Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Nâng Cao Chất Lượng Bảo Lãnh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.36 KB, 96 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng với
khu vực và thế giới, hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại
(NHTM) Việt Nam hiện nay đã có những bước phát triển mạnh mẽ và khá sôi
động. Để giữ vững vai trò chủ đạo trong hoạt động ngân hàng hiện nay, các
NHTM Nhà nước trong đó có ngân hàng Nông Nghiệp & Phát triển nông
thôn Hà Nội( NHNo&PTNT HN) phải không ngừng nỗ lực, một mặt chủ
động nhạy bén tìm kiếm và triển khai các hoạt động mới, mặt khác phải
không ngừng hoàn thiện và phát triển các hoạt động đã và đang theo đuổi.
Một trong những hoạt động nổi bật không thể không nhắc đên trong tình hình
hiện nay là hoạt động bảo lãnh. Hoạt động bảo lãnh là một trong những dịch
vụ của NHTM không những đem lại thu nhập cho NHTM là phí bảo lãnh mà
còn có vai trò to lớn góp phần làm đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, từ đó
làm tăng và hoàn thiện cơ cấu thu nhập và giảm thiểu rủi ro lệ thuộc vào hoạt
động tín dụng của ngân hàng…Trong giai đoạn hiện nay khi mà nhu cầu vốn
để phát triển kinh doanh trở nên bức bách thì hoạt động bảo lãnh của NHTM
vô cùng cần thiết. Riêng đối với NHNo&PTNT HN để nâng cao vị thế hơn
nữa trong hệ thống NHTM và khẳng định vai trò “không thể thiếu” trong nền
kinh tế thì hoạt động bảo lãnh trở nên “rất đáng quan tâm” của ngân hang, đó
cũng chính là lí do để em lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng bảo lãnh tại
ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Hà Nội ” làm chuyên đề
tốt nghiệp .
Dựa trên những lí luận cơ bản về nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng, những
kiến thức thực tế, chuyên đề phân tích thực trạng hoạt động bảo lãnh tại
NHNo&PTNT HN và tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế
đó. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bảo lãnh tại
ngân hàng.
Nội dung chuyên đề gồm ba chương:
Chương I: Một số vấn đề cơ bản về nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng.


Chương II: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại NHNo&PTNT HN
Chương III: Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nghiệp vụ bảo
lãnh tại NHNo&PTNT Hà Nội
Nguyễn Thị Hồng Nhung

1

Ngân hàng 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ
BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
1.Khái quát về bảo lãnh ngân hàng
1.1.Khái niệm và vai trò của bảo lãnh ngân hàng
1.1.1. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng
a. Khái niệm chung
Bảo lãnh là khái niệm tồn tại từ rất xa xưa trong xã hội loài người.
Cho đến nay bảo lãnh không những còn tồn tại mà đang rất phát triển, bao
trùm lên mọi lĩnh vực đời sống kinh tế xã hội, từ những lĩnh vực nhỏ của đời
sống như bảo lãnh thân nhân cư trú đến những lĩnh vực lớn như bảo lãnh cho
một quốc gia về kinh tế v.v... Cùng với thời gian bảo lãnh không chỉ hoạt
động trong phạm vi một quốc gia mà còn phát triển vươn qua biên giới quốc
gia, mang tính chất quốc tế. Vậy bảo lãnh là gì?
Luật dân sự Việt nam điều 366 đã định nghĩa: "Bảo lãnh là việc người
thứ ba (gọi là bên bảo lãnh) cam kết với người có quyền (gọi là người nhận
bảo lãnh hay người thụ hưởng) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa
vụ (gọi là bên được bảo lãnh) nếu khi đến thời hạn mà người được bảo lãnh

không thực hiện đúng nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên
cũng có thể thoả thuận về việc người được bảo lãnh không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ của mình”.
Đây là một định nghĩa tương đối rõ ràng, nó đã nêu bật được mối quan
hệ cơ bản giữa các bên trong hoạt động bảo lãnh. Mối quan hệ này được biểu
hiện trong sơ đồ sau:

Nguyễn Thị Hồng Nhung

2

Ngân hàng 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

Sơ đồ 1.1
Mối quan hệ giữa các bên trong hoạt động bảo lãnh
(1)
Bªn ®­îc

Có trách nhiệm thực hiện

b¶o l·nh

Bªn nhËn
b¶o l·nh

một nghĩa vụ cho bên nhận bảo lãnh
Yêu cầu

bảo lãnh

(2)

(3)
Phát hành chứng thư bảo

BÊN

lãnh (dựa trên uy tín của mình bảo

BẢO LÃNH

lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ của
bên được bảo lãnh)

Như vậy trong quan hệ bảo lãnh luôn tồn tại ba bên, bên được bảo lãnh,
bên nhận bảo lãnh và bên bảo lãnh. Hoạt động bảo lãnh lúc này sẽ như chiếc
cầu nối đảm bảo lòng tin giữa hai bên được bảo lãnh và nhận bảo lãnh.
Người đứng ra bảo lãnh có thể là nhà nước, các cá nhân và ngân hàng,
trong đó bảo lãnh của Nhà nước và cá nhân chỉ chiếm phần ít, chủ yếu là bảo
lãnh ngân hàng, do ngân hàng là người có uy tín lớn và có khả năng tài chính,
và quan trọng hơn cả là có nghiệp vụ.
b. Bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng, trước hết là một trong những nghiệp vụ trung gian
của các ngân hàng thương mại, là một hình thức đảm bảo tín dụng nhằm hạn
chế bớt những rủi ro trong hoạt động thương mại. Bảo lãnh ngân hàng được
sử dụng rộng rãi từ khi hình thành đến nay và nó đã trở thành một trong
những dịch vụ hấp dẫn nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng hiện
đại. Bảo lãnh ngân hàng có thể được hiểu như sau:

Nguyễn Thị Hồng Nhung

3

Ngân hàng 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

Bảo lãnh ngân hàng là sự cam kết của ngân hàng nhận bảo lãnh chịu
trách nhiệm trả tiền không hủy ngang thay cho người xin bảo lãnh nếu người
xin bảo lãnh không thực hiện đúng và đầy đủ những nghĩa vụ đã thoả thuận
với người hưởng bảo lãnh đã quy định cụ thể tại thư bảo lãnh với ngân hàng.
Từ cách hiểu trên, có thể thấy tham gia vào hoạt động bảo lãnh ngân
hàng bao gồm 3 chủ thể:
- Người hưởng bảo lãnh: là chủ thể được ngân hàng nhận bảo lãnh
cung cấp một sự đảm bảo và được bồi hoàn toàn bộ những thiệt hại do người
xin bảo lãnh gây ra.
- Người xin bảo lãnh: là chủ thể được ngân hàng nhận bảo lãnh dùng
uy tín của mình cấp một chứng thư cam kết bảo lãnh để thực hiện các quan
hệ tài chính ở trong và ngoài nước.
- Ngân hàng nhận bảo lãnh: là chủ thể dùng uy tín của mình để cấp
chứng thư cam kết bảo lãnh cho khách hàng thực hiện các quan hệ giao dịch,
giúp cho khách hàng của mình có thêm điều kiện để được các đối tác tín
nhiệm về mặt tài chính trong quan hệ giao dịch.
Về bản chất, bảo lãnh ngân hàng là một hình thức tín dụng chứng từ.
Chính vì vậy mà khi sử dụng nghiệp vụ này, ngân hàng cần phải thực hiện
đúng theo qui trình của nghiệp vụ tín dụng nhằm đảm bảo an toàn và hạn chế
những rủi ro có thể xảy ra.
Thông thường trong nghiệp vụ bảo lãnh bao gồm 3 hợp đồng riêng biệt,

độc lập với nhau đó là:
- Thư bảo lãnh: Là hợp đồng giữa ngân hàng phát hành bảo lãnh và
người hưởng bảo lãnh.
- Hợp đồng cơ sở: Là hợp đồng giữa người xin bảo lãnh và người hưởng
bảo lãnh. Đây có thể là hợp đồng mua bán, thi công...
- Hợp đồng giữa người xin bảo lãnh và ngân hàng phát hành (đơn xin
phát hành bảo lãnh) hay còn gọi là bảo lãnh đối ứng.
Nguyễn Thị Hồng Nhung

4

Ngân hàng 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

Sơ đồ 1
Bảo lãnh ngân hàng
(2)

(1)

Ngân hàng

yêu cầu

Người xin

yêu cầu


Người hưởng

nhận bảo lãnh

bảo lãnh

bảo lãnh

bảo lãnh

bảo lãnh

(3)
1.1.2. Đặc điểm chính của bảo lãnh ngân hàng
Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, Bảo lãnh ngân hàng là mối quan hệ nhiều bên phụ thuộc lẫn nhau.
Qua sơ đồ bảo lãnh ở trên, rõ ràng thư bảo lãnh là một hợp đồng giữa
hai bên thường là ngân hàng và người hưởng bảo lãnh. Nhưng thư bảo lãnh
lại được xây dựng trên hợp đồng cơ sở giữa người xin bảo lãnh, người hưởng
bảo lãnh và yêu cầu bảo lãnh của người xin bảo lãnh với ngân hàng nhận bảo
lãnh.
Hợp đồng bảo lãnh sẽ không tồn tại nếu thiếu một trong ba loại hợp
đồng trên vì chúng có mối liên hệ, ảnh hưởng phụ thuộc lẫn nhau.
Thứ hai, Sự độc lập của thư bảo lãnh.
Đặc điểm quan trọng nhất của thư bảo lãnh là sự độc lập của nó đối
với hợp đồng cơ sở. Dù rằng mục đích của thư bảo lãnh là để đền bù cho
người nhận bảo lãnh những tổn thất do người được bảo lãnh vi phạm hợp
đồng cơ sở gây ra, nhưng người nhận bảo lãnh chỉ được đòi tiền theo thư bảo
lãnh nếu việc đòi tiền đó phù hợp với những điều khoản, điều kiện đã được
quy định trong thư bảo lãnh. Ngân hàng không thể căn cứ vào những vấn đề

phát sinh từ hợp đồng cơ sở để từ chối nghĩa vụ trả tiền của mình. Về mặt
Nguyễn Thị Hồng Nhung

5

Ngân hàng 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

pháp lý, việc yêu cầu đòi tiền của người thụ hưởng bảo lãnh một khi những
điều khoản, điều kiện của thư bảo lãnh được thoả mãn là không cần thiết thì
phải chỉ ra những vi phạm của người bằng cách khác ngoài cách quy định
trong thư bảo lãnh. Tuy vậy quy tắc độc lập này của thư bảo lãnh cũng loại
trừ những trường hợp lừa đảo.
Thứ ba, Trách nhiệm của ngân hàng chỉ là trách nhiệm tài chính.
Ngân hàng không có trách nhiệm cung cấp hàng hay thực hiện một
hành động cụ thể thay cho nghĩa vụ không được thực hiện. Toàn bộ trách
nhiệm được bảo lãnh sẽ được lượng hoá bằng một khoản tiền nhất định. Ngân
hàng chỉ có nghĩa vụ chuyển giao khoản tiền này cho bên nhận bảo lãnh khi
các điều kiện của thư bảo lãnh được thoả mãn.
1.1.3.Chức năng cơ bản của bảo lónh ngõn hàng
a.Chức năng đền bự
Chức năng này đảm bảo cho người nhận bảo lãnh sẽ nhận được sự bồi
thường về mặt tài chính trong trường hợp người được bảo lãnh vi phạm cam
kết của hợp đồng. Tuy nhiên, người nhận bảo lãnh chỉ được phép đòi tiền thư
bảo lãnh nếu xuất trình được những chứng từ theo những điều khoản, điều
kiện của thư bảo lãnh.
Khi phát hành thư bảo lãnh, ngân hàng phải có trách nhiệm bồi hoàn
cho người thụ hưởng nếu bên xin bảo lãnh vi phạm hợp đồng. Nhưng nếu

ngân hàng phải trả tiền cho người thụ hưởng thì ngân hàng được phép truy đòi
ngay lập tức đối với người được bảo lãnh. Trên thực tế, không phải lúc nào
ngân hàng truy đòi người được bảo lãnh cũng được thanh toán ngay mà ngân
hàng cũng gặp nhiều rủi ro như trong hoạt động tín dụng. Để hạn chế rủi ro,
thông thường ngân hàng yêu cầu người được bảo lãnh phải có tài sản đảm bảo
cho việc bảo lãnh (thế chấp, cần cố, bảo lãnh của bên thứ ba).
b.Chức năng phân chia rủi ro giữa các bên trong hợp đồng cơ sở
Nếu nhìn từ quan điểm của người được bảo lãnh và người nhận bảo
Nguyễn Thị Hồng Nhung

6

Ngân hàng 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

lãnh thì thư bảo lãnh là sự phân chia rủi ro giữa các bên trong hợp đồng. Việc
phân chia rủi ro này được hiểu và phụ thuộc vào điều kiện trả tiền và hình
thức thanh toán của thư bảo lãnh.
Thư bảo lãnh trả tiền theo yêu cầu đầu tiên là thư bảo lãnh được sử
dụng nhiều nhất trong thương mại quốc tế. Người nhận bảo lãnh có quyền yêu
cầu đòi tiền mà không cần đưa ra bất cứ lý do gì để khẳng định người được
bảo lãnh vi phạm hợp đồng. Trong khi đó, vì là tổ chức có uy tín và có quyền
truy đòi ngay lập tức người được bảo lãnh nên ngân hàng sẵn sàng thực hiện
nghĩa vụ trả tiền. Trường hợp người được bảo lãnh thấy rằng mình đã thực
hiện nghiêm chỉnh cam kết theo hợp đồng cũng sẽ gặp khó khăn rất lớn khi
đòi lại số tiền mà ngân hàng đã trả cho người nhận bảo lãnh. Ngược lại,
người nhận bảo lãnh lại có nhiều thuận lợi khi yêu cầu người được bảo lãnh
phải nộp thư bảo lãnh trả tiền theo yêu cầu đầu tiên. Người nhận bảo lãnh sẽ

được trả tiền ngay khi theo ý kiến chủ quan của anh ta cho rằng người được
bảo lãnh vi phạm hợp đồng. Khía cạnh này được xem như là chức năng
thanh khoản của thư bảo lãnh trả tiền theo yêu cầu đầu tiên.
1.1.4. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng
a. Đối với nền kinh tế
Trong nền kinh tế, bảo lãnh có vai trò rất quan trọng trong việc thu hút
vốn cho sản xuất kinh doanh nhất là đối với những nước đang tiến hành hiện
đại hoá, công nghiệp hoá như ở nước ta hiện nay. Ở Việt Nam, nhu cầu về
vốn là rất lớn, đặc biệt là vốn trung và dài hạn. Để giải quyết một phần tình
trạng này bảo lãnh đã giúp cho các doanh nghiệp có thể tìm được những
nguồn vốn rẻ và chắc chắn hơn ở trong nước cũng như ở nước ngoài. Trong
hoạt động ngoại thương giữa các quốc gia có khoảng cách địa lý, có hệ thống
pháp luật khác nhau và cả rất nhiều điểm tập quán khác biệt, thì việc xây
dựng lòng tin để tiến hành công việc giao dịch là hết sức khó khăn. Trong
điều kiện ấy, Ngân hàng với uy tín to lớn của mình sẽ cung cấp dịch vụ bảo
Nguyễn Thị Hồng Nhung

7

Ngân hàng 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

lãnh cho các bên để qua đó giúp cho việc thực hiện hoạt động thương mại
được thuận lợi. Cú rất nhiều nghiệp vụ bảo lónh liờn quan đến hoạt động
ngoại thương như: bảo lãnh chất lượng, bảo lãnh sai sót bộ chứng từ, bảo lãnh
thuế quan...
Trong nền kinh tế bảo lãnh có vai trò quan trọng trong việc thu hút
vốn cho sản xuất kinh doanh nhất là khi nước ta đang tiến hành công nghiệp

hoá - hiện đại hoá. Đối với Việt Nam nhu cầu về vốn đang rất lớn, đặc biệt là
vốn trung và dài hạn. Bảo lãnh giúp cho Doanh nghiệp có điều kiện mở rộng
thị trường, tiếp cận với công nghệ tiên tiến, từ đó kích thích được sản xuất
trong nước. Khi sản xuất trong nước phát triển sẽ kéo theo hàng loạt các lợi
ích trên mọi mặt của nền kinh tế xã hội như giảm lạm phát, giảm thất nghiệp,
làm tăng trưởng kinh tế.
Bảo lãnh còn có vai trò chu chuyển vốn trong nền kinh tế thông qua quan
hệ hàng tiền (H- T) giúp cho sản phẩm trong xã hội được tiêu thụ dễ dàng
hơn, góp phần làm ổn định nâng cao giá trị hàng hoá và nâng cao đời sống nhân
dân.
Bên cạnh đó, bảo lãnh còn là công cụ tài trợ, tạo điều kiện thúc đẩy các
ngành kinh tế kém phát triển, các ngành kinh tế mũi nhọn theo định hướng
chính sách của Nhà nước hoặc làm thay đổi cơ cấu kinh tế sao cho có lợi nhất
bằng việc bảo lãnh có trọng điểm theo yêu cầu của chính phủ và ngân hàng
Nhà nước.
b. Đối với ngân hàng bảo lãnh
Hoạt động bảo lãnh thuần tuý là một dịch vụ của ngân hàng thương mại
và thu nhập trực tiếp đem lại của nó là phí bảo lãnh mà ngân hàng thu được
đó là hoa hồng phần trăm trích trên doanh số bảo lãnh (tỷ lệ này ở nước ta
hiện nay là 1% giá trị của món bảo lãnh). Bên cạnh phí bảo lãnh, ngân hàng
còn sử dụng khoản tiền ký quỹ bảo lãnh để cho vay thu lãi (thông thường là
Nguyễn Thị Hồng Nhung

8

Ngân hàng 47B


Chuyên đề tốt nghiệp


lãi suất thấp) coi như một nguồn vốn khá ổn định của ngân hàng (theo quy
định, khoản tiền này ngân hàng không phải trả lãi).
Hoạt động bảo lãnh còn làm đa dạng hoá các loại hình dịch vụ của ngân
hàng cung cấp, từ đó làm tăng và hoàn thiện cơ cấu thu nhập của ngân hàng, giảm
được rủi ro lệ thuộc quá lớn vào hoạt động tín dụng. Nghiệp vụ bảo lãnh còn có
tác dụng gián tiếp thúc đẩy các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng, đem lại
uy tín cũng như sự bền vững lâu dài trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
c. Đối với khách hàng.
Nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng giúp cho khách hàng giải quyết được
sự không tin tưởng nhau trong việc thực hiện các điều kiện đã cam kết trong
hợp đồng cơ sở. Người được bảo lãnh dựa vào uy tín của ngân hàng để giành
được sự tin tưởng của đối tác để thực hiện hợp đồng. Người bảo lãnh thì yên
tâm ký kết hợp đồng và giành cho đối tác có một sự tín nhiệm nhất định cuả mình.
Ngoài ra nghiệp vụ bảo lãnh còn giải quyết những khó khăn về vốn cho
bên thực hiện hợp đồng lớn mà họ khó có thể có đủ khả năng tài chính để
thực hiện trong thời gian dài. Bên cạnh đó, bảo lãnh tạo được sự tin tưởng
nhất định của người thụ hưởng với vai trò như một công cụ đôn đốc hoàn
thành hợp đồng kinh doanh có hiệu quả hơn từ người xin bảo lãnh.Trong
quan hệ tín dụng (hàng hay tiền), người vay thiếu vốn trong kinh doanh hoặc
muốn tranh thủ vốn của đối tác hay vì một lý do nào khác thì thông qua hoạt
động bảo lãnh họ có thể nhận được một khoản vốn nhất định giúp cho họ giải
quyết được sự căng thẳng về vốn lưu động hay vốn cố định để đầu tư chiều
sâu mở rộng sản xuất kinh doanh. Thay cho việc vay vốn của ngân hàng,
khách hàng chỉ phải trả một khoản phí bảo lãnh tương đối thấp và hưởng các
ưu đãi từ bên cấp tín dụng.
1.2.Các hình thức bảo lãnh ngân hàng
Hoạt động bảo lãnh ngân hàng là hoạt động hết sức đa dạng và được xây
dựng trên nhiều loại hình quan hệ. Căn cứ vào một số tiêu chí thì có thể phân
Nguyễn Thị Hồng Nhung


9

Ngân hàng 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

loại các hình thức bảo lãnh như sau:
1.2.1. Phân loại theo phương thức đòi tiền (còn gọi là phương thức
sử dụng)
a. Bảo lãnh vô điều kiện.
Là trách nhiệm trả ngay, không hủy ngang của ngân hàng khi nhận được
văn bản khiếu nại đầu tiên của người hưởng chỉ ra rằng quyền lợi của họ bị vi
phạm do bên xin bảo lãnh không thực hiện được nghĩa vụ của họ trong hợp
đồng mà không cần kèm theo bất cứ một chứng từ nào chứng minh họ bị vi
phạm hợp đồng. Việc trả tiền này tuân thủ theo nguyên tắc trả tiền trước, kiện
cáo sau. Trường hợp bên xin bảo lãnh chứng minh được mình không vi phạm
hợp đồng thì anh ta có quyền đi kiện đòi lại số tiền mà ngân hàng đã trả cho
người hưởng. Bảo lãnh vô điều kiện thường bất lợi cho người xin bảo lãnh,
nhưng là hình thức đảm bảo nhất cho quyền lợi người hưởng. Hình thức này
thường được áp dụng phổ biến trong thanh toán quốc tế.
b. Bảo lãnh có điều kiện
Là loại bảo lãnh ngân hàng chỉ trả tiền cho người thụ hưởng khi họ có
đủ các chứng từ pháp lý chứng minh người xin bảo lãnh vi phạm hợp đồng
(những chứng từ này phải được quy định rõ ràng cụ thể trong thư bảo lãnh)
gửi cho ngân hàng bảo lãnh. Ví dụ như bảo lãnh đấu thầu: Ngân hàng bảo
lãnh chỉ trả tiền cho chủ đầu tư khi chủ đầu tư chứng minh với ngân hàng
bằng văn bản rằng người dự thầu đã trúng thầu nhưng tự ý bỏ cuộc không ký
hợp đồng thi công hoặc không triển khai thực hiện thi công theo đúng tiến độ
quy định trong hợp đồng đấu thầu. STAND BY L/C cũng là một loại bảo lãnh

có điều kiện... Bảo lãnh có điều kiện bảo đảm quyền lợi cho người xin bảo
lãnh. Hình thức này ít được người thụ hưởng chấp thuận vì nếu quy định
không rõ ràng thủ tục đòi tiền, thường dễ xảy ra tranh chấp. Do tính chất kém
linh hoạt và không hợp với thông lệ giao dịch ngân hàng nên bảo lãnh có điều
kiện ít được sử dụng trong nghiệp vụ ngân hàng thương mại.
Nguyễn Thị Hồng Nhung

10

Ngân hàng 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

1.2.2. Phân loại theo phương pháp mở bảo lãnh
a. Bảo lãnh trực tiếp

Là loại bảo lãnh mà Ngân hàng bảo lãnh cam kết sẽ trực tiếp thanh toán
cho người thụ hưởng bảo lãnh nếu bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng một
hay một số các điều kiện ghi trong cam kết bảo lãnh.
Bảo lãnh trực tiếp là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng phát hành bảo
lãnh cam kết không hủy ngang trực tiếp với người thụ hưởng (không qua ngân
hàng trung gian). Loại bảo lãnh này chịu sự chi phối của luật trong nước và
khi hết hạn có thể trực tiếp tất toán với người bảo lãnh mà không cần có sự
hoàn trả thư bảo lãnh. Ưu điểm của loại bảo lãnh này là người được bảo lãnh
không phải mất thêm phí hoa hồng cho ngân hàng đại lý với nước ngoài (ngân hàng
trung gian).
Sơ đồ 1.3
Bảo lãnh trực tiếp
(3)

Ngân hàng phát hành

(2)

Chỉ thị
phát hành
bảo lãnh
Người xin
bảo lãnh

Bảo lãnh

(1)
Hợp đồng

Ngân hàng thông báo

(3a)

Thông báo
bảo lãnh

Người thụ hưởng

cơ sở

Bảo lãnh trực tiếp thường được ngân hàng phục vụ người xin bảo lãnh
phát hành. Khi người thụ hưởng là người nước ngoài, ngân hàng phục vụ
người được bảo lãnh sẽ thông qua quan hệ đại lý của mình, yêu cầu một ngân
Nguyễn Thị Hồng Nhung


11

Ngân hàng 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

hàng đóng trụ sở tại nước ngoài thụ hưởng yêu cầu chuyển thư bảo lãnh (do
ngân hàng phục vụ người được bảo lãnh phát hành) đến người thụ hưởng. Lúc
này, ngân hàng phục vụ người xin bảo lãnh gọi là ngân hàng phát hành và
ngân hàng có trụ sở tại nước người thụ hưởng được gọi là ngân hàng thông
báo. Vai trò của ngân hàng thông báo là thông báo, chuyển thư bảo lãnh cũng
như chuyển nội dung các giao dịch giữa người thụ hưởng và ngân hàng phát
hành. Ngân hàng thông báo không được chỉ định là ngân hàng thanh toán,
không chịu trách nhiệm về nội dung thư bảo lãnh và các tranh chấp (nếu có)
phát sinh sau này. Đối với những hoạt động bảo lãnh diễn ra trong cùng một
nước không nhất thiết xuất hiện ngân hàng thông báo.
b.Bảo lãnh gián tiếp
Người thụ hưởng thường mong muốn được một ngân hàng có trụ sở tại
nước mình phát hành. Vì như vậy sẽ giúp cho người thụ hưởng có những
thuận lợi trong việc giao dịch hoặc đòi tiền sau này. Trong trường hợp này,
người được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chỉ dẫn một ngân hàng
đóng trụ sở tại nước người thụ hưởng phát hành thư bảo lãnh. Ngân hàng thứ
nhất trong quan hệ trên gọi là ngân hàng chỉ dẫn, ngân hàng thứ hai gọi là ngân
hàng phát hành. Đây là loại bảo lãnh gián tiếp. Mối quan hệ giữa ngân hàng thứ
nhất và ngân hàng thứ hai gần giống như mối quan hệ giữa người được bảo
lãnh và ngân hàng phát hành trong trường hợp bảo lãnh trực tiếp. Người thụ
hưởng không bao giờ đòi tiền từ ngân hàng thứ nhất. Nghĩa vụ đền bù cho ngân
hàng phát hành thường được quy định trong thư bảo lãnh đối ứng mà ngân

hàng thứ nhất phát hành cho ngân hàng thứ hai thụ hưởng. Theo đó, nếu ngân
hàng phát hành trả tiền cho người thụ hưởng theo đúng các điều khoản, điều
kiện trong thư bảo lãnh, ngân hàng phát hành sẽ được ngân hàng chỉ dẫn bồi
hoàn và ngân hàng chỉ dẫn sẽ truy đòi người được bảo lãnh. Như vậy đối với
người thụ hưởng, việc đòi tiền sẽ được thuận lợi như trong bảo lãnh trực tiếp.

Nguyễn Thị Hồng Nhung

12

Ngân hàng 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

Sơ đồ 1.4
Bảo lãnh gián tiếp
(4b)

Ngân hàng phát hành

(3)

Bảo lãnh

Counter
Guarantee

Thông
báo


Ngân hàng chỉ dẫn

bảo
(4a)

(2)

Chỉ thị
phát hành

Người được bảo lãnh

Ngân hàng thông báo

lãnh

(1)

Hợp đồng

Người thụ hưởng

cơ sở
c.Bảo lãnh được xác nhận
Trong thực tế, người thụ hưởng có thể muốn một ngân hàng trong
nước của mình xác nhận một bảo lãnh do một ngân hàng nước ngoài phát
hành( ngân hàng phát hành ở ngoài nước sở tại người thụ hưởng ), đó chính là
hình thức bảo lãnh được xác nhận. Trong bảo lãnh này, người thụ hưởng phải
xuất trình những chứng từ theo yêu cầu của bảo lãnh đến ngân hàng xác nhận

và nhận thanh toán.
d.Đồng bảo lãnh
Đồng bảo lãnh là việc nhiều tổ chức tín dụng cùng bảo lãnh cho một nghĩa
vụ của khách hàng thông qua một tổ chức tín dụng đầu mối. Các tổ chức tín
Nguyễn Thị Hồng Nhung

13
Hîp ®ång
c¬ së

Ngân hàng 47B


Chuyờn tt nghip

dng tham gia ng bo lónh cựng chu trỏch nhim liờn i trong vic thc
hin ngha v bo lónh, tr trng hp cú tha thun khỏc hoc cỏc bờn tham
gia bo lónh theo cỏc phn c lp. Trng hp, t chc tớn dng u mi
phi thc hin thay cho khỏch hng thỡ cỏc t chc tớn dng tham gia ng
bo lónh cú trỏch nhim hon li cho t chc tớn dng u mi s tin tng
ng theo t l tham gia ng bo lónh m cỏc bờn ó tha thun. Phng thc
ny c ỏp dng trong nhng hp ng ln, kh nng ri ro ln, kh nng
ca mt ngõn hng khụng th thc hin c hay do nhng quy nh hn ch
s tin bo lónh ca Chớnh ph cỏc nc i vi mt ngõn hng

Ngân hàng phát hành

Ngân hàng xác nhận

Ngời đợc bảo lãnh


Ngời thụ hởng

1.2.3. Phõn loi theo tớnh cht hp ng kinh t
Nguyn Th Hng Nhung

14

Ngõn hng 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

a.Bảo lãnh dự thầu
Trong thương mại quốc tế, đấu thầu thường được sử dụng để tìm
nguồn cung cấp tối ưu nhất. Việc đấu thầu bao gồm các bước: gọi thầu, mở
thầu, tuyên bố kết quả đấu thầu... Để tránh rủi ro trong quá trình đấu thầu như:
người dự thầu không có khả năng thực hiện hợp đồng, hoặc trúng thầu nhưng
tự ý bỏ cuộc do giá quá thấp để trúng thầu... chủ thầu thường yêu cầu các bên
dự thầu phải xuất trình cùng với đơn dự thầu bảo lãnh của ngân hàng có uy
tín. Bảo lãnh này sẽ đảm bảo thanh toán ngay cho chủ đầu tư những tổn thất
một khi khách hàng (người dự thầu) không thực hiện đúng cam kết trong đơn dự
thầu hoặc tự ý rút lui không ký hợp đồng thực hiện thi công khi đã trúng thầu.
Mặt khác thư bảo lãnh dự thầu cũng thể hiện thiện chí tham gia của người dự
thầu.
Thời hạn của bảo lãnh dự thầu kết thúc khi người dự thầu trúng thầu đã
ký hợp đồng. Trong trường hợp người dự thầu không trúng thầu thì bảo lãnh
dự thầu sẽ tự động hết hiệu lực và được trả lại ngân hàng phát hành.
b. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Đây là loại bảo lãnh của ngân hàng đối với người nhập khẩu hoặc chủ

đầu tư trong trường hợp người cung cấp không thực hiện đúng tiến độ giao
hàng hoặc thi công xây dựng công trình không đúng tiến độ quy định. Hoặc
không đảm bảo chất lượng công trình... Thông thường số tiền bảo lãnh bằng
5-10% hợp đồng kinh tế. Thời hạn thư bảo lãnh được kéo dài đến khi hoàn
thành hợp đồng. Tuy vậy, số tiền được bảo lãnh có thể được giảm dần theo
tiến độ thực hiện hợp đồng.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng còn thường được áp dụng trong các hợp
đồng đại lý bán hàng, đại lý bán vé máy bay... vì loại bảo lãnh này đảm bảo
cho chủ hàng hoặc hãng máy bay thu lại được tiền trong trường hợp đại lý
không chuyển trả tiền. Trị giá bảo lãnh trong trường hợp này là số tiền tối đa
Nguyễn Thị Hồng Nhung

15

Ngân hàng 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

bằng giá trị hàng hoá hoặc vé gửi bán.
c. Bảo lãnh bảo hành
Là loại bảo lãnh được áp dụng trong đấu thầu xây dựng để bảo hành
công trình hoặc trong các hợp đồng nhập thiết bị toàn bộ để bảo hành thiết bị
máy móc... giá trị của thư bảo lãnh thường bằng 5-10% giá trị hợp đồng.
Trong trường hợp người cung cấp hoặc nhà thầu không bảo hành thiết bị,
công trình thì ngân hàng bảo lãnh sẽ trả tiền bảo hành cho người hưởng để
thuê Công ty khác sửa chữa, bảo hành và bồi thường các thiệt hại (nếu có).
Thời hạn hiệu lực của thư bảo lãnh bảo hành thường từ 12 - 24 tháng kể từ
ngày lắp đặt thiết bị hoàn chỉnh, chạy thử hoặc từ ngày nghiệm thu công trình
xây dựng.

d. Bảo lãnh tiền đặt cọc
Thông thường, đối với các hợp đồng thương mại lớn như hợp đồng nhập
thiết bị toàn bộ, hợp đồng chuyển giao công nghệ, hợp đồng mua những tài
sản lớn như máy bay, tàu thuỷ, hợp đồng đấu thầu xây dựng... thường có
những điều khoản thoả thuận người mua đặt cọc cho người cung cấp từ 520% giá trị hợp đồng để đảm bảo thực hiện hợp đồng và tạo vốn cho nhà cung
cấp. Để đảm bảo cho người mua nhận lại tiền đặt cọc (bao gồm cả lãi phát
sinh) trong trường hợp người cung cấp không thực hiện nghĩa vụ giao hàng
người mua yêu cầu người cung cấp phải có bảo lãnh đặt cọc của ngân hàng.
Số tiền bảo lãnh bằng số tiền đặt cọc và cộng thêm số lãi kể từ ngày người
cung cấp nhận được tiền đặc cọc và hết hiệu lực khi tới ngày giao hàng cuối
cùng cộng thêm một số ngày để người hưởng làm thủ tục đòi tiền (có thể cộng
thêm 15 - 45 ngày, thời gian càng dài càng có lợi cho người hưởng).
Đối với những hàng hoá giao làm nhiều chuyến thì cần quy định trong
thư bảo lãnh điều khoản giảm thiểu. Tức là sau mỗi lần giao hàng, giá trị bảo
lãnh sẽ giảm theo tỷ lệ tương ứng của từng lần giao hàng. Để chứng minh
rằng hàng đã được giao, nhà cung cấp cần phải xuất trình sau mỗi đợt giao
Nguyễn Thị Hồng Nhung

16

Ngân hàng 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

hàng các chứng từ cho ngân hàng phát hành bảo lãnh.
e. Bảo lãnh thanh toán
Bảo lãnh thanh toán là cam kết của ngân hàng đối với người bán sẽ thanh
toán giá trị hàng hoá được giao thay cho người mua nếu đến khi hết hạn thanh
toán mà người này không có khả năng thanh toán. Sự đảm bảo này nhằm mục

đích tránh tổn thất cho người bán do người mua vì một lý do nào đó mà
không chịu thanh toán tiền hàng, thanh toán chậm hoặc thanh toán không đầy
đủ. Bảo lãnh thanh toán giúp cho người thụ hưởng (người bán) thu được tiền
đầy đủ và đúng thời hạn.
Thông thường bảo lãnh thanh toán bằng 100% giá trị hợp đồng, do đó rủi
ro sẽ dồn hết của ngân hàng bảo lãnh. Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh thanh
toán do các bên thoả thuận, thường kết thúc khi việc thanh toán đã được hoàn
tất. Thời hạn và giá trị bảo lãnh thanh toán cũng có thể giảm dần theo tiến độ
thanh toán cho người thụ hưởng.
f. Bảo lãnh tín dụng
Ngân hàng bảo lãnh cam kết với bên cho vay (người thụ hưởng) sẽ chịu
trách nhiệm trả thay cho bên vay nếu bên vay không thanh toán đầy đủ, đúng
hạn khoản vay ngay khi bên thụ hưởng yêu cầu. Nội dung của bảo lãnh tín
dụng phải quy định rõ phạm vi bảo lãnh (có gồm lãi hay không, có thể chỉ bảo
lãnh phần gốc). Bảo lãnh tín dụng mang tính rủi ro cao cho ngân hàng bảo
lãnh nên việc thực hiện chúng rất phức tạp và đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng về
phía ngân hàng. Thông thường trước khi chấp nhận bảo lãnh, ngân hàng phải
tiến hành quá trình thẩm định kỹ càng không khác gì việc thẩm định cho vay
trực tiếp, các yếu tố cụ thể cần xem xét bao gồm: tính khả thi của dự án vay
vốn, các điều kiện về tài sản thế chấp, cầm cố, mức ký quỹ... Các trường hợp
rủi ro ngân hàng có thể yêu cầu ký quỹ 100% giá trị thư bảo lãnh.
Đặc điểm của hình thức bảo lãnh vay tín dụng là có sự chuyển vốn từ
người cho vay sang người đi vay. Để đảm bảo cho sự hoàn vốn, ngân hàng sẽ
Nguyễn Thị Hồng Nhung

17

Ngân hàng 47B



Chuyên đề tốt nghiệp

đứng ra bảo lãnh cho người vay. Hình thức bảo lãnh này có hai dạng chủ yếu.
Bảo lãnh vay thương mại:
Bảo lãnh vay thương mại được hiểu như việc mua hàng trả chậm. Việc
chuyển vốn từ người cho vay sang người đi vay được thực hiện dưới dạng
chuyển quyền sở hữu hàng hoá. Ngân hàng bảo lãnh phát hành thư bảo lãnh,
đảm bảo cho việc thanh toán tiền hàng của người mua chịu (sau một khoảng
thời gian nhất định), như vậy, việc sử dụng L/C trả ngay không thuộc diện
bảo lãnh vay thương mại.
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay, có rất nhiều
nhà xuất khẩu, với tiềm lực tài chính hùng hậu, sẵn sàng cung cấp các khoản
tín dụng cho người nhập khẩu nhằm mục đích bán được hàng của mình.
Chính vì vậy, hình thức bán hàng trả chậm trở nên rất phổ biến, dẫn đến loại
hình bảo lãnh vay thương mại cũng phát triển mạnh. Tuy nhiên, rủi ro của
hình thức bảo lãnh này là tương đối cao, việc ngân hàng quản lý được lượng
hàng nhập khẩu là rất khó khăn, nhất là khi hàng hóa được bán đi, các đơn vị
nhập khẩu không dùng số tiền thu được từ việc bán hàng để trả nợ nước
ngoài, mà lợi dụng khoản tín dụng ngắn hạn này quay vòng vốn hoặc đầu tư
vào các lĩnh vực khác. Điều này đã đem đến rất nhiều rủi ro cho doanh
nghiệp, việc kinh doanh mới có thể không thành công mà nợ thì vẫn không trả
được. Như vậy, ngân hàng cũng bị liên lụy vì ngân hàng phải chịu trách
nhiệm về khoản nợ này đối với bên cho vay.
Bảo lãnh vay tài chính
Đây thực chất là việc ngân hàng bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn trực
tiếp từ các tổ chức tín dụng, vốn cho vay dưới dạng tiền mặt. Như vậy, trách
nhiệm của ngân hàng bảo lãnh là rất lớn, họ phải trả tiền thay cho người đi
vay trong trường hợp anh ta không trả được nợ. Đối với ngân hàng rủi ro của
hình thức bảo lãnh này bằng với rủi ro của việc cho vay trực tiếp, chính vì
vậy, ngân hàng thường cân nhắc rất kỹ trước khi ra quyết định bảo lãnh.

Nguyễn Thị Hồng Nhung

18

Ngân hàng 47B


Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.4.

Các loại bảo lãnh khác

a. Bảo lãnh vận đơn
Mục đích của bảo lãnh vận đơn là nhằm bảo vệ những người có quyền
lợi chính đáng trước sự lợi dụng vận đơn. Trị giá bảo lãnh từ 100% -150% giá
trị hàng hoá để có thể bù đắp rủi ro xảy ra. Bảo lãnh vận đơn bao gồm 2 loại
chính:
- Người nhập khẩu là người đề nghị phát hành bảo lãnh: Ngân hàng cam
kết với chủ vận tải sẽ chịu mọi thiệt hại nếu giao hàng mà không có chứng từ,
hoặc do chứng từ thất lạc, đến chậm hơn tàu, hoặc chủ hàng vận tải được ủy
nhiệm nhận hàng không có chứng từ.
- Người xuất khẩu là người đề nghị phát hành bảo lãnh: Ngân hàng cam kết
với nhà nhập khẩu có thể sẽ bồi thường mọi thiệt hại phát sinh đối với người này
do việc vận đơn gốc không được xuất trình hoặc xuất trình không kịp thời.

b. Bảo lãnh hải quan
Trong trường hợp hàng hoá được nhập khẩu vào một nước nào đó nhằm
mục đích trưng bày triển lãm hay tham dự hội chợ trong một khoảng thời gian
nhất định rỗi sẽ tái xuất. Hay một trường hợp khác chúng ta hay gặp, đó là khi
một Công ty cần nhập khẩu máy móc vào một nước nào đó để thi công nhưng

sau khi thi công xong lại xuất khẩu máy móc đó về bản quốc. Tất nhiên,
những hàng hoá và máy móc đó không phải chịu thuế nhập khẩu. Do đó hải
quan mà nước được tạm nhập, tái xuất yêu cầu chủ hàng phải có một bảo lãnh
rằng nếu quá thời hạn đã đăng ký mà hàng hoá hay máy móc đó không tái
xuất thì hải quan sẽ rút tiền thanh toán từ thư bảo lãnh, coi như một khoản
tiền thuế nhập khẩu và tiền phạt.
c. Bảo lãnh sai sót chứng từ nhờ thu
Nhằm bù đắp thiệt hại trong khuôn khổ phương thức thanh toán nhờ thu
Nguyễn Thị Hồng Nhung

19

Ngân hàng 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

do việc xuất trình giấy tờ, chứng từ không phù hợp với những điều khoản của
hợp đồng mua bán hoặc số lượng chứng từ thiếu không được bổ sung. Để giải
quyết vấn đề này họ sử dụng loại bảo lãnh sai sót chứng từ nhờ thu.
d. Bảo lãnh chất lượng và trọng lượng
Theo đề nghị của nhà xuất khẩu, ngân hàng đứng ra cam kết với nhà
nhập khẩu sẽ bù đắp phần sụt giá được chứng minh rõ: nếu sau khi nhận hàng
và kiểm tra hàng phát hiện ra có sự thiếu hụt về trọng lượng hoặc giảm phẩm
chất hàng hoá.
e. Bảo lãnh hối phiếu.
Đây là cam kết của ngân hàng trả tiền cho người hưởng khi hối phiếu
đến hạn trả tiền mà người được bảo lãnh không thực hiện các trách nhiệm về
tài chính của mình như đã quy định. Với hình thức bảo lãnh này, phải ghi rõ
nội dung và kèm theo chữ ký của đại diện bên đứng ra bảo lãnh. Ngân hàng

chịu trách nhiệm đến mức như trách nhiệm của người được bảo lãnh đối với
bên thụ hưởng, trừ khi ngân hàng đã quy định trên hối phiếu.
f. Bảo lãnh phát hành chứng khoán
Đối với các nước có thị trường chứng khoán phát triển, các Công ty phát
hành cổ phiếu được bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, nếu một Công
ty chưa có uy tín trên thị trường (chưa có tiếng tăm) thì cổ phiếu của Công ty
khó có thể được người mua chấp nhận (do thiếu tin tưởng vào khả năng tài
chính của Công ty) hoặc phải bán giá thấp. Trong trường hợp đó, Công ty sẽ
nhờ một ngân hàng có uy tín đứng ra bảo lãnh cho cổ phiếu mà họ phát hành
ra. Ngân hàng sẽ căn cứ vào mục đích của đợt phát hành cổ phiếu, khả năng
tài chính, hiệu quả sử dụng vốn, loại hàng hoá dự định sản xuất cùng với uy
tín của Công ty với ngân hàng để quyết định có bảo lãnh hay không. Tất
nhiên khi cổ phiếu của Công ty được ngân hàng đứng ra bảo lãnh thì các nhà
đầu tư sẽ tin tưởng vào uy tín của ngân hàng mà chấp nhận cổ phiếu này.
Có hai hình thức bảo lãnh phát hành cổ phiếu:
Nguyễn Thị Hồng Nhung

20

Ngân hàng 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

- Bảo lãnh phát hành cổ phiếu được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bảo
lãnh ký kết giữa Công ty và các nhà đầu tư.
- Bảo lãnh phát hành trái phiếu thực hiện trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa
đơn vị bảo lãnh phát hành và Công ty phát hành.
1.3. Chất lượng bảo lãnh của NHTM
1.3.1.Khái niệm về chất lượng bảo lãnh

Chất lượng bảo lãnh Ngân hàng là sự đáp ứng nhu cầu của Ngân hàng
về sản phẩm bảo lãnh cho khách hàng.
Trong nghiệp vụ bảo lãnh Ngân hàng, có 3 bên tham gia gồm có :
1-

Ngân hàng (bên bảo lãnh);

2-

Bên được bảo lãnh;

3- Bên nhận bảo lãnh;
Vì thế khi đánh giá chất lượng nghiệp vụ bảo lãnh cần xem xét trên cả ba
phương diện.
Thứ nhất, trên phương diện ngân hàng
Chất lượng bảo lãnh được xét theo nhiều tiêu chí, đó là: mức độ rủi ro
khi Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh; Tổng dư bảo lãnh; Chính sách
khách hàng trong nghiệp vụ bảo lãnh…
Thứ hai, trên phương diện bên được bảo lãnh
Chất lượng bảo lãnh là khả năng Ngân hàng đáp ứng được yêu cầu của
khách hàng trên cơ sở phù hợp với khả năng tài chính và năng lực của khách
hàng. Bên cạnh đó chất lượng bảo lãnh cũng thể hiện qua qui trình thủ tục
nghiệp vụ của ngân hàng, về yêu cầu của Ngân hàng về tài sản đảm bảo, về
mức thu phí của Ngân hàng hợp lý với những điều kiện ưu đãi khác.
Thứ 3, trên phương diện bên thụ hưởng
Chất lượng bảo lãnh được thể hiện thông qua việc đáp ứng nhu cầu thanh
toán nhanh, thủ tục nhanh gọn không rườm rà của Ngân hàng khi xảy ra vi
phạm hợp đồng của bên được bảo lãnh. Đồng thời chất lượng bảo lãnh cũng
Nguyễn Thị Hồng Nhung


21

Ngân hàng 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

được thể hiện thông qua sự tin tưởng của bên nhận bảo lãnh khi chấp nhận kí
kết hợp đồng kinh doanh nếu có sự tham gia bảo lãnh của Ngân hàng.
Vậy chất lượng bảo lãnh Ngân hàng là sự tổng hợp nhiều yếu tố khác
nhau nhằm đảm bảo lợi ích giữa các bên liên quan trong nghiệp vụ bảo lãnh.
Hay nói cách khác, chất lượng bảo lãnh là việc ngân hàng bảo lãnh đáp ứng
được yêu cầu của người yêu cầu bảo lãnh, làm thỏa mãn lợi ích của người
được bảo lãnh. Đối với ngân hàng, chất lượng bảo lãnh phải đảm bảo tính
hiệu quả sinh lời với mức rủi ro thấp nhất.
1.3.2.Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động bảo lónh tại NH
1.3.3.1.Chỉ tiêu định tính:
 Mức độ tuân thủ các chuẩn mực pháp lý :
Đây là yếu tố đặc biệt quan trọng trong việc đánh giá chất lượng bảo
lãnh Ngân hàng. Cũng như các hoạt động kinh doanh khác, trong nghiệp vụ
bảo lãnh, Ngân hàng phải tuân thủ các quy định của Chính phủ và của Ngân
hàng nhà nước và các ban ngành liên quan. Việc nắm bắt và vận dụng thành
thạo các quy định này là tiền đề để Ngân hàng xây dựng các hợp đồng bảo
lãnh có chất lượng cao. Nếu xảy ra các tranh chấp, việc dựa trên các văn bản
pháp luật sẽ giúp mọi việc được giải quyết một cách nhanh chóng.
 Chất lượng thẩm định :
Thẩm định dự án để xác định tính hiệu quả, khả năng thu hồi vốn trả nợ
đúng hạn là khâu khó khăn, phức tạp, vì các dự án xin Ngân hàng bảo lãnh
thường rất đa dạng. Trong thực thi nghiệp vụ bảo lãnh trách nhiệm bảo lãnh
suy cho cùng là người được bảo lãnh phải trả cho người thụ hưởng bảo lãnh,

Ngân hàng chỉ đóng vai trò thanh toán tạm thời trong trường hợp đến hạn
người xin bảo lãnh không trả tiền hoặc không có đủ tiền, Ngân hàng phải ứng
trả ngay cho người thu hưởng, sau đó Ngân hàng có trách nhiệm truy đòi
người xin bảo lãnh, tuy nhiên việc truy đòi này không phải bao giờ cũng
thành công, không phải trường hợp nào con nợ cũng trả được nợ. Như vậy
Nguyễn Thị Hồng Nhung

22

Ngân hàng 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

một dự án có hiệu quả là dự án đó phải tự thanh toán được nợ khi đến hạn. Để
khẳng định được tính khả thi, hiệu quả của dự án thì khâu thẩm định đánh giá
khả năng trả nợ của dự án đóng vai trò quyết định, giúp Ngân hàng đưa ra
quyết định đúng đắn có bảo lãnh hay không?
 Chất lượng tài sản đảm bảo:
Mỗi khách hàng đến với Ngân hàng để được Ngân hàng bảo lãnh, tùy
theo khả năng tài chính và độ tín nhiệm của khách hàng, Ngân hàng bảo lãnh
có quyền yêu cầu người xin bảo lãnh phải ký quỹ bằng tiền tại Ngân hàng
hoặc phải có tài sản thể chấp đảm bảo cho số tiền bảo lãnh. Tài sản đảm bảo
đóng vai trò rất quan trọng, nó sẽ là một nhân tố chính trong quyết định có
bảo lãnh cho khách hàng không của Ngân hàng. Đây chính là nguồn thu nợ
của Ngân hàng đồng thời chính là một công cụ để Ngân hàng có thể thúc giục
khách hàng nhanh chóng trả nợ, nếu không họ sẽ mất tài sản. Những tài sản
đem ra đảm bảo phải đáp ứng được các yêu cầu của Ngân hàng là những tài
sản dễ dàng chuyển đổi, dễ dàng chuyển nhượng khi cần thiết đồng thời phải
đảm bảo tương xứng, an toàn cho các cam kết trong hợp đồng kinh tế.

 Khả năng san sẻ rủi ro của Ngân hàng:
Khi tham gia vào hoạt động bảo lãnh, luôn có những dự án rât lớn, với
tiềm lực của một Ngân hàng thì không thể đủ khả năng, các Ngân hàng có thể
mời nhiều Ngân hàng cùng tham gia bảo lãnh. Hay Ngân hàng cũng có thể
thực hiện tái bảo lãnh tại Ngân hàng nhà nước. Như vậy, Ngân hàng có thể
chia sẻ rủi ro, đảm bảo an toàn khả năng thanh toán cho khách hàng.
 Chính sách khách hàng:
Ngoài những nhân tố trên, Ngân hàng cần phải thường xuyên xem xét
đến các chính sách khách hàng. Mỗi khách hàng chính là một đầu mối để
Ngân hàng có thể mở rộng hoạt động của mình. Những ưu đãi khách hàng có
thể kéo thêm khách hàng về mình, và duy trì khách hàng được lâu dài. Các
quy định chung về đánh giá, xếp loại khách hàng nhằm xây dựng phương phát
Nguyễn Thị Hồng Nhung

23

Ngân hàng 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

đánh giá, xếp loại khách hàng thông qua việc sử dụng các tiêu chí tài chính và
phi tài chính; xây dựng các chính sách, biện pháp phù hợp với từng khách
hàng và nhóm khách hàng để nâng cao hiệu quả cũng như đảm bảo an toàn
cho hoạt động tín dụng cho Ngân hàng ; duy trì và phát triển một cơ cấu
khách hàng bền vững của Ngân hàng.
1.3.3.2.Chỉ tiêu định lượng
 Sự tăng trưởng dư nợ bảo lãnh :
Dư nợ bảo lãnh phản ánh tổng giá trị các khoản bảo lãnh tại một thời
điểm nhất định. Khi dư nợ bảo lãnh tăng qua các thời kỳ cho thấy quy mô của

hoạt động bảo lãnh cũng tăng lên, khối lượng khách hàng cũng gia tăng, chất
lượng, uy tín của hoạt động bảo lãnh được củng cố. Sự tăng trưởng tuyệt đối
và tương đối là khác nhau, có khi dư nợ bảo lãnh tăng trưởng tuyệt đối nhưng
tăng trưởng tương đối lại giảm. Điều này cho thấy tác động của quy mô hoạt
động của Ngân hàng tới hoạt động bảo lãnh như thế nào. Bởi vậy khi phân
tích chỉ tiêu sự tăng trưởng dư nợ bảo lãnh ta cần phải lưu ý đến cả hai yếu tố:
sự tăng trưởng tương đối và sự tăng trưởng tuyệt đối. Quy mô dư nợ bảo lãnh
lớn, tốc độ tăng trưởng cao là tín hiệu tương đối tốt trong hoạt động bảo lãnh
của Ngân hàng
 Sự tăng trưởng doanh thu phí dịch vụ
Khi khách hàng đến với hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng, phí dịch vụ
chính là một trong những yếu tố khách hàng đặc biệt quan tâm đến. Đồng thời
nguồn thu từ phí chính là nguồn thu nhập của Ngân hàng, nguồn thu này càng
cao thể hiện chất lượng và quy mô nghiệp vụ bảo lãnh càng cao.
Thông qua các chỉ tiêu xoay quanh doanh thu phí dịch vụ ta có thể đánh
giá về chất lượng của hoạt động bảo lãnh: quy mô doanh thu phí bảo lãnh; tốc
độ tăng trưởng phí bảo lãnh, tỷ trọng doanh thu phí bảo lãnh so với phí dịch
vụ chung; tỷ trọng doanh thu phí dịch vụ bảo lãnh so với tổng doanh thu…
Đối với Ngân hàng, khi mà nguồn thu nhập ổn định, lâu dài điều này
Nguyễn Thị Hồng Nhung

24

Ngân hàng 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

chứng tỏ chất lượng hoạt động bảo lãnh tốt. Tốc độ tăng trưởng phí dịch vụ
bảo lãnh nhanh chóng phản ánh sự hoàn thiện trong hoạt động bảo lãnh của

Ngân hàng.
Các chỉ tiêu khác xoay quanh doanh thu phí bảo lãnh :
-Tỷ trọng doanh thu phí bảo lãnh so với phí dịch vụ chung :
Tỷ trọng doanh thu

Doanh thu phí từ hoạt động bảo lãnh

phí bảo lãnh so

=------------------------------------------ *100%

với
phí dịch vụ chung

Doanh thu phí dịch vụ chung

-Tỷ trọng doanh thu phí dịch vụ bảo lãnh so với tổng doanh thu
Tỷ trọng doanh thu
phí bảo lãnh so

Doanh thu phí từ hoạt động bảo lãnh
=

với tổng doanh thu

---------------------------------------------- *100%
Tổng doanh thu

Các chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng doanh thu phí bảo lãnh so với phí dịch
vụ chung và tổng doanh thu. Nếu tỷ trọng của doanh thu phí bảo lãnh càng

lớn chứng tỏ hoạt động bảo lãnh ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong hoạt
động chung của Ngân hang.
 Mức phí bảo lãnh hợp lí:
Đây là một nhân tố rất quan trọng đối với cả Ngân hàng và đối với khách
hàng. Phí cao sẽ đưa về thu nhập lớn cho Ngân hàng, tuy nhiên lại khó thu hút
được khách hàng. Ngược lại nếu phí thấp khách hàng sẽ được lợi rất nhiều và
nguồn thu của Ngân hàng lại giảm sút. Tìm được một biểu phí thích hợp vừa
để mang lại thu nhập cho Ngân hàng lại vừa thu hút được khách hàng đến với
Ngân hàng là một điều rất cần thiết. Đồng thời, bảo lãnh Ngân hàng cũng rất
đa dạng về loại hình, Ngân hàng cũng phải tìm được biểu phí phù hợp với
từng loại bảo lãnh, phù hợp với mức độ rủi ro và năng lực của khách hàng.
 Cơ cấu bảo lãnh:
Nguyễn Thị Hồng Nhung

25

Ngân hàng 47B


×