Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Những Thành Tựu Và Kết Quả Đạt Được Về Ngành Tài Nguyên Môi Trường Thành Phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.58 KB, 38 trang )

PHẦN 1
A. GIỚI THIỆU CHUNG
I.

Khái quát về thành phố Hà Nội

Thực hiện Nghị quyết số 15/2008/NQ-QH12 ngày 29/5/2008 của Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 3, về việc điều
chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội và một số tỉnh có liên quan.
Kể từ 01/8/2008, địa giới hành chính của thành phố Hà Nội đã được mở
rộng từ 09 quận, 04 huyện của thành phố Hà Nội (cũ) lên thành 09 quận, 02
thành phố, 18 huyện trong đó gồm toàn bộ tỉnh Hà Tây với 12 huyện, 02
thành phố trực thuộc tỉnh; huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc và 04 xã của huyện
Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình. Diện tích tự nhiên là 92.180,46 ha; dân số 6,1
triệu người.
II. Khái quát về ngành tài nguyên và môi trường thành phố Hà Nội
Quá trình phát triển của Ngành được thể hiện qua sơ đồ:
Sở Tài nguyên và Môi trường
thành phố Hà Nội
(02/8/2008)
Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
(06/05/2008)

Sở Tài nguyên và Môi trường
Hà Tây

Sở Tài nguyên, Môi trường và
Nhà đất
(28/8/2003)
Sở Địa chính- Nhà đất
(1/4/1999)


Sở Địa chính
(3/1995)

Sở Nhà đất
(5/1978)

Sở Quản lý Ruộng đất
và Đo đạc Bản đồ
(5/1983)

Cục Quản lý Công trình
Công cộng
(1969)

Phòng Quản lý Ruộng
đất (Sở Nông nghiệp)

Sở Quản thủ Điền thổ

1


Tổ chức bộ máy của Sở được thể hiện qua sơ đồ:

B. THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC, BỘ MÁY CỦA NGÀNH
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI

I. Thực trạng chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức hoạt động
1. Cơ sở pháp lý
Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội được thành lập theo

Quyết định số 42/QĐ-UBND ngày 02/8/2008 của UBND thành phố Hà
Nội trên cơ sở hợp nhất Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Tây và Sở Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội (cũ).
2. Vị trí, chức năng.
2.1. Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội có chức năng tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về
2

Quỹ Bảo vệ Môi trường

TT Kỹ thuật tài nguyên môi trường

TT Công nghệ thông tin TNMT
TTNMT TNMT

TT Quan trắc và PTTNMT

Sở Tài nguyên và Môi trường

TT GD đất đai và PTQĐ

Văn phòng đăng ký đất đat

Quản lý đất đai

Đo đạc và bản đồ

Tài nguyên nước và KTTV


Tài nguyên khoáng sản

Đăng ký thống kê đất đai

Kế hoạch tổng hợp

Thanh tra

Văn phòng

Chi cục Bảo vệ môi trường

Bộ Tài nguyên và Môi trường

Uỷ ban nhân dân Thành phố


lĩnh vực tài nguyên và môi trường, bao gồm: đất đai, tài nguyên nước, tài
nguyên khoáng sản, địa chất, môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản
đồ; thực hiện các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Sở.
2.2. Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân thành phố
Hà Nội; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn
nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn
3.1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội:
a) Dự thảo Quyết định, Chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban
hành của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về lĩnh vực tài nguyên và môi

trường;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm; chương trình, đề
án, dự án về lĩnh vực tài nguyên và môi trường và các giải pháp quản lý, bảo
vệ tài nguyên và môi trường trên địa bàn Thành phố;
c) Dự thảo quy định tiêu chuẩn, chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó
các tổ chức trực thuộc Sở và Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Tài nguyên và
Môi trường quận, huyện, thành phố trực thuộc thành phố Hà Nội.
3.2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội về lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
b) Dự thảo Quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, tổ chức lại các
phòng nghiệp vụ, chi cục và đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường; dự thảo Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu
tổ chức của chi cục và đơn vị sự nghiệp thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo các văn bản quy định cụ thể về quan hệ công tác giữa Sở Tài
nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội với các Sở có liên quan và Uỷ ban
nhân dân quận, huyện, thành phố trực thuộc thành phố Hà Nội (sau đây gọi
chung là ủy ban nhân dân cấp huyện).
3.3. Hướng dẫn tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy
hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
và định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường được
cơ quan Nhà nước cấp trên có thẩm quyền ban hành; tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn thành
phố Hà Nội.
3


3.4. Về đất đai:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập, điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương để trình Ủy ban nhân dân thành

phố Hà Nội; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được phê duyệt;
b) Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do Uỷ ban nhân
dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội phê duyệt; kiểm tra
việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện đã được phê
duyệt;
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển
quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất;
d) Thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu,
sử dụng tài sản gắn liền với đất theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố
Hà Nội; ký hợp đồng thuê đất, thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất và quyền sở
hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các thủ tục về giao đất, cho thuê
đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền
với đất; việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính; việc
thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
e) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo
đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập và chỉnh lý biến động bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; thống kê, kiểm kê
đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai của thành phố Hà Nội;
g) Chủ trì xác định giá đất, gửi Sở Tài chính thẩm định trước khi trình Ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội quy định giá đất định kỳ hàng năm tại địa
phương phù hợp với khung giá đất do Chính phủ ban hành; đề xuất việc giải
quyết các trường hợp vướng mắc về giá đất; tổ chức thực hiện điều tra, tổng
hợp và cung cấp thông tin, dữ liệu về giá đất;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ
chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp
bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật;

i) Tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thu tiền khi giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, phát triển quỹ đất, đấu giá quyền sử
dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;
k) Tổ chức, quản lý hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
Thành phố, tổ chức phát triển quỹ đất và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện và tổ chức phát triển quỹ đất
trực thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội.
4


3.5. Về tài nguyên nước:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập quy hoạch, kế hoạch
quản lý, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn
nước; tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt;
b) Tổ chức thẩm định các đề án, dự án về khai thác, sử dụng tài nguyên
nước, chuyển nước giữa các lưu vực sông thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội;
c) Tổ chức thực hiện việc xác định ngưỡng giới hạn khai thác nước đối
với các sông, các tầng chứa nước, các khu vực dự trữ nước, các khu vực hạn
chế khai thác nước; kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước trên địa bàn
thành phố Hà Nội;
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội
dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước và giấy phép hành nghề
khoan nước dưới đất theo thẩm quyền; thực hiện việc cấp phép và thu phí, lệ
phí về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; thanh tra, kiểm tra các
hoạt động về tài nguyên nước quy định trong giấy phép;
đ) Tổ chức thực hiện công tác điều tra cơ bản, kiểm kê, thống kê, lưu trữ
số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; tổ chức quản lý, khai thác các công trình

quan trắc tài nguyên nước do thành phố Hà Nội đầu tư xây dựng;
e) Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn
nước trên địa bàn thành phố Hà Nội; lập danh mục các nguồn nước bị ô
nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc trám lấp giếng không sử dụng theo quy định
của pháp luật;
h) Tham gia tổ chức phối hợp liên ngành của Trung ương, thường trực tổ
chức phối hợp liên ngành của địa phương về quản lý, khai thác, bảo vệ nguồn
nước lưu vực sông.
3.6. Về tài nguyên khoáng sản:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan khoanh định các khu vực
cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, xác định các khu vực đấu thầu thăm
dò, khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố Hà
Nội; đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội các biện pháp bảo vệ tài
nguyên khoáng sản;
b) Tổ chức thẩm định đề án thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường và than bùn; tham gia xây dựng quy hoạch thăm dò, khai thác,
chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của
5


Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội;
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc cấp, gia hạn, thu hồi, trả lại giấy
phép hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển nhượng, cho phép tiếp tục thực
hiện quyền hoạt động khoáng sản trong trường hợp được thừa kế và các đề án
đóng cửa mỏ thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố
Hà Nội ;
d) Tổ chức thẩm định báo cáo thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường và than bùn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội;

đ) Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động khoáng sản của các tổ chức,
cá nhân; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt động khoáng sản và
xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản theo quy định
của pháp luật;
e) Quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu về thăm dò khoáng sản
làm vật liệu xây dựng và than bùn; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản
đã được phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3.7. Về môi trường:
a) Tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường tại địa phương theo định kỳ;
điều tra, xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm, lập danh sách các cơ sở gây
ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn thành
phố Hà Nội và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Bộ Tài
nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật; kiểm tra việc thực hiện
các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường của các cơ sở đó;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, tổ chức
thực hiện kế hoạch huy động các nguồn lực nhằm ứng phó, khắc phục ô nhiễm
môi trường do các sự cố môi trường gây ra theo phân công của Ủy ban nhân
dân thành phố Hà Nội;
c) Thực hiện việc cấp, gia hạn và thu hồi giấy phép đối với chủ nguồn
thải, chủ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn nguy hại theo quy định của
pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, cấp giấy xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế
liệu theo thẩm quyền;
d) Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo
đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường, các dự án thiết lập các
khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện chương trình, đề án bảo vệ, khắc
6



phục, cải tạo cảnh quan môi trường liên ngành, bảo tồn và phát triển bền vững
các vùng đất ngập nước theo phân công của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội;
e) Hướng dẫn xây dựng và tổ chức, quản lý hệ thống quan trắc môi trường theo
quy định của pháp luật; thống kê, lưu trữ số liệu về môi trường của thành phố Hà Nội;
g) Tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông bảo vệ môi trường
thuộc phạm vi chức năng của Sở;
h) Tổ chức việc thu phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường,
phí bảo vệ môi trường đối với chất thải theo quy định của pháp luật;
i) Tổng hợp dự toán chi sự nghiệp bảo vệ môi trường của các cơ quan, đơn
vị thuộc thành phố Hà Nội và phối hợp với Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố Hà Nội trình Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội; chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội theo phân công
của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
3.8. Về khí tượng thuỷ văn:
a) Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung,
thu hồi giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng ở
địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố Hà
Nội và kiểm tra việc thực hiện;
b) Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công
trình khí tượng, thuỷ văn chuyên dùng; tham gia xây dựng phương án phòng,
chống, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn thành phố Hà Nội;
c) Chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan ở Trung
ương và thành phố Hà Nội trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành
lang an toàn kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn của Trung ương trên địa
bàn thành phố Hà Nội;
d) Tổng hợp và báo cáo tình hình, tác động của biến đổi khí hậu đối với
các yếu tố tự nhiên, con người và kinh tế - xã hội ở địa phương; phối hợp với
các ngành có liên quan đề xuất và kiến nghị các biện pháp ứng phó thích hợp.
3.9. Về đo đạc và bản đồ:

a) Xác nhận đăng ký; thẩm định hồ sơ và đề nghị cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cấp, bổ sung, gia hạn và thu hồi giấy phép hoạt động đo đạc và
bản đồ theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức, quản lý việc triển khai các hoạt động đo đạc và bản đồ theo
quy hoạch, kế hoạch; quản lý chất lượng các công trình sản phẩm đo đạc và
bản đồ; thống nhất quản lý toàn bộ hệ thống tư liệu đo đạc và bản đồ tại địa
phương; quản lý việc bảo mật, lưu trữ, cung cấp khai thác sử dụng thông tin
tư liệu đo đạc và bản đồ; quản lý việc bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc
7


và bản đồ;
c) Quản lý và tổ chức thực hiện việc xây dựng, cập nhật, khai thác hệ
thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản đồ của thành phố Hà Nội, bao gồm:
hệ thống điểm đo đạc cơ sở, cơ sở dữ liệu nền thông tin địa lý, hệ thống địa
danh trên bản đồ, hệ thống bản đồ địa chính, hệ thống bản đồ hành chính, bản
đồ nền, bản đồ chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên dụng, bản đồ địa hình;
d) Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có
sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa danh thuộc
thành phố Hà Nội; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật.
3.10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý Nhà nước về lĩnh vực tài
nguyên và môi trường đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện,
công chức chuyên môn giúp ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là ủy ban nhân dân cấp xã) quản lý Nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và
môi trường.
3.11. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy
định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành
phố Hà Nội; chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá và tổ chức thực hiện
các đề tài nghiên cứu, đề án, dự án ứng dụng tiến bộ công nghệ có liên quan

đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3.12. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở và các đơn vị sự nghiệp công lập
khác của thành phố Hà Nội hoạt động dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên
và môi trường theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ
công do Sở tổ chức thực hiện.
3.13. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội quản lý Nhà nước đối với
các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm
tra hoạt động các hội, tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực tài nguyên và môi
trường theo quy định của pháp luật.
3.14. Thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm trong các lĩnh
vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Sở theo quy định của pháp luật;
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định của pháp
luật hoặc phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
3.15. Quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối
quan hệ công tác của Văn phòng, các phòng nghiệp vụ, chi cục và các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính
sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của Sở theo quy định
8


của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội; tổ chức bồi
dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp huyện và cấp xã làm công tác quản
lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường.
3.16. Quản lý tài chính, tài sản thuộc Sở theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
3.17. Xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường; thống kê, báo
cáo tình hình quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường tại địa phương theo
quy định của pháp luật.

3.18. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân thành phố Hà
Nội giao hoặc theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức bộ máy
Căn cứ Quyết định số 42/2008/QĐ-UBND ngày 02/8/2008 của UBND
thành phố Hà Nội về việc thành lập Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố
Hà Nội trên cơ sở hợp nhất Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Tây và Sở tài
nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội (cũ);
Căn cứ Quyết định 06/2008/QĐ-UBND ngày 09/9/2008 của UBND
thành phố Hà Nội quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy của Sở Tài nguyên và Môi trờng thành phố Hà Nội;
Sở Tài nguyên và Môi trường có 01 Giám đốc, 06 Phó Giám đốc ; 08
phòng chuyên môn nghiệp vụ gồm: Văn phòng Sở, Thanh tra Sở, Phòng Kế
hoạch tổng hợp, Phòng Tài nguyên khoáng sản, Phòng Tài nguyên nước và
khí tượng thủy văn, Phòng Đo đạc và bản đồ, Phòng Đăng ký thống kê đất
đai ; 01 đơn vị quản lý hành chính là Chi cục Bảo vệ môi trường ; 06 đơn vị
sự nghiệp thuộc Sở gồm: Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên môi
trường, Văn phòng Đăng ký đất đai, Trung tâm giao dịch đất đai và phát triển
quỹ đất, Trung tâm Quan trắc và Phân tích tài nguyên Môi trường, Trung tâm
Kỹ thuật tài nguyên môi trường, Quỹ Bảo vệ môi trường.
4.1. Các phòng chuyên môn
4.1.1.Văn phòng Sở
- Xây dựng tổ chức bộ máy, chỉ tiêu cán bộ công chức của Sở và Ngành;
- Công tác quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật cán bộ công chức thuộc Sở quản lý và đề xuất trình
Thành phố đối với cán bộ diện Thành phố quản lý;
- Công tác đào tạo bồi dưỡng, sử dụng, đánh giá cán bộ công chức;
- Công tác quản lý cán bộ công chức thuộc Sở, chế độ tiền lương và các
chế độ khác đối với cán bộ công chức, người lao động;
9



- Xây dựng các nội quy, quy chế quản lý cán bộ công chức; quy chế dân
chủ của Sở. Thường trực công tác cải cách hành chính, quy chế dân chủ;
- Quản lý hồ sơ cán bộ công chức, công tác tư tưởng, bảo vệ chính trị nội
bộ;
- Phối hợp với các phòng chuyên môn xây dựng các quy trình giải quyết
thủ tục hành chính, quy chế dân chủ theo nhiệm vụ được giao, trình Giám đốc
Sở ban hành để tổ chức triển khai thực hiện;
- Thẩm định về mặt pháp lý các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý
tài nguyên và môi trường trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Công tác văn thư, hành chính;
- Công tác hành chính quản trị, ngoại vụ;
- Công tác tài chính, tài sản của Sở;
- Công tác thông tin, lưu trữ hồ sơ của Sở;
- Thực hiện quy chế “ một cửa” tại cơ quan Sở;
- Giải quyết khiếu nại tố cáo liên quan đến nhiệm vụ của phòng;
- Các công tác đột xuất khác theo chỉ đạo của Giám đốc Sở.
4.1.2. Thanh tra Sở
- Nghiên cứu, soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật về công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
- Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý;
- Giải quyết các khiếu nại, tố cáo tranh chấp của các tổ chức và công dân
theo thẩm quyền;
- Xác minh, kết luận nội dung tố cáo, kiến nghị xử lý tố cáo thuộc thẩm
quyền của Sở;
- Thường trực và tổ chức tiếp công dân theo quy định của pháp luật;
- Thường trực Ban chỉ đạo chống tham nhũng của Ngành;
- Các công tác đột xuất khác theo chỉ đạo của Giám đốc Sở.
4.1.3. Phòng Kế hoạch tổng hợp
- Xây dựng các văn bản pháp quy theo nhiệm vụ được giao, trình Giám đốc

Sở;
- Xây dựng và hướng dẫn thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất;
- Xây dựng kế hoạch công tác của Ngành (dài hạn, 05 năm và hàng năm)
và tổ chức thực hiện;
- Xây dựng Quy trình và thụ lý hồ sơ thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, ký
10


hợp đồng thuê đất; tổng hợp chương trình giao đất, cho thuê đất hàng năm;
- Thụ lý hồ sơ giao đất, cho thuê đất, ký hợp đồng cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất;
- Tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất; định giá đất;
- Thẩm định đầu tư các dự án của Ngành được phân cấp quản lý (giai
đoạn chuẩn bị đầu tư);
- Tổng hợp báo cáo kế hoạch chung các lĩnh vực công tác của Ngành;
- Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch của các phòng ban,
đơn vị thuộc Sở, kịp thời đề xuất, báo cáo Giám đốc Sở giải quyết;
- Kiểm tra phát hiện vi phạm theo nhiệm vụ được giao, báo cáo Giám đốc
Sở;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến nhiệm vụ của phòng.
- Giải quyết khiếu nại tố cáo liên quan đến nhiệm vụ của phòng;
- Các công tác đột xuất khác theo chỉ đạo của Giám đốc Sở.
4.1.4. Phòng Quản lý đất đai
- Xây dựng các văn bản pháp quy theo nhiệm vụ được giao, trình Giám
đốc Sở;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng báo cáo Giám
đốc Sở, trình UBND Thành phố các cơ chế, chính sách liên quan đến việc xác
định giá để thu tiền khi giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
thu hồi đất, công nhận quyền sử dụng đất, phát triển quỹ đất, đấu giá quyền sử

dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, báo cáo Giám
đốc Sở, trình UBND Thành phố quy định giá các loại đất trên địa bàn Thành
phố phù hợp với khung giá do Chính phủ ban hành; tổ chức công bố giá đất
đã được UBND Thành phố quy định và kiểm tra việc xác định giá đất; hướng
dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện điều tra, tổng hợp và cung cấp các dữ liệu
thông tin về giá đất;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật
về bồi thường, hỗ trợ tái định cư; phối hợp với các cơ quan có liên quan xử lý
những vướng mắc về giá đất, tài sản gắn liền với đất và chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo đề nghị của UBND cấp huyện; hướng dẫn, kiểm
tra việc xác định người sử dụng đất thuộc đối tượng được bồi thường, hỗ trợ
làm cơ sở cho việc tính bồi thường, hỗ trợ; cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Kiểm tra phát hiện vi phạm theo nhiệm vụ được giao, báo cáo Giám đốc
Sở và UBND Thành phố;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến nhiệm vụ của phòng.
11


- Các công tác đột xuất khác theo chỉ đạo của Giám đốc Sở.
4.1.4. Phòng Đăng ký thống kê đất đai
- Xây dựng các văn bản pháp quy theo nhiệm vụ được giao, trình Giám
đốc Sở và UBND Thành phố;
- Hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho các quận, huyện về công
tác cấp Giấy chứng nhận theo các quy định hiện hành;
- Khảo sát, đánh giá phân hạng đất;
- Thụ lý hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ
chức;
- Thụ lý hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất;
- Thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai hàng năm, 05 năm theo quy

định;
- Tham gia thực hiện công tác sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu
nhà nước theo Quyết định 09/2007/QĐ-TTg;
- Kiểm tra phát hiện vi phạm theo nhiệm vụ được giao, đề xuất giải quyết,
báo cáo Giám đốc Sở;
- Giải quyết khiếu nại tố cáo liên quan đến nhiệm vụ của phòng;
- Các công tác đột xuất khác theo chỉ đạo của Giám đốc Sở.
4.1.5. Phòng Đo đạc và bản đồ
- Xây dựng các văn bản pháp quy theo nhiệm vụ được giao, trình Giám
đốc Sở và UBND Thành phố;
- Xác nhận đăng ký, thẩm định và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ
cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
- Quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ, bao gồm: quản lý chất lượng các
công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ; quản lý việc bảo vệ các công trình xây
dựng đo đạc và bản đồ, hệ thống dấu mốc đo đạc, quản lý việc bảo mật, lưu
trữ, cung cấp, khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ;
- Quản lý và tổ chức thực hiện việc xây dựng, cập nhật, khai thác hệ thống
cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản đồ chuyên dụng của Thành phố, bao
gồm: hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng, cơ sở dữ liệu nền thông tin địa
lý, hệ thống địa danh trên bản đồ, hệ thống bản đồ hành chính, bản đồ nền;
bản đồ chuyên đề để phục vụ các mục đích chuyên dụng;
- Tổ chức thực hiện việc cắm mốc giới, bàn giao mốc giới ngoài hiện trường
và lập trích lục bản đồ thửa đất cho các tổ chức sử dụng đất theo quy định
- Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ, báo cáo Giám đốc Sở các ấn
phẩm bản đồ có sai sót nghiêm trọng về kỹ thuật, sai địa giới hành chính, địa
12


danh thuộc Thành phố;

- Xây dựng hệ thống thông tin cấp đất đai của thành phố;
- Kiểm tra phát hiện vi phạm theo nhiệm vụ được giao, đề xuất giải quyết,
báo cáo Giám đốc Sở;
- Giải quyết khiếu nại tố cáo liên quan đến nhiệm vụ của phòng;
- Các công tác đột xuất khác theo chỉ đạo của Giám đốc Sở.
4.1.6. Phòng Tài nguyên nước và khí tượng thuỷ văn
- Xây dựng các văn bản pháp quy theo nhiệm vụ được giao, trình Giám
đốc Sở;
- Quản lý, xây dựng quy hoạch, kế hoạch và kiểm tra hướng dẫn việc thực
hiện khai thác tài nguyên nớc và khí tợng thủy văn;
- Thẩm định các dự án đầu tư và thực hiện các dự án đầu tư của ngành
được phân cấp quản lý;
- Quản lý tài nguyên nước (điều tra, kiểm kê, đánh giá, khai thác, thẩm
định trữ lượng, cấp phép);
- Quản lý các công trình khí tượng thuỷ văn;
- Kiểm tra phát hiện vi phạm theo nhiệm vụ được giao, báo cáo Giám đốc
Sở;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến nhiệm vụ của phòng.
- Các công tác đột xuất khác theo chỉ đạo của Giám đốc Sở.
4.1.7. Phòng Tài nguyên khoáng sản
- Xây dựng các văn bản pháp quy theo nhiệm vụ được giao, trình Giám
đốc Sở;
- Quản lý, xây dựng quy hoạch, kế hoạch và kiểm tra hướng dẫn việc thực
hiện hoạt động khoáng sản;
- Thụ lý hồ sơ cấp, gia hạn, thu hồi, trả lại Giấy phép hoạt động khoáng
sản, cho phép chuyển nhượng, tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản
trong trờng hợp được thừa kế; phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo
thăm dò khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than
bùn, đề án đóng cửa mỏ, dự án phục hồi môi trường;
- Quản lý tài nguyên khoáng sản (tìm kiếm, thăm dò, khai thác, chế biến

khoáng sản);
- Kiểm tra phát hiện vi phạm theo nhiệm vụ được giao, báo cáo Giám đốc
Sở;
- Tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến nhiệm vụ của
phòng.
- Các công tác đột xuất khác theo chỉ đạo của Giám đốc Sở.
13


4.2. Đơn vị quản lý hành chính thuộc Sở
Gồm 01 đơn vị là Chi cục Bảo vệ môi trường Hà Nội được thành lập
theo Quyết định số 816/QĐ-UBND ngày 18/9/2008 của UBND Thành phố
Hà Nội;
Chi cục Bảo vệ Môi trờng Hà Nội là đơn vị quản lý hành chính trực thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội; có tư cách pháp nhân đầy
đủ; có con dấu riêng; được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng
theo quy định hiện hành của pháp luật.
4.2.1. Chi cục Bảo vệ Môi trường Hà Nội được giao thực hiện các nhiệm vụ:
1. Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản pháp luật, chương trình, kế
hoạch, dự án, đề án về bảo vệ môi trường theo phân công của Giám đốc Sở; tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chơng trình, kế hoạch, dự án,
đề án liên quan đến chức năng, nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền ban
hành, phê duyệt;
2. Tham mưu cho Giám đốc Sở hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện
các quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trờng quốc gia trong các hoạt động
sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trên địa bàn Thành phố.
3. Tham mu cho Giám đốc Sở trình Chủ tịch UBND Thành phố về việc tổ
chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược và việc thẩm định,
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật;
giúp Giám đốc Sở kiểm tra việc thực hiện các nội dung các đánh giá tác động

môi trờng sau khi được phê duyệt và triển khai các dự án đầu tư;
4. Điều tra, thống kê các nguồn thải, loại chất thải và lượng phát thải trên
địa bàn Thành phố; thẩm định trình Giám đốc Sở hồ sơ đăng ký hành nghề,
cấp mã số quản lý chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật; kiểm tra
việc thực hiện các nội dung đã đăng ký hành nghề quản lý chất thải; làm đầu
mối phối hợp các cơ quan chuyên môn có liên quan và các đơn vị thuộc Sở
giám sát các tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất
trên địa bàn;
5. Giúp Giám đốc Sở phát hiện và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền
14


xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường; trình Giám đốc Sở xác nhận các cơ
sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã hoàn thành việc xử lý triệt để ô
nhiễm môi trường theo đề nghị của các cơ sở đó;
6. Đánh giá, cảnh báo và dự báo nguy cơ sự cố môi trường trên địa bàn
thành phố; điều tra, phát hiện và xác định khu vực bị ô nhiễm môi trường, báo
cáo và đề xuất với Giám đốc Sở các biện pháp ngăn ngừa, khắc phục ô nhiễm,
suy thoái và phục hồi môi trường;
7. Làm đầu mối phối hợp hoặc tham gia với các cơ quan có liên quan
trong việc giải quyết các vấn đề môi trường liên ngành, liên tỉnh và công tác
bảo tồn, khai thác bền vững tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học theo
phân công của Giám đốc Sở;
8. Phối hợp với Trung tâm Quan trắc và Phân tích tài nguyên môi trường
giúp Giám đốc Sở xây dựng chương trình quan trắc môi trường và tổ chức
giám sát thực hiện chương trình quan trắc môi trường theo nội dung chương
trình đã được phê duyệt; xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường hàng năm.
9. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, chủ trì hoặc
tham gia thực hiện các dự án trong nước và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường theo phân công của Giám đốc Sở;

10. Tham mưu cho Giám đốc Sở hướng dẫn nghiệp vụ đối với Phòng Tài
nguyên và Môi trường quận, huyện thuộc Thành phố và cán bộ địa chính xây dựng xã phường, thị trấn; tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về
bảo vệ môi trường theo phân công của Giám đốc Sở;
11. Theo dõi, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường trên địa bàn thành phố theo phân công của Giám đốc Sở; phối
hợp với Thanh tra Sở trong việc thực hiện thanh tra, phát hiện các vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn và đề nghị Giám đốc Sở xử lý
theo thẩm quyền; tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về môi trường và bồi thường thiệt hại liên quan đến môi trường theo phân công của
Giám đốc Sở;
12. Quản lý tài chính, tài sản, tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên
chức thuộc Chi cục theo phân cấp của UBND Thành phố, Giám đốc Sở và
quy định của pháp luật,
15


13 . Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao.
4.2.2. Tổ chức bộ máy, biên chế của Chi cục gồm:
- Các phòng chuyên môn:
+ Phòng Hành chính - Tổng hợp.
+ Phòng Thẩm định và đánh giá tác động môi trường;
+ Phòng Kiểm soát ô nhiễm
- Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Chi cục: Trung tâm Tư vấn ứng dụng
phát triển khoa học công nghệ và môi trường là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm
kinh phí hoạt động thường xuyên trực thuộc Chi cục Bảo vệ Môi trường Hà
Nội; do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập; có tư
cách pháp nhân; được sử dụng con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho
bạc và Ngân hàng theo quy định hiện hành của pháp luật.
4.3. Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở
4.3.1. Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội
Được thành lập theo Quyết định số 818/QĐ-UBND ngày 18/9/2008 của

UBND Thành phố Hà Nội.
Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội là cơ quan dịch vụ công có chức năng
tổ chức thực hiện đăng ký sử dụng đất và chỉnh lý thống nhất biến động về sử
dụng đất, quản lý hồ sơ địa chính; giúp Sở Tài nguyên và Môi trường trong
việc thực hiện thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất đai theo quy định
của pháp luật trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4.3.1.1 Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội được giao thực hiện các
nhiệm vụ:
1. Giúp Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trờng Hà Nội làm đầu mối thực
hiện các thủ tục hành chính về đăng ký sử dụng đất, chỉnh lý biến động về sử
dụng đất và tài sản trên đất theo quy định của pháp luật khi thực hiện các
quyền của người sử dụng đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định
cư ở nớc ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài và hộ gia đình, cá
nhân đã được Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất;
2. Lập và quản lý toàn bộ hồ sơ địa chính gốc đối với tất cả các thửa đất
thuộc phạm vi địa giới hành chính thành phố Hà Nội; cấp bản sao hồ sơ địa
chính từ hồ sơ địa chính gốc cho Văn phòng Đăng ký đất đai cấp quận, huyện
và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
16


3. Chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc khi có biến động về sử dụng đất theo
thông báo của cơ quan Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký đất đai
cấp quận, huyện; chuyển trích sao hồ sơ địa chính gốc đã chỉnh lý cho Văn
phòng đất đai cấp huyện và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn để chỉnh lý
bản sao hồ sơ địa chính;
4. Cung cấp số liệu địa chính cho cơ quan có chức năng xác định mức thu
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai đối với
các trường hợp đã được Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp Giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất;
5. Lưu trữ, quản lý bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các
giấy tờ khác hình thành trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính quy định
tại điểm 1 nêu trên;
6. Thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất thành phố Hà Nội;
7. Xây dựng, quản lý và phát triển hệ thống thông tin địa chính, cung cấp
bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, các
thông tin khác về đất đai phục vụ yêu cầu quản lý Nhà nước và nhu cầu của
cộng đồng;
8. Thực hiện dịch vụ công trong việc đăng ký biến động đất đai, lập hồ sơ
địa chính, trích đo bản đồ phục vụ việc giao đất, cho thuê đất, tách nhập thửa
đất hoặc giải phóng mặt bằng, cung cấp thông tin đất đai và tài sản gắn liền
với đất;
9. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành về tình hình thực
hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác đợc giao cho Sở Tài nguyên và Môi
trường thành phố Hà Nội;
10. Quản lý viên chức, người lao động và tài chính, tài sản thuộc Văn
phòng theo quy định của pháp luật.
4.3.1.2 Tổ chức bộ máy và biên chế:
- Các phòng chuyên môn:
+ Phòng Hành chính - Tổng hợp
+ Phòng Đăng ký đất đai.
+ Phòng Đăng ký- Chỉnh lý biến động.
+ Phòng Kỹ thuật và xử lý dữ liệu.
17


+Phòng Thông tin và lưu trữ địa chính.
+ Phòng Dịch vụ hành chính công.

4.3.2. Trung tâm Quan trắc và Phân tích tài nguyên môi trường Hà
Nội
Được thành lập theo Quyết định số 817/QĐ-UBND ngày 18/9/2008 của
UBND Thành phố Hà Nội.
Trung tâm Quan trắc và Phân tích tài nguyên môi trường Hà Nội có chức
năng là cơ quan chuyên môn phục vụ quản lý Nhà nước thuộc Sở Tài nguyên
và Môi trường Hà Nội giúp Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường nghiên
cứu, tổ chức xây dựng mạng lưới quan trắc tài nguyên, môi trường đồng thời
tổ chức lập phương án và thực hiện các hoạt động, các chương trình quan trắc
tài nguyên, môi trường; xây dựng cơ sở dữ liệu về quan trắc tài nguyên, môi
trường để phục vụ công tác bảo vệ Tài nguyên môi trường trên địa bàn Thành
phố Hà Nội.
4.3.2.1. Trung tâm Quan trắc và Phân tích tài nguyên môi trường Hà Nội
được giao thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Tổ chức quản lý, vận hành, xây dựng hoàn thiện các mạng lới quan trắc,
phân tích tài nguyên, môi trường; đo lường, đánh giá thông số tài nguyên, môi
trường; thu thập thông tin về chất lượng, trữ lượng tài nguyên, môi trường để
phục vụ công tác quản lý Nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội;
2. Tiến hành các hoạt động quan trắc, phân tích tài nguyên, môi trường,
xây dựng cơ sở dữ liệu về số liệu quan trắc để phục vụ quản lý Nhà nước.
Cung cấp thông tin về tài nguyên, môi trường. Thực hiện các hoạt động dịch
vụ trong lĩnh vực kỹ thuật, quan trắc và phân tích tài nguyên môi trường cho
các đối tượng khác theo quy định hiện hành của Nhà nước và của Thành phố;
3. Nghiên cứu, ứng dụng và triển khai các thành tựu khoa học kỹ thuật, các
đề tài khoa học về quan trắc, phân tích và xử lý để bảo vệ, phát triển môi
trường và các nguồn tài nguyên;
4. Tiếp nhận và triển khai các chương trình đầu tư, viện trợ của nước ngoài
về quan trắc, phân tích tài nguyên, môi trường theo chỉ đạo của Thành phố và
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội;
5. Tư vấn lập dự án, thiết kế và xây dựng các hệ thống quan trắc, phân

tích, giám sát xử lý về tài nguyên và môi trường; thẩm định kỹ thuật, chuyển
giao công nghệ điều tra khảo sát, thăm dò, đánh giá, khai thác, sử dụng, đánh
giá tác động môi trường, để bảo vệ và phát triển môi trường và các nguồn tài
nguyên;
6. Tổ chức thông tin tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ về
quan trắc, phân tích, quản lý tài nguyên và môi trường cho cán bộ, công chức
của Trung tâm và các tổ chức kinh tế - xã hội khác có nhu cầu;
4.3.2.2. Tổ chức bộ máy và biên chế
- Các phòng chuyên môn:
18


+ Phòng Tổ chức, hành chính, kế hoạch tổng hợp.
+ Phòng Quan trắc và phân tích tài nguyên môi trường.
+ Phòng Thông tin và hợp tác quốc tế.
+ Phòng Quản lý và thực hiện dự án.
4.3.3. Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên và môi trường Hà Nội.
Được thành lập theo Quyết định số 820/QĐ-UBND ngày 18/9/2008 của
UBND Thành phố Hà Nội. Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường Hà
Nội có chức năng giúp Giám đốc Sở: Tư vấn xây dựng quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cho các đơn vị xã, phường, thị trấn, quận, huyện và các thành phố
trực thuộc Thành phố Hà Nội; Tổ chức thực hiện hoạt động đo đạc đất đai, lập
bản đồ địa chính, bản đồ địa hình, bản đồ chuyên đề; Tư vấn về quy hoạch,
điều tra phân tích hiện trạng môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4.3.3.1. Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên và môi trường Hà Nội được giao
thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm và dài hạn cho các đơn
vị, địa phương theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường
và làm công tác tư vấn xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho các
đơn vị và địa phương trên địa bàn thành phố Hà Nội.

2. Khảo sát đo đạc bản đồ:
- Khảo sát lập thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình đo đạc bản đồ các
loại.
- Xây dựng mạng lưới tọa độ địa chính cấp I,II.
- Đo đạc thành lập bản đồ các loại, bao gồm:
+ Bản đồ địa chính các tỷ lệ.
+ Bản đồ địa hình tỷ lệ lớn ( tỷ lệ từ 1/200 đến 1/5000).
+ Bản đồ chuyên đề các loại.
+ Bản đồ trích đo phục vụ công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất.
chỉnh lý biến động bản đồ địa chính.
+ Tư vấn, dịch vụ lập hồ sơ địa chính, giao dịch đất đai và Tài nguyên
môi trường.
- Đo đạc phục vụ khảo sát, thiết kế, thi công công trình.
- Xác định vị trí và cắm các loại mốc: Mốc địa giới hành chính, mốc quy
hoạch xây dựng, mốc quy hoạch sử dụng đất, mốc giao đất, cho thuê đất, thu
19


hồi đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, mốc lộ giới giao thông, thuỷ lợi,
mốc tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước, thuỷ văn.
- Thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ, hồ sơ địa
chính.
3. Công tác môi trường:
- Tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch về môi trường trên địa bàn thành phố.
- Điều tra, phân tích theo dõi diễn biến chất lượng môi trường của các
dự án, các đơn vị, các doanh nghiệp, cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn
thành phố.
4. Quản lý tổ chức, cán bộ, công chức viên chức, tài sản, tài chính thuộc
Trung tâm theo phân cấp của Sở.
5. Thống kê báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về

các lĩnh vực công tác được giao.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao.
4.3.3.2. Tổ chức bộ máy và biên chế:
- Các phòng chuyên môn:
+ Phòng Hành chính tổng hợp
+ Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật.
+ Phòng Quy hoạch.
+ Phòng Đo đạc bản đồ.
+ Phòng Môi trờng.
4.3.4. Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên, môi trường Hà Nội
Được thành lập theo Quyết định số 819/QĐ-UBND ngày 18/9/2008 của
UBND Thành phố Hà Nội.
Trung tâm có chức năng thu thập, cung cấp thông tin về Tài nguyên và
Môi trường phục vụ công tác quản lý và nhu cầu cần khai thác của các cá
nhân và tổ chức theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và của UBND
Thành phố.
4.3.4.1. Trung tâm Công nghệ Thông tin Tài nguyên và Môi trường
Hà Nội được giao thực hiện nhiệm vụ:
1.Tham mưu cho Lãnh đạo Sở triển khai chiến lược ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin ngành tài nguyên và môi trường trên địa bàn Thành
phố Hà Nội thực hiện theo Quyết định số 179/2004/QĐ-TTG ngày 06/10.2004
20


của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường đến năm 2015 và định hướng
đến năm 2020.
2. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án
về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin thuộc phạm vi quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường ở Thành phố Hà Nội;
3. Tổ chức thu thập, xây dựng, tích hợp, xử lý, quản lý, khai thác và dịch

vụ cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường theo quy định tại Điều 3 Nghị định
Chính phủ số 102/2008/NĐ-CP ban hành ngày 15/9/2008 về việc thu thập,
quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
4. Quản lý, thu thập, biên tập, chỉnh lý, tu bổ, phục chế các loại hồ sơ, tài
liệu, liên quan đến hồ sơ lưu trữ bằng giấy của ngành Tài nguyên và Môi
trường trên địa bàn Thành phố Hà Nội gồm: Các loại hồ sơ, tài liệu về quản lý
đất đai, tài nguyên nước, địa chất khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn,
đo đạc và bản đồ; Kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về tài
nguyên và môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết;
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về tài nguyên
và môi trường; kết quả các dự án, chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học
công nghệ về tài nguyên và môi trường;
5. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm
quyền ban hành các quy định về quản lý và cung cấp thông tin tài nguyên môi
truờng thuộc thẩm quyền Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội; quy chế về
quản lý, khai thác và bảo trì cơ sở dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường;
thực hiện các dịch vụ cung cấp thông tin tư liệu về tài nguyên và môi trường,
phối hợp với Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện dịch vụ sao trích lục bản
đồ, bản đồ nền, các loại bản đồ chuyên đề cho các đối tượng có nhu cầu;
6. Chịu trách nhiệm quản lý, cập nhật thông tin lên Cổng Thông tin điện
tử của Sở Tài nguyên và Môi trường; Xây dựng, quản lý khai thác dịch vụ thư
viện điện tử về thông tin tài nguyên và môi trường; thực hiện dịch vụ tư vấn,
chuyển giao liên quan đến công nghệ tin học, xử lý thông tin; thiết kế, xây
dựng phần mềm tin học, đào tạo bồi dưỡng kỹ thuật trong lĩnh vực thông tin
tài nguyên và môi trường cho các đối tượng có yêu cầu;
7. Hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng, quản lý và chủ trì nghiệm thu
các dự án công nghệ thông tin thuộc phạm vi quản lý của Sở; tham gia thẩm
định, kiểm tra, giám sát, các đề án, dự án đầu tư công nghệ thông tin liên quan
đến lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường; chủ trì thực hiện các Dự án Công
nghệ thông tin được giao; tư vấn thiết kế, triển khai lắp đặt hệ thống trang

thiết bị thuộc cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin;
8. Quản lý, bảo trì mạng thông tin Sở Tài nguyên và Môi trờng Hà Nội;
21


chủ trì xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin tài nguyên và môi trường;
thực hiện các đề án, dự án phục vụ công tác cải cách hành chính và các hoạt
động quản lý, điều hành của Sở; Chủ trì các chương trình, đề tài nghiên cứu
ứng dụng công nghệ thông tin, các dự án hợp tác trong nước và quốc tế.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội;
4.3.4.1 Tổ chức bộ máy và biên chế
- Trung tâm có 4 phòng gồm:
+ Phòng Hành chính - tổng hợp;
+ Phòng Kỹ thuật - công nghệ;
+ Phòng Thông tin - lưu trữ;
+ Phòng Khai thác dịch vụ;
4.3.5. Trung tâm Giao dịch đất đai và Phát triển quỹ đất Hà Nội
Được thành lập theo Quyết định số 815/QĐ-UBND ngày 18/9/2008 của
UBND Thành phố Hà Nội.
Trung tâm Giao dịch đất đai và Phát triển quỹ đất Hà Nội có chức năng tổ
chức thực hiện việc bồi thuờng, hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt; Quản
lý, tổ chức khai thác quỹ đất thuộc khu vực đô thị và khu vực đã có quy hoạch
phát triển đô thị mà Nhà nước đã thu hồi nhưng chưa giao, chưa cho thuê nhằm
đáp ứng nhu cầu đất cho các dự án đầu tư trên địa bàn, quỹ đất để lập khu tái
định cư, chỉnh trang, phát triển đô thị và nhu cầu đất ở cho hộ gia đình, cá
nhân; Tổ chức các hoạt động giao dịch về đất đai và phát triển quỹ đất trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
4.3.5.1. Trung tâm Giao dịch đất đai và Phát triển quỹ đất được giao
thực hiên các nhiêm vụ sau:

1. Thực hiện việc điều tra, lập phơng án bồi thờng, hỗ trợ và tái định
cư để giải phóng mặt bằng theo quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền
đối với trường hợp thu hồi đất sau khi có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố mà chưa có dự án đầu tư;
2. Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu vực có quy hoạch
phải thu hồi đất mà người sử dụng đất có nhu cầu chuyển đi nơi khác trước
khi Nhà nước quyết định thu hồi đất;
3. Lập dự án và Đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật theo
quy hoạch của Thành phố trong diện tích đất được giao quản lý;
22


4. Sử dụng quỹ đất được giao làm quỹ đất dự trữ để điều tiết các nhu
cầu về đất đai theo quyết định của Uỷ ban nhân dân Thành phố phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
5. Tổ chức phiên giao dịch về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
6. Giới thiệu người có nhu cầu chuyển nhượng hoặc nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
7. Giới thiệu người có nhu cầu thuê, cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
8. Giới thiệu địa điểm đầu tư, cung cấp thông tin về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, tình trạng pháp lý của thửa đất và tài sản gắn liền với đất,
các thông tin khác về đất đai và tài sản gắn liền với đất;
9. Tổ chức đấu thầu dự án, đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất đối với dự án được giao quản lý theo quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền và theo yêu cầu của các tổ chức và cá nhân;
10. Liên hệ với các tổ chức tín dụng để hỗ trợ các tổ chức, cá nhân
trong việc chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất;
11. Quản lý tài chính, tài sản, tổ chức bộ máy cán bộ, viên chức và lao

động hợp đồng thuộc Trung tâm theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân Thành
phố, Giám đốc Sở và quy định của pháp luật;
12. Tổ chức điều tra, khảo sát, cắm mốc giao đất đối với các khu đất có
quyết định giao, cho thuê đất của cấp có thẩm quyền và thực hiện các nhiệm
vụ khác do Giám đốc Sở giao.
4.3.5.2. Tổ chức bộ máy và biên chế
- Các phòng chuyên môn
+ Phòng Hành chính - Tổng hợp;
+ Phòng Kế hoạch - Tài chính;
+ Phòng Dịch vụ đất đai;
+ Phòng Đầu tư và Khai thác quỹ đất;
+ Phòng Bồi thường - Giải phóng mặt bằng.
4.3.6. Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội
Được thành lập theo Quyết định số 50/2006/QĐ-UBND ngày 18/4/2006 của
UBND Thành phố Hà Nội về việc thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội.
23


Quỹ được đặt các văn phòng giao dịch ở các địa phương khác khi cần
thiết theo quy định của Pháp luật.
Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội có chức năng tiếp nhận các nguồn vốn từ
ngân sách Nhà nước; các nguồn tài trợ, đóng góp, uỷ thác của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước để tài trợ tài chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
4.3.6.1. Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội được giao thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Tiếp nhận các nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước
2. Huy động các nguồn tài chính, nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật Việt Nam để tạo nguồn vốn
đầu tư bảo vệ môi trường.
3. Hỗ trợ tài chính cho các chơng trình, dự án, các hoạt động phòng,
chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường trên địa bàn Thành

phố, dưới các hình thức:
- Cho vay với lãi suất ưu đãi;
- Hỗ trợ lãi suất vay vốn cho dự án đầu tư bảo vệ môi trờng khi vay vốn từ
các tổ chức tín dụng khác;
- Tài trợ kinh phí cho một việc xây dựng triển khai các dự án huy động
nguồn của Quỹ nhằm thực hiện một số hoạt động thực hiện nhiệm vụ bảo vệ
môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội được quy định tại Điều lệ tổ chức
và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trờng Hà Nội;
4. Tiếp nhận và quản lý nguồn vốn uỷ thác từ các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước để hỗ trợ đầu tư hoặc tài trợ cho các hoạt động thực hiện nhiệm
vụ bảo vệ môi trường;
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thẩm định và xét chọn
các hoạt động thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường và các dự án bảo vệ môi trường, xin tài trợ hoặc xin hỗ trợ đầu tư theo đúng quy định của pháp luật hiện hành;
6. Kiểm tra thường kỳ và đột xuất đối với các dự án, hoạt động bảo vệ
môi trường được Quỹ hỗ trợ hoặc xin hỗ trợ đầu tư;
7. Thu và quản lý nguồn thu phí bảo vệ môi trường theo đúng quy định
hiện hành của Nhà nước và của Thành phố;
8. Nhận ký quỹ phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản với các tổ
chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản.
9. Tham gia điều phối, quản lý tài chính các chương trình, dự án bảo vệ môi
trường theo sự phân công giao nhiệm vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường
thành phố Hà Nội, Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội và các cấp có thẩm
quyền.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường thành phố Hà Nội.
24


PHẦN 2
NHỮNG THÀNH TỰU VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG

THỜI GIAN QUA
I.Những thành tựu và kết quả Sở Tài nguyên và Môi trường đạt
được trong 5 năm gần đây ( 2004 - 2008 )
1. Công tác cải cách hành chính:

Dưới sự chỉ đạo của Thành uỷ và UBND Thành phố, Sở Tài nguyên và
Môi trường thành phố Hà Nội đã có nhiều nỗ lực và từng bước đạt được
những kết quả quan trọng trong công tác cải cách hành chính, đưa Ngành Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội ngày càng phát triển, đáp ứng được yêu cầu
của sự nghiệp “Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá” đất nước, hội nhập với sự
phát triển chung của khu vực và quốc tế. Sở Tài nguyên và Môi trường thành
phố Hà Nội đã có nhiều cố gắng trong cải cách thể chế hành chính theo hướng
công khai, đơn giản, thuận tiện, giảm phiền hà sách nhiễu cho các tổ chức và
công dân, từ 63 thủ tục hành chính (năm 2006) đến nay còn 19 thủ tục hành
chính, niêm yết công khai quy trình hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ; áp dụng
mô hình một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết các thủ tục hành chính
đã góp phần làm giảm đáng kể thời gian giải quyết công việc, giảm phiền hà
cho các tổ chức, người dân.
Tổ chức thực hiện tốt công tác tiếp dân tại Văn phòng Sở và các đơn vị
trực thuộc, có thái độ đúng mực trong giao tiếp, chống cửa quyền, phiền hà;
nghiên cứu đề xuất phân cấp giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường cho các quận, huyện, đồng thời với việc tăng cường
kiểm tra, giám sát và hướng dẫn. Sau khi sáp nhập, sở Tài nguyên và Môi
trường đã nhanh chóng ổn định tổ chức, sắp xếp, bố trí lại các phòng, đơn vị
cấp 2 thuộc Sở, xây dựng quy chế chức năng nhiệm vụ để các phòng, đơn vị
để thực hiện ngay nhiệm vụ của ngành; điều chỉnh một số công việc mà Sở
đảm nhiệm theo hướng khắc phục sự chồng chéo, trùng lặp về chức năng,
nhiệm vụ. Theo đó Sở đã chuyển một số công việc cho các đơn vị cấp 2 thực
hiện như chuyển chức năng quản lý về bảo vệ môi trường cho Chi cục Bảo vệ
Môi trường, chuyển chức năng thực hiện tư vấn và cung cấp dịch vụ hành

chính công cho các tổ chức, công dân liên quan đến chuyên môn nghiệp vụ
chuyên ngành về tài nguyên và môi trường cho Văn phòng Đăng ký đất đai
Hà Nội thực hiện, góp phần nâng cao hiệu quả, chức năng quản lý đối với lĩnh
vực tài nguyên và môi trường.
2. Về lĩnh vực tài nguyên đất:

Tiến độ thực hiện công tác giao đất, cho thuê đất trong năm 2004 còn
chậm chưa đạt kế hoạch, do một số chủ đầu tư các dự án lớn chưa triển khai
25


×