Tải bản đầy đủ (.doc) (2 trang)

Đi công tác vào ngày nghỉ có được tính là làm thêm giờ?( luật lao động )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (59.83 KB, 2 trang )

Đi công tác vào ngày nghỉ có được tính là làm thêm giờ?
Nếu cán bộ, công chức, viên chức được cử đi công tác do yêu cầu công việc phải làm
thêm vào ngày nghỉ thì ngoài chế độ phụ cấp lưu trú còn được thanh toán chế độ trả
lương làm thêm giờ.
Hỏi: Tôi được cử đi công tác vào ngày nghỉ có được hưởng tiền lương làm thêm giờ và
chế độ công tác phí không? Tôi sẽ được nghỉ bù như thế nào?
Đáp:
Theo quy định của pháp luật về lao động hiện nay thì việc làm thêm giờ phải đươc sự
đồng ý của người lao động. Căn cứ:
Khoản 7, Điều 1 Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 6/7/2010 của Bộ Tài chính hướng
dẫn, trong những ngày được cử đi công tác nếu do yêu cầu công việc phải làm thêm giờ
thì ngoài chế độ phụ cấp lưu trú còn được thanh toán chế độ trả lương làm thêm giờ đối
với cán bộ, công chức theo quy định hiện hành.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm quy định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội
bộ: Thủ tục xác nhận làm thêm giờ làm căn cứ thanh toán; quy định các trường hợp đi
công tác được thanh toán chế độ trả lương làm thêm giờ, bảo đảm nguyên tắc chỉ được
thanh toán trong trường hợp được cấp có thẩm quyền yêu cầu phải làm thêm giờ, không
thanh toán cho các trường hợp đi công tác kết hợp giải quyết việc riêng trong những ngày
nghỉ.
Theo quy định trên, nếu cán bộ, công chức, viên chức được cử đi công tác do yêu cầu
công việc phải làm thêm vào ngày nghỉ thì ngoài chế độ phụ cấp lưu trú còn được thanh
toán chế độ trả lương làm thêm giờ.
Cách tính tiền lương làm thêm giờ thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 5/1/2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ công chức, viên
chức.
Bộ luật lao động 2012 quy định về làm thêm giờ:
1. Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được
quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ



các điều kiện sau đây:
a) Được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình
thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ
làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30
giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp
đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm;
c) Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động
phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.
Nếu như bạn đồng ý làm thêm giờ theo yêu cầu của người sử dụng lao động với thời gian
tối đa là 7 ngày liên tục thì người sử dụng lao động phải bố trí thời gian nghỉ bù cho bạn.
Trong trường hợp người sử dụng lao động không bố trí nghỉ bù cho bạn thì họ phải thanh
toán tiền lương cho bạn theo quy định về tiền lương làm thêm giờ.
Về thời gian nghỉ bù theo Điểm c Khoản 2 Điều 106 của Bộ luật lao động được quy
định như sau:
a) Sau mỗi đợt làm thêm tối đa 07 ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải
bố trí để người lao động nghỉ bù số thời gian đã không được nghỉ;
b) Trường hợp không bố trí nghỉ bù đủ số thời gian thì phải trả lương làm thêm giờ theo
quy định tại Điều 97 của Bộ luật lao động.
Đối với trường hợp cuả bạn, do không phải làm thêm giờ trong thời gian 7 ngày liên tục
nên công ty có thể sẽ không bố trí nghỉ bù cho cho bạn mà thay vào đó họ sẽ trả tiền
lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ cho bạn.
Ngoài ra, tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm thì người lao động làm thêm
giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm
như sau: Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%.




×