Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Nêu điểm giống và khác nhau giữa trữ tình dân gian và trữ tình tác giả? Vì sao phải có biện pháp riêng cho từng tác phẩm với đặc trưng thể tài của nó?

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.9 KB, 10 trang )

Phng phỏp dy hc tỏc phm vn chng theo loi th
bi:

Nờu im ging v khỏc nhau gia tr tỡnh dõn
gian v tr tỡnh tỏc gi? Vỡ sao phi cú bin phỏp riờng
cho tng tỏc phm vi c trng th ti ca nú?
Thit k mt bi ging tỏc phm tr tỡnh.

I.

So sỏnh tr tỡnh dõn gian v tr tỡnh tỏc gi

Trữ tình dân gian và trữ tình tác giả đều có ở Việt Nam và thế giới. Trong
tiểu luận này, ngời viết chỉ đề cập tới các tác phẩm, thể loại trong nớc.

1. Điểm giống nhau
1.1. Nội dung trữ tình

- Thể hiện thế giới chủ quan của con ngời với những cảm xúc, tâm trạng và ý
nghĩ trực tiếp.
Vd:
Hôm qua ra đứng bờ ao
Trông cá cá lặn, trông sao sao mờ.
Bài ca dao thể hiện nỗi nhớ mong khắc khoải và đôi chút lo âu của nhân vật
trữ tình, ngoài ra ta không biết thêm chuyện gì cụ thể nữa.
- Tuy vậy, những sự kiện khách quan vẫn tồn tại trong tác phẩm nh những
điểm tựa, những nguyên cớ, nguồn gốc để chủ thể trữ tình bộc lộ cảm xúc và
suy nghĩ.
Vd: Quê hơng (Giang Nam)
Núi đôi (Vũ Cao)
Nhng chức năng chủ yếu của hệ thống sự kiện là tái hiện đối tợng để chủ


thể bộc lộ cảm xúc, tâm t một cách dễ dàng hơn. Vì vậy, những chi tiết đời
sống chân thực trong tác phẩm luôn có khả năng dồn nén, gợi tình cảm
mạnh.
- Nội dung tác phẩm trữ tình là thể hiện thế giới chủ quan của tác phẩm nhng
nó vẫn có thể đề cập đời sống, những vấn đề lớn lao nh sự sống, cái chết,
chiến tranh, tình yêu,Những khái quát trữ tình từ những nội dung trên thờng biến thành những triết lí của đời sống.
Vd:
Khi ta ở chỉ là nơi đất ở
Khi ta đi đất bỗng hoá tâm hồn (Chế Lan Viên)

1

Lê Thị Thu Hằng


Phng phỏp dy hc tỏc phm vn chng theo loi th

1.2. Nhân vật trữ tình
- Nhân vật trữ tình là ngời trực tiếp thổ lộ tâm tình trong tác phẩm.

- Đặc điểm
+ Nhân vật trữ tình không có diện mạo cụ thể, hành động, lời nói, quan hệ cụ
thể mà chỉ có trong giọng điệu, cảm xúc, cách nghĩ. Thờng nhân vật trữ tình
là tác giả.
Vd: Nhân vật trữ tình trong Lợm (Tố Hữu), Đây mùa thu tới (Xuân
Diệu) là tác giả
Nhân vật trữ tình trong bài ca dao Khăn thơng nhớ ai là cô gái trong
bài ca dao
+ Trong tình cảm của nhân vật trữ tình luôn có tình cảm riêng xen lẫn tình
cảm chung. Nhân vật trữ tình thờng nâng mình lên để nói những ớc mơ của

bản thân. Khi đó, họ gặp t tởng của thời đại. Những tác phẩm chỉ nói đợc
cảm xúc tủn mủn, không có giá trị đại diện và tính chân thực sẽ mau chóng
bị lãng quên.
Vd: Qua thơ của Puskin, ta thấy khát vọng tự do của cả một thời đại.
- Biểu hiện
+ Nhân vật trữ tình có thể là tác giả với ít nhiều tiểu sử
Vd: Huế ơi quê mẹ của ta ơi
Nhớ tự ngày xa thuở chín, mời (Tố Hữu)
+ Có thể là nhân vật trữ tình nhập vai. Tác giả nhập vào nhân vật cụ thể nào
đó để bộc lộ cảm xúc
Vd: Nhân vật trữ tình anh bộ đội trong Bầm ơi (Tố Hữu)
+ Có thể là ngời đại diện cho một giai cấp, tầng lớp, thời đại
Vd:
Con ơi nhớ lấp câu này
Cớp đêm là giặc, cớp ngày là quan
-> Tóm lại, nhân vật trữ tình là con ngời không giới hạn, có thể đại diện cho
ngời khác, giúp cho việc phản ánh hiện thực, tâm t không bị giới hạn.

2

Lê Thị Thu Hằng


Phng phỏp dy hc tỏc phm vn chng theo loi th

2. Điểm khác nhau
Trữ tình dân gian
Thuộc bộ phận văn Văn học dân gian
học
Tác giả

Tập thể nhân dân lao động
Hình thức lu truyền Truyền miệng
Thể loại
Tục ngữ, ca dao

Trữ tình tác giả
Văn học viết

Tiêu chí

Phong cách
Thời kì

Không có phong cách riêng
Không phân chia cụ thể

Giá trị

- VHDG là kho tri thức vô
cùng phong phú về đời sống
các dân tộc
- VHDG có giá trị giáo dục
sâu sắc về đạo lí làm ngời
- VHDG có giá trị thẩm mĩ to
lớn, góp phần quan trọng tạo
nên bản sắc riêng cho nền văn
học dân tộc

Vai trò


sự gắn bó, phục vụ trực tiếp
cho sinh hoạt cộng đồng. Vd:
hò kéo lới, kéo thuyền; hát
dân ca, diễn chèo trong lễ hội.

Nghệ thuật
Thành tựu

Cá nhân cụ thể
Chữ viết
Phong phú, đa dạng: thơ,
thơ văn xuôi, truyện trữ
tình,
Đa dang, độc đáo
Ba thời kì lớn: từ TK X tới
cuối XIX, từ đầu XX tới
1945, từ 1945 tới nay
1. Chủ nghĩa yêu nớc
2. Chủ nghĩa nhân đạo
3. Cảm hứng thế sự
Góp phần vào các cuộc
kháng chiến, công cuộc
xây dựng đất nớc, thể hiện
tình yêu thơng con ngời,

+ Thời trung đại, văn học
phục vụ chính trị, đạo đức.
+ Hiện nay, văn chơng là
phơng tiện chuyển tải các
giá trị thẩm mĩ trong cuộc

sống
VHDG là những viên ngọc + VHTĐ: Tính quy phạm,
trong sáng, giản dị đợc đúc khuynh hớng trang nhã
+ VHHĐ: Hiện thực, sáng
kết từ nhân dân
tạo, cá tính.

Các thần thoại, truyền thuyết, Thành tựu nhiều hơn: thơ
thiền Lí-Trần, thơ Nguyễn
cổ tích, ca dao,
Trãi, Nguyễn Du, NBKhiêm,
CBQuát, thơ Mới, văn học
hiện thực phê phán, văn thơ
chống Pháp-Mĩ,

3

Lê Thị Thu Hằng


Phng phỏp dy hc tỏc phm vn chng theo loi th

Hoàn cảnh ra đời

Xã hội cổ đầu trung đại

Nhà nớc phong kiến hình
thành vững chắc rồi suy
tàn. Thực dân Pháp, Mĩ
xâm lợc nớc ta. Sau 2 cuộc

kháng chiến thành công, ta
bớc vào xây dựng xã hội
mới.

Túm li, tr tỡnh dõn gian v tr tỡnh tỏc giả đều thuộc loại thể trữ tình
song trữ tình dân gian là của nhân dân lao động xa. Nó mang nét đẹp giản dị,
nguyên sơ và là cội nguồn để văn học Việt Nam tiếp thu, kế thừa. Trữ tình
tác giả thuộc văn học viết, phát triển sau trữ tình dân gian. Tuy vậy, nhờ kế
thừa tinh hoa của thế hệ đi trớc, trữ tình tác giả đã luôn phát triển, ngày càng
đa dạng, đáp ứng đợc nhu cầu con ngời xã hội

II.

Vỡ sao phi cú bin phỏp riờng cho tng tỏc phm vi
c trng th ti ca nú?

Mỗi thể tài có đặc trng khác nhau. Do vậy, cách giảng tác phẩm với từng
thể tài riêng cũng khác nhau. Có xác định đúng thể tài và có biện pháp riêng
cho giảng dạy nó ta mới làm rõ đợc chất văn chơng của tác phẩm. Đúng nh
TS Nguyễn Viết Chữ có viết: Việc xác định loại thể là vấn đề mấu chốt
trong quá trình phát triển khoa học phơng pháp dạy học tác phẩm văn chơng., Không xác định đợc chất của loại trong thể, khi thấy thơ, ta dạy
thơ trữ tình; khi thấy truyện, ta lại dạy theo khuôn tự sự. Bệnh công thức
cứng nhắc, bệnh rập khuôn máy móc, bệnh xã hội học dung tục,đều sinh ra
từ đó.
Nh đã nói ở trên, trữ tình dân gian và trữ tình tác giả tuy cùng một loại
song thuộc hai bộ phận văn học khác nhau. Hơn nữa, trong từng bộ phận đó
lại có nhiều thể tài nhỏ hơn. Vì vậy, cần xác định phơng hớng dạy riêng cho
từng thể nhỏ.
Vd: 1. Trữ tình dân gian và phơng pháp dạy: phải đặt tác phẩm vào môi
trờng tâm lí, văn hoá dân gian của dân tộc ta để có sự chú giải, liên hệ xác

đáng; chú ý tính dị bản của nó; vì tác phẩm mang tính diễn xớng nên có thể
kết hợp với các hoạt động liên môn: hát, múa, diễn kịch, thi sáng tác,
- Tục ngữ: đó là hoa của trí tuệ dân gian, rất hàm súc song đầy đủ thông tin t
tởng. Do vậy, dạy tục ngữ phải làm các em hiểu sâu sắc hơn các vấn đề tri
thức kinh nghiệm đời sống xã hội, gia đình, con ngời, những quy luật tình
cảm tâm lí. Cần loại bỏ những câu lạc hậu, không phù hợp. Ngay cả câu hiện
đại cũng nên soi chiếu cái nhìn hiện nay vào để khai thác, tránh làm bài dạy
lạc hậu, khó hiểu. Tiếp đó, ta có thể so sánh với các câu trái nghĩa, gần nghĩa
với chính câu đó để tìm ra chính câu đó. Có thể cho học sinh thi sáng tạo tục
ngữ, tìm tục ngữ, sáng tác truyện dựa trên câu tục ngữ.
4

Lê Thị Thu Hằng


Phng phỏp dy hc tỏc phm vn chng theo loi th

- Ca dao: ca dao mang đậm chất trữ tình, là tấm gơng soi của tâm hồn dân
tộc. Khơi gợi là chủ yếu, tăng cờng hình dung, chấp nhận nhiều cách hiểu
về bài ca dao. Ca dao gắn với dân ca nên có thể sử dụng các làn điệu dân ca
để gây tình huống. Thể này có nhiều dị bản nên cần xác định đợc hệ thống
các bài cùng kiểu của nó. Từ đó, yêu cầu học sinh su tầm câu tơng tự, tập thi
sáng tác ca dao.
2. Trữ tình tác giả và phơng pháp dạy: chú ý đọc diễn cảm. khám phá
bằng đợc cảm hứng chủ đạo sự vận động cảm xúc của tác phẩm trữ tình,
đặt tác phẩm vào hệ thống thi pháp của tác giả và thi pháp thời đại để phát
hiện phong cách. Với tác phẩm trung đại, phải có hiểu biết nhất định về tâm
lí, văn hoá lúc đó.
- Biền văn (hịch, cáo, phú,): giọng văn thờng hào sảng, lâm li; cấu trúc câu
song hành tạo tiết tấu đặc biệt. Do vậy, cần chú ý khâu đọc diễn cảm, giải

thích từ khó. Phân tích tác phẩm theo con đờng đề tài chủ đề. Với loại văn
chính luận, cần chú ý tới mục đích chính trị của nó, hoàn cảnh ra đời, phong
cách tác giả,
- Thơ Đờng luật: là tác phẩm có quy định niêm luật chặt chẽ và ý tứ kín đáo,
sâu sắc nên ta phải xác định đợc thi đề, thi tứ, thi ý rồi dần dần lần mở. Chú
ý giải nghĩa từ khó; đối chiếu phiên âm dịch thơ.
- Thơ mới: coi trọng cá tính và đề cao sự sáng tạo trong thi pháp. Do vậy, cần
chú ý phong cách cá nhân của từng tác giả, tăng cờng câu hỏi hình dung, tởng tợng và chi tiết nghệ thuật. GV và HS đều phải cố gắng thuộc thơ.

III. Thit k mt bi ging tỏc phm tr tỡnh

Ca dao than thân, yêu thơng tình nghĩa
( chơng trình Ngữ Văn 10 tập 1)

I/ Mục tiêu: Giúp HS
- Cảm nhận đợc tiếng hát than thân, yêu thơng tình nghĩa của ngời bình dân
trong xã hội phong kiến qua nghệ thuật đậm màu sắc dân gian của ca dao.
- Trân trọng vẻ đẹp tâm hồn ngời lao động và yêu quý những sáng tác của họ.
II/Phơng tiện thực hiện: SGK, SGV, giáo án
III/Cách thức tiến hành: kết hợp các PP dạy học: diễn giảng, thảo luận nhóm,
trao đổi, trả lời các câu hỏi
IV/ Tiến trình dạy học
Tiết 1:
1.ổn định lớp, kiểm tra sĩ số (1p)
Kiểm tra bài cũ và vở soạn của HS (7p): hai HS tự kiểm tra lẫn nhau
2.Bài mới
5

Lê Thị Thu Hằng



Phng phỏp dy hc tỏc phm vn chng theo loi th

Hoạt động GV - HS
Nội dung kiến thức
Hoạt động 1: Tìm hiểu 1. Tiểu dẫn:
Giới thiệu chung về ca dao
tiểu dẫn (10p)
- Yêu cầu 1 HS thuyết - Nội dung: diễn tả đời sống tâm hồn, t tởng, tình
cảm của nhân dân. Đó là lời hát than thân, yêu thơng
trình phần tiểu dẫn
tình nghĩa, thể hiện tinh thần lạc quan của nhân dân
- GV nhấn mạnh
ta.
- Nghệ thuật: thờng theo thể lục bát, ngôn ngữ gần
gũi với đời sống thờng ngày, giàu hình ảnh so sánh,
ẩn dụ; sử dụng công thức quen thuộc.
HĐ 2: Đọc diễn cảm(5p) *Giọng điệu ca dao: nhẹ nhàng, tha thiết, cảm thông.
HS đọc: 1HS nữ đọc câu
1, 2, 4, 5. 1HS nam đọc
câu 3. 2HS đọc chung câu
6.
Hoạt động 3: (10p)
Thảo luận nhóm: HS xác
định đề tài, NVTT và biện
pháp nghệ thuật trong 6 bài
ca dao.
Hoạt động 4: Đọc hiểu 2. Đọc hiểu văn bản
2.1. Bài 1, 2
văn bản (40p)

- Nhóm 1 trình bày cách - Đề tài: than thân. Cách xng hô thân em cho ta
biết đây là lời than của ngời phụ nữ.
hiểu về 2 câu 1, 2.
2 bài sử dụng công thức thân em nh:
- GV nhấn mạnh.
? Yêu cầu HS tìm thêm Vd: + Thân em nh hạt ma sa/Hạt vào đài các, hạt ra
những bài cùng công thức ruộng cày.
+
Thân em nh giếng giữa đàng
thân em nh
Ngời khôn rửa mặt, ngời phàm rửa chân.
+
Thân em nh hạc đầu đình
Muốn bay không cất nổi mình mà bay.
? Sự lặp lại này cho ta thấy -> Sự lặp lại thành công thức này cho ta biết thân
điều gì về thân phận ngời phận bị phụ thuộc, không đợc quyền quyết định của
ngời phụ nữ. Số phận họ hoàn toàn phụ thuộc vào
phụ nữ?
? Thân phận có nét chung may rủi.
nhng nỗi đau từng ngời lại - Bài 1: + Tấm lụa đào là thứ vải đẹp, quí -> vẻ đẹp
mang sắc thái riêng. Bài 1: dịu dàng của ngời phụ nữ. Họ ý thức rõ sắc đẹp và
ngời phụ nữ đợc so sánh giá trị của bản thân.
với cái gì? Nó cho ta thấy + Nhng tấm lụa lại đặt giữa chợ -> số phận họ thật
chông chênh. Không phải ai cũng rõ giá trị tấm lụa.
điều gì về ngời phụ nữ?
Ngời phụ nữ cũng vậy, hôn nhân của họ do cha mẹ
quyết định. Nếu không may, họ sẽ lấy phải ngời
chồng không ra gì. Từ láy phất phơ đứng ở đầu câu
nhấn mạnh hoàn cảnh bị động, yếu ớt, tội nghiệp của
? Bài 2: Hình ảnh so sánh ngời phụ nữ.

có gì khác với câu 1. Nó - Bài 2: + Củ ấu gai là thức ăn giản dị của đồng
cho thấy điều gì về ngời quê. Nó gợi cho ta nghĩ tới hình ảnh ngời phụ nữ
nông dân chân chất. Họ đang tự giới thiệu về mình.
phụ nữ?
(Ruột trắng- vỏ đen biểu Hình ảnh ẩn dụ: ruột trắng biểu thị cho tấm lòng đẹp,
vỏ đen biểu thị hình thức không bắt mắt -> giá trị của
trng cho điều gì?)
(liên hệ: khi em sống trong họ không đợc ai biết đến.
môi trờng trọng nam khnh + Họ không vì hình thức mà tự ti, ngợc lại họ mạnh
nữ, khi có ngời chê em dạn giới thiệu u điểm của mình. Đó cũng là lời mời
gọi mọi ngời đến với mình. Hô ngữ ai ơi cùng
xấu)
6

Lê Thị Thu Hằng


Phng phỏp dy hc tỏc phm vn chng theo loi th

- Nhóm 2 trình bày cách
hiểu bài 3
- GV nhấn mạnh.
? Cách mở đầu có gì khác
so với hai bài trên?
? Tâm trạng NVTT ra sao?

? Từ ai chỉ đối tợng nào?
? 2 câu 3, 4 sử dụng biện
pháp nghệ thuật gì? Tác
dụng?


? 2 câu cuối sử dụng biện
pháp nghệ thuật gì? Tác
dụng?

dấu(!) làm lời mời gọi thêm da diết -> sự chủ động,
tự tin của cô gái.
=> lời than thân và khẳng định phẩm giá của họ.
2.2. Bài 3
- Đề tài: than thân + tình nghĩa.
- 2 câu đầu: + Sử dụng công thức: Trèo lên cây
(vd: Trèo lên cây bởi hái hoa). Bài ca dao không đi
thẳng vào vấn đề mà đi từ sự việc khác để nói tới tâm
tình bản thân. Đây cũng là lối mở đầu nói về sự lỡ
duyên, thờng của các chàng trai.
+ Tác giả đã chơi chữ một cách tinh tế: khế chualòng ngời chua xót. Câu hỏi nhng lại có dấu (!) ở cuối
cho thấy chàng trai hỏi khế nhng thực ra để bộc lộ
lòng mình. Cách hỏi ấy làm lời thơ thêm da diết,
thấm thía.
+ Từ ai là đại từ không đích danh. Có 3 cách hiểu:
C1: chỉ cô gái làm NVTT đau khổ, C2: chỉ xã hội
phong kiến đã làm tan nát bao mối tình của đôi lứa
yêu nhau.
- 2 câu 3, 4:
Tác giả dân gian sử dụng những hình ảnh ẩn dụ lấy
từ thiên nhiên, vũ trụ. Mặt trăng-mặt trời, sao
Mai-sao Hôm là hình ảnh chỉ về ngời con gái và con
trai trong tình duyên. Có 2 cách hiểu:
C1: Câu thơ đa ra 2 vế với 2 hình ảnh đối ngợc nhau,
không bao giờ gặp nhau cho thấy 2 ngời ở 2 thế giới

đối lập. Do vậy tình duyên trở nên dang dở. Từ sánh
với điệp 2 lần lại thêm chằng chằng nhấn mạnh
điều đó.
C2: Việc sử dụng hệ thống hình ảnh thiên nhiên, vũ
trụ cũng thể hiện tình cảm thuỷ chung, bền vững, sâu
nặng của đôi lứa.
- 2 câu cuối:
+ Dờng nh không kìm giữ nổi tình cảm, NVTT trực
tiếp gửi lời tâm tình tới ngời yêu. Lối xng hô mình-ta
cùng câu hỏi: Có nhớ ta không? nói lên tình cảm
gần gũi nhng tôn trọng giữa 2 ngời. Chàng trai hỏi
nhng là để khẳng định tình cảm bản thân, muốn níu
kéo ngời yêu lại với mình.
+ Câu cuối sử dụng biện pháp so sánh và ẩn dụ.
NVTT so tấm lòng mình với sao Vợt. Nó cho thấy sự
kiên định trong tình cảm của chàng trai. Hình ảnh
trăng biểu tợng cho ngời yêu mà cũng là biểu tợng
của hạnh phúc lứa đôi. Dù mối tình dở dang nhng
NVTT vẫn vợt qua khó khăn, một lòng chờ đợi. Có 2
cách hiểu:
C1: Điều tất yếu trong thiên nhiên, có sao Vợt sẽ có
trăng. Cũng nh vậy, NVTT tin một ngày mình và ngời
yêu sẽ sum họp. Khung cảnh tuyệt đẹp toả ánh sáng
hạnh phúc tràn đầy.
C2: Hình ảnh cuối bài dù đẹp vẫn là hình ảnh cô
đơn, vô vọng. Duyên kiếp không thành nhng tình
nghĩa vẫn còn, để lại nỗi đau cho NVTT. ánh sáng
lung linh của sao Vợt hay chính ánh sáng lẻ loi song
7


Lê Thị Thu Hằng


Phng phỏp dy hc tỏc phm vn chng theo loi th

- Nhóm 3 trình bày cách
hiểu bài 4
- GV nhấn mạnh.
? CH3 (SGK)

? Trong 3 hình ảnh, khăn
đợc nói đến đầu tiên và
nhiều nhất?Vì sao vậy?

? Sự chuyển hoá từ khăn
sang đèn cho ta thấy rõ
thêm khía cạnh nào trong
tâm t NVTT?
? Việc chuyển sang hỏi
mắt cho ta thấy sự chuyển
động nào trong tâm t cô
gái?

? Thể thơ 2 câu cuối có gì
khác ở trên? Tác dụng của
sự thay đổi đó?

? Hãy tìm nét khác biệt của
bài ca dao này so với
những bài ca dao cùng đề

tài?

thấm đầy tình nghĩa của NVTT.
=> Tóm lại, với việc sử dụng tài tình hình ảnh so
sánh, ẩn dụ, bài ca dao thể hiện tâm trạng đau xót vì
lỡ duyên song rất mực chung tình của chàng trai.
2.3. Bài 4
- Đề tài:tình nghĩa. NVTT: cô gái đang sống trong sự
thơng nhớ
- 10 câu đầu: Sự thơng nhớ đợc diễn tả tinh tế, gợi
cảm nhờ việc sử dụng các hình ảnh, biểu tợng. Nỗi
niềm của cô gái đợc cụ thể qua hình ảnh nhân hoá
khăn, đèn, mắt.
+ Hình ảnh chiếc khăn: khăn là vật trao duyên, gợi
nhớ kỉ niệm, nó thờng đi cạnh các cô gái. Hình ảnh
này đợc điệp lại 6 lần với 3 câu hỏi láy đi láy lại:
Khăn thơng nhớ ai làm nỗi nhớ thêm da diết, triền
miên. Hình ảnh vận động trái chiều của chiếc khăn:
rơi xuống đất, vắt lên vai cho thấy tâm trạng
ngổn ngang, trăm mối tơ vò của cô gái. Hình ảnh
Khăn chùi nớc mắt gợi tả nỗi nhớ không thể giải
toả, chỉ có thể hoá thành những dòng nớc mắt ngậm
ngùi tuy vậy nó thể hiện vẻ đẹp đầy kín đáo, nữ tính ở
cô gái.
+ Hình ảnh ngọn đèn: nỗi nhớ lại đợc đặt vào ngọn
đèn. Nó cho ta thấy không gian là đêm tối cô đơn.
Đây là ngọn đèn thực hay chỉ ngọn lửa lòng của cô
gái. Đèn không tắt hay chính con ngời còn đang
trằn trọc thâu đêm.
+ Hình ảnh đôi mắt: nếu trên là hình ảnh gián tiếp thì

ở đây dờg nh không kìm giữ đợc tình cảm, cô gái hỏi
chính mình. Khi khối tình còn nặng trĩu thì làm sao
ngủ cho đợc. Câu ca dao nêu lên quy luật tất yếu của
tình cảm: nỗi nhớ có thể làm ta trăn trở tới mất ngủ.
-> 10 câu đầu là 5 câu hỏi dồn dập, không có lời đáp.
Nó cất lên nh nén chặt nỗi thơng nhớ trong lòng, để
rồi trào ra bằng sự lo âu ở hai câu cuối.
- 2 câu cuối: tình cảm trào ra thành hai câu thơ lục
bát. Cảm hứng tự sự đã chuyển thành cảm hứng trữ
tình. Sự nhớ thơng đã chuyển thành sự lo lắng. Vì sao
cô gái lại không yên một bề. Có lẽ vì tình yêu của
họ không đợc toại nguyện. Hạnh phúc lứa đôi của ngời con gái xa thờng bấp bênh vì yêu tha thiết nhng
còn bao nhiêu cách trở, đâu dễ dẫn tới hôn nhân.
* Cùng đề tài này có nhiều bài ca dao khác:
Nhớ ai bổi hổi, bồi hồi/ Nh đứng đống lửa, nh ngồi
đống than.
Nhớ ai em những khóc thầm/2 hàng nớc mắt đầm
đầm nh ma
Nhớ ai bổi hổi, bồi hồi/Nh đứng đống lửa, nh ngồi
đống than.
-> Khác: các bài trên, nỗi nhớ trực diện quá. Bài ca
dao đang học ẩn ý hơn. Nó cho thấy vẻ đẹp nữ tính,
kín đáo của ngời con gái. Hoài Thanh cũng nhận xét:
Một phần khá lớn cái hay của ca dao là không nói
thẳng vào ý chính cần nói nhng không mấy ai không
8

Lê Thị Thu Hằng



Phng phỏp dy hc tỏc phm vn chng theo loi th

- Nhóm 4 trình bày cách
hiểu bài 5
- GV nhấn mạnh.
? NVTT ớc mong gì? Điều
ớc có thực không? Nó ám
chỉ điều gì?
? Câu 5 (SGK-84)
(so sánh với hình ảnh
những chiếc cầu khác
trong ca dao)
(Lh: không nên phê phán
sự chủ động của các cô gái
trong tình yêu)

- Nhóm 5 trình bày cách
hiểu bài 6
- GV nhấn mạnh.
? Câu 6 (SGK-84)

? 2 câu cuối có gì đặc biệt?
Nó nói lên điều gì trong
tình cảm của 2NVTT?

hiểuTôi xem đó là một trong những câu ca dao hay
nhất của Việt Nam.. Bài ca dao còn có kết cấu đặc
biệt: cả thể 4 chữ và lục bát gợi mở cung bậc khác
nhau trong tâm trạng cô gái. Tuy dùng thể 4 chữ song
việc kết hợp dùng vần chân ai với vần lng ắt tạo

giọng điệu thú vị, mềm mại.
2.4. Bài 5
- Đề tài: tình nghĩa. NVTT: cô gái
- Mong ớc của cô gái: ớc gìchơi -> không thực.
Nó ám chỉ tình yêu của cô gái với chàng trai, mong
thu hẹp khoảng cách không gian để chàng trai đến
với mình. Sông ở đây hay chính những ngăn trở
trong tình yêu.
- Trong ca dao có nhiều bài nói về cây cầu
Hai ta cách một con sông,
Muốn sang anh ngả cành hồng cho sang
Gần đây mà chẳng sang chơi
Để em ngắt ngọn mùng tơi bắc cầu.
Cầu dải yếm là hình ảnh độc đáo. Nó không phải là
những cái phải đi mợn ở bên ngoài mà là vật gần gũi
của cô gái. Dải yếm là loại áo trong của các cô gái.
Nếu cho ngời con trai nào cầm có nghĩa cô gái đồng
ý yêu chàng trai và yêu hết mình. Đó là cái cầu của
ngời con gái chủ động bắc cho ngời mình yêu trong
sự ràng buộc, toả chiết của xã hội phong kiến thời xa.
Nó thể hiện sự táo bạo, mãnh liệt, mong muốn đợc
cận kề, níu giữ tình yêu của cô gái song nó không
buông tuồng, trăng hoa vì đó là tình cảm với ngời
mình yêu, là men say giữ ngời yêu gần mình.
2.5. Bài 6
- Đề tài: ca dao tình nghĩa. NVTT: đôi nam nữ.
- 2 câu đầu: dùng thể hứng nói tới sự vật tợng trng
cho tình nghĩa chung thuỷ. Tác giả dùng hình ảnh
muối-gừng vì nó gắn với cuộc sống dân dã của nhân
dân ta. Nó chỉ những bớc thăng trầm trong cuộc đời.

Đó còn là thứ có vị đậm, không dễ thay đổi -> biểu
hiện tình cảm nh nhất, luôn đậm đà dù có gặp khó
khăn. Nó còn có giá trị biểu cảm cao vì nó tạo sự gần
gũi giữa đôi lứa trong bài ca dao. Những vật đa ra gợi
nhớ bữa cơm gia đình đơn sơ song vui vẻ. Tình cảm
của họ cũng vậy, giản dị song nồng thắm.
Các câu khác: Tay nâng đĩa muối, chén gừng
Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau
- 2 câu sau: NVTT trực tiếp xuất hiện với lời thề
nguyền chung thuỷ. Biện pháp hoà thanh tạo giọng
điệu chắc nịnh, khoẻ khoắn. Thành ngữ nghĩa nặng
tình dày nhấn mạnh sự gắn bó keo sơn của 2 ngời.
Câu cuối kéo dài thành 13 tiếng cho thấy cảm xúc
của NVTT đang dâng trào, làm phá vỡ khuôn khổ
dòng thơ. Cách nói ở đây rất thú vị. Ba vạn sáu ngàn
ngày là một trăm năm, tức cả đời ngời. Dùng số từ cụ
thể nhng lại ám chỉ cho sự vô tận, không bao giờ xa
cách, thay đổi. -> tình cảm bền vững, thuỷ chung,
không gì thay đổi, tự nguyện gắn bó với nhau cả đời.
9

Lê Thị Thu Hằng


Phng phỏp dy hc tỏc phm vn chng theo loi th

Hoạt động 5: Tổng kết 3. Ghi nhớ
(5p)
HS đọc Ghi nhớ
Hoạtđộng6:Luyện

4. Luyện tập
tập(10p)
Hớng dẫn HS làm bài
tập

Phơng pháp giúp mở ra những chân trời mới

10

Lê Thị Thu Hằng



×