Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong dời sống xã hội, con ngời chung sông với nhau thờng có mối quan hệ
về tiền bạc, của cải tài sản Pháp luật dặt ra là để giải quyết tốt các mối quan hệ
đó để con ngời có thể hợp tác tốt với nhau làm con ngời và xã hội đều phát triển.
Pháp luật phải bảo vệ cho toàn xã hội, bảo vệ cho từng con ngời riêng lẻ, từng tổ
chức trong xã hội. Ngày nay, trong nền kinh tế thị trờng bắt buộc chúng ta phải
sắp xếp lại sự hiểu biết về hợp đồng, các loại hợp đồng và sự khác nhau của nó.
Vậy nên em chọn đề tài : " So sánh sự giống nhau và khác nhau gữa hợp đồng dân
sự và hợp đông kinh tế.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I. Hợp đồng dân sự
1. Khái niệm hợp đồng dân sự
Hợp đông dân sự, trong là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập , thay
đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự, trong các quan hệ mang tinh tài sản
và quan hệ nhân thân phi tài sản.
Hợp đồng dân sự là một loại hợp đồng chủ yếu, phổ biến và quan trọng nhất.
Hợp đồng danan sự có vai trò to lớn trong giao lu xã hội. Hợp đồng dân sự không
chỉ phục vụ cho nhu cầu ăn , mặc đi lại, học tập, nghỉ ngơi, giải trí cho cá
nhân, mà còn thiết lập các quan hệ kinh doanh, thúc đẩy liên kết, hợp tác quốc tế,
phát triển tự do mậu dịch.
Hợp đồng dân cự là hợp đồng gốc, hợp đồng mẹ của nhiều loại hợp đồng.
Trên cơ sở các nguyên tắc, đặc trng của hợp đồng dân sự mà hình thành nên các
loại hợp đồng khác nh hợp đồng lao đông, hợp đồng kinh tế, hợp đồng liên doanh,
hợp đồng liên doanh, hợp đồng mua bán hàng hoá.v.v
2. Chủ thể của hợp đồng dân sự
Chủ thể của hợp đồng dân sự là ngững cá ngân , tổ chức co quyền tham gia
vào một quan hệ dân sự nhất định theo pháp luật hiện hành. Chủ thể của hợp đồng
dân sự gồm : cá nhân, pháp nhan, hộ gia đình và tổ hợp tác.
a. Cá nhân:
Mỗi một ngời, tức là cá nhân đều là chủ thể của hợp đồng dân sự:
- Ngời đủ 18 tuổi trở lên tự mình giao kết , thực hiện các hợp đồng dân sự;-
- Ngời cha đủ 18 tuổi thì khi giao kết và thực hiện các hợp đồng dân sự phải
đợc ngời đại diên theo pháp luật đồng ý, trừ các hợp đồng dân sự phục vụ cho nhu
cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi. Ngời đủ 15 tuổi đến cha đủ 18 tuổi
mà có tài sản riêng đủ để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ, thì có thể tự mình ký kết,
thực hiện hợp đồng dân sự mà không cần phải có sự đồng ý của ngời đại diện theô
pháp luật , trừ trờng hợp pháp luật co quy định khác;
- Ngời nghiện ma tuý hoặc nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán
tài sản của gia đinh, néu Toà án tuyên bố là bị hạn chế năng lực hành vi thì việc
giao kết các hợp đông dân sự liên quan đến tài sản của họ phải có sự đồng ý của
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ngời đại diện theo pháp luật , trừ hợp đồng dân sự nhỏ nhằm phục vụ nhu cầu sinh
hoạt hàng nhày.
Những ngời sau đây không là chủ thể của hợp đồng dân sự;
Ngời cha đủ 6 tuổi
Ngừoi cha đủ 6 tuổi
Ngời bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bênj khác mà không thể nhan thức, làm
chủ đợc hành vi của mình, bị toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
b. Pháp nhân
Pháp nhân là một tổ chức thông qua đại diện giao kết các hợp đồng dân sự
phù hợp với mục đích của mình. Ngời đại diện của pháp nhân nhân danh pháp
nhân trong các quan hệ hợp đồng dân sự.
c. Hộ gia đình
Những hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung để hoạt động kinh tế
chung trong quan hệ sử dụng đất đai, trong hoạt động sản xuất nông lâm ng
nghiệp và một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác do pháp luật qui định là chủ
thể cuả hợp đồng dân sự trong các lĩnh vực đó. Chủ hộ là đại diện của hộ gia đình
giao kết các hợp đồng dân sự vì lợi ích chung của cả hộ gia đình. Những thành
viên trong gia đình có thể là chủ hộ.
d. Tổ hợp tác
Tổ hợp tác đợc hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực của
UBND cấp xã của từ 3 cá nhân trở lên cùng đóng góp tài sản và công sức, cùng h-
ởng lợi, cùng chịu trách nhiệm là chủ thể của hợp đồng dân sự .
3. Nội dung của hợp đồng dân sự
Nội dung các hợp đồng là tổng hợp các điều khoản mà các bên giao kết hợp
đồng đã thoả thuận với nhau. Tất cả các điều khoản mà các bên đã thoả thuận và
thống nhất với nhau thể hiện ý chí chung của các bên. Ngời ta có thể chia các điều
khoản của hợp đồng dân sự thành:
a. Điều khoản chủ yếu là những điều khoản không thề thiếu đợc đối với từng
loại hợp đồng, nếu không thoả thuận đợc những điều khoản đó thì coi nh hợp
đồng không đợc giao kết giữa các bên không có quan hệ hợp đồng dân sự .
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
b. Điều khoản thờng lệ là những điều khoản mà nội dung của nó đã đợc quy
định trong các văn bản vi phạm pháp luật. Những nội dung này các bên có thề đa
vào hợp đồng nhằm khẳng định lại hoặc cụ thể hoá, nhng không đợc trái với quy
định của pháp luật. Trong trờng hợp không đa vào nội dung hợp đồng thì các bên
mặc nhiên công nhận và có trách nhiệm thực hiện những quy định đó .
c. Điều khoản tuỳ nghi là những điều khoản đợc dựa vào hợp đồng căn cứ
vào khả năng nhu cầu và sự thoả thuận của hai bên.
Tuỳ theo từng loại hợp đồng, các bên có thể thoả thuận về những điểm chủ
yếu sau:
- Đối tợng của hợp đồng là tài sản
- Số lợng , chất lợng
- Giá cả, phơng thức thanh toán
- Thời hạn , địa điểm , phơng thức thực hiện hợp đồng
- Quyền và nghĩa vụ của các bên
-Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng
- Các điểm khác mà một bên đa ra yêu cầu phải thoả thuận.
II. Hợp đồng kinh tế.
1. Khái niệm:
Hợp đồng kinh tế là sự thoả thuận bằng văn bản hoặc tài liệu giao dịch giữa
các bên ký kết về việc thực hiện các quá trình của công việc sản xuất, mua bán,
dịch vụ, nghiên cứu, tiêu thụ và các thoả thuận khác có mục đích kinh doanh
trong đó định rõ quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.
Hợp đồng kinh tế là sự thống nhất ý chí của các chủ thể hợp đồng kinh tế, là
kết quả của sự bày tỏ ý chí trong quá trình bàn bạc giữa các chủ thể hợp đồng
kinh tế nhằm làm phát sinh hay chấm dứt quan hệ kinh doanh giữa họ với nhau.
Hợp đồng kinh tế đợc quan niệm giống hợp đồng dân sự, đó là sự thoả thuận
nhằm làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trên
tinh thần tự nguyện và bình đẳng, các bên cùng có lợi. Sự giống nhau đó chính là
bản chất, là nguyên tắc của hợp đồng. Hợp đồng kinh tế có điểm khác hợp đồng
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dân sự vì nó đợc sử dụng trong lĩnh vực kinh doanh, là công cụ điều chỉnh các
quan hệ kinh doanh.
Chế độ pháp luật về hợp đồng kinh tế là tổng hợp các quy phạm pháp luật do
Nhà nớc ban hành để điều chỉnh các quan hệ kinh doanh giữa các chủ thể kinh
doanh với nhau. Chế độ pháp luật hợp đồng kinh tế (hay luật hợp đồng kinh tế)
bao gồm các quy định về khái niệm hợp đồng kinh tế , nguyên tắc ký kết và thực
hiện hợp đồng kinh tế, điều kiện chủ thể hợp đồng kinh tế, thủ tục ký kết hợp
đồng kinh tế, hợp đồng kinh tế vô hiệu; thay đổi, đình chỉ và thanh lý hợp đồng
kinh tế; quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện hợp đồng kinh tế,
trách nhiệm vật chất do vi phạm hợp đồng kinh tế.
2. Chủ thể của hợp đồng kinh tế.
Những tổ chức, cá nhân đợc pháp luật cho tham gia ký kết hợp đồng kinh tế
đều là chủ thể hợp đồng kinh tế. Hợp đồng đợc ký giữa các chủ thể.
- Pháp nhân với pháp nhân
- Pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Hai cá nhân có đăng ký kinh doanh.
Chủ thể hợp đồng kinh tế ít nhất một bên phải là pháp nhân, bên kia có thể là
pháp nhân hoặc cá nhân có đăng ký kinh doanh.
a. Pháp nhân là tổ chức có đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập hoặc
công nhận.
- Có cơ cấu tổ chức thống nhất.
- Có tài sản độc lập và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó.
- Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Các chi nhánh của páp nhân ký kết hợp đồng kinh tế trên cơ sở uỷ quyền của
pháp nhân. Trong mọi trờng hợp uỷ quyền ký kết hợp đồng kinh tế bên uỷ quyền
vẫn phải chịu trách nhiệm nh chính mình ký kết.
b. Cá nhân kinh doanh cũng có thể là chủ thể hợp đồng kinh tế nhng phải có
đăng ký kinh doanh. Nh vậy không phải cá nhân nào cũng là chủ thể hợp đồng
kinh tế mà chỉ có cá nhân đăng ký kinh doanh bên kia phải là pháp nhân.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngoài ra, trong một số trờng hợp cá nhân không có đăng ký kinh doanh cũng
có thể ký kết hợp đồng kinh tế với một pháp nhân. Những ngời làm công tác khoa
học, kỹ thuật, nghệ nhân, hộ kinh tế gia đình, hộ nông dân, ng dân cá thể, tổ chức,
cá nhân nớc ngoài tại Việt Nam khi ký kết hợp đồng với pháp nhân Việt Nam
cũng đợc áp dụng các quy định cuả pháp lệnh hợp đồng kinh tế. Những hợp đồng
này cũng gọi là hợp đồng kinh tế, những tổ chức, cá nhân kể trên cũng là chủ thể
của hợp đồng kinh tế cụ thể.
3. Nội dung của hợp đồng kinh tế.
Những nội dung cơ bản cần có:
a. Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng kinh tế, tên, địa chỉ, số tài khoản và
ngân hàng giao dịch của hai bên; họ tên ngời đại diện , ngời đứng tên đăng ký
kinh doanh.
b. Số lợng, khối lợng sản phẩm hay kết quả công việc phải đạt đợc.
c. Chất lợng, chủng loại , quy cách của sản phẩm hoặc yêu cầu kỹ thuật của
công việc.
d. Giá cả và những khả năng điều chỉnh giá khi có biến động giá cả.
e. Bảo hành trong một thời hạn nhất định
f. Nghiệm thu, giao nhận: địa điểm, thời hạn và phơng thức giao nhận sản
phẩm hàng hoá và kết quả công việc.
g. Phơng thức thanh toán: hình thức và thể thức thanh toán cũng nh thời hạn
thanh toán.
h. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng kinh tế.
i. Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng kinh tế trong đó thời hạn hiệu lực bao
lâu và thời điểm bắt đầu có hiệu lực và kết thúc hiệu lực hợp đồng.
j. Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng kinh tế.
k. Các điều khoản nếu thấy cần thiết tuỳ theo mỗi chủng loại hợp đồng.
III. So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa hợp đồng
dân sự và hợp đồng kinh tế.
1. Giống nhau
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Là sự thoả thuận nhằm làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quyền và
nghĩa vụ của các bên trên tinh thần tự nguyện, bình đẳng hai bên cùng có lợi.
2. Khác nhau.
Hợp đồng dân sự Hợp đồng kinh tế
Chủ thể Là những cá nhân, tổ chức có
quyền tham gia vào một quan
hệ dân sự nhất định theo pháp
luật hiện hành. Chủ thể của hợp
đồng dân sự gồm: cá nhân, pháp
nhân, hộ gia đình và tổ hợp tác.
Những tổ chức, cá nhân
có đăng ký kinh doanh đ-
ợc pháp luật cho tham gia
ký kết hợp đồng kinh tế
đều là chủ thể hợp đồng
kinh tế.
Mục đích Giải quyết những mối quan hệ
tài sản, quan hệ nhân thân phi
tài sản
Nhằm tìm kiếm lợi nhuận
giải quyết các quan hệ
kinh doanh nhằm có lãi.
Hình thức kí kết
hợp đồng
Hình thức của hợp đồng dân sự
là phơng thức thể hiện nội dung
của hợp đồng các bên có thể
giao kết bằng văn bản hoặc
bằng hành vi cụ thể
Với hình thức miệng cá bên
thoả thuận riêng với nhau về nội
dung hợp đồng sau đó các bên
tự nguyện thực hiện hợp đồng
đó
Hình thức của hợp đồng
kinh tế bằng văn bản và
th điện tử
Giải quyết tranh
chấp
Nếu có tranh chấp thì hoà giải ở
xã, phơng tổ dân phố. Nếu vẫn
không xong thì đa lên toà án
nhân dân quận huyện
Nếu có tranh chấp thì đầu
tiên phải thơng lợng. Nếu
không xong thì đa lên
trọng tài kinh tế tỉnh
thành phố trực thuộc TW
và toà án kinh tế.
Biện pháp đảm bảo
thực hiện hợp đồng
cầm cố, thế chấp, bảo lãnh , ký
quỹ đặt cọc và phạt vi phạm
Thế chấp, cầm cố và bảo
lãnh tài sản.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Kết luận
Tóm lại, trong bộ luật nớc ta có rất nhiều ngành luật mà mỗi ngành luật lại
có một nội dung khác nhau. Chúng khác nhng lại hỗ trợ và bổ xung cho nhau và
cũng có nhiều điểm giống nhau. Nh luật dân sự và luật kinh tế, tuy là khác nhau
nhng chúng lại liên quan đến nhau. Luật dân sự nói lên quyền và nghĩa vụ của
công dân đối với hành vi của họ còn luật kinh tế thì lại noí lên các quan hệ kinh tế
của con ngời. Nhng để có đợc các quan hệ kinh tế thì công dân phải có quyền đợc
tham gia vào hợp đồng kinh tế. Chính vì vậy mà hợp đồng dân sự và hợp đồng
kinh tế có những điểm giống và khác nhau.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mục lục
Trang
Lời nói đầu
1
I. Hợp đồng dân sự
2
1. Khái niệm hợp đồng dân sự 2
2. Chủ thể của hợp đồng dân sự 2
3. Nội dung của hợp đồng dân sự 3
II. Hợp đồng kinh tế
4
1. Khái niệm 4
2. Chủ thể của hợp đồng kinh tế 5
3. Nội dung của hợp đồng kinh tế 6
III. So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa hợp đồng dân sự và
hợp đồng kinh tế
7
1. Giống nhau 7
2. Khác nhau 7
Kết luận
9
ii. ký kết ,thực hiện hợp đồng đại lý tiêu thụ tiêu thụ xi măng
tạI công ty vật t kỹ thuật xi măng .
1. ký kết hợp đồng đạI lý tiêu thụ xi măng.
Công ty Vật t Kỹ thuật Xi măng là một doanh nghiệp Nhà nớc, thành viên
của Tổng Công ty Xi măng Việt Nam. Là một đơn vị kinh doanh lu thông tiêu thụ
xi măng trên địa bàn 14 tỉnh thành miền Bắc tức là làm nhiệm vụ trung gian đa sản
phẩm xi măng từ ngời sản xuất đến tay ngời tiêu dùng.
Hợp đồng đại lý tiêu thụ xi măng giữa Công ty với các Công ty sản xuất xi
măng là nhiệm vụ quan trọng để thực hiện quá trình kinh doanh tiêu thụ, hợp
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đồng đợc thiết lập dựa trên nhu cầu tiêu thụ năng lực của mỗi Công ty sản xuất xi
măng, Tổng Công ty xi măng sẽ giao kế hoạch cho các Công ty này ký kết hợp
đồng.
Hợp đồng đại lý tiêu thụ xi măng này đợc coi là một văn bản hình thành trên
cơ sở thỏa thuận một cách bình đẳng tự nguyện cùng có lợi giữa chủ thể nhằm xác lập,
thực hiện và chấm dứt quan hệ giữa các bên mua và bán sản phẩm xi măng.
Hợp đồng mua bán xi măng giữa Công ty với các Công ty sản xuất xi
măng là một loại của hợp đồng kinh tế bởi các đặc điểm sau:
- Đối tợng của hợp đồng: là sản phẩm xi măng là vật liệu dùng trong kết
cấu công trình xây dựng.
- Chủ thể hợp đồng:
+ Bên mua: là Công ty Vật t Kỹ thuật Xi măng thuộc doanh nghiệp Nhà n-
ớc nên có t cách pháp nhân.
+ Bên bán: là các Công ty sản xuất xi măng - thuộc doanh nghiệp Nhà nớc
gồm có các Công ty sản xuất xi măng: Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Bút Sơn và Hải
Phòng, các Công ty này đều có t cách pháp nhân.
- Mục đích của hợp đồng đại lý tiêu thụ xi măng: Công ty Vật t Kỹ thuật Xi
măng ký kết hợp đồng nhằm mục đích lu thông tiêu thụ kinh doanh thu lợi nhuận.
- Nguồn luật điều chỉnh: Hợp đồng đại lý tiêu thụ xi măng đã có đủ điều
kiện là một chủng loại của hợp đồng kinh tế bởi vậy theo lý luận tại Chơng I, thì
hợp đồng sẽ đợc điều chỉnh bởi luật Thơng mại, Pháp lệnh hợp đồng kinh tế và
các văn bản pháp lý liên quan.
1.1. Căn cứ ký kết hợp đồng đại lý tiêu thụ xi măng.
Hợp đồng đại lý tiêu thụ xi măng đợc ký kết cơ bản dựa trên các nguyên
tắc quy định trong Pháp lệnh hợp đồng kinh tế: nguyên tắc tự nguyện, nguyên tắc
bình đẳng cùng có lợi, nguyên tắc chịu trách nhiệm tài sản, nguyên tắc không trái
pháp luật. Những nguyên tắc này là những nguyên tắc chủ yếu nhất mà các doanh
nghiệp khi tiến hành ký kết hợp đồng cần phải tuân thủ một cách triệt để. Tuy
nhiên đối với nguyên tắc tự nguyện thì việc ký kết hợp đồng đại lý tiêu thụ xi
10