Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Phát triển năng lực cán bộ quản lý các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin tại cục công nghệ thông tin, bộ tài nguyên và môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------------

NGUYỄN ANH TRUNG

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƢ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI
CỤC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN,
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐOÀN THỊ THU HÀ

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------------

NGUYỄN ANH TRUNG

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƢ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI
CỤC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN,
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐOÀN THỊ THU HÀ

XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS. ĐOÀN THỊ THU HÀ

PGS.TS. PHẠM VĂN DŨNG
Hà Nội - 2015


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và viết luận văn, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp
đỡ và góp ý nhiệt tình của các thầy, cô giáo trong nhà trường cũng như sự giúp đỡ
và tạo điều kiện của Ban lãnh đạo, các bạn đồng nghiệp tại Trường Đại học Kinh tế,
Đại học Quốc gia Hà Nội và Cục Công nghệ thông tin.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô Trường Đại học Kinh tế, Đại học
Quốc gia Hà Nội, đặc biệt là các Thầy cô khoa Kinh tế chính trị đã dạy bảo truyền
đạt và cung cấp cho tôi những kiến thức khoa học bổ ích và quý báu trong thời gian
học tập tại trường. Cảm ơn các Thầy, Cô đã tạo mọi điều kiện để tôi học tập và hoàn
thành khóa học.

Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Đoàn Thị Thu Hà, người đã trực
tiếp hướng dẫn và dành cho tôi nhiều tâm huyết, thời gian để giúp tôi tiếp cận với
những lý luận, những tri thức và phương pháp về khoa học quản lý. Ngoài ra cô còn
dành nhiều tình cảm, sự quan tâm và lời động viên tôi hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Lãnh đạo và các bạn đồng
nghiệp của Cục Công nghệ thông tin đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên và cung
cấp những tài liệu bổ ích, những ý kiến xác đáng giúp tôi hoàn thành nhiệm vụ học
tập.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc với gia đình và người thân đã luôn bên cạnh,
động viên, giúp sức để tôi có thể hoàn thành chương trình học và bảo vệ luận văn
với kết quả tốt nhất.
Tuy đã có nhiều cố gắng để hoàn thiện luận văn, song vẫn không thể tránh
khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của
các thầy cô và các bạn đồng nghiệp.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng

năm 2015

Nguyễn Anh Trung


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ
4
MỞ ĐẦU
6
1. Tính cấp thiết của đề tài: ......................................................................... 6
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu: .......................................................... 7
3. Câu hỏi nghiên cứu.................................................................................. 7

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 8
5. Kết cấu của luận văn: .............................................................................. 8
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CÁN BỘ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
9
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .............................................................. 9
1.2. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển năng lực cán bộ quản lý dự án
đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin ................................................................... 10
1.2.1. Khái niệm về dự án, quản lý dự án đầu tư ứng dụng CNTT ............ 10
1.2.2. Cán bộ quản lý dự án đầu tư ứng dụng CNTT ................................. 13
1.2.3. Phát triển năng lực cán bộ quản lý dự án đầu tư ứng dụng CNTT ... 15
1.2.4. Quy trình phát triển năng lực của CBQLDA đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin ................................................................................... 19
1.3. Tiêu chí đánh giá năng lực cán bộ quản lý dự án đầu tư ứng dụng công
nghệ thông tin ...................................................................................................... 23
CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
26
2.1. Khung lý thuyết nghiên cứu ...................................................................... 26
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 26
2.3. Phương pháp xử lý thông tin ..................................................................... 28
CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƢ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CỤC CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN BỘ TÀI NGHUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
29
3.1.Tổng quan Cục Công nghệ thông tin Bộ Tài nguyên và Môi trường và
các dự án đầu tư ứng dụng CNTT tại Cục ............................................................ 29
3.1.1. Giới thiệu chung về Cục Công nghệ thông tin, Bộ Tài nguyên và
Môi trường ................................................................................................ 29
3.1.2. Các dự án về đầu tư ứng dụng CNTT đã và đang triển khai tại

Cục Công nghệ thông tin, Bộ Tài nguyên và Môi trường. ......................... 31
3.1.3. Các Ban quản lý dự án đầu tư ứng dụng CNTT tại Cục Công nghệ
thông tin, Bộ Tài nguyên và Môi trường. .................................................. 35
3.2. Yêu cầu về năng lực cán bộ quản lý dự án đầu tƣ ứng dụng công
nghệ thông tin ..................................................................................................... 37

1


3.3. Thực trạng năng lực cán bộ quản lý các dự án đầu tƣ ứng dụng
công nghệ thông tin tại Cục Công nghệ thông tin .......................................... 43
3.3.1. Phương pháp khảo sát thực trạng năng lực cán bộ quản lý các dự
án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Công nghệ thông tin ..... 43
3.3.2. Kết quả khảo sát thực trạng năng lực cán bộ quản lý các dự án
đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Công nghệ thông tin .......... 45
3.3.3. Đánh giá thực trạng năng lực quản lý của cán bộ quản lý dự án
theo tiêu chí kết quả hoạt động .................................................................. 69
3.3.4. Điểm mạnh và điểm yếu về năng lực của cán bộ quản lý các
dự án đầu tƣ ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Công nghệ
thông tin ................................................................................................... 74
3.3.5. Nguyên nhân của các điểm yếu ..................................................... 79
CHƢƠNG 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO CÁN BỘ
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
83
4.1. Mục tiêu phát triển năng lực cán bộ quản lý dự án tại Cục Công
nghệ thông tin đến năm 2020. ........................................................................... 83
4.2. Một số giải pháp phát triển năng lực cán bộ quản lý dự án tại Cục
Công nghệ thông tin. .......................................................................................... 86
4.2.1. Xây dựng khung năng lực quản lý của cán bộ quản lý dự án đến
năm 2020 ................................................................................................... 86

4.2.2. Hoàn thiện công tác tuyển chọn cán bộ quản lý dự án .................... 87
4.2.3. Hoàn thiện công tác sử dụng, luân chuyển cán bộ quản lý dự án .... 87
4.2.4 .Hoàn thiện công tác đào tạo cán bộ quản lý dự án........................... 88
4.2.5. Hoàn thiện đánh giá kết quả thực hiện công việc của cán bộ quản
lý dự án theo khung năng lực .................................................................... 93
4.2.6 Hoàn thiện công tác tạo động lực cho CBQLDA.............................. 94
4.2.7 Xây dựng văn hóa làm việc, văn hóa ứng xử cho CBQLDA ............ 95
4.3 Kiến nghị một số điều kiện để thực hiện giải pháp................................ 96
4.3.1 Đối với Cục CNTT ........................................................................... 96
4.3.2 Đối với Bộ Tài nguyên và Môi trường ............................................ 96
KẾT LUẬN
98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
99
PHỤ LỤC
101
Phụ lục 01: Phiếu M1 – Dành cho Lãnh đạo Cục, Các Trưởng ban QLDA các dự án
đầu tư Ứng dụng công nghệ thông tin
101
Phụ lục 02: Phiếu M2 – Dành cho cán bộ quản lý dự án tự đánh giá
105

2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Stt

Từ viết tắt


Từ viết

CBQLDA

Cán bộ quản lý dự án

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CNV

Công nhân viên

CNTT

Công nghệ thông tin

3


DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ
Bảng 1.1

BẢNG
Ma trận chức năng quản lý dự án

13

Bảng 1.2


Tiêu chí đánh giá năng lực cán bộ quản lý dự án

25

Bảng 3.1

38

Bảng 3.3

Khung năng lực đối với CBQLDA tại Cục CNTT
Bảng xếp thứ tự cho các tiêu chí đánh giá đối với CBQLDA tại Cục
CNTT
Tổng hợp phiếu điều tra

Bảng 3.4

Tổng hợp thực trạng kiến thức của CBQLDA tại Cục CNTT

45

Bảng 3.5

Tổng hợp thực trạng kỹ năng quản lý của CBQLDA tại Cục CNTT

53

Bảng 3.6


Tổng hợp thực trạng về thái độ của CBQLDA tại Cục CNTT

65

Bảng 3.7

Kết quả triển khai các sản phẩm tại các đơn vị từ năm 2012- 2014
Bảng chấm điểm hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ quản lý dự án trong
tháng
Tổng hợp kết quả hoạt động của các ban quản lý dự án tại Cục CNTT
8 tháng đầu năm 2015

70

Bảng 3.10

Tổng hợp điểm mạnh của CBQLDA tại Cục CNTT

76

Bảng 3.11

Tổng hợp điểm yếu của CBQLDA tại Cục CNTT

78

Bảng 4.1

Dự kiến nội dung đào tạo chương trình 1


91

Bảng 4.2

Dự kiến nội dung đào tạo chương trình 2
HÌNH VẼ
Sơ đồ các yếu tố cấu thành năng lực cán bộ quản lý dự án
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Cục Công nghệ thông tin, Bộ Tài nguyên và
Môi trường
Kết quả đánh giá về kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ của CBQLDA
tại Cục Công nghệ thông tin
Kết quả đánh giá về kiến thức quản lý của CBQLDA tại Cục Công
nghệ thông tin
Kết quả đánh giá về kiến thức pháp luật của CBQLDA tại Cục Công
nghệ thông tin
Kết quả đánh giá về kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề của
CBQLDA tại Cục Công nghệ thông tin
Kết quả đánh giá về kỹ năng làm việc với con người của CBQLDA
tại Cục Công nghệ thông tin
Kết quả đánh giá về kỹ năng lập kế hoạch của CBQLDA tại Cục
Công nghệ thông tin

92

Bảng 3.2

Bảng 3.8
Bảng 3.9

Hình 1.1

Hình 3.1
Hình 3.2
Hình 3.3
Hình 3.4
Hình 3.5
Hình 3.6
Hình 3.7

4

43
44

72
74

16
30
47
48
49
54
56
58


Hình 3.8
Hình 3.9
Hình 3.10
Hình 3.11

Hình 3.12
Hình 4.1
Hình 4.2
Hình 4.3

Kết quả đánh giá về kỹ năng tổ chức thực hiện công việc của
CBQLDA tại Cục Công nghệ thông tin
Kết quả đánh giá về kỹ năng kiểm tra, giám sát của CBQLDA tại Cục
Công nghệ thông tin
Kết quả đánh giá về kỹ năng nghiệp vụ, kỹ thuật của CBQLDA tại
Cục Công nghệ thông tin
Kết quả đánh giá về thái độ đối với công việc của CBQLDA tại Cục
Công nghệ thông tin
Kết quả đánh giá về thái độ đối với con người của CBQLDA tại Cục
Công nghệ thông tin
Mục tiêu nâng cao kiến thức quản lý cho CBQLDA tại Cục CNTT
Mục tiêu nâng cao kỹ năng cho CBQLDA tại Cục CNTT
Mục tiêu nâng cao thái độ, phẩm chất đạo đức cho CBQLDA tại Cục
CNTT

5

60
61
63
66
68
84
85
86



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Ngày nay công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực,
trở thành một trong những yếu tố quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo an ninh - quốc phòng. Đảng và Chính phủ nước ta xác định ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin là một nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội.
Dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin là các dự án nhằm thiết lập mới,
mở rộng hoặc nâng cấp cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phần mềm và cơ sở dữ liệu
nhằm đạt được sự cải thiện về tốc độ, hiệu quả vận hành, nâng cao chất lượng dịch
vụ. Để một dự án hoàn thành đúng tiến độ, có hiệu quả cần tiến hành đồng bộ nhiều
biện pháp từ khâu chuẩn bị đầu tư đến triển khai thực hiện và cuối cùng là kết thúc
dự án. Trong tất cả các yếu tố làm nên sự thành công của dự án, cán bộ quản lý dự
án giữ vai trò hết sức quan trọng, xuyên suốt vòng đời của một dự án.
Cục Công nghệ thông tin, Bộ Tài nguyên và Môi trường trong thời gian qua
có nhiều dự án ứng dụng công nghệ thông tin quan trọng phục vụ công tác tin học
hóa trong ngành tài nguyên và môi trường. Để phát triển công nghệ thông tin nói
chung và các dự án ứng dụng công nghệ thông tin nói riêng, cán bộ quản lý dự án
có vai trò rất quan trọng. Trong những năm qua, Cục Công nghệ thông tin đã quan
tâm nâng caop năng lực cho cán bộ quản lý dự án ứng dụng CNTT của Bộ. Bên
cạnh những thành tựu đã đạt được, vẫn còn không ít những vấn đề cần được tiếp tục
nghiên cứu, khắc phục.
Công tác quản lý dự án của Cục khi triển khai về cơ bản đáp ứng được yêu
cầu quản lý dự án nói chung của cơ quan quản lý nhà nước do Chính phủ ban hành.
Tuy nhiên, trong thời gian qua, công tác quản lý các dự án đầu tư ứng dụng công
nghệ thông tin tại Cục Công nghệ thông tin - Bộ tài nguyên và Môi trường vẫn còn
nhiều vấn đề bất cập, nhất là những vấn đề về năng lực đội ngũ cán bộ quản lý dự
án dẫn đến những thiếu sót trong quá trình quản lý đầu tư gây ảnh hưởng đến tiến

độ dự án, một số sản phẩm chưa đạt chất lượng mong muốn. Xuất phát từ yêu cầu

6


thực tiễn trên, đề tài "Phát triển năng lực cán bộ quản lý các dự án đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin tại Cục Công nghệ thông tin, Bộ Tài nguyên và Môi trường”
mang tính cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất được một số giải pháp phát triển năng lực cán bộ quản lý dự án đầu
tư, góp phần nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin tại
Cục Công nghệ thông tin/ Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận văn có các nhiệm vụ
nghiên cứu cụ thể sau :
- Xây dựng cơ sở lý luận phát triển năng lực cán bộ quản lý dự án đầu tư ứng
dụng công nghệ thông tin.
- Đánh giá thực trạng năng lực cán bộ quản lý dự án tại Cục Công nghệ
thông tin/Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển năng lực cán bộ quản lý dự án tại Cục
Cục Công nghệ thông tin/Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Năng lực cán bộ quản lý dự án là gì? Các bộ phận cấu thành năng lực đó?
- Có những tiêu chí nào đánh giá năng lực cán bộ quản lý dự án đầu tư ứng
dụng công nghệ thông tin?
- Yêu cầu về năng lực cán bộ quản lý dự án đầu tư ứng dụng công nghệ
thông tin tại Cục Công nghệ thông tin, Bộ Tài nguyên và Môi trường đòi hỏi ở mức
độ như thế nào ?
- Thực trạng năng lực cán bộ quản lý dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông

tin tại Cục Công nghệ thông tin, Bộ Tài nguyên và Môi trường như thế nào?
- Khoảng cách thiết hụt giữa thực trạng năng lực và yêu cầu năng lực đang ở
mức độ nào ? Nguyên nhân của những thiếu hụt đó ?

7


Làm thế nào để phát triển năng lực cán bộ quản lý dự án đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin tại Cục Công nghệ thông tin, Bộ Tài nguyên và Môi trường ?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Năng lực cá nhân của cán bộ quản lý dự án đầu tư ứng dụng công nghệ
thông tin tại Cục công nghệ thông tin – Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục
Công nghệ thông tin– Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Về thời gian: Thời gian thu thập số liệu nghiên cứu từ năm 2010 đến năm
2014; thời điểm đánh giá năng lực là năm 2014. Giải pháp đề xuất đến năm 2020 là
thời gian kết thúc đề án tổng thể.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn gồm 4 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận về phát triển
năng lực cán bộ quản lý dự án đầu tƣ ứng dụng công nghệ thông tin.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng năng lực cán bộ quản lý án đầu tƣ ứng dụng công
nghệ thông tin tại Cục Công nghệ thông tin, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng.
Chƣơng 4: Một số giải pháp phát triển năng lực cho cán bộ quản lý dự án
các dự án đầu tƣ ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Công nghệ thông tin,
Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng.


8


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC CÁN BỘ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1.1.

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Đã có khá nhiều luận văn, luận án nghiên cứu các đề tài liên quan đến phát triển
năng lực cán bộ của các tổ chức nói chung và tổ chức hoạt động trong lĩnh vực công
nghệ thông tin nói riêng tại Việt Nam như:
- Luận văn Thạc sỹ: “Nâng cao năng lực quản lý của cán bộ quản lý cấp phòng
thuộc khối sản xuất trực tiếp tại Trung tâm Công nghệ thông tin – Tập đoàn Điện
lực Việt Nam” của Nguyễn Hoàng Sơn (năm 2013), đã hệ thống hóa được những
vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao năng lực cán bộ quản lý cấp phòng. Xác định
được các yêu cầu về năng lực quản lý đối với CBQL cấp phòng thuộc khối SXTT
tại Trung tâm CNTT.
- Luận văn Thạc sỹ: “Nâng cao năng lực quản lý của cán bộ quản lý phân xưởng
sản xuất tại Công ty cổ phần Xi măng Vicem Hoàng Mai” của Trần Minh Đức (năm
2013) đề tài tập trung vào phân tích, đánh giá thực trạng năng lực quản lý của cán
bộ quản lý phân xưởng ở Công ty cổ phần Xi măng Vicem Hoàng Mai từ năm
2009 – 2012, tìm ra nguyên nhân làm hạn chế năng lực cán bộ quản lý phân xưởng
và đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực quản lý của cán bộ quản lý
phân xưởng ở Công ty cổ phần Xi măng Vicem Hoàng Mai đến năm 2020.
- Luận văn Thạc sỹ: “Nâng cao năng lực quản lý của cán bộ lãnh đạo UBND xã
trên địa bàn huyện Thường tín, Hà Nội” của tác giả Lý Văn Dũng (năm 2013) đã

phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực quản lý của cán bộ lãnh
đạo cấp xã tại Thường Tín, Hà Nội.
- Luận văn Thạc sỹ: “Nâng cao năng lực quản lý của cán bộ quản lý cấp phòng
ban tại Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân” của Bùi Đức Dũng (năm 2012), đã hệ
thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao năng lực cán bộ quản lý cấp phòng

9


ban, phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nân cao năng lực cán bộ quản lý cấp
phòng ban tại Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
- Luận văn Thạc sỹ: “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông
tin tại thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020” của tác giả Trần Bồ Anh Thoa (năm
2013), luận văn đã phân tích và đánh giá thực trạng nguồn nhân lực công nghệ
thông tin giai đoạn 2005 – 2010 từ đó tìm ra những nguyên nhân làm hạn chế khả
năng phát triển của ngành và đề xuất các giải pháp phát triển đến năm 2020 của
ngành Công nghệ thông tin tại TP. Hồ Chí Minh.
Với rất nhiều đề tài đã nghiên cứu về năng lực cán bộ quản lý hoạt động
trong nhiều lĩnh vực của các tổ chức tại Việt Nam, nhưng cho đến nay (2015) chưa
có đề tài nào nghiên cứu và đưa ra các giải pháp nhằm phát triển năng lực cho các
cán bộ làm công tác quản lý dự án đầu tư nói chung và cán bộ quản lý dự án đầu tư
ứng dụng công nghệ thông tin nói riêng tại Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1.2. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển năng lực cán bộ quản lý dự án
đầu tƣ ứng dụng công nghệ thông tin
1.2.1. Khái niệm về dự án, quản lý dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT
Khái niệm dự án
Có khá nhiều khái niệm về dự án, cụ thể như :
- Dự án là việc thực hiện một mục đích hay nhiệm vụ công việc nào đó trong
một thời gian nhất định dưới sự ràng buộc về yêu cầu và nguồn lực đã định. Thông
qua việc thực hiện dự án để cuối cùng đạt được mục tiêu nhất định đã đề ra và kết

quả của nó có thể là một sản phẩm hay một dịch vụ mà bạn mong muốn.
Dự án là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc
nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa trên
nguồn vốn xác định.
Dự án là một quá trình mang đặc thù riêng bao gồm một loạt các hoạt động
được phối hợp và kiểm soát, có định ngày khởi đầu và kết thúc, được thực hiện với
những hạn chế về thời gian, chi phí và nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu phù hợp
với những yêu cầu cụ thể.

10


Khái niệm dự án ứng dụng công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học và công
nghệ liên quan đến thông tin và các quá trình xử lý thông tin. Theo quan niệm này
thì CNTT là một hệ thống các phương pháp khoa học, công nghệ, phương tiện,
công cụ, chủ yếu là máy tính, mạng truyền thông và hệ thống các kho dữ liệu nhằm
tổ chức, lưu trữ, truyền dẫn và khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn thông tin
trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội, văn hoá... của con người.
Dự án CNTT:


CNTT = Phần cứng + Phần mềm, sự tích hợp phần cứng, Phần mềm

và con người;
- Dự án CNTT = Dự án liên quan đến phần cứng, phần mềm, và mạng máy
tính.
Từ khái niệm dự án và dự án công nghệ thông tin nêu trên, có thể hiểu khái
niệm dự án ứng dụng công nghệ thông tin như sau:
"Dự án ứng dụng công nghệ thông tin" là tập hợp những đề xuất có liên quan

đến việc bỏ vốn để thiết lập mới, mở rộng hoặc nâng cấp cho hệ thống hạ tầng kỹ
thuật, phần mềm và cơ sở dữ liệu nhằm đạt được sự cải thiện về tốc độ, hiệu quả
vận hành, nâng cao chất lượng dịch vụ trong ít nhất một chu kỳ phát triển của công
nghệ thông tin." - Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06
tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin
sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

Các dự án đầu tư ứng dụng CNTT có đặc điểm:
Thứ nhất, hoạt động đầu tư vào các dự án công nghệ thông tin đòi hỏi một số
lượng vốn lớn (do chi phí cho đầu tư cho các thiết bị công nghệ thông tin thường rất
lớn) và để nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư.
Thứ hai, hoạt động đầu tư vào các dự án công nghệ thông tin thường mang lại
kết quả là tăng năng suất, tăng hiệu quả thực hiện công việc. Do đặc thù của các sản
phẩm công nghệ thông tin là được tạo ra để trợ giúp hoạt động sản xuất chính. Vì

11


vậy, việc xác định các chỉ tiêu về hiệu quả tài chính đối với các dự án đầu tư trong
lĩnh vực công nghệ thông tin là rất khó khăn.
Thứ ba, hoạt động đầu tư vào các dự án công nghệ thông tin thường chịu rủi ro
về mặt công nghệ, tức là kết quả của các hoạt động đầu tư có nhiều nguy cơ bị lạc
hậu hay nói cách khác là các sản phẩm của dự án đầu tư công nghệ thông tin có hao
mòn vô hình lớn. Lí do là ngày nay, công nghệ thông tin thường xuyên phát triển
với tốc độ chóng mặt. Cho nên có thể nói sản phẩm công nghệ thông tin lạc hậu
ngay từ khi nó ra đời.
Thứ tư, các thành quả của hoạt động đầu tư có giá trị sử dụng không lâu và đòi
hỏi phải thường xuyên được cập nhật, nâng cấp. Cũng do tốc độ phát triển như vũ
bão hiện nay của công nghệ thông tin cho nên muốn đảm bảo chất lượng hoạt động
sản xuất kinh doanh, muốn theo kịp mọi tiến bộ của thời đại, không bị lạc hậu so

với các đối thủ cạnh tranh thì chủ đầu tư phải thường xuyên theo dõi sự phát triển
của công nghệ thông tin để từ đó có kế hoạch hợp lí cho việc cập nhật và nâng cấp
hệ thống công nghệ thông tin của mình.
Khái niệm quản lý dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin
Quản lý dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin là quá trình lập kế hoạch,
tổ chức thực hiện và kiểm tra giám sát các hoạt động nhằm đảm bảo cho dự án hoàn
thành được các mục tiêu đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt
được các yêu cầu đã định về kỹ thuật, chất lượng của sản phẩm, dịch vụ, bằng các
phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án nói chung là hoàn thành các công việc dự
án theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách được duyệt
và theo đúng tiến độ thời gian cho phép.
Ba yếu tố cơ bản của quản lý dự án đó là: thời gian, nguồn lực (cụ thể là chi
phí, nguồn nhân lực …) và chất lượng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Tầm quan
trọng của từng mục tiêu có thể khác nhau giữa các dự án, giữa các thời kỳ đối với
từng dự án, nhưng tựu chung, đạt được tốt mục tiêu này thường phải giảm bớt kỳ
vọng một trong hai mục tiêu kia. Cụ thể, trong quá trình quản lý dự án thường diễn

12


ra các hoạt động đánh đổi mục tiêu.
Nội dung quản lý dự án đầu tư ứng dụng CNTT
Nội dung quản lý dự án đầu tư ứng dụng CNTT có thể tiếp cận theo hai cách:


Xét theo khía cạnh quá trình thì nội dung quản lý dự án đầu tư ứng

dụng CNTT gồm các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra giám
sát.




Xét theo góc độ lĩnh vực công việc thì nội dung quản lý dự án đầu tư

ứng dụng CNTT gồm các hoạt động quản lý chi phí (tài chính), nhân lực, chất
lượng và tiến độ.
Cụ thể theo bảng 1.1 ma trận các chức năng quản lý dự án dưới đây:
Theo lĩnh vực
công việc

Chi phí

Nhân lực

Chất lượng

Tiến độ

X

X

X

X

X

X


X

X

X

X

X

X

(Tài chính)

Theo quá
trình
Lập kế hoạch
Tổ chức thực
hiện
Kiểm tra, giám
sát

Bảng 1.1 Ma trận chức năng quản lý dự án
1.2.2. Cán bộ quản lý dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT
1.2.2.1. Khái nhiệm cán bộ quản lý dự án đầu tư ứng dụng CNTT
Cán bộ quản quản lý dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin là những
người thực hiện các chức năng quản lý dự án. Cụ thể họ là người thực hiện các chức
năng quản lý dự án như lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra giám sát...
Cán bộ quản quản lý dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin gồm có các

chức danh Giám đốc, các Phó giám đốc, các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ; những
người tham gia Ban quản lý dự án có thể làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc
kiêm nhiệm.

13


1.2.2.2. Vai trò của cán bộ quản lý dự án đầu tư ứng dụng CNTT
Cán bộ quản lý dự án có vai trò là nhà quản lý cấp trung xét trong phạm vi dự
án là một dự án thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan chủ đầu tư, là cầu nối giữa
các nhà quản lý cấp cao hơn với những nhà quản lý cấp thấp hơn.
Họ có các vai trò sau:
- Vai trò liên kết con người, vai trò này liên quan đến mối quan hệ với những
người khác bên trong và bên ngoài hệ thống. Nó xuất hiện trực tiếp từ cơ sở quyền
lực chính thức của nhà quản lý. Ba vai trò liên kết con người mà nhà quản lý đảm
nhiệm là: Người đại diện, người lãnh đạo, người liên lạc.
- Vai trò thông tin của nhà quản lý dự án đó là: Người giám sát (Nhà quản lý
rà soát môi trường bên trong và bên ngoài tổ chức để có được thông tin hữu ích);
Người truyền bá (Nhà quản lý chuyển những thông tin quan trọng tới các thành viên
trong nhóm làm việc của họ); Người phát ngôn (Nhà quản lý phải thường xuyên
liên lạc thông tin với các cá nhân bên ngoài đơn vị và tổ chức).
- Vai trò quyết định là vai trò liên quan đến các quá trình quyết định, trong đó
nhà quản lý phải đảm nhiệm 4 vai trò cụ thể sau:
+ Vai trò là nhà kinh doanh (Các nhà quản lý đều cần có tư duy của nhà kinh
doanh, vượt khỏi khuôn khổ chật hẹp của môi trường nội bộ và những lề thói cũ,
sẵn sàng hội nhập với môi trường lớn hơn, chớp lấy cơ hội, phát huy nội lực và tiềm
năng sẵn có, chấp nhận mạo hiểm, có thiên hướng hành động và hướng tới kết quả)
+ Vai trò người giải quyết xung đột giữa các thuộc cấp, hay hệ thống của họ
với các hệ thống khác.
+ Vai trò người phân bổ nguồn lực (Liên quan đến các quyết định phân bổ thời

gian, nhân lực, tài lực, thiết bị, thông tin và các ngồn lực khác nhằm thu được kết
quả mong muốn)
+ Vai trò người đàm phán (Liên quan đến các cuộc thương lượng nhằm thu
được kết quả cho hệ thống của mình)
Ngoài ra cán bộ quản lý dự án còn có các mối quan hệ bên ngoài đó là: Quan
hệ với đối tác, với cán bộ CNV; quan hệ với các Bộ, ngành, cơ quan chủ quản; quan

14


hệ với cơ quan quản lý cấp trên. Cán bộ quản lý dự án giữ vị trí quan trọng trong
các mối quan hệ kể trên vì nó liên quan đến kết quả công việc của đơn vị và sự
thành công của dự án.
Cán bộ quản lý dự án có vị trí quan trọng. Họ phải đáp ứng đồng thời nhiều
mong đợi, nhu cầu khác nhau từ Ban Giám đốc, cơ quan quản lý cấp trên, đối tác…
Tuy nhiên vị trí này còn tuỳ thuộc vào quy mô, cơ cấu và đặc điểm của từng Ban
quản lý dự án.
1.2.3. Phát triển năng lực cán bộ quản lý dự án đầu tƣ ứng dụng CNTT
1.2.3.1. Khái niệm và các yếu tố cấu thành năng lực cán bộ quản lý dự án
đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin
a. Khái niệm năng lực cán bộ quản lý dự án đầu tư ứng dụng CNTT
Có nhiều khái niệm về năng lực và cũng chưa có một cách tiếp cận thống nhất
nào. Theo tác giả Bernard Wynne và David Stringer (1997) cho rằng: “Năng lực
bao gồm kỹ năng tích lũy được, kiến thức hiểu biết, cách cư xử và thái độ của một
cá nhân áp dụng để hoàn thành một công việc nào đó” .
Theo Từ điển tiếng Việt “Năng lực làm việc là khả năng, điều kiện chủ quan
hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó”
Năng lực có thể bao gồm các cấp độ: năng lực của tổ chức; năng lực của bộ
phận; năng lực cá nhân.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ nghiên cứu cấp độ năng lực cá

nhân, có thể hiểu: “Năng lực là tất cả kiến thức, kỹ năng, thái độ, phẩm chất đạo
đức của một cá nhân để thực hiện những nhiệm vụ, công việc nhất định giao cho
người đó góp phần hoàn thành mục tiêu của tổ chức”.
 Kiến thức gồm: (1) Những hiểu biết chung và những hiểu biết chuyên ngành
về một lĩnh vực cụ thể mà các nhà quản lý dự án đang trực tiếp quản lý; (2) Kiến
thức về quản lý như kiến thức về ra quyết định, lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm soát.
 Kỹ năng: là khả năng áp dụng các kiến thức, kỹ thuật, phương pháp, công cụ
để giải quyết công việc, nhiệm vụ được giao.

15


 Thái độ: là khả năng làm chủ hành vi của bản thân, là tư tưởng phục thiện,
tích cực trong công việc quản lý. Phẩm chất đạo đức là những giá trị cá nhân mà
người đó sở hữu và ảnh hưởng đến hành động của họ.
Năng lực của cán bộ quản lý dự án là khả năng đáp ứng được các yêu cầu
công việc của bộ phận và tổ chức mà cán bộ quản lý dự án đảm nhận nhằm hoàn
thành được mục tiêu dự án.
Năng lực cán bộ quản lý dự án được thể hiện qua kiến thức, kỹ năng, thái độ.
Những yếu tố này được áp dụng trong quá trình quản lý từ đó tạo ra những kết quả
hoạt động và cấp độ tổ chức và cấp độ cá nhân các cán bộ quản lý dự án.
b. Các yếu tố cấu thành năng lực quản lý của cán bộ quản lý dự án đầu tư ứng
dụng công nghệ thông tin
Năng lực của cán bộ quản lý dự án được cấu thành bởi kiến thức, kỹ năng
quản lý và thái độ, phẩm chất đạo đức của cán bộ đó đối với công việc trong phạm
vi trách nhiệm nhằm đạt được mục tiêu của đơn vị.
Cấu thành năng lực cán bộ quản lý dự án

Kiến thức

- Chuyên môn nghiệp vụ.
-Quản lý.
-Pháp luật

Kỹ năng
- Phát hiện và giải quyết
vấn đề.
- Làm việc với con người
- Thực hành quản lý
- Kỹ năng nghiệp vụ kỹ
thuật

Thái độ
- Đối với công việc
- Đối với con người

Hình 1.1: Sơ đồ các yếu tố cấu thành năng lực cán bộ quản lý dự án
Năng lực cán bộ quản lý dự án được thể hiện qua kiến thức, kỹ năng, thái độ
1.2.3.2. Tiêu chí đánh giá năng lực cán bộ quản lý dự án CNTT
Về kiến thức
Kiến thức phục vụ cho hoạt động quản lý dự án CNTT bao gồm các kiến thức
sau:
(1) Kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ: bao gồm các kiến thức về công nghệ

16


thông tin và kiến thức nghiệp vụ: Kiến thức; Các dự án đầu tư ƯDCNTT có mục
tiêu, kết quả khác nhau thì CBQLDA cần nắm vững các kiến thức liên quan đến
lĩnh vực CNTT. CBQLDA ngoài được đào tạo đúng chuyên ngành công nghệ thông

tin thì cũng phải có những kiến thức chuyên môn liên quan đến một số lĩnh vực điều
tra, khảo sát, nghiên cứu thị trường về công nghệ thông tin; tư vấn, phân tích, lập kế
hoạch, phân loại, thiết kế trong lĩnh vực công nghệ thông tin; tích hợp hệ thống,
chạy thử, dịch vụ quản lý ứng dụng, cập nhật, bảo mật; thiết kế, lưu trữ, duy trì
trang thông tin điện tử; bảo hành, bảo trì, bảo đảm an toàn mạng và thông tin; cập
nhật, tìm kiếm, lưu trữ, xử lý dữ liệu và khai thác cơ sở dữ liệu; đào tạo công nghệ
thông tin và các kiến thức khác liên quan.
(2)Kiến thức quản lý: Yêu cầu CBQLDA phải nắm được kiến thức về quản lý
tổ chức là lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát, ra quyết định.
(3) Kiến thức về pháp luật: Đối với ngành CNTT, CBQLDA thì phải tìm hiểu
quy định pháp luật và chính sách về công nghệ thông tin của Nhà nước
Về kỹ năng
(1) Nhóm kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề: gồm kỹ năng phân tích và
phát hiện vấn đề; kỹ năng xác định nguyên nhân và phương án giải quyết vấn đề; kỹ
năng ra quyết định; kỹ năng thay đổi và tiếp nhận cái mới
(2) Nhóm kỹ năng làm việc với con người: Là việc một người có thể làm việc
trong mối quan hệ hợp tác với những người khác, bao gồm những kỹ năng sau:
Đánh giá đúng con người, có khả năng thấu hiểu và thông cảm với những tâm tư,
nguyện vọng của con người; Có khả năng giành quyền lực và tạo ảnh hưởng; Kỹ
năng truyền thông và đàm phán, mềm dẻo trong hành vi; Khả năng chủ trì các cuộc
họp; Sử dụng một cách có nghệ thuật các phương pháp tạo động lực cho con người;
Giải quyết tốt các xung đột trong tập thể; Có năng lực hợp tác và xây dựng, duy trì
mạng lưới quan hệ; Quản lý có hiệu quả thời gian và sự căng thẳng của bản thân,
không để các vấn đề cá nhân làm ảnh hưởng đến công việc chung.
(3) Nhóm kỹ năng thực hành quản lý :
Kỹ năng lập kế hoạch: Luôn xác định đúng mục tiêu cần thực hiện; luôn xác

17



định được giải pháp thực hiện mục tiêu; sử dụng tốt các công cụ xây dựng kế hoạch;
vận dụng đúng quy trình để xây dựng kế hoạch.
Kỹ năng tổ chức công việc: Xác định rõ công việc cần làm và công việc ưu
tiên; phân công công việc phù hợp cho cấp dưới; đảm bảo các điều kiện về quyền
hạn và năng lực cho cấp dưới hoàn thành công việc.
Kỹ năng kiểm tra, giám sát: Thu thập thông tin về kết quả công việc của dự
án; thực hiện tốt quy trình giám sát và đánh giá kết quả công việc; luôn xác định
đúng các rào cản đối với công việc; xử lý kịp thời các sai lệch; sử dụng tốt các công
cụ kiểm tra, giám sát.
(4) Nhóm kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ: Thực hiện tốt quy trình công việc
chuyên môn; sử dụng thành thạo các công cụ kỹ thuật gắn liền với chuyên môn.
Về thái độ, phẩm chất
Thái độ, phẩm chất được coi là một trong những nhân tố cấu thành rất quan
trọng tạo nên năng lực của CBQLDA, nó được thể hiện qua các thái độ của họ đối
với công việc và con người như:
- Đối với công việc: làm chủ được cảm xúc bản thân trong xử lý công việc,
luôn có quan điểm tích cực trong hoàn cảnh khó khăn, nhận biết được những hành
vi và suy nghĩ có vấn đề của bản thân, trao đổi và truyền thông tới nhân viên những
suy nghĩ và cam kết tích cực của bản thân, chủ động học hỏi từ người khác, nhiệt
tình trong công việc.
- Đối với con người: Tôn trọng cấp dưới và đồng nghiệp, công bằng, trung
thực, hoạt động theo pháp luật và chuẩn mực đạo đức.
Tinh thần học hỏi, sáng tạo: trong điều kiện tình hình khoa học công nghệ luôn
biến đổi nhanh chóng và phát triển không ngừng, đặc biệt là trong lĩnh vực công
nghệ thông tin thì các cán bộ làm công tác quản lý dự án CNTT rất cần phải nêu cao
tinh thần học hỏi, sáng tạo không ngừng để luôn đáp ứng được các yêu cầu mới của
công việc đặt ra.

18



1.2.4. Quy trình phát triển năng lực của CBQLDA đầu tƣ ứng dụng công
nghệ thông tin
Quy trình phát triển năng lực của CBQLDA đầu tư ứng dụng công nghệ thông
tin thường được tiến hành theo các bước sau:
1. Xác định yêu cầu năng lực của CBQLDA đầu tư ứng dụng công nghệ
thông tin;
2. Phân tích thực trạng năng lực của CBQLDA đầu tư ứng dụng công nghệ
thông tin;
3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực CBQLDA;
4. Xác định mục tiêu phát triển năng lực của cán bộ quản lý;
5. Xác định các giải pháp phát triển năng lực quản lý của cán bộ quản lý dự án
đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin;
6. Tổ chức thực hiện các giải pháp phát triển năng lực của cán bộ quản lý dự
án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin.
1.2.4.1. Xác định yêu cầu năng lực của CBQLDA đầu tư ứng dụng công
nghệ thông tin
Để xây dựng được quy trình phát triển năng lực của cán bộ quản lý dự án,
trước hết cần xác định các yêu cầu và tiêu chí cụ thể để đánh giá năng lực
CBQLDA. Phương pháp xác định yêu cầu về năng lực của CBQLDA tại tổ chức
CNTT chủ yếu dựa vào khảo sát, điều tra thực tế . Việc khảo sát này có thể tiến
hành với nhiều đối tượng như các cán bộ quản lý cấp cao của tổ chức, bản thân các
cán bộ quản lý dự án, các cán bộ quản lý khác. Dựa trên sự khảo sát này, các cán
bộ nhân sự có thể xác định điểm số yêu cầu về năng lực đối với CBQLDA bao gồm
điểm yêu cầu cho các tiêu chí về kiến thức, kỹ năng và thái độ, phẩm chất đạo đức
của CBQLDA.
1.2.4.2. Phân tích thực trạng năng lực của CBQLDA đầu tư ứng dụng công
nghệ thông tin
Dựa trên các tiêu chí về năng lực, bước tiếp theo là khảo sát thực trạng về
năng lực cán bộ quản lý và kiến thức kỹ năng, thái độ phẩm chất, đạo đức. Từ đó


19


xác định khoảng cách giữa năng lực hiện tại và năng lực theo yêu cầu đối với
CBQLDA tại Cục CNTT. Việc khảo sát thực trạng có thể diễn ra quy mô toàn tổ
chức hoặc quy mô nhỏ theo hình thức lấy mẫu.
Nhiệm vụ khảo sát này thuộc về trách nhiệm của phòng tổ chức nhân sự và đội
ngũ cán bộ quản lý cấp cao. Việc khảo sát có thể được thực hiện rộng rãi trong toàn
tổ chức hoặc lấy mẫu một bộ phận các đối tượng cần khảo sát như ở bước trên. Việc
khảo sát có thể thực hiện cả với khách hàng. Sau khi khảo sát và xác định khoảng
cách giữa thực trạng và yêu cầu, các bộ, chuyên gia về nhân sự sẽ xác định được
điểm mạnh, điểm yếu về năng lực CBQLDA tại tổ chức của mình.
1.2.4 3 .Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực CBQLDA
Để xác định được nguyên nhân của các điểm yếu về năng lực quản lý của cán
bộ quản lý dự án, các chuyên gia nhân sự cần phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
năng lực quản lý của cán bộ quản lý dự án.
Phân tích yếu tố thuộc bản thân CBQLDA
Nền tảng đào tạo của CBQLDA thuộc tổ chức CNTT là phải đào tạo đúng
chuyên ngành CNTT, tuy nhiên họ lại chưa được đào tạo về quản lý dự án đầu tư
ứng dụng công nghệ thông tin, nếu CBQLDA được đào tạo cả về CNTT và kỹ năng
quản lý thì rất tốt cho bản thân cũng như đơn vị.
Nhìn chung các cán bộ quản lý dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin
hiện nay, thường có kinh nghiệm hoạt động trong ngành CNTT mà chưa có nhiều
kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý dự án.
Tuổi và giới tính cũng là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực của
CBQLDA. Người quản lý lớn tuổi sẽ có nhiều kinh nghiệm hơn người quản lý trẻ
tuổi nhưng họ lại không có được sự năng động như người trẻ tuổi.
Phân tích yếu tố thuộc tổ chức CNTT
Có rất nhiều yếu tố thuộc tổ chức CNTT ảnh hưởng đến năng lực quản lý của

CBQLDA, cụ thể là:
 Nhóm yếu tố về quản lý nguồn nhân lực ảnh hưởng đến năng lực quản lý
của CBQLDA, từ đó sẽ khai thác và vận dụng tốt năng lực của CBQLDA sau này.

20


- Tuyển dụng cán bộ là yếu tố đầu tiên đảm bảo chất lượng CBLQDA.
- Đào tạo chuyên nghiệp và phù hợp sẽ góp phần nâng cao năng lực quản lý
sau này.
- Sử dụng CBQLDA đúng vị trí, đúng sở trường sẽ phát huy tốt nhất năng lực
quản lý của họ và ngược lại. Vì mỗi CBQLDA đều có sở trường và điểm mạnh khác
nhau.
- Đãi ngộ tốt kết hợp với chính sách tốt sẽ tạo ra được dộng lực làm việc cho
cán bộ, phát huy được hết năng lực của đội ngũ cán bộ này.
 Cơ cấu của tổ chức và sự phối hợp
- Cơ cấu của tổ chức sẽ làm ảnh hưởng đến năng lực của quản lý, vì cơ cấu
tổ chức là công cụ hỗ trợ cho chiến lược và tạo điều kiện dễ dàng cho chiến lược,
mà chiến lược tốt thì năng lực của quản lý sẽ tốt. Vậy cơ cấu của tổ chức hợp lý,
phân công công việc, chuyên môn hóa và tổng hợp hóa tối ưu sẽ tăng cường năng
lực quản lý và ngược lại.
- Sự quan tâm của nhà lãnh đạo cũng làm ảnh hưởng đến năng lực quản lý của
CBQLDA. Nếu nhà lãnh đạo là người vì tổ chức sẽ có những chính sách tốt, tạo
động lực cho đội ngũ này hoặc là những người có trách nhiệm, gương mẫu trong
công việc sẽ góp phần cải thiện và phát huy năng lực quản lý của CBQLDA.
- Đặc điểm của người lao động trong QLDA: Với tư cách là người bị quản lý
trực tiếp hoặc gián tiếp cũng ảnh hưởng rất lớn đến năng lực của các CBQLDA, vì
trong đơn vị có nhiều trình độ khác nhau, chuyên môn đào tạo cũng khác nhau, văn
hóa cũng khác nhau, nên công việc quản lý có thể phức tạp vì vậy sẽ làm ảnh hưởng
đến năng lực quản lý.

Ngoài ra năng lực tài chính của một tổ chức được thể hiện thông qua các khả
năng thanh khoản, khả năng tạo ra giá trị gia tăng, cơ cấu vốn và khả năng hoạt
động, tài chính tốt sẽ giúp cho việc tạo động lực đối với CBQLDA được tốt hơn.
 Văn hóa của tổ chức
Văn hóa làm việc
Văn hóa ứng xử

21


Các yếu tố thuộc môi trường của tổ chức CNTT
Sự cạnh tranh trong lĩnh vực CNTT là yếu tố gây ảnh hưởng đến năng lực
quản lý của CBQLDA bởi các tổ chức ngoài thường mời gọi với mức lương, thưởng
cao do đó CBQLDA có sự so sánh và phân tán tư tưởng đến công việc quản lý của
mình.
Cơ quan quản lý cấp trên: Nếu các tổ chức CNTT là đơn vị hạch toán phụ
thuộc thì cơ cấu tổ chức, chế độ chính sách, tài chính ngân sách của tổ chức CNTT
bị chi phối bởi các quy định của đơn vị chủ quản, vì thế sẽ có tác động gián tiếp đến
năng lực quản lý của cán bộ quản lý nói chung. Chính sách hỗ trợ đào tạo cũng là
yếu tố ảnh hưởng đến năng lực quản lý của cán bộ quản lý tại các tổ chức này.
Các tổ chức đào tạo: Thực trạng hiện nay công tác đào tạo tại các tổ chức
CNTT còn bị hạn chế (vì các đơn vị tiết kiệm chi phí), vì vậy các tổ chức CNTT sẽ
bị phụ thuộc vào các tổ chức đào tạo để đảm bảo năng lực quản lý cho cán bộ của
mình… Từ đó sẽ làm ảnh hưởng đến năng lực quản lý của CBQLDA.
Chính sách của Nhà nước để phát triển và nâng cao năng lực quản lý. Hiện tại
cơ chế, chính sách của Nhà nước đối với các đơn vị CNTT chưa thực sự tốt và chưa
có động lực để phát triển, đặc biệt là đối với các đơn vị CNTT đều phải thực hiện tự
chủ do đó ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực quản lý của CBQL.
Sức ép của môi trường kinh tế đến cán bộ quản lý: Xã hội ngày càng phát
triển, đời sống ngày càng nâng cao, để duy trì được, đòi hỏi người quản lý phải luôn

vận động để đảm bảo được cuộc sống. Do vậy, họ phải làm thêm bên ngoài để có
mức thu nhập cao hơn. Điều này đã làm cho các CBQLDA dành ít thời gian cho
công việc của mình tại đơn vị và năng cao năng lực quản lý.
1.2.4. 4. Xác định mục tiêu phát triển năng lực cán bộ quản lý dự án
Chiến lược nguồn nhân lực nói chung và mục tiêu phát triển CBQLDA nói
riêng là cơ sở để xác định các mục tiêu và giải pháp nâng cao năng lực CBQLDA.
Vì vậy để nâng cao năng lực CBQLDA, các chuyên gia nhân sự trước hết cần phân
tích quan điểm, mục tiêu và những chính sách cải cách nguồn nhân lực trong chiến
lược nguồn nhân lực của các tổ chức CNTT.

22


×