Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của phương thức trồng xen đến khả năng sinh trưởng phát triển giống sắn mới HL2004 28 tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 54 trang )

I HC THI NGUYấN
TRNG I HC NễNG LM

NễNG TH KIU

Tờn ti:
Nghiên cứu ảnh hởng của phơng thức trồng xen đến
khả năng sinh trởng phát triển giống sắn mới HL2004-28
tại Trờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

KhóA LUậN TốT NGHIệP ĐạI HọC

H o to
: Chớnh quy
Chuyờn ngnh
: Khoa hc cõy trng
Lp
: K42 - Trng trt
Khoa
: Nụng hc
Khoỏ hc
: 2010 - 2014
Ging viờn hng dn : ThS. Phm Th Thu Huyn

Thỏi Nguyờn, nm 2014


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu quan trọng trong chương trình đào tạo
của các trường Đại học, Cao đẳng và trung học chuyên nghiệp nhằm giúp sinh
viên áp dụng những kiến thức đã được học áp dụng vào thực tiễn sản xuất.


Giúp sinh viên có thêm những kiến thức kĩ năng làm quen với công tác
nghiên cứu khoa học và kinh nghiệm thực tiễn. Có như vậy sinh viên sau khi
ra trường mới có đầy đủ năng lực, kiến thức kĩ năng phục vụ cho sự nghiệp
xây dựng và phát triển nền nông nghiệp nước ta hiện nay.
Là sinh viên năm cuối của khoa Nông học Trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, được sự nhất trí của nhà trường và ban chủ nhiệm khoa Nông
Học em đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của phương thức
trồng xen đến khả năng sinh trưởng phát triển giống sắn mới HL2004-28
tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
Để hoàn thành tốt đề tài của mình em xin chân thành cảm ơn Ban giám
hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm Khoa Nông học, cô giáo ThS. Hoàng Kim
Diệu, ThS. Phạm Thị Thu Huyền, cùng các thầy, cô giáo trong khoa, và các
bạn đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Do trình độ và thời gian có hạn, bản khóa luận không tránh khỏi thiếu
sót. Vậy em kính mong các thầy cô giáo cùng các bạn có những ý kiến đóng
góp để bản khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày…..tháng….năm….
Sinh viên

Nông Thị Kiều


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn trên thế giới giai đoạn 2007 - 20125
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của các Châu lục trên thế giới năm
2012 ....................................................................................................................6
Bảng 2.3: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của Việt Nam giai đoạn 2007 2012 ....................................................................................................................9

Bảng 2.4: Diện tích năng suất và sản lượng sắn của các vùng trong cả nước năm
2012 ..................................................................................................................13
Bảng 2.5: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của Thái Nguyên giai đoạn từ năm
2007 - 2012 .......................................................................................................15
Bảng 4.1: Ảnh hưởng của phương thức trồng xen đến tốc độ tăng trưởng chiều cao
cây của giống sắn mới HL2004-28 ..................................................................23
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của phương thức trồng xen đến tốc độ ra lá của giống sắn mới
HL2004-28 .......................................................................................................25
Bảng 4.3: Ảnh hưởng của phương thức trồng xen đến tuổi thọ lá của giống sắn mới
HL2004-28 .......................................................................................................26
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của phương thức trồng xen đến một số chỉ tiêu sinh trưởng
của giống sắn mới HL2004-28 .........................................................................27
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của phương thức trồng xen đến các yếu tố cấu thành năng suất
của giống sắn mới HL2004-28 .........................................................................29
Bảng 4.6: Ảnh hưởng của phương thức trồng xen đến năng suất củ tươi, năng suất thân lá,
năng suất sinh vật học, hệ số thu hoạch của giống sắn mới HL2004-28..................33
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của phương trồng xen đến chất lượng (tỷ lệ chất khô, tỷ lệ
tinh bột, năng suất củ khô và năng suất tinh bột) của giống sắn mới HL200428 ......................................................................................................................35
Bảng 4.8: Kết quả năng suất cây trồng xen (Lạc đỏ Bắc Giang) với giống sắn mới
HL2004-28 .......................................................................................................38
Bảng 4.9: Kết quả hoạch toán kinh tế của phương thức trồng xen đến hiệu quả kinh
tế giống sắn mới HL2004-28 ............................................................................39


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang

Hình 4.1: Biểu đồ ảnh hưởng của phương thức trồng xen đến năng suất củ
tươi, năng suất thân lá, năng suất sinh vật học của giống sắn mới
HL2004-28 .............................................................................................. 33

Hình 4.2: Biểu đồ ảnh hưởng của phương thức trồng xen đến chỉ số thu hoạch
của giống sắn mới HL2004-28................................................................ 35
Hình 4.3: Biểu đổ ảnh hưởng của phương thức trồng xen đến(tỷ lệ chất khô và
tỷ lệ tinh bột) của giống sắn mới HL2004-28. ........................................ 36
Hình 4.4: Biểu đồ ảnh hưởng của phương thức trồng xen đến (năng suất củ
khô và năng suất tinh bột) của giống sắn mới HL2004-28..................... 37
Hình 4.5: Biểu đồ hoạch toán kinh tế của phương thức trồng xen đến giống
sắn mới HL2004-28 ................................................................................ 40


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CIAT
FAO
IFPRI
IITA
NSCK
NSCT
NSTB
NSTL
NSTT
NSSVH
TLCK
TLTB
NSCK

: Trung tâm quốc tế nông nghiệp nhiệt đới
: Tổ chức nông nghiệp và lương thực thế giới
: Viện Nghiên cứu Chính sách lương thực thế giới
: Viện quốc tế nông nghiệp nhiệt đới
: Năng suất củ khô

: Năng suất củ tươi
: Năng suất tinh bột
: Năng suất thân lá
: Năng suất thực thu
: Năng suất sinh vật học
: Tỷ lệ chất khô
: Tỷ lệ tinh bột
: Năng suất củ khô


MỤC LỤC
Trang

Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích của đề tài ................................................................................. 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập nghiên cứu khoa học ........................................ 2
1.4.2. Ý nghĩa trong sản xuất ......................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Nguồn gốc cây sắn .................................................................................. 3
2.2. Giá trị dinh dưỡng và giá trị sử dụng của cây sắn .................................. 4
2.3. Tình hình sản xuất và nghiên cứu sắn trên Thế giới và Việt Nam ......... 5
2.3.1. Tình hình sản xuất trên Thế giới và ở Việt Nam. ................................ 5
2.3.2. Tình hình nghiên cứu kĩ thuật trồng xen sắn trên Thế giới và Việt Nam 15
Phần 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 19
3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 19
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................ 19
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 19

3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 19
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm .......................................................... 19
3.4.2. Quy trình kỹ thuật .............................................................................. 20
3.4.3. Chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi................................... 20
3.5. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................... 22
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 23
4.1. Ảnh hưởng của phương thức trồng xen đến khả năng sinh trưởng của
giống sắn HL2004-28 .................................................................................. 23
4.1.1.Ảnh hưởng của phương thức trồng xen đến tốc độ tăng trưởng chiều
cao cây của giống sắn mới HL2004-28 ....................................................... 23
4.1.2. Ảnh hưởng của phương thức trồng xen đến tốc độ ra lá của giống sắn
mới HL2004-28 ........................................................................................... 24


4.1.3. Ảnh hưởng của phương thức trồng xen đến tuổi thọ lá của giống sắn
mới HL2004-28 ........................................................................................... 26
4.2. Ảnh hưởng của phương thức trồng xen đến một số đặc điểm nông sinh
học của giống sắn mới HL2004-28 ............................................................. 27
4.2.1. Chiều cao cây ..................................................................................... 27
4.2.2. Đường kính gốc ................................................................................. 28
4.2.3. Tổng số lá trên cây ............................................................................. 28
4.3. Ảnh hưởng của phương thức trồng xen đến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất của giống sắn mới HL2004-28 ........................................ 29
4.3.1. Chiều dài củ ....................................................................................... 30
4.3.2. Đường kính củ ................................................................................... 30
4.3.3. Số củ trên gốc .................................................................................... 31
4.3.4. Khối lượng trung bình củ trên gốc .................................................... 32
4.4. Ảnh hưởng của phương thức trồng xen đến năng suất củ tươi, năng suất
thân lá, năng suất sinh vật học, hệ số thu hoạch của giống sắn mới HL200428.................................................................................................................. 32
4.5. Ảnh hưởng của phương thức trồng xen đến chất lượng (tỷ lệ chất khô,

tỷ lệ tinh bột, năng suất củ khô và năng suất tinh bột) của giống sắn mới
HL2004-28 ................................................................................................... 35
4.6. Kết quả nghiên cứu năng suất cây trồng xen ........................................ 38
4.7. Hoạch toán hiệu quả kinh tế của phương thức trồng xen đến giống sắn
mới HL2004-28 ........................................................................................... 38
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 41
5.1. Kết luận ................................................................................................. 41
5.2. Đề nghị.................................................................................................. 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 42


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây sắn có tên khoa học (Manihot esculenta Crantz) là cây lương thực, thực
phẩm chính của hơn 500 triệu người trên thế giới. Sắn đồng thời cũng là cây thức ăn
gia súc quan trọng của nhiều nước trên thế giới, cây hàng hóa xuất khẩu có giá trị để
làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến bột ngọt, rượu, cồn, bánh, kẹo, mì ăn liền
và nhiều sản phẩm khác nhau. Sản lượng sắn toàn thế giới trong những năm trở lại
đây duy trì tương đối ở mức sản lượng 230 triệu tấn.
Ở Việt Nam, sắn là cây lương thực quan trọng đứng hàng thứ ba sau lúa
và ngô. Cây sắn hiện nay đã chuyển đổi vai trò từ cây lương thực, thực phẩm
thành cây công nghiệp hàng hóa có lợi thế cạnh tranh cao. Tinh bột sắn Việt
Nam đã trở thành một trong bảy mặt hàng xuất khẩu có triển vọng và đứng
thứ hai trên thế giới. Việt Nam hiện sản xuất mỗi năm khoảng 800.000 1.200.000 tấn tinh bột sắn, trong đó trên 70% xuất khẩu và gần 30% tiêu thụ
trong nước. Sản phẩm sắn xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là tinh bột, sắn lát
và bột sắn. Thị trường chính là Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Singapo,
Hàn Quốc. Hiện nay sản phẩm của sắn đã có một số đổi mới là chế biến

nguyên liệu sắn để làm cồn sinh học (ethanol).
Năm 2012 diện tích sắn trên toàn thế giới đạt 20,38 triệu ha, năng suất
bình quân đạt 12,88 tấn/ha, sản lượng 262,58 triệu tấn (FAO STAT, 2013).
Sắn đạt năng suất cao và lợi nhuận khá nếu biết dùng giống tốt và trồng đúng
quy trình canh tác sắn bền vững.
Trong khi đó, phần lớn nông dân còn sản xuất theo lối quảng canh, đầu
tư thấp, không có biện pháp bảo vệ đất làm cho đất suy kiệt, mất sức sản xuất
nhất là khi trồng những giống sắn mới có nhu cầu dinh dưỡng cao ở nhiều
vùng đất bị thoái hóa chủ yếu do lớp đất mặt bị rửa trôi, làm mất một lượng
dinh dưỡng khá lớn, tầng đất mặt bị mất do xói mòn dẫn đến suy giảm độ phì
nhiêu của đất. Nếu không trả lại dinh dưỡng cho đất, như vậy đã chuyển
nguồn tài nguyên có thể phục hồi thành nguồn tài nguyên không thể phục hồi.


2

Trước sự phát triển và nhu cầu ngày càng tăng về năng suất, chất lượng
và khả năng hạn chế sự suy thoái của đất bằng các biện pháp sử dụng giống
mới, bố trí cây trồng xen như: đậu, ngô, cây phân xanh nhằm cung cấp dinh
dưỡng cho đất để góp phần xây dựng mô hình canh tác sắn bền vững. Xuất
phát từ thực tế đó em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng
của phương thức trồng xen đến khả năng sinh trưởng, phát triển giống sắn
mới HL2004-28 tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích của đề tài
Nhằm tìm ra công thức trồng xen hợp lý nhằm nâng cao năng suất và
hạn chế sự thoái hóa đất tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của phương thức trồng xen đến khả năng sinh
trưởng của giống sắn mới HL2004-28.
- Ảnh hưởng của phương thức trồng xen đến các yếu tố cấu thành năng

suất và năng suất của giống sắn sắn mới HL2004-28.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập nghiên cứu khoa học
- Giúp sinh viên củng cố kiến thức, kỹ năng và nâng cao kiến thức đã
được học tập vào thực tế tạo điều kiện học tập và phát huy khả năng vốn có.
Giúp sinh viên có thêm kiến thức và kinh nghiệm trong thực tiễn sản xuất.
- Trên cở sở học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn đã giúp
cho sinh viên nâng cao được chuyên môn có cơ hội học hỏi và nắm được phương
pháp tổ chức và tiến hành nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất.
1.4.2. Ý nghĩa trong sản xuất
Góp phần xác định được phương thức trồng xen phù hợp điều kiện tự
nhiên nâng cao năng suất, giảm nguy cơ suy thoái đất, đáp ứng nhu cầu đưa
vào sản xuất tại Thái Nguyên và các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Nguồn gốc cây sắn
Sắn (Manihot esculenta Crant) là cây lương thực ăn củ, có thể sống lâu
năm, thuộc họ thầu dầu Euphorbiaceae. Dựa trên những nghiên cứu trên
những phạm vi rộng từ Nam Mỹ đến Achentina, Rogers và Appan (1973) đã
xác định được trong chi Manihot có 98 loài sắn hoang dại phân bố r ộng khắp
vùng thấp nhiệt đới của Châu Mỹ. Nassar (1978) xác định có 4 trung tâm phát
sinh loài sắn hoang dại: Vùng trung tâm của Braxin (miền Nam Goias và
miền Tây Minas Gerais) có 38 loài; miền Tây Mêhicô có 19 loài và 2 trung
tâm phụ là vùng Đông Bắc Braxin và miền tây Mâm Grosso và miền Đông
Bolivia. Roger (1963) đã xây dựng một bản đồ phân bố các loài của chi
Manihot ở Trung Mỹ và Nam Mỹ, ở phía Tây và Tây Nam Mêhicô cũng như

ở bờ biển Thái Bình Dương của các nước Trung Mỹ.
Cây sắn có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới của châu Mỹ La tinh (Crantz,
1976) và được trồng cách đây khoảng 5.000 năm (CIAT, 1993). Trung tâm
phát sinh cây sắn được giả thiết tại vùng đông bắc của nước Brazin thuộc lưu
vực sông Amazon, nơi có nhiều chủng loại sắn trồng và hoang dại (De
Candolle 1886; Rogers, 1965). Trung tâm phân hóa phụ có thể tại Mexico ở
Trung Mỹ và vùng ven biển phía bắc của Nam Mỹ. Bằng chứng về nguồn gốc
sắn trồng là những di tích khảo cổ ở Venezuela niên đại 2.700 năm trước
Công nguyên, di vật thể hiện củ sắn ở cùng ven biển Peru khoảng 2000 năm
trước Công nguyên, những lò nướng bánh sắn trong phức hệ Malabo ở phía
Bắc Colombia niên đại khoảng 1.200 năm trước Công nguyên, những hạt tinh
bột trong phân hóa thạch được phát hiện tại Mexico có tuổi từ năm 900 đến
năm 200 trước Công nguyên (Rogers 1963, 1965).
Ở châu Á, sắn được du nhập vào Ấn Độ khoảng thế kỷ 17 (P.G.
Rajendran et al, 1995) và Srilanka đầu thế kỉ 18 (W.M.S.M Bandara và M
Sikurajapathy, 1992). Sau đó, sắn được trồng ở Trung Quốc, Mianma và các
nước châu Á khác ở cuối thế kỷ 18, đầu thế kỷ 19 (Fang Baiping 1992. U
Thun Than 1992) và được du nhập theo hai con đường:


4

Thứ nhất là vào Ấn Độ sau đó sang Trung Quốc, Mianma và một số
nước trong khu vực.
Thứ hai từ Châu Phi đến Nam Mỹ, Philippin, Indonexia rồi lan sang
các nước khác.
Cây sắn đựơc du nhập vào Việt Nam khoảng giữa thế kỷ XVIII, (Phạm
Văn Biên, Hoàng Kim, 1991). Hiện chưa có tài liệu chắc chắn về nơi trồng và
năm trồng đầu tiên. Sắn được canh tác phổ biến tại hầu hết các tỉnh của Việt
Nam từ Bắc đến Nam. Diện tích sắn trồng nhiều nhất ở Trung Bộ và vùng ven

biển bắc Trung Bộ.
Tóm lại, còn có những điều không chắc chắn về vấn đề trung tâm phát
sinh cây sắn. Các công trình nghiên cứu gần đây của nhiều tác giả kết luận
rằng: Cây sắn có nguồn gốc phức tạp và có 4 trung tâm phát sinh chính đó là
ở Braxin có 2 trung tâm còn lại là ở Mêhicô và Bolivia. Sắn đã được trồng
cách đây khoảng 3000 - 7000 năm (Reichel Dolmantoff 1957 và 1965; Rouse
và Cruxent, 1963) [7].
2.2. Giá trị dinh dưỡng và giá trị sử dụng của cây sắn
Sắn là cây trồng có nhiều công dụng trong chế biến công nghiệp, thức
ăn gia súc và lương thực thực phẩm. Củ sắn được dùng để chế biến tinh bột,
sắn lát khô, bột sắn nghiền hoặc dùng để ăn tươi. Từ sắn củ tươi hoặc từ các
sản phẩm sắn sơ chế tạo thành hàng loạt các sản phẩm công nghiệp như bột
ngọt, rượu cồn, mì ăn liền, gluco, xiro, bánh kẹo, mạch nha, kỹ nghệ chất dính
(hồ vải, dán gỗ), bún, miến, mì ống, mì sợi, bột khoai, bánh tráng, hạt trân
châu (tapioca), phụ gia thực phẩm, phụ gia dược phẩm. Củ sắn cũng là nguồn
nguyên liệu chính để làm thức ăn gia súc. Thân sắn dùng để làm giống,
nguyên liệu cho công nghiệp xenlulô, làm nấm, làm củi đun. Lá sắn non dùng
làm rau xanh giàu đạm. Lá sắn dùng trực tiếp để nuôi tằm, nuôi cá. Bột lá sắn
hoặc lá sắn ủ chua dùng để nuôi lợn, gà, trâu bò, dê,… Hiện tại, sản phẩm sắn
ngày càng thông dụng trong buôn bán, trao đổi thương mại quốc tế
(P.Silvestre, M.Arraudeau, 1991).
Trong ngành y dược, tinh bột sắn được sử dụng làm tá dược trong sản
xuất thuốc. Biến tính bột sắn cho nhiều sản phẩm có giá trị như đường
glucose, fructose… để làm dịch truyền hoặc các phụ gia cho sản phẩm khác.


5

Thành phần dinh dưỡng: Củ sắn tươi có tỷ lệ chất khô 38 - 40%, tinh
bột 16 - 32%, giàu vitamin C, calcium, vitamin B và các chất khoáng, nghèo

chất béo, muối khoáng, vitamin và nghèo đạm. Trong củ sắn, hàm lượng các
acid amin không được cân đối, thừa arginin nhưng lại thiếu các acid amin
chứa lưu huỳnh. Thành phần dinh dưỡng khác biệt tuỳ giống, vụ trồng, số
tháng thu hoạch sau khi trồng và kỹ thuật phân tích. Lá sắn có hàm lượng đạm
khá cao, nhiều chất bột, chất khoáng và vitamin. Chất đạm của lá sắn có khá
đầy đủ các acid amin cần thiết, giàu lysin nhưng thiếu methionin. Trong lá sắn
ngoài các chất dinh dưỡng, cũng chứa một lượng độc tố HCN đáng kể. Các
giống sắn ngọt có 80 - 110 mg HCN/1kg lá tươi. Các giống sắn đắng chứa
160 - 240 mg HCN/1kg lá tươi. Lá sắn ngọt là một loại rau rất bổ dưỡng
nhưng cần chú ý luộc kỹ để làm giảm hàm lượng HCN. Lá sắn đắng không
nên luộc ăn mà nên muối dưa hoặc phơi khô để làm bột lá sắn phối hợp với
các bột khác làm bánh thì hàm lượng HCN còn lại không đáng kể.
2.3. Tình hình sản xuất và nghiên cứu sắn trên Thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình sản xuất trên Thế giới và ở Việt Nam.
2.3.1.1.Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới
Theo thống kê của FAO, tính đến năm 2012 diện tích trồng sắn trên
Thế giới đạt 20,38 triệu ha với năng suất bình quân 12,88 tấn/ha, tổng sản
lượng đạt được là 262,58 triệu tấn. Diện tích năng suất và sản lượng sắn trên
thế giới được thể hiện ở bảng 2.1 như sau:
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn trên thế giới
giai đoạn 2007 - 2012
Năm
2007
2008
2009
2010
2011
2012

Diện tích

Năng suất
(Triệu ha)
(Tấn/ha)
19,05
11,96
19,10
12,19
19,40
12,26
19,62
12,40
20,61
12,74
20,38
12,88
(Nguồn: FAOSTAT, 2013)

Sản lượng
(Triệu tấn )
228,09
233,08
237,98
243,48
262,75
262,58


6

Qua bảng số liệu 2.1 cho thấy:

Diện tích, năng suất và sản lượng sắn trên thế giới có xu hướng tăng
dần từ năm 2007 - 2012. Năm 2007 có diện tích trồng sắn từ 19,05 triệu ha,
năm 2012 là 20,38 triệu ha, tăng so với năm 2007 là 1,33 triệu ha đánh dấu sự
gia tăng năng suất từ 11,96 tấn/ha trong năm 2007 lên 12,88 tấn/ha vào năm
2012. Có được kết quả đó là do chiến lược phát triển lương thực toàn cầu đã
thực sự coi trọng giá trị của cây sắn. Mặt khác, sắn lại là cây lương thực dễ
trồng, thích hợp với nhiều điều kiện kinh tế đặc biệt là có thể sinh trưởng và
cho năng suất cao khi đất nghèo dinh dưỡng, là cây trồng công nghiệp có khả
năng cạnh tranh với nhiều cây công nghiệp khác. Từ năm 1980 đến 2011, sản
lượng sắn thế giới đã tăng gấp đôi, từ 124 triệu tấn lên 252 triệu tấn, mức tăng
trưởng chỉ sau ngô. Châu Phi là khu vực có sản lượng sắn cao nhất, kế đến là
châu Á và Mỹ La Tinh. Năm 2010, Nigeria là nước đứng đầu về sản lượng, kế
đến là Brazil và Indonesia. Đến 2012, sản lượng sắn Nigeria vẫn giữ vững vị trí
quán quân, chiếm đến 18% sản lượng thế giới, Thái Lan vượt lên đứng thứ nhì:
10% và thứ ba là Indonesia: 9%, Brazil xuống hạng tư: 8%.
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của các Châu lục
trên thế giới năm 2012
Diện tích
(Triệu ha)

Năng suất
(Tấn/ha)

Sản lượng
(Triệu tấn)

Toàn Thế Giới

20,38


12,88

262,58

Châu Phi

13,66

10,94

149,47

Châu Mỹ

2,59

12,36

32,13

Châu Á

4,10

19,67

80,74

Châu Đại Dương


0,18

12,14

0,002

Vùng

(Nguồn: FAOSTAT, 2013)
Qua bảng số liệu 2.2 cho thấy:
Ở châu Phi sắn là cây xóa đói giảm nghèo, là loại cây chiến lược đảm
bảo nguồn lương thực. Ở châu Á, sản lượng sắn biến động tùy vào tỉ lệ phát
triển giữa sắn và ngô, vào sản xuất thức ăn gia súc và ethanol. Trung Quốc đã
đẩy mạnh sản xuất ethanol từ sắn, năm 2008 đạt sản lượng một triệu tấn


7

ethanol. Thái Lan đã xây dựng nhiều nhà máy sản xuất ethanol từ sắn.
Indonesia đã lên kế hoạch sử dụng sắn sản xuất ethanol để pha vào xăng theo
tỷ lệ bắt buộc 5%, bắt đầu từ năm 2010. Các nước như Lào, Papua New
Guinea, đảo quốc Fiji, Nigeria, Colombia và Uganda cũng đang nghiên cứu
thử nghiệm sản xuất ethanol từ sắn.
Châu Phi là nước đứng đầu trên thế giới về cả diện tích năng suất và
sản lượng so với các châu lục. Với tổng diện tích trồng sắn lên đến 13,66 triệu
ha trong khi toàn thế giới là 20,38 triệu ha
Tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em của Châu Phi cao nhất trên thế giới
nên cây sắn được coi là giải pháp an toàn lương thực hàng đầu. Sắn chiếm tỷ
trọng cao trong cơ cấu lương thực ở châu Phi, bình quân khoảng 96
kg/người/năm. Zaire là nước sử dụng sắn nhiếu nhất với 391 kg/người/năm

(hoặc 1123 calori/ngày). Nhu cầu sắn làm lương thực chủ yếu tại vùng
Saharan châu Phi cả hai dạng củ tươi và sản phẩm chế biến ước tính khoảng
115 triệu tấn, tăng hơn năm 2005 khoảng 1 triệu tấn.
Sản lượng sắn thế giới năm 2006/07 đạt 226,34 triệu tấn củ tươi so với
2005/06 là 211,26 triệu tấn và 1961 là 71,26 triệu tấn. Nước có sản lượng sắn
nhiều nhất thế giới là Nigeria (45,72 triệu tấn), kế đến là Thái Lan (22,58 triệu
tấn) và Indonesia (19,92 triệu tấn). Việt Nam đứng thứ mười trên thế giới về
sản lượng sắn (7,71 triệu tấn). Nước có năng suất sắn cao nhất hiện nay là Ấn
Độ (31,43 tấn/ha), kế đến là Thái Lan (21,09 tấn/ha), so với năng suất sắn
bình quân của thế giới là 12,16 tấn/ha (FAO, 2008) [11].
Trên thế giới, sắn được trồng bởi những hộ nông dân sản xuất nhỏ để
làm lương thực - thực phẩm, thức ăn gia súc và để bán. Sắn chủ yếu trồng trên
đất nghèo và dùng kỹ thuật canh tác truyền thống.
Mức tiêu thụ sắn bình quân toàn thế giới khoảng 18 kg/người/năm. Sản
lượng sắn của thế giới được tiêu dùng trong nước khoảng 85% (lương thực
58%, thức ăn gia súc 28%, chế biến công nghiệp 3%, hao hụt 11%), còn lại
15% (gần 30 triệu tấn) được xuất khẩu dưới dạng sắn lát khô, sắn viên và tinh
bột (CIAT, 1993). Nhu cầu sắn làm thức ăn gia súc trên toàn cầu đang giữ
mức độ ổn định trong năm 2006 (FAO, 2007) [10]. Buôn bán sắn trên thế giới


8

năm 2006 ước đạt 6,9 triệu tấn sản phẩm, tăng 11% so với năm 2005 (6,2
triệu tấn), giảm 14,8% so với năm 2004 (8,1 triệu tấn). Trong đó tinh bột sắn
(starch) và bột sắn (flour) chiếm 3,5 triệu tấn, sắn lát (chips) và sắn viên
(pellets) 3,4 triệu tấn.
Trung Quốc hiện là nước nhập khẩu sắn nhiều nhất thế giới để làm cồn
sinh học (ethanol), tinh bột biến tính (modify starch), thức ăn gia súc và dùng
trong công nghiệp thực phẩm dược liệu. Địa điểm chính tại tỉnh Quảng Tây.

Năm 2005, Trung Quốc đã nhập khẩu 1,03 triệu tấn tinh bột, bột sắn và 3,03
triệu tấn sắn lát, sắn viên. Năm 2006, Trung Quốc đã nhập khẩu 1,15 triệu tấn
tinh bột, bột sắn và 3,40 triệu tấn sắn lát và sắn viên.
Thái Lan chiếm trên 85% lượng xuất khẩu sắn toàn cầu, kế đến là
Indonesia và Việt Nam. Thị trường xuất khẩu sắn chủ yếu của Thái Lan là
Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản và cộng đồng châu Âu với tỷ trọng xuất
khẩu sắn khoảng 40% bột và tinh bột sắn, 25% là sắn lát và sắn viên (TTTA,
2006; FAO, 2007). Năm 2006 được coi là năm có giá sắn cao đối với cả bột,
tinh bột và sắn lát. Việc xuất khẩu sắn làm thức ăn gia súc sang các nước cộng
đồng châu Âu hiện đã giảm sút nhưng giá sắn năm 2006 vẫn được duy trì ở
mức cao do có thị trường lớn tại Trung Quốc và Nhật Bản (FAO, 2007) [10].
Cây sắn tiếp tục giữ vai trò quan trọng trong nhiều nước châu Á, đặc biệt
là các nước vùng Đông Nam Á nơi cây sắn có tổng diện tích đứng thứ ba sau lúa
và ngô và tổng sản lượng đứng thứ ba sau lúa và mía. Chiều hướng sản xuất sắn
phụ thuộc vào khả năng cạnh tranh cây trồng. Giải pháp chính là tăng năng suất
sắn bằng cách áp dụng giống mới và các biện pháp kỹ thuật tiến bộ [12].
2.3.1.2 .Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn ở Việt Nam
Ở Việt Nam, sắn là một trong bốn cây trồng có vai trò quan trọng trong chiến
lược an toàn lương thực quốc gia sau lúa và ngô [1].
Tình hình sản xuất sắn ở Việt Nam từ năm 2007 đến năm 2012 được
thể hiện ở bảng 2.3 như sau:


9

Bảng 2.3: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của Việt Nam
giai đoạn 2007 - 2012
Năm

Diện tích

(nghìn ha)

Năng suất
(tấn/ha)

Sản lượng
(triệu tấn)

2007

495,5

16,53

8.193

2008

555,7

16,91

9.396

2009

508,8

16,82


8.557

2010

498,0

17,26

8.595

2011

558,2

17,73

9,898

2012

558,1

17,69

9,745

(Nguồn: FAOSTAT, 2013)
Qua bảng số liệu 2.3 cho thấy: Tình hình sản xuất sắn qua các năm so
với năm 2007 tăng cả về diện tích, năng suất và sản lượng. Năm 2007 có diện
tích trồng sắn từ 495,5 nghìn ha, năm 2012 là 558,1 nghìn ha, tăng so với năm

2007 là 62,6 nghìn ha đánh dấu sự gia tăng năng suất từ 16,53 tấn/ha trong
năm 2007 lên 17,69 tấn/ha vào năm 2012.
Diện tích, năng suất, sản lượng sắn Việt Nam trong hơn 10 năm qua
(1996 - 2007) có chiều hướng gia tăng, đặc biệt tăng nhanh ở những năm đầu
của thế kỷ 21. So với năm 1996, sản lượng sắn Việt Nam đã tăng gấp 3,86
lần, năng suất sắn đã tăng lên 2,14 lần. Ở các tỉnh phía Nam, sắn hiện là
nguồn nguyên liệu chính để chế biến tinh bột xuất khẩu và làm thức ăn gia
súc cả hai vùng có 41/62 nhà máy chế biến tinh bột sắn của cả nước đã hoạt
động; tập trung chủ yếu ở một số tỉnh như: Tây Ninh, Bình Phước, Bình
Thuận, Đồng Nai, Bình Dương, Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk và Đắk Nông,
Bình Định, Quảng Ngãi.
Tại các tỉnh trung du miền núi phía Bắc, sắn cũng được trồng với diện
tích khá lớn nhưng không tập trung. Từ năm 2002, ở các tỉnh phía Bắc đã có
21 nhà máy chế biến tinh bột sắn đi vào hoạt động tại: Tuyên Quang, Lào Cai,
Yên Bái, Ninh Bình. Việt Nam hiện đã trở thành điển hình tiên tiến của châu
Á trong việc ứng dụng công nghệ chọn tạo và nhân giống sắn lai (Kawano,
2001; Reinhardt Howeler, 2004).


10

Tháng đầu năm 2014, xuất khẩu sắn và sản phẩm giảm nhẹ về kim
ngạch, nhưng lại tăng về lượng, với 309,2 nghìn tấn, trị giá 103,4 triệu USD,
tăng 15% về lượng, giảm 1,1% so với tháng 12/2013, so với cùng kỳ năm
2013 thì xuất khẩu mặt hàng này giảm 43,8% về lượng và giảm 42% về trị
giá. Trong đó, sắn xuất khẩu 155,6 nghìn tấn, trị giá 28,6 triệu USD, giảm về
trị giá so với tháng 12/2013 là 17,1% và so với tháng 1/2013 là 43,25%,
(Thống kê sơ bộ của Tổng cục hải quan về thị trường xuất khẩu sắn và sản
phẩm tháng 1/2014) [8].
Sắn và sản phẩm từ sắn là mặt hàng tăng trưởng nóng trong những năm

qua và phụ thuộc vào nhu cầu nhập khẩu của các nước, do vậy, nghề trồng sắn
rất dễ bị động nếu các thị trường giảm nhu cầu nhập khẩu. Hiện nay Trung
Quốc là thị trường nhập khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn lớn nhất của Việt
Nam (chiếm 85,6%) tuy nhiên xuất khẩu sắn và sản phẩm sắn sang thị trường
Trung Quốc trong năm 2013 chỉ đạt 946,4 triệu USD, giảm 19,8% so với năm
2012. Do khủng hoảng kinh tế thế giới và sự trì trệ của ngành Ethanol tại Trung
Quốc, các nhà máy sản xuất cồn tại đây đã đóng cửa gần 70%, một số còn lại
giảm công suất nên nhu cầu nhập khẩu sắn cũng sụt giảm mạnh.
Ngoài ra, giá xuất khẩu sắn của Việt Nam hiện đang giảm, thêm vào đó
lượng tồn kho sắn lại cao trong khi nguồn cung từ các thị trường xuất khẩu
khác (như Thái Lan và Indonesia) đang rất lớn, giá cả cạnh tranh cũng là
nguyên nhân của sự sụt giảm xuất khẩu sắn sang thị trường Trung Quốc nói
riêng và thị trường thế giới nói chung. Bởi thế, yêu cầu cấp thiết hiện nay là
phải chủ động được thị trường và đặc biệt ưu tiên chính từ thị trường nội địa.
Sắn và sản phẩm từ sắn là mặt hàng xuất khẩu tăng trưởng nóng trong
những năm qua, sau khi nhu cầu nhập khẩu sắn từ các thị trường Trung Quốc
và Đài Loan tăng mạnh. Việt Nam hiện đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu sắn
và sản phẩm từ sắn, sau Thái Lan. Các sản phẩm sắn đã gia nhập nhóm các
mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu hơn 1 tỷ USD/năm. Theo thống kê của
Tổng Cục Hải quan, năm 2012, Việt Nam đã xuất khẩu hơn 4,2 triệu tấn sản
phẩm sắn các loại trị giá 1,35 tỷ USD, tăng hơn 57% về lượng và gần 41% về
giá trị so với năm 2011. Năm 2012, khối lượng sắn và các sản phẩm từ sắn


11

xuất khẩu đạt kỷ lục, trong đó các thị trường nhập khẩu chính đều tăng mạnh:
Trung Quốc tăng 65,1% về lượng và 66,6% về giá trị; Hàn Quốc tăng 11,4%
về lượng và 5% về giá trị; Philippines tăng 30,9% về lượng và 77,8% về giá
trị. Riêng Malaysia có sự sụt giảm cả về lượng và giá trị với mức giảm tương

ứng 20% và 16%. Trong 8 tháng đầu năm 2013, Việt Nam đã xuất khẩu 3,2
triệu tấn sản phẩm sắn các loại, đạt kim ngạch 757 triệu USD, giảm 28% về
lượng và giảm 22,33% về trị giá so với cùng kỳ năm 2012. Trung Quốc vẫn là
thị trường nhập khẩu lớn nhất, chiếm gần 86% tổng xuất khẩu sản phẩm sắn
của Việt Nam, với 1,9 triệu tấn trị giá 646 triệu USD, giảm 31,2% về lượng
và giảm 24,43% về trị giá so với cùng kỳ năm 2012. Hàn Quốc đứng thứ hai
về nhập khẩu sản phẩm sắn từ Việt Nam với 180.200 tấn, trị giá 48,8 triệu
USD, tăng 54,6% về lượng và tăng gần 60% về trị giá. Philippines đứng thứ
ba, nhập khẩu 50.300 tấn, trị giá 17,6 triệu USD, tăng 60% về lượng và tăng
30% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoài. Đây là hai thị trường nhập khẩu
tăng trưởng mạnh nhất so với các thị trường khác.
Ngoài sản lượng sắn trong nước, Việt Nam cũng mua nhiều sắn tươi từ
Campuchia để chế biến tinh bột. Tuy nhiên, theo số liệu của Bộ Thương mại
Campuchia, trong 8 tháng đầu năm nay, nước này chỉ xuất khẩu được 288.300
tấn sắn khô và tươi, trị giá 15,2 triệu USD, giảm 56% so với mức 34,5 triệu
USD của cùng kỳ năm ngoái. Cả năm 2012, Campuchia đã xuất khẩu 722.250
tấn sắn khô và tươi, đạt giá trị 38 triệu USD, chủ yếu sang các thị trường Thái
Lan, Việt Nam, Hàn Quốc và Trung Quốc. Giá sắn nguyên liệu tăng cùng với
việc các nhà máy chế biến giảm mạnh công suất hoạt động đã làm tăng khấu
hao khiến cho giá thành tinh bột sắn xuất xưởng tiếp tục tăng mạnh. Tính đến
thời điểm cuối tháng 6/2013, giá tinh bột sắn thành phẩm xuất xưởng đã tăng
lên mức hơn 10.000 đồng/kg. Giá tinh bột sắn xuất khẩu của Thái Lan tăng
liên tục trong thời gian qua đã kéo theo giá xuất khẩu tinh bột của Việt Nam
tăng lên, mặc dù lượng mua không tăng đột biến. Theo số liệu của Tổng cục
Hải quan, giá tinh bột sắn xuất khẩu cuối tháng 6/2013 giao đường biển đạt
505 - 510 USD/tấn FOB TP Hồ Chí Minh, tăng 3% so với cuối tháng 5/2013
và tăng 20% so với giá cuối tháng 12/2012. Theo đường biên mậu sang Trung


12


Quốc, cuối tháng 6/2013 giá tinh bột sắn là 3.100 NDT/tấn DAF cửa khẩu
Tân Thanh, Lạng Sơn, bằng giá cuối tháng 5/2013 và tăng 7% so với giá cuối
tháng 12/2012 [8].
Trong khoảng 10 năm trở lại đây, tại Việt Nam cây sắn đã từ một cây
lương thực phụ, trở thành cây công nghiệp quan trọng, với diện tích, năng
suất và sản lượng tăng nhanh. Sắn được trồng nhiều ở vùng Bắc Trung Bộ,
miền Đông Nam Bộ và các tỉnh Tây Nguyên: Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk và
Đăk Nông.
Giai đoạn từ năm 2001 - 2011, tốc độ tăng trưởng diện tích bình quân
hàng năm là 6% và tốc độ tăng trưởng sản lượng bình quân hàng năm đạt
10%. Năng suất sắn của Việt Nam hiện nay đứng khoảng thứ 10 trong số các
quốc gia năng suất cao. Tuy nhiên, năng suất 17,6 tấn/ha chỉ tương đương
50% so với năng suất sắn
Tại Ấn Độ, thấp hơn năng suất sắn tại Campuchia khoảng 18%, thấp hơn
Indonesia 15% và thấp hơn Thái Lan là 9%. Như vậy, nếu như diện tích sắn của
Việt Nam khó có khả năng gia tăng trong những năm tới do sự cạnh tranh của
các loại cây khác cũng như do quy hoạch sử dụng đất thì chúng ta vẫn còn triển
vọng tăng trưởng sản lượng nhờ gia tăng năng suất nếu được đầu tư đúng hướng
về công tác chọn tạo giống và kỹ thuật canh tác sắn bền vững.
Việt Nam, 70% sản lượng sắn và tinh bột được xuất khẩu, 30% tiêu thụ nội
địa. Xuất khẩu sắn và sản phẩm từ sắn của Việt Nam đứng thứ hai thế giới, chỉ sau
Thái Lan và đã có mặt ở các quốc gia trong khu vực châu Á như Trung Quốc, Hàn
Quốc, Malaysia, Indonesia, Ấn Độ, Myanmar, Nhật, Úc… và các nước châu Âu
như Nga, các nước EU. Năm 2012, Việt Nam xuất hơn 4,2 triệu tấn, trị giá 1,35 tỉ
USD, tăng hơn 57% về lượng và gần 41% về giá trị so với cùng kỳ năm 2011. Thị
trường chính là Trung Quốc, Hàn Quốc, Philippines, Đài Loan.
Tổng diện tích trồng sắn của cả nước năm 2012 đạt 560.000 ha với
tổng sản lượng củ sắn tươi đạt khoảng 9,5 triệu tấn. Các sản phẩm từ sắn
được xuất khẩu bao gồm tinh bột sắn, sắn lát và cồn chế biến từ sắn. Với

hơn 100 nhà máy công suất lớn và hàng trăm cơ sở chế biến thủ công, tập
trung nhiều nhất tại tỉnh Tây Ninh, công nghiệp chế biến tinh bột sắn cho
sản lượng tinh bột trên 1 triệu tấn/năm


13

Trong 5 tháng đầu năm 2013 Việt Nam đã xuất khẩu gần 2 triệu tấn sắn
và sản phẩm từ sắn với giá trị hơn 600 triệu USD, giảm khoảng 10% so với
cùng kỳ năm 2012. So với cùng kỳ năm trước, xuất khẩu sắn lát và củ tươi
sang Trung Quốc giảm mạnh (24,6%) nhưng xuất khẩu sang Hàn Quốc tăng
gấp đôi; xuất khẩu tinh bột sắn giảm nhẹ do thị trường Indonesia và
Philippines giảm mạnh (giảm lần lượt 87,7% và 17,7% so với cùng kỳ năm
trước) dù có tăng trưởng nhẹ ở thị trường Trung Quốc và Đài Loan.
Bảng 2.4: Diện tích năng suất và sản lượng sắn
của các vùng trong cả nước năm 2012
Năng
suất
(tạ/ha)

Sản lượng
(nghìn
tấn)

550,6

177,0

9 745,5


6,7

156,9

105,1

Trung du và miền núi phía Bắc

117,0

127,1

1 486,5

Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung

174,9

346,0

3 027,5

Tây Nguyên

149,5

170,0

2 542,0


Đông Nam Bộ

96,0

258,9

2 485,1

Đồng Bằng sông Cửu Long

6,5

152,8

99,3

Vùng
Cả nước
Đồng bằng sông Hồng

Diện tích
(nghìn ha)

Nguồn (Mard, sơ bộ 2012)
Qua bảng số liệu 2.4 ta thấy:
Tây Nguyên là vùng có tổng diện tích trồng sắn cao nhất cả nước đạt 149,5
nghìn ha, tiếp đến là Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung với 174,9 nghìn ha.
Ngoài ra, trên cả nước cũng có trên 2000 cơ sở chế biến tinh bột sắn
thủ công, bán cơ giới, quy mô vừa và nhỏ, nằm rải rác ở các tỉnh trồng sắn.
Tây Ninh là địa phương có diện tích, năng suất, sản lượng sắn cao nhất

toàn quốc, đồng thời cũng là tỉnh có 14 nhà máy chế biến tinh bột quy mô lớn
(trên 200 tấn củ tươi/ngày) và 94 cơ sở chế biến thủ công. Tây Ninh là địa
phương có nhiều vùng điều kiện thổ nhưỡng rất phù hợp trồng sắn, lại có một
ngành công nghiệp chế biến sắn củ rất phát triển từ nhiều năm nay, cùng với
việc sắn tươi tiêu thụ luôn ổn định và giá cả cũng thường ở mức khá cao
nên cây sắn đã trở thành một trong những loại cây trồng chủ lực của tỉnh. Phát


14

triển cây sắn không chỉ giúp giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo
mà còn góp phần nâng cao kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh, cung cấp nguồn
nguyên liệu thiết yếu cho phát triển sản xuất nhiên liệu sinh học.
Theo sở Công Thương tỉnh Tây Ninh, năm 2013, khối lượng sắn củ đưa
vào các nhà máy trên địa bàn tỉnh chế biến ước đạt hơn 3.542.000 tấn, tăng
gần 10% so với năm 2012. Sản lượng bột sắn sản xuất trong năm 2013 ước
khoảng hơn 885 nghìn tấn, tăng 9,6% so với năm 2012.
Mặc dù ngành chế biến sắn của Việt Nam còn non trẻ nhưng các nhà máy
chế biến tinh bột sắn của Việt Nam đều khá hiện đại, giá thành sản xuất chế biến
rẻ nên sắn Việt Nam có lợi thế cạnh tranh cao và có nhu cầu thị trường. Giá sắn
của Việt Nam khá cạnh tranh so với giá sắn của các nước sản xuất trong khu vực
và thế giới [6].
Việt Nam hiện đã trở thành điển hình tiên tiến của châu Á trong việc
ứng dụng công nghệ chọn tạo và nhân giống sắn lai (Kawano, 2001;
Reinhardt Howeler, 2004). Những nguyên nhân chính để có những tựu này là:
1. Các giống sắn mới có năng suất tinh bột cao gấp đôi so với các
giống sắn địa phương đã thực sự mang lại năng suất và lợi nhuận cao cho
người trồng sắn.
2. Toàn quốc hiện có 62 nhà máy chế biến tinh bột sắn và sản xuất cồn
với tổng công suất ước khoảng 7 triệu tấn củ tươi/năm và 6 nhà máy chế biến

nhiên liệu sinh học (ethanol) đang được triển khai, tạo thuận lợi cho sản xuất
sắn. Các nhà máy này có địa điểm xây dựng trải rộng trên toàn quốc, thuận lợi
cho việc thu mua nguyên liệu và giảm chi phí vận chuyển. Ngoài ra, còn có
trên 2000 cơ sở chế biến sắn lát, tinh bột sắn thủ công có công suất dưới 10
tấn củ tươi/ngày nằm rải rác ở hầu hết các tỉnh trồng sắn, chủ yếu ở các tỉnh
phía Nam như Tây Ninh, Đồng Nai.
3. Sản phẩm sắn Việt Nam có nhu cầu cao đối với thị trường xuất
khẩu và tiêu thụ nội địa. Việt Nam hiện sản xuất mỗi năm gần 10 triệu sắn
củ tươi, trong đó khoảng 70% dành cho xuất khẩu và 30% cho tiêu thụ trong
nước. Việt Nam hiện đã trở thành nước xuất khẩu tinh bột sắn đứng thứ hai
trên thế giới sau Thái Lan.


15

4. Cây sắn dễ trồng, ít kén đất, ít vốn đầu tư, phù hợp sinh thái và điều
kiện kinh tế nông hộ. Nông dân Việt Nam tích cực áp dụng giống và tiến bộ
kỹ thuật mới vào sản xuất sắn.
2.3.1.3.Tình hình sản xuất sắn tại Thái Nguyên
Bảng 2.5: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của Thái Nguyên
giai đoạn từ năm 2007 - 2012
Năm

Diện tích
(nghìn ha)

Năng suất
(tạ/ha)

Sản lượng

(nghìn tấn)

2007

3,8

98,9

37,6

2008

4,1

105,6

43,3

2009

3,9

131,3

51,2

2010

3,9


145,9

56,9

2011

3,6

146,7

52,8

2012

3,8

146,8

55,8

Nguồn (Mard, 2013) [18]
Thái Nguyên mang những nét chung của khí hậu vùng đông bắc Việt
Nam, thuộc miền khí hậu cận nhiệt đới ẩm có mùa đông phi nhiệt đới lạnh
giá, ít mưa, mùa hè nóng ẩm mưa nhiều. Khí hậu của thành phố Thái Nguyên
chia làm 4 mùa: xuân, hạ, thu, đông và nằm trong vùng ấm của tỉnh, có lượng
mưa trung bình khá lớn. Địa hình chủ yếu là đồi núi thích hợp cho việc canh
tác sắn. Ngày nay công nghiệp chế biến sắn càng phát triển nhất là ngành chế
biến tinh bột và etanol thì sắn được coi là một trong những cây trồng cho thu
nhập cao. Tổng diện tích sắn ở Thái Nguyên năm 2008 đạt 4,1 nghìn ha, đến
năm 2012 diện tích giảm xuống còn 3,8 nghìn ha. Tuy nhiên sản lượng có xu

thế tăng năm 2012 sản lượng sắn là 55,8 nghìn tấn tăng 12,5 nghìn tấn điều đó
cho thấy người dân đang sử dụng giống sắn có năng suất chất lượng và tỉ lệ
tinh bột cao.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu kĩ thuật trồng xen sắn trên Thế giới và Việt Nam
2.3.2.1. Tình hình nghiên cứu kỹ thuật trồng xen trên Thế giới
Sự xói mòn trên đất dốc trồng sắn là rất nghiêm trọng. Ở nhiều vùng
nhiệt đới, đất bị thoái hóa chủ yếu là do lớp đất mặt bị rửa trôi, làm mất một


16

lượng dinh dưỡng khá lớn, tầng đất mặt bị mất do xói mòn dẫn đến suy giảm
độ phì nhiêu của đất. Nếu không trả lại dinh dưỡng cho đất, như vậy đã
chuyển nguồn tài nguyên có thể phục hồi thành nguồn tài nguyên không thể
phụ hồi. Sắn là vây trồng rộng hàng che phủ đất chậm nên sự xói mòn trên đất
dốc trồng sắn là rất lớn [13], [23].
Khi so sánh tình trạng xói mòn trên các ruộng có trồng cây khác nhau ở
đất có độ dốc từ 7 - 15% tại Thái Lan, Puthacharoen [16] cho rằng lượng đất bị
mất do xói mòn ở công thức trồng sắn cao gấp 2 - 3 lần so với các công thức
trồng cây khác như: ngô, lúa, miến, lạc, đậu xanh và cao gấp 2 - 6 lần so với
mía, dứa. Một số ý kiến khác cảnh báo tình trạng xói mòn trên đất dốc là rất
nghiêm trọng không riêng gì đối với cây sắn mà phổ biến đối với hầu hết các cây
trồng hàng năm. Reinhardt Howeler [15] nhận xét rằng lượng đất bị xói mòn trên
ruộng sắn thấp hơn lượng đất bị xói mòn khi trồng liên tục bốn vụ đậu cowpea
(phaseolus vulgaris) ở Colombia trong cùng một khoảng thời gian tương đương.
Lí do vì trồng đậu đã làm đất kĩ và trừ cỏ dại nhiều lần hơn trồng sắn.
Các thí nghiệm khác tại Lampung - Indonexia trên đất dốc 5% cho thấy
lượng đất bị xói mòn trồng sắn hàng năm tương đường với lượng đất bị mất ở
các công thức trồng đậu nành, ngô, lúa cạn. Riêng công thức trồng lạc có
lượng đất bị xói mòn ít hơn.

Việc chống xói mòn trên đất dốc trồng sắn bao gồm sự lựa chọn và
tổng hợp của các giải pháp:
1. Mô hình trồng sắn xen đậu, ngô, lúa cạn.
2. Mô hình trồng sắn xen cây phân xanh phủ đất kết hợp với làm đất
tối thiểu.
3. Mô hình trồng băng cây phân xanh chống xói mòn và canh tác sắn
theo đường đồng mức.
4. Mô hình canh tác sắn bền vững trên đất dốc với sự tham gia của
người dân.
Mô hình trồng sắn xen đậu, ngô, lúa cạn là khá phổ biến ở nhiều nước châu
Á, đặc biệt là những vùng có mật độ dân số cao, bình quân diện tích đất canh tác
trên hộ nông dân thấp. Mục đích của việc trồng xen này là để nâng cao thu nhập


17

cho nông hộ, tăng khối lượng sản phẩm trồng trọt trên đơn vị diện tích đất, gimar
rủi ro và tăng lợi nhuận kinh tế. Theo các tác giả Trịnh Thị Phương Loan và ctv [5],
Wargiono [23], Weite [24] việc trồng xen cây họ đậu còn có tác dụng phủ đất, giảm
xói mòn và góp phần duy trì độ phì nhiêu của đất sắn nhờ có quá trình cố định đạm
sinh học của cây họ đậu. Những mô hình trồng sắn xen cây họ đậu hoặc ngô, lúa
cạn tại các nước châu Á thường được thực hiện ở các nông hộ có quy mô đất canh
tác sắn nhỏ hơn 2 hécta.
Mohankumar và cộng sự [19], Askohan và cộng sự [9], Ghosth và cộng
sự [14], Villanuer [22] cho rằng mô hình trồng xen đậu Cowpea (phaseolus
vulgaris) với sắn đã hạn chế cỏ dại và đạt lợi nhuận cao. Một số tác giả khác
cho rằng trồng xen ngô đường (sweet corn) với sắn cho năng suất và hiệu quả
kinh tế cao hơn so với trồng sắn thuần và các công thức khác [17].
Theo các tác giả Ghost [13], [14], Tongglum [21], Wargiono [23],
Weit và cộng sự [24], Yinong [25] thì các mô hình trồng xen lạc, đậu xanh,

đậu cowpea trong ruộng sắn là biện pháp tốt để giảm xói mòn và duy trì độ
phì nhiêu của đất trồng sắn.
2.3.2.2. Tình hình nghiên cứu về một số biện pháp kỹ thuật trồng xen sắn ở
Việt Nam
Tình hình nghiên cứu về kỹ thuật trồng xen sắn ở Việt Nam
Đất trồng sắn ở miền bắc Việt Nam chủ yếu là đất dốc, đặc biệt là ở miền
núi và trung du phía Bắc. Hệ thống cây trồng chính chủ yếu là sắn, ngô, lạc riêng
đối với cây sắn đã chiếm đến 25% diện tích đất canh tác [20]. Sắn là cây lương
thực có thời gian sinh trưởng một năm, kéo dài qua mùa mưa. Do đặc điểm tán lá
thưa nên suốt thời kì sinh trưởng cây sắn có độ che phủ bình quân 35 - 36%. Độ
che phủ tối đa của cây sắn trong 2 - 3 tháng đạt 50 - 60%, ở các tháng còn lại chỉ
đạt 5 - 50% [3]. Với tập quán canh tác đơn giản hiện nay của đồng bào dân tộc
miền núi thì khả năng xói mòn trên nương sắn là rất lớn nên tổng lượng dinh
dưỡng bị cuốn trôi theo lượng đất là rất cao. Nguyễn Thế Đặng đã nghiên cứu sự
xói mòn đất trên nương sắn ở vùng núi và trung du phía Bắc với độ dốc 5 - 15%
đã xác định được [2] tổng lượng đất bị xói mòn trong một năm khoảng 778 -


18

2.932kg/ha, kéo theo tổng lượng chất dinh dưỡng bị cuốn trôi là 37,7 - 141,5kgN;
17,9 - 45,5kg P2O5 và 85,3 - 343,7 Kg K2O/ha.
Trong số các loại cây trồng xen với sắn thì lạc là cây trồng xen phổ
biến nhất và được ứng dụng nhiều nhất trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
Theo tác giả Trịnh Phương Loan và ctv [4], đã kết luận: Mô hình trồng
sắn xen lạc nhờ có sự che phủ của lạc nên đã hạn chế được khả năng rửa trôi
đất do mưa, vì vậy lượng đất mất đi thấp hơn hẳn so với trồng thuần. Sản
phẩm chất hữu cơ từ thân lá lạc trả lại cho đất đã góp phần duy trì độ phì
nhiêu của đất trồng sắn. Nhờ đó nâng cao hiệu quả kinh tế trồng sắn.



×