Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Kế Toán Bán Hàng Và Xác Định Kết Quả Bán Hàng Tại Công Ty Cổ Phần Công Nghệ Tin Học Và Điện Tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.45 KB, 72 trang )

Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các
doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng muốn tồn tại
và phát triển, muốn đứng vững trên thị trường và khẳng định vị thế của mình
cần có những phương hướng hoạt động mới dựa trên kế hoạch kinh doanh cụ
thể, chi tiết, rõ ràng về mua và bán hàng hóa đối với nguồn thu, thời điểm giá
cả, thị trường tiêu thụ sao cho đáp ứng được nhu cầu của khách hàng một
cách tốt nhất. Cụ thể là, doanh nghiệp phải nắm bắt và đáp ứng được tâm lý
và nhu cầu của người tiêu dùng với sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ,
mẫu mã phong phú, tạo điều kiện mở rộng quan hệ buôn bán, phục vụ tốt hơn
nhu cầu thị trường.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại thì bán hàng là một giai
đoạn vô cùng quan trọng trong mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh vì nó có
tính chất quyết định sự thành công hay thất bại của chu kỳ đó. Chỉ khi giải
quyết tốt khâu này các chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
mới có thể diến ra một cách thường xuyên, liên tục, nhịp nhàng. Nghiệp
vụ bán hàng là cơ sở để tạo lợi nhuận của doanh nghiệp, đó là mục tiêu
sống còn của doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay.
Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp cần phải tiến hành đồng bộ
các biện pháp quản lý, trong đó hạch toán kế toán là công cụ quan trọng
không thể thiếu để tiến hành các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng,
quản lý tài sản, hàng hóa nhằm đảm bảo tính năng động sáng tạo và tự chủ
trong sản xuất kinh doanh làm cơ sở để hạch toán chiến lược kinh doanh.
Như vậy doanh nghiệp cần có bộ máy kế toán khoa học, hợp lý. Trong đó
bộ phận công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò
hết sức quan trọng, có tác dụng theo dõi, phản ánh, ghi chép đầy đủ về các
Đặng Quốc Thắng



1

MSV: 05A16398N


Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

khoản doanh thu, chi phí cụ thể và kết quả của hoạt động bán hàng trong
ký, cung cấp số liệu, tư vấn cho ban lãnh đạo doanh nghiệp lựa chọn
phương án kinh doanh có hiệu quả nhất.
Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng, sau một thời gian nghiên cứu lý luận kết hợp
với tình hình thực tế tại công ty Cổ phần công nghệ tin học và điện tử, được
sự giúp đỡ của phòng kế toán, các phòng ban chức năng khác cũng như những
gợi ý, hướng dẫn tận tình của thầy giấoThạc sỹ Nguyễn Đăng Huy em đã
mạnh dạn chon đề tài: "Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
công ty Cổ phần công nghệ tin học và điện tử"
Kết cấu luận văn ngoài phần lời nói đầu và kết luận gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
công ty Cổ phần công nghệ tin học và điện tử.
Chương 3: Một số nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại công ty Cổ phần công nghệ tin học và điện tử.
Do còn nhiều hạn chế về lý luận cũng như thời gian thực tế chưa có nhiều
nên luận văn của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được
sự góp ý tận tình của các thầy cô và các cán bộ kế toán tại công ty để luận văn

của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Đặng Quốc Thắng

2

MSV: 05A16398N


Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm và nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng .
1.1 Khái niệm và ý nghĩa bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Bán hàng là quá trình thực hiện quan hệ trao đổi thông qua các phương
tiện thanh toán để thực hiện giá trị sản phẩm, hàng hóa nghĩa là chuyển hóa
vốn của doanh nghiệp từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ.
Nói cách khác hàng hóa được coi là bán khi doanh nghiệp giao hàng cho
người mua đồng thời nhận được tiền hoặc có sự chấp nhận thanh toán giá trị
hàng hóa đã giao theo giá bán đã thỏa thuận với người mua.
Bán hàng hóa là một yếu tố khách quan, nó quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp trên thị trường và nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân nói chung và doanh nghiệp nói riêng.
Đối với nền kinh tế quốc dân: Bán hàng có tác dụng đến cung cầu thi
trường, bán hàng là điều kiện để tái sản xuất xã hội, thông qua thị trường, bán

hàng góp phần cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa nhu cầu tiêu dùng và
khả năng thanh toán, đảm bảo cân đối các ngành, các lĩnh vực trong toàn
ngành kinh tế quốc dân.
Đối với doanh nghiệp: Bán hàng là giai đoạn cuối cùng để tuần hoàn
vốn kinh doanh. Trong cơ chế thị trường bán hàng là một nghệ thuật, lượng
hàng hóa bán được là nhân tố trực tiếp làm thay đổi lợi nhuận của doanh
nghiệp, nó thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp trên thị trường, là cơ sở để
đánh giá lại trình độ quản lý, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, hoạt
động bán hàng còn có mối quan hệ giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng. Vì
vậy thực hiện tốt khâu bán hàng là biện pháp tốt nhất giúp doanh nghiệp phát
triển và đứng vững trên thị trường.
Đặng Quốc Thắng

3

MSV: 05A16398N


Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò rất quan trọng
trong công tác kế toán doanh nghiệp nhằm phản ánh trung thực cung cấp đầy đủ
thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
1.2 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
- Ghi chép, tính toán đúng, đầy đủ, kịp thời, phản ánh số hiện có, tình hình
luân chuyển hàng hóa, sử dụng tài sản và tiền vốn, các chi phí trong các quá
trình như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng bán ra, tính
toán đúng đắn giá vốn của hàng xuất bán và kết quả hoạt động bán hàng. Trên

cơ sở đó đưa ra các biện pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh, hoàn thiện
hoạt động quản lý, tiết kiệm chi phí, nâng cao doanh lợi.
- Quản lý chặt chẽ số lượng, chất lượng từng mặt hàng, lượng hàng bán ra
để có thể cung ứng ra thị trường và mang lại doanh thu có lãi. Phản ánh
thường xuyên, kịp thời tình hình bán hàng, giá cả hàng hóa và thời hạn thanh
toán. Đôn đốc việc thu tiền hàng, tránh thất thoát tiền hàng, tránh ứ đọng vốn
ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch doanh thu, lợi
nhuận, phân phối lợi nhuận và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Phát hiện và
kịp thời ngăn ngừa những hiện tượng tham ô, lãng phí, vi phạm chính sách,
chế độ, kỷ luật kinh tế nhà nước.
- Cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời và trung thực về tình hình
bán hàng và kết quả bán hàng để phục vụ cho việc điều hành quản lý hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Các phương thức bán hàng.
Hiện nay để đẩy mạnh khối lượng tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa các doanh
nghiệp có thể sử dụng nhiều phương thức bán hàng phù hợp với đặc điểm sản
xuất kinh doanh, mặt hàng tiêu thụ của mình. Công tác tiêu thụ thành phẩm,
hàng hóa trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có thể tiến hành theo những
Đặng Quốc Thắng

4

MSV: 05A16398N


Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán


phương thức sau:
* Phương thức bán buôn qua kho
- Bán buôn qua kho.
Bán buôn qua kho là phương thức bán mà trong đó, hàng bán phải được
xuất từ kho của doanh nghiệp, bán buôn qua kho có thể thực hiện dưới hai
hình thức: Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp và theo hình
thức chuyển hàng.
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp:
Theo phương thức này bên bán giao hàng trực tiếp tại kho hay trực tiếp tại
phân xưởng không qua kho. Hàng khi đã giao cho bên mua chính thức được
coi là tiêu thụ bên bán mất quyền sở hữu về hàng đã giao.
*Sơ đồ kế toán bán hàng thêo phương pháp trực tiếp (tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ) Phụ lục 1
- Bán buôn hàng hóa vận chuyển hàng:
Theo phương thức này, căn cứ vào hợp đồng hoặc theo đơn đặt hàng,
doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa, dùng phương tiện vân tải của
mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào
đó bên mua quy định trong hợp đồng.
* Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng:
Theo phương thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng không
đưa về nhập kho mà bán thẳng cho bên mua.
- Hình thức giao hàng trực tiếp: (còn gọi là hình thức tay ba):sau khi mua
hàng, doanh nghiệp giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho nhà cung
cấp. Khi bên mua thanh toán đủ tiền hàng thì hàng hóa được coi là tiêu thụ.
- Hình thức vận chuyển hàng: Theo hình thức này nó lại chia ra: có thanh toán
và không tham gia thanh toán. Trường hợp có tham gia thanh toán: Doanh
nghiệp thương mại sau khi mua hàng, dùng phương tiện vận tải của mình
Đặng Quốc Thắng

5


MSV: 05A16398N


Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được
thỏa thuận.Trường hợp không tham gia thanh toán thì doanh nghiệp chỉ là
người trung gian và được hưởng hoa hồng.
- Phương thức hàng đổi hàng:
Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem sản
phẩm, hàng hóa của mình để đổi lấy sản phẩm hàng hóa của người mua. Giá
trao đổi là giá của sản phẩm, hàng hóa đó trên thị trường.
* Sơ đồ kế toán phương thức hàng đồi hàng (phụ lục2)
- Phương thức bán hàng đại lý - kí gửi.
Bên chủ hàng ( bên giao đại lý) xuất hàng theo bên nhận đại lý, kí gửi
( bên đại lý) để bán theo giá qui định phải thanh toán thù lao bán hàng dưới
hình thức hoa hồng đại lý. Bên đại lý sẽ ghi nhận hoa hồng được hưởng vào
doanh thu tiêu thụ. Bên chủ hàng chịu trách nhiệm nộp thuế GTGT về lượng
hàng tiêu thụ.
* Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng đại lý- kí gửi
(phụ lục 3)
- Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp.
Là phương thức bán hàng thu nhiều lần và người mua phải chịu một phần
lãi suất trên số trả chậm. Về thực chất, quyền sở hữu chỉ giao cho người mua
thì được coi là bán hàng.
Phương thức bán hàng trả góp thường được áp dụng trong các doanh
nghiệp bán các lại hàng hóa có giá trị tương đối lớn như ô tô, xe máy...

* Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trả chậm, trả góp
(phụ lục 4)
3. Nội dung của công tác kế toán bán hàng
3.1 Kế toán doanh thu bán hàng.
3.1.1 Khái niệm doanh thu bán hàng.
Đặng Quốc Thắng

6

MSV: 05A16398N


Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

- Doanh thu là tổng giá trị lợi nhuận kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các
nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm hàng hóa cho khách hàng
bao gồm tất cả các phụ thu và các khoản thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đảm bảo các điều kiện sau:
- Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
mà Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích từ việc giao dịch bán
hàng. Được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa.

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Xác định được chi phí liên quan từ giao dịch bán hàng.
* Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được phân loại thành doanh thu
bán hàng ra ngoài và doanh thu tiêu thụ nội bộ, trong đó doanh thu là nguồn
thu chủ yếu của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh.
Doanh thu bán hàng được xác định theo công thức sau:
Doanh thu bán hàng

=

Khối lượng hàng được xác
nhận là bán hàng

* Giá bán

* Doanh thu thuần về bán hàng hóa là số chênh lệch giữa tổng doanh thu
bán hàng với các khoản giảm trừ doanh thu:
- Doanh thu về bán hàng = Doanh thu bán hàng - các khoản giảm trừ
3.1.2 Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng:
Đặng Quốc Thắng

7

MSV: 05A16398N


Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán


a, Chứng từ kế toán:
Để phục vụ kế toán doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng các chứng từ sau:
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu thu tiền mặt, giấy báo có của ngân hàng.
- Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ.
b, Tài khoản kế toán sử dụng:
- Để theo dõi doanh thu bán hàng trong kỳ, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 511 " Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ": TK này dùng để
phản ánh tổng số doanh thu tiêu thụ thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong
kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết cấu cơ bản của tài khoản như sau:
Bên nợ phản ánh:
- Khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại và bán bị trả lại.
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp phải nộp.
- Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả bán hàng.
Bên có phản ánh:
- Phản ánh tổng số doanh thu phát sinh trong kỳ.
- TK 511 cuối kỳ không có số dư và có 4 tài khoản cấp 2:
+TK 511.1 : Doanh thu bán hàng
+TK 511.2 : Doanh thu bán thành phẩm
+TK 511.3 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
+TK 511.4: Doanh thu trợ cấp giá
+TK 511.7: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
- Tk 512: "Doanh thu nội bộ" : Tài khoản này dùng để phản ánh về sản
phẩm hàng hóa, lao vụ giữa các đơn vị trong cùng công ty ( là đơn vị hạch
toán phụ thuộc)
Đặng Quốc Thắng

8


MSV: 05A16398N


Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

+TK 512.1 : Doanh thu bán hàng hóa
+TK 512.2: Doanh thu bán sản phẩm
+TK 512.3 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
3.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
* Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt( TTĐB) hoặc thuế
xuất (XNK) thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán( bao gồm cả thuế
TTĐB hoặc thuế xuất nhập(XNK) thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh
toán( bao gồm cả thuế TTĐB, và thuế XNK).
- TK 521 "Chiết khấu thương mại" .
TK này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã
giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng với số lượng lớn thường
thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế bán hoặc
cam kết tiêu thụ. Nội dung kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên nợ: Số chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã chấp nhận cho
khách hàng
Bên có: Kết chuyển số chiết khấu thương mại sang TK 511, TK 512
Cuối kỳ: TK 521 không có số dư
*Trình tự hạch toán chiết khấu thương mại (phụ lục 5)
- TK 531 "Hàng hóa bị trả lại"
TK này phản ánh giá trị của hàng hóa đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại là do
lỗi của doanh nghiệp như: vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng không đúng phẩm

chất chủng loại. Nội dung kết cấu của TK này nhưu sau:
Bên nợ: Doanh thu hàng bán bị trả lại
Bên có: Kết chuyển sang TK 511, TK 512
Cuối kỳ: TK 531 không có số dư
Đặng Quốc Thắng

9

MSV: 05A16398N


Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

*Trình tự hạch toán hàng bán bị trả lại ( phụ lục 6)
- TK 532 "Giảm giá hàng bán"
TK này dùng để giảm giá hàng bán cho khách hàng do hàng bán kém phẩm
chất sai quy cách, hay khách hàng mua với số lượng lớn.
*Số tiền giảm giá hàng bán,kết chuyển sang TK 511 " Doanh thu tiêu thụ",
Để ghi giảm doanh thu tiêu thụ và cung cấp dịch vụ. Nội dung kết cấu của tài
khoản này như sau:
Bên nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã được chấp nhận
Bên có: Kết chuyển sang TK 511, 512
Cuối kỳ: TK 532 không có số dư
*Trình tự hạch toán giảm giá hàng bán. (phụ lục 7)
- TK 333 " Thuế GTGT phải nộp "
TK này dùng để phản ánh số thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước cũng
như tình hình thanh toán số thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước của
doanh nghiệp, được mở chi tiết thành các TK cấp 2 như sau:

+ TK 333.1: Thuế GTGT
+ TK 333.11: Thuế GTGT phải nộp
+ TK 333.12: Thuế GTGT hàng nhập khẩu
+ TK 333.2 : Thuế TTĐB
+ TK 333.3 : Thuế XNK phải nộp.
* Trình tự hạch toán kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
(phụ lục 8)
3.3 Kế toán giá vốn hàng bán:
3.3.1 Khái niệm giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán là giá trị của sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
Do sản phẩm và hàng hóa xuất ra, mua về nhập kho hoặc xuất bán ra ngay,
Đặng Quốc Thắng

10

MSV: 05A16398N


Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

gửi bán... Được sản xuất và mua từ các nguồn khác nhau, hoàn thành ở những
thời điểm khác nhau, có thể không hoàn toàn giống nhau, do vậy khi xuất kho
doanh nghiệp có thể áp dụng một trong những phương pháp sau:
Giá thực tế
xuất kho

=


Số lượng
xuất kho

x

Đơn giá thực tế
hàng hóa xuất kho

3.3.2 Nội dung kế toán giá vốn hàng bán.
a, Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
(1) kế toán bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp:
Khi xuất kho hàng hoá giao cho bên mua, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng hoá
và thanh toán tiền mua hàng hoặc chấp nhận nợ, kế toán hạch toán như sau:
+ Kế toán phản ánh tổng giá thanh toán của hàng bán và ghi:
Nợ TK 111,112,131 - Chi tiết cho từng người mua ( theo tổng giá thanh
toán)
Có TK 511

- Doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế

GTGT
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp
+ Khi phát sinh hàng bán bị trả lại, kế toán ghi:
Nợ TK 531 - Số tiền của hàng đã bán bị trả lại
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT của hàng bán bị trả lại
Có TK 111,112,131,...- Tổng gía thanh toán của hàng đã bán bị
trả lại
Có TK 338 - Tổng gía thanh toán của hàng đã bán bị trả lại chấp
nhận trả cho khách hàng nhưng chưa trả (3388)
+ Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu:

Nợ TK 511 - Ghi giảm doanh thu bán hàng
Có TK 521 - Kết chuyển chiết khấu thương mại
+ Kết chuyển giá vốn:
Đặng Quốc Thắng

11

MSV: 05A16398N


Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

Nợ TK 911 - Xác định kết qủa kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
+ Kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 511 - Doanh thu chưa thuế
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
(2 )Kế toán bán hàng theo hình thức đại lý, ký gửi:
a) Kế toán tại bên giao đại lý:
- Căn cứ vào phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT gửi hàng đi bán hoặc nhờ các
đại lý bán hộ, kế toán ghi:
Nợ TK 157 - Trị giá hàng gửi đi bán
Có TK 156 - Hàng hoá
- Căn cứ hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, kế toán phản ánh doanh thu bán
hàng:
Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng
Nợ TK 111, 112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
- Khi thanh lý hợp đồng đại lý, xác định số hoa hồng phải trả cho bên nhận
đại lý.
Nợ TK 641 - Hoa hồng ký gửi, đại lý
Có TK 131 - Hoa hồng đại lý trừ vào số phải thu ở cơ sở đại lý
b) Kế toán bên nhận đại lý:
- Khi nhận hàng để bán, căn cứ vào hợp đồng kinh tế kế toán ghi
Nợ TK 003 - Tổng gía thanh toán bao gồm cả thuế
- Khi xuất hàng để trả lại cho bên giao đại lý vì không bán được, hàng có vấn
đề,... thì kế toán ghi:
Có TK 003 - Tổng giá thanh toán của hàng trả lại
Đặng Quốc Thắng

12

MSV: 05A16398N


Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

- Căn cứ vào hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng và các chứng từ khác có
liên quan, kế toán phản ánh số tiền phải trả cho bên chủ hàng
Nợ TK 111, 112, 131 - Tổng giá thanh toán của hàng nhận đại lý, ký
gửi đã bán
Có TK 331(chi tiêt chủ hàng) - Số tiền phải trả bên giao đại lý
- Doanh thu bán hàng đại lý được hưởng theo hoa hồng đã được thoả thuận
giữa bên giao và bên nhận ( giữa chủ hàng vvà đại lý )
Nợ TK 331 - Ghi giảm số tiền phải trả cho chủ hàng

Có TK 511 - Hoa hồng đaị lý được hưởng
- Bên nhận đại lý trả tiền hàng cho bên giao đại lý
Nợ TK 331 - Thanh toán số tiền còn lại cho chủ hàng
Có TK 111, 112,...- Số tiền hàng đại lý đã trả
(3) Kế toán bán hàng trả góp, trả chậm
+ Giá gốc của hàng xuất bán theo phương thức trả chậm, trả góp
Nợ TK 632 - Trị giá mua thực tế của hàng bán trả góp
Có TK 154, 155, 156 - Trị giá mua
+ Kế toán phản ánh số tiền trả lần đầu, số tiền còn phải thu, doanh thu bán
hàng, thuế GTGT đầu ra và lãi trả chậm
Nợ TK 111, 112, 131 - Số tiền người mua thanh toán lần đầu tại thời
điểm bán hàng.
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng theo giá thông thường chưa có
thuế (giá bán hàng thanh toán một lần).
Có TK 333(1) - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 338(7) - Lợi tức thu từ bán hàng trả góp đựơc ghi tăng số
doanh thu chưa thực hiện
+ Khi thực thu tiền bỏn hàng lần tiêp theo
Nợ TK 111, 112
Đặng Quốc Thắng

13

MSV: 05A16398N


Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán


Có TK 131 - Số tiền người mua đã thanh toán
+ Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng kỳ
Nợ TK 338(7) - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
(4) Kế toán bán hàng nội bộ
a) Trường hợp bán hàng nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán
độc lập với nhau hay giữa đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập với đơn vị
cấp trên.
Về nguyên tắc, việc hạch toán tương tự như hạch toán tiêu thụ
bên ngoài
Cụ thể: Khi cung cấp sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ giữa các đơn vị
thành viên hạch toán độc lập trong công ty, tổng công ty... kế toán ghi bút toán:
+ Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155, 156
+ Phản ánh doanh thu tiêu thụ nội bộ
Nợ TK 111,112 - Tiền hàng đã thu
Nợ TK 136(8) - Số tiền hàng phải thu nội bộ
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 333(1) - Thuế GTGT phải nộp
Các bút toán còn lại: chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng
bán bị trả lại, kết chuyển giá vốn hàng bán, kết chuyển các khoản giảm trừ
doanh thu, kết chuyển doanh thu thuần giống như tiêu thụ bên ngoài.
b) Trường hợp hàng do đơn vị cấp trên xuất bán tại các đơn vị trực
thuộc hạch toán phụ thuộc
* Hạch toán ở đơn vị cấp trên
+ Khi xuất bán chuyển giao cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc (các chi
Đặng Quốc Thắng

14


MSV: 05A16398N


Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

nhánh, cửa hàng...), kế toán phải lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,
kế toán ghi nhận giá vốn hàng chuyển giao:
Nợ TK 157
Có TK liên quan(155,156)
+ Căn cứ vào bảng kê hoá đơn bán hàng do đơn vị hạch toán không phụ
thuộc lập và chuyển đến cùng với số tiền hàng, Kế toán phải lập hoá đơn
GTGT phản ánh hàng tiêu thụ nội bộ gửi cho các đơn vị trực thuộc. Căn cứ
vào hoá đơn GTGT, kế toán ghi nhận giá bán của hàng tiêu thụ nội bộ bằng
bút toán:
Nợ TK 111, 112, 136(8) - Tổng giá bán nội bộ gồm cả thuế GTGT
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 333(1) - Thuế GTGT phải nộp
+ Đồng thời kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ nội bộ
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Kết chuyển trị giá của hàng đã bán
+ Trường hợp cấp trên không muốn sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
nội bộ mà sử dụng ngay hoá đơn GTGT thì khi xuất hàng giao cho các đơn vị
trực thuộc, ký nhận (giống trường hợp a) ở trên.
* Hạch toán ở các đơn vị phụ thuộc
+ Khi nhận được hàng do cấp trên chuyển đến căn cứ vào phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ và các chứng từ liên quan, kế toán ghi nhận số hàng
theo giá bán nội bộ bằng bút toán:

Nợ TK 156 - Giá mua nội bộ
Có TK 336 - Phải trả cấp trên theo giá nội bộ
+ Khi bán hàng kế toán phải lập hoá đơn GTGT của hàng bán theo giá bán
quy định, đồng thời ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 131 - Tổng giá thanh toán
Đặng Quốc Thắng

15

MSV: 05A16398N


Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

Có TK 511 - Tổng số doanh thu của hàng đã bán
Có TK 333(1) - Thuế GTGT phải nộp
+ Theo định kỳ quy định kế toán đơn vị phụ thuộc phải lập bảng kê hoá đơn
hàng bán ra và chuyển cho cấp trên. Khi cấp trên chuyển hoá đơn GTGT về
hàng tiêu thụ nội bộ đã bán, kế toán ghi:
Nợ TK 632 - Giá bán hàng nội bộ đã bán
Nợ TK 133(1) - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 156 - Giá bán nội bộ của hàng đã bán
+ Trong trường hợp đơn vị phụ thuộc đã kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ nội
bộ thì số thuế GTGT được khấu trừ sẽ ghi bằng bút toán:
Nợ TK 133(1) - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 632 - Số thuế tương ứng
+ Trường hợp đơn vị cấp trên không lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội
bộ mà lập hoá đơn GTGT, đơn vị phụ thuộc khi nhận hàng và hoá đơn ghi:

Nợ TK 156 - Giá mua nội bộ ( chưa có thuế GTGT )
Nợ TK 133(1) - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 336, 111, 112 - Tổng giá thanh toán
(5) Kế toán hàng đổi hàng
Khi xuất sản phẩm, hàng hoá đi trao đổi với khách hàng, kế toán hạch toán
như sau:
+ Phản ánh trị giá vốn của hàng đem đi trao đổi: (xuất kho thực tế để trả
lương, để trả thưởng cho CNVLĐ, đổi vật tư hàng hoá )
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155,156 - Trị giá mua của hàng xuất kho
+ Phản ánh trị giá vật tư hàng hoá nhận về:
Nợ TK 156 - Trị giá mua của hàng nhập kho
Nợ TK 157 - Trị giá mua của hàng nhận về, gửi bán
Đặng Quốc Thắng

16

MSV: 05A16398N


Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

Nợ TK 632 - Trị giá mua của hàng nhận về tiêu thụ ngay
Nợ TK 133(1) - Thuế giá GTGT được khấu trừ
Có TK 131 - Tổng giá thanh toán của hàng nhận về
(6) Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
+ Khi nhà cung cấp gửi hàng đi cho khách hàng, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 157 - Trị giá hàng gửi đi bán

Có TK 331 - Phải trả người bán
+ Đồng thời kết chuyển trị giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632 - Trị giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Trị giá hàng gửi đi bán
(7) Kế toán bán lẻ hàng hoá
+ Khi thu tiền hàng nếu thiếu kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112 - Tổng số tiền nhân viên bán hàng đã nộp
Nợ TK 138(1) - Số tiền thiếu chưa rõ nguyên nhân, chờ xử lý
Nợ TK 138(8) - Số thiếu nhân viên bán hàng phải bồi thường.
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 333(1) - Thuế GTGT phải nộp
+ Khi thu tiền hàng nếu thừa tiền hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112 - Tổng số tiền hàng nhân viên đã nộp
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 333(1) - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 338(1) - Số tiền thừa chờ xử lý
+ Cuối kỳ kế toán xác định trị giá mua thực tế của hàng đã bán lẻ và ghi:
Nợ TK 632 - Trị giá mua thực tế của hàng đã bán lẻ
Có TK 156 - Trị giá mua
b,Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
+Đối với doanh nghiệp sản xuất:
-Kết chuyển giá trị thực tế sản phẩm tồn đầu kì
Đặng Quốc Thắng

17

MSV: 05A16398N


Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội


Khoa Kế Toán

Nợ TK 632
Có TK 155,TK 157
-.Giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất hoàn thành nhập kho hoặc gửi bán
đi ngay không qua nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 631
- Căn cứ kết quả kiểm kê cuối kì, kết chuyển trị giá thực tế sản phẩm tồn cuối
kì, kết chuyển trị giá thực tế sản phẩm tồn cuối kì:
Nợ TK 155, TK 157
Có TK 632
+ Đối với doanh nghiệp thương mại:
- Đầu kì kết chuyển trị giá thực tế của hàng hoá tồn kho đầu kì, hàng mua
đang đi trên đường, hàng gửi bán tồn kho cuối kì, kế toán ghi:
Nợ TK 611
Có TK 151
Có TK 156
Có TK 157
- Hàng mua trong kì kế toán ghi:
Nợ TK 611
Có TK 133
Có TK 111, 112 ,331, 311…
Cuối kì căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng hoá tồn kho cuối kì, hàng mua đang
đi đường cuối kì và hàng gửi bán chưa xác định là tiêu thụ cuối kì ghi:
Nợ TK 151
Nợ TK 156
Nợ TK 157
Có TK 611

- Trị giá vốn hàng bán ghi:
Đặng Quốc Thắng

18

MSV: 05A16398N


Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

Nợ TK 632
Có TK 611
Trong trường hợp kế toán tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và
phương pháp kiểm kê định kì, cuối kì đều phải kết chuyển trị giá vốn hàng
thực tế sản phẩm hàng hoá xuất bán sang TK 911 để xác định kết quả:
Nợ TK 911
Có TK 632
Sơ đồ kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên (Phụ lục 9)
3.3.3 Phương pháp xác định giá vốn hàng bán.
a, Phương pháp bình quân gia quyền.
Theo phương pháp này việc tính giá hàng xuất kho được tính như sau:
Đó là cách tính theo giá thực tế bình quân của toàn bộ số tồn đầu kì và toàn
bộ số nhập trong kì. Theo phương pháp này đơn giá bình quân gia quyền có
thể được tính liên hoàn trong cả kì sau mỗi lần nhập, xuất do vậy còn gọi là
bình quân gia quyền liên hoàn.
b, Phương pháp nhập trước- xuất trước.
Theo phương pháp này trước hết ta phải xác định được đơn giá thực tế
nhập kho của từng lần nhập và giả thiết hàng nào nhập kho trước thì xuất

trước. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính giá thực tế xuất kho theo
nguyên tắc: Tính đơn giá thực tế nhập trước với số lượng xuất kho thuộc lần
nhập trước, số còn lại (tổng số xuất kho- số đã xuất thuộc lần nhập trước)
được tính theo đơn giá thực tế lần nhập tiếp theo. Như vậy giá thực tế của
hàng hóa tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của số hàng hóa nhập kho thuộc các
lần sau cùng
c, Phương pháp nhập sau- xuất trước:
Theo phương pháp này trước hết ta phải xác định được đơn giá thực tế
nhập kho của từng lần nhập và giả thiết hàng nào kho sau thì xuất trước sau
Đặng Quốc Thắng

19

MSV: 05A16398N


Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

đó căn cứ vào số lương xuất kho để tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc:
Tính theo đơn giá thực tế của lần nhập sau cùng đối với số lượng xuất kho của
lần nhập sau cùng, số còn lại được tính theo đơn giá của lần nhập trước đó.
Như vậy giá thực tế của hàng hóa nhập cuối kì chính là giá thực tế của hàng
hóa nhập kho thuộc các lần nhập đầu kì.
d,, Phương pháp tính giá đích danh.
Theo phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lí theo dõi hàng
hóa theo từng lô hàng. Khi xuất kho lô hàng nào thì cần căn cứ vào số lượng
xuất kho và đơn giá nhập kho (mua) thực tế của lô hàng đó để tính ra giá thực
tế xuất kho.

Ngoài ra trong trường hợp nếu doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để
hạch toán tình hình nhập-xuất sản phẩm, hàng hóa thì cuối kì hạch toán phải
điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế để phản ánh trên các tài khoản.
4. Kế toán xác định kết quả bán hàng.
4.1. Kế toán chi phí bán hàng
4.1.1 Khái niệm về chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí liên quan đến việc phục vụ quá trình
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như chi phí bao gói , bảo quản, chi phí vận
chuyển, chi phí quảng cáo tiếp thị, chào hàng, giao dịch, bảo hành hàng hóa ,
hoa hồng bán hàng, lương nhân viên bán hàng và các chi phí gắn liền với việc
bảo quản sản phẩm, hàng hóa.
4.1.2 Tài khoản sử dụng.
Kế toán sử dụng TK 641” chi phí bán hàng”: TK này dùng để phản ánh
tập hợp và kết chuyển các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa, lao vụ, bao gồm các khoản chi phí như nội dung đã nêu ở điểm
1.2.3.1 Tài khoản này có 7 TK cấp 2
4.1.3 Trình tự hạch toán chi phí bán hàng
Đặng Quốc Thắng

20

MSV: 05A16398N


Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

*Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng (phụ lục 10)
4.2 Kế toán chi phí quản lí doanh nghiệp

4.2.1 Khái niệm về chi phí quản lí doanh nghiệp.
Chi phí quản lí doanh nghiệp là các chi phí quản lí chung của doanh
nghiệp về các chi phí về tiền lương nhân viên, bộ phận quản lí doanh nghiệp,
khấu hao tài sản cố định, bộ phận văn phòng, thuế nhà đất thuế môn bài các
khoản lập dự phòng nợ phải thu khó đòi và các khoản chi phí bằng tiền.
4.2.2 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 642” Chi phí quản lí doanh nghiệp” Tk này
được dùng để phản ánh và kết chuyển các chi phí quản lí kinh doanh, quản lí
hành chính và chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của cả doanh
nghiệp. Tk này có 8 TK cấp 2.
4.2.3 Trình tự hạch toán chi phí quản lí doanh nghiệp
* Sơ đồ kế toán chi phí quản lí doanh nghiệp (phụ lục 11)
4.3. Xác định kết quả bán hàng.
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh và của hoạt động khác sau một thời kì nhất định , biểu hiện bằng tiền
(lãi, lỗ)
Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần
( doanh thu thuần với giá trị vốn hàng bán), chi phí bán hàng, chi phí quản lí
doanh nghiệp, giảm doanh thu,( chiết khấu, giảm giá, hàng bị trả lại, và thuế
tiêu thụ đặc biệt , thuế xuất nhập khẩu).
4.3.1 Các tài khoản sử dụng.
Cuối kỳ kết chuyển các TK 632, TK 641, TK 642 sang TK 911 “ xác
định kết quả” để xác định kết quả bán hàng và xác định lợi nhuận chưa phân
phối. Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động bán hàng. Nó là
chỉ tiêu kinh tế quan trọng đánh giá hiệu qủa kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ cũng như đánh giá khả năng trình độ quản lý của các nhà quản lý
Đặng Quốc Thắng

21


MSV: 05A16398N


Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

doanh nghiệp, là cơ sở để thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Kết quả bán hàng = doanh thu về bán hàng - giá vốn hàng bán – chi phí quản
lý bán hàng – chi phí quản lý doanh nghiệp
Trong đó: Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - các
khoản giảm trừ doanh thu.
TK 911 “ Xác đinh kết quả kinh doanh” Tk này dùng để phản ánh, xác định
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động của doanh nghiệp
trong một kì hạch toán.
-TK 421” lợi nhuận chưa phân phối” Tk này được dùng để phản ánh
kết quả kinh doanh ( lãi, lỗ) và tình hình phân phối , kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
- TK 511” Doanh thu bán hàng”
- TK 632” Giá vốn hàng bán”
- Tk 641 “ Chi phí bán hàng”
- TK642” Chi phí quản lí doanh nghiệp”
4.3.2 Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng
*Sơ đồ kế toán kết quả bán hàng( phụ lục 12)

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ ĐIỆN TỬ
1. Giới thiệu chung về công ty Cổ phần công nghệ tin học và điện tử

1.1 quá trình hình thành và phát triển về công ty Cổ phần công nghệ tin
Đặng Quốc Thắng

22

MSV: 05A16398N


Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

học và điện tử
Công ty Cổ phần công nghệ tin học và điện tử được thành lập từ ngày từ
ngày 10/01/2001 do sở kế hoạch và Đầu tư Thành Phố Hà Nội cấp.
Địa điểm đặt trụ sở tại: F12 nhà L5 Thái Thịnh, Phường Láng Hạ,
Quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 04.733 8898

Fax: 04.733 8911

Là một công ty còn non trẻ, mới được thành lập chuyên kinh doanh máy
tính nhập khẩu, thiết bị công nghệ tin học, máy móc phục vụ cho công việc
văn phòng (chủ yếu là máy vi tính của hãng DELL).
Công ty Cổ phần công nghệ thông tin và điện tử cũng phải trải qua những
khó khăn và những bước thăng trầm đáng kể. Quá trình hình thành và phát
triển của công ty Cổ phần công nghệ thông tin và điện tử được khái quát qua
hai giai đoạn:
*Giai đoạn 1: Từ năm 2001- 2003
Thời điểm này công ty Cổ phần công nghệ thông tin và điện tử vừa mới

thành lập, đang từng bước hoàn thiện và ổn định dần bộ máy quản lý cũng
như mọi phòng ban chức năng khác, Thời kỳ đầu công ty cũng gặp phải vô
vàn những khó khăn do sản phẩm của công ty khách hàng vẫn chưa biết đến,
Công ty vẫn chưa khai thác được nhiều khách hàng…Tuy nhiên, do trình độ
quản lý tốt cùng với sự nỗ lực cống hiến của các thành viên trong công ty
ngày càng ổn định và phát triển.
*Giai đoạn 2: Từ năm 2004-2007
Trong giai đoạn này với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế xuất hiện
nhiều nơi tập trung buôn bán và dịch vụ liên quan đến máy vi tính đã tạo
thuận lợi rất lớn đối với việc kinh doanh của công ty. Đây là giai đoạn công ty
có được những thành tựu đáng kể, sản phẩm của công ty đã được khách hàng
tín nhiệm, số lượng đơn đặt hàng ngày càng gia tăng. Công ty đã có được
những khách hàng lớn, ổn định. Thị phần ngày càng được mở rộng và có
Đặng Quốc Thắng

23

MSV: 05A16398N


Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

được nhiều khách hàng tiềm năng.
1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty:(phụ lục 24)
-Giám đốc: là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty, quản lý,
giám sát và phụ trách chung mọi hoạt động của công ty. Giám đốc là người
đại diện pháp nhân cho công ty, chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh và
hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như chịu trách nhiệm trước pháp luật về

các hành vi thương mại của công ty.
-Phó giám đốc: có chức năng giúp giám đốc điều hành công ty theo sự
phân công, ủy quyền của giám đốc và chịu trách nhiệm quyền hạn về sự phân
công ủy quyền đó trước giám đốc và pháp luật.
-Phòng kinh doanh: chịu trách nhiệm trực tiếp thực hiện kế hoạch kinh
doanh của công ty đề ra.Bên cạnh đó phải mở rộng thị trường, chăm sóc
khách hàng, xúc tiến các khách hàng mới, khách hàng tiềm năng của công ty.
-Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm tư vấn, lắp đặt, sửa chữa và bảo dưỡng
toàn bộ những sản phẩm mà công ty cung cấp cho khách hàng.
-Phòng kế toán: Tham mưu cho giám đốc về công tác kế toán tài chính,
kiểm tra, giám sát thường xuyên sự biến động của tài sản và hiệu quả sử dụng
vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh để phản ánh đầy đủ, kịp
thời, chính xác kết quả đạt được.
-Phòng tổ chức hành chính: Là bộ phận chuyên môn có chức năng tham
mưu giúp giám đốc trong công tác tổ chức lao động tiền lương và công tác
quản trị hành chính khác theo đúng quy định của nhà nước.
1.3 Đặc điểm về quy trình công nghệ:
Công ty chủ yếu là bán hàng và các dịch vụ bảo hành, cung cấp các thiết bị
văn phòng ( chủ yếu là máy vi tính)
- Nhập khẩu nguyên vật liệu máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất từng
bước mở rộng sản phẩm của công ty đối với toàn bộ thị trường công nghệ
Đặng Quốc Thắng

24

MSV: 05A16398N


Trường Đại học Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội


Khoa Kế Toán

thông tin trong nước.
1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty
1.4.1 Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty (phụ lục 25)
+ Kế toán trưởng: Phụ trách các bộ phận dưới quyền, theo dõi tình hình tài
chính của công ty. Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và cơ quan cấp trên
về công tác hạch toán kế toán và các chi tiêu tài chính của công ty. Ngoài ra
còn chịu trách nhiệm báo cáo tài chính, độ chính xác trung thực của thông tin,
tham mưu cho giám đốc trong việc ra quyết định về tài chính.
+ Kế toán tổng hợp: Có chức năng trong việc tổng hợp chi phí, doanh thu, kết
chuyển vào các tài khoản và thực hiện các mối quan hệ giữa công ty với Nhà Nước.
+ Kế toán thanh toán: Chịu trách nhiệm thanh toán các khoản cũng như
ngoài công ty như: thanh toán với CBCNV về tiền lương, BHYT, các khoản
tạm ứng … và các dịch vụ mua ngoài mà công ty phải trả trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình.
+ Kế toán công nợ: Chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý tình hình thanh
toán các khoản tiền vay, tiền gửi, các khoản công nợ phải thu, phải trả…
Ngoài ra kế toán công nợ còn có nhiệm vụ xác định lãi tiền vay, tiền gửi, đồng
thời đôn đốc thanh toán công nợ đúng hạn.
+ Thủ quỹ: Có trách nhiệm bảo quản tiền mặt, thu chi khi khách hàng
mang nộp, chi tiền khi có chứng từ chi do Giám đốc duyệt.
1.4.2 Chế độ kế toán và sổ sách kế toán đơn vị áp dụng
*Chính sách kế toán
- Niên độ kế toán tại công ty thực hiện bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc
vào ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Việt Nam
đồng.
- Hiện nay, Công ty đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp được ban
hành theo quyết định 15/2006/QĐ –BTC, ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ
Đặng Quốc Thắng


25

MSV: 05A16398N


×