Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Chuyên đề một số phương pháp dạy môn địa lí lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (619.54 KB, 26 trang )

Chuyên đề: Một số phương pháp dạy môn Địa lí lớp Bốn

MỤC LỤC
TT
A
I
II
III
B
I
II
III
IV
V
VI

NỘI DUNG

TRANG

LỜI GIỚI THIỆU
PHẦN MỞ ĐẦU

1
2
2
3
3

Lí do chọn chuyên đề
Mục tiêu của chuyên đề


Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ

Mục tiêu chuyên đề địa lí 4
Nội dung chương trình
Phương pháp và ví dụ về dạy học địa lí lớp 4
Lập kế hoach dạy học
THỰC HÀNH MỘT TIẾT DẠY

Kết quả
Một số biện pháp – Giải pháp
Mục lục
Tài liệu tham khảo



4
4-6
6 – 15
15 - 16
20-21
16-17
18-19
22

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Sách giáo khoa – Sách giáo viên Lịch sử và Địa lí lớp 4 – Nhà xuất bản
Giáo dục năm 2005.
2. Chương trình Giáo dục phổ thông cấp Tiểu học – 2006.

3. Tài liệu bồi dưỡng GV môn Lịch sử và Địa lí
4. Chuyên đề Giáo dục Tiểu học.

LỜI GIỚI THIỆU
Chào mừng các đồng chí lãnh đạo nhà trường và các thầy giáo, cô giáo đã
nhiệt tình theo dõi và đón đọc chuyên đề Địa lí lớp Bốn của chúng tôi.

1
Người thực hiện:……………………………….


Chuyên đề: Một số phương pháp dạy môn Địa lí lớp Bốn
Chúng tôi hi vọng rằng chuyên đề này giúp các thầy giáo cô giáo phần nào
nắm được nội dung chương trình và một số phương pháp giảng dạy môn Lịch sử
và Địa lí nói chung và phân môn Địa lí Bốn nói riêng
Như chúng ta đã biết dạy học ở nhà trường phổ thông hiện nay là áp dụng các
phương pháp dạy học hiện đại trên cơ sở phát huy những yếu tố tích cực của
phương pháp dạy học cổ truyền nhằm thay đổi cách thức, phương pháp học tập
của học sinh; sử dụng một cách nhuần nhuyễn các phương pháp dạy học phù hợp
với đặc trưng bộ môn, đặc điểm từng loại bài nhằm phát huy tính tích cực, tư duy
độc lập, sáng tạo trong hoạt động nhận thức của học sinh. Giúp các em học tập
tích cực, chủ động, sáng tạo, chú trọng hình thành năng lực tự học dưới sự giúp
đỡ, hướng dẫn của giáo viên. Những gì mà học sinh nghĩ được, nói được, làm
được thì giáo viên không làm thay, nói thay. Để thực hiện được điều này giáo
viên đã và đang gặp không ít khó khăn nhất định.
Để đáp ứng yêu cầu thì Ngành GD đã tổ chức tập huấn, bồi dưỡng biên soạn
SGK thể hiện định hướng về phương pháp dạy học của chương trình, gợi ý tiến
hành tổ chức các hoạt động học tập của học sinh. SGV gợi ý dạy học các bài trong
SGK Địa lí giúp giáo viên tham khảo, lựa chọn vận dụng và sáng tạo trong quá
trình dạy học.

Qua giảng dạy và dự giờ chúng tôi thấy có GV còn lúng túng trong việc áp
dụng phương pháp và tổ chức dạy học cũng như chưa nắm hết về nội dung,
chương trình, mục tiêu của phân môn Địa lí lớp Bốn.
Chúng tôi hi vọng rằng qua chuyên đề sẽ là một tài liệu nhỏ tham khảo hữu
ích giúp các thầy giáo, cô giáo đã và chưa giảng dạy lớp Bốn nắm chắc hơn về
mục tiêu, nội dung chương trình và một số phương pháp giảng dạy phân môn Địa
lí lớp Bốn. Từ đó giúp các thầy cô giáo sẽ tự tin hơn trong quá trình vận dụng
phương pháp dạy môn học này đạt hiệu quả hơn nâng cao chất lượng bài dạy Địa
lí Bốn của mình.
Do điều kiện cùng như phạm vi nghiên cứu có hạn, tổ Bốn chỉ có thể giới thiệu
một số vấn đề chung, khái quát, cơ bản nhất chắc chắn không tránh khỏi những
thiếu sót. Do đó tổ Bốn rất mong nhận được những ý kiến đóng góp bổ sung của
lãnh đạo cũng như các thầy giáo, cô giáo trong trường để chuyên đề này trở thành
chuyên đề hoàn thiện hơn, khả thi hơn.
Tổ Bốn xin chân thành cảm ơn !

A – PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ:
Trước năm 2000, cùng với Khoa học, Lịch sử và Địa lí là những môn của
môn TN&XH. Trong chương trình 2000, Lịch sử và Địa lí là hai phần của môn

2
Người thực hiện:……………………………….


Chuyên đề: Một số phương pháp dạy môn Địa lí lớp Bốn
Lịch sử & Địa lí nhằm tăng cường sự kết hợp nội dung gần nhau của hai phần
này.
Khi tiến hành dạy học môn học này, giáo viên cần tăng cường kết hợp nội
dung của hai phần Lịch sử & Địa lí với nhau bằng nhiều cách.

Dạy học những kiến thúc dùng chung cho cả hai phần Lịch sử & Địa lí như
kiến thúc về bản đồ và sử dụng bản đồ,… trước khi dạy từng phần riêng.
Liên hệ những kiến thức gần nhau giữa hai phần Lịch sử & Địa lí, ví dụ: Khi
dạy học nội dung: thiên nhiên và hoạt động của con người ở vùng đồng bằng
giáo viên liên hệ với nội dung : Lý do nhà Lý dời đô ra Thăng Long.Thành phố
Huế liên hệ với nội dung bài Kinh thành Huế ( ở Lịch sử ).
Với những bài lịch sử, Địa lí có nội dung phản ánh những đặc trưng của địa
phương dành thời gian để học sinh có thể thu được những thông tin cần thiết cho
bài học.
Tạo điều kiện cho HS đi tham quan ít nhất một địa điểm ở địa phương để HS
có thể thu được những thông tin cần thiết cho bài học.
Với nội dung, phương pháp tổ chức dạy học hiện nay và đặc thù của môn học
thì rất khó cho GV dạy và khó cho việc học của học sinh.
Về học sinh : Do đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học còn non yếu, chưa
đầy đủ, sâu sắc và đạt đến trình độ tư duy khái quát.
Về giáo viên việc trình bày và việc giảng dạy của giáo viên phải hết sức đơn
giản, nhẹ nhàng, cụ thể, dễ hiểu song đảm bảo được mục tiêu, nội dung chương
trình của môn học.
Để thực hiện được đòi hỏi người giáo viên phải nắm vững mục tiêu, phương
pháp, nội dung chương trình bài học của Lịch sủ & Địa lí, không những thế mà
còn phải có kiến thức về Lịch sử & Địa lí thì mới có thể giảng dạy tốt môn học
này sao cho phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS phù
hợp với dặc điểm đối tượng HS và điều kiện của từng lớp học, từng địa phương
nhằm bồi dưỡng cho HS phương pháp học, khả năng hợp tác, rèn kĩ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú
cho HS trong học tập.
Là một giáo viên, mỗi chúng ta cần nhận thức rõ tầm quan trọng của việc dạy
học, trách nhiệm của chúng ta đối với các em HS ở trường hôm nay những người
sẽ là chủ nhân tương lai của đất nước. Chắc rằng các đồng chí cũng nhận thấy thế
giới đang thay đổi, các nhu cầu và phương pháp giáo dục đang được phát triển

nhằm đáp ứng sự thay đổi nhanh chóng đó.
Song qua giảng dạy chúng tôi thấy:
Về giáo viên: vẫn còn GV lúng túng trong khâu vận dụng phương pháp và
hình thức tổ chức dạy học, quá lệ thuộc vào SGK,SGV mà chưa tìm hiểu, chưa có
kiến thức sâu về Địa lí nên thụ động, áp đặt trong việc học môn này.
Về học sinh thì xem nhẹ, chưa chú trọng quan tâm đến môn này như Toán,
Tiếng Việt và một số môn khác vì thế mà các em không thích học phân môn này.
Chính vì lí do đó mà tổ Bốn chọn mở chuyên đề này.

3
Người thực hiện:……………………………….


Chuyên đề: Một số phương pháp dạy môn Địa lí lớp Bốn
II. MỤC TIÊU CỦA CHUYÊN ĐỀ:
* Chuyên đề này giúp cho giáo viên biết và hiểu:
- Nội dung, chương trình phần Địa lí – môn Lịch sử và Địa lí lớp 4.
- Một số phương pháp dạy học Địa lí lớp 4 theo hướng phát huy tính tích
cực của học sinh. Nắm được một số cách hình thành biểu tượng, khái niệm địa lí
cũng như hình thành và rèn luyện cho HS một số kĩ năng bản đồ, kĩ năng phân
tích bảng số liệu.
- Cách lập kế hoạch bài học ( bài soạn ) để dạy Địa lí lớp 4.
Có khả năng: Phân tích chương trình , lập kế hoạch bài học và tổ chức dạy
học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh.
Qua chuyên đề còn giúp GV và HS có được những kiến thức cỏ bản, hình
thức và cách thức hoạt động của GV và HS trong những điều kiện dạy học hiện
nay về Địa lí Việt Nam nói chung và địa phương nói riêng. Nhằm nâng cao chất
lượng dạy học Địa lí bằng cách thay đổi phương pháp dạy học tích cực giúp HS
phát huy tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện khả năng và thói quen tự
học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tạo hứng thú

trong học tập cho HS. Qua đó HS chủ động tìm tòi, khám phá, tự phát hiện, rèn
luyện và xử lí thông tin, tự hình thành hiểu biết, năng lực, phẩm chất đáp ứng với
yêu cầu cuộc sống hiện tại và trong tương lai. Ccá em thấy những điều đã học cần
thiết, bổ ích cho bản thân mình và sự phát triển của xã hội.
* GV nâng cao kĩ năng dạy học tích cực phân môn Địa lí Bốn nhằm đem lại
hiệu quả thiết thực trong giảng dạy.
- Cơ động, linh hoạt đa dạng hoá hoạt động dạy học, phát huy tính chủ
động và sáng tạo của HS
* HS nâng cao kỹ năng thu thập thông tin, sử dụng nguồn tư liệu có sẵn từ
SGK và các phương tiện thồn tin khác.
- Gợi cho HS lòng yêu thiên nhiên, đất nước, con người Việt Nam, có ý thức
giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc và hành động bảo vệ môi trường
- giáo dục HS lòng say mê, yêu thích học môn Lịch sử & Địa lí.
III. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Học sinh lớp 4A năm học 2010 – 2011 trường TH Hoàng Văn Thụ.
Xác định đối tượng nghiên cứu, phạm vi vận dụng của chuyên đề là chương
trình Địa lí lớp bốn. Vì vậy trước hết tổ phải nghiên cứu kỹ SGK, qua thực tế
giảng dạy, dự giờ, trao đổi để rút ra được mục tiêu của chuyên đề.
Tổ chức sưu tầm những tài liệu liên quan đến nội dung để tìm ra giải pháp
tối ưu nhất là rất khó và mỗi người có một cách truyền đạt khác nhau vấn đề quan
trọng là phải biết khai thác cái nào, khai thác như thế nào để đạt được.

B. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ:
I. MỤC TIÊU DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP BỐN:

4
Người thực hiện:……………………………….


Chuyên đề: Một số phương pháp dạy môn Địa lí lớp Bốn

- Hình thành cho học sinh một số biểu tượng, khái niệm, mối quan hệ địa lí
đơn giản thông qua những sự vật, hiện tượng đại lí cụ thể của đất nước ở miền núi
và trung du, miền đồng bằng và duyên hải.
- Bước đầu hình thành và rèn luyện cho học sinh một số kỹ năng địa lí như: kĩ
năng quan sát sự vật, hiện tượng địa lí; kĩ năng sử dụng bản đồ; kĩ năng nhận xét,
so sánh, phân tích số liệu; kĩ năng phân tích các mối quan hệ địa lí đơn giản.
- Góp phần bồi dưỡng và phát triển ở học sinh thái độ và thói quen:
- Ham hiểu biết, yêu thiên nhiên, đất nước, con người, có ý thức và hành
động bảo vệ môi trường.
II. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Những nội dung chính của phần Địa lí lớp 4:
* Phần Địa lí lớp 4 gồm những nội dung chính như sau:
2.1. Bản đồ và cách sử dụng. Bản đồ địa hình Việt Nam.
2.2. Thiên nhiên và hoạt động của con người ở miền núi và trung du ( dãy núi
Hoàng Liên Sơn, Tây Nguyên, Trung du bắc bộ ).
- Đặc điểm tiêu biểu của thiên nhiên ( địa hình, khí hậu, sông, rừng).
- Cư dân ( mật độ dân số không lớn, ba dân tộc tiêu biểu với nét đặc trưng
về trang phục, lễ hội ).
- Hoạt động sản xuất gắn với tài nguyên rừng, sức nước, đất, khoáng sản
( thủy điện; khai thác chế biến gỗ, quặng; trồng trọt; chăn nuôi gia súc …); hoạt
động dịch vụ ( giao thông miền núi và chợ phiên).
- Thành phố vùng cao ( Đà Lạt).
2.3. Thiên nhiên và hoạt động của con người ở miền đồng bằng ( đông bằng
Bắc Bộ, đồng bằng Nam Bộ).
- Đặc điểm tiêu biểu của thiên nhiên ( địa hình, khí hậu, sông ngòi ).
- Cư dân ( mật độ dân số rất lớn, ba dân tộc tiêu biểu với nét đặc trưng về
trang phục, lễ hội).
- Hoạt động sản xuất gần với tài nguyên đất, nước ( sông), khí hậu và sinh
vật ( trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông, thủy sản ); hoạt động dịch vụ ( giao
thông đồng bằng, thương mại ).

- Thủ đô Hà Nội, các thành phố lớn : tp Hồ Chí Minh, Cần Thơ.
2.4. Thiên nhiên và hoạt động sản xuất của con người ở miền duyên hải ( dải
đồng bằng duyên hải miền Trung ).
- Đặc điểm tiêu biểu của thiên nhiên (địa hình, khí hậu, đất nước, sinh vật).
- Cư dân ( dân cư khá đông đúc, hai dân tộc tiêu biểu với nét đặc trưng về
trang phục, lễ hội ).
- Hoạt động sản xuất gắn với tài nguyên ( trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt
cá và chế biến hải sản ).
- Thành phố: Huế, Đà Nẵng.
2.5. Biển Đông, các đảo, quần đảo
- Sơ lược về thiên nhiên, giá trị kinh tế của biển, đảo.
5
Người thực hiện:……………………………….


Chuyên đề: Một số phương pháp dạy môn Địa lí lớp Bốn
- Khai thác dầu khí và đánh bắt, chế biến hải sản.
2. Cấu trúc sách giáo khoa:
a. Cấu trúc nội dung:
Ngoài 3 bài chung: Môn lịch sử và Địa lí lớp 4, Bản đồ, Sử dụng bản đồ ở
phần mở đầu của sách, phần Địa lí lớp 4 gồm 3 chủ đề với 34 bài ứng với 34 tiết
học. Trong đó có 28 bài học kiến thức mới, 6 bài ôn tập và kiểm tra, được phân bố
cụ thể như sau:
- Thiên nhiên và hoạt động của con người ở miền núi và trung du : 10 bài
( kể cả 1 bài ôn tập ).
- Thiên nhiên và hoạt động của con người ở miền đồng bằng bao gồm cả dải
đồng bằng duyên hải miền Trung : 20 bài ( kể cả 2 bài ôn tập và 1 bài kiểm tra
học kì I ).
- Vùng biển Việt Nam : 2 bài
- Ôn tập và kiểm tra cuối năm : 2 bài

b. Cách trình bày sách:
* Bài học Địa lí trong sách giáo khoa bao gồm: Bài viết, kênh hình, kênh chữ,
câu hỏi, yêu cầu các hoạt động học tập và các phương tiện hỗ trợ nhằm tạo điều
kiện cho HS tự học.
- Sách trình bày thoáng, rõ. Tăng cỡ chữ, tăng số lượng kênh hình và kích
thước của bản đồ, lược đồ.
* Kênh chữ: có vai trò cung cấp thông tin, thể hiện nội dung trọng tâm của bài
được đặt trong phần đóng khung và hệ thống câu hỏi cuối bài. Ngoài ra SGK còn
có những câu hỏi và lệnh ở giữa bài được in nghiêng để HS dễ nhận biết và được
dùng để hướng dẫn HS làm việc với kênh hình và liên hệ với thực tế để tìm ra
kiến thức mới.
- Qua kênh chữ tạo điều kiện để GV tổ chức các hoạt động tìm tòi, phát hiện
kiến thức mới của HS thông qua làm việc với bản đồ ( lược đồ ), bảng số liệu,
trnh ảnh, hình vẽ đồng thời hình thành và phát triển kỹ năng địa lí của HS.
* Kênh hình: Đa dạng về thể loại ngoài lược đồ, bảng số liệu còn có những hình
vẽ, tranh ảnh mang tính chất liên hoàn giúp HS hình dung được quy trình sản xuất
ra một mặt hàng nào đó, ví dụ chế biến chè, sản xuất đồ gốm.
- Chú ý đến việc thể hiện, sự kết nối giữa tranh ảnh và lược đồ.
- Kênh hình với chức năng làm nguồn tri thức được chú trọng hơn chức
năng minh hoạ cho kênh chữ.
* Cách trình bày một bài học:
Mỗi bài học gồm 3 phần:
- Phần cung cấp kiến thức ( thông tin ) bằng kênh chữ, kênh hình.
- Phần câu hỏi hoặc yêu cầu các hoạt động học tập.
+ Câu hỏi hoặc yêu cầu các hoạt động học tập được in nghiêng ở giữa bài
gợi ý GV tổ chức cho HS hoạt động để khai thác thông tin, rèn luyện kỹ năng.
+ Câu hỏi ở cuối bài nhằm giúp GV kiểm tra việc thực hiện mục tiêu của
bài và củng cố kiến thức của HS sau mỗi bài học.
- Phần tóm tắt trọng tâm của bài được đóng khung.
6

Người thực hiện:……………………………….


Chuyên đề: Một số phương pháp dạy môn Địa lí lớp Bốn
* Qua cách trình bày trên gợi ý cho GV các hình thức tổ chức và phương pháp
dạy học một bài theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh.
- Sự sắp xếp xen kẽ giữa kênh chữ và kênh hình một cách hợp lí tạo điều
kiện để GV tổ chức cho HS khai thác có hiệu quả kênh hình trong SGK.
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
MỘT SỐ VÍ DỤ VỀ DẠY PHÂN MÔN ĐỊA LÍ 4
1. Đổi mới phương pháp dạy học
Định hướng chung của đổi mới PPDH ở tiểu học nói chung và trong dạy
Địa lí lớp 4 nói riêng là: Dạy học trên cơ sở tổ chức và hướng dẫn các hoạt động
học tập tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Có thể tóm tắt việc giải thích, cụ thể hóa định hướng chung nêu trên bằng sỏ
đồ về vị trí và mối quan hệ tương tác giữa giáo viên, học sinh, môi trường và các
điều kiện tối thiểu cần có để đổi mới PPDH Địa lí như sơ đồ sau:
GIÁO VIÊN

HỌC SINH

- Lập kế hoạch
- Tổ chức
- Hướng dẫn
- Hợp tác

- Tham gia
- Tích cực
- Hứng thú
- Trách nhiệm

- Phát hiện
- Chiếm lĩnh
- Vận dụng

- Ảnh hưởng
- Thích nghi
- Hỗ trợ

MÔI TRƯỜNG VÀ ĐIỀU KIỆN
( Địa phương, giáo viên, sách giáo khoa,
Thiết bị dạy học, thời lượng dạy học tối thiểu … )
Sơ đồ : Vị trí và mối quan hệ giữa giáo viên, học sinh và môi trường, điều
kiện dạy học

7
Người thực hiện:……………………………….


Chuyên đề: Một số phương pháp dạy môn Địa lí lớp Bốn
2. Phương pháp dạy học và một số ví dụ về dạy phân môn địa lí
* Trong chuyên đề này chúng tôi xin gợi ý một số cách hình thành biểu
tượng, khái niệm địa lí cũng như hình thành và rèn luyện cho học sinh một số kĩ
năng đọc và chỉ bản đồ, kĩ năng phân tích bảng số liệu.
a. Phương pháp quan sát:
Phương pháp quan sát là phương pháp sử dụng các giác quan để tri giác
trực tiếp, có mục đích các sự vật, hiện tượng diễn ra trong tự nhiên và trong cuộc
sống mà không có sự can thiệp vào quá trình diễn biến của các sự vật hoặc hiện
tượng đó.
Tùy từng nội dung cụ thể mà giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát bằng
cách sử dụng một hay nhiều giác quan khác nhau.

Tùy theo bài học cụ thể mà giáo viên có thể tổ chức cho học sinh quan sát ở
trong lớp hay ngoài lớp theo quy trình sau:
Bước 1: Xác định mục mục tiêu quan sát
Học sinh cần xác định mục tiêu của quan sát trước khi tiến hành.
Bước 2: Lựa chọn đối tượng quan sát
Đối tượng quan sát là trực tiếp tại thực địa hoặc các tranh, ảnh, sơ đồ, lược
đồ, bản đồ, địa cầu, băng hình,…Khi chọn đối tượng quan sát, giáo viên cần ưu
tiên chọn quan sát trực tiếp tại thực địa.
Bước 3: Tổ chức và hướng dẫn học sinh quan sát
- Tổ chức: tùy theo mục tiêu và nội dung bài học sinh , số đồ dùng dạy học
hoặc hiện trường mà có thể tổ chức cho học sinh quan sát cá nhân, theo nhóm hay
cả lớp. Giáo viên dành đủ thời gian cho học sinh quan sát, tránh tổ chức cho học
sinh quan sát một cách hình thức.
- Hướng dẫn của giáo viên:
+ Quan sát để thu thập thông tin: Tùy đối tượng để học sinh quan sát, giáo
viên hướng dẫn cho các em sử dụng một hay nhiều giác quan để cảm nhận và
phán đoán sự vật, hiện tượng.
+ Xử lý thông tin đã thu thập được ( đối chiếu, so sánh, phân tích, tổng hợp,
nhận xét, khái quát hóa,…) để rút ra kết luận. Tránh tình trạng, học sinh không rõ
mình cần phải quan sát cái gì và kết quả quan sát đó có liên hệ gì đến kiến thức
địa lí ở bài học.
Bước 4: Trình bày kết quả quan sát
Tổ chức cho học sinh trình bày kết quả quan sát theo nhóm hoặc cá nhân.
Dựa trên thực tế những khó khăn học sinh mắc phải mà giáo viên quan tâm tháo
gỡ. Giáo viên có thể nêu câu hỏi để cùng học sinh trao đổi nhằm khẳng định và
hoàn thiện kết quả quan sát.
1. Hình thành biểu tượng địa lí

8
Người thực hiện:……………………………….



Chuyên đề: Một số phương pháp dạy môn Địa lí lớp Bốn
1.1 Biểu tượng địa lí là hình ảnh về sự vật hoặc hiện tượng địa lí được tri
giác, phản ánh vào trong ý thức của học sinh, được giữ lại trong trí nhớ và có khả
năng tái tạo theo ý muốn. Nói một cách dễ hiểu hơn cho giáo viên thì biểu tượng
là hình ảnh cụ thể và bao giờ cũng có tính riêng lẽ.
Hiện nay, người ta phân các biểu tượng địa lí ra làm hai loại:
+ Biểu tượng kí ức ( còn gọi là biểu tượng tái tạo ) là sự phản ánh đối
tượng đã được trực tiếp tri giác trong quá khứ.
+ Biểu tượng tưởng tượng ( còn gọi là biểu tượng sáng tạo ) là sự phản ánh
những đối tượng tuy không tri giác trực tiếp, nhưng được tư duy tạo ra trên cơ sở
những đối tượng có liên quan đã tri giác được.
- Phương pháp hình thành biểu tượng địa lí tốt nhất đối với học sinh TH là cho
các em quan sát trực tiếp đối tượng tại thực địa hoặc qua tranh ảnh, băng hình,…
1.2 Các bước hình thành biểu tượng
Bước 1. Lựa chọn đối tượng quan sát: Tùy theo nội dung học tập, GV sẽ lựa
chọn đối tượng quan sát phù hợp với trình độ HS và điều kiện địa phương.
Bước 2. Xác định mục đích quan sát: Trong quá trình quan sát, không phải
luca nào HS cũng đều rút ra được những đặc điểm của đối tượng. Vì vậy với mỗi
đối tượng địa lí, GV cần xác định mục đích của việc quan sát ( ví dụ: Khi hình
thành biểu tượng về một con sông, nếu đối tượng quan sát là tranh ảnh, thì đặc
điểm “ động ” của nó như hiện tượng nước chảy không nên là mục đích quan sát
của HS. Tuy nhiên, HS lại có thể quan sát được nó, nếu các em được tiếp xúc với
một con sông thực, hoặc xem nó trong băng hình…).
Bước 3. Tổ chức, hướng dẫn cho HS quan sát đối tượng thông qua hệ thống
câu hỏi, bài tập. Hệ thống câu hỏi, bài tập này được xây dựng dưa trên mục đích
quan sát và trình độ hiểu biết của HS nhằm:
+ Hướng cho HS chú ý đến đối tượng quan sát.
+ Điều khiển tri giác và hướng dẫn tư duy của HS theo hướng quan sát cần

thiết ( quan sát từ tổng thể đến chi tiết; từ bên ngoài vào bên trong…).
+ Giúp HS tổng kết và khái quát những điều đã quan sát, liên hệ với các
đối tượng cùng loại mà các em đã nhìn thấy, rồi rút ra những kết luận khách quan,
khoa học.
Bước 4. Tổ chức cho HS báo cáo kết quả qaun sát được về đối tượng. Sau đó,
GV cùng HS trao đổi, tháo luận, xá định và hoàn thiện kết quả, nhằm giúp các em
có biểu tượng đúng về đối tượng.
Ví dụ minh hoạ : Việc hình thành biểu tượng rừng rụng lá trong mùa khô
( rừng khộp ) cho HS thông qua tranh ảnh ( hình 7 bài 8, SGK Lịch sử và Địa lí
lớp 4 ( phần Địa lí ).

9
Người thực hiện:……………………………….


Chuyên đề: Một số phương pháp dạy môn Địa lí lớp Bốn

Rừng khộp vào mùa khô

Nếu có điều kiện chuẩn bị có thể cho HS quan sát qua băng hình, qua tranh ảnh
do GV và HS sưu tầm.
- Những đặc điểm của rừng rụng lá màu khô ( rừng khộp ) mà HS có thể quan
sát từ tranh ảnh là:
+ Rừng thưa.
+ Chỉ có một loại cây.
+ Lá rụng vào mùa khô.
- Hệ thống câu hỏi, bài tập hướng dẫn HS quan sát và phân tích tranh như
sau:
Câu 1: Em hãy đọc nhan đề của bức tranh và nhắc lại mục đích làm việc với
tranh ( Hình 7 ). ( Nhan đề của bức tranh: “ Rừng khộp vào mùa khô ”. Mục đích

làm việc với tranh: nhận xét đặc điểm rừng khộp vào mùa khô).
Câu 2: Đánh dấu nhân vào
Rừng khộp là:

những ý em cho là đúng
+ rừng rậm
+ rừng thưa
+ rừng chỉ có một loại cây
+ rừng có nhiều loại cây

(x)
(x)

10
Người thực hiện:……………………………….


Chuyên đề: Một số phương pháp dạy môn Địa lí lớp Bốn
Câu 3: a) Các cây trong rừng khộp có các kích thước gần như nhau hay rất
khác nhau ? ( gần như nhau ).
b) Các cây ở rừng khộp vào mùa khô trông xanh tốt hay xơ xác? Vì
sao? ( xơ xác vì rụng lá gần hết ).
Câu 4: Cảnh rừng khộp giống hoặc khác với cảnh rừng rậm nhiệt đới ở
những điểm nào ?
2. Hình thành khái niệm địa lí
2.1. khái niệm địa lí
Hình thành biểu tượng là một trong những mục đích của việc dạy Địa lí ở
trường TH. Tuy nhiên, việc dạy Địa lí không chỉ dừng lại ở đó; mà bước đầu cũng
đã hình thành cho HS một số khái niệm đơn giản. Ở đây, cần lưu ý rằng : giữa
việc hình thành biểu tượng và khái niệm không có ranh giới rõ rệt. Khi hình thành

biểu tượng, thì mặc nhiên đã có mầm mống của sự hình thành khái niệm. Trong
thực tế khi hình thành, HS đã phải nắm được phần lớn các dấu hiệu mà các em
quan sát được ( cả dấu hiệu bản chất và dấu hiệu không bản chất ). Khi hình thành
khái niệm địa lí, HS phải loại bỏ những dấu hiệu không bản chất, mà giữ lại dấu
hiệu bản chất của nó. Ở TH ta, dấu hiệu bản chất được hiểu là dấu hiệu đặc thù cố
định để phân biệt đối tượng địa lí đang nói với các đối tượng địa lí khác. Khái
niệm địa lí là sự phản ánh trong tư duy những sự vật và hiện tượng địa lí đã được
trìu tượng hóa, dựa vào các dấu hiệu bản chất, sau khi đã tiến hành những thao tác
tư duy ( so sánh, phân tích, tổng hợp,v v …). Như vậy, khái niệm địa lí khác với
biểu tượng địa lí ở chỗ : trong khái niệm có sự tham gia tích cực của tư duy.
2.2 Các loại khái niệm địa lí:
Dựa trên những tiêu chí khác nhau mà người ta có những cách phân loại khái
niệm khác nhau. Theo quan điểm nhận thức về mặt khoa học thì trong địa lí có 3
loại khái niệm chính:
- Khái niệm địa lí chung: là những khái niệm được hình thành để chỉ không
những sự vật và hiện tượng địa lí cùng loại, có những thuộc tính giống nhau.
- Khái niệm địa lí riêng: là những khái niệm chỉ những sự vật và hiện
tượng địa lí riêng biệt, cụ thể. Mỗi khái niệm địa lí riêng chỉ liên quan đến một
đối tượng và phản ánh đặc điểm riêng của nó.
- Khái niệm địa lí tập hợp: là khái niệm trung gian giữa khái niệm địa lí chung
và địa lí riêng.
2.3. Hình thành khái niệm địa lí chung
Việc hình thành khái niệm chung có thể tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Hình thành những biểu tượng đúng bằng cách cho HS quan sát ( trực
tiếp hoặc gián tiếp ) các đối tượng định hình thành khái niệm, đồng thời khai thác
những hiểu biết sẵn có của HS về các đối tượng quan sát.

11
Người thực hiện:……………………………….



Chuyên đề: Một số phương pháp dạy môn Địa lí lớp Bốn
Bước 2: Đặt câu hỏi hoặc nêu tình huống có vấn đề để HS tìm ra những dấu
hiệu chung, bản chất của các đối tượng.
Bước 3: Cho HS đối chiếu, so sánh các đối tượng cùng loại để lĩnh hội được
đầy đủ và vững chắc các dấu hiệu chung, bản chất của khái niệm.
Bước 4 : Tổ chức cho HS báo cáo kết quả, sau đó, GV cùng HS trao đổi, thảo
luận, xác nhận và hoàn thiện các dấu hiệu chung của đối tượng, nhằm đưa ra khái
niệm đúng về đối tượng.
Ví dụ minh hoạ: Hình thành khái niệm về đảo
( Bài 29: Biển, đảo và quần đảo)

Biển

Đảo

- GV cho HS quan sát một hòn đảo ( trực tiếp hoặc bằng tranh ảnh, băng hình )
- GV khai thác kinh nghiệm sống của các em bằng cách đặt một số câu hỏi;
ví dụ:
+ Trong lớp ta, em nào đã nhìn thấy đảo ? Các em nhìn thấy khi nào ? Ở
đâu ?
+ Em hãy tả hoặc vẽ về một hòn đảo mà em đã nhìn thấy.
- Sau khi khai thác kinh nghiệm sống của các em, GV đạt tiếp câu hỏi để các
em phát hiện các dấu hiệu chung và bản chất của đảo: đất nổi, có nước bao bọc
xung quanh.
- Nêu khái niệm: đảo là bộ phận đất nổi xung quanh có nước biển và đại
dương bao bọc.
2.4. Hình thành khái niệm địa lí riêng: ( dựa trên cơ sở khái niệm chung). Việc
hình thành khái niệm riêng có thể được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: GV cần:

+ Hình dung trước những dấu hiệu riêng của đối tượng.
+ Lựa chọn nguồn tri thức có liên quan tới đối tượng.
Trên cơ sở đó, xác định những dấu hiệu nào của đối tượng có thể tổ chức cho
HS tìm tòi, phát hiện, những dấu hiệu nào GV phải cung cấp sẵn cho các em.

12
Người thực hiện:……………………………….


Chuyên đề: Một số phương pháp dạy môn Địa lí lớp Bốn
Bước 2: Tùy theo trình độ nhận thức của HS, GV soạn một hệ thống câu
hỏi, bài tập nhằm hướng dẫn HS làm việc với các nguồn tri thức đã lựa chọn, để
phát hiện ra dấu hiệu riêng của đối tượng.
Bước 3: Tổ chức cho làm việc với các nguồn tri thức theo hệ thống câu hỏi,
bài tập đã chuẩn bị trước ( theo hình thức cá nhân, nhóm, cả lớp tùy thuộc vào nội
dung, điều kiện trang thiết bị vật chất của địa phương, trường ) để phát hiện ra dấu
hiệu riêng của đối tượng.
Bước 4: Tổ chức cho HS báo cáo kết quả phát hiện dấu hiệu riêng của đối
tượng, thông qua các nguồn tri thức. Trên cơ sở đó, GV bổ sung những dấu hiệu
mà HS không tự tìm ra được bằng lời mô tả sinh động của mình nhằm hoàn thiện
khái niệm cho HS và yêu cầu HS nêu khái niệm riêng.
Ví dụ minh hoạ : Hình thành khái niệm dãy núi hoàng Liên Sơn
( Bài 1; Dãy núi Hoàng Liên Sơn )

Đỉnh Phan-xi-păng

Vì HS đã hiểu sơ lược thế nào là dãy núi ở lớp 3, nên khái niệm về dãy núi
Hoàng Liên Sơn có thể được hình thành bằng cách bổ sung thêm những đặc điểm
riêng như sau:
Hướng dẫn của giáo viên

Kết quả tự phát hiện tri thức
của học sinh
-GV yêu cầu HS làm việc cá nhân với lược đồ - Dãy núi Hoàng Liên Sơn nằm
( Hình 4 trang 9 SGK ) để tìm vị trí dãy Hoàng
giữa sông Hồng và sông Đà.
Liên Sơn.
- GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm với bản - Dãy núi Hoàng Liên Sơn cao
đồ tự nhiên Việt Nam để nhận xét về độ
đồ sộ, có đỉnh Phan-xi-păng là
cao của dãy núi, tìm vị trí và nêu tên đỉnh núi
“ nóc nhà” của Tổ quốc
cao nhất ở dãy Hoàng Liên Sơn và so sánh với
độ cao của núi khác ở nước ta trên bản đồ.

13
Người thực hiện:……………………………….


Chuyên đề: Một số phương pháp dạy môn Địa lí lớp Bốn
- GV yêu cầu HS quan sát tranh ảnh ( cả lớp, - Hoàng Liên Sơn là một dãy
theo nhóm, cá nhân tùy thuộc vào số lượng tranh núi có:
ảnh ) để nêu đặc điểm của đỉnh, sườn, thung
+Đỉnh núi nhọn như răng cưa
lũng.
+ Sườn rất dốc
+ Thung lũng hẹp và sâu
* Từ kết quả tìm tòi trên, HS có thể nêu khái niệm về dãy núi Hoàng Liên Sơn
như sau: dãy núi Hoàng Liên Sơn là dãy núi nằm giữa sông Hồng và sông Đà;
cao, đồ sộ, có nhiều đỉnh nhọn, sườn dốc, thung lũng hẹp và sâu. Ở đây có đỉnh
Phan-xi-păng cao nhất nước ta ( 3143 m ).

Theo định hướng đổi mới PP dạy học, bản đồ và bảng số liệu được sử dụng
như là một nguồn cung cấp kiến thức giúp HS tự tìm tòi, phát hiện những kiến
thức và hình thành, rèn luyện kĩ năng bộ môn chứ không để chỉ minh họa cho lời
giảng của GV. Như vậy bản đồ, bảng số liệu là đối tượng để học sinh chủ động, tự
lực ( đến mức tối đa ) khai thác kiến thức dưới sự hướng dẫn của GV.
3. Hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ bản đồ ( lược đồ )
3.1. – Bản đồ địa lí là hình vẽ thu nhỏ bề mặt Trái đất hoặc một bộ phận của
bề mặt Trái đất trên mặt phẳng dựa trên những phương pháp toán học, phương
pháp biểu hiện để thể hiện các thông tin về địa lí.
- Lược đồ là những bản đồ, nhưng thiếu yếu tổ toán học ( tỉ lệ bản đồ, hệ
thống kinh vĩ tuyến…) nên không sử dụng để đo, tính khoảng cách mà chỉ dùng
để nhận biết vị trí tương đối của một số đối tượng địa lí với một vài đặc điểm của
chúng.
3.2. Một số điều kiện để hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ bản đồ
(lược đồ ).
- Về phía giáo viên cần:
+ Xác định kiến thức trong bài mà học sinh cần nắm qua lược đồ sao cho
phù hợp để học sinh có thể sử dụng kiến thức, kĩ năng đã học, tự phát hiện ra kiến
thức mới.
+ Soạn một hệ thống câu hỏi dựa trên lược đồ trong SGK và trình độ HS để
dẫn dắt HS tự khám phá kiến thức. Các câu hỏi nên thể hiện dưới nhiều hình thức:
tự luận, trắc nghiệm ( câu đúng sai, câu nhiều lựa chọn, câu điền … ).
- Về phía học sinh:
+ HS phải được trang bị một số kiến thức tối thiểu, cần thiết để biết cách
làm việc với bản đồ như: xác định phương hướng trên bản đồ, nắm được kí hiệu
trong bảng chú giải và có biểu tượng về những sự vật và đối tượng địa lý trên bản
đồ, nghĩa là đọc và hiểu được các kí hiệu trên bản đồ…
3.3. GV hướng dẫn học sinh để các em thực hiện các bước sau đối với bản đồ
( lược đồ )
Bước 1: Nắm được mục đích làm việc với bản đồ.

Bước 2: Xem bảng chú giải để có biểu tượng địa lý cần tìm trên bản đồ.
Bước 3: Tìm vị trí địa lý của đối tượng trên bản đồ dựa vào kí hiệu.
14
Người thực hiện:……………………………….


Chuyên đề: Một số phương pháp dạy môn Địa lí lớp Bốn
Bước 4: Quan sát đối tượng trên bản đồ, nhận xét và nêu đặc điểm đơn giản
của đối tượng.
Bước 5: Xác lập mối liên hệ địa lý đơn giản giữa các yếu tố và các thành
phần như địa hình và khí hậu, địa hình, khí hậu, sông ngòi; thiên nhiên và hoạt
động sản xuất của con người … trên cơ sở HS biết kết hợp những kiến thức bản
đồ và kiến thức địa lý để so sánh và phân tích…
Ví dụ minh hoạ: Bài số 5 ( lớp 4 ) ; Tây Nguyên.

Lược đồ các cao nguyên ở Tây Nguyên
Những kiến thức trong bài HS cần khai thác qua bản đồ:
+ Nhận biết vị trí của Tây Nguyên.
+ Nêu tên các cao nguyên ở Tây Nguyên.
+ Hệ thống câu hỏi để dẫn dắt HS làm việc với bản đồ.
+ Quan sát lược đồ Tây Nguyên – trang 82
Câu 1: Đánh dấu nhân vào
ở ý đúng ?
Tây Nguyên nằm ở phía nào của dãy trường Sơn Nam ?
Phía Bắc
Phía Nam

Phía Đông
Phía Tây


Câu 2: Điền tên các cao nguyên vào bảng sau theo hướng từ Bắc xuống Nam

15
Người thực hiện:……………………………….


Chuyên đề: Một số phương pháp dạy môn Địa lí lớp Bốn
TT
Tên cao nguyên
1
2
3
4
( Kon Tum ( Plâyku ) , Đăk Lăk, Lâm Viên, Di Linh )
4. Hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ bảng số liệu
4.1. các số liệu được tập hợp thành bảng gọi là bảng số liệu.
4.2. Một số điều cần hướng dẫn HS khai thác kiến thức từ bảng số liệu
- Về phía GV cần:
+ Xác định kiến thức trong bài mà HS cần nắm qua bảng số liệu.
+ Soạn một hệ thống các câu hỏi dựa vào bảng số liệu và trình độ của HS
đẻ gợi ý cho HS tự khám phá ra kiến thức mới. Các câu hỏi được thể hiện dưới
nhiều hình thức: tự luận, trắc nghiệm.
- Về phía học sinh:
+ GV cần bồi dường cho HS năng lực so sánh, đối chiếu, phân tích các số
liệu.
4.3. GV hướng dẫn HS làm việc với bảng số liệu để các em thực hiện được
các bước sau:
Bước 1: Nắm được mục đích làm việc với bảng số liệu.
Bước 2: Đọc tên bảng số liệu
Bước 3: Xem tên cột, nắm được ý nghĩa đơn vị và thời điểm đi kèm với các số

liệu ở từng cột.
Bước 4: Đối chiếu các số liệu theo hàng dọc, hàng ngang của bảng số liệu để
rút ra nhận xét.
Ví dụ minh hoạ: Bài số 21, thành phố Hồ Chí Minh

16
Người thực hiện:……………………………….


Chuyên đề: Một số phương pháp dạy môn Địa lí lớp Bốn

Bản đồ Việt Nam

Chợ Bến Thành

- Kiến thức trong bài HS cần nắm được qua bảng số liệu
+ Nhận biết được diện tích và dân số của Tp. Hồ Chí Minh
+ So sánh về diện tích và dân số của Tp. HCM với các thành phố khác như
Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng
- Hệ thống câu hỏi gợi ý học sinh làm việc với bảng số liệu:
Câu 1: Đọc tên các cột trong bảng số liệu.
Câu 2: Các số liệu trong bảng được ghi vào thời gian nào ? và được biểu thị
theo đơn vị nào ?
Câu 3: Năm 2003, thành phố Hồ Chí Minh có diện tích và dân số là bao nhiêu ?

17
Người thực hiện:……………………………….


Chuyên đề: Một số phương pháp dạy môn Địa lí lớp Bốn

Câu 4: Diện tích và dân số thành phố Hồ Chí Minh đứng thứ mấy trong trong
các thành phố có trong bảng ?
III. LẬP KẾ HOẠCH BÀI DẠY

* Khi lập kế hoạch bài học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh cần:
1. Xác định mục tiêu của bài học
Xuất phát từ mong muốn giúp HS nắm được những kiến thức, kĩ năng, thái
độ cần thiết sau mỗi bài học, khi viết mục tiêu, GV phải sử dụng các động từ sao
cho có thể lượng hóa, kiểm tra, đánh giá được những kiến thức mà HS thu nhận
được.
Dưới đây là một số động từ có thể tham khảo khi viết các loại mục tiêu:
- Về kiến thức: liệt kê, mô tả, kể tên, nêu đặc điểm, xác định,…
- Về kĩ năng: quan sát, so sánh, đối chiếu, phân tích, sắp xếp, phân loại,
báo cáo …
- Về thái độ: có ý thức, tôn trọng, bảo vệ …
2. Chuẩn bị đồ dùng dạy học
- Để đạt được mục tiêu của bài học , GV cần suy nghĩ xem phải sử dụng
những đồ dùng, thiết bị dạy học nào trong tiết học.
- GV cần xem lại các danh mục về đồ dùng, thiết bị dạy học của nhà trường
( hoặc của bản thân đã tích lũy được từ trước ) để xác định những đồ dùng dạy
học cần thiết cho bài học đã có sẵn hay phải tự làm, hoặc phải dành thời gian cho
việc thu thập chúng. GV cần xác định rõ trong số những đồ dùng dạy học đó, HS
cần phải chuẩn bị gì, GV sẽ phải chuẩn bị gì để liệt kê trong kế hoạch bài học và
nhớ chuẩn bị chúng.
3. Xác định một số phương pháp
GV cần thay đổi cách nghĩ trước đây là mình phải dạy như thế nào thành
cách nghĩ là HS phải làm gì để tiếp thu được kiến thức này ?
- Xuất phát từ phương pháp học của trò mà chọn phương pháp dạy của cô.
4. Thiết kế các hoạt động dạy học
4.1. Ổn định tổ chức :

4.2. Kiểm tra bài cũ:
- Đưa ra các ô chữ kỳ Diệu làm theo các câu hỏi gơi ý về nội dung bài cũ,
- Đặt câu hỏi để kiểm tra kiến thức, kỷ năng của tiết học trước.
- HS-CV nhận xét đánh giá,
-Giáo viên nhận xét chung phần kiểm tra,
4.3. Bài mới : ( GV chia cột dọc, hoạt động của GV, hoạt động của HS).
a/ Giới thiệu bài:
+ Qua tranh ảnh, bài hát, thơ, bản đồ để giới thiệu hoặc giới thiệu trực tiếp,
+ GV ghi tựa bài lên bảng. HS nhắc lại.
b/ Hướng dẫn tìm hiểu bài:
* Hình thành kiến thức:
- Tổ chức các hoạt động ( tùy bài GV bố trí thời gian sao cho phù hợp).
- Xác định mục tiêu các hoạt động đó,
18
Người thực hiện:……………………………….


Chuyên đề: Một số phương pháp dạy môn Địa lí lớp Bốn
- Các hoạt động diễn ra thường theo hoạt động cá nhân, theo cặp, theo
nhóm 4, 6 HS )
- Nội dung và hình thức:
+ Làm việc với SGK: quan sát kết hình, kết chữ, đọc tranh, ảnh tư liệu để
thảo luận, TL câu hỏi sách giáo khoa,
+ Làm việc với bản đồ: quan sát bản đồ để xác định vị trí,
+ Làm việc với phiếu học tập: GV tự chọn hay sử dụng ở vở học tập Địa lý,
-HS trình bày kết quả, HS nhận xét - bổ sung,
+ GV kết luận- chốt ý đúng ,
- Cho HS rút ra ghi nhớ.
* Hoạt động trò chơi ( tùy vào bài GV lựa chọn, tổ chức, bố trí thời gian
cho phù hợp)

- Trò chơi: Làm hướng dẫn việc du lịch, chia đội cử ban giám khảo, tiết
giới thiệu 1 vài em nói tốt, giới thiệu hay của các đội lên thực hiện. Ban giám
khảo đánh giá nhận xét,
- Trò chơi ô chữ kì diệu ( kèm theo các câu hỏi gợi ý về nội dung bài học)
- Trò chơi hái hoa dân chủ (tiết ôn tập) chia lớp thành nhiều đội, cử HS dẫn
chương trình, làm ban giám khảo. Đại diện nhóm bốc thăm và trả lời câu hỏi. Ban
giám khảo nhận xét, đánh giá xếp hạng.
4.4. Củng cố:
- GV nêu câu hỏi để HS hệ thống nội dung chính của bài, thiết lập sơ đồ và
thuyết minh về nội dung ghi trong đó,
- Giáo dục tư tưởng, đạo đức cho HS,
- Liên hệ……….
VI. THỰC HÀNH MỘT TIẾT DẠY ( CÓ BÀI SOẠN KÈM THEO )
V. KẾT QUẢ THU ĐƯỢC:

* Về chất lượng: Từ đầu năm học (tháng 9/2010) chúng tôi chọn 1 /5 lớp để
thực hành thí điểm ( chọn lớp 4A - với 22 học sinh) đến thời điểm viết chuyên
đề tháng 12/2010,
Kết quả kiểm tra miêng, kiểm tra 5 phút từng tháng chúng tôi đã thấy các
em có sự tiến bộ rõ rệt; cụ thể điểm hàng tháng như sau:
THÁNG
9
10
11
12

9-10 ĐIỂM
0
2
3

4

7-8 ĐIỂM
2
5
6
9

5-6 ĐIỂM
16
12
11
9

DƯỚI 5 ĐIỂM
4
3
2
0

* Kết quả về tình cảm bộ môn:

19
Người thực hiện:……………………………….


Chuyên đề: Một số phương pháp dạy môn Địa lí lớp Bốn
Nay các em đã thấy được tầm quan trọng của môn học từ đó các em đã yêu
thích, hứng thú học Địa lí hơn.
* Kết quả năng lực học tập của học sinh:

Tự tin, chủ động hơn, phát huy tính tích cực của mình trong giờ học. từ đó
các em thêm yêu quý quê hương, đất nước, con người Việt Nam.
* TÓM LẠI:
Qua chuyên đề trên chúng ta thấy việc sử dụng các phương pháp dạy học
cho HS đối với phân môn địa lí cũng quan trọng không kém các môn học khác.
Giáo viên phải hình thành cụ thể, rõ ràng, có lôgic, không được đưa các em vào
thế áp đặt, phải để các em làm chủ bài học, làm chủ kiến thức của mình, để từ đó
các em chiếm lĩnh kiến thức và vận dụng một cách hiệu quả nhất. Đây là cơ hội
để tiếp tục phát triển năng lực, kĩ năng quan sát, sử dụng, nhận xét, so sánh, phân
tích, tiếp tục phát triển khả năng diễn đạt và tập suy luận theo mục tiêu của môn
địa lí. Từ đó bồi dưỡng cho các em tình yêu thiên nhiên, đất nước, yêu con người
và có ý thức bảo vệ môi trường.
Qua thực hiện giảng dạy theo chương trình sách giáo khoa, phân môn Địa lí
thì hầu hết GV đã tiếp cận được phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của
HS, phối hợp linh hoạt các phương pháp dạy học, tổ chức giờ học nhẹ nhàng, tự
nhiên, hiệu quả. HS đã lĩnh hội kiến thức một cách chủ động, sáng tạo, các kĩ
năng được hình thành. Chất lượng dạy học được khẳng định ngày càng vững
chấc, ổn định.
Qua thực tế giảng dạy và dự giờ giáo viên; chúng tôi đã rút ra được một số
thuận lợi và khó khăn sau:
a) Thuận lợi:
- Học sinh có kĩ năng nhận xét, so sánh, phân tích.
- Học sinh không bị thụ động, không bị áp đạt kiến thức.
- HS tự chủ động chiếm lĩnh kiến thức, tự tìm tòi để phát hiện kiến thức
mới. Từ đó các em dễ dàng rút ra khái niệm, nội dung chính của bài học giúp các
em hiểu, nhớ và vận dụng tốt hơn.
b) Khó khăn:
- Có giáo viên thiếu sự đầu tư về thiết bị, đồ dùng trực quan để phục vụ cho
việc dạy học cho HS.
- Một số GV đưa kiến thức một cách áp đạt dẫn đến HS tiếp thu một cách thụ

động, học vẹt không nắm vững trọng tâm để chủ động kiến thức.
- Do 1 số HS không chủ động nên chưa nắm vững kiến thức, chưa làm chủ
kiến thức dẫn đến mau quên và khó vận dụng .
- Một số HS chưa biết cách chuẩn bị đồ dùng để phục vụ cho việc học tập của
mình.
* Từ những bài học kinh nghiệm trên, chúng tôi mạnh dạn đưa ra một số biện
pháp, giải pháp sau:
20
Người thực hiện:……………………………….


Chuyên đề: Một số phương pháp dạy môn Địa lí lớp Bốn
VI. MỘT SỐ BIỆN PHÁP, GIẢI PHÁP.
Một là : Thay đổi tư duy dạy học. GV phải biết dạy học tích cực nhằm tạo
cho HS tham gia hứng thú và trách nhiệm. Nó gắn cho người dạy vai trò xây dựng
kế hoạch, hướng dẫn hoạt động và hợp tác, kèm cặp và giúp đỡ giúp HS tích cực,
tự giác, năng động khám phá nguồn tri thức với sự định hướng, giúp đỡ của GV.
Hai là : Nắm vững đặc trưng phương pháp bộ môn. Khi sử dụng các PP,
giáo viên cần phải vận dụng linh hoạt các hình thức, và phối hợp nhịp nhàng các
phương pháp dạy - học để không chỉ giúp học sinh nắm được trí thức vào việc
giải quyết các nhiệm vụ khác nhau mà qua đó cũng hình thành ở học sinh tính linh
hoạt, tính mềm dẻo của tư duy.
Ba là: Nắm vững nội dung chương trình địa lí 4. GV tổ chức hướng dẫn HS
huy động vốn hiểu biết và kinh nghiệm của bản thân để tự học sinh chiếm lĩnh tri
thức mới rồi vận dụng tri thức mới đó trong học hành. Vì vậy GV là người tổ
chức, hướng dẫn, hợp tác như vậy đòi hỏi GV phải không ngừng nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ để có thể đáp ứng kịp thời với mục tiêu, yêu cầu hiện
nay của dạy học. Nhờ cách dạy học như vậy mà GV nắm được khả năng của từng
HS , từ đó có thể giúp HS phát triển năng lực, sở trường của cá nhân song việc
trình bày và giảng dạy của GV phải hết sức đơn giản, nhẹ nhàng, cụ thể, dễ hiểu,

dễ nhớ tránh tham lam. Lời nói hấp dẫn, sinh động với những ngôn ngữ giàu hình
ảnh, gần gũi với HS.
Bốn là: Để HS tự hình thành các kiến thức mới; kết thúc tiết học GV phải
hướng dẫn HS chuẩn bị sẵn các đồ dùng học tập như tranh ảnh, lược đồ, … không
những HS mà GV cần phải chuẩn bị kỹ các phương tiện dạy học, cùng với HS
sưu tầm tư liệu, tranh ảnh có thể, …
Năm là : Giáo viên sắp xếp thời gian phù hợp, đặt tình huống hợp lí để các
em tự suy nghĩ và tự giải quyết – tránh sự khuôn mẫu, giống nhau giữa các bài
tập.
Sáu là : việc bao quát lớp, quan tâm đều đến các đối tượng học sinh, không
thiên về những em khá, giỏi mà phải coi trọng nhất những em yếu, kém, trung
bình về học lực. Cần gọi các em thường xuyên nêu ý kiến, nhận xét, phát biểu ý
kiến tạo cho các em sự tự tin. Tránh sự nóng nảy, chê bai khi các em làm sai mà
phải hướng dẫn một cách có hệ thống từ dễ đến khó cho đến khi các em liên hệ,
hiểu được để tạo cho các em biết bận rộn suy nghĩ tư duy để được giáo viên gọi.
Bảy là : Tạo được sự thi đua học tập ở các em, nhất là đối với các em yếu
kém có động viên, khích lệ kịp thời.
Tám là: Các tiết học GV lồng ghép với các hoạt động ngoài giờ lên lớp gắn
với một vấn đề này hay vấn đề khác của chương trình địa lí, như: Thi đố, trò chơi,
dạ hội, việc sinh hoạt có kế hoạch, có nội dung, có phương pháp thích hợp sẽ đem
lại kết quả lớn trong học tập, góp phần làm cho tiết học trở nên sinh động, kích
thích trí tượng tượng, trí nhớ … của học sinh.
Chín là: Để việc dạy học phần Địa lớp 4 có hiệu quả GV cần sử dụng
phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh. Dạy học trên cơ sở tổ
21
Người thực hiện:……………………………….


Chuyên đề: Một số phương pháp dạy môn Địa lí lớp Bốn
chức và hướng dẫn các hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Để

thực hiện phương pháp trên yêu cầu giáo viên xác định kiến thức trong bài mà HS
cần nắm. Phải có sự chuẩn bị bài dạy tốt, chuẩn bị đồ dùng dạy học, hệ thống câu
hỏi gợi ý phù hợp với các trình độ của học sinh lớp mình. Các câu hỏi được thể
hiện dưới nhiều hình thức: Tự luận, trắc nghiệm như vậy sẽ thu được thành công.
Mười là: Kiểm tra sự hiểu bài và vận dụng của học sinh không nên yêu
cầu học sinh học thuộc lòng. Nên đa dạng hóa kiểm tra như: nói, viết, vẽ,... Các
đề kiểm tra nên kết hợp các dạng bài tập trắc nghiệm để kiểm tra được toàn diện
khách quan.
* Một số đề xuất:
- Đổi mới phương pháp dạy học có hiệu quả cao hay thấp một phần phụ
thuộc vào cơ sở vật chất và thiết bị dạy học cùng với chương trình kiên cố hóa
trường lớp học, địa phương ưu tiên kinh phí xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm
thiết bị dạy học như : Sách tham khảo cho GV, sách đọc liên quan đến địa lí cho
HS, các loại băng hình, tư liệu về địa lí, bản đồ, nam châm, tranh ảnh vv… để làm
cho giờ học nhẹ nhàng hơn, HS lĩnh hội kiến thức tích cực hơn trong giờ dạyhọc, mở mang kiến thức về địa lí cho các em.
- GV cần nâng cao nhận thức về phân môn Địa lí nhằm giúp các em nhận
thức được một cách đầy đủ ý nghĩa và tầm quan trọng của môn học, nhằm nâng
cao hiệu quả.
- Ngoài việc giảng dạy và tổ chức của giáo viên chuyên môn thì Tổng phụ
trách Đội cần thường xuyên phối kết hợp với địa phương, các đoàn thể, những
người có kiến thức về địa lí tổ chức sinh hoạt các buổi ngoại khóa, những buổi nói
chuyện về kiến thức địa lí để HS hiểu thêm về địa lí Việt Nam cũng như kiến thức
địa lí địa phương.
- Mối quan hệ tương tác giữa GV & HS, môi trường và các điều kiện tối
thiểu cần có để đổi mới phương pháp dạy học Địa lí vì vậy nhà trường, chính
quyền địa phương, gia đình cần tạo điều kiện môi trường đủ nhằm phát triển toàn
diện cho HS. Ngoài giờ học chính khóa nên tổ chức những buổi ngoại khóa, tham
quan dã ngoại mang tính thực tế hơn .
* Từ cơ sở lí thuyết đến thực tiễn giảng dạy lớp 4 môn Lịch sử và Địa lí
chung, phân môn Địa lí nói riêng. Chúng tôi đã thu được kết quả nhất định. Do

điều kiện biên soạn và thử nghiệm của giáo viên còn hạn hẹp chuyên đề khó tránh
khỏi một vài hạn chế về nội dung, hình thức trình bày và diễn đạt. Rất mong được
sự đóng góp ý kiến của lãnh đạo nhà trường và các bạn đồng nghiệp để chuyên đề
có tính khả thi và đạt hiệu quả cao khi dạy phân môn Địa lí góp phần phát triển
toàn diện cho học sinh.
Buôn Đôn, ngày 05 tháng 12 năm 2010
Người viết chuyên đề

22
Người thực hiện:……………………………….


Chuyên đề: Một số phương pháp dạy môn Địa lí lớp Bốn

Lê Thị Huyền - Nguyễn Thị Thanh Huế

ĐỊA LÍ:

THÀNH PHỐ HUẾ
I. Mục tiêu :
- Nêu được một số đặc điểm chủ yếu của Tp Huế:
+ Tp Huế từng là kinh đô của nước ta thời Nguyễn.
+ Thiên nhiên đẹp với nhiều công trình kiến trúc cổ khiến Huế thu hút được
nhiều khách du lịch.
- Chỉ được Tp Huế trên bản đồ (lược đồ).
II. Đồ dùng dạy học
- Bản đồ hành chính VN. Lược đồ tỉnh Thừa Thiên – Huế
- Ảnh một số cảnh quan đẹp, công trình kiến trúc mang tính lịch sử của Huế
III. Hoạt động trên lớp :
Hoạt động của thầy

Hoạt động của trò
1. KTBC :
- Kể tên một số địa điểm du lịch ở - HS trả lời.
nước ta mà em biết?
- HS khác nhận xét, bổ sung.
GV nhận xét ghi điểm.
2. Bài mới :
a. Giới thiệu bài: Ghi tựa
b. Phát triển bài :
@ Vị trí địa lí:
* Hoạt động cả lớp và theo nhóm:
- GV yêu cầu 4 HS tìm trên bản
đồ hành chính VN kí hiệu và tên

Phương pháp

23
Người thực hiện:……………………………….


Chuyên đề: Một số phương pháp dạy môn Địa lí lớp Bốn
TP Huế. Nếu có điều kiện về thời
gian và nhận thức của HS về địa
điểm của tỉnh (TP) nơi các em sống
trên bản đồ thì GV yêu cầu HS xác
định vị trí tỉnh (TP) của các em rồi
từ đó nhận xét hướng mà các em có
thể đi đến Huế.
- GV yêu cầu từng cặp HS làm
các bài tập trong SGK.

+ Huế thuộc tỉnh nào?
+ Con sông chảy qua TP Huế là
sông gì?
@ Thiên nhiên đẹp với các công
trình kiến trúc cổ :
+ Thành phố Huế có những cảnh
thiên nhiên đẹp nào?
+ Kể tên các công trình kiến trúc
cổ kính của Huế.
- GV nhận xét và bổ sung thêm:
+ Phía tây, Huế tựa vào các núi,
đồi của dãy Trường Sơn, phía đông
nhìn ra cửa biển Thuận An.
+ Vì sao Huế được gọi là cố đô
( Thủ đô cũ) ?
@ Huế- Thành phố du lịch :
*Hoạt động nhóm:
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi
+ Em hãy cho biết nếu đi thuyền
xuôi theo sông Hương, chúng ta có
thể tham quan những địa điểm du
lịch nào của Huế?
- GV giới thiệu thêm về một số
hoạt động văn hóa ở Huế như: Ca
Trù, Lễ hội áo dài,…
- H: Vì sao Huế trở thành TP du
lịch ?

- HS tìm và xác định.


- HS làm từng cặp.
+ Sông Hương.
+ Tỉnh Thừa Thiên.

+ sông Hương, núi Ngự và
nhiều bài biển đẹp
+ Kinh thành Huế, chùa
Thiên Mụ, Lăng Tự Đức,…

+ Huế là cố đô vì đã từng
là kinh đô của các vua nhà
Nguyễn.

+ Lăng Tự Đức, điện Hòn
Chén, chùa Thiên Mụ, khu
Kinh thành Huế, cầu Tràng
Tiền, chợ Đông Ba …

- Vì có các công trình kiến
trúc cổ và cảnh quan đẹp đã
thu hút khách đến tham
quan, tìm hiểu Huế.

- GV cho đại diện các nhóm lên
trình bày kết quả làm việc. Mỗi - HS mỗi nhóm chọn và kể
24
Người thực hiện:……………………………….


Chuyên đề: Một số phương pháp dạy môn Địa lí lớp Bốn

nhóm chọn và kể về một địa điểm một địa điểm.
đến tham quan. Nên cho HS mô tả
theo ảnh hoặc tranh. GV có thể cho
kể thêm một số địa điểm tham quan
ở Huế (tùy theo khả năng của HS).
3. Củng cố - Dặn dò:
- Trò chơi:
- HS mô tả.
“Em là hướng dẫn viên du lịch”
+ Em hãy mô tả một trong những
cảnh đẹp của TP Huế.
- HS đọc.
- GV cho 3 HS đọc phần bài học.
- Nhận xét tiết học.
- Về nhà học bài và chuẩn bị bài “ - Cả lớp.
Thành phố Đà Nẵng”

PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HUYỆN BUÔN ĐÔN
TRƯỜNG TIỂU HỌC HOÀNG VĂN THỤ
=============
CHUYÊN ĐỀ:

PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
PHÂN MÔN ĐỊA LÍ LỚP BỐN

25
Người thực hiện:……………………………….



×