Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Đánh giá thực trạng tạo quỹ đất phục vụ thu hút đầu tư tại huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 72 trang )

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Thu hút dự án đầu tư là giải pháp quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội.
Một thực tế thường gặp là khi triển khai các dự án thường thiếu quỹ đất sạch.
Hầu hết các dự án khi triển khai đều phải bắt đầu từ khâu kiểm đếm (kê), áp giá,
đền bù, giải tỏa, quan trọng là việc bố trí tái định cư… việc giải quyết chính sách
tái định cư cho những hộ dân trong vùng dự án gặp khó khăn, gây ảnh hưởng
đến đời sống, sinh hoạt của những hộ bị thu hồi đất, do đó rất dễ nảy sinh nhiều
vấn đề bức xúc, khiếu kiện phức tạp, kéo dài làm cho công tác giải phóng mặt
bằng mất nhiều thời gian. Trong khi đó, hiệu quả kinh tế của các dự án đầu tư
luôn chịu sự tác động từ các biến động về giá vật tư, tiền tệ, công lao động,
nguyên liệu, cơ hội thị trường do đó, có không ít nhà đầu tư mất thế chủ động
hay vỡ kế hoạch dự án, vì bị ách tắc trong chờ đợi mặt bằng sạch để triển khai.
Chính vì vậy, việc tạo quỹ đất sạch đang là nhu cầu rất bức thiết để tăng tốc
triển khai các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng, thu hút đầu tư. Để tạo được quỹ
đất sạch với quy mô lớn, đồng thời đảm bảo yêu cầu hiệu quả sử dụng đất, tránh
quy hoạch treo, dự án treo, đòi hỏi phải linh hoạt, có kế hoạch phân kỳ khai thác
sử dụng đất phù hợp.
Khai thác, phát triển quỹ đất không chỉ là giải pháp chủ động để thu hút
đầu tư, triển khai quy hoạch, thực hiện các dự án hạ tầng kỹ thuật, kinh tế - xã
hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng mà còn tạo nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà
nước.
Năm 2009, Chính phủ giao Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì xây dựng
Đề án “Phát triển thị trường bất động sản; Tạo quỹ đất của Nhà nước phục vụ
các mục tiêu công ích, chính sách xã hội, điều tiết thị trường đất đai và hỗ trợ tái
định cư”. Ngày 29/10/2012, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường Nguyễn
Minh Quang đã trình Quốc hội dự án Luật đất đai sửa đổi, trong đó dự thảo luật
có quy định: “Nhà nước chủ động thu hồi đất theo kế hoạch sử dụng đất cấp
huyện đã được công bố để tạo quỹ đất “sạch”, sau đó Nhà nước giao đất, cho
thuê đất theo hình thức đấu giá hoặc không đấu giá quyền sử dụng đất”. Đây là


một trong những giải pháp nhằm đẩy mạnh và nâng cao tính minh bạch, bảo hộ
của nhà nước đối với quỹ đất phục vụ cho mục tiêu công ích, chính sách xã hội,
điều tiết thị trường đất đai và hỗ trợ tái định cư, trong đó có vấn đề tạo quỹ đất
sạch để thu hút vốn đầu tư.
1
Hiện nay, ở nước ta đã tổ chức nhiều cuộc hội thảo, hội nghị và diễn đàn
về tạo “quỹ đất sạch” thu hút đầu tư để học hỏi, trao đổi kinh nghiệm nhưng
chưa có các công trình nghiên cứu nhằm đánh giá, phân tích cụ thể để đưa ra
những giải pháp thiết thực giải quyết vấn đề này.
Điện Bàn là huyện đồng bằng ven biển thuộc phía bắc tỉnh Quảng Nam,
Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXI (28 - 30/6/2010) đã đề ra Nghị quyết tập
trung mọi nguồn lực, phấn đấu xây dựng Điện Bàn thành thị xã vào năm 2015.
Lợi thế của huyện là nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Quảng Nam,
có hệ thống giao thông huyết mạch của cả nước đi qua như quốc lộ 1A, đường
sắt Bắc - Nam, tiếp giáp với thành phố Đà Nẵng - trung tâm kinh tế khu vực
miền Trung; là điểm nối hai Di sản Văn hóa thế giới Hội An - Mỹ Sơn nên có
nhiều cơ hội để thu hút đầu tư, hình thành các khu, cụm công nghiệp, khu du
lịch, khu đô thị mới, khu dân cư mới. Ngoài ra, các cơ chế chính sách của Trung
ương và tỉnh đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội và
đô thị hóa khu vực. Quy hoạch xây dựng vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
theo Quyết định 1085/QĐ-TTg ngày 12-8-2008 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt có xác định một số khu vực trọng điểm của huyện sẽ tạo nên dòng đầu tư
lớn tại đây.
Thời cơ rất lớn, tuy nhiên thách thức cũng không hề nhỏ. Nền kinh tế của
Điện Bàn tuy đã đạt tốc độ phát triển nhanh nhưng tỉ lệ huy động ngân sách và
tích lũy nội bộ nền kinh tế còn thấp, thiếu vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã
hội. Hạ tầng kỹ thuật đô thị còn quá mỏng để đạt chuẩn đô thị loại IV – điều
kiện tối thiểu để được công nhận thị xã.
Để giải quyết vấn đề này, tỉnh Quảng Nam đã khuyến cáo huyện thực hiện
phương châm “đổi đất lấy cơ sở hạ tầng” trong đầu tư xây dựng đô thị trên cơ sở

tạo nguồn thu từ khai thác quỹ đất.
Đánh giá thực trạng khai thác quỹ đất thu hút đầu tư để phát triển kinh tế,
xã hội, cơ sở hạ tầng, tạo nguồn thu cho ngân sách huyện, đưa huyện đạt những
tiêu chuẩn trở thành thị xã theo định hướng đã đề ra là vấn đề rất cần thiết.
Xuất phát từ những vấn đề trên và nhằm góp một phần sức mình trong
chiến lược phát triển quê hương, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
thực trạng tạo quỹ đất phục vụ thu hút đầu tư tại huyện Điện Bàn, tỉnh
Quảng Nam”.
2
1.2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá tình hình thu hút vốn đầu tư tại huyện Điện Bàn.
- Đánh thực trạng tạo quỹ đất thu hút vốn đầu tư tại huyện thông qua quy
hoạch, cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư, nguồn vốn tạo quỹ đất,
xúc tiến đầu tư.
- Đề xuất giải pháp tạo quỹ đất thu hút đầu tư tại huyện Điện Bàn.
1.3. Yêu cầu
- Các tài liệu, số liệu điều tra thu thập đầy đủ, chính xác và phản ánh đúng
thực tế;
- Phân tích, đánh giá khách quan thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư để giải phóng mặt bằng triển khai dự án;
- Các đề xuất về giải pháp tạo quỹ đất thu hút đầu tư có tính khả thi đối với
đặc thù huyện Điện Bàn, các địa phương của huyện.
3
Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm đất đai
Luật đất đai hiện hành đã khẳng định “đất đai là tài nguyên quốc gia vô
cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của
môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình

kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng”.
Đất đai được hiểu theo nghĩa rộng là một diện tích cụ thể của bề mặt trái
đất bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề
mặt đó như: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước, các lớp trầm
tích bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn động
thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người trong
quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước,
đường sá, nhà cửa…).
Như vậy đất đai là một khoảng không gian có giới hạn theo chiều thẳng
đứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm động thực vật
nước mặt, nước ngầm và tài nguyên khoáng sản trong lòng đất), theo chiều
ngang – trên mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thuỷ văn cùng
nhiều thành phần khác) giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt
động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người.
2.1.2. Định nghĩa quy hoạch, quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch là một quá trình lý thuyết về tư tưởng có quan hệ với từng sự
vật, sự việc, được hình thành và thể hiện qua một quá trình hành động thực tế.
Quá trình này giúp nhà quy hoạch tính toán và đề xuất những hành động cụ thể
để đạt được mục tiêu.
Quy hoạch là sự chuyển hóa tư duy thành hoạt động nhằm đạt những mục
đích nhất định.
Quy hoạch là kế hoạch hóa trong không gian, thực hiện những quyết định
của Nhà nước trên một lãnh thổ nhất định.
Quy hoạch mang tính hướng dẫn, tạo ra khả năng thực hiện các chính sách
phát triển, kiểm soát các hoạt động sử dụng nguồn lực, tạo ra sự cân bằng sinh
thái trong môi trường sống, sự công bằng trong đời sống xã hội.
4
Đất đai là một phần lãnh thổ nhất định (vùng đất, khoanh đất, vạt đất,
mảnh đất, miếng đất…) có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất tự nhiên
hoặc mới tạo thành (đặc tính thổ nhưỡng, địa hình, địa chất, thuỷ văn, chế độ

nước, nhiệt độ, ánh sáng, thảm thực vật, các tính chất lý hoá tính đất …), tạo ra
những điều kiện nhất định cho việc sử dụng theo các mục đích khác nhau. Như
vậy, để sử dụng đất cần phải làm quy hoạch. Đây là quá trình nghiên cứu, lao
động sáng tạo nhằm xác định ý nghĩa mục đích của từng phần lãnh thổ và đề
xuất một trật tự sử dụng đất nhất định.
Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp
chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả cao thông
qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất, tổ chức sử dụng đất như một tư liệu
sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất khác gắn liền với đất nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và tài nguyên môi trường.
Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thực hiện theo Điều 21
Luật đất đai năm 2003.
2.1.3. Quan niệm đầu tư, thu hút vốn đầu tư và nội dung thu hút vốn đầu tư
2.1.3.1. Quan niệm về đầu tư, thu hút vốn đầu tư và xúc tiến đầu tư
Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô
hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật
đầu tư và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Thu hút vốn đầu tư là hoạt động nhằm khai thác, huy động các nguồn
vốn đầu tư để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển kinh tế. Bao gồm
tổng hợp các cơ chế, chính sách, thông qua các điều kiện về hành lang pháp
lý, kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội, các nguồn tài nguyên, môi trường… để
thu hút các nhà đầu tư đầu tư vốn, khoa học công nghệ… để sản xuất, kinh
doanh nhằm đạt được một mục tiêu nhất định.
Xúc tiến đầu tư còn gọi là đàm phán thương mại, là quá trình trao đổi hay
mặc cả và thuyết phục giữa bên mua và bên bán về các nội dung có liên quan
đến giao dịch (mua bán: như số lượng, chất lượng, giá cả sản phẩm, vốn, ngành
nghề…) nhằm đạt được sự nhất trí để thỏa thuận đầu tư hoặc ký kết hợp đồng
đồng thương mại.
2.1.3.2 Nội dung thu hút vốn đầu tư
Công tác quy hoạch: là công cụ giúp cho các nhà lãnh đạo thực hiện

được các định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong thời gian
5
đến.
Ban hành danh mục dự án kêu gọi đầu tư: là việc các cơ quan chức năng
đưa ra danh sách tên các dự án muốn kêu gọi đầu tư theo từng ngành hoặc
nhóm ngành kinh tế và quy định cụ thể về một số chỉ tiêu như: quy hoạch -
kiến trúc, đất đai, vốn, hình thức đầu tư, địa điểm xây dựng… được công bố
rộng rãi cho mọi người, mọi đối tượng được biết để lựa chọn đầu tư.
Phát triển cơ sở hạ tầng: là đầu tư, xây dựng các hệ thống như giao
thông, cấp điện, cấp nước, cây xanh… Cơ sở hạ tầng tốt, đồng bộ sẽ làm giảm
chi phí đầu tư, tăng khả năng cạnh tranh, mang lại lợi nhuận cao.
Ban hành cơ chế chính sách, hệ thống pháp luật nhằm khuyến khích đầu
tư: ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi để thu hút nhà đầu tư như miễn giảm
thuế, miễn giảm tiền thuê đất, hỗ trợ đào tạo lao động và trang bị kỹ thuật…
Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư: sử dụng các biện pháp tuyên
truyền, quảng bá, giới thiệu, tiếp cận, môi giới trung gian… bằng nhiều hình
thức như: ấn phẩm, hội nghị, hội thảo, truyền tin, truyền hình, tổ chức gặp gỡ,
qua kênh thông tin điện tử… để các nhà đầu tư có cơ hội nắm bắt được thông
tin, hiểu rõ về thông tin để có sự lựa chọn và đưa ra quyết định đầu tư.
2.1.4. Khái quát về dự án đầu tư
2.1.4.1. Khái niệm dự án
Dự án là một chuỗi các hoạt động liên kết được tạo ra nhằm đạt kết quả
nhất định trong phạm vi ngân sách và thời gian xác định
Dự án là sự can thiệp một cách có kế hoạch nhằm đạt được một hoặc một
số mục tiêu cũng như hoàn thành những công việc đã được định trước tại một
địa bàn trong một khoảng thời gian nhất định với những tiêu phí về tài chính và
tài nguyên đã được định trước.
2.1.4.2. Khái quát về dự án đầu tư
a. Khái niệm dự án đầu tư
Nếu xét về mặt hình thức, dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày

một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động, chi phí theo một kế hoạch để đạt
được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Nếu xét về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên
quan với nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt được các mục tiêu đã định bằng việc
6
tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng
các nguồn lực xác định.
Nếu xét trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý sử dụng
vốn, vật tư, lao động để tạo ra kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời
gian dài.
b. Vai trò của dự án đầu tư
- Đối với chủ đầu tư:
+ Dự án đầu tư là một căn cứ quan trọng nhất để nhà đầu tư quyết định có
nên tiến hành đầu tư dự án hay không.
+ Dự án đầu tư là công cụ để tìm đối tác trong và ngoài nước liên doanh bỏ
vốn đầu tư cho dự án.
+ Dự án đầu tư là phương tiện để chủ đầu tư thuyết phục các tổ chức tài
chính tiền tệ trong và ngoài nước tài trợ hoặc cho vay vốn.
+ Dự án đầu tư là cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tư, theo dõi,
đôn đốc và kiểm tra quá trình thực hiện dự án.
+ Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để theo dõi đánh giá và có điều chỉnh
kịp thời những tồn tại, vướng mắc trong quá trình thực hiện và khai thác công
trình.
+ Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để soạn thảo hợp đồng liên doanh
cũng như để giải quyết các mối quan hệ tranh chấp giữa các đối tác trong quá
trình thực hiện dự án.
- Đối với nhà tài trợ: dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để các cơ quan này
xem xét tính khả thi của dự án, từ đó sẽ đưa ra quyết định có nên tài trợ cho dự
án hay không và nếu tài trợ thì tài trợ đến mức độ nào để đảm bảo rủi ro ít nhất
cho nhà tài trợ.

- Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước:
+ Dự án đầu tư là tài liệu quan trọng để các cấp có thẩm quyền xét duyệt,
cấp giấy phép đầu tư.
+ Là căn cứ pháp lý để toà án xem xét, giải quyết khi có sự tranh chấp giữa
các bên tham gia đầu tư trong quá trình thực hiện dự án sau này.
2.1.5. Khái niệm thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất
7
Nước ta hiện nay đang trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì
công tác giải phóng mặt bằng (GPMB), bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư là
một phần không thể xem nhẹ của nội dung phát triển vì nó là điều kiện tiên
quyết để triển khai các dự án, từ đó góp phần chỉnh trang đô thị, xây dựng đất
nước. Tuy nhiên, để thực hiện tốt công việc này đòi hỏi phải tổ chức công tác
GPMB, bồi thường một cách chặt chẽ, hợp lý, khoa học nhằm đảm bảo được
tính công bằng, hợp lý, hài hoà giữa lợi ích của Nhà nước và người bị thu hồi
đất, tạo mọi điều kiện cho người bị thu hồi đất sớm ổn định đời sống sinh hoạt
và sản xuất tại nơi ở mới.
2.1.5.1. Thu hồi đất
Thu hồi đất là việc Nhà nước ra Quyết định hành chính để thu lại quyền sử
dụng đất hoặc thu lại đất đã được giao cho tổ chức, Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn quản lý theo quy định.
2.1.5.2. Giải phóng mặt bằng
Giải phóng mặt bằng (GPMB) là quá trình thực hiện các công việc trên
diện tích đất bị thu hồi nhằm tạo không gian mặt bằng để bàn giao cho chủ đầu
tư thực hiện dự án.
Đây là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên quan đến di dời nhà
cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên phần đất nhất định được quy định
cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới trên đó.
GPMB được tiến hành nhanh hay chậm, thuận lợi hay không thuận lợi là
phụ thuộc vào các chính sách đền bù, tái định cư áp dụng trong từng dự án có
thoả đáng, có được người dân chấp nhận không.

2.1.5.3. Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền
sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.
Bồi thường là trả bằng tiền hoặc hiện vật để thay thế cho các thiệt hại về
đất đai, tài sản thu nhập và các tài sản khác liên quan do tác động của dự án.
Có 2 loại bồi thường là bồi thường thiệt hại về đất và bồi thường thiệt hại
về tài sản:
- Bồi thường thiệt hại về đất là biện pháp để phân bố lại tài nguyên trên
quan điểm lấy bao nhiêu bù bấy nhiêu.
8
- Bồi thường thiệt hại về tài sản gồm: nhà, các công trình, vật kiến trúc,
cây cối hoa màu, mồ mả, công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật gắn liền với đất đai
bị thu hồi.
2.1.5.4. Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất
Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi
đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến
địa điểm mới.
2.1.6. Khái niệm về giao đất, cho thuê đất và đấu giá quyền sử dụng đất
Nhà nước giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết
định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng hợp
đồng cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Đấu giá quyền sử dụng đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền công
khai lựa chọn nhà đầu tư là các tổ chức, hộ gia đình cá nhân trong nước thuộc
mọi thành phần kinh tế có đủ điều kiện về vốn và khả năng đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật của dự án để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất nhằm tạo
vốn đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế xã hội.
Vai trò của đấu giá quyền sử dụng đất: đấu giá quyền sử dụng đất mang lại
nguồn thu quan trọng để bổ xung vào Ngân sách nhà nước để đầu tư cải tạo và
xây dựng cơ sở hạ tầng. Đối tượng tham gia đấu giá không bị ràng buộc về

thành phần kinh tế miễn là đáp ứng đủ các yêu cầu về tài chính và kỹ thuật của
dự án. Do vậy sẽ có nhiều nhà đầu tư cùng tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
của một lô đất nên sẽ tạo được sự cạnh tranh lành mạnh giữa những người tham
gia đấu giá và mức trúng sẽ sát với giá thực tế trên thị trường.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng để tạo quỹ đất phục vụ các
mục đích phát triển kinh tế - xã hội trên thế giới
2.2.1.1. Tổ chức ngân hàng thế giới
Trong quá trình bồi thường, GPMB phương châm của ngân hàng thế giới
(WB) là giảm thiểu đến mức thấp nhất tác động của việc thu hồi đất, đồng thời
có chính sách thỏa đáng, phù hợp, đảm bảo cho người bị thu hồi đất trong vùng
dự án không gặp phải bất lợi trong cuộc sống, khôi phục, cải thiện chất lượng
cuộc sống, nguồn sống đối với người sử dụng đất.
9
Để thực hiện được các phương châm trên, WB đưa ra quan điểm “…chìa
khóa dẫn đến việc đền bù tái định cư hợp lý chấp nhận và thực hiện chính sách
phát triển mà con người là trung tâm chứ không phải chính sách đền bù vật
chất”. Vì vậy, mục tiêu chính của chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
của WB và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) là giảm thiểu càng nhiều càng
tốt và đưa ra những biện pháp khôi phục để giúp người bị thu hồi đất cải thiện
hoặc ít ra vẫn giữ được mức sống, khả năng thu nhập và mức độ sản xuất như
trước trước khi chưa có dự án. Các biện pháp phục hồi được cung cấp là: bồi
thường theo giá thay thế nhà cửa và các kết cấu khác, bồi thường đất nông
nghiệp là lấy đất có cùng hiệu suất và phải thật gần gũi với đất đã bị thu hồi, bồi
thường đất thổ cư có cùng diện tích được người bị ảnh hưởng chấp nhận, giao
đất tái định cư với thời hạn ngắn nhất. Đối với đất đai và tài sản được bồi
thường, chính sách của WB và ADB là phải bồi thường theo giá xây dựng mới
đối với tất cả cho công trình xây dựng và quy định thời hạn bồi thường tái định
cư hoàn thành trước một tháng khi dự án triển khai thực hiện. Việc lập kế hoạch
cho công tác bồi thường tái định cư được WB và ADB coi là điều bắt buộc trong

quá trình thẩm định dự án. Mức độ chi tiết của kế hoạch phụ thuộc vào số lượng
người bị ảnh hưởng và mức độ tác động của dự án. Ngoài ra, còn phải áp dụng
các biện pháp sao cho người bị di chuyển hoà nhập được với cộng đồng mới. Để
thực hiện các biện pháp này, nguồn tài chính và vật chất cho việc di dân luôn
được chuẩn bị sẵn.
2.2.1.2. Trung Quốc
Với hình thức sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể về đất đai, mục tiêu bao
quát của chính sách bồi thường, GPMB ở Trung Quốc là hạn chế tối đa việc thu
hồi đất cũng như số người bị ảnh hưởng bởi dự án. Trong trường hợp không thể
tránh khỏi thì sẽ được chuẩn bị thành những chương trình cụ thể để đảm bảo cho
những người bị ảnh hưởng được bồi thường và hỗ trợ đầy đủ trong đó đã tính
đến lợi ích của cả ba bên là nhà nước, tập thể, cá nhân. Tại các thành phố lớn
như Bắc Kinh, Vũ Hán, Quảng Châu và một số tỉnh nhiệm vụ quy hoạch đất đai
ở đô thị cũng như ở nông thôn được Nhà nước quan tâm và thực hiện triệt để.
Khảo sát một số thành phố lớn tại Trung Quốc như Bắc Kinh, Vũ Hán,
Quảng Châu, Nam Ninh, ngay ở trung tâm thành phố, công tác quy hoạch giao
thông, quy hoạch khu chung cư rất hợp lý và ổn định. Với kiến trúc quy hoạch
đô thị như hiện nay, Trung Quốc không phải đầu tư kinh phí bồi thường, GPMB
quá lớn khi phải dí dời dân.
10
Ở vùng nông thôn nước này, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
với nhiều lĩnh vực khác nhau, mục tiêu của các chính sách này là cung cấp cơ
hội phát triển thông qua cách tiếp cận cơ bản là tạo nơi ở ổn định, tạo nguồn sản
xuất cho người thuộc diện được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Đối với các dự
án phải bồi thường, GPMB, phương án tái định cư chi tiết được chuẩn bị trước
khi thông qua dự án cùng với việc dàn xếp kinh tế khôi phục cho từng địa
phương, từng hộ gia đình trong vùng bị thu hồi đất.
Thành công của chính phủ Trung Quốc trong việc bồi thường, GPMB là do
có hệ thống luật pháp đồng bộ, pháp luật đất đai và các chính sách đất đai đầy
đủ, phù hợp, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất rất năng động, khoa học

cùng với một Nhà nước pháp quyền vững chắc, năng lực, thể chế của chính
quyền địa phương theo thẩm quyền có hiệu lực cao, người dân có ý thức pháp
luật nghiêm minh, nhân dân tin tưởng vào chế độ tốt đẹp của nhà nước xã hội
chủ nghĩa.
2.2.1.3. Thái Lan
Mặc dù chưa có chính sách bồi thường, GPMB của quốc gia nhưng trong
Hiến pháp năm 1982 của Thái Lan quy định việc trưng dụng đất cho các mục
đích xây dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên cho đất
nước, phát triển đô thị, cải tạo đất đai và các mục đích công cộng, thu hút đầu tư
để phát triển, phải theo giá thị trường cho những người hợp pháp về tất cả các
thiệt hại do việc trưng dụng gây ra và quy định vệc bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư phải khách quan cho người chủ mảnh đất và người có quyền thừa kế tài sản
đó. Dựa trên các quy định này, các ngành đều có quy định chi tiết cho việc thực
hiện trưng dụng đất của ngành mình.
Năm 1987, Thái Lan ban hành Luật về trưng dụng bất động sản áp dụng
cho việc trưng dụng đất sử dụng vào mục đích xây dựng tiện ích công cộng,
quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên hoặc các lợi ích khác cho đất nước,
phát triển đô thị, nông nghiệp, công nghiệp, cải tạo đất đai và các mục đích công
cộng. Luật quy định những nguyên tắc về trưng dụng đất, nguyên tắc tính giá trị
bồi thường các loại tài sản bị thiệt hại. Căn cứ vào đó, từng ngành đưa ra các
quy định cụ thể về trình tự tiến hành bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, nguyên
tắc cụ thể xác định giá bồi thường, trình tự đàm phán, nhận tiền bồi thường,
quyền khiếu nại, quyền khởi kiện đưa ra tòa án.
2.2.1.4. Ôxtrâylia
11
Luật đất đai của Ôxtrâylia quy định đất đai của quốc gia thuộc hai loại sở
hữu là sở hữu Nhà nước và sở hữu tư nhân. Luật đất đai bảo hộ tuyệt đối quyền
lợi và nghĩa vụ của chủ sở hữu đất đai. Chủ sở hữu có quyền cho thuê, chuyển
nhượng, thế chấp, thừa kế theo di chúc mà không có sự cảm trở nào, kể cả việc
tích lũy đất đai. Luật này cũng quy định Nhà nước có quyền trưng thu đất tư

nhân để sử dụng vào mục đích công cộng, phục vụ việc phát triển kinh tế - xã
hội và việc trưng thu đó gắn liền với việc nhà nước thực hiện bồi thường.
Ở mỗi bang, ngoài Luật đất đai có các văn bản luật quy định cụ thể việc
thực hiện và các đạo luật khác có liên qun nhằm bảo vệ quyền lợi của chủ sở
hữu đất để phát triển bềnh vững đất đai, khai thác tối đa hiệu quả sử dụng đất.
Về quản lý công trình công cộng, Luật quy định quyền của nhà nước được lấy
lại đất để làm đường bộ, đường sắt và các công trình công cộng cần thiết. Phạm
vi áp dụng luật này rất rộng đối với tất cả các công trình công cộng là quy tắc
chung bao quát các Luật có liên quan tới đất, ngay cả trong trường hợp thửa đất
đó thuộc sở hữu tư nhân, giấy chứng nhận sở hữu của cá nhân đó có ghi quyền
bảo lưu của Nhà nước lấy lại thửa đất do phục vụ công trình công cộng, thu hút
đầu tư để phát triển đất nước.
Ở bang Tây Ôxtrâylia, khi cần một khu đất nào đó cho các dự án, trước
tiên Nhà nước phải tìm cách mua lại thửa đất của tư nhân với giá hợp lý, công
bằng. Trường hợp mua không đạt kết quả, Nhà nước tiến hành biện pháp thông
báo rộng rãi các quy hoạch trên các phương tiện thông tin đại chúng (nhằm ngăn
chặn chủ sở hữu bán khu đất) và tiến hành thu hồi đất theo luật định. Thư kháng
nghị của các chủ sử dụng đất (nếu có) sẽ được Bộ trưởng Bộ quản lý các công
trình công cộng xem xét, kháng nghị có thể bị bác bỏ, có thể được chấp nhận
hoặc sửa đổi một phần. Sau 30 ngày hoặc trong thời hạn một năm khi có Quyết
định thu hồi đất, thửa đất đó thuộc quyền quản lý của Bộ quản lý các công trình
công cộng. Nhà nước xét bồi thường theo thư đề nghị của chủ sở hữu khu đất,
việc bồi thường dựa trên nhiều yếu tố, trong đó có các yếu tố như giá trị của
thửa đất và những công trình trên đất mô tả việc kinh doanh, chi phí đa khôi
phục lại thiệt hại gây ra cho việc tách thửa đất ra khỏi khu vực xung quanh…
các yếu tố hợp lý khác do tòa án bồi thường xem xét.
2.2.1.5. Inđônêxia
Trong những năm gần đây chính sách của Inđônêxia đang từng bước hoàn
thiện phù hợp với chính sách của các tổ chức quốc tế như WB, ADB,… Đối với
Inđônêxia di dân tái định cư, bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất vì

12
mục đích phát triển của xã hội từ trước đến nay được xem xét như là sự “hy
sinh” mà một số người phải chấp nhận vìa lợi ích của số đông và lợi ích của
cộng đồng. Các chương trình bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chỉ giới hạn trong
phạm vi bồi thường theo Luật cho đất bị dự án chiếm dụng.
Tuy nhiên quan điểm nhìn nhận về công tác bồi thường, GPMB đang từng
bước thay đổi, nhận thức về hậu quả xấu có thể xảy ra đối với các vấn đề kinh
tế, xã hội, môi trường trong quá trình thu hồi đất và di dân, mặt khác, từ thực tế
khách quan và sự chuyển biến về nhận thức, người bị thu hồi đất trong vùng dự
án quan tâm ngày càng lớn về quyền lợi và phúc lợi cho họ, vì vậy bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư ngày nay được xem là chương trình phát triển quốc gia.
Kinh nghiệm thực tiễn đã giúp cho các nhà hoạch định chính sách, các chuyên
gia lập kế hoạch và các nhà thực thi đi đến thống nhất rằng chi phí trả cho những
tổn thất do sự thiếu quan tâm và đầu tư trong quá trình thực hiện chính sách bồi
thường, GPMB có thể lớn hơn rất nhiều chi phí bồi thường, GPMB đúng đắn.
Hơn nữa, những người bị bần cùng hóa, đến một thời điểm nhất định sẽ là
nguyên nhân làm kiệt quệ nền kinh tế quốc doanh. Do vậy, tránh hay giảm thiểu
những ảnh hưởng xấu trong việc GPMB, cộng với việc khôi phục thỏa đáng cho
những người bị ảnh hưởng, ngoài việc đạt được lợi ích về mặt kinh tế còn đảm
bảo tính công bằng đối với họ, điều này giúp cho các chủ thể an tâm trong quá
trình triển khai dự án.
2.2.2. Khung pháp lý về công tác quy hoạch sử dụng đất, công tác bồi thường,
GPMB để tạo quỹ đất của nước ta hiện nay
Trên cơ sở Hiến pháp 1992, Luật đất đai 2003 được xem là cơ sở pháp lý
quan trọng nhất cho việc quản lý, sử dụng đất, trong đó có công tác Quy hoạch
sử dụng đất, chính sách bồi thường, GPMB để tạo quỹ đất phát triển các mục
tiêu kinh tế - xã hội. Từ đó chính phủ và các bộ đã quy định cụ thể chính sách
này thông qua hệ thống các văn bản dưới luật, cụ thể:
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai;

- Thông tư 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của bộ Tài nguyên và
môi trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất ;
- Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
13
- Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền
sử dụng đất;
- Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư 16/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 Của Bộ tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP;
- Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước;
- Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 21/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi bổ
sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai;
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về Quy định
bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất, giải quyết khiếu nại;
- Nghị định 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về sửa đổi bổ
sung một số điều của Nghị định 188/2004/NĐ-CP;
- Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ về Quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư;
- Thông tư 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự thủ
tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
- Thông tư 57/2010/TT-BTC ngày 16/04/2010 của Bộ Tài chính quy định
việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường,

hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Quyết định 23/2010/QĐ-UBND ngày 30/9/2010 của UBND tỉnh Quảng
Nam Ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và Tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
2.2.3. Khung pháp lý liên quan đến đầu tư và thu hút đầu tư
- Luật Đầu tư 59/2005/QH 11 ngày 29/11/2005;
- Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư;
14
- Nghị định 61/2010/NĐ-CP ngày 04/06/2010 của Chính phủ về Chính
sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
- Quy định 23/2010/QĐ-UBND ngày 30/9/2010 về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
- Quyết định số 06/2012/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2012 của UBND
tỉnh Quảng Nam về ban hành quy chế quản lý và ưu đãi đầu tư cụm công nghiệp
trên đỊa bàn tỉnh Quảng Nam.
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Quỹ đất tại huyện Điện Bàn.
- Một số dự án đã và đang triển khai tại huyện Điện Bàn, sự tiếp cận đất
đai của một số nhà đầu tư, doanh nghiệp tại huyện thông qua xúc tiến đầu tư.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi không gian
Nghiên cứu trên toàn huyện Điện Bàn, kết hợp nghiên cứu tình huống một
số địa điểm tại huyện.
3.2.2. Phạm vi thời gian
- Thu thập và phân tích số liệu từ năm 2010 - 2012
- Thời gian nghiên cứu từ tháng 1/2013 đến tháng 5/2013
3.3. Nội dung nghiên cứu

- Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Điện Bàn
- Điều tra thực trạng đầu tư và thu hút đầu tư tại huyện Điện Bàn
- Đánh giá thực trạng tạo quỹ đất phục vụ thu hút đầu tư tại huyện Điện
Bàn
- Đề xuất các giải pháp phát triển quỹ đất phục vụ thu hút đầu tư
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu
15
Điều tra, thu thập các quy hoạch, tài liệu, văn bản, báo cáo, niên giám
thống kê, số liệu… có liên quan đến phát triển quỹ đất thu hút đầu tư trong và
ngoài nước tại huyện.
3.4.2. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến chuyên gia về lĩnh vực quy hoạch, GPMB xây dựng quỹ
đất thu hút đầu tư và các vấn đề đầu tư, thu hút đầu tư.
3.4.3. Phương pháp duy vật biện chứng
Nghiên cứu cụ thể tính tất yếu của quá trình đô thị hóa và GPMB đáp ứng
yêu cầu của sự phát triển.
3.4.4. Phương pháp thống kê, phân tích, xử lý và tổng hợp số liệu
- Thống kê, sắp xếp số liệu theo thời gian các năm điều tra.
- Phương pháp phân tích: phân tích về thực trạng công tác tạo quỹ đất thu
hút đầu tư dựa trên các tiêu chí về:
+ Cơ chế chính sách bồi thường hỗ trợ và tái định cư
+ Công tác tổ chức GPMB
+ Quy hoạch sử dụng đất và quản lý thực thi quy hoạch
+ Quản lý quỹ đất và xúc tiến đầu tư
- Xử lý số liệu: so sánh, phân tích tình hình quản lý sử dụng đất, sự biến
động đất đai.
Phần 4
16
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Điện Bàn là huyện đồng bằng ven biển nằm về phía bắc của tỉnh Quảng
Nam, cách thành phố Đà Nẵng 25km về phía Nam và cách tỉnh lỵ thành phố
Tam Kỳ 45km về phía Bắc.
- Phía Bắc giáp huyện Hòa Vang (thành phố Đà Nẵng)
- Phía Nam giáp huyện Duy Xuyên
- Phía Đông giáp biển Đông và phía Đông Nam giáp thị xã (Thành phố)
Hội An
- Phía Tây giáp huyện Đại Lộc
Hình 4.1. Bản đồ hành chính huyện Điện Bàn
(Nguồn: )
Điện Bàn là huyện duyên hải miền Trung có điều kiện tự nhiên và vị trí địa
lý thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội: nằm giữa tam giác Đà Nẵng - Hội An -
Mỹ Sơn, trên tuyến du lịch Đà Nẵng - Hội An, có các tuyến giao thông huyết
mạch của cả nước chạy qua như quốc lộ 1A, đường sắt Bắc - Nam, nằm cách
17
không xa sân bay quốc tế Đà Nẵng, gần cảng biển lớn Tiên Sa, gần đầu mối giao
thông và các trung tâm kinh tế văn hóa lớn của khu vực tạo điều kiện cho việc
mở rộng giao lưu kinh tế trong nước và quốc tế được thuận lợi, có lợi thế khá rõ
để phát triển công nghiệp, dịch vụ, thương mại và du lịch.
4.1.1.2. Khí hậu
Điện Bàn chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm chia
thành hai mùa: mùa khô từ tháng 2 đến tháng 8, mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 1
năm sau.
Nhiệt độ bình quân trong năm là 25,6°C, nhiệt độ cao nhất vào tháng 6, 7,
8, và thấp nhất vào tháng 12 và tháng 1.
Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2208 mm, tháng có lượng mưa
cao nhất là tháng 10 và tháng 11, tháng có lượng mưa thấp nhất là tháng 3.

Là vùng chịu ảnh hưởng của gió mùa, gió mùa Tây Nam thổi từ tháng 4
đến tháng 7, gió mùa Đông Nam thổi từ tháng 5 đến tháng 9 và gió mùa Đông
Bắc thổi từ tháng 10 đến tháng 12.
Bão thường xảy ra vào các tháng 9, 10, 11 kết hợp với các trận mưa lớn
gây lũ lụt làm ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
4.1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên
a. Tài nguyên đất
Điện Bàn là một huyện đồng bằng ven biển được hình thành trên sản phẩm
bồi tích có nguồn gốc sông biển. Theo điều tra của viện Quy hoạch - Nông
nghiệp thì tổng diện tích đất tự nhiên trên địa bàn huyện là 21471 ha chia thành
các loại đất sau:
- Nhóm đất cát ven biển
- Nhóm đất phù sa
- Nhóm đất mặn
- Đất xói mòn trơ sỏi đá
Nhìn chung đất đai huyện Điện Bàn khá tốt. Nhóm đất phù sa có chất
lượng cao và độ phì nhiêu cao có thể cho năng suất cây trồng. Hiện tại nhóm đất
này được khai thác sử dụng hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp.
18
Khu vực vùng cát phía Đông ven biển là khu vực có địa hình tương đối
bằng phẳng cấu trúc địa chất bền vững thuận lợi cho việc xây dựng các công
trình, xây dựng đô thị, du lịch và công nghiệp.
b. Tài nguyên biển
Điện Bàn có bờ biển dài gần 8 km, chạy qua các xã Điện Ngọc, Điện
Dương, nằm giữa tuyến ven biển Hội An - Đà Nẵng, có vị trí rất thuận lợi để
phát triển kinh tế biển như đánh bắt, nuôi trồng và khai thác du lịch.
c. Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt: hệ thống sông suối ở huyện nhiều, phân bố đều, rất thuận
lợi cho việc phân bố và sử dụng. Do vậy có đủ lượng nước tưới cho cây trồng
quanh năm, nên hầu hết lúa trong huyện thuộc dạng tưới tiêu chủ động.

Các con sông lớn trên địa bàn huyện như: sông Thu Bồn, sông Bà Rén,
sông Vĩnh Điện, sông Yên, sông Bình Phước, ngoài ra còn có các sông nhánh:
sông Thanh Quýt, sông Cổ Cò, sông Hà Sáu, sông Bình Long
Nguồn nước ngầm: nguồn nước ngầm trên địa bàn tương đối tốt, độ sâu
trung bình 3 - 5m. Nhìn chung nguồn nước ngầm có chất lượng đảm bảo yêu cầu
trong sản xuất và sinh hoạt hằng ngày.
4.1.2. Hiện trạng kinh tế - xã hội và cơ sở hạ tầng
4.1.2.1. Khái quát về sự phát triển kinh tế - xã hội
a. Tăng trưởng kinh tế
Trong những năm trở lại đây, nền kinh tế của huyện Điện Bàn đã phát triển
tương đối toàn diện và liên tục tăng trưởng với tốc độ khá nhanh. Các ngành
kinh tế quan trọng có mức tăng trưởng khá.
Trong đó:
+ Ngành công nghiệp - xây dựng giai đoạn 2005 - 2011 là 28,13%
+ Ngành dịch vụ giai đoạn 2005 - 2011 là 15,36%
+ Ngành nông - lâm - ngư giai đoạn 2005 - 2011 là 2,91%
Năm 2012, mặc dù suy giảm kinh tế trong cả nước và trên địa bàn tỉnh còn
tác động mạnh, song kinh tế Điện Bàn vẫn giữ mức tăng trưởng khá, với tổng
giá trị kinh tế trên 8118 tỷ đồng, tăng 13% so với năm 2011. Cơ cấu kinh tế
chuyển biến tích cực với tỷ trọng công nghiệp, xây dựng cơ bản chiếm gần 75%;
thương mại, dịch vụ 20% và nông nghiệp 5%. Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu
19
thủ công nghiệp đạt 5183 tỷ đồng, trong đó, riêng khu công nghiệp Điện Nam -
Điện Ngọc chiếm hơn 89%, với tốc độ tăng 12,2%. Thương nghiệp dịch vụ đạt
1571 tỷ đồng tăng 19,3%; nông nghiệp được mùa, đời sống người dân được cải
thiện, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 6,5%.
b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Bảng 4.1. Cơ cấu kinh tế huyện Điện Bàn giai đoạn 2005 - 2011
(Đơn vị: %)
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2010 Năm 2011

Tổng số 100 100 100
Nông - Lâm - Ngư nghiệp 14,99 6,97 5,89
Công nghiệp – Xây dựng 65,50 75,24 75,82
Thương mại – Dịch vụ 18,51 17,79 18,29
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Điện Bàn từ năm 2005 – 2011)
Cơ cấu kinh tế của huyện Điện Bàn trong những năm qua có nhiều chuyển
dịch tích cực và đúng hướng, tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp - xây
dựng, giảm tỷ trọng dịch vụ, nông - lâm - ngư nghiệp. Tốc độ phát triển công
nghiệp khá nhanh tập trung chủ yếu là công nghiệp sạch. Các ngành dịch vụ như
tài chính, ngân hàng, du lịch, khách sạn phát triển nhanh chóng và ổn định từ
năm 2005 - 2011. Thêm vào đó thu nhập bình quân đầu người của huyện Điện
Bàn tăng nhanh từ 6,81 triệu đồng năm 2005 lên 20,26 triệu đồng năm 2011 cao
gấp 1,97 lần.
Chuyển dịch về thành phần kinh tế: giảm dần tỷ trọng kinh tế nhà nước và
tập thể, tăng dần tỷ trọng kinh tế tư nhân, cá thể, đồng thời xuất hiện thêm thành
phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
4.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành và lĩnh vực
a. Nông – Lâm – Thủy sản
Khu vực kinh tế nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm quốc
nội (GDP). Giá trị sản xuất ngành nông - lâm - ngư nghiệp năm 2010 là 413,96
tỷ đồng (theo giá cố định năm 1994).
20
b. Công nghiệp
Sản xuất công nghiệp giai đoạn vừa qua có bước khôi phục và phát triển
mạnh mẽ cả về tốc độ tăng trưởng và năng lực sản xuất. Giá trị công nghiệp -
xây dựng năm 2011 đạt 5480,09 tỷ đồng, chiếm 75,82% trong cơ cấu kinh tế.
c. Dịch vụ
Hoạt động thương mại có những bước phát triển đáng kể, hàng hoá lưu
thông ngày càng thuận lợi, đáp ứng được nhu cầu phát triển đáng kể, cơ bản đáp
ứng được nhu cầu tiêu dùng của dân cư cũng như yêu cầu phát triển sản xuất của

các ngành kinh tế. Dịch vụ du lịch của huyện Điện Bàn phát triển khá nhanh,
một số khu du lịch chất lượng cao được xây dựng, nhiều nhà khách, khách sạn
được xây dựng và nâng cấp, công tác tuyên truyền quảng bá du lịch được chú
trọng. Giá trị sản xuất ngành dịch vụ năm 2011 đạt 1321,85 tỷ đồng, chiếm
18,29%.
4.1.2.3. Nguồn lực tài chính
Năm 2012, tổng thu ngân sách của huyện là 599608 triệu đồng, trong đó, các
khoảng thu về nhà đất là 299620 triệu đồng, chiếm 38,3%.
Bảng 4.2. Thu ngân sách nhà nước năm 2012 trên địa bàn huyện
(Đơn vị: triệu đồng)
(Nguồn: , năm 2013)
4.1.2.4. Dân số, lao động, việc làm, thu nhập
Theo số liệu thống kê năm 2011, dân số huyện Điện Bàn là 202435 người.
Trong đó, dân số đô thị là 13198 người (chiếm 6,5%), dân số nông thôn là
189237 người (chiếm 93,5%). Mật độ dân số trung bình 943 người/km
2
. Dân cư
chủ yếu tập trung tại thị trấn và các thị tứ xã dọc theo các tuyến quốc lộ chính.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 0,91%.
Tổng số người trong độ tuổi lao động là 122004 người, lao động đang làm
việc 114242 người (chiếm 93,6%). Trong đó: lao động nông - lâm - thuỷ sản là
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 599608
Các khoản thu về nhà đất 229620
- Thu thuế nhà đất 400
- Thu tiền cho thuê mặt đất, mặt nước 2790
- Thu tiền giao quyền sử dụng đất 226430
21
44712 người, lao động công nghiệp - xây dựng là 38830 người lao động thương
mại - dịch vụ là 30700 người.
Bảng 4.3. Hiện trạng cơ cấu lao động huyện Điện Bàn năm 2011

Hạng mục Tổng
Nông
nghiệp
Công nghiệp
- xây dựng
Dịch vụ
Số lao động (người) 122004 44712 38830 30700
Tỷ lệ (%) 100 36,6 31,8 25,2
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Điện Bàn, năm 2011)
Về nguồn lao động hầu hết là lực lượng lao động nông nghiệp. Hiện nay
nguồn lao động chưa có việc làm giảm dần, tập trung chủ yếu ở ngành nông
nghiệp.
4.1.2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
a. Giao thông
Huyện Điện Bàn là đầu mối giao thông của tỉnh Quảng Nam, có nhiều
tuyến giao thông quan trọng của tỉnh, của vùng và cả nước. Huyện Điện Bàn
nằm trên trục đường giao thông huyết mạch Bắc - Nam về cả đường bộ - đường
sắt - đường thủy… Nhìn chung hệ thống giao thông huyện Điện Bàn tương đối
hoàn chỉnh, khép kín trên toàn huyện và phân bố khá đày và đồng đều rất thuận
tiện, đáp ứng được nhu cầu giao lưu đi lại, sản xuất và phát triển kinh tế xã hội
theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
b. Bưu chính viễn thông
Hệ thống bưu chính viễn thông huyện Điện Bàn tương đối hoàn chỉnh và
ổn định. Đến nay huyện đã có 14 tổng đài điện tử, có bưu điện trung tâm huyện
ở thị trấn Vĩnh Điện và 20 bưu điện phân bố ở các xã, đáp ứng được nhu cầu
thông tin liên lạc trong nước và quốc tế.
c. Giáo dục - đào tạo
Trong những năm qua giáo dục đào tạo có bước phát triển toàn diện cả về
xây dựng mạng lưới, phổ cập giáo dục và chất lượng.
Công tác xây dựng kiên cố hoá trường học và kế hoạch xây dựng trường

chuẩn quốc gia được triển khai tích cực và có hiệu quả. Đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên được kiện toàn, nâng cao chất lượng. Số lượng giáo viên của các bậc
học ngày một tăng cường cả về số lượng và chất lượng.
22
d. Y tế
Công tác y tế có nhiều tiến bộ, việc chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, chất
lượng khám chữa bệnh, điều trị được nâng lên rõ rệt. Cơ sở vật chất ngành y tế
được tăng cường. Đến nay huyện Điện Bàn có 2 bệnh viện với quy mô 657
giường bệnh và 20 trạm y tế ở các xã, thị trấn. Mỗi trạm y tế đều có 1 - 2 bác sĩ.
Công tác xã hội hoá y tế được đầu tư, đội ngũ các bộ chuyên môn, quản lý được
đào tạo nâng cao. Nhìn chung, mạng lưới y tế huyện thông suốt hoàn chỉnh từ
huyện đến cơ sở, bảo đảm nhu cầu khám, điều trị và chăm sóc sức khoẻ cho
nhân dân.
4.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của huyện Điện
Bàn ảnh hưởng đến đầu tư
Điện Bàn là huyện phát triển nhất hiện nay của tỉnh Quảng Nam, có khu
công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc và thị trấn Vĩnh Điện sầm uất. Trong những
năm trở lại đây, kinh tế - xã hội Điện Bàn đã có những bước phát triển mạnh và
vững chắc. Vì vậy, việc xây dựng Điện Bàn trở thành một trong những trung
tâm kinh tế - văn hóa lớn với các chức năng cơ bản là một trung tâm công
nghiệp, thương mại, du lịch và dịch vụ của Bắc Quảng Nam; trung tâm văn hóa -
thể thao, giáo dục - đào tạo của khu vực là tất yếu khách quan nhằm tranh thủ
thời cơ và khai thác lợi thế vốn có của huyện. Bên cạnh những thuận lợi vẫn còn
nhiều khó khăn và thách thức, để Điện Bàn trở thành thị xã vào năm 2015 thì
huyện cần có nhiều nỗ lực trong xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội và môi
trường.
Bảng 4.4. Phân tích lợi thế và hạn chế về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
huyện Điện Bàn
Chỉ tiêu Lợi thế Hạn chế
1 Yếu tố tự nhiên

1.1 Vị trí địa lý:
- Nằm giữa 2 thành phố Đà
Nẵng và Tam Kỳ, giáp Hội
An
- Có các tuyến giao thông
huyết mạch: quốc lộ 1A,
đường sắt Bắc – Nam, gần
đầu mối giao thông lớn, gần
- Thuận lợi trong việc
mở rộng giao lưu kinh
tế trong nước và quốc
tế, tiếp nhận khoa học.
- Kỹ thuật, công nghệ
mới vào sản xuất và
đời sống, đào tạo
nguồn nhân lực.
Chịu sức cạnh tranh
lớn của Đà Nẵng, Hội
An, Tam Kỳ và nhiều
khu vực lân cận.
23
sân bay, cảng biển… - Có lợi thế để phát
triển công nghiệp,
dịch vụ, thương mại
và du lịch.
1.2 Địa hình:
- Vùng ven biển 25%, đồng
bằng 73%, gò đồi 2%
- Bằng phẳng, độ chênh cao
thấp, mức độ chia cắt trung

bình
- Phát triển tổng hợp
nông lâm ngư nghiệp,
công nghiệp, du lịch.
- Cấu trúc địa chất
bền vững thuận lợi
cho việc xây dựng các
công trình.
1.3. Khí hậu:
- Nhiệt đới gió mùa
- Mưa theo mùa
Hệ thống sinh vật
phong phú, thuận lợi
phát triển nông, ngư
nghiệp và du lịch.
Chịu ảnh hưởng nặng
của nắng nóng, mưa,
bão, lụt và tác động
của biến đổi khí hậu.
1.4. Tài nguyên thiên nhiên:
- Đất đai rộng lớn, màu mỡ
- Vùng biển giàu tiềm năng
- Hệ thống sông phân bố đều
- Nguồn nước dồi dào,
đất đai màu mỡ thuận
lợi cho phát triển một
nền nông nghiệp đa
dạng, thâm canh chiều
sâu và sản xuất hàng
hoá.

- Vùng biển đẹp,
nhiều tài nguyên lợi
để phát triển kinh tế
biển như đánh bắt,
nuôi trồng và khai
thác du lịch.
- Nghèo khoáng sản.
- Bị khai thác quá
mức, ít được cải tạo,
đang dần bị suy thoái;
chịu ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu.
5. Tài nguyên nhân văn:
- Nhiều di tích lịch sử được
nhà nước công nhận.
- Có các làng nghề truyền
thống nổi tiếng.
Chính quyền địa
phương đã và đang
quan tâm đến việc
khai thác các kỳ tích
trong lịch sử dựng và
giữ nước cùng với
phát triển các làng
Di tích lịch sử ít được
tu dưỡng, đang bị
xuống cấp.
24
nghề truyền thống để
thu hút du khách.

2. Yếu tố kinh tế - xã hội
2.1. Tăng trưởng kinh tế Tốc độ tăng trưởng
cao, các ngành kinh tế
có mức tăng trưởng
khá.
Chưa tương xứng với
tiềm năng và lợi thế
của vùng.
2.2. Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế: tăng tỷ trọng các
ngành công nghiệp - xây
dựng, giảm tỷ trọng dịch vụ,
nông - lâm - ngư nghiệp.
- Chuyển dịch tích
cực và đúng hướng.
- Công nghiệp phát
triển nhanh.
- Công nghiệp - tiểu

thủ công nghiệp khu
vực nông thôn chưa
phát triển mạnh, quy
mô nhỏ, chưa có sản
phẩm mũi nhọn.
2.3. Thu hút đầu tư: nhiều
dự án được đầu tư vào khu đô
thị, khu công nghiệp Điện
Nam - Điện Ngọc và các cụm
công nghiệp khác của huyện.
- Thu hút được nhiều

dự án phát triển, đang
phát huy hiệu quả.
2.4. Nguồn lực tài chính - Các khoản thu có xu
hướng tăng dần.
- Nguồn thu từ tiền sử
dụng đất và thu từ
khai thác quỹ đất tăng
nhanh.
- Tỷ lệ huy động ngân
sách và tích lũy nội bộ
nền kinh tế còn thấp.
- Thiếu vốn đầu tư cho
phát triển kinh tế - xã
hội và tạo quỹ đất.
2.5. Cơ sở hạ tầng - Đang được đầu tư,
xây dựng thêm và mở
rộng.
- Chưa hoàn chỉnh và
đồng bộ; chưa đạt chỉ
tiêu để trở thành thị
xã.
2.6. Nguồn lao động - Trẻ, dồi dào.
- Năng động, có khả
năng tiếp thu khoa
học – kỹ thuật tiên
tiến.
- Lao động qua đào
tạo còn ít.
- Chất lượng lao động
thấp.

(Nguồn: Tổng hợp tài liệu, năm 2013)
25

×