Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Đánh giá thực trạng sử dụng đất phục vụ xây dựng nông thôn mới của xã vạn linh – huyện chi lăng – tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.94 KB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

HOÀNG THANH ĐOÀN

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT PHỤC VỤ XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA XÃ VẠN LINH
HUYỆN CHI LĂNG - TỈNH LẠNG SƠN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Lớp

: 42 – QLĐĐ N01

Khóa học


: 2010 – 2014

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Lương Văn Hinh

Thái Nguyên, năm 2014


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng đối
với mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng
cố và vận dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường.
Được sự nhất trí của Ban Giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm khoa Quản
lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái nguyên, em đã tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng sử dụng đất phục vụ xây dựng nông
thôn mới của xã Vạn Linh – huyện Chi Lăng – tỉnh Lạng Sơn’’.
Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
thầy giáo PGS.TS Lương Văn Hinh người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ
tôi trong quá trình hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa
Quản lý Tài nguyên, đã giảng dạy và hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện Chi Lăng, các cán bộ, chuyên viên, các ban ngành khác đã giúp đỡ tôi trong
quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên,
khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, Ngày 20 tháng 5 năm 2014
Sinh viên


Hoàng Thanh Đoàn


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải

CP

: Chính phủ

CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

FAO

: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên
Hiệp Quốc (tiếng Anh: Food and Agriculture
Organization of the United Nations)

HĐBT

: Hội đồng bồi thường

HĐND

: Hội đồng nhân dân


UBND

: Ủy ban nhân dân

MTQG

: Mục tiêu Quốc gia

NĐ-CP

: Nghị định – Chính phủ

NTM

: Nông thôn mới

NVH

: Nhà văn hóa

NN

: Nông nghiệp

PNN

: Phi nông nghiệp

THCS


: Trung học cơ sở

VAC

: Vườn, ao, chuồng

XD

: Xây dựng


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Nội dung 19 tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới và chỉ tiêu mà các
xã thuộc khu vực TDMN phía Bắc phải đạt.................................................. 15
Bảng 4.1 : Lao động và việc làm của xã Vạn Linh năm 2013 ....................... 28
Biểu 4.1: Cơ cấu sử dụng đất của xã Vạn Linh năm 2013………….…….....37
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã năm 2013.................. 38
Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp của xã năm 2013............ 40
Bảng 4.4: Hiện trạng đất chưa sử dụng của xã vạn linh năm 2013 ................ 41
Bảng 4.5 : Tình hình biến động đất đai của xã giai đoạn 2011 - 2013. .......... 42
Bảng 4.6: Yêu về đất phát triển hạ tầng - xã hội để đáp ứng các tiêu chí nông
thôn mới ....................................................................................................... 44
Bảng 4.7: Danh mục các công trình, dự án các tuyến đường giao thông ....... 47
Bảng 4.8: Danh mục các công trình, dự án thủy lợi ...................................... 48
Bảng 4.10: Danh mục các công trình, dự án cơ sở giáo dục – đào tạo .......... 50
Bảng 4.11: Danh mục các công trình, dự án sân thể thao.............................. 50
Bảng 4.12: Danh mục công trình, dự án quy hoạch các điểm dân cư ............ 51



MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1. 2. Mục đích của đề tài ................................................................................ 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa chính của đề tài đạt được............................................................ 2
1.4.1. Ý nghĩa về học tập và nghiên cứu khoa học .......................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tế ............................................................................ 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 3
2.1.1. Khái quát về đất và đánh giá đất ........................................................... 3
2.1.2. Sử dụng đất và những quan điểm sử dụng đất. ...................................... 6
2.1.3. Các khái niệm về nông thôn mới ........................................................ 10
2.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 11
2.2.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu về đánh giá đất. ................................. 11
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................ 20
3.1. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 20
3.2. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 20
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 20
3.3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội ................................................... 20
3.3.2. Thực trạng sử dụng đất đai ................................................................. 20
3.3.3. Yêu cầu đất với xây dựng phát triển nông thôn mới của xã Vạn Linh . 20
3.3.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất phục vụ cho xây
dựng nông thôn mới ở xã Vạn Linh .............................................................. 20
3.4. Các phương pháp nghiên cứu ................................................................ 20
3.4.1. Phương pháp điều tra cơ bản .............................................................. 20
3.4.2. Phương pháp thống kê ........................................................................ 21
3.4.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu......................................... 21

3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 21


3.4.5. Phương pháp chuyên gia..................................................................... 21
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 22
4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã Vạn Linh............................ 22
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên, môi trường......................................... 22
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội .................................................. 25
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến
việc sử dụng đất của xã ................................................................................ 33
4.2. Thực trạng sử dụng đất của xã ............................................................... 34
4.2.1. Tình hình quản lý đất đai của xã Vạn Linh ......................................... 34
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Vạn Linh ............................................. 37
4.2.3. Tình hình biến động đất đai qua 3 năm 2011, 2012, 2013 ................... 42
4.3. Yêu cầu đất với xây dựng phát triển nông thôn mới của xã Vạn Linh .... 43
4.3.1. Yêu cầu về đất cho các tiêu chí về hạ tầng kinh tế - xã hội của xã Vạn
Linh.............................................................................................................. 43
4.3.2. Khả năng đáp ứng nhu cầu về đất cho các tiêu chí về hạ tầng kinh tế xã hội của xã ................................................................................................ 45
4.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất phục vụ cho xây
dựng nông thôn mới ở xã Vạn Linh .............................................................. 51
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 53
5.1. Kết luận ................................................................................................. 53
5.2. Kiến Nghị .............................................................................................. 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 55
I. Tài liệu tiếng việt ...................................................................................... 55
II.Tài liệu internet......................................................................................... 56


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Diễn giải

CP

: Chính phủ

CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

FAO

: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên
Hiệp Quốc (tiếng Anh: Food and Agriculture
Organization of the United Nations)

HĐBT

: Hội đồng bồi thường

HĐND

: Hội đồng nhân dân

UBND

: Ủy ban nhân dân

MTQG


: Mục tiêu Quốc gia

NĐ-CP

: Nghị định – Chính phủ

NTM

: Nông thôn mới

NVH

: Nhà văn hóa

NN

: Nông nghiệp

PNN

: Phi nông nghiệp

THCS

: Trung học cơ sở

VAC

: Vườn, ao, chuồng


XD

: Xây dựng


2

ra cách khắc phục cho việc sử dụng đất đai để phục vụ cho công tác xây dựng
nông thôn mới của xã.
1. 2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất của xã Vạn Linh
- Xác định những thuận lợi, trở ngại (khó khăn) trong quản lý và sử dụng
đất ở địa phương
- Đề xuất các biện pháp sử dụng đất thích hợp theo hướng hiệu quả góp
phần xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Vạn Linh, huyện Chi Lăng, tỉnh
Lạng Sơn.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Khái quát các mặt lợi thế và hạn chế của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội tác động trực tiếp đến sử dụng đất tại xã Vạn Linh; nêu được thực trạng sử
dụng đất của xã và đánh giá hiệu quả sử dụng đất.
- Đề xuất các biện pháp sử dụng đất thích hợp theo hướng hiệu quả góp
phần xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Vạn Linh, huyện Chi Lăng, tỉnh
Lạng Sơn.
1.4. Ý nghĩa chính của đề tài đạt được
1.4.1. Ý nghĩa về học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp sinh viên củng cố được những kiến thức đã học trong nhà trường.
- Góp phần xây dựng hoàn chỉnh lý luận về đánh giá thực trạng sử dụng đất.
Kết quả nghiên cứu của đề tài làm cơ sở quy hoạch sử dụng đất để xây
dựng phương án chuyển đổi, khai thác sử dụng đất hợp lý theo hướng hiệu quả

và bền vững cho các xã miền núi phía Bắc có điều kiện tương tự như xã Vạn
Linh, huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tế
- Giúp cho sinh viên tiếp cận, học hỏi và đưa ra những cách xử lý đối với
những tình huống trong thực tế.
- Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất từ đó đề xuất được những
giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Khái quát về đất và đánh giá đất
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân
bố các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc
phòng (Luật ĐĐ 2003). Đất đai chiếm vị trí đặc biệt quan trọng, đất là điều
kiện đầu tiên và là nền tảng của bất kì hoạt động sản xuất nào của con người.
Các khái niệm mà các nhà khoa học đưa ra để đánh giá đất có thể là
không thật sự giống nhau nhưng có cùng một bản chất đó là sự so sánh những
tính chất vốn có của khoảnh (vạt) đất cần đánh giá với những tính chất đất đai
mà loại yêu cầu sử dụng đất đai phải có [5].
Khoa học đã khẳng định rằng: mỗi loại đất đai được hình thành trong
những điều kiện tự nhiên nhất định và có nhiều tính chất khác nhau rõ ràng,
nên tầm quan trọng của từng loại đất là khác nhau.
Trong quá trình sản xuất Nông – Lâm nghiệp, tính chất của đất có những
ảnh hưởng lớn đến đời sống cây trồng và thảm thực vật. Vì đất đai là môi
trường sống, là nơi cung cấp nước và chất dinh dưỡng cho cây để cây có thể

sống và phát triển. Mỗi loại cây trồng khác nhau thì nhu cầu đòi hỏi tính chất
đất phải khác nhau, tùy thuộc vào thành phần cơ giới đất, địa hình, chế độ
nước, đặc tính sinh lý hóa khác nhau để có thể bố trí cây trồng khác nhau. Để
làm được điều này thì việc đánh giá đất là vô cùng quan trọng.
a. Đánh giá đất dựa vào điều kiện tự nhiên
Đánh giá đất đai dựa vào điều kiện tự nhiên là: Xác định các mối quan
hệ của các yếu tố cấu thành đất, các điều kiện sinh thái đất và các thuộc tính
của chúng có tính quy luật ảnh hưởng tới hiệu quả và mục đích của các loại sử
dụng đất.
Tùy thuộc vào mục đích đặt ra mà lựa chọn các yếu tố, chỉ tiêu của từng
yếu tố và tiêu chuẩn đánh giá đất phù hợp trong điều kiện cụ thể của từng quy
mô, vùng và quốc gia có thể giống hoặc khác nhau.


4

Một số quan niệm đánh giá đất dựa vào điều kiện tự nhiên:
- Liên Xô cũ: Docutraiep cho rằng: “Độ phì tiềm tàng là yếu tố cơ bản
nhất đề xác định khả năng của đất, sử dụng độ phì tiềm tàng là phương pháp
duy nhất thực hiện được để xác định giá trị tương đối của đất”. Khi đánh giá
đất cần xác định thật chính xác tính chất của đất, trong đó đặc biệt chú ý những
đặc tính thể hiện độ màu mỡ của đất đó là : loại đất phát sinh và chất đất được
quan tâm đặc biệt.
Ngoài ra một số nhà thổ nhưỡng khác cho rằng: Năng suất cây trồng
(Ucraina), đại hình tương đối (Matxcơva) cũng là các yếu tố quan trọng nhất để
làm nên căn cứ đánh giá đất.
- Pháp: Dolomong cho rằng: “Khả năng của đất ảnh hưởng rất lớn đến
đặc tính dinh dưỡng cây trồng và ở một mức độ nhất định cây trồng sẽ thể hiện
được tính chất của đất. Có thể lập thang năng suất biểu thị tương quan sơ bộ
giữa đặc tính của đất đai - đó là thống kê năng suất nhiều năm”.

Đánh giá thống kê theo năng suất nhiều năm ở một chừng mực nhất định
phản ánh được kinh nghiệm của người sử dụng đất, với sự tác động của khoa
học kỹ thuật, trong quá trình sử dụng đất đúng mục đích sẽ làm cho đất tốt lên,
màu mỡ lên. Do vậy, đánh giá đất đòi hỏi phải kết hợp nghiên cứu về đất,
nghiên cứu hệ thống sử dụng đất cùng với việc thực hiện các thí nghiệm để xác
định những mối tương quan giữa các yếu tố trong đất với nhau và giữa chúng
với hiệu quả sử dụng đất.
Không nên sử dụng một loại cây trồng để làm tiêu chuẩn cho việc đánh
giá đất mà phải thống kê năng suất các loại cây trồng có mặt trong toàn bộ hệ
thống luân canh.
- Anh: Nhà thổ nhưỡng Russell cũng cho rằng “Đánh giá đất theo năng
suất cây trồng là rất tốt nhưng sẽ gặp nhiều khó khăn, vì trong năng suất cây
trồng bao hàm cả khả năng hiểu biết của người sử dụng đất. Bởi vậy, đánh giá
đất theo năng suất cây trồng chỉ sử dụng để đánh giá sơ bộ độ màu mỡ của các
loại đất khác nhau”.
Ngoài ra một số nhà thổ nhưỡng khác cho rằng, đánh giá đất là phải dựa
vào việc phân tích tính chất hóa học và đặc điểm nông hóa của đất, tìm mối


5

tương quan giữa các yếu tố đó tới năng suất, hiệu quả của việc sử dụng đất, từ
đó xác lập những thang tiêu chuẩn phù hợp cho các loại sử dụng đất cụ thể.
Hiện nay, các quan điểm khác nhau đã được tổng hợp và đi đến thống
nhất chung là: đánh giá đất đai về mặt tự nhiên là dựa vào các yết tố của điều
kiện tự nhiên, tìm mối tương quan giữa các yếu tố với nhau ảnh hưởng tới hiệu
quả của từng loại sử dụng đất, sự tương quan này là tương quan tổng hợp của
các yếu tố theo nhiều chiều vì trong môi trường sống có sự cân bằng tự nhiên
cả về chiều rộng và chiều sâu, trong đó phải chú ý tới cả những tác động của
con người.

FAO tổng kết [5]:
- Đánh giá đất đai về mặt tự nhiên chỉ ra mức độ thích nghi đối với sử
dụng đất hoàn toàn dựa trên cơ sở các điều kiện tự nhiên mà không xem xét
đến các điều kiện kinh tế.
- Đánh giá đất đai về mặt tự nhiên nhấn mạnh các khía cạnh bền vững
tương đối của sự thích nghi của các điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng…vì chúng ít
thay đổi hơn so với các yếu tố kinh tế.
- Đánh giá đất đai về mặt tự nhiên được sử dụng để chia các đơn vị đất đai
thành các nhóm quản lý, phục vụ các nghiên cứu chi tiết và hoàn toàn có giá trị
trong thời gian lâu dài và các mức thích nghi về mặt tự nhiên thay đổi rất chậm.
b. Đánh giá đất dựa vào các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và
hiệu quả môi trường.
* Đánh giá đất dựa vào hiệu quả kinh tế
Đánh giá kinh tế đất là các ước tính thực tế của sự thích nghi về kinh tế ở
mỗi đơn vị đất đai theo các chỉ tiêu về kinh tế. Các chỉ tiêu này cũng thể hiện
mối liên quan tới các đặc tính của đất đai
Các chỉ tiêu kinh tế thường dùng trong đánh giá đất là:
Tổng giá trị sản phẩm (T): T=p1q1+p2q2+…+pnqn
Trong đó: p là khối lượng từng loại sản phẩm được sản xuất/ha/năm
q là đơn giá của từng loại sản phẩm của thị trường cùng thời điểm
T là tổng giá trị sản phẩm của 1ha đất canh tác/năm.
Thu nhập thuần túy (N): N = T – Csx.


6

Trong đó: Csx là chi phí sản xuất của 1 ha đất canh tác/năm bao gồm cả
chi phí vật chất và chi phí lao động.
N là thu nhập thuần túy của 1 ha đất canh tác/năm.
Hiệu quả sử dụng vốn (H): Hv = T/Csx

Giá trị ngày công lao động = N/tổng số công lao động/ha/năm.[5]
* Đánh giá đất dựa vào hiệu quả xã hội
- Giá trị sản xuất trên lao động nông lâm (nhân khẩu nông lâm)
- Tỷ lệ giảm hộ đói nghèo
- Đời sống người lao động, cơ sở hạ tầng..
- Mức độ giải quyết việc làm, thu hút lao động.
- Sản phẩm tiêu thụ trên thị trường.[5]
* Đánh giá đất dựa vào hiệu quả môi trường.
- Tỷ lệ che phủ
- Mức độ xói mòn, rửa trôi
- Khả năng bảo vệ, cải tạo đất
- Ý thức của người dân trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.[5]
2.1.2. Sử dụng đất và những quan điểm sử dụng đất.
2.1.2.1 Khái niệm sử dụng đất
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người đất trong tổ hợp với các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường.
2.1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
Hiệu quả sử dụng đất bị chi phối bởi các điều kiện và quy luật sinh thái
tự nhiên, mặt khác bị kiềm chế bởi các điều kiện, quy luật kinh tế - xã hội và
các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy có thể khái quát những điều kiện, nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng đất gồm 4 nội dung chính sau:
* Yếu tố về điều kiện tự nhiên:
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết...) có ảnh hưởng trực tiếp
đến sản xuất nông nghiệp. Bởi vì, các yếu tố của điều kiện tự nhiên là tài
nguyên để sinh vật tạo nên sinh khối. Do vậy, cần đánh giá đúng điều kiện tự
nhiên để trên cơ sở đó xác định cây trồng vật nuôi chủ lực phù hợp và định
hướng đầu tư thâm canh đúng.


7


Điều kiện về đất đai, khí hậu thời tiết có ý nghĩa quan trọng đối với sản
xuất nông nghiệp. Nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi, các hộ nông dân có thể lợi
dụng những yếu tố đầu vào không kinh tế thuận lợi để tạo ra nông sản hàng hoá
với giá rẻ.
Sản xuất nông nghiệp là ngành kinh doanh năng lượng ánh sáng mặt trời
dựa trên các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khác.
* Yếu tố về điều kiện kinh tế - xã hội :
Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá cũng giống như
ngành sản xuất vật chất khác của xã hội, nó chịu sự chi phối của quy luật cung
cầu chịu sự ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố đầu vào, quy mô các nguồn lực
như: đất, lao động, vốn sản xuất, thị trường, kiến thức và kinh nghiệm trong sản
xuất và tiêu thụ nông sản.
- Thị trường là nhân tố quan trọng, dựa vào nhu cầu của thị trường nông
dân lựa chọn hàng hoá để sản xuất. Ba yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp là: năng suất cây trồng, hệ số quay vòng đất và thị
trường cung cấp đầu vào và tiêu thụ đầu ra. Trong cơ chế thị trường, các nông
hộ hoàn toàn tự do lựa chọn hàng hoá họ có khả năng sản xuất, đồng thời họ có
xu hướng hợp tác, liên doanh, liên kết để sản xuất ra những nông sản hàng hoá
mà nhu cầu thị trường cần với chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị hiếu của
khách hàng. Muốn mở rộng thị trường trước hết phải phát triển hệ thống cơ sở
hạ tầng, hệ thống thông tin, dự báo, mở rộng các dịch vụ tư vấn..., quy hoạch
các vùng trọng điểm sản xuất hàng hoá để người sản xuất biết nên sản xuất cái
gì, bán ở đâu, mua tư liệu sản xuất và áp dụng khoa học công nghệ gì.
- Hệ thống chính sách về đất đai, điều chỉnh cơ cấu đầu tư, hỗ trợ... có
ảnh hưởng lớn đến sản xuất hàng hoá của nông dân. Đó là công cụ để nhà nước
can thiệp vào sản xuất nhằm khuyến khích hoặc hạn chế sản xuất các loại nông
sản hàng hoá.
Chính sách đất đai của nước ta đã được thể hiện trong Hiến pháp, Luật
Đất đai năm 1993 sửa đổi, 1998, 2003 và hệ thống các văn bản dưới luật có
liên quan đến khai thác và sử dụng đất đai được quy định một cách thích hợp

cho những đối tượng, những vùng khác nhau; các Nghị định 80/CP, 87/CP của


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Nội dung 19 tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới và chỉ tiêu mà các
xã thuộc khu vực TDMN phía Bắc phải đạt.................................................. 15
Bảng 4.1 : Lao động và việc làm của xã Vạn Linh năm 2013 ....................... 28
Biểu 4.1: Cơ cấu sử dụng đất của xã Vạn Linh năm 2013………….…….....37
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã năm 2013.................. 38
Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp của xã năm 2013............ 40
Bảng 4.4: Hiện trạng đất chưa sử dụng của xã vạn linh năm 2013 ................ 41
Bảng 4.5 : Tình hình biến động đất đai của xã giai đoạn 2011 - 2013. .......... 42
Bảng 4.6: Yêu về đất phát triển hạ tầng - xã hội để đáp ứng các tiêu chí nông
thôn mới ....................................................................................................... 44
Bảng 4.7: Danh mục các công trình, dự án các tuyến đường giao thông ....... 47
Bảng 4.8: Danh mục các công trình, dự án thủy lợi ...................................... 48
Bảng 4.10: Danh mục các công trình, dự án cơ sở giáo dục – đào tạo .......... 50
Bảng 4.11: Danh mục các công trình, dự án sân thể thao.............................. 50
Bảng 4.12: Danh mục công trình, dự án quy hoạch các điểm dân cư ............ 51


9

để hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những vấn đề thể
hiện sự hiểu biết về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường và
thể hiện những dự báo thông minh của người sản xuất. Lựa chọn các tác động
kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các đầu vào phù hợp với các quy
luật tự nhiên của sinh vật nhằm đạt được các mục tiêu đề ra là cơ sở để phát
triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá.

Ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh
tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh dựa trên việc chuyển đổi sử dụng đất. Cho
đến giữa thế kỷ 21, trong nông nghiệp nước ta, quy trình kỹ thuật có thể góp
phần đến 30% của năng suất kinh tế. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật
đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất theo chiều sâu và
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
*. Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
- Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất :
Thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên,
dựa trên cơ sở phân tích, dự báo và đánh giá nhu cầu thị trường, gắn với quy
hoạch phát triển công nghiệp chế biến, kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân
lực và thể chế luật pháp về bảo vệ tài nguyên, môi trường sẽ tạo tiền đề vững
chắc cho phát triển nông nghiệp hàng hoá. Đó là cơ sở để phát triển hệ thống
cây trồng, vật nuôi và khai thác đất một cách đầy đủ, hợp lý, đồng thời tạo điều
kiện thuận lợi để đầu tư thâm canh và tiến hành tập trung hoá, chuyên môn hoá,
hiện đại hoá nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển sản
xuất hàng hoá.
- Hình thức tổ chức sản xuất:
Các hình thức tổ chức sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến việc khai thác
và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Vì vậy, cần phải thực hiện đa
dạng hoá các hình thức hợp tác trong nông nghiệp, xác lập một hệ thống tổ
chức sản xuất, kinh doanh phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa sản xuất
- dịch vụ và tiêu thụ nông sản hàng hoá.
Tổ chức có tác động lớn đến hàng hoá của hộ nông dân là: tổ chức dịch
vụ đầu vào và đầu ra.


10

- Dịch vụ kỹ thuật :

Sản xuất hàng hoá của hộ nông dân không thể tách rời những tiến bộ kỹ
thuật và việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất. Vì sản
xuất nông nghiệp hàng hoá phát triển đòi hỏi phải không ngừng nâng cao chất
lượng nông sản và hạ giá thành nông sản phẩm.
2.1.3. Các khái niệm về nông thôn mới
Cho đến nay, chưa có một định nghĩa chuẩn xác được chấp nhận một
cách rộng rãi về nông thôn. Khi nói về nông thôn, thường thì người ta hay so
sánh nông thôn với thành thị.
Nông thôn và đô thị là những vùng lãnh thổ có những nét nổi bật cơ bản
ở chỗ cả hai không có ranh giới rõ rệt, nhưng cả hai đều có mối liên hệ khít với
nhau. Các khu vực nông thôn luôn gắn với trung tâm của nó – đó là những
vùng đô thị, hay chí ít ra cũng mang những nét căn bản của đô thị. Trong lòng
các vùng nông thôn luôn tồn tại một trung tâm như thế. Vì thế, nảy sinh vấn đề
là cần định nghĩa xem đâu là nông thôn, đâu là đô thị, đồng nghĩa với việc xác
định đâu thuộc về vùng nông thôn và đâu thuộc về vùng đô thị, khi đó cần chú
ý tới sự giáp ranh giữa 2 khu vực này. Trong thực tế phát triển xã hội giữa nông
thôn và đô thị có một vùng “mở” pha tạp giữa nông thôn và đô thị, đó là vùng
đô thị hóa và vùng ven đô. (Tống Văn Chung,2000,114) [2]
Ở mỗi quốc gia đều có sự phân biệt khác nhau giữa nông thôn và đô thị.
Chẳng hạn ở Mỹ, một loạt khu trung cư cao tầng ở nông thôn không được xếp
vào đô thị. Ở Nga, người ta quan niệm đô thị là những tụ điểm dân cư từ trên
chục nghìn người trở lên, còn ở Việt Nam, khu vực được coi là khu vực thấp
nhất (đô thị loại V) là những tụ điểm với số dân 4000 người trở lên (Nghị định
72/2001/NĐ-CP). Theo quan niệm của nhà xã hội học Trung Quốc, thị trấn
“đầu là nông thôn cuối là đô thị”, vì vậy thị trấn và thị tứ không thuộc đô thị.
(Tô Duy Hợp, 1977, 177) [2].
Như vậy theo ý kiến phân tích của các nhà xã hội học có thể đưa ra khái
niệm tổng quát về nông thôn như sau:
Nông thôn là vùng khác với đô thị ở chỗ là ở đó có một cộng đồng chủ
yếu là nông dân làm nghề chính là nông nghiệp; có mật độ dân cư thấp hơn; có



11

kết cấu hạ tầng kém hơn; có mức độ phúc lợi xã hội thua kém hơn; có trình độ
dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và hàng hóa thấp hơn. [1]
Nông thôn mới là nông thôn văn minh hiện đại nhưng vẫn giữ được nét
đẹp của truyền thống Việt Nam [6].
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu về đánh giá đất.
a. Tình hình nghiên cứu về đánh giá đất trên thế giới
Tiếp theo những thành tựu nghiên cứu của các ngành khoa học đất, công
tác đánh giá đất đai đã được nhiều nước trên thế giới quan tâm. Các phương
pháp đánh giá đất mới đã dần dần phát triển thành các lĩnh vực nghiên cứu liên
ngành mang tính hệ thống (tự nhiên - kinh tế - xã hội) nhằm kết hợp các kiến
thức khoa học về tài nguyên đất và sử dụng đất.
Có thể điểm qua các quan điểm và nội dung nghiên cứu đánh giá đất của
một số nước trên thế giới:
- Ở Liên Xô cũ, theo hai hướng: Đánh giá đất chung và riêng (theo hiệu
suất cây trồng là ngũ cốc và cây họ đậu). Đơn vị đánh giá đất là các chủng đất,
quy định đánh giá đất cho cây có tưới, đất tiêu úng, đất trồng cây lâu năm, đất
trồng cỏ cắt và đồng cỏ chăn thả. Chỉ tiêu đánh giá đất là năng suất, giá thành
sản phẩm (rúp/ha), mức hoàn vốn, địa tô cấp sai (phần có lãi thuần túy).
- Ở Hoa Kì, ứng dụng rộng rãi theo 2 phương pháp:
Phương pháp tổng hợp: lấy năng suất cây trồng trong nhiều năm làm tiêu
chuẩn và chú ý vào phân hạng đất đai cho từng loại cây trồng chính (lúa mì).
Phương pháp yếu tố: bằng cách thống kê các yếu tố tự nhiên và kinh tế để
so sánh, lấy lợi nhuận tối đa là 100 điểm để làm mốc so sánh với các đất khác.
- Ở nhiều nước Châu Âu, phổ biến theo hai hướng: nghiên cứu các yếu
tố tự nhiên để xác định tiềm năng sản xuất của đất (phân hạng định tính) và

nghiên cứu các yếu tố kinh tế - xã hội nhằm xác định sức sản xuất thực tế của
đất đai (phân hạng định lượng). Thông thường là áp dụng phương pháp so sánh
bằng tính điểm hoặc tính phần trăm
- Ở Ấn Độ và các vùng nhiệt đới ẩm Châu Phi thường áp dụng phương
pháp tham biến, biểu thị mối quan hệ của các yếu tố dưới dạng phương trình toán
học. Kết quả phân hạng đất đai cũng được thể hiện ở dạng % hoặc cho điểm.


12

Thấy rõ được tầm quan trọng của đánh giá đất, phân hạng đất đai là cơ
sở cho quy hoạch sử dụng đất, tổ chức Nông - Lương của Liên hợp quốc - FAO
đã tập hợp các nhà khoa học đất và chuyên gia đầu ngành về nông nghiệp để
tổng hợp các kinh nghiệm và kết quả đánh giá đất của các nước, xây dựng nên
tài liệu “ Đề cương đánh giá đất” (FAO - 1976). Tài liệu này được nhiều nước
trên thế giới quan tâm, thử nghiệm và tận dụng vào công tác đánh giá đất đai ở
nước mình và được công nhận là phương tiện tốt nhất để đánh giá đất sản xuất
nông lâm nghiệp. Đến năm 1983 và những năm tiếp theo, đề cương này được
bổ sung, chỉnh sửa cùng với hàng loạt các tài liệu hướng dẫn đánh giá đất chi
tiết cho các vùng sản xuất khác nhau:
Đánh giá đất cho nông nghiệp nước trời - 1983.
Đánh giá đất cho vùng đất rừng - 1984.
Đánh giá đất cho nông nghiệp được tưới - 1985.
Đánh giá đất cho đồng cỏ chăn thả - 1989.
Đánh giá đất và phân tích hệ thống canh tác cho quy hoạch sử dụng
đất - 1992.
Viện nghiên cứu quốc tế về Điều tra vũ trụ và khoa học trái đất -1993.
Cần phải xác định rằng đề cương và các tài liệu hướng dẫn đánh giá đất
của FAO mang tính khái quát toàn bộ những nguyên tắc và nội dung cũng như
các bước tiến hành quy trình đánh giá đất, cùng với gợi ý và ví dụ minh họa

giúp cho các nhà khoa học đất ở các nước khác nhau tham khảo. Tùy điều kiện
sinh thái, đất đai và sản xuất của từng nước, họ có thể vận dụng những tài liệu
của FAO cho phù hợp và có kết quả tại nước mình.[5]
b. Tình hình nghiên cứu về đánh giá đất tại Việt Nam.
Khái niệm và công việc đánh giá đất, phân hạng đất cũng có từ lâu.
Trong thời kì phong kiến, thực dân để tiến hành thu thuế đất đai, đã có sự phân
chia “ Tứ hạng điền – Lục hạng Thổ”.
Sau hòa bình lặp lại năm 1954, ở phía Bắc, Vụ Quản lý ruộng đất và
Viện nông hóa Thổ nhưỡng rồi sau đó là Viện Quy hoạch và Thiết kế nông
nghiệp đã có những công trình nghiên cứu và quy trình phân hạng đất vùng sản
xuất nông nghiệp nhằm tăng cường công tác quản lý độ màu mỡ đất và xếp
hạng thuế đất nông nghiệp. Dựa vào các chỉ tiêu chính về điều kiện sinh thái và
tính chất của từng vùng sản xuất nông nghiệp, đất đã được phân thành 5 - 7


13

hạng theo phương pháp xếp điểm. Nhiều tỉnh đã xây dựng được các bản đồ
phân hạng đất đai đến cấp xã, góp phần đáng kể cho công tác quản lý đất đai
trong giai đoạn kế hoạch hóa sản xuất.
Những năm gần đây, công tác quản lý đất đai trên toàn quốc đã và đang
được đẩy mạnh theo hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phát triển kinh tế xã
hội từ cấp quốc gia đến vùng và tỉnh, huyện…đòi hỏi ngành quản lý đất đai
phải có những thông tin và dữ liệu về tài nguyên đất và khả năng khai thác, sử
dụng đất hợp lý, lâu bền đất sản xuất nông, lâm nghiệp. Công tác đánh giá đất
không chỉ dừng lại ở mức độ phân hạng chất lượng tự nhiên của đất mà phải
chỉ ra được các loại hình sử dụng đất thích hợp cho từng hệ thống sử dụng đất
khác nhau với nhiều đối tượng cây trồng lâm nghiệp khác nhau.
Vì vậy, các nhà khoa học đất cùng với các nhà quy hoạch, quản lý đất
đai trong toàn quốc tiếp thu nhanh chóng tài liệu đánh giá đất của FAO, những

kinh nghiệm của các chuyên gia đánh giá đất quốc tế để ứng dụng từng bước
cho công tác đánh giá đất ở Việt Nam. Gần 10 năm qua, hàng loạt các dự án
nghiên cứu, các chương trình thử nghiệm ứng dụng quy trình đánh giá đất theo
FAO được tiến hành ở cấp từ vùng sinh thái đến tỉnh, huyện và tổng hợp thành
cấp quốc gia đã được triển khai từ Bắc đến Nam và đã thu được kết quả nghiên
cứu đánh giá đất phục vụ cho quy hoạch tổng thể và quy hoạch sử dụng đất ở
vùng đồng bằng sông Hồng và vùng đồng bằng sông Cửu Long (1991 - 1995).
Năm 1995, Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp đã kịp thời tổng kết và
vận dụng các kết quả bước đầu của chương trình đánh giá đất ở Việt Nam để
xây dựng tài liệu “Đánh giá đất và đề xuất sử dụng tài nguyên đất phát triển
nông nghiệp bền vững” (Thời kì 1986 - 2000 và 2010). Từ những năm 1996
đến nay, các chương trình đánh giá đất cho các vùng sinh thái khác nhau, các
tỉnh, đến các huyện trọng điểm của một số tỉnh đã được thực hiện và là những
tư liệu, thông tin có giá trị cho các dự án quy hoạch sử dụng và chuyển đổi cơ
cấu cây trồng ở cấp cơ sở.
Có thể khẳng định rằng: Nội dung và phương pháp đánh giá đất của
FAO đã được vận dụng có kết quả ở Việt Nam, phục vụ hiệu quả cho chương
trình quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới cũng


14

như các dự án quy hoạch sử dụng đất ở các địa phương. Các cơ quan nghiên
cứu đất Việt Nam đang và sẽ tiếp tục nghiên cứu, vận dụng phương pháp đánh
giá đất của FAO vào các vùng sản xuất nông, lâm nghiệp khác nhau, phù hợp
với các điều kiện sinh thái, cấp tỷ lệ bản đồ, đặc biệt với điều kiện kinh tế - xã
hội, để nhanh chóng hoàn thiện các quy trình đánh giá đất và phân hạng thích
hợp đất đai cho Việt Nam.[5]
c. Vai trò của đánh giá đất trong quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất là biện pháp quản lý không thể thiếu được trong

việc tổ chức sử dụng đất của các ngành kinh tế - xã hội và các địa phương.
Phương án quy hoạch sử dụng đất là kết quả hoạt động thực tiễn của hệ thống
bộ máy quản lý Nhà nước, kết hợp với những dự báo có cơ sở khoa học cho
tương lai. Quản lý đất đai thông qua quy hoạch và kết hoạch sử dụng đất vừa
đảm bảo tính tập trung thống nhất của Nhà nước về đất đai, vừa tạo điều kiện
để phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc sử dụng đất để đạt mục
tiêu: “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh”.
Quy hoạch sử dụng đất đai nhằm mục đích cải tiến, sử dụng đất hợp lý
và hiệu quả để đáp ứng tốt nhu cầu chung của xã hội trong giai đoạn nhất định.
Đơn vị quy hoạch sử dụng đất đai thường dùng đơn vị quản lý hành chính: cả
nước, tỉnh, huyện, xã.
Kết quả đánh giá tài nguyên đất đai, hiện trạng sử dụng đất đai phải được
sử dụng trong quy hoạch để xác định tiềm năng đất đai.
Từ những nghiên cứu ở trên, chúng ta có thể khẳng định rằng: Đánh giá
hiện trạng sử dụng đất là một trong những bước quan trọng và có mối quan hệ
mật thiết đối với quy hoạch sử dụng đất. Vì vậy, muốn lập được quy hoạch sử
dụng đất đai được tốt thì trước hết phải thực hiện công tác đánh giá hiện trạng
sử dụng đất thật khách quan, chính xác, sát với thực tế… khi có số liệu đánh
giá hiện trạng sử dụng đất, ta lấy đó làm cơ sở cho việc xây dựng các phương
án quy hoạch và kết hoạch sử dụng đất… Quy trình đánh giá hiện trạng sử
dụng đất được thực hiện trong nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện theo
quy trình 9 bước mà Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường)
đã ban hành kèm theo công văn số 1814/CV-ĐC ngày 12/10/1998. [13]


MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1. 2. Mục đích của đề tài ................................................................................ 2

1.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa chính của đề tài đạt được............................................................ 2
1.4.1. Ý nghĩa về học tập và nghiên cứu khoa học .......................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tế ............................................................................ 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 3
2.1.1. Khái quát về đất và đánh giá đất ........................................................... 3
2.1.2. Sử dụng đất và những quan điểm sử dụng đất. ...................................... 6
2.1.3. Các khái niệm về nông thôn mới ........................................................ 10
2.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 11
2.2.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu về đánh giá đất. ................................. 11
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................ 20
3.1. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 20
3.2. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 20
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 20
3.3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội ................................................... 20
3.3.2. Thực trạng sử dụng đất đai ................................................................. 20
3.3.3. Yêu cầu đất với xây dựng phát triển nông thôn mới của xã Vạn Linh . 20
3.3.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất phục vụ cho xây
dựng nông thôn mới ở xã Vạn Linh .............................................................. 20
3.4. Các phương pháp nghiên cứu ................................................................ 20
3.4.1. Phương pháp điều tra cơ bản .............................................................. 20
3.4.2. Phương pháp thống kê ........................................................................ 21
3.4.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu......................................... 21
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 21


16


3 Thủy lợi

4 Điện

Tỷ lệ đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt
chuẩn theo cấp ký thuật của Bộ giao thông vận tải.
Tỷ lệ Km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội
vào mùa mưa.
Tỷ lệ Km đường trục chính nội đồng được cứng
hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện.
Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng được sản xuất và
dân sinh.
Tỷ lệ Km kênh mương do xã quản lý được kiên cố
hóa.
Hệ thống điện đảm bảo an toàn của ngành điện.

9 Nhà ở dân cư

100% 100% ( 50%
cứng hóa)
65%
50%
Đạt

65%

50%

Đạt


Đạt

98%

95%

80%

70%

Đạt

Đạt

100%

100%

Đạt

Đạt

Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông.

Đạt

Đạt

Có internet đến thôn.


Đạt

Đạt

Nhà tạm, nhà dột nát.

Không

Không

80%

75%

Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt chuẩn Bộ Xây dựng.

III. KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT
10 Thu nhập
Thu nhập bình quân đầu người/năm so với mức bình 1,4 lần
quân chung của tỉnh.
11 Hộ nghèo
Tỷ lệ hộ.
< 6%
12 Cơ cấu lao động

Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong các lĩnh
vực nông, lâm, ngư nghiệp.
13 Hình thức tổ chức Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu
sản xuất
quả.

IV. VĂN HÓA - XÃ HỘI - MÔI TRƯỜNG
14 Giáo dục
Phổ cập giáo dục trung học.

15 Y tế

16 Văn hóa

17 Môi trường

50%

Đạt

Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các
nguồn điện.
5 Trường học
Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu
học, trung học cơ sở có vật chất đạt chuẩn quốc gia.
6 Cơ sở vật chất văn Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ
hóa
Văn hóa thể thao và du lịch.
Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt
chuẩn của Bộ Văn hóa thể thao và du lịch.
7 Chợ nông thôn
Đạt chuẩn của Bộ Xây dựng.
8 Bưu điện

70%


1,2 lần
10%

< 30%

45%





Đạt

Đạt

Tỷ lệ học sinh tôt nghiệp THCS được tiếp tục hoạc
trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề).
Tỷ lệ qua đào tạo.

85%

70%

> 35%

> 20%

Tỷ lệ người tham gia các hình thức bảo hiểm Y tế.

30%


20%

Y tế xã đạt chuẩn quốc gia.

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

85%

70%

Đạt

Đạt

Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn
làng văn hóa theo quy định của Bộ văn hóa thể thao
và du lịch.
Tỷ lệ người dân được sử dụng nước sạch hợp vệ
sinh theo quy chuẩn Quốc gia.
Các cơ sở sản xuất – kinh doanh đạt tiêu chuẩn về


17


môi trường.
Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường
và có các hoạt động phát triển môi trường xanh,
sạch đẹp.
Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch.
Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy
định.
V. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
18 Hệ thống tổ chức Cán bộ xã đạt chuẩn.
chính trị xã hội
Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở
vững mạnh
theo quy định.
Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch
vững mạnh”.
Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh
hiệu tiên tiến trở lên.
19 An ninh, trật tự xã An ninh, trật tự xã hội được giữ vững.
hội

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt


Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

e. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở một số tỉnh trong nước
* Xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Quảng Ninh
Theo báo cáo đánh giá thực trạng xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh, tính đến nay, các tiêu chí đạt tương đối cao như: 100% số xã hoàn
thành phổ cập giáo dục THCS; 100% xã đạt tiêu chuẩn quốc gia về y tế;
123/125 xã có điểm bưu điện cấp xã; 100% xã đã hoàn thành việc xóa nhà tạm,
dột nát; 91/125 xã có trên 20% người dân tham gia bảo hiểm y tế; 89/125 xã có

tỷ lệ hộ dân sử dụng điện thường xuyên trên 95%, 107/125 xã có an ninh, trật
tự xã hội được giữ vững. Toàn tỉnh có 28 xã đạt trên 20/39 chỉ tiêu NTM; 69 xã
đạt từ 10 – 20/39 chỉ tiêu; 28 xã đạt dưới 10/39 chỉ tiêu. Công tác lập đề án
được cấp huyện, cấp xã tích cực thực hiện, đã có 101 xã hoàn thiện đề án, 59 xã
thông qua HĐND cùng cấp, 5 xã đã được UBND huyện phê duyệt; có 87/125
xã đã thông qua phương án quy hoạch tổng thể trung tâm xã lần 1 và quy hoạch
phát triển mạng lưới điểm dân cư nông thôn lần 2. Dự kiến đến hết ngày 30 - 9
- 2011, tất cả các xã sẽ phê duyệt xong quy hoạch xây dựng NTM và quy hoạch
trung tâm xã.[4]
* Xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Nam Định
Sau 3 năm (2010-1013), Nam Định đã hoàn thành cơ bản việc nâng cấp hệ
thống giao thông huyết mạch của tỉnh và giao thông nông thôn, góp phần thúc đẩy
việc phát triển kinh tế - xã hội. Bộ mặt nông thôn đã được đổi mới rõ nét.


18

Về con số cụ thể. Đến nay, sau 3 năm thực hiện chương trình, trong số
96 xã và thị trấn của Nam Định được chọn để thực hiện mô hình xây dựng
NTM, có 12 xã đã đạt và cơ bản đạt 19 tiêu chí so với Bộ tiêu chí về NTM
(huyện Hải Hậu 7 xã, huyện Nghĩa Hưng 3 xã, huyện Xuân Trường 2 xã), có
11 xã đã đạt và cơ bản đạt 18 tiêu chí (trong đó huyện Hải Hậu 7 xã, huyện Vũ
Bản 2 xã, huyện Ý Yên 1 xã và huyện Xuân Trường 2 xã), 14 xã đạt và cơ bản
đạt 17 tiêu chí (trong đó huyện Hải Hậu 4 xã, huyện Giao Thủy 2 xã, huyện Ý
Yên 2 xã, huyện Nghĩa Hưng 1 xã, huyện Nam Trực 1 xã, huyện Trực Ninh 1
xã, huyện Xuân Trường 1 xã, huyện Vụ Bản 1 xã và TP. Nam Định 1 xã), 59
xã đã đạt từ 12 đến 16 tiêu chí, không có xã nào đạt dưới 12 tiêu chí, 113 xã và
thị trấn còn lại, tuy chưa được chọn để thực hiện mô hình xây dựng NTM,
nhưng bình quân cũng đã đạt được từ 8 đến 9 tiêu chí/xã, thị trấn.[17]
* Xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Lạng sơn

Nếu so sánh tiến độ triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh trong năm 2012 với tình hình chung của
các tỉnh trong khu vực miền núi phía Bắc, Lạng Sơn đứng ở tốp khá. Xây dựng
nông thôn mới đã thực sự trở thành cuộc vận động toàn xã hội khi có sự vào
cuộc tích cực của các ngành chuyên môn, các tổ chức đoàn thể và các doanh
nghiệp với những chương trình thiết thực. Không chỉ là tuyên truyền vận động
mà dồn lực trực tiếp cho các địa phương. Chính sự chung tay từ cộng đồng đã
góp phần đánh tan sức ì ở mỗi vùng quê, thổi bùng khát vọng đổi mới. Từ mỗi
thôn, bản đến các xã nghèo, phong trào đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa,
làm giao thông thủy lợi, hiến đất xây dựng công trình công cộng... đã trở thành
phong trào có sức lan tỏa mạnh mẽ. Trong bối cảnh đó, căn cứ vào tình hình
thực tiễn và yêu cầu chung, từ cuối năm 2012 đến đầu năm 2013, Ban Chỉ đạo
tỉnh về xây dựng nông thôn mới đã xác định 35 xã tập trung chỉ đạo đến năm
2015 cơ bản đạt nông thôn mới. Trong đó phấn đấu đưa xã Mai Pha, thành phố
Lạng Sơn về đích trong năm 2013.
Tại Hội nghị triển khai năm 2011 và hội nghị sơ kết ba năm triển khai nông
thôn mới 2014, kết quả đạt được là : Sau 3 năm triển khai thực hiện chương trình
xây dựng nông thôn mới, bình quân 01 xã đạt 4,80 tiêu chí, tăng 2,23 tiêu chí so với


19

năm 2011. Cụ thể có 15 xã đạt từ 10 tiêu chí trở lên, tăng 14 xã; 71 xã đạt từ 5-9
tiêu chí, tăng 49 xã so và dưới 5 tiêu chí chỉ còn 121 xã, giảm 65 xã so với năm
2011. Không còn xã nào trắng tiêu chí nông thôn mới.[18]
Theo báo cáo số 54/BC-UBND ngày 18/02/2014, báo cáo về kết quả
triển khai thực hiện chương trình nông thôn mới trên địa bàn huyện Chi Lăng
giai đoạn năm 2011 - 2013 và đề xuất danh mục bố trí vốn đầu tư cở sở hạ tầng
tại các xã giai đoạn 2014 - 2016. Kết quả đạt được của huyện so với Bộ tiêu chí
như sau: Trước khi thực hiện Chương trình MTQG về xây dựng NTM mới hầu

hết 19 xã trên địa bàn huyện số tiêu chí đạt chuẩn NTM dưới 5 tiêu chí. Sau khi
triển khai thực hiện chương trình, qua rà soát, đánh giá mức độ đạt được từng
tiêu chí của các xã trên địa bàn huyện đến tháng 10/2013 đạt được như sau: có
1 xã đạt 14 tiêu chí ( xã Chi Lăng); có 1 xã đạt 8 tiêu chí (Vạn Linh); 1 xã đạt 7
tiêu chí (Quang Lang); 2 xã đạt 6 tiêu chí (Hòa Bình, Thượng Cường); còn lại
14 xã đạt được dưới 5 tiêu chí, các tiêu chí đạt cơ bản là quy hoạch, bưu điện,
hệ thống chính trị và an ninh trật tự xã hội.


×