Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

BÀI THI DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP NỘI DUNG SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG HIỆU QUẢ VÀ TIẾT KIỆM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.85 KB, 23 trang )

Phần I . Phần mở đầu
Lý do chọn đề tài
Năng lợng có vai trò sống còn đối với cuộc sống con ng ời, nó quyết định sự tồn tại,
phát triển và chất l ợng cuộc sống của con ng ời. Ngày nay chúng ta có thể thấy rất rõ các
vấn đề khủng hoảng năng l ợng thờng có tác động rất lớn tới các vấn đề kinh tế và xã hội
của các nớc trên thế giới. Do vậy nhiều n ớc đã đa vấn đề năng lợng thành quốc sách, đặt
thành vấn đề an ninh năng l ợng đối với sự phát triển của quốc gia.
Việc gia tăng khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên năng l ợng nh hiện nay đã dẫn
tới các nguồn tài nguyên năng l ợng không tái sinh nh than, dầu lửa, khí đốt,... bị cạn kiệt.
Hơn nữa vấn đề hiệu ứng nhà kính do thải ra môi tr ờng khí quyển các khí độc mà
trong đó chủ yếu là khí cacbon dioxit (CO; CO 2 ) làm trái đất nóng lên, băng ở hai địa cực
tan chảy làm nhấn chìm nhiều vùng đồng bằng ven biển
Vấn đề sử dụng năng l ợng sao cho tiết kiệm và hiệu quả, tránh việc phải xây dựng
thêm các nhà máy nhiệt điện, điện hạt nhân,... không chỉ là vấn đề bức thiết với sự nghiệp
CNH - HĐH của Việt Nam nói riêng mà còn trên phạm vi toàn thế giới nói chung. Vì vậy
việc giáo dục học sinh sử dụng năng l ợng tiết kiệm và hiệu quả là thiết thực không chỉ với
bộ môn Vật Lí nói riêng mà còn liên quan tới rất nhiều môn học khác nh Địa Lí, Hóa Học,
Sinh Học,...
Qua giảng dạy trực tiếp bộ môn Vật lý THCS, qua tìm hiểu, trao đổi giữa các đồng
nghiệp cùng bộ môn trong và ngoài tr ờng. Tôi xin đợc đa ra một số kinh nghiệm của bản
thân để các đồng nghiệp tham khảo về việc và hình thành kỹ năng giáo dục học sinh sử
dụng năng l ợng tiết kiệm và hiệu quả.

Phần II . Nội dung

1


PHỤ LỤC III

PHIẾU MÔ TẢ DỰ ÁN DỰ THI CỦA GIÁO VIÊN


I. TÊN DỰ ÁN DẠY HỌC:
“GIÁO DỤC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ
TRONG MÔN VẬT LÝ Ở TRƯỜNG THCS”
II. MỤC TIÊU DẠY HỌC:
a, Về kiến thức:
- HS nêu được các khái niệm cơ bản, có thể trình bày lại hoặc nhận ra chúng khi được yêu
cầu;
- HS xác lập được sự liên kết logic giữa các khái niệm cơ bản và có thể vận dụng chúng
để tổ chức lại các thông tin đã được trình bày giống với bài giảng của GV hoặc trong SGK;
- HS sử dụng các kiến thức để giải quyết các vấn đề mới, không giống những điều đã
được học hoặc trình bày trong SGK nhưng phù hợp hoàn cảnh cụ thể. Đây là những vấn đề
giống với các tình huống HS gặp phải trong đời sống.
b, Về kĩ năng:
- Quan sát, nhận xét qua tranh ảnh, hình vẽ, thực tế việc sử năng lượng địa phương;
- Thu thập, xử lí thông tin, viết báo cáo và trình bày các thông tin về sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả qua môn Vật lí;
- Phân tích mối quan hệ giữa hoạt động của con người với môi trường, tác động của con
người vào môi trường thông qua việc khai thác tài nguyên năng lượng (than, dầu mỏ, khí đốt...)
và phát triển các ngành công nghiệp.
c, Về thái độ, hành vi:
- Có hành vi sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ở trong lớp học, tại nhà trường,
tại gia đình và địa phương nơi các em đang sống; có thái độ phê phán về việc không sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong gia đình và cộng đồng.
2


III. ĐỐI TƯỢNG DẠY HỌC CỦA DỰ ÁN:
- Học sinh lớp 9 đã có các kiến thức cơ bản về điện học, kiến thức cơ bản về sự nóng
chảy và đông đặc đã học trong CT Vật lí 6.
IV. Ý NGHĨA CỦA DỰ ÁN:

Năng lượng có vai trò sống còn đối với cuộc sống con người, nó quyết định sự tồn tại,
phát triển và chất lượng cuộc sống của con người. Vai trò của năng lượng thể hiện cụ thể qua
việc sử dụng năng lượng của con người cho các hoạt động sản xuất, đi lại, xây dựng và đời
sống hàng ngày. Ngày nay chúng ta có thể thấy rất rõ các vấn đề khủng hoảng năng lượng
thường có tác động rất lớn tới các vấn đề kinh tế và xã hội của các nước trên thế giới. Do vậy
nhiều nước đã đưa vấn đề năng lượng thành quốc sách, đặt thành vấn đề "an ninh năng
lượng" đối với sự phát triển của quốc gia.
Việc gia tăng khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên năng lượng như hiện nay trên
thế giới cũng như ở Việt Nam đã dẫn đến nguồn tài nguyên năng lượng không tái sinh như
than, dầu lửa, khí đốt đang bị cạn kiệt. Trong thập kỷ qua, nhu cầu về năng lượng của châu Á
tăng hàng năm ở mức hai con số, trong 10 năm tới, nhu cầu điện sẽ tăng gấp đôi. Dự báo vào
năm 2025, châu Á sẽ chiếm hơn 50% trong tổng nhu cầu phát triển về điện. Điều này sẽ kéo
theo sự phát triển của ngành khai thác than ở châu Á.
Tại Việt Nam, các nguồn năng lượng tự nhiên này có thể còn hết trước thế giới một vài
chục năm, an ninh năng lượng đang trở thành vấn đề cấp bách.
Các chuyên gia kinh tế năng lượng đã dự báo đến trước năm 2020, Việt Nam sẽ phải
nhập khoảng 12% - 20% năng lượng, đến năm 2050 lên đến 50% - 60%, chưa kể điện hạt
nhân. Trong lĩnh vực điện năng, chúng ta hiện chủ yếu dựa vào nhiệt điện (34%) và thuỷ điện
(64%) - Thuỷ điện tuy có tiềm năng phát triển nhưng lại phụ thuộc vào thời tiết, nếu phát
triển quá lớn chưa thể lường trước những biến đổi về dòng chảy tác động tiêu cực đến môi
trường sinh thái.
Về xăng dầu, hiện nay chúng ta vẫn đang phải nhập khẩu, khi nhà máy lọc dầu Dung
Quất đưa vào sử dụng vào năm 2009 - 2010, mới chỉ cung cấp được khoảng trên 5 triệu tấn
3


xăng, dầu cho giao thông vận tải trong tổng số nhu cầu 15 - 17 triệu tấn, vẫn phải nhập
khoảng 10 triệu tấn. Đến năm 2020, đưa tiếp 2 nhà máy lọc dầu vào hoạt động ta có khoảng
15 - 16 triệu tấn xăng, dầu trong nhu cầu 30 - 35 triệu tấn, vẫn phải nhập ít nhất 15 triệu tấn. .
Mặc dù các số liệu dự báo trên chưa thể hoàn toàn chính xác. Việc tiếp tục thăm dò có

thể phát hiện thêm các nguồn năng lượng than, dầu, khí mới. Tuy nhiên, nhìn về lâu dài, các
nguồn năng lượng hoá thạch sớm muộn sẽ cạn kiệt, và việc thiếu hụt năng lượng cho nền
kinh tế và đời sống là một thách thức thực sự. Việc sử dụng nguồn năng lượng hoá thạch, bên
cạnh việc trữ lượng của chúng có hạn, còn dẫn đến những vấn đề ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng như làm biến đổi khí hậu trên trái đất, là một trong các vấn đề toàn cầu hiện nay.
Các nguồn năng lượng hoá thạch thường nằm sâu trong lòng đất, vì vậy việc khai thác
chúng thường phải xây dựng các hầm lò (như trong khai thác than), tiến hành việc khoan,
bơm qui mô lớn như khai thác dầu khí. Phải xây dựng các hầm lò khai thác than, phải chặt
cây rừng, bóc lớp đất đá. Khi tiến hành khai thác lộ thiên, làm đường cho các phương tiện
khai thác, vận chuyển đi lại ở một qui mô lớn, thường dẫn đến các vấn đề về môi trường sinh
thái. Việc khai thác và vận chuyển dầu mỏ trên biển, hoặc tại các mũi khoan có thể xảy ra các
sự cố tràn dầu. Việc khai thác các nguồn nhiên liệu hoá thạch càng lớn thì ảnh hưởng đến
môi trường sinh thái càng lớn nếu các công ty khai thác không quan tâm thực thi các biện
pháp bảo vệ môi trường sinh thái. Người ta đã chứng kiến sự huỷ hoại môi trường sinh thái,
sự sói mòn và lở đất tại những nơi có các mỏ khai thác nói chung, trong đó có khai thác than.
Những vụ tràn dầu trên biển, trên sông do các sự cố tràn dầu của các phương tiện vận
chuyển.
Tuy nhiên, việc sử dụng các nguồn năng lượng hoá thạch là một trong các nguyên
nhân chủ yếu tác động xấu đến môi trường trên Trái đất ở qui mô lớn . Đó là hiệu ứng nhà
kính dẫn đến sự tăng nhiệt độ trên toàn cầu và làm biến đối khí hậu trái đất, băng ở hai địa
cực tan chảy làm nước biển dâng cao nhấn chìm nhiều khu vực đồng bằng ven biển trong đó
đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long của Việt Nam. Vì vậy yêu cầu đặt ra là
phải cắt giảm lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính

4


Hiệu ứng nhà kính (do Jean Baptiste và Joseph Fourier (Pháp) lần đầu tiên đặt tên,
dùng để chỉ hiệu ứng xảy ra khi năng lượng bức xạ của tia sáng mặt trời, xuyên qua các cửa
sổ hoặc mái nhà bằng kính, được hấp thụ và phân tán trở lại thành nhiệt cho bầu không khí

bên trong nhà, dẫn đến việc sưởi ấm toàn bộ không gian bên trong chứ không chỉ ở những
chỗ được chiếu sáng. Hiệu ứng này đã được sử dụng trong các nhà kính trồng cây ở nơi khí
hậu lạnh; nó cũng được sử dụng trong kiến trúc, dùng năng lượng mặt trời một cách thụ động
để tiết kiệm chất đốt sưởi ấm nhà ở. Trong khí quyển cũng xảy ra hiện tượng tương tự gọi là
hiệu ứng nhà kính khí quyển. Khi các tia bức xạ sóng ngắn (chẳng hạn tia cực tím) từ Mặt
trời xuyên qua bầu khí quyển đến mặt đất và được phản xạ trở lại thành các bức xạ nhiệt. Một
số phân tử trong khí quyển, trong đó chủ yếu là đioxit các bon (C0 2) và hơi nước, có thể hấp
thụ những bức xạ nhiệt này và nhờ đó giữ hơi ấm lại trong bầu khí quyển.
Tham gia vào hiệu ứng nhà kính còn có các khí: NOx, Metan, CFC.
Trải qua hàng triệu năm tiến hoá, với sự xuất hiện của thảm thực vật trên Trái đất, quá
trình quang hợp của cây cối lấy đi một phần khí CO 2 trong không khí tạo nên các điều kiện
khí hậu tương đối ổn định trên trái đất. Tuy nhiên, từ khoảng 100 năm nay, con người tác
động mạnh vào sự cân bằng nhạy cảm này giữa hiệu ứng nhà kính tự nhiên và tia bức xạ của
Mặt trời. Sự thay đổi nồng độ của các khí nhà kính trong vòng 100 năm trở lại đây: CO 2 tăng
20%, metal tăng 90%,...) đã làm tăng nhiệt độ trái đất lên 2 oC . Tới cuối thế kỷ XXI nhiệt độ
tăng thêm từ 1,4oC - 4oC (gọi là hiệu ứng nhà kính nhân loại , tức là hiệu ứng nhà kính do con
người gây ra). Người ta đã xác định được các khí gây ra hiệu ứng nhà kính là: Hơi nước,
CO2, CH4, N2O, O3, CFC. Tỷ lệ phần trăm các khí gây hiệu ứng nhà kính như sau: CO 2: 50%;
CH4: 16%; N2O: 6%; O3: 8%; CFC: 20%.
Người ta cũng xác định được tỷ lệ phần trăm các hoạt động của loài người đối với sự
làm tăng nhiệt độ Trái Đất như sau:
* Sử dụng năng lượng: 50%;
* Công nghiệp: 24%;
* Nông nghiệp:13%;
5


* Phá rừng: 14%.
Người ta dự báo Hiệu ứng nhà kính dẫn đến sự biến đổi khí hậu trên Trái Đất và
có thể gây ra các hậu quả sau:

● Các nguồn nước: Chất lượng và số lượng của nước uống, nước cho tưới tiêu, cho kỹ
nghệ và các nhà máy điện, các loài thuỷ sản có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi lượng
mưa rào lớn, bởi sự tăng khí bốc hơi, mưa bão tăng có thể gây lụt lội thường xuyên hơn.
● Các tài nguyên bờ biển: mực nước biển dâng cao, nhiều vùng đất ven biển bị ngập
(dự báo cuối thế kỷ XXI mực nước biển dâng thêm 28 đến 43cm); mưa tăng trong vòng 50 100 năm qua trung bình là: 1,8mm/năm, 12 năm trở lại đây: 3mm/năm.
● Sức khoẻ: số người chết vì nóng có thể tăng, nhiều bệnh tật truyền nhiễm phát sinh.
Các quá trình chuyển hoá sinh học cũng như hoá học trong cơ thể sống có thể bị mất cân bằng.
● Lâm nghiệp: nạn cháy rừng dễ xảy ra.
● Năng lượng: nhiệt độ cao sẽ làm tăng nhu cầu làm lạnh, nhu cầu các thiết bị điều hoà.
Ở Việt Nam, các biểu hiện và hậu quả của sự biến đổi khí hậu Trái đất đã bộc lộ ngày
càng rõ: Thời biết bất thường, bão lũ và khô hạn thường xuyên hơn, chế độ thời tiết gió mùa
bị xáo động bất thường. Hiện tượng ngập úng vùng đồng bằng châu thổ mở rộng vào mùa
mưa lũ, các dòng sông tăng cường xâm thực ngang gây xạt lở lớn các vùng dân cư tập trung
ở hai bờ trên nhiều khu vực từ Bắc chí Nam. Về mùa khô hiện tượng phổ biến là nước triều
tác động ngày càng sâu về phía trung du, hiện tượng nhiễm mặn ngày càng tiến sâu vào lục
địa. Ở vùng ven biển, đã thấy rõ hiện tượng úng ngập do thủy triều. Theo báo cáo phát triển
con người 2007/2008 của Liên hiệp quốc về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu:
- Ảnh hưởng tới lượng mưa, nhiệt độ và nước dùng cho nông nghiệp. Đến năm 2080,
thế giới sẽ có thêm 600 triệu người bị suy dinh dưỡng;
- Đến năm 2080, sẽ có khoảng 1,8 tỷ người sống trong tình trạng khan hiếm nước, đặc
biệt là Bắc Trung Quốc, Trung Đông, Nam Mỹ và phía Bắc Nam Á.
- Khoàng 330 triệu người sẽ mất chỗ ở tạm thời hoặc vĩnh viễn do lũ lụt, nếu nhiệt độ
Trái Đất tăng thêm 3oC - 4oC.
6


- Tốc độ tuyệt chủng của các loài sẽ tăng lên nếu nhiệt độ ấm lên khoảng 2oC;
- Các căn bệnh chết người sẽ lan rộng. Có thể có thêm 400 triệu người bị bệnh sốt rét.
Rõ ràng việc sử dụng năng lượng, đặc biệt là năng lượng hoá thạch, đóng góp tỷ lệ lớn
nhất vào việc gây ra hiệu ứng nhà kính. Nguyên nhân chính là trong thành phần các nhiên

liệu hoá thạch nguyên tố các bon (C) chiếm tỷ lệ lớn nên khi bị đốt cháy giải phóng một
lượng lớn khí CO2 vào khí quyển.
Các lĩnh vực sử dụng năng lượng hoá thạch chủ yếu hiện nay có thể thấy là:
+ Sản xuất điện năng: Các nhà máy nhiệt điện sử dụng than, dầu mỏ, khí đốt;
+ Trong giao thông vận tải: Sử dụng các loại xăng, dầu diesel, khí đốt;
+ Trong sinh hoạt đời sống: đun nấu thức ăn bằng các bếp than, gas;
Dưới đây là một số thí dụ cụ thể về sự phát thải khí CO 2 do quá trình sử dụng nhiên
liệu hoá thạch:
- Các nhà máy nhiệt điện: Các nhà máy nhiệt điện là nguồn phát thải CO2 chính, cứ
10 tấn CO2 phát tán vào khí quyển Trái Đất thì các nhà máy nhiệt điện chiếm tới 4 tấn.
- Phát thải khí nhà kính do các phương tiện giao thông vận tải như tầu thuỷ, xe lửa
chạy động cơ đốt trong. Các phương tiện giao thông vận tải thường chủ yếu sử dụng xăng,
dầu diesel. Vì vậy, cũng phát thải một lượng lớn khí CO 2 vào khí quyển, nhất là các loại động
cơ chất lượng kém.

7


Hình 1: Khói từ các nhà máy nhiệt điện

Đứng ở góc độ gây ô nhiễm môi trường sinh thái thì các nhà máy nhiệt điện ngoài việc
phát thải CO2, than nhiệt điện còn có nguy cơ phóng thích khí thuỷ ngân và một số khí độc
khác SO2, NOx (nitrogen oxit) vào bầu khí quyển. Theo ước tính, hàng năm, công nghệ than
nhiệt điện của Hoa Kỳ thải vào không khí 48 tấn thuỷ ngân. Cơ quan bảo vệ môi trường Hoa
8


Kỳ đã bắt đầu đưa ra định mức hạn chế lượng thuỷ ngân do công nghệ than nhiệt điện gây ra
(38 tấn vào năm 2010, xuống còn 15 tấn vào năm 2018). Hiểm hoạ của khí thuỷ ngân thể
hiện ở chỗ: các khí trên sẽ xâm nhập vào đất và nguồn nước. Cây cỏ, rau đậu, củ v v ... hấp

thụ thuỷ ngân qua rễ cây. Và trong nguồn nước, thuỷ ngân dần dần nhiễm vào tôm, cá. Từ đó
xâm nhập vào cơ thể con người, chưa kể lượng khí thuỷ ngân trong không khí có thể thâm
nhập vào cơ thể con người qua đường hô hấp. Để tránh nguy cơ trên, người ta đề xuất: cần
giảm thiểu việc sử dụng năng lượng từ than, nếu tiếp tục sử dụng thì cần chuyển đổi công
nghệ than nhiệt điện bằng một công nghệ sạch hơn để hạn chế lượng khí thải vào không khí
- Thuỷ điện và các vấn đề môi trường sinh thái: Mặc dù thuỷ điện không phát thải
nhiều khí nhà kính như công nghệ nhiệt điện, song nó cũng gây ra một số vấn đề môi trường
sinh thái như sau:
+ Nước sau khi ra khỏi tuabin thường chứa ít cặn lơ lửng, có thể gây ra tình trạng xối
sạch lòng sông và làm sạt lở bờ sông; làm thay đổi nhanh chóng và bất thường của dòng
chảy.
+ Nước chảy ra từ các tuabin thường lạnh hơn nước trước khi chảy vào đập, điều này
có thể làm thay đổi sự cân bằng hệ động vật thuỷ sinh.
+ Các hồ chứa của các nhà máy thuỷ điện ở các vùng nhiệt đới có thể sản sinh một
lượng lớn khí metal và CO2 vào khí quyển (do xác thực vật mới bị lũ quét, các vùng tái bị lũ
tràn ngập, mục nát tạo thành. Theo báo cáo của Uỷ ban Đập nước thế giới (WCD), ở nơi nào
đập nước lớn hơn so với công suất phát điện (ít hơn 100w/1km 2 diện tích bề mặt), khí gây ra
hiệu kính từ đập có thể cao hơn những nhà máy nhiệt điện thông thường.
- Điện hạt nhân và các vấn đề môi trường: Các nhà máy điện điện hạt nhân hiện nay
thực tế phổ biến là nhà máy nhiệt điện, chuyển tải nhiệt năng thu được từ phản ứng phân huỷ
hạt nhân thành điện năng. Đa số là thực hiện phản ứng dây chuyền có điều khiển trong lò
phản ứng phân huỷ hạt nhân với nguyên liệu ban đầu là đồng vị U235, sản phẩm thu được
sau phản ứng thường là pluton, các nơtron và lượng năng lượng nhiệt lớn. Nhiệt lượng này,
theo hệ thống làm mát khép kín (để tránh phóng xạ rò rỉ ra ngoài), qua các máy trao đổi
nhiệt, đun sôi nước, tạo ra hơi nước ở áp suất cao làm quay các tuabin hơi nước, quay máy
9


phát điện sinh ra điện năng. Công nghệ điện hạt nhân an toàn hiện nay ít gây ô nhiềm môi
trường hơn các nhà máy nhiệt điện đốt than hay khí thiên nhiên. Tuy nhiên, trong quá trình

sản xuất và sử lí chất thải hạt nhân vẫn chứa đựng các nguy cơ gây ô nhiễm môi trường sinh
thái nếu để rò rỉ các chất phóng xạ. Thảm hoạ nhà máy điện nguyên tử Chernobyl ở Ukraina
là một thí dụ.

Hình 2: Nhà máy điện hạt nhân. Các ống khói đang nhả ra hơi nước không
phóng xạ từ tháp làm nguội. Lò phản ứng hạt nhân được đặt trong các ngôi
nhà hình ống tròn.

* Sự cần thiết phải sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả:
- Sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả ngày nay đang là xu hướng chung của tất cả
các quốc gia trên thế giới, từ các quốc gia phát triển đến các quốc gia đang phát triển; các
nước có nguồn tài nguyên năng lượng dồi dào cũng như các nước khan hiếm nguồn tài
nguyên năng lượng. Việc sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả cũng là yêu cầu cấp thiết
của mỗi quốc gia và cũng là một trong các biện pháp quan trọng để góp phần giải quyết các
vấn đề toàn cầu hiện nay, trước hết đó là vấn đề môi trường, vấn đề phát triển bền vững. Các
lý do cụ thể (phải sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả) có thể nêu lên là:
10


+ Các nguồn tài nguyên năng lượng, đặc biệt là các nguồn nhiên liệu hoá thạch như
than, dầu mỏ và khí thiên nhiên là có hạn, đang bị khai thác với một tốc độ lớn để đáp ứng
nhu cầu tăng trưởng kinh tế, đang dần bị cạn kiệt;
+ Những vấn đề môi trường gây ra do các hoạt động của con người, trong đó việc khai
thác, sử dụng các nguồn năng lượng, đặc biệt là năng lượng hoá thạch, đóng góp phần chủ
yếu;
+ Sử dụng năng lượng, tiết kiệm, hiệu quả đóng góp vào việc thực hiện các nguyên tắc
phát triển bền vững của trái đất cũng như của mỗi quốc gia.
V. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU:
- Giáo án;
- Các hình ảnh minh họa.

VI. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

Tiết 20: Sử dụng an toàn và tiết kiệm điện
1. Mục têu bài học
a. Kiến thức:
- Nêu và thực hiện được các quy tắc an toàn khi sử dụng điện
- Giải thích cơ sở vật lí của các quy tắc an toàn khi sử dụng điện
- Nêu và thực hiện được các biện pháp sử dụng tiết kiệm điện
b. Kĩ năng:
- Có khả năng sử dụng điện an toàn và tiết kiệm.
c. Thái độ:
-Sử dụng điện an toàn và tiết kiệm tại lớp học, tại gia đình; biết tuyên truyền vận động mọi
người làm theo; Biết phê phán những hành động sử dụng điện không an toàn và tiết kiệm.
2. Chuẩn bị
11


- Bảng phụ;
- Tranh hình 19.2 và 19.2;
-Tranh ảnh về các nhà máy nhiệt điện, thủy điện…
3. Kế hoạch dạy học

Hoạt động của GV
Hoạt động 1: Tình huống học

Hoạt động của HS

Nội dung

Học sinh lắng nghe


tập:
Điện năng có vai trò vô cùng
quan trọng trong đời sống và
sản xuất. Vậy cần phải sử dụng
điện năng như thế nào để đảm
bảo an toàn và tiết kiệm
I. AN TOÀN KHI SỬ DỤNG

Hoạt động 2: Tìm hiểu và thực

ĐIỆN

hiện các quy tắc an toàn khi sử HS làm việc nhóm trả
dụng điện.
lời các câu C1, C2,

1. Nhớ lại các quy tắc an toàn

-GV chia nhóm và yêu cầu HS C3,C4. theo phân công

khi sử dụng điện đã học ở lớp 7

làm việc nhóm trả lời các câu của GV

C1: U<40V

C1, C2, C3,C4.

C2: Dây dẫn phải có vỏ bọc đúng


-Yêu cầu các nhóm treo bảng
phụ báo cáo kết quả làm việc

tiêu chuẩn quy định
Nhóm trưởng đại diện C3: Mắc cầu chì có cường độ dòng

-Gọi đại diện các nhóm nhận xét các nhóm nhận xét kết điện định mức phù hợp với thiết bị
kết quả
quả của các nhóm khác. điện
-Gv đánh giá và cho HS ghi vở.

-Hs giải thích các yêu C4: -Thận trọng khi tiếp xúc với

-Gv treo bảng phụ nêu các yêu cầu C5

mạng điện sinh hoạt vì U=220V

cầu của C5, lần lượt mời Hs giải
12


thích.

-Chỉ sử dụng các thiết bị điện khi

-GV giới thiệu quy tắc nối đất

đảm bào an toàn tuyệt đối.


cho các dụng cụ điện có vỏ bằng
kim loại

2.Một số quy tắc an toàn khác
- HS lên bảng chỉ dây

khi sử dụng điện

-GV mời HS lên chỉ dây nối đất nối đất và đường đi của -Nối đất cho các dụng cụ điện có
và đường đi của dòng điện khi dòng điện khi dụng cụ vỏ bọc bằng kim loại
dụng cụ hoạt động bình thường.

hoạt động bình thường.

-GV treo hinh 19.2 mời HS giải
thích vì sao nhờ có dây nối đất
mà người sử dụng được an toàn
khi chạm tay vào vỏ kim loại của

-HS giải thích tác dụng
của dây nối đất.

dụng cụ khi bị dò điện?
Hoạt động 3: Tìm hiểu ý nghĩa

II.SỬ DỤNG TIẾT KIỆM ĐIỆN

của các biện pháp sử dụng tiết

NĂNG


kiệm điện năng.

-HS đọc thông tin trong

-Vì sao chúng ta phải sử dụng SGK tìm hiểu lợi ích

1.Cần phải sử dụng tiết kiệm
điện năng

của việc tiết kiệm điện C7: - Dùng những dụng cụ có
công suất hợp lí và hiệu suất cao
-Ngoài những lợi ích trên thì năng
tiết kiệm điện năng?

việc sử dụng tiết kiệm điện năng -Liên hệ thực tế trả lời => tiết kiệm chi phí và điện năng
còn mang lại những lợi ích nào C7

- Ra khỏi nhà thì tắt các thiết

khác?

bị điện=> tiết kiệm điện và tránh

-GV khái quát các lợi ích to lớn - Lắng nghe GV giảng hỏa hoạn
của việc tiết kiệm điện năng đối bài
- Dành phần điện năng tiết
với mỗi gia đình, với quốc gia và
kiệm được cho sản xuất, giảm bớt
toàn thể nhân loại

-GV mời HS trả lời C8
-Căn cứ vào công thức A=P.t

- HS suy nghĩ trả lời C8

việc phải xây dựng thêm các nàh
máy điện=> góp phần bảo vệ môi

-Căn cứ vào công thức trường, tiết kiệm tài nguyên thiên
13


yêu cầu các nhóm thảo luận C9

A=P.t các nhóm thảo nhiên quốc gia

-GV mời các nhóm nhận xét luận trả lời C9
chéo kết quả trả lời C9

-Đại diện các nhóm

2.Các biện pháp sử dụng tiết

nhận xét chéo kết quả

kiệm điện năng:

trả lời C9 của các bạn

- Sử dụng các thiết bị điện có công

suất hợp lí;
-Chỉ sử dụng các dụng cụ điện khi
cần thiết;
III.VẬN DỤNG

Hoạt động 4: Vận dụng
-Gv yêu cầu Hs suy nghĩ trả lời
C10, C11
-Yêu cầu Hs đọc và tóm tắt C12
-Mời Hs thực hiện C12
-Mời HS nhận xét

Hs làm việc cá nhân
suy nghĩ trả lời C10,
C11
-Hs đọc và tóm tắt C12
-Hs thực hiện C12 trên

-GV đánh giá và sửa chữa bài bảng và trong vở
làm của Hs
-HS nhận xét bài làm
của bạn
4. Củng cố - Dặn dò
a. Củng cố:
- Vì sao phải sử dụng các biện pháp đảm bào an toàn khi sử dụng điện?
- Cần thực hiện những biện pháp gì để tiết kiệm điện năng?
- Em đã làm gì để tiết kiệm điện năng cho gia đình và trường học của mình?
b. Hướng dẫn về nhà:
- Ôn tập các kiến thức đã học chuẩn bị cho bài Tổng kết chương.
14



* Rỳt kinh nghim:

-----------------------------Ht----------------------------Tiết 29: Sự nóng chảy và sự đông đặc (tiếp theo)
I/ Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
+ Nhận biết đợc sự đông đặc là quá trình ngợc của nóng chảy và những đặc điểm của quá
trình này;
+ Vận dụng đợc kiến thức trên để giải thích một số hiện tợng đơn giản có liên quan.
2. Kỹ năng:
+ Biết khai thác bảng ghi kết quả TN, cụ thể là từ bảng này biết vẽ đờng biểu diễn và từ đờng biểu diễn biết rút ra những kết luận cần thiết.
3. Thái độ:
+ Cẩn thận, tỉ mỉ;
+ Yêu thích và ham mê nghiên cứu khoa học bộ môn;
+ Giáo dục ý thức bảo vệ môi trờng nhằm tránh sự nóng lên của trái đất.
II/ Chuẩn bị:
1. GV: Giáo án, bảng 25.1,.2 và hình 25.1 (Sgk-77,78)...
2. HS: Giấy kẻ ô vuông để vẽ đờng biểu diễn + bút dạ.
III/ Tiến trình lên lớp:
1. ổn định tổ chức lớp (1 phút)
2. Kiểm tra bài cũ (4 phút)
* Câu hỏi:
+ Thế nào là sự nóng chảy ? Lấy ví dụ minh hoạ ?
+ Các chất khác nhau có nhiệt độ nóng chảy nh thế nào ? Trong suốt thời gian nóng chảy
nhiệt độ của chất có đặc điểm gì ?
6A:........................................
* Đáp án:
Ghi nhớ SGK (79)
3. Bài mới:

- ĐVĐ: Chúng ta đã biết khi băng phiến đang tồn tại ở thể rắn nếu tiếp tục đợc đun nóng
thì nhiệt độ của băng phiến sẽ tăng dần, lên đến 80oC thì nó sẽ bắt đầu nóng chảy, sau
khi nóng chảy hoàn toàn nó tiếp tục tăng nhiệt độ. Vậy nếu ta không đun nóng nữa thì
điều gì sẽ xảy ra và quá trình đó có đặc điểm nh thế nào ? Bài này sẽ giúp các em giải
đáp những khúc mắc trên.
Hoạt động của gv
hoạt động của HS.
Nội dung
Hoạt động 1 (4 phút)
II/ Sự đông đặc
Tìm hiểu khái niệm và dự
1. Khái niệm:
đoán sự đông đặc
- Yêu cầu HS đứng tại chỗ lấy - Hs lấy ví dụ theo yêu
cầu của GV: nớc ở thể
ví dụ về một chất chuyển từ
15


thể lỏng sang thể rắn ?
- GV thông báo quá trình
chuyển thể nh vậy gọi là sự
đông đặc.
- Yêu cầu Hs nêu khái niệm
về sự đông đặc ?
- Chiếu phần dự đoán và yêu
cầu Hs làm theo.
Hoạt động 2 (5 phút)
Giới thiệu TN về sự đông đặc
- GV chiếu và giới thiệu về

dụng cụ và mô phỏng cách
tiến hành TN nghiên cứu sự
đông đặc của băng phiến.
- Đề nghị HS tìm hiểu kết quả
TN trong bảng 25.1.
- Giảng và hỏi Hs về các dữ
kiện trong bảng kết quả TN
Hoạt động 3 (16 phút)
Phân tích kết quả và vẽ đờng
biểu diễn
Hớng dẫn HS cả lớp vẽ đờng
biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ
và thể của băng phiến trong
thời gian để nguội từ bảng kết
quả.
- Theo dõi và giúp đỡ các HS.
Đề nghị HS nêu nhận
xét về dạng đờng biểu diễn
trong những khoảng thời gian
theo yêu cầu.
Yêu cầu HS trả lời
C1 ;C2;C3.
Gọi HS trả lời và nhận
xét.
Thống nhất kết quả.

Hoạt động 3 (3 phút)

lỏng sau khi hạ xuống
0oC sẽ chuyển sang thể

rắn
- Hs lắng nghe.
- Nêu khái niệm về sự
đông đặc
- Viết dự đoán vào vở.

- Sự chuyển một chất từ thể
lỏng sang thể rắn gọi là sự
đông đặc.
2. Dự đoán:
3. Phân tích kết quả TN

Nghe GV giới
thiệu và theo dõi bảng
kết quả TN 25.1.

* Dụng cụ: (Hình 24.1-SGK)
* Tiến hành: SGK (77)

Lắng nghe và
phân tích một số dữ
kiện khi thời gian để
nguội băng phiến bắt
đầu.
Nghe GV hớng
dẫn cách vẽ đờng biểu
diễn sau đó HS vẽ đờng
biểu diễn vào giấy kẻ ô
vuông theo nhóm.
- Nêu nhận xét về đờng

biểu diễn trong những
khoảng thời gian khác
nhau.
Dựa vào đờng
biểu diễn để trả lời các
câu hỏi C1; C2; C3.

* Kết quả: (Bảng 25.1-SGK)

* Vẽ đờng biểu diễn sự thay đổi
nhiệt độ của băng phiến theo
thời gian trong quá trình đông
đặc

C1: Tới nhiệt độ 800C thì băng
phiến bắt đầu đông đặc.
C2-C3: - Từ phút 0 đến phút 4
đờng biểu diễn là đờng nằm
nghiêng, nhiệt độ giảm.
-Từ phút 4 đến phút 7 đờng biểu
diễn là đoạn nằm ngang, nhiệt
độ không thay đổi (80oC)
Từ phút 7 đến phút 15 đờng biểu diễn là đoạn nằm
Cá nhân HS
nghiêng, nhiệt độ giảm.
hoàn thành kết luận C4.
4. Rút ra kết luận:
Tham gia trao
16



Rút ra kết luận
- GV chiếu và đề nghị HS
hoàn thành kết luận C4 và
thống nhất cả lớp.
- GV chiếu bảng 25.2 và hỏi
Hs một số câu hỏi về nhiệt độ
đông đặc của một số chất, yêu
cầu Hs rút ra kết luận về nhiệt
độ nóng chảy (đông đặc) của
các chất khác nhau .
- Yêu cầu Hs rút ra kết luận
của bài.
Hoạt động 4 (6 phút)
Vận dụng kiến thức

đổi cả lớp để thống
nhất kết luận
- Làm theo yêu cầu của
GV và rút ra kết luận:
Các chất nóng chảy
(đông đặc) ở một nhiệt
độ xác định và nhiệt độ
này của các chất khác
nhau là khác nhau.

Cá nhân HS trả
lời các câu hỏi: C5; C6;
C7.
Đề nghị HS trả lời các câu hỏi Tham gia thảo

vận dụng.
luận cả lớp về các câu
Hớng dẫn HS làm
trả lời.
C5;C6;C7.

- Tham gia trò chơi ô
- Chia nhóm Hs cho các nhóm chữ theo nhóm
chơi trò chơi ô chữ để khắc
sâu kiến thức cần ghi nhớ của
bài.
- Hs lắng nghe là làm
Hoạt động 5 (3 phút)
theo yêu cầu của GV.
GDBVMT và Có thể em cha
biết
- GV chiếu và nêu tác hại của
hiệu ứng nhà kính đối với trái
đất và nêu lu ý phần có thể em
cha biết.

- Băng phiến đông đặc ở 800C.
Nhiệt độ này gọi là nhiệt độ
đông đặc của băng phiến.
Nhiệt độ đông đặc bằng nhiệt
độ nóng chảy
- Trong thời gian đông đặc
nhiệt độ của băng phiến không
thay đổi.


III/ Vận dụng:
C5: - Chất : nớc
- Từ phút thứ 0 đến phút thứ 1:
nhiệt độ của nớc tăng từ-4 đến
00C, nớc ở thể rắn
- Từ phút thứ 1 đến phút thứ 4:
nhiệt độ của nớc là 00C không
thay đổi, nớc ở thể rắn và lỏng
- Từ phút thứ 4 đến phút thứ 7:
nhiệt độ của nớc tăng từ 0 đến
60C, nớc ở thể lỏng.
C6:
C7:
Trò chơi ô chữ:
1. Đúng;
2. Nhôm;
3. Nóng chảy; 4. Không
5. Nhiệt độ; 6. Tăng; 7. 0oC
* GDBVMT:
- Tác hại của hiệu ứng nhà kính
với trái đất và vai trò của con
ngời.
* Có thể em cha biết.

4.Củng cố bài học: (2 phút)
+ Khi đốt nến, có những quá trình chuyển thể nào của nến ?
+ Khi đúc xoong nồi có những quá trình chuyển thể nào ?
+ Nhiệt độ khi nóng chảy và nhiệt độ khi đông đặc có đặc điểm gì ?
5.Hớng dẫn về nhà: (1 phút)
17



+ Häc thuéc ghi nhí.
+ Lµm c¸c bµi tËp: 24- 25.1; .3; .4.
+ §äc tríc bµi 26.
* Rót kinh nghiÖm:
-----------------------HÕt----------------------

VII. KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP:
- Sau khi các lớp học sinh trong khối 9 học xong tiết 20 – Vật Lí: “Sử dụng an toàn và tiết
kiệm điện” và khối 6 học xong tiết 29 – Vật Lí: “Sự nóng chảy và đông đặc (t2)” Giáo viên
cho các lớp của mỗi khối tiến hành làm 02 bài kiểm tra, bài thứ nhất là kiểm tra viết 15 phút
dưới hình thức trắc nghiệm lựa chọn đáp án đúng để kiểm tra xem mức độ nhận biết kiến
thức của học sinh về sự cần thiết phải sử dụng an toàn và tiết kiệm điện; Bài kiểm tra thứ hai
dưới hình thức tự luận, cụ thể với học sinh khối 9 như sau:
* Bài kiểm tra 15 phút thứ nhất: Hãy chọn đáp án mà em cho là đúng nhất:
Câu 1: Nếu cơ thể tiếp xúc với dây trần có điện áp nào dưới đây thì có thể gây nguy hiểm
với cơ thể người?
A. 6V

B. 12V

C. 39V.

D. 220V.

Câu 2: Việc làm nào dưới đây là an toàn khi sử dụng điện?
A. Mắc nối tiếp cầu chì loại bất kì cho mỗi dụng cụ điện.
B. Sử dụng dây dẫn không có vỏ bọc cách điện.
C. Làm thí nghiệm với nguồn điện có hiệu điện thế 45V.

D. Rút phích cắm đén bàn ra khỏi ổ lấy điện khi thay bóng.
Câu 3: Nối vỏ kim loại của dụng cụ, thiết bị điện làm bằng dây dẫn sẽ đảm bảo an toàn vì:
A. Luôn có dòng điện chạy qua vỏ kim loại của dụng cụ hay thiết bị điện này xuống đất.
B. Dòng điện không khi nào chạy qua vỏ kim loại của dụng cụ hay thiết bị điện này.
18


C. Hiệu điện thế luôn ổn định để dụng cụ hay thiết bị hoạt động bình thường.
D. Nếu có dòng điện chạy qua cơ thể người khi chạm vào vỏ kim loại thì cường độ dòng
điện này rất nhỏ.
Câu 4: Cần phải sử dụng tiết kiệm điện năng vì:
A. Dùng nhiều điện ở gia đình dễ gây ô nhiễm môi trường.
B. Dùng nhiều điện dễ gây tai nạn nguy hiểm tới tính mạng con người.
C. Như vậy sẽ giảm bớt chi phí cho gia đình và dành nhiều điện năng cho sản xuất.
D. Càng dùng nhiều điện thì tổn hao vô ích càng lớn và càng tốn kém cho gia đình và cho
xã hội.
Câu 5: Cách sử dụng nào dưới đây là tiết kiệm điện năng?
A. Sử dụng đèn bàn công suất 100W.
B. Sử dụng mỗi thiết bị điện khi cần thiết.
C. Cho quạt chạy khi mọi người đi khỏi nhà.
D. Bật sáng tất cả các đèn trong nhà suốt đêm.
Câu 6: Sử dụng hiệu điện thế nào dưới đây khi làm thí nghiệm là an toàn với cơ thể người?
A. Nhỏ hơn hoặc bằng 40V.

B. Nhỏ hơn hoặc bằng 50V.

C. Nhỏ hơn hoặc bằng 60V.

D. Nhỏ hơn hoặc bằng 70V.


Câu 7: Dòng điện có cường độ nào dưới đây nếu đi qua cơ thể người là nguy hiểm?
A. 40mA.

B. 50mA.

C. 60mA.

Câu 8: Việc làm nào dưới đây là không an toàn khi sử dụng điện?
A. Sử dụng các dây dẫn có vỏ bọc cách điện.
B. Phơi quần áo lên dây dẫn điện của gia đình.
C. Sử dụng hiệu điện thế 12V để làm thí nghiệm với các dụng cụ điện.
D. Mắc cầu chì thích hợp cho mỗi thiết bị điện.
19

D. 70mA.


Câu 9: Sử dụng tiết kiệm điện năng không mang lại lợi ích nào dưới đây?
A. Góp phần làm giảm ô nhiễm môi trường.
B. Góp phần phát triển sản xuất.
C. Góp phần chữa các bệnh hiểm nghèo.
D. Góp phần làm giảm bớt các sự cố về điện.
Câu 10: Sử dụng loại đèn nào dưới đây sẽ tiêu thụ điện năng nhiều nhất?
A. Đèn Compăc.

B. Đèn dây tóc nóng sáng.

C. Đèn LED (Điôt phát quang).

D. Đèn ống (đèn huỳnh quang).


* Đáp án bài kiểm tra 15 phút thứ nhất:
Câu

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Đ.án

D

D


D

C

B

A

D

B

C

B

* Bài kiểm tra 15 phút thứ hai:
Hãy nêu những việc làm của em trong cuộc sống hàng ngày để góp phần sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả? (bài viết không quá 500 từ).
* Đáp án bài kiểm tra 15 phút thứ hai:
- Nêu và giải thích được những việc làm của bản thân ngay bây giờ về việc sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, cũng như sự cần thiết phải sử dụng tiết kiệm điện năng và
các biện pháp sử dụng tiết kiệm điện năng, tránh ô nhiễm môi trường.

(8điểm).

- Tuyên truyền, vận động gia đình, người thân và nhân dân địa phương nơi cư trú.
(2 điểm).

20



VIII. CÁC SẢN PHẨM CỦA HỌC SINH:
* Với bài kiểm tra 15 phút thứ nhất của khối 9, thu được kết quả tổng hợp như sau:
Môn lớp

Vật Lí 9

Giỏi, Khá

T.số HS

136

Trung bình

Yếu, Kém

SL

%

SL

%

SL

%


100

73.5

30

22.1

06

4.4

* Với bài kiểm tra 15 phút thứ hai của khối 9:
- Phần lớn học sinh nêu và giải thích được những việc làm của bản thân ngay bây giờ về việc
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, cũng như sự cần thiết phải sử dụng tiết kiệm điện
năng và các biện pháp sử dụng tiết kiệm điện năng, tránh ô nhiễm môi trường như: giảm chi
tiêu cho gia đình, tăng tuổi thọ cho các dụng cụ thiết bị điện, giảm bớt các sự cố do hệ thống
cung cấp điện bị quá tải, đặc biệt trong giờ cao điểm, dành phần điện năng cho sản xuất…Vì
vậy cần phải sử dụng các dụng cụ hay thiết bị điện có công suất phù hợp và phải tắt chúng
khi không cần thiết, hạn chế tối đa việc thải ra các khí độc hại gây hiệu ứng nhà kính như
dùng bếp than tổ ong…
- Tuyên truyền, vận động gia đình, người thân và nhân dân địa phương nơi cư trú tích cực
tham gia trồng cây xanh và vệ sinh môi trường,… Học sinh các xóm biết tự lập các tổ, nhóm
vệ sinh đường làng, ngõ xóm nơi cư trú, biết tham gia trồng và chăm sóc cây xanh ở sân
trường, nghĩa trang liệt sỹ,…
- Kết quả tổng hợp điểm như sau:
21


Mụn lp


Vt Lớ 9

T.s HS

136

Gii, Khỏ

Trung bỡnh

Yu, Kộm

SL

%

SL

%

SL

%

102

75

34


25

0

0

* Tng t vi khi 6, cng thu c kt qu tng ng nh khi 9.

Phần III . kết luận
Nh phần trên đã trình bày việc giảng dạy nhằm giáo dục cho học sinh cách sử dụng
năng lợng tiết kiệm và hiệu quả trong dạy học Vật lý ở tr ờng THCS phải hết sức quan tâm
hớng dẫn học sinh thói quen: Từ đầu bài cho, phân tích làm rõ tính chất Vật lý, bản chất
Vật lý và khả năng diễn biến theo quy luật Vật lý để định ra h ớng những tác động xấu đến
môi trờng rồi đến sức khỏe con ng ời, rồi từ đó mới suy nghĩ tìm các biện pháp phòng và
tránh thích hợp. Do đó nếu không áp dụng đúng các trình tự và các ph ơng pháp đã nêu thì
việc gây ra những hậu quả xấu là rất cao, yêu cầu đặt ra với các giáo viên là phải nắm đ ợc
các phơng pháp, chịu khó tìm tòi, có tính sáng tạo, liên quan giữa các môn học nh vậy mới
có thể đạt kết quả cao.
Trên đây là một số kinh nghiệm đã đ ợc tôi rút ra từ thực tế khi giảng dạy một số các
dạng bài có liên quan mật thiết đến việc sử dụng năng l ợng sao cho tiết kiệm và hiệu quả
thờng gặp trong ch ơng trình Vật Lí THCS và cũng đã đ ợc tôi áp dụng vào việc giảng dạy
của bản thân. Kết quả khi tôi áp dụng vào giảng dạy các em đã nắm đ ợc bài và vận dụng
khá tốt vào thực tiễn cuộc sống. Tuy nhiên do kinh nghiệm và thời gian nghiên cứu có hạn
nên cũng không thể đ a ra đợc hết các giải pháp cũng nh không thể nào tránh khỏi những
thiếu sót.
Rất mong nhận đợc sự quan tâm, góp ý của các đồng chí.
X in

chân thành cảm ơn!

Đồng Sơn, ngày 25 tháng 12 năm 2012
Ngời thực hiện

Trịnh Duy Đông
22


23



×