Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Đánh giá tình hình thực hiện cơ chế “một cửa” trong quản lí hành chính nhà nước về đất đai tại thành phố hà giang tỉnh hà giang giai đoạn 2008 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (620.28 KB, 82 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ NHƯ TRẦM

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA
TRONG QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TẠI THÀNH PHỐ HÀ GIANG - TỈNH HÀ GIANG
GIAI ĐOẠN 2008 – 2013

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Lớp

: K42 - QLĐĐ N01

Khoá học



: 2010 – 2014

Thái Nguyên, năm 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ NHƯ TRẦM

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA
TRONG QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TẠI THÀNH PHỐ HÀ GIANG - TỈNH HÀ GIANG
GIAI ĐOẠN 2008 – 2013

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa


: Quản lý Tài nguyên

Lớp

: K42 - QLĐĐ N01

Khoá học

: 2010 – 2014

Giáo viên hướng dẫn : Ths. Nguyễn Thị Yến
Khoa Quản lý Tài nguyên , trường Đại học Nông lâm

Thái Nguyên, năm 2014


i

LỜI CẢM ƠN
Thực hiện phương châm “học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với
thực tế”. Thực tập tốt nghiệp là thời gian để mỗi sinh viên sau khi học tập,
nghiên cứu tại trường có điều kiện củng cố và vận dụng kiến thức đã học
vào thực tế. Đây là giai đoạn không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên
các trường đại học nói chung và sinh viên Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên nói riêng.
Với lòng kính trọng và biết ơn, em xin cảm ơn cô giáo Ths. Nguyễn Thị
Yến giảng viên khoa quản lý tài nguyên đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ
em trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm
Khoa Quản lý Tài nguyên, các thầy giáo, cô giáo, cán bộ trong khoa đã

truyền đạt cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong quá trình
học tập và rèn luyện tại trường.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn tới các chú, các anh chị trong Phòng
Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Giang đã tạo mọi điều kiện giúp
đỡ em hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian qua.
Em xin cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã luôn ở bên cạnh
động viên, khích lệ em trong suốt quá trình học tập và thời gian em thực
hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Do điều kiện thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế, bài khóa luận
của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong muốn nhận được
những ý kiến đóng góp của thầy cô và bạn bè để bài khóa luận được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 05 năm 2014
Sinh viên

Hoàng Thị Như Trầm


ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6


VIẾT TẮT
CN-TC
CT-HĐBT
CT-BTNMT
CMĐSD
ĐC
HĐND

GIẢI THÍCH
Công nghiệp - Thủ công nghiệp
Chỉ thị - Hội đồng Bộ trưởng
Chỉ thị - Bộ Tài nguyên và Môi trường
Chuyển mục đích sử dụng
Địa chính
Hội đồng nhân dân

7

GCNQSD

Giấy chứng nhận quyền sử dụng

8
9
10
11
12
13
14
15

16
17

KH-UBND
L/CTN
NĐ-CP
QĐ-UB
QĐ-TTg
TTHC
TTCN – XD
TT-BTNMT
UBND
VPCP–
KSTT
WTO

Kế hoạch - Ủy ban nhân dân
Lệnh Chủ tịch nước
Nghị định – Chính phủ
Quyết định - Ủy ban
Quyết định – Thủ tướng
Thủ tục hành chính
Trung tâm công nghiệp – Xây dựng
Thông tư – Bộ Tài nguyên và Môi trường
Ủy ban nhân dân
Văn phòng Chính phủ - Cục Kiểm soát thủ tục
hành chính
Tổ chức thương mại thế giới

18



iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất đai năm 2013 thành phố Hà Giang. ...... 34
Bảng 4.2: Kết quả thực hiện cơ chế “một cửa” trong quản lý hành chính
nhà nước về đất đai tại thành phố Hà Giang năm 2008 ............................. 39
Bảng 4.3: Kết quả thực hiện cơ chế “một cửa” trong quản lý hành chính
nhà nước về đất đai tại thành phố Hà Giang năm 2009 ............................. 41
Bảng 4.4: Kết quả thực hiện cơ chế “một cửa” trong quản lý hành chính
nhà nước về đất đai tại thành phố Hà Giang năm 2010 ............................. 43
Bảng 4.5: Kết quả thực hiện cơ chế “một cửa” trong quản lý hành chính
nhà nước về đất đai tại thành phố Hà Giang năm 2011 ............................. 45
Bảng 4.6: Kết quả thực hiện cơ chế “một cửa” trong quản lý hành chính
nhà nước về đất đai tại thành phố Hà Giang năm 2012 ............................. 47
Bảng 4.7: Kết quả thực hiện cơ chế “một cửa” trong quản lý hành chính
nhà nước về đất đai tại thành phố Hà Giang năm 2013 ............................. 49
Bảng 4.8: Kết quả thực hiện cơ chế “một cửa” trong quản lý hành chính
nhà nước về đất đai tại thành phố Hà Giang giai đoạn 2008-2013 ............ 51
Bảng 4.9: So sánh kết quả trước và sau khi thực hiện cơ chế “một cửa”
trong quản lý hành chính nhà nước về đất đai tại thành phố Hà Giang ..... 53
Bảng 4.10. Ý kiến của cán bộ về việc thực hiện cơ chế “một cửa” trong
quản lý hành chính nhà nước về đất đai tại UBND thành phố .................. 56
Bảng 4.11. Ý kiến của người dân về việc thực hiện cơ chế ....................... 57
“một cửa” trong quản lý hành chính nhà nước về đất đai tại UBND thành
phố Hà Giang ........................................................................................... 57


iv


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 4.1: Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất của thành phố Hà Giang năm 2013
................................................................................................................. 35
Hình 4.2: Kết quả thực hiện cơ chế “một cửa” trong quản lý hành chính nhà
nước về đất đai tại thành phố Hà Giang năm 2008 ................................... 40
Hình 4.3: Kết quả thực hiện cơ chế “một cửa” trong quản lý hành chính nhà
nước về đất đai tại thành phố Hà Giang năm 2009 ................................... 42
Hình 4.4: Kết quả thực hiện cơ chế “một cửa” trong quản lý hành chính nhà
nước về đất đai tại thành phố Hà Giang năm 2010 ................................... 44
Hình 4.5: Kết quả thực hiện cơ chế “một cửa” trong quản lý hành chính nhà
nước về đất đai tại thành phố Hà Giang năm 2011 ................................... 46
Hình 4.6: Kết quả thực hiện cơ chế “một cửa” trong quản lý hành chính nhà
nước về đất đai tại thành phố Hà Giang năm 2012 ................................... 48
Hình 4.7: Kết quả thực hiện cơ chế “một cửa” trong quản lý hành chính nhà
nước về đất đai tại thành phố Hà Giang năm 2013 ................................... 50
Hình 4.8: Kết quả thực hiện cơ chế “một cửa” trong quản lý hành chính.. 52
nhà nước về đất đai tại thành phố Hà Giang giai đoạn 2008-2013 ............ 52
Hình 4.9: Kết quả trước và sau khi thực hiện cơ chế “một cửa” trong quản
lý hành chính nhà nước về đất đai tại thành phố Hà Giang ....................... 55


i

LỜI CẢM ƠN
Thực hiện phương châm “học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với
thực tế”. Thực tập tốt nghiệp là thời gian để mỗi sinh viên sau khi học tập,
nghiên cứu tại trường có điều kiện củng cố và vận dụng kiến thức đã học
vào thực tế. Đây là giai đoạn không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên

các trường đại học nói chung và sinh viên Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên nói riêng.
Với lòng kính trọng và biết ơn, em xin cảm ơn cô giáo Ths. Nguyễn Thị
Yến giảng viên khoa quản lý tài nguyên đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ
em trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm
Khoa Quản lý Tài nguyên, các thầy giáo, cô giáo, cán bộ trong khoa đã
truyền đạt cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong quá trình
học tập và rèn luyện tại trường.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn tới các chú, các anh chị trong Phòng
Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Giang đã tạo mọi điều kiện giúp
đỡ em hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian qua.
Em xin cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã luôn ở bên cạnh
động viên, khích lệ em trong suốt quá trình học tập và thời gian em thực
hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Do điều kiện thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế, bài khóa luận
của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong muốn nhận được
những ý kiến đóng góp của thầy cô và bạn bè để bài khóa luận được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 05 năm 2014
Sinh viên

Hoàng Thị Như Trầm


vi

3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình quản lý và sử dụng đất
của thành phố Hà Giang .......................................................................... 20

3.3.2. Đánh giá tình hình thực hiện cơ chế “một cửa” tại thành phố Hà
Giang giai đoạn 2008 – 2013 ................................................................... 21
3.3.3. Đánh giá ý kiến của cán bộ, công dân về việc thực hiện cơ chế “một
cửa” trong quản lý hành chính nhà nước về đất đai tại thành phố Hà
Giang ....................................................................................................... 22
3.3.4. Thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân tồn tại trong quá trình thực hiện
cơ chế “một cửa” trong quản lý hành chính nhà nước về đất đai tại thành
phố Hà Giang giai đoạn 2008 – 2013 ...................................................... 22
3.3.5. Đề xuất một số giải pháp về công tác thực hiện cơ chế “một cửa” tại
thành phố Hà Giang ................................................................................. 22
3.4. Phương pháp thực hiện ...................................................................... 22
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu ............................................ 22
3.4.2. Phân tích và xử lý số liệu ................................................................ 23
3.4.3. Phương pháp tổng hợp ................................................................... 23
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 24
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình quản lý và sử dụng đất
của thành phố Hà Giang ........................................................................... 24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên của thành phố Hà Giang ................................... 24
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố Hà Giang ........................ 26
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố
Hà Giang.................................................................................................. 29
4.1.4. Tình hình quản lý và sử dụng đất của thành phố Hà Giang ............ 30
4.2. Đánh giá tình hình thực hiện cơ chế “một cửa” tại thành phố Hà Giang
từ năm 2008 - 2013 .................................................................................. 36
4.2.1. Qúa trình triển khai đề án "một cửa" tại thành phố Hà Giang........ 36
4.2.2. Đánh giá tình hình thực hiện cơ chế “một cửa” trong quản lý hành
chính nhà nước về đất đai tại thành phố Hà Giang giai đoạn 2008-2013. 38


vii


4.2.3. So sánh kết quả trước và sau khi thực hiện cơ chể “một cửa” trong
quản lý hành chính nhà nước về đất đai tại thành phố Hà Giang ............. 53
4.3. Đánh giá ý kiến của cán bộ, người dân về việc thực hiện cơ chế “một
cửa” trong quản lý hành chính nhà nước về đất đai tại thành phố Hà Giang
................................................................................................................. 55
4.3.1. Đánh giá ý kiến của cán bộ về việc thực hiện cơ chế “một cửa” trong
quản lý hành chính nhà nước về đất đai tại thành phố Hà Giang ............. 55
4.3.2. Đánh giá ý kiến của người dân về việc thực hiện cơ chế “một cửa”
trong quản lý hành chính nhà nước về đất đai tại thành phố Hà Giang.... 57
4.4. Thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện cơ chế “một cửa” trong
quản lý hành chính nhà nước về đất đai tại thành phố Hà Giang giai đoạn
2008-2013 ................................................................................................ 59
4.4.1. Thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện cơ chế “một cửa”
trong quản lý hành chính nhà nước về đất đai tại thành phố Hà Giang giai
đoạn từ 2008-2011 ................................................................................... 59
4.4.2. Thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện cơ chế “một cửa”
trong quản lý hành chính nhà nước về đất đai tại thành phố Hà Giang giai
đoạn 2012-2013 ....................................................................................... 60
4.4.3. Nguyên nhân tồn tại........................................................................ 62
4.5. Một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường công tác thực hiện cơ chế
“một cửa” trong quản lý hành chính nhà nước về đất đai tại thành phố Hà
Giang ....................................................................................................... 63
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................. 65
5.1. Kết luận ............................................................................................. 65
5.2. Đề nghị .............................................................................................. 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................... 67


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cùng với lịch sử phát triển của đất nước, công tác quản lý đất đai của
nước ta ngày càng hoàn thiện. Trong những năm vừa qua, thực hiện đường
lối đổi mới của Đảng, cải cách hành chính đã được triển khai, từng bước đi
vào chiều sâu và đã góp phần tích cực vào những kết quả, thành tựu phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên so với yêu cầu của đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhất là trong bối cảnh hiện nay Việt Nam đã
chính thức gia nhập WTO, phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp hóa. Ở nước ta, cải cách hành chính là một trong
những yếu tố hết sức quan trọng, được toàn Đảng, toàn dân đặc biệt quan
tâm, chú ý. Sau nhiều năm thực hiện với những bước đi và lộ trình khác
nhau cải cách hành chính ở nước ta đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ
góp phần bảo đảm cho sự phát triển và ổn định đất nước.
Hòa chung với sự đổi mới của đất nước, Hà Giang đang từng bước cố
gắng hoàn thiện các chính sách về cải cách hành chính và một trong những
lĩnh vực được các cấp lãnh đạo quan tâm đó là cải cách hành chính trong
vấn đề quản lí nhà nước về đất đai.Theo quyết định số 181/2003/QĐ-TTg
của thủ tướng chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại
cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Trong những năm qua tỉnh Hà
Giang đã đề ra phương án thực hiện cơ chế “một cửa” nhằm đưa công tác
quản lý đất đai ở các cấp đi vào nề nếp, bước đầu đã đạt được một số thành
tựu đáng kể. Tuy nhiên đây là vấn đề còn mới mẻ nên trong quá trình thực
hiện còn gặp nhiều khó khăn.
Xuất phát từ những vấn đề nói trên: được sự nhất trí của BGH nhà
trường Đại học Nông Lâm và ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên,
dưới sự hướng dẫn trực tiếp của của cô giáo Ths. Nguyễn Thị Yến tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình hình thực hiện cơ chế “một cửa”



2
trong quản lí hành chính nhà nước về đất đai tại thành phố Hà Giang tỉnh Hà Giang giai đoạn 2008 - 2013”.
1.2. Mục đích của đề tài
Đánh giá tình hình thực hiện cơ chế “một cửa” trong quản lý Nhà
nước về đất đai của thành phố Hà Giang - Tỉnh Hà Giang giai đoạn 2008 2013. Tìm hiểu thuận lợi, khó khăn và những nguyên nhân tồn tại khi thực
hiện cơ chế “một cửa” trong công tác quản lý hành chính nhà nước về đất
đai tại thành phố Hà Giang. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường
công tác cải cách hành chính và công tác thực hiện cơ chế “một cửa” về
quản lý đất đai tại thành phố Hà Giang.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Khái quát về quản lý hành chính nhà nước về đất đai và cơ chế
“một cửa”.
- Xem xét tình hình thực hiện cơ chế “một cửa” trong quản lý hành
chính Nhà nước về đất đai tại thành phố Hà Giang - tỉnh Hà Giang giai
đoạn 2008 - 2013. Tìm hiểu thuận lợi, khó khăn và những nguyên nhân tồn
tại khi thực hiện cơ chế “một cửa” trong công tác quản lý hành chính nhà
nước về đất đai tại thành phố Hà Giang. Qua đó đề xuất một số giải pháp
nhằm tăng cường công tác cải cách hành chính và công tác thực hiện cơ
chế “một cửa” về quản lý đất đai tại thành phố Hà Giang.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: Đây là cơ hội cho
bản thân củng cố kiến thức đã học trên ghế nhà trường, đồng thời là cơ hội
áp dụng lý thuyết đã học vào thực tiễn. Giúp bản thân rèn luyện kĩ năng,
nghiên cứu sau khi ra trường.
- Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm
tăng cường công tác cải cách hành chính và công tác thực hiện cơ chế “một
cửa” trong quản lý hành chính nhà nước về đất đai tại thành phố Hà Giang
- tỉnh Hà Giang.



3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Khái quát về quản lý nhà nước về đất đai
2.1.1. Khái niệm “quản lý nhà nước về đất đai”
- Khái niệm quản lý: Quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên
một hệ thống nào đó nhằm trật tự hóa và hướng nó phát triển phù hợp với
những quy luật nhất định.
- Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai: quản lý nhà nước về đất đai
là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực
hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai; đó là các hoạt
động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối và phân phối lại quỹ đất
đai theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử
dụng đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai.
2.1.2. Các quy định chung trong quản lý nhà nước về đất đai
2.1.2.1. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
- Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thống kê, kiểm kê đất đai.

- Quản lý tài chính về đất đai.


4
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
- Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
- Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
- Giải quyết các tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong quản lý, sử dụng đất đai [9].
2.1.2.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai
- Nguyên tắc thống nhất về quản lý nhà nước: Đất đai thuộc sở hữu
toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý.
- Nguyên tắc phân cấp gắn liền với các điều kiện bảo đảm hoàn thành
nhiệm vụ: Cơ quan địa chính ở trung ương và địa phương chịu trách nhiệm
trước Chính phủ và cơ quan chính quyền cùng cấp trong quản lý nhà nước
về đất đai.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ: quản lý nhà nước về đất đai của chính
quyền phải tuân thủ quy định của pháp luật và thực hiện quyền chủ sở hữu
toàn dân về đất đai.
- Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với địa phương và vùng lãnh
thổ: có sự hài hoà giữa quản lý theo lãnh thổ và quản lý theo chuyên ngành.
- Nguyên tắc kế thừa và tôn trọng lịch sử: quản lý nhà nước của chính
quyền phải tuân thủ việc kế thừa các quy định của luật pháp của Nhà nước
trước đây, cũng như tính lịch sử trong quản lý đất đai qua các thời kỳ.
2.1.2.3 Vai trò quản lý nhà nước về đất đai
- Bảo đảm sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.

- Thông qua đánh giá, phân loại, phân hạng đất đai, Nhà nước nắm
được quỹ đất tổng thể và cơ cấu từng loại đất.
- Việc ban hành các chính sách, các quy định về sử dụng đất đai tạo ra
một hành lang pháp lý cho việc sử dụng đất đai.


5
- Phát hiện những mặt tích cực để phát huy, điều chỉnh và giải quyết
những sai phạm.
2.1.2.4 Công cụ quản lý nhà nước về đất đai
- Công cụ pháp luật là công cụ bắt buộc các tổ chức và cá nhân thực
hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước và các nghĩa vụ khác.
- Công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai: trong công tác quản lý
nhà nước về đất đai, công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là công cụ
quản lý quan trọng và là một nội dung không thể thiếu được trong công tác
quản lý nhà nước về đất đai.
- Công cụ tài chính là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế phát sinh
trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính của
các chủ thể kinh tế - xã hội.
2.1.2.5. Phương pháp quản lý nhà nước về đất đai
- Phương pháp hành chính: là phương pháp tác động mang tính trực
tiếp. Phương pháp này dựa vào mối quan hệ tổ chức của hệ thống quản lý,
mà thực chất đó là mối quan hệ giữa quyền uy và sự phục tùng.
- Phương pháp kinh tế: là phương pháp tác động gián tiếp lên đối
tượng bị quản lý không trực tiếp như phương pháp hành chính.
- Phương pháp tuyên truyền, giáo dục: là cách thức tác động của Nhà
nước vào nhận thức và tình cảm của con người nhằm nâng cao tính tự giác
và lòng nhiệt tình của họ trong quản lý đất đai nói riêng và trong hoạt động
kinh kế - xã hội nói chung.
2.1.3. Căn cứ pháp lý trong quản lý nhà nước về đất đai

Quyền sở hữu đất đai được Nhà nước ta khẳng định qua các hiến pháp
từ năm 1980 đến hiến pháp năm 1992 và Luật Đất đai năm 1988 đến Luật
Đất đai năm 1993 như sau: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do nhà nước
thống nhất quản lý” (Điều 1 Luật Đất đai 1993) [9].
Trong những năm vừa qua Đảng và nhà nước ta đã ban hành hàng loạt
các chính sách, văn bản pháp luật quy định chế độ quản lý sử dụng đất đai,
đó chính là căn cứ pháp lý trong quản lý nhà nước về đất đai.


6
Cụ thể qua những văn bản sau:
- Luật Đất đai năm 1987.
- Hiến pháp năm 1992.
- Luật Đất đai năm 1993.
- Thông tư 735/NN/ĐC ngày 24/10/1994 của Bộ Nông Nghiệp về
“Kiểm tra việc quản lý và sử dụng ruộng đất”.
- Chỉ thị 231/TTg ngày 24/09/1974 của Thủ tướng Chính phủ về việc
“Thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất
trong cả nước”.
- Luật Đất đai 2003.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003.
- Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Thông tư số 01/2005/TT- BTNMT ngày 13 tháng 04 năm 2005 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị
định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003.
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 1 năm 2006 của Chính

phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành
Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà
nước thành công ty cổ phần.
-Thông tư số 08/2007/TT- BTNMT ngày 02 tháng 08 năm 2007 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất
đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính
phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài


7
nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
-Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02 tháng 11 năm 2009 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường qui định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm
định quy hoạch kế hoạch sử dụng đất.
- Chỉ thị số 01/2010/CT-BTNMT ngày 17/3/2010 của Bộ tài
nguyên và môi trường về việc tăng cường công tác quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất.
2.1.4. Tình hình thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở Việt Nam
Các triều đình phong kiến không ngừng mở rộng diện tích lãnh thổ
thông qua việc lấn chiếm và khai khẩn đất hoang. Khi người Pháp đặt chân
đến đất Đông Dương đã đưa phương pháp luận và kỹ thuật mới vào lĩnh
vực địa chính, đặt nền tảng cho một hệ thống địa chính hiện đại. Hệ thống
Luật Đất đai của Pháp đã thay thế luật Gia long, hệ thống bản đồ địa chính
được đo lại và áp dụng giấy chứng nhận thay thế cho địa bạ ở khu vực đô
thị, tọa độ, độ cao quốc gia và hệ thống bản đồ địa chính cơ bản 1/100.000
được thành lập thống nhất phủ kín Đông Dương.

Sau cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa ra đời, ngành địa chính từ Trung ương đến địa phương được duy trì
và củng cố để bảo vệ chế độ sở hữu ruộng đất và công tác quản lý ruộng đất.
- Ngày 02/02/1947 các Ty địa chính được xác nhập thành Ty Canh nông.
- Ngày 18/06/1949 thành lập Địa chính trực thuộc Bộ Tài chính.
- Ngày 05/03/1952 Chính phủ ban hành điều lệ tạm thời về sử dụng
công điền, công thổ nhằm đảm bảo chia ruộng đất có lợi cho dân nghèo.
- Ngày 14/12/1952 Chủ tịch Hồ Chí minh kí sắc lệnh ban hành luật cải
cách ruộng đất. Mục tiêu là: thủ tiêu quyền chiếm hữu ruộng đất của thực
dân Pháp và chế độ xâm lược khác ở Việt Nam, xóa bỏ chế độ chiếm hữu
ruộng đất của giai cấp phong kiến.
- Năm 1954 cuộc cải cách ruộng đất cơ bản hoàn thành.


8
- Ngày 03/07/1958 có chỉ thị 345/TTg cho tái lập hệ thống Địa chính
trong Bộ Tài chính và UBND các cấp để làm nhiệm vụ đo đạc, lập bản đồ
giải thửa và sổ sách địa chính.
- Năm 1960 hợp tác hóa nông nghiệp cơ bản đã hoàn thành 90% đất
canh tác được tập thể hóa, hình thức sở hữu ruộng đất được ra đời. Hiến
pháp của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đã quy định rõ ba hình thức sở
hữu đất đai như sau:
+ Sở hữu toàn dân.
+ Sở hữu tư nhân.
+ Sở hữu tập thể.
Sau mùa xuân 1975 miền nam Việt Nam hoàn toàn giải phóng, đất
nước được thống nhất, nhà nước có chủ trương kiểm kê, thống kê đất đai
trong cả nước. Để thực hiện nội dung này Chính phủ đã ra quyết định số
69/CP ngày 20/06/1977 về công tác kiểm kê đất đai trong cả nước.
Ngày 07/11/1979 Hội đồng Chính phủ ra nghị định 404/CP thành lập

tổng cục quản lý ruộng đất thuộc Chính phủ.
* Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính.
Trong năm 2001, Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi
trường) đã xây dựng và được chính phủ ban hành Nghị định số
12/2002/NĐ-CP ngày 22/01/2002 của Chính phủ về đo đạc bản đồ, Thông
tư hướng dẫn việc áp dụng hệ thống quy chiếu của hệ tọa độ quốc gia Việt
Nam/2002. Cho đến nay, hệ quy chiếu quốc gia hiện đại Việt Nam đã hoàn
thành. Hệ tọa độ, độ cao quốc gia với độ chính xác cao đã phủ kín cả vùng
đất liền và vùng ven biển, hệ thống chụp ảnh hàng không – vệ tinh đã phủ
kín cả nước vào năm 2003. Hệ thống bản đồ đáy biển với tỉ lệ 1/10.000 và
1/50.000 sẽ hoàn thành theo quy hoạch cho vùng lãnh thổ vào cuối năm
2005, chế bản in bản đồ đã thực hiện công nghệ số, công tác đo đạc bản đồ
phục vụ biên giới và địa giới hành chính đáp ứng được mọi nhu cầu kỹ
thuật trong nước và quốc tế, công nghệ 35 (GPS, GIS) đo đạc phổ biến ở
nước ta, chuẩn bị đủ điều kiện phát triển tốt trong giai đoạn tới.


ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6

VIẾT TẮT
CN-TC

CT-HĐBT
CT-BTNMT
CMĐSD
ĐC
HĐND

GIẢI THÍCH
Công nghiệp - Thủ công nghiệp
Chỉ thị - Hội đồng Bộ trưởng
Chỉ thị - Bộ Tài nguyên và Môi trường
Chuyển mục đích sử dụng
Địa chính
Hội đồng nhân dân

7

GCNQSD

Giấy chứng nhận quyền sử dụng

8
9
10
11
12
13
14
15
16
17


KH-UBND
L/CTN
NĐ-CP
QĐ-UB
QĐ-TTg
TTHC
TTCN – XD
TT-BTNMT
UBND
VPCP–
KSTT
WTO

Kế hoạch - Ủy ban nhân dân
Lệnh Chủ tịch nước
Nghị định – Chính phủ
Quyết định - Ủy ban
Quyết định – Thủ tướng
Thủ tục hành chính
Trung tâm công nghiệp – Xây dựng
Thông tư – Bộ Tài nguyên và Môi trường
Ủy ban nhân dân
Văn phòng Chính phủ - Cục Kiểm soát thủ tục
hành chính
Tổ chức thương mại thế giới

18



10
Trên cơ sở Luật Đất đai 1993 đã hai lần sửa đổi vào năm 1998, 2001
và Luật Đất đai 2003, Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi
trường) đã xây dựng nhiều văn bản pháp lý về đăng ký đất đai, lập hồ sơ
địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tăng cường công tác
kiểm tra, chỉ đạo hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn các địa phương trên cả
3 lĩnh vực này. Thông qua việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
Nhà nước đã lập được hồ sơ địa chính để quản lý nguồn tài nguyên đất đai.
Đồng thời các chủ sử dụng đất cũng được xác lập quyền sử dụng hợp pháp,
làm cơ sở để thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi của người sử dụng đất.
* Công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban chấp hành Trung ương Đảng
lần thứ IX, tập chung chỉ đạo tiếp tục đổi mới chính sách và pháp luật về
đất đai để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trong đó công
tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất được sửa đổi một số vấn đề sau:
- Với đất dùng làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản và làm muối của các tổ chức kinh tế, áp dụng cả hai
hình thức giao đất có thu tiền và cho thuê đất.
- Về thu hồi đất: có quy định cụ thể việc thu hồi đất đã giao, cho thuê
mà không sử dụng, sử dụng sai mục đích, sử dụng nhưng kém hiệu quả.
Các doanh nghiệp đã thuê hoặc được giao sử dụng không đúng mục đích
thì nhà nước sẽ thu hồi mà không phải bồi thường.
* Công tác thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai.
Trong những năm qua, cán bộ thanh tra toàn ngành Địa chính đã có
nhiều cố gắng để khắc phục khó khăn, giải quyết kịp thời nhiều nội dung
bức xúc trong quản lý và sử dụng đất. Thanh tra của Bộ đã tổ chức công tác
tổng kiểm kê sản phẩm đo đạc bản đồ, đôn đốc hướng dẫn các địa phương
thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm tra tình hình quản
lý và sử dụng đất ở cấp xã, phường, quận, huyện, các tổ chức, các nông lâm
trường đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn và trả lời những vấn đề liên

quan đến việc quản lý, sử dụng đất đai đối với Sở, Ngành liên quan.
* Công tác quản lý tài chính về đất đai
Công tác quản lý tài chính về đất đai là công tác mới được đưa vào
Luật Đất đai, nhằm xây dựng các quy định trong quá trình quản lý đất đai.


11
Đây cũng là một nguồn thu lớn của ngân sách Nhà nước như: thu tiền thuế
sử dụng đất, thu tiền chuyển quyền sử dụng đất, phí và lệ phí trong quản lý
và sử dụng đất đai, thu tiền sử dụng đất khi nhà nước giao đất ở, tiền thuê
đất… nhưng các khoản thu hiện nay từ đất đai vẫn còn khiên tốn, chưa
xứng với tiềm năng và tình hình thực tế của các địa phương. Công tác này
còn nhiều bất cập, hạn chế, thủ tục rườm rà.
* Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản.
Công tác quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị
trường bất động sản là một nội dung mới được đưa vào Luật Đất đai năm
2003, nhằm phục vụ tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai. Vì từ trước
tới nay, thị trường tồn tại như một thị trường ngầm, mặc dù diễn ra khá sôi
động nhưng nhà nước không quản lý được, điều này gây rất nhiều vướng mắc
trong quản lý Nhà nước về đất đai. Luật Đất đai năm 2003 nêu rõ quyền sử
dụng đất trong thị trường bất động sản quy định tại điều 61, 62, 63.
* Quản lý giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
Trước khi Luật Đất đai 2003 ra đời quy định quản lý, giám sát việc
thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất thì công việc này được
thực hiện từ rất lâu và thường xuyên liên tục, nhằm phát hiện vi phạm trong
việc quản lý và sử dụng đất đai. Nhưng quá trình thực hiện còn nhiều hạn
chế, do đó các văn bản luật cũng như các văn bản dưới luật đều không quy
định đủ hành vi vi phạm về đất đai của người sử dụng đất. Chính vì thế,

Luật Đất đai 2003 hiện hành đưa ra các quy định rõ cụ thể cho từng trường
hợp, giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai tốt hơn.
* Công tác quản lý dịch vụ công về đất đai
Đây là công tác rất mới được quy định trong Luật Đất đai năm 2003.
Các lĩnh vực dịch vụ công về đất đai bao gồm:
- Tư vấn về giá đất.
- Tư vấn về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Dịch vụ về đo đạc bản đồ.
- Dịch vụ về thông tin đất đai.


12
Ở nước ta, theo Luật Đất đai năm 2003 cho đến thời điểm này mới có
một vài tỉnh thành lập văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, nhân sự phục
vụ chưa có do đó công tác này vẫn chưa được mạnh nên việc học hỏi kinh
nghiệm còn hạn chế.
* Công tác xây dựng và hoàn thiện tổ chức ngành Địa chính.
Ngành địa chính trước đây và hiện nay là ngành tài nguyên và môi
trường được tổ chức theo 4 cấp hành chính. Sau khi Luật Đất đai năm 1993
ra đời, ngành địa chính các cấp nhanh chóng được kiện toàn và tham gia
vào nhiều hoạt động quản lý Nhà nước về đất đai và đo đạc bản đồ. Đã có
rất nhiều các văn bản dưới luật được ban hành nhằm kiện toàn một cách
chặt chẽ, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn toàn ngành. Sau khi
Luật Đất đai 2003 ra đời và có hiệu lực thi hành, Bộ tài nguyên và Môi
trường đã chỉ đạo xây dựng đề án kiện toàn tổ chức ngành, làm việc với các
đơn vị trực thuộc về đề án của từng cơ sở và đã tạo ra bước chuyển biến
mới trong xây dựng ngành phát triển vững mạnh.
Đạt được những thành tựu trên là kết quả của những đổi mới trong
chính sách pháp luật về đất đai của Đảng và Nhà nước, đã thúc đẩy kinh tế
phát triển, giữ vững ổn định chính trị, xã hội. Người sử dụng đất gắn bó

nhiều hơn với đất đai, đất đai được sử dụng hiệu quả hơn.
2.2. Khái quát về cơ chế “một cửa”
2.2.1. Khái niệm “một cửa”
“Một cửa” là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, công dân thuộc
thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước từ tiếp nhận, yêu cầu hồ sơ
đến trả lại kết quả thông qua đầu mối là bộ phận “Tiếp nhận và trả kết quả”
tại cơ quan hành chính nhà nước.
Việc thực hiện cơ chế “một cửa” nhằm đạt được bước chuyển căn bản
trong quan hệ và thủ tục giải quyết công việc giữa cơ quan hành chính nhà
nước với tổ chức, công dân, giảm phiền hà cho tổ chức, công dân, chống tệ
quan liêu, tham nhũng, cửa quyền của cán bộ, công chức, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước [1].


13
2.2.2. Các quy định chung về cơ chế “một cửa”
2.2.2.1. Nguyên tắc thực hiện cơ chế “một cửa”
- Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật.
- Công khai các thủ tục hành chính, phí, lệ phí và thời gian giải quyết
công việc của tổ chức, công dân.
- Nhận yêu cầu và trả kết quả tại bộ phận “Tiếp nhận và trả kết quả”.
- Việc phối hợp giữa các bộ phận có liên quan để giải quyết công việc
của tổ chức, công dân là trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước.
- Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức,
công dân [1].
2.2.2.2. Các lĩnh vực thực hiện cơ chế “một cửa”
- Tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: phê duyệt các dự án đầu
tư trong nước và ngoài nước, xét duyệt cấp vốn xây dựng cơ bản, cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp, cấp giấy phép xây
dựng, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất, cho

thuê đất, giải quyết chính sách xã hội.
- Tại quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc cấp tỉnh: cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh cho các hộ kinh doanh cá thể, cấp giấy phép xây
dựng, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất, đăng
ký hộ khẩu, công chứng và chính sách xã hội.
- Tại xã, phường, thị trấn: xây dựng nhà ở, đất đai, hộ tịch, chứng thực.
Ngoài các lĩnh vực này, chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương quyết định lựa chọn
thêm một số lĩnh vực công tác khác để áp dụng cơ chế “một cửa” [1].


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất đai năm 2013 thành phố Hà Giang. ...... 34
Bảng 4.2: Kết quả thực hiện cơ chế “một cửa” trong quản lý hành chính
nhà nước về đất đai tại thành phố Hà Giang năm 2008 ............................. 39
Bảng 4.3: Kết quả thực hiện cơ chế “một cửa” trong quản lý hành chính
nhà nước về đất đai tại thành phố Hà Giang năm 2009 ............................. 41
Bảng 4.4: Kết quả thực hiện cơ chế “một cửa” trong quản lý hành chính
nhà nước về đất đai tại thành phố Hà Giang năm 2010 ............................. 43
Bảng 4.5: Kết quả thực hiện cơ chế “một cửa” trong quản lý hành chính
nhà nước về đất đai tại thành phố Hà Giang năm 2011 ............................. 45
Bảng 4.6: Kết quả thực hiện cơ chế “một cửa” trong quản lý hành chính
nhà nước về đất đai tại thành phố Hà Giang năm 2012 ............................. 47
Bảng 4.7: Kết quả thực hiện cơ chế “một cửa” trong quản lý hành chính
nhà nước về đất đai tại thành phố Hà Giang năm 2013 ............................. 49
Bảng 4.8: Kết quả thực hiện cơ chế “một cửa” trong quản lý hành chính
nhà nước về đất đai tại thành phố Hà Giang giai đoạn 2008-2013 ............ 51
Bảng 4.9: So sánh kết quả trước và sau khi thực hiện cơ chế “một cửa”

trong quản lý hành chính nhà nước về đất đai tại thành phố Hà Giang ..... 53
Bảng 4.10. Ý kiến của cán bộ về việc thực hiện cơ chế “một cửa” trong
quản lý hành chính nhà nước về đất đai tại UBND thành phố .................. 56
Bảng 4.11. Ý kiến của người dân về việc thực hiện cơ chế ....................... 57
“một cửa” trong quản lý hành chính nhà nước về đất đai tại UBND thành
phố Hà Giang ........................................................................................... 57


15
2.2.3. Căn cứ pháp lý về cơ chế “một cửa”
- Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ ban hành
Quy chế thực hiện cơ chế một cửa tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương [1].
- Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ: Ban hành
Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan
hành chình nhà nước ở địa phương [2].
- Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 22/5/2013 của thủ tướng Chính phủ về
việc đẩy mạnh thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011-2020.
2.3. Tình hình thực hiện cơ chế “một cửa” trên thế giới và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam
2.3.1. Tình hình thực hiện cơ chế “một cửa” tại Bồ Đào Nha
Bồ Đào Nha bắt đầu tổ chức thực hiện và thiết lập bộ phận “một cửa”
từ năm 1999 với tên gọi là The Citizen shops (Tạm dịch là: Bộ phận tiếp
công dân). Bộ phận này được thiết lập với mục đích thành lập những tổ
chức hiện đại, cập nhật và hiện đại hóa ở các thành phố lớn để cung cấp
dịch vụ công, thống nhất các dịch vụ công tại một đầu mối, cải thiện chất
lượng dịch vụ công và được quản lý bởi MISC (Management Institue of the
citizen shops) . Bộ phận tiếp công dân này được tổ chức thực hiện theo cơ
chế “một cửa” phục vụ cho cả người dân và doanh nghiệp, các tổ chức

công cũng như tổ chức tư nhân với hàng loạt dịch vụ công như cung cấp
điện, nước, dịch vụ sức khỏe, đào tạo, việc làm…Cho tới năm 2008 đã có
72 triệu lượt người được cung cấp dich vụ công. Bộ phận tiếp doanh nghiệp
với những nội dung ở cách thức tổ chức thực hiện cũng tương tự như Bộ
phận tiếp công dân. Bộ phận tiếp doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ công
và tư nhân cho doanh nghiệp với các hoạt động bao gồm các bước trong
chu kì kinh doanh: thành lập doanh nghiệp, quản lý các hoạt động doanh
nghiệp, mở rộng kinh doanh, đóng cửa hoặc bán doanh nghiệp. Ngoài ra có
hàng loạt dịch vụ công được cung cấp bởi Bộ phận “một cửa” như: dịch vụ


16
tại Chính phủ trung ương, thuế, an sinh xã hội, đăng ký (đất đai, kinh
doanh, xe cộ, dân sự), chăm sóc sức khỏe, lao động, nhập cư, giấy phép
được cấp bởi một số Bộ, dịch vụ tại chính quyền địa phương, giấy phép cấp
thành phố, dịch vụ cung cấp nước thành phố, dịch vụ tư nhân, ngân hàng,
dịch vụ điện, nước, khí đốt, điện thoại di động, dịch vụ bưu điện [3]
2.3.2. Tình hình thực hiện cơ chế “một cửa” tại Kazakhstan
Cơ chế “một cửa” tại Kazakhstan được tổ chức thực hiện trong giai
đoạn cải cách hành chính, đổi mới mô hình Chính phủ, áp dụng mô hình
Quản lý công mới và được xem như là một cách thức liên thông để cung
cấp dịch vụ công.
Cơ chế “một cửa” cũng là một phần không thể thiếu của Chính phủ
điện tử ở Kazakhstan – một bước tiến của việc ứng dụng công nghệ thông
tin và truyền thông (ICT) và cơ sở hạ tầng công nghệ của nước này. Trong
giai đoạn đầu tiên, từ 12/2006 đến 12/2008, cơ chế “một cửa” đã được triển
khai tại 3 Bộ: Bộ tư pháp – đóng vai trò điều phối cải cách, Cục quản lý tài
nguyên đất và Bộ quốc phòng.
Trên thực tế, bộ phận “một cửa” thu thập giấy tờ và gửi tới các cơ
quan Chính phủ theo một quy trình hành chính tương tự như trước đó khi

chưa có cơ chế “một cửa”. Cơ chế “một cửa” đã cải thiện việc tiếp cận của
người dân với các dịch vụ công thông qua việc giới thiệu các kênh cung
cấp đa dạng: giao dịch trực tiếp, tổng đài điện thoại, bưu điện, công nghệ
điện thoại di động và các quầy thông tin. Vì vậy, các bộ phận “một cửa” đã
đưa ra nhiều lựa chọn đa dạng hơn cho người dân để lựa chọn sử dụng dịch
vụ tại các bộ phận “một cửa” hay các bộ phận truyền thống. Qua nhiều năm
thực hiện cơ chế “một cửa” tại Kazakhstan cho thấy:
- Thứ nhất không thể phân quyền cho những người làm việc trong bộ
phận “một cửa”.
- Thứ hai không thể tích hợp các dịch vụ công trong một điểm giao
dịch duy nhất.


×