Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Nhóm k13 ytcc bài báo cáo thực địa 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.03 KB, 36 trang )

Báo cáo thực địa cộng đồng

Nhóm 13- xã Quang Tiến

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ATVSTP
BHYT
BVĐK
CBYT
CSSK
CSSKBĐ
CSSKSS
GDSK
KHHGĐ
KCB
PYT
PKĐK
SDD
SYT
TCMR
THA
TTYT
TYT
UBND
YTTB
YTCC
YTCS

An toàn vệ sinh thực phẩm


Bảo hiểm y tế
Bệnh viện đa khoa
Cán bộ y tế
Chăm sóc sức khỏe
Chăm sóc sức khỏe ban đầu
Chăm sóc sức khỏe sinh sản
Giáo dục sức khỏe
Kế hoạch hóa gia đình
Khám chữa bệnh
Phòng y tế
Phòng khám đa khoa
Suy dinh dưỡng
Sở y tế
Tiêm chủng mở rộng
Tăng huyết áp
Trung tâm y tế
Trạm y tế
Ủy ban nhân dân
Y tế thôn bản
Y tế công cộng
Y tế cơ sở

1


Báo cáo thực địa cộng đồng

Nhóm 13- xã Quang Tiến

A. ĐẶT VẤN ĐỀ

Y tế công cộng (YTCC) là một trong những ngành khoa học sức khỏe
chuyên nghiên cứu về công tác phòng bệnh, nâng cao sức khỏe và kéo dài tuổi thọ,
đem lại nhiều lợi ích lớn cho cộng đồng.Với phương pháp giáo dục tiên tiến, hiệu
quả và năng động, ngay từ những ngày đầu thành lập, Trường Đại học Y tế công
cộng luôn chú trọng đến việc đào tạo dựa trên nền tảng lý thuyết gắn liền với thực
tiễn, học luôn đi đôi với hành. Với những kiến thức lý thuyết cơ bản đã được trang
bị trong năm 1 và đầu năm 2, nhà trường đã tổ chức đợt thực địa tại cộng đồng cho
sinh viên khóa 13 trong năm học thứ 2 tại các xã thuộc huyện Sóc Sơn nhằm giúp
sinh viên bước đầu phát triển được những kỹ năng YTCC cơ bản nhất, đồng thời
giúp sinh viên phần nào hiểu được thực tế cấu trúc hệ thống y tế, công tác chăm
sóc sức khỏe (CSSK) tại tuyến huyện và xã để từ đó liên hệ với chức năng nhiệm
vụ của YTCC và đặc biệt là tầm quan trọng của YTCC đối với việc nâng cao sức
khỏe. Bên cạnh đó, sinh viên có cơ hội được làm việc nhóm, tham gia hỗ trợ các
công việc tại Trạm Y tế (TYT).
Mục tiêu của đợt thực địa:
 Mục tiêu chung
Mô tả được cấu trúc của hệ thống y tế tuyến huyện, xã và nêu được tầm quan trọng
của Y tế công cộng đối với việc nâng cao sức khỏe qua quan sát chủ động tại bệnh viện,
Trung tâm Y tế (TTYT), trạm Y tế và tham gia các hoạt động chăm sóc sức khỏe tại các
xã/thị trấn thực tập của huyện Sóc Sơn, Hà Nội.
 Mục tiêu cụ thể
1. Quan sát, mô tả cấu trúc và hoạt động của hệ thống y tế tuyến huyện và xã
2. Quan sát và mô tả hoạt động của các chương trình Y tế đang thực hiện tại tuyến xã
3. Nêu được mối liên hệ giữa Y tế Công cộng và Y học lâm sàng trong chăm sóc sức
khỏe cộng đồng
Nhóm sinh viên cũng tự đặt ra mục tiêu của nhóm sau đợt thực địa là nâng cao các kỹ
năng cần thiết như kỹ năng làm việc nhóm; tăng cường kỹ năng quan sát và giao
tiếp; kỹ năng thu thập, phân tích và sử dụng thông tin; kỹ năng phỏng vấn tại cộng
đồng.
Để đạt được các mục tiêu đã đề ra, chương trình thực địa được thiết kế kéo dài

trong vòng 5 ngày với 1 ngày quan sát, nghe trình bày và hỏi đáp tại tuyến huyện
và 4 ngày thực tế tại tuyến xã.

2


Báo cáo thực địa cộng đồng

Nhóm 13- xã Quang Tiến

B. NỘI DUNG
Tuyến huyện
1. Thông tin chung về huyện Sóc Sơn.
Các thông tin về huyện Sóc Sơn và các đơn vị y tế tuyến huyện được tập hợp dựa
trên Báo cáo của Trung tâm Y tế huyện Sóc Sơn và Báo cáo của bệnh viện đa khoa huyện
Sóc Sơn.
Về vị trí địa lý, dân cư:
Sóc Sơn là huyện nằm ở cửa ngõ phía Bắc của Thủ đô Hà Nội. Phía Bắc giáp
huyện Phổ Yên (Thái Nguyên), phía Đông Bắc giáp huyện Hiệp Hoà (Bắc Giang), phía
Đông Nam giáp huyện Yên Phong (Bắc Ninh), phía Nam giáp huyện Đông Anh, phía
Tây giáp huyện Mê Linh và thị xã Phúc Yên (Vĩnh Phúc).
Diện tích đất tự nhiên 306,5 km2. Trong đó, đất sản xuất nông nghiệp là 13.559 ha,
đất lâm nghiệp là 4.557 ha. Toàn huyện có 25 xã, 1 thị trấn được chia thành 3 khu vực: 9
xã đồi gò, 8 xã vùng trũng và 8 xã vùng giữa. Dân số của huyện trên 32 vạn người (năm
2016)
Sóc Sơn là đầu mối giao thông quan trọng ở phía bắc của Thủ đô Hà Nội với nhiều
tuyến đường giao thông quan trọng như: Quốc lộ 2; Quốc lộ 3; Quốc lộ 18, đường Bắc
Thăng Long Nội Bài, Quốc lộ 3 mới Hà nội - Thái Nguyên, đường cao tốc Nội Bài - Lào
Cai,… Đặc biệt, Sóc Sơn có Cảng Hàng không Quốc tế Nội Bài là đầu mối giao thông
lớn, quan trọng của quốc gia.

Tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội:
Tình hình kinh tế của huyện phát triển ổn định và liên tục tăng trưởng với tốc độ
khá, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch cơ bản. Từ nông nghiệp – công nghiệp – dịch vụ
năm 2000 (64% - 22.4% - 11.6%) sang công nghiệp – dịch vụ - nông nghiệp (41.4% 33.5% - 25.1%). Kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật và xã hội được tăng cường đầu tư, đời
sống vật chất tinh thần của nhân dân được cải thiện.
Từ năm 2001 – 2005, cùng với sự phát triển của kinh tế, các lĩnh vực văn hóa xã
hội có bước phát triển và chuyển dịch mạnh mẽ. Các chi tiêu cơ bản về giáo dục, y tế,
chương trình giảm nghèo được hoàn thành, công tác chính sách xã hội được đảm bảo tốt,
văn hóa thông tin – thể dục thể thao có nhiều chuyển biến, đạt nhiều kết quả đáng phấn
khởi. Đời sống văn hóa của nhân dân được cải thiện và nâng cao, các thiết chế văn hóa
từng bước được xây dựng, hoàn thiện. Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa” đi vào chiều sâu, đạt hiệu quả thiết thực, bộ mặt nông thôn và đô thị của
huyện thay đổi tích cực.
Về tình hình sức khỏe
I.

3


Báo cáo thực địa cộng đồng

Nhóm 13- xã Quang Tiến

Trong vùng có bệnh viện huyện Sóc Sơn, 100% các xã đều có trạm y tế, cơ sơ vật
chất được xây dựng kiên cố, số lượng y bác sĩ được tăng cường, công tác khám chữa
bệnh cho nhân dân được đảm bảo.
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu cơ bản của Sở Y tế (SYT), Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân (UBND) huyện năm 2015:
- 98% trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm đầy đủ 8 loại vác xin
- 99,9% trẻ 6 - 36 tháng tuổi được uống Vitamin A

- Tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) trẻ nhẹ cân: 9,7% (giảm 0,4 so với 2014)
- Số hộ sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh: 97,2%
- Số hộ sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh: 93,3%
Đến năm 2015 đã xây dựng 26/26 xã, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã
(hoàn thành đúng tiến độ của Ủy ban nhân dân Thành phố giao). Xã cũng làm tốt
công tác phòng chống dịch, không để dịch lớn xảy ra, không có ca tử vong do dịch
bệnh [1].
2. Cấu trúc hệ thống y tế huyện
Sở Y tế Hà Nội

BVĐK huyện
Sóc Sơn

TTYT huyện
Sóc Sơn

UBND thành phố Hà Nội

PKĐK huyện Sóc Sơn

Trạm y tế xã

UBND huyện Sóc Sơn

UBND xã

Y tế thôn bản

Chú thích:
: Sự chỉ đạo trực tiếp

: Sự phối hợp giữa các ban ngành
: Sự quản lý nhà nước về y tế
Hình 1: Sơ đồ cấu trúc hệ thống y tế huyện Sóc Sơn [2]
4


Báo cáo thực địa cộng đồng

Nhóm 13- xã Quang Tiến

3. Trung tâm Y tế Huyện:
Trung tâm y tế huyện là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Y tế, chịu sự quản lý trực tiếp
toàn diện của giám đốc SYT và sự quản lý Nhà nước của UBND huyện, chịu sự chỉ đạo
về chuyên môn kỹ thuật của các Chi cục và các trung tâm có liên quan thuộc SYT.
3.1 Cấu trúc, mô hình tổ chức:
Theo báo cáo của Trung tâm Y tế Huyện Sóc Sơn, Trung tâm có bộ máy tổ chức ổn
định gồm: 3 Phòng chức năng; 5 khoa chuyên môn; 4 Phòng khám đa khoa (PKĐK) và
26 trạm y tế xã, thị trấn trực thuộc trung tâm với tổng số 453 cán bộ: trong đó có 49 bác
sỹ (gồm 1 Bác sĩ chuyên khoa II, 15 Bác sĩ chuyên khoa I, 13 Bác sĩ đa khoa; 20 bác sĩ y
học cổ truyền); 1 Bác sỹ xét nghiệm; 4 cử nhân xét nghiệm; 30 Kỹ thuật viên xét nghiệm;
9 Thạc sỹ đại học; 4 Dược sỹ đại học; 1 Dược sĩ chuyên khoa I; 89 Y sỹ; 107 điều
dưỡng... (Xem chi tiết mô hình tổ chức TTYT Huyện tại Phụ lục 1, trang 24).
3.2 Chức năng, nhiệm vụ:
TTYT Sóc Sơn là một đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc Sở Y tế Hà Nội, chịu
sự quản lý toàn diện của Sở Y tế Hà Nội, sự quản lý nhà nước của UBND huyện Sóc
Sơn. TTYT có chức năng khám chữa bệnh; triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyên
môn kỹ thuật về y tế dự phòng, phòng chống HIV/AIDS; phòng, chống bệnh xã hội; an
toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP); chăm sóc sức khỏe sinh sản (CSSKSS) và truyền
thông giáo dục sức khỏe; quản lý chỉ đạo trạm y tế các xã/ Thị trấn và các PKĐK trong
huyện thực hiện công tác chuyên môn kỹ thuật chăm sóc bảo vệ và nâng cao sức khỏe

cho nhân dân trên địa bàn huyện.
(Xem chi tiết tại chức năng, nhiệm vụ của TTYT Huyện tại Phụ lục 2, trang 25)
3.3 Các hoạt động chính:
Trung tâm y tế có 8 khoa phòng, 4 Phòng khám đa khoa và 26 Trạm y tế xã, thị
trấn, với tổng số 453 cán bộ đã có những hoạt động chính như sau:
- Lập kế hoạch hoạt động, tổ chức triển khai thực hiện các chương trình y tế mục tiêu
quốc gia và các chương trình dự án khác do Sở Y tế phân công.
- Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực phụ
trách cho các cơ sở y tế tuyến dưới.
- Triển khai, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện, kiểm tra, giám sát các hoạt động chuyên
môn kỹ thuật của TYT xã, y tế thôn bản (YTTB), các cơ quan y tế trên địa bàn.
- Tuyên truyền, vận động kết hợp giám sát, xử lý các dịch bệnh khi phát hiện dịch trên
địa bàn.
- Dự trù kinh phí, lĩnh hóa chất, thuốc men phòng chống dịch tại tuyến trên và cấp phát
xuống tuyến dưới.
- Thực hiện các hoạt động thống kê, báo cáo theo quy định của Nhà nước.
TTYT đã quản lý các chương trình y tế, trong đó có một số chương trình nổi bật
như: chương trình tiêm chủng mở rộng (TCMR), chương trình CSSKSS, ATVSTP,
chương trình phòng chống HIV/AIDS, chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ
em...
=> Nhiệm vụ trọng tâm 2016: (Xem chi tiết tại Phụ lục 3, trang 26)
3.4 Sự phối kết hợp với các cơ quan ban ngành, đoàn thể khác
5


Báo cáo thực địa cộng đồng

Nhóm 13- xã Quang Tiến

TTYT huyện Sóc Sơn luôn được sự chỉ đạo toàn diện, sát sao của SYT, Thị ủy; Hội

đồng nhân dân; UBND huyện và sự chỉ đạo chuyên môn của các Trung tâm chuyên môn
tuyến tỉnh. Các cơ quan này có sự phối hợp chặt chẽ trong công tác CSSK cộng đồng,
trong đó quyết định ban hành triển khai nhiệm vụ giữa các cơ quan y tế tuyến cơ sở được
Chủ tịch UBND Huyện và Giám đốc SYT kí; Phòng y tế (PYT) thực hiện hướng dẫn
chuyên môn nghiệp vụ, BVĐK thực hiện công tác cấp cứu, khám chữa bệnh (KCB), phục
hồi chức năng.
TTYT huyện đã quản lí, chỉ đạo, giám sát đội ngũ y tế tuyến xã (gồm 26 xã, thị trấn)
trong việc thực hiện các chương trình y tế như nhận báo cáo từ TYT xã, của cán bộ tại
TTYT, xuống tập huấn cho cán bộ y tế (CBYT) xã, thôn về chuyên môn, kỹ thuật y tế.
3.5 Liên hệ với chức năng nhiệm vụ do Bộ Y tế quy định:
Về cơ bản, TTYT huyện đã thực hiện đầy đủ những chức năng, nhiệm vụ do Bộ Y
tế quy định như: triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật về y tế dự
phòng; phòng, chống HIV/AIDS; phòng, chống bệnh xã hội; ATVSTP; CSSKSS và
tuyên truyền giáo dục sức khỏe trên địa bàn huyện; hướng dẫn và giám sát chuyên môn,
kỹ thuật cho TYT xã; đào tạo, đào tạo lại, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc lĩnh vực phụ trách cho CBYT cấp xã, nhân viên y tế thôn, bản. Ngoài ra,
theo Báo cáo của TTyT Huyện, TTYT còn nghiên cứu và tham gia nghiên cứu khoa học;
quản lý và tổ chức triển khai thực hiện các dự án thuộc chương trình mục tiêu y tế quốc
gia và các dự án khác; thực hiện quản lý cán bộ, chế độ chính sách, khen thưởng, kỷ luật
đối với công chức, viên chức và quản lý tài chính, tài sản của đơn vị theo quy định của
pháp luật; thực hiện các chế độ thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật; thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Giám đốc SYT và UBND Huyện giao.
3.6 Liên hệ với 9 chức năng YTCC cơ bản:
TTYT đã thực hiện khá đầy đủ 9 chức năng YTCC cơ bản., nổi bật là một số chức
năng chính của YTCC liên quan đến lập kế hoạch, phát triển nguồn lực, bảo vệ sức khỏe,
phòng và chống dịch bệnh bùng phát. Tuy nhiên, công tác nghiên cứu khoa học còn hạn
chế, do số lượng đăng ký đề tài còn ít, hội đồng khoa học của Trung tâm chưa hoạt động
thường xuyên (Xem chi tiết liên hệ chức năng TTYT với YTCC tại Phụ lục 4, trang 27)
4. Bệnh viện đa khoa huyện Sóc Sơn
BVĐK huyện Sóc Sơn nằm ở trung tâm huyện Sóc Sơn (về hành chính), cách

trung tâm thành phố Hà Nội 30 km về phía Bắc.
4.1 Cấu trúc, mô hình tổ chức
Tổ chức BVĐK huyện Sóc Sơn gồm 1 ban giám đốc (1 giám đốc và 2 phó
giám đốc), 6 phòng chuyên môn, 12 khoa lâm sàng, 4 khoa cận lâm sàng và 1 đơn
nguyên cấp cứu. Hiện tại, bệnh viện có có 354 cán bộ (bao gồm cả hợp đồng và biên
chế). Trong đó có 61 bác sỹ (19 Chuyên khoa I, 4 Chuyên khoa II, 5 thạc sỹ, còn lại là
bác sỹ đa khoa); 18 dược sỹ (3 dược sỹ chuyên khoa I, 1 dược sỹ đại học, 14 dược sỹ
trung cấp); 149 điều dưỡng; 15 kỹ thuật viên và 17 hộ sinh.
(Xem chi tiết cấu trúc, mô hình tổ chức BVĐK Sóc Sơn tại Phụ lục 5, trang 30.
4.2 Chức năng, nhiệm vụ của BVĐK
BVĐK huyện Sóc Sơn đang thực hiện các chức năng, nhiệm vụ chính:
6


Báo cáo thực địa cộng đồng

Nhóm 13- xã Quang Tiến

Cấp cứu – khám bệnh – chữa bệnh
Đào tạo cán bộ Y tế
Nghiên cứu khoa học về y học
Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn, kỹ thuật
Phòng bệnh
Hợp tác kinh tế y tế
(Xem chi tiết chức năng, nhiệm vụ của BVĐK Sóc Sơn tại Phụ lục 6, trang 31)
4.3 Các hoạt động chính
Trong năm qua, BVĐK đã thực hiện tốt các hoạt động chuyên môn, cụ thể là
công tác KCB, công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Bệnh viện có 320 giường bệnh, mỗi ngày tiếp đón số lượng bệnh nhân từ 400 đến 500
người đến khám chữa bệnh, giải quyết những ca bệnh cấp cứu thường xuyên, ngoài ra

Bệnh viện còn phải tiếp nhận và giải quyết một số lượng lớn các ca cấp cứu tai nạn lao
động, tai nạn giao thông.
Trong hoạt động KCB, bệnh viện tổ chức khám giám định sức khỏe chứng
nhận sức khỏe theo quy định của Nhà nước. Khi bệnh nhân tới KCB sẽ được tiếp
nhận tại khoa khám bệnh. Sau đó, bệnh nhân được chuyển về các khoa phù hợp
như nội tổng hợp, ngoại tổng hợp, phụ sản,… Đối với các bệnh nhân nặng thì sẽ
được cấp cứu tại khoa rồi làm thủ tục chuyển vào các khoa điều trị, bệnh nhân nhẹ
thì có thể được kê đơn và điều trị tại nhà. Ngoài ra, bệnh viện sẽ tổ chức chuyển
người bệnh lên tuyến trên khi vượt quá khả năng của bệnh viện.
Ngoài công tác KCB, bệnh viện còn thực hiện một số công tác khác như:
phối hợp với TTYT huyện thực hiện phòng chống dịch bệnh và nâng cao chất
lượng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu (CSSKBĐ) ở tuyến xã; lập kế hoạch
và chỉ đạo tuyến cơ sở thực hiện đúng các phác đồ chẩn đoán và điều trị; tổ chức
chỉ đạo các xã, thị trấn thực hiện công tác CSSKBĐ tại địa phương.
Bên cạnh đó, bệnh viện cũng phối hợp trường Đại học YTCC và một số trường
khác, tạo điều kiện cho sinh viên các trường tới tham quan, thực địa và thực tập.
Trong công tác đào tạo cán bộ, bệnh viện có kế hoạch tổ chức tập huấn cho bác sĩ,
y tá về chuyên môn cũng như kỹ năng ứng xử.
4.4 Sự phối hợp giữa BVĐK với các cơ quan, ban ngành khác
BVĐK hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Sở Y Tế Hà Nội, huyện ủy hội đồng
nhân dân và UBND huyện. BVĐK đã phối hợp với TTYT huyện trong công tác phòng
chống dịch bệnh và nâng cao sức khỏe cho cộng đồng. BVĐK có trách nhiệm thông báo
với TTYT khi có những ca bệnh có nguy cơ thành dịch, bệnh truyền nhiễm để TTYT có
thể kịp thời triển khai các kế hoạch dự phòng, chống dịch bệnh lây lan trên diện rộng;
phối hợp chuyển giao với TYT các kiến thức về chấn thương ban đầu, khâu cơ bản, cấp
cứu cho trẻ sơ sinh, cấp cứu sản khoa... Ngoài ra, BVĐK còn hợp tác hiệu quả với nhiều
trường trung học, cao đẳng, đại học và là cơ sở thực hành cho nhiều lớp sinh viên của nhà
trường.
4.5 Liên hệ với chức năng nhiệm vụ do Bộ Y tế quy định
-


7


Báo cáo thực địa cộng đồng

Nhóm 13- xã Quang Tiến

BVĐK huyện Sóc Sơn đã thực hiện tốt công tác khám chữa cho người dân
trong huyện theo quy chế bệnh viện được ban hành theo quyết định số 1895/1997/
BYT-QĐ ngày 19-9-1997 của Bộ Y tế. Tuy nhiên, công tác nghiên cứu khoa học và
hợp tác quốc tế chưa được triển khai do nhân lực y tế của bênh viện còn thiếu.
Về công tác chỉ đạo tuyến: Thực hiện theo đề án 1816 của Bộ Y tế, BVĐK đã tiếp
nhận chuyển giao kỹ thuật từ tuyến trên và triển khai kế hoạch tới y tế xã. Ngoài ra, bệnh
viện còn có sự phối hợp với các bệnh viện tuyến tỉnh, bệnh viện khu vực và y tế cơ sở
trong công tác chỉ đạo tuyến nhằm tăng cường nghiệp vụ, hạn chế những sai sót do thực
hành chuyên môn gây nên.
Về công tác phòng bệnh: năm 2015 có nhiều thuận lợi trong công tác dự phòng,
không có dịch bệnh lớn nguy hiểm tại địa phương.
Về công tác quản lý kinh tế y tế: bệnh viện có kế hoạch sử dụng hiệu quả cao
ngân sách Nhà nước và các nguồn kinh phí khác. Tạo thêm nguồn kinh phí từ các
dịch vụ y tế: viện phí, BHYT, đầu tư nước ngoài.
4.6 Liên hệ với 9 chức năng YTCC cơ bản:
BVĐK đã thực hiện khá đầy đủ 9 chức năng YTCC cơ bản. Tuy nhiên, công tác
nghiên cứu khoa học của bệnh viện chưa mang tính đột phá, mới chỉ dừng lại ở việc tổng
hợp đánh giá lại các nghiên cứu đã có. (Xem chi tiết tại Phụ lục 4, trang 27)
II.
Tuyến xã
1. Phương pháp thu thập thông tin tại xã
Trong quá trình đi thực địa, các thông tin thứ cấp và thông tin sơ cấp, bao

gồm về tình hình chung và tình hình sức khỏe của người dân xã Quang Tiến; các
hoạt động KCB, hoạt động CSSK của TYT xã; và tìm hiểu về 3 chương trình trọng
điểm tại xã đã được thu thập để phục vụ cho bài báo cáo này.
1.1 Hoạt động thu thập thông tin sơ cấp
Nhóm sinh viên đã xây dựng và sử dụng các bộ câu hỏi phỏng vấn để thu
thập thông tin:
Bảng 1: Bảng thu thập thông tin từ nguồn số liệu sơ cấp.
Đối tượng
Cán bộ UBND
Trạm trưởng TYT

Cán bộ phụ trách chương trình TCMR

Thông tin thu thập
Thông tin chung về xã Quang Tiến
(dân số, kinh tế, địa lý, văn hóa xã
hội…)
Tình hình sức khỏe người dân trong
xã.
Cơ cấu tổ chức, điều kiện cơ sở vật
chất của TYT xã.
Thông tin chung về các chương trình y
tế tại trạm
Thông tin chung về chương trình, các
hoạt chủ yếu năm 2015 và đầu 2016,
sự liên kết với các ban ngành
8


Báo cáo thực địa cộng đồng


Nhóm 13- xã Quang Tiến

Cán bộ phụ trách chương trình quản lí các
bệnh mạn tính (như Tăng huyết áp
(THA))
Cán bộ phụ trách chương trình CSSKSS
Người dân: 35 người dân được phỏng vấn
Chương trình CSSKSS: 15 phụ nữ trong
xã được phỏng vấn.
Chương trình Quản lý các bệnh mãn tính:
10 cụ trên 60 tuổi đang mắc bệnh mãn
tính (THA) được phỏng vấn.
Chương trình TCMR: 10 người nhà của
các trẻ 1-3 tuổi trong xã được phỏng vấn.

Thông tin chung về chương trình, các
hoạt chủ yếu năm 2015 và đầu 2016,
sự liên kết với các ban ngành.
Thông tin chung về chương trình, các
hoạt chủ yếu năm 2015 và đầu 2016,
sự liên kết với các ban ngành.
Phản ảnh chất lượng của các chương
trình y tế tại địa phương.

1.2 Hoạt động thu thập thông tin thứ cấp
Nhóm đã thực hiện hoạt động xem sổ sách, báo cáo của trạm y tế và của
UBND xã để tổng hợp thông tin từ những nguồn tài liệu như: sổ khámbệnh
A1/YTCS, sổ theo dõi tử vong A6, sổ khám bệnh cho trẻ em từ 0 – 6 tuổi.
Bảng 2: Bảng thu thập thông tin từ nguồn số liệu thứ cấp.

Tên sổ, tên báo cáo
Sổ khám chữa bệnh /YTCS

Thông tin thu thập được
Số lượt khám bệnh, số lượt khám BHYT,
các bệnh phổ biến…

Sổ theo dõi tử vong /YTCS

Số người tử vong năm 2015 và đầu 2016,
nguyên nhân tử vong.
Số trẻ đủ điều kiện tiêm chủng, số bà mẹ
tới khám thai, số trường hợp không đủ
điều kiện tiêm.

Sổ khám bệnh cho trẻ em 0-6 tuổi

Báo cáo Kết quả xây dựng Tiêu chí
Quốc gia về y tế xã năm 2015

Các chương trình y tế đang được triển
khai tại TYT xã, một số kết quả đạt được
năm 2015 của TYT xã Quang Tiến.

2. Thông tin chung về xã Quang Tiến

Các thông tin chung về xã được thu thập qua phỏng vấn lãnh đạo UBND xã Quang
Tiến, cụ thể:
Về vị trí địa lý:
Quang Tiến là một xã của huyện Sóc Sơn. Phía Đông và phía Nam của xã giáp với

xã Mai Đình, Phía Tây giáp với xã Hiền Ninh, phía bắc giáp đền Gióng. Xã cách trung
9


Báo cáo thực địa cộng đồng

Nhóm 13- xã Quang Tiến

tâm huyện 9km với tổng diện tích 1.297,66 ha. Vị trí địa lý thuận tiện cho việc giao lưu
với các thôn trong huyện, góp phần phát triển văn hóa và kinh tế với nhau.
Về dân số:
Xã có 6 thôn bao gồm: Xuân Bách, Đông Lai, Bắc Thượng, Bắc Hạ, Điền Xá và
Quảng Hội. Tổng dân số của xã đầu kỳ 2016 là 10.728 dân với 2.664 hộ gia đình.
Về kinh tế:
Dân cư trong xã sống chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp, một số làm nghề
thủ công nghiệp, một số lao động làm công nhân tại các khu, cụm, điểm công
nghiệp trên địa bàn huyện. Toàn xã có 30 hộ nghèo, chiếm 2,38% (Mục tiêu năm
2016 sẽ giảm hộ nghèo tại xã xuống còn 2%).
Thu nhập bình quân đầu người là 29,5 triệu/người/năm. Đời sống kinh tế của người
dân trong xã gặp nhiều khó khăn.
Về văn hóa-xã hội
Toàn xã có 2 trường mầm non, 1 trường tiểu học và 1 trường THCS.
Năm 2015 có 1.999 hộ đạt gia đình văn hóa, chiếm 89% (mục tiêu 2016 sẽ tăng số
hộ gia đình văn hóa lên 92-95%).
Về sức khỏe:
Trạm trưởng TYT xã Quang Tiến cho biết trong năm 2015, người dân xã đến
khám tại TYT để khám các bệnh về đường hô hấp như viêm họng, viêm phế quản
là chủ yếu.
Tại xã cũng không có vụ dịch nào bùng phát.
3. Chức năng, nhiệm vụ của TYT

Trạm y tế xã Quang Tiến đã thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ do Bộ Y tế quy
định như tham mưu cho UBND xã, triển khai các hoạt động khám chữa bệnh, phòng
chống dịch bệnh, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn cho YTTB, nâng cao chăm sóc sức
khỏe cộng đồng. TYT có nhiệm vụ khám chữa bệnh cho người dân trong vùng; phối hợp
với các cơ quan ban ngành khác như UBND, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên… để triển
khai các công tác phòng chống AIDS, truyền thông giáo dục sức khỏe, kế hoạch hóa gia
đình (KHHGĐ), CSSKSS…
(Xem chi tiết chức năng, nhiệm vụ của TYT xã Quang Tiến tại Phụ lục 7, trang 32)
4. Cấu trúc nhân sự của TYT
TYT xã Quang Tiến hiện nay có 09 cán bộ biên chế, trong đó có 1 bác sỹ, 2
y sỹ, 3 điều dưỡng, 1 nữ hộ sinh, 2 dược sỹ.
Ngoài ra TYT còn có 1 cán bộ hợp đồng và 1 bảo vệ. (Xem chi tiết cấu trúc nhân
sự của TYT tại Phụ lục 8, trang 33)
5. Các hoạt động y tế tuyến xã:
5.1 Công tác khám chữa bệnh
- TYT xã Quang Tiến tổ chức KCB từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (sáng 8h11h30 và chiều 14h -17h). Trạm phân công 2 cán bộ trực 24/24 vào tất cả
các ngày trong tuần. TYT xã rất chú trọng tới công tác KCB để đảm bảo sức
khỏe và giảm tỉ lệ bệnh tật cho người dân trong toàn xã. Đối tượng chủ yếu
đến khám tại trạm là phụ nữ, trẻ em và người cao tuổi.
- Tổ chức TCMR cho trẻ em vào ngày mùng 5, 6, 7 hàng tháng.
10


Báo cáo thực địa cộng đồng

Nhóm 13- xã Quang Tiến

Tổ chức tiêm chủng tự nguyện cho trẻ em vào ngày 18 hàng tháng.
Tổ chức khám và tư vấn sức khỏe, phát thuốc miễn phí cho người bệnh THA
vào ngày 10 hàng tháng.

- Phòng khám phụ khoa hoạt động khám chữa bệnh trong giờ hành chính từ
thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần.
 Trong năm 2015, tổng số lượt khám bệnh tại trạm là 5.572 lượt người đạt chỉ
tiêu kế hoạch đề ra, trong đó, khám BHYT là 3964 lượt. Khám sức khỏe cho
người cao tuổi là 1.425 lượt (chủ yếu là người bệnh cao huyết áp).
5.2 Các chương trình y tế quốc gia và chương trình mục tiêu:
TYT xã Quang Tiến hiện đang triển khai thực hiện 24 chương trình y tế.
Trong đó có 13 Chương trình mục tiêu quốc gia và 11 chương trình Y tế quốc gia .
(Xem chi tiết danh sách các chương trình tại Phụ lục 9, trang 34)
Sau khi tìm hiểu các thông tin chung về xã Quang Tiến, tìm hiểu thông tin
qua cán bộ y tế trạm và sổ sách, báo cáo tại TYT, 3 chương trình y tế gồm chương
trình TCMR, chương trình CSSKSS và chương trình quản lý các bệnh mạn tính
theo mô hình bác sỹ gia đình đã được lựa chọn để tìm hiểu sâu về thực tế triển khai
tại xã Quang Tiến.
5.2.1 Chương trình tiêm chủng mở rộng
Chương trình TCMR tại xã Quang Tiến là một trong các chương trình muc tiêu quốc
gia quan trọng nhằm bảo vệ trẻ em dưới 3 tuổi khỏi các bệnh truyền nhiễm phổ biến
(Lao, sởi, ho gà, bạch hầu, uốn ván, bại liệt, viêm não Nhật Bản, viêm màng não mủ,
Rubella) và bảo vệ những phụ nữ có thai khỏi nguy cơ uốn ván.
 Mục tiêu: Giảm mắc, giảm chết các bệnh truyền nhiễm trong chương trình tiêm
chủng miễn phí cho trẻ tại địa bàn xã.
 Đối tượng: Tất cả trẻ em từ 1 đến 3 tuổi (đủ điều kiện sức khỏe) trong địa bàn xã
Quang Tiến.
 Thời gian: chương trình diễn ra thường xuyên vào ngày mùng 5 và 6 hàng tháng
tại TYT xã.
 Nhân lực:
Người phụ trách chính là điều dưỡng Nguyễn Thị Quyên đảm nhận công việc vào
sổ, quản lý đối tượng, mũi tiêm, quản lý vắc xin. Người tham gia gồm 8 cán bộ, nhân
viên y tế gồm dược sĩ Trần Thị Thụ phát số, bác sĩ Phù Xuân Đương và Y sĩ Lê Thị
Nguyệt Nga phụ trách khám sàng lọc, y sĩ Nguyễn Thị Nhung và nữ hộ sinh Trần Thị

Dung phụ trách tiêm, điều dưỡng Nguyễn Thị Phượng phụ trách theo dõi trẻ sau tiêm,
điều dưỡng Nguyễn Thị Quyên phụ trách tư vấn và vào sổ, các cán bộ y tế khác hỗ trợ .
YTTB hỗ trợ trong công tác tuyên truyền, gửi giấy mời tới từng hộ gia đình và cập
nhật thông tin đối tượng trước và sau tiêm.
 Truyền thông: Được sự hỗ trợ của UBND, TYT tuyên truyền về chương trình qua
loa phát thanh, áp phích và YTTB. Vừa qua trên báo đài có nhiều thông tin về tai biến
sau tiêm chủng, TYT đã thông qua truyền thông giải đáp thắc mắc kịp thời với người dân
trong xã, chị H.T.L, 23 tuổi cho biết “chị cũng thấy trên mạng viết về trẻ bị tai biến sau
tiêm, chị sợ lắm, lúc đó chị định không cho bé lớn nhà chị đi tiêm, nhưng mấy chị y tế
-

11


Báo cáo thực địa cộng đồng

Nhóm 13- xã Quang Tiến

thôn có giải thích rõ và chị cũng nghĩ vấn đề tai biến đó chỉ là xác suất nhỏ, nhỡ mình
không tiêm con mình bị mắc bệnh thì sao? Vậy nên chị lại đưa cháu đi tiêm”.
 Các hoạt động chính của chương trình:
- Hoạt động trước tiêm:
Ngày 28 tháng trước tiêm, YTTB gửi giấy mời đến từng nhà để người dân đưa trẻ
đi tiêm. Ngày mùng 3 hàng tháng, các thông tin được phát đều đặn trên loa phát thanh xã.
Nguồn vắc xin được nhận từ TTYT huyện Sóc Sơn và được bảo quản trong tủ cẩn
thận. Trang thiết bị được chuẩn bị đầy đủ. Xe tiêm được vệ sinh sạch sẽ.
- Hoạt động trong ngày tiêm chủng:
TYT tổ chức tiêm chủng vào ngày mùng 5 và 6 hàng tháng tại TYT xã. Người nhà
đưa trẻ tới sẽ được đo nhiệt độ cho trẻ. Nếu trẻ không sốt sẽ được phát số và khám sàng
lọc trước tiêm. Trẻ nào không đủ điều kiện tiêm chủng thì hoãn tiêm đến ngày mùng 5

tháng sau. Nếu đủ điều kiện được tiêm chủng sẽ được phát phiếu tiêm, sổ tiêm (với trẻ
tiêm lần đầu tiên) để theo dõi các mũi tiêm, đảm bảo được tiêm đủ và đúng liều. Sau khi
tiêm xong, người nhà của trẻ sẽ mang sổ tiêm chủng sang phòng vào sổ để TYT ghi chép
lại thông tin các mũi tiêm của trẻ. Trẻ được giữ lại tại trạm khoảng 30 phút để theo dõi
sau tiêm, nếu không có vấn đề bất thường thì gia đình có thể đưa trẻ về.
Với những trẻ tiêm từ lần thứ 2 cần mang theo sổ tiêm.
- Hoạt động sau tiêm chủng:
Tư vấn thông tin chăm sóc con cho bà mẹ 24 giờ sau tiêm tại nhà.
Sau buổi tiêm chủng cán bộ phụ trách chương trình tổng hợp kết quả, lưu trữ số liệu và
báo cáo lại kết quả cho tuyến trên. Tiến hành họp trạm rút ra kinh nghiệm qua buổi tiêm
chủng. Bên cạnh đó, để tránh xảy ra các tai biến sau tiêm, trạm đã bố trí các cán bộ
YTTB sẽ là người theo dõi các trường hợp sau tiêm.
TYT thực hiện giám sát các trẻ trong diện tiêm chủng tại các hộ gia đình, tại các
thôn: Kiểm tra các mũi tiêm của trẻ, kiểm tra sẹo tiêm phòng lao; tư vấn về lịch tiêm
chủng của trẻ, tư vấn về các tác dụng phụ mà trẻ có thể gặp sau khi tiêm và hướng xử trí,
tư vấn cho các bà mẹ có con nhỏ trên 1 tuổi cho con đi tiêm phòng các bệnh: Sởi –
rubela, thuỷ đậu, cúm…
 Sự phối hợp giữa các ban ngành:
- TTYT: Cung cấp các loại vắc-xin, các dụng cụ y tế và kinh phí cho hoạt động
tiêm chủng tại trạm, trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát chuyên môn, kỹ
thuật. Mọi số liệu về hoạt động tiêm chủng đều được lưu trữ thành một bản do TTYT giữ
và theo dõi thường xuyên.
- UBND: Hỗ trợ kinh phí thực hiện và hỗ trợ truyền thông tới người dân thông
qua loa, đài phát thanh.
 Hiệu quả của chương trình TCMR:
Qua các năm thực hiện, chương trình đạt được hiệu quả tốt; tỷ lệ tiêm chủng hàng
năm mà trạm đạt được là 98%, đối với tiêm nhắc lại là 98%. Không có ca tai biến sau
tiêm chủng nào. Với kết quả đạt được qua các năm thì trạm đã đề ra mục tiêu và phương
hướng của chương trình là duy trì hoạt động, đảm bảo 99% trẻ em sinh ra được tiêm
chủng đầy đủ vacxin.

12


Báo cáo thực địa cộng đồng

Nhóm 13- xã Quang Tiến

Không chỉ là trên sổ sách mà thực sự chương trình đã mang lại hiệu quả tốt được
người dân đánh giá cao “Chương trình này thực sự rất tốt, tôi mong chương trình có
thêm nhiều loại vacxin hơn để phòng bệnh cho con em chúng tôi’’ theo chị D.T.T.T, 33
tuổi, trú tại xã Xuân Bách, Quang Tiến, Sóc Sơn, Hà Nội.
 Nhận xét:
- Thuận lợi:
Cơ sở vật chất khá đầy đủ và ổn định; có sự hỗ trợ của TTYT và UBND. Nhiều
người dân biết đến và ý thức được tầm quan trọng của chương trình TCMR đã đưa con
đến tiêm đầy đủ khi nhận được giấy mời. Trẻ đến tiêm được phát số, nên ít gặp tình trạng
chen lấn, xô đẩy. Cán bộ, nhân viên y tế và lực lượng YTTB nhiệt tình trong công tác
tuyên truyền và thực hiện chương trình TCMR. Chị L.T.T, 26 tuổi, trú tại thôn Xuân
Bách nói “tôi đưa cháu đi tiêm đầy đủ đúng ngày được ghi trên giấy mời. Các chị y tá ở
đó nhiệt tình lắm, con tôi tiêm xong được ở lại theo dõi khoảng 30 phút,sau đó còn được
các chị nói cho biết cách chăm sóc cháu như thế nào sau tiêm.”
- Khó khăn:
Theo nhóm quan sát tại TYT, phòng khám phân loại là phòng lưu sau đẻ. Diện
tích phòng vào sổ còn nhỏ, người dân phải đứng chen chúc. Phụ huynh đưa trẻ đến tiêm
chủng phải ngồi đợi ở hành lang, ghế ngồi chờ không đủ.
Hệ thống loa của xã còn hạn chế, nhiều người không nghe rõ thông tin trên loa.
Hiện tại trạm y tế chỉ có 2 dây tiêm nên chưa đáp ứng kịp nhu cầu đến tiêm của
người dân. Do có nhiều có trẻ đến tiêm chủng nên những trẻ đến sau phải đợi lâu.
Nhiều người do bận việc nên sau khi tiêm cho trẻ xong không cho trẻ ở lại theo dõi 30
phút mà đưa về luôn, cán bộ y tế không kiểm soát hết được.

 Kết luận:
Đây là một chương trình thực sự có ích cho người dân, giúp trẻ em phòng tránh
các bệnh nguy hiểm. Qua quá trình tiếp cận và phỏng vấn tại cộng đồng, chúng tôi nhận
được sự đánh giá cao của người dân đối với chương trình TCMR.
5.2.2 Chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản.
Tại xã Quang Tiến, chương trình Chăm sóc sức khỏe sinh sản được phụ trách bởi
cán bộ y tế - nữ hộ sinh: chị Trần Thị Dung và với sự hỗ trợ của các nhân viên YTTB.
 Đối tượng: Bà mẹ và trẻ em trong xã.
 Mục tiêu: Nâng cao chất lượng quản lý thai sản; tăng tỷ lệ khám và chăm sóc sức
khỏe định kỳ ở phụ nữ mang thai và sau sinh; giảm tử vong mẹ và tử vong sơ sinh.
Các hoạt động của chương trình bao gồm: Hoạt động khám và quản lý thai sản gồm
khám thai định kỳ 3 lần trong thời kỳ thai nghén, thực hiện tiêm phòng cho phụ nữ mang
thai. Hoạt động chăm sóc sau sinh gồm tổ chức uống vitamin A, uống sắt bổ sung; tư vấn
dinh dưỡng cho mẹ và bé, cho trẻ bú sữa mẹ… Ngoài ra, TYT còn có các hoạt động như:
Đỡ đẻ; tư vấn về KHHGĐ, phá thai và sức khỏe sinh sản.
Về công tác truyền thông, các hoạt động truyền thông tại xã tập trung vào việc
đưa thông tin tiếp cận người dân qua hệ thống loa phát thanh của xã và lồng ghép
13


Báo cáo thực địa cộng đồng

Nhóm 13- xã Quang Tiến

trong các buổi họp của Hội phụ nữ. Theo ý kiến của chị H.T.A, 25 tuổi, người dân
xã Quang Tiến đến TYT khám cho biết “Mình nghe các thông tin về CSSKSS qua
loa phát thanh xã. Mình thấy những thông tin này rất hữu ích! Những kiến thức mà
mình chưa biết thì người ta phổ cập cho mình.” Bên cạnh hình thức truyền thông qua loa
phát thanh, TYT xã còn viết bài tuyên truyền, tư vấn trực tiếp các kiến thức về chăm sóc
thai nghén, chế độ dinh dưỡng, nghỉ ngơi, lao động cho bà mẹ mang thai và sau sinh; về

khám thai định kỳ; chọn nơi đẻ an toàn; về quan hệ tình dục...
TYT xã đã thực hiện tốt công tác quản lý thai sản đối với phụ nữ có thai ở
địa phương. Các bà mẹ đều có ý thức về tầm quan trọng của CSSKSS trước sinh
nên tự giác tới TYT để khám thai định kỳ. Nhưng đa số đều lựa chọn đi khám ở
bệnh viện tư hoặc BVĐK huyện để thực hiện đủ việc xét nghiệm, tư vấn và tiêm
phòng. Chị N.T.G (28 tuổi) ở thôn Bắc Thượng góp ý “ Các nhân viên phòng khám
TYT cần nâng cao trình độ chuyên môn để người dân tin tưởng đến khám tại TYT”.
- Thuận lợi:
Chị Dung, người phụ trách chương trình nhận được nhiều sự hỗ trợ, giúp đỡ
từ các đồng nghiệp trong TYT.
- Khó khăn:
Người phụ trách chương trình CSSKSS tại trạm cho biết: Nghề nghiệp chủ
yếu của phụ nữ trong địa phương là công nhân, họ không có nhiều thời gian
dành cho công tác CSSKSS.
TYT xã Quang Tiến là một trong những địa điểm được TTYT Huyện Sóc Sơn tổ
chức mở Phòng khám Phụ khoa đặt tại trạm. Mọi nguồn lực của phòng khám đều
thuộc quản lý của TTYT Huyện. Phòng khám đã có nhiều đóng góp cho chương
trình CSSKSS của TYT xã Quang Tiến
(Xem chi tiết thêm tại Phụ lục 10, trang 35).
5.2.3 Chương trình quản lý các bệnh mạn tính theo mô hình bác sỹ gia đình
Theo Quyết định số 935/QĐ-BYT ngày 22 tháng 3 năm 2013 về việc phê duyệt
Đề án xây dựng và phát triển mô hình phòng khám bác sĩ gia đình giai đoạn 2013-2020.
Thông tư này áp dụng thí điểm tại 08 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, bao gồm:
Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần Thơ, Thái Nguyên, Thừa Thiên Huế,
Khánh Hòa và Tiền giang.
Sóc sơn-Hà Nội được lấy làm thí điểm đầu tiên cho mô hình bác sỹ gia đình tại
Việt Nam. Một trong những chương trình đầu tiên trong mô hình đó mà xã Quang Tiến
đưa vào áp dụng, thực hiện là chương trình “Quản lý các bệnh mạn tính”
Hoạt động chính của chương trình là phòng chống các bệnh mạn tính (THA,
đái tháo đường....) với mục tiêu:

 Chương trình bước đầu hướng đến các đối tượng:
- Các cụ từ 60 tuổi trở lên
- Trẻ em dưới 6 tuổi
 Nhân lực:

14


Báo cáo thực địa cộng đồng

Nhóm 13- xã Quang Tiến

Cán bộ trạm y tế trong đó: người chuyên trách chính: Bác sỹ Phù Xuân
Đương; người phụ trách: Y sỹ Nguyễn Thị Dung cùng đội ngũ y tế thôn bản kết
hợp với các ban ngành đoàn thể khác (Hội người cao tuổi, hội nông dân...)
 Hoạt động:
Bước đầu chương trình áp dụng cho công tác chăm sóc người bệnh THA.
Chương trình được thực hiện từ tháng 10 năm 2015 với các thông tin về chương
trình được phát đều đặn trên hệ thống loa phát thanh. Tại thôn, loa phát thứ 7 hàng
tuần, còn tại xã là thứ 6, thứ 7 và chủ nhật hàng tuần.
Ngoài ra trạm còn sử dụng các phương tiện truyền thông khác như tờ rơi, áp phích.
Công tác chăm sóc người bệnh THA được tổ chức vào mùng 10 hàng tháng.
Cán bộ TYT thực hiện đo huyết áp, xét nghiệm, điện tim, khám, phát thuốc, tư vấn,
phát phiếu khám sàng lọc...cho bệnh nhân. Sau buổi hoạt động cán bộ phụ trách
chương trình sẽ tổng hợp kết quả, lưu trữ số liệu và báo cáo lại kết quả cho tuyến
trên.
Qua thực hiện, chương trình đã thực sự mang lại sự hài lòng và đáp ứng
được nhu cầu của người dân.Người dân cho biết họ “Rất hài lòng với chương trình
quản lý các bệnh mãn tính vì nó đem lại hiệuquả rất tốt cho chúng tôi, được khám
chữa bệnh, phát thuốc miễn phí nên chúng tôi vui mừng, phấn khởi lắm” (Ông

N.V.T, 62 tuổi, người dân xã Quang Tiến).
 Thuận lợi:
Trạm được sự quan tâm giúp đỡ từ chính quyền, các ban ngành đoàn thể.
Được sự giúp đỡ của UBND, Hội người cao tuổi, trong công tác điều tra, thu thập
số liệu, công tác truyền thông tới người dân.
 Khó khăn:
- Kinh phí đầu tư cho trạm để thực hiện các hoạt động này còn hạn chế.
- Người dân ở xã chưa chú ý quan tâm tới sức khỏe của mình.
- Số lượng loa đài chưa đáp ứng được hết nhu cầu của người dân, vị trí đặt loa xa
nhà dân. Bà N.T.T, 68 tuổi, xã Quang Tiến cho biết “Loa có phát về lịch đi khám
nhưng tôi không nghe thấy được vì loa cách nhà quá xa, bao giờ họ rủ nhau đi
khám thì tôi mới biết”
Tại xã chương trình mới chỉ áp dụng được trên công tác chăm sóc bệnh nhân THA
mà chưa thực hiện được trên những người bệnh mắc bệnh mãn tính khác như Đái
tháo đường…
Bác sỹ Phù Xuân Đương, Trạm trưởng TYT xã cho biết “số thuốc để cung cấp,
phục vụ cho những người bệnh mắc bệnh ĐTĐ chưa được đầy đủ, mặt thuốc chưa
đa dạng, vì vậy TYT còn gặp nhiều khó khăn trong công tác KCB và chăm sóc
người bệnh”
5.3 Các hoạt động khác của xã
Ngoài việc KCB tại trạm thì TYT còn tổ chức thực hiện một số hoạt động khác
như: khám sức khỏe cho học sinh mầm non. Thời gian đầu năm học, khám nha khoa cho
thấy tỉ lệ trẻ em sâu răng ở mức khá thấp 3-6%. Tỉ lệ SDD của trẻ trong những năm qua
có xu hướng giảm dần từ 60% (năm 2013) xuống còn 43% (năm 2015).
Vào ngày mùng 10 hàng tháng, trạm y tế xã Quang Tiến còn tổ chức khám và phát
15


Báo cáo thực địa cộng đồng


Nhóm 13- xã Quang Tiến

thuốc miễn phí cho người cao tuổi bị cao huyết áp.
Hàng năm, trạm thường sắp xếp thời gian hợp lý để khám cho người cao tuổi, thường vào
tháng 8, tháng 10.

6. Sự phối kết hợp giữa TYT với các ban ngành đoàn thể khác tại xã:

Thuận lợi:
Trạm y tế xã được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của TTYT huyện Sóc Sơn,
Đảng ủy, UBND xã Quang Tiến. Trạm còn nhận được sự giúp đỡ về chuyên môn
của PYT, TTYT và đặc biệt là BVĐK huyện Sóc Sơn cùng sự giúp đỡ của các đoàn
thể, tổ chức tại xã như Đội ngũ Y tế thôn bản, Hội phụ nữ, Hội người cao tuổi, Hội
Cựu chiến binh, Đoàn Thanh Niên… Do vậy mà trong năm 2015, TYT xã đã thực
hiện tốt công tác khám chữa bệnh và CSSKBĐ cho người dân trong xã.
Khó khăn:
Tuy được các ban ngành đoàn thể, tổ chức quan tâm nhưng TYT xã Quang
Tiến cũng gặp những khó khăn. Cụ thể: nhận thức của người dân về chăm sóc sức
khỏe sinh sản còn hạn chế do nghề nghiệp của phụ nữ trong xã chủ yếu là công
nhân, làm ruộng nên không có thời gian đến TYT khám. Bên cạnh đó, nguồn kinh
phí cung cấp cho các hoạt động của TYT còn gặp nhiều khó khăn. Trạm Trưởng
TYT xã cho biết thuốc điều trị cho bệnh nhân Đái tháo đường chưa được cung cấp
đầy đủ, mặt thuốc chưa phong phú.
 Đề xuất giải pháp khắc phục:
Tuy TYT đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia về y tế nhưng vẫn còn gặp
nhiều khó khăn trong công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân. Để cải thiện những
khó khăn đó, cần có một số biện pháp như:
- Tăng thêm kinh phí để triển khai các hoạt động tại trạm.
- Tăng cường tuyên truyền giáo dục sức khỏe rộng rãi trong nhân dân để mỗi
người dân tự ý thức việc phòng bệnh và chăm sóc sức khỏe bản thân.

- Đầu tư cơ sở vật chất và bổ sung trang thiết bị để đáp ứng được nhu cầu KCB
của nhân dân.
- Các cán bộ y tế (CBYT) tại TYT cần được thường xuyên tập huấn, củng cố
chuyên môn, công tác hành chính.
7. Liên hệ với chức năng, nhiệm vụ do Bộ y tế quy định:
Qua quan sát và tìm hiểu các thông tin tại xã Quang Tiến nhóm sinh viên
nhận thấy, TYT xã đã thực hiện đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ theo quy định của
Bộ Y tế. Cụ thể:
 Chức năng: TYT xã có trụ sở riêng, có con dấu để giao dịch và phục vụ công tác
chuyên môn nghiệp vụ...TYT đã cung cấp, thực hiện các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ
ban đầu cho nhân dân trên địa bàn xã.
 Nhiệm vụ:
- TYT đã thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật:
16


Báo cáo thực địa cộng đồng

Nhóm 13- xã Quang Tiến

Về dự phòng: Thực hiện các hoạt động tiêm chủng (TCMR và tiêm dịch vụ).
Phát hiện và báo cáo kịp thời các bệnh, dịch. Phòng chống tai nạn thương tích,
xây dựng cộng đồng an toàn; y tế học đường; dinh dưỡng cộng đồng theo quy
định của pháp luật. Tham gia kiểm tra, giám sát và triển khai các hoạt động về
an toàn thực phẩm trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật.
+ Về khám bệnh, chữa bệnh: Thực hiện sơ cứu, cấp cứu ban đầu. Tham gia
khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự.
+ Về chăm sóc sức khỏe sinh sản: Triển khai các hoạt động chuyên môn, kỹ
thuật về quản lý thai; hỗ trợ đẻ và đỡ đẻ thường;
+ Về cung ứng thuốc thiết yếu: Quản lý các nguồn thuốc, vắc xin được giao theo

quy định. Hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả. Phát triển
vườn thuốc nam mẫu phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương.
+ Về truyền thông, giáo dục sức khoẻ: Thực hiện cung cấp các thông tin liên
quan đến bệnh, dịch; tiêm chủng; các vấn đề có nguy cơ ảnh hưởng đến sức
khoẻ cộng đồng và tuyên truyền biện pháp phòng, chống. Tổ chức tuyên
truyền, tư vấn, vận động quần chúng cùng tham gia thực hiện công tác chăm
sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân; công tác dân số - kế hoạch hóa gia
đình.
- Hướng dẫn về chuyên môn và hoạt động đối với đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản.
- Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Trung tâm Y tế huyện và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Tuy nhiên, do nguồn nhân lực còn thiếu nên mỗi CBYT trong trạm phải kiêm
nhiệm nhiều chương trình, nhiều nhiệm vụ nên khó có thể đat hiệu quả cao. Bên cạnh đó,
kinh phí hỗ trợ còn thiếu nên một số chương trình còn nhiều mặt hạn chế trong triển khai,
tuyên truyền và tiếp cận các đối tượng của chương trình.
8. Liên hệ với 9 chức năng YTCC.
Bên cạnh các hoạt động KCB và CSSKBĐ, TYT xã thực hiện khá đầy đủ các chức
năng của YTCC. Đặc biệt, chăng năng giám sát dịch tế học, phòng ngừa và kiểm soát
dịch bệnh được TYT thực hiện tốt nên trong những năm qua không có dịch lớn xảy ra
trên địa bàn. Tuy nhiên còn hạn chế trong việc xây dựng chính sách và kế hoạch YTCC;
lập quy chế và thực hành pháp luật để bảo vệ sức khỏe công cộng; phát triển nguồn nhân
lực và lập kế hoạch trong YTCC; đảm bảo chất lượng dịch vụ sức khỏe cho cá nhân và
cho cộng đồng; nghiên cứu, phát triển và thực hiện các giải pháp YTCC mang tính chất
đổi mới. (Xem chi tiết tại Phụ lục 4, trang 27)
+

C. KẾT LUẬN
I.


Kết quả thu được sau đợt thực địa
Qua đợt thực tập cộng đồng trong thời gian 1 tuần tại xã Quang Tiến, Sóc Sơn, Hà
Nội, nhóm sinh viên đã thu được một số kết quả sau:
- Có thể mô tả được cấu trúc và hoạt động của hệ thống y tế tuyến cơ sở tại huyện
17


Báo cáo thực địa cộng đồng

Nhóm 13- xã Quang Tiến

Sóc Sơn, cụ thể là BVĐK, TTYT huyện Sóc Sơn, TYT xã Quang Tiến đồng thời liên hệ
được về cơ bản những nội dung trên với 9 chức năng của YTCC.
- Quan sát và tìm hiểu hoạt động của các chương trình y tế quốc gia đang được triển
khai tại địa bàn xã Quang Tiến, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội một cách thực tế; đồng thời

nhóm thấy được mối tương tác chặt chẽ giữa YTCC và Y học lâm sàng trong các hoạt
động CSSK của hệ thống y tế tuyến cơ sở.
- Ngoài ra, nhóm còn có cơ hội thực hành những kiến thức đã được học ở nhà
trường: xây dựng bộ câu hỏi, quan sát hoạt động, tiếp cận và phỏng vấn cộng đồng, nâng
cao khả năng quan sát, khả năng làm việc nhóm… và có được khái niệm ban đầu về một
phần công việc của cán bộ hoạt động trong ngành YTCC phải làm trong tương lai.
- Có cơ hội quan sát hoạt động của chương trình Tiêm chủng dịch vụ vào thứ 6
ngày 18/3/2016
II.

Bài học kinh nghiệm
Đợt thực địa đầu tiên này còn giúp nhóm sinh viên rút ra được nhiều bài học kinh
nghiệm như:
- Lập kế hoạch rõ ràng trước khi tiến hành các hoạt động, đưa ra mục tiêu cụ thể

từng hoạt động để thực hiện và thu được kết quả tốt nhất.
- Trong quá trình làm việc cần phân công công việc cụ thể, đồng đều cho tất cả mọi
người để mọi thành viên đều có cơ hội phát triển khả năng cá nhân cũng như xây dựng
tinh thần trách nhiệm đối với các hoạt động của nhóm.
- Sau mỗi buổi nên họp nhóm làm việc để tổng kết các mục tiêu cho từng hoạt động
để từ đó có các giải pháp khắc phục kịp thời và chuẩn bị cho các hoạt động tiếp theo.
- Chuẩn bị bộ câu hỏi, kỹ năng tiếp cận - phỏng vấn - ghi chép khi phỏng vấn.
- Cần kiểm tra lại thông tin một cách chính xác (đối với các văn bản pháp quy, các
thông tin cần xác minh lại). Lắng nghe ý kiến từ nhiều phía khác nhau để kiểm chứng, so
sánh những thông tin thu thập được.
III.

Một số khuyến nghị của nhóm
Thực địa là hoạt động vô cùng quan trọng trong quá trình học tập của sinh
viên. Để chất lượng các chương trình thực địa ngày càng tốt hơn, nhóm xin đề
xuất: Nhà trường nên có xe đưa sinh viên tới địa điểm thực địa, cần kéo dài thời gian tại
tuyến huyện để sinh viên có thời gian quan sát, tìm hiểu thông tin về bệnh viện, trung tâm
y tế và các khoa phòng tại đó, đồng thời có thể trao đổi kỹ hơn với các CBYT.

18


Báo cáo thực địa cộng đồng

Nhóm 13- xã Quang Tiến

Phụ lục 1: Cấu trúc, mô hình tổ chức của TTYT Huyện Sóc Sơn

Đảng ủy TTYT


Ban giám đốc:
- Giám đốc
- 1 phó giám đốc

3 phòng chức năng:
1. Hành chính, tổ chức, tài vụ
2. Kế hoạch nghiệp vụ
3. Truyền thông giáo dục SK

5 khoa chuyên môn:
Y tế công cộng
An toàn VSTP
KSD và HIV/AIDS
Chăm sóc SKSS
Xét nghiệm

26 TYT xã, thị trấn

4 PKĐK:
PKĐK Kim Anh
PKĐK Trung Gĩa
PKĐK Minh Phú
PKĐK Xuân Giang

19


Báo cáo thực địa cộng đồng

Nhóm 13- xã Quang Tiến


Phụ lục 2: Chức năng, nhiệm vụ của TTYT huyện Sóc Sơn
1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật về

2.

3.
4.

5.
6.
7.

8.
9.

phòng chống HIV/AIDS, phòng chống bệnh xã hội, ATVSTP, CSSKSS và truyền
thông GDSK.
Triển khai thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật về phòng chống dịch
bệnh, HIV/AIDS, các bệnh xã hội, tai nạn thương tích, sức khoẻ lao động và bệnh
nghề nghiệp, CSSKSS, sức khoẻ môi trường, sức khoẻ trường học, dinh dưỡng
cộng đồng, ATVSTP, truyền thông GDSK theo phân cấp và theo quy định của
pháp luật.
Hướng dẫn và giám sát chuyên môn, kỹ thuật về các hoạt động thuộc lĩnh vực phụ
trách đối với các TYT xã, phường, thị trấn, các cơ sở y tế trên địa bàn.
Tham gia đào tạo, đào tạo lại, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc lĩnh vực phụ trách cho cán bộ y tế cấp xã, nhân viên y tế thôn,
bản và các cán bộ khác.
Tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật về lĩnh
vực liên quan.

Quản lý và tổ chức triển khai thực hiện các dự án thuộc chương trình y tế mục tiêu
quốc gia và các dự án khác được SYT phân công.
Thực hiện quản lý cán bộ, chế độ chính sách, khen thưởng, kỷ luật đối với công
chức, viên chức và quản lý tài chính, tài sản của đơn vị theo quy định của pháp
luật.
Thực hiện công tác thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật.
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Giám đốc SYT và UBND huyện giao.

20


Báo cáo thực địa cộng đồng

Nhóm 13- xã Quang Tiến

Phụ lục 3: Phương hướng của TTYT huyện Sóc Sơn năm 2016
-

-

-

-

-

-

-


-

Quán triệt thực hiện tốt các Nghị quyết Trung ương đảng, Đảng bộ Thành phố và
Đảng bộ huyện Sóc Sơn trong tình hình mới.
Kiện toàn công tác tổ chức cán bộ, có kế hoạch tuyển dụng, luân chuyển, quy
hoạch, đào tạo cán bộ, nhân viên y tế. Sắp xếp lại tổ chức, biên chế của các khoa
phòng, Trạm y tế xã, thị trấn.
Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, phong cách đón tiếp người bệnh ngày một
tốt hơn, tăng cường đầu tư nhân lực, thuốc, trang thiết bị công tác khám chữa bệnh
tại tuyến y tế cơ sở.
Lồng ghép với công tác KCB để phát triển mô hình phòng khám bác sỹ gia đình,
trong đó trú trọng quản lý các bệnh về: tim mạch, tăng huyết áp, lão khoa, bệnh
mãn tính...
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa về y tế, phát triển dịch vụ cấp cứu, chăm sóc sức
khỏe người dân đến tận hộ gia đình.
Đẩy mạnh hệ thống công nghệ thông tin, xây dựng trang web của đơn vị; Đề án
giao ban trực tuyến trong toàn Trung tâm tới các xã, thị trấn. Nhắn tin trực tuyến
thông báo lịch tiêm chủng đến hộ gia đình. Lắp đặt phần mềm quản lý hồ sơ bệnh
án y học gia đình, phần mềm quản lý KCB BHYT,...
Tăng cường công tác duy trì TCQGYTX 26/26 xã, thị trấn đảm bảo tiêu chí quốc
gia. Trong đó ưu tiên công tác kiểm tra, giám sát giúp các xã hoàn thành có hiệu
quả các chương trình y tế theo chỉ tiêu của Bộ Y tế, Sở Y tế Hà Nội.
Tiếp tục giám sát chặt chẽ, phát hiện xử lý sớm các loại dịch bệnh: MERS-CoV,
cúm A (H7N9, H5N1, H1N1), dịch tay chân miệng, sốt xuất huyết, thuỷ đậu, bệnh
mùa hè, sốt, sởi, rubella và các loại dịch bệnh nguy hiểm. Không để dịch lớn bùng
phát, hạn chế tối đa các ca tử vong do dịch bệnh.
Đẩy mạnh hoạt động có hiệu quả toàn bộ các chương trình y tế quốc gia để bảo vệ,
chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân trên địa bàn huyện.
Tăng cường tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ, đào tạo dài hạn nhằm nâng cao chất
lượng chuyên môn theo các chuyên ngành để đáp ứng nhiệm vụ trước mắt và qui

hoạch lâu dài theo yêu cầu của đơn vị.
Trau rồi về đạo đức nghề nghiệp, tiếp tục thực hiện tốt phong cách giao tiếp ứng
xử trong ngành y tế phục vụ nhân dân.
Tăng cường chỉ đạo tuyến, hỗ trợ về chuyên môn kỹ thuật và các chương trình y tế
giúp cho trạm y tế hoàn thành nhiệm vụ được giao. Củng cố nhân lực, trang thiết
bị các phòng khám đa khoa, sửa chữa nâng cấp các phòng khám đa khoa, trạm y tế
đã xuống cấp.

21


Chức năng
YTCC
Theo
dõiđồng
và phân
Báo cáo thực địa
cộng
tích tình hình sức
khỏe
STT

Phụ
1

2

3

Thực tế ở TTYT

Huyện
TTYT tiến hành theo
dõi tình hình sức
khỏe của nhân dân
dựa trên các báo cáo
của tuyến xã và số
liệu của BVĐK.
Liên tục đánh giá
tình trạng sức khỏe
cộng đồng và xác
định các mối nguy
hại cho sức khỏe

Thực tế ở BVĐK
Thực tế ở TYT xã
Huyện
Các thông
liệu Tiến
TYT xã liên tục theo dõi tình
Nhómtin,
13- số
xã Quang
về sức khỏe người
trạng sức khỏe của người dân
bệnh được theo dõi
dựa trên các số liệu thu thập
qua hoạt động khám
được từ cán bộ thôn bản và
chữa bệnh và được lưu nhân viên TYT; thông qua các
lục

trữ trong hồ sơ bệnh
hoạt động khám chữa bệnh và
án, sổ sách của bệnh
các chương trình mục tiêu quốc
viện. Từ các thông tin gia đang được triển khai rồi
thu thập được, bệnh
tổng hợp số liệu báo cáo lên
viễn sẽ phân tích, đánh tuyến trên.
giá tình hình sức khỏe
tại cộng đồng địa
phương.
Giám sát Dịch tễ Thông qua các báo cáo Bệnh viện theo dõi và Tham gia và chịu trách nhiệm
học/ phòng ngừa của tuyến xã, TTYT
giám sát các ca bệnh
trong việc phát hiện sớm các
và kiểm soát dịch tiến hành giám sát các và các vụ dịch có nguy dịch bệnh tại tuyến xã/thôn
bệnh
vụ dịch bùng phát, mô cơ xảy ra ở địa
cũng như kết hợp với tuyến
hình các bệnh truyền
phương. Thực thi các
trên trong việc kiểm soát dịch
nhiễm và không truyền chỉ đạo từ tuyến trên,
bệnh tại địa phương.
nhiễm, chấn thương và phối hợp với ban
sự tiếp xúc với các yếu ngành, đoàn thể khác
tố môi trường có hại
để tuyên truyền, kiểm
cho sức khỏe.
soát phòng chống dịch

Đáp ứng nhanh nhằm
bệnh
kiểm soát các vụ dịch
bùng phát,các bệnh
truyền nhiễm hay các
vấn đề sức khỏe nổi
trội.
Xây dựng chính
Tham gia và chịu trách Bệnh viện thực hiện
Không tự xây dựng chính sách
sách và kế hoạch
nhiệm trong việc phát thông qua việc đổi mới mới mà chỉ làm theo hướng
YTCC
hiện sớm các dịch
cơ cấu điều hành và
dẫn, quy định, triển khai các
bệnh tại tuyến xã/thôn chính sách dựa trên
chương trình từ tuyến trên đưa
cũng như kết hợp với
nhu cầu, tình trạng sức xuống. Lựa chọn và lập kế
tuyến trên trong việc
khỏe cộng đồng.
hoạch chi tiết chương trình ưu
22
kiểm soát dịch bệnh tại
tiên về CSSK cho nhân dân
địa phương.
trong xã.



Báo cáo thực địa cộng đồng

Nhóm 13- xã Quang Tiến

4: Liên hệ với 9 chức năng YTCC của TTYT Huyện, BVĐK Huyện Sóc Sơn và TYT xã Quang Tiến.

23


Báo cáo thực địa cộng đồng

Nhóm 13- xã Quang Tiến

Phụ lục 5: Cấu trúc, mô hình tổ chức BVĐK huyện Sóc Sơn

6 phòng chức năng

Ban giám đốc

16 khoa

1 đơn nguyên cấp cứu

Kế hoạch tổng hợp
Vật tư thiết bị Y tế
Hành chính quản trị
Tổ chức cán bộ
Hành chính kế toán
Điều dưỡng


Khoa khám bệnh
Khoa hồi sức cấp cứu
Khoa Nội tổng hợp
Khoa Ngoại tổng hợp
Khoa Phụ sản
Khoa Nhi
Khoa phẫu thuật
Khoa Y học cổ truyền
Khoa Liên chuyên khoa
Khoa truyền nhiễm
Khoa phục hổi chức năng
Khoa dinh dưỡng
Khoa chẩn đoán hình ảnh
Khoa xét nghiệm
Khoa kiểm soát nhiễm khuẩn
Khoa dược

24


Báo cáo thực địa cộng đồng

Nhóm 13- xã Quang Tiến

Phụ lục 6: Liên hệ hoạt động BVĐK huyện Sóc Sơn với chức năng
nhiệm vụ do Bộ Y tế quy định
STT
1

Chức năng, nhiệm

vụ do Bộ Y tế quy
định
Cấp cứu, khám bệnh,
phục hồi chức năng
Đào tạo CBYT

2
Nghiên cứu khoa học
về Y học
3

Chỉ đạo tuyến dưới về
chuyên môn, kỹ thuật
4

5

Phòng bệnh
Hợp tác kinh tế y tế

6

7

Hợp tác quốc tế

BVĐK
Cấp cứu, KCB và phục hồi chức năng cho người dân trên địa
bàn huyện và các vùng lân cận
- là cơ sở thực hành đào tạo cán bộ y tế ở bậc đại học và

trung học.
-Tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong Bệnh
viện và tuyến dưới để nâng cao trình độ chuyên môn
-Tổ chức nghiên cứu, hợp tác nghiên cứu các đề tài y học,
chú trọng nghiên cứu về y học cổ truyền kết hợp với y học
hiện đại và các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc
- Nghiên cứu, triển khai dịch tễ học cộng đồng trong công
tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu.
- Kết hợp với Bệnh viện tuyến trên và các Bệnh viện
chuyên khoa đầu ngành để phát triển kỹ thuật của Bệnh
viện
-Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện chỉ đạo chuyên khoa
tuyến dưới để phát triển kỹ thuật chuyên môn, nâng cao
chất lượng cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh.
- Kết hợp với Bệnh viện tuyến dưới thực hiện các chương
trình về chăm sóc sức khoẻ ban đầu trong địa bàn tỉnh,
thành phố và các ngành
Phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng thường xuyên thực
hiện nhiệm vụ phòng bệnh, phòng dịch
- Có kế hoạch sử dụng hiệu quả cao ngân sách Nhà
nước cấp. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà
nước về thu, chi tài chính, từng bước thực hiện hạch toán
chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
- Tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ y tế: Viện
phí, bảo hiểm y tế, đầu tư của nước ngoài và các tổ chức
kinh tế khác.
Còn hạn chế

25



×