Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại xã thượng giáo huyện ba bể tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (620.29 KB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG THỊ HƯƠNG

Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG

CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ
THƯỢNG GIÁO, HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài Nguyên

Khóa học

: 2010 – 2014

Người hướng dẫn : Th.S Nguyễn Ngọc Anh


Thái Nguyên, năm 2014


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt chương trình đào tạo trong nhà trường với phương
châm học đi đôi với hành, mỗi sinh viên ra trường cần chuẩn bị cho mình
lượng kiến thức cần thiết, chuyên môn vững vàng. Thời gian thự tập tốt
nghiệp là một phần quan trọng không thể thiếu được trong chương trình đào
tạo sinh viên Đại học nói chung và sinh Đại học Nông lâm nói riêng. Đây là
khoảng thời gian cần thiết để cho mỗi sinh viên củng cố lại kiến thức lý
thuyết đã học một cách có hệ thống và nâng cao khả năng vận dụng lý thuyết
vào thực tiễn, xây dựng phong cách làm việc của một kỹ sư.
Với lòng biết ơn vô hạn, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo
khoa Quản lý Tài nguyên đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong
suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường, giúp em hoàn thiện năng lực
công tác nhằm đáp ứng yêu cầu của người cán bộ khoa học khi ra trường.
Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND xã
Thượng Giáo,các ban ngành đoàn thể cùng nhân dân trong xã đã tạo mọi điều
kiện giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn chân thành tới thầy giáo Th.S
Nguyễn Ngọc Anh đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp này.
Do thời gian và trình độ học vấn của bản thân còn nhiều hạn chế, bước
đầu làm quen với thực tế công việc khóa luận của em không tránh được thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự góp ý chân thành của thầy cô giáo cùng các
bạn để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2014
Sinh viên


Dương Thị Hương


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

UBND

Ủy ban nhân dân

BVTV

Bảo vệ thực vật

LX

Lúa xuân

LM

Lúa mùa

VL

Very Low (rất thấp)

L


Low (thấp)

M

Medium (trung bình)

H

High (cao)

VH

Very high (rất cao)

LUT

Land Use Type (loại hình sử dụng đất)

STT

Số thứ tự

FAO

Food and Agricuture Organnization – Tổ chức nông lương
Liên hiệp quốc


1


PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt. Với sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay
thế được, không có đất thì không có sản xuất nông nghiệp.(Lê Thanh
Bồn,2006) [1] Chính vì vậy, sử dụng đất là một phần hợp thành của chiến
lược nông nghiệp sinh thái và phát triển bền vững.
Nông nghiệp là hoạt động sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài
người. Hầu hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên
cơ sở phát triển nông nghiệp dựa vào khai thác các tiềm năng của đất, lấy đó
làm bàn đạp phát triển các ngành khác(Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn Thế Hùng,
1999) [2]. Vì vậy việc tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất đai hợp lý, có
hiệu quả theo quan điểm sinh thái bền vững đang trở thành vấn đề toàn cầu.
Trong những năm qua nền nông nghiệp nước ta đã đạt được những thành
tựu quan trọng, góp phần thúc đẩy kinh tế, xã hội của đất nước. Nông nghiệp
cơ bản đã chuyển sang sản xuất hàng hóa, phát triển tương đối toàn diện và
đạt được những thành tựu quan trọng. Sản xuất nông nghiệp không những
đảm bảo an toàn lương thực quốc gia mà còn mang lại nguồn thu cho nền
kinh tế với việc tăng hàng hóa nông sản xuất khẩu.
Tuy nhiên, cũng như các huyện nông nghiệp khác xã Thượng Giáo,
huyện Ba Bể đang đối mặt với hàng loạt các vấn đề như: sản xuất nhỏ, công
nghệ lạc hậu, chất lượng nông sản thấp, khả năng hợp tác liên doanh cạnh
tranh còn yếu, sự chuyển dịch cơ cấu còn chậm.
Trong điều kiện diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do sức
ép của quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa và gia tăng dân số thì mục tiêu
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là hết sức cần thiết, tạo ra giá trị
lớn về kinh tế, đồng thời tạo đà cho phát triển nông nghiệp bền vững. Được sự
đồng ý của Ban giám hiệu, ban chủ nhiệm khoa Tài Nguyên Và Môi Trường,
trường Đại Học Nông lâm Thái Nguyên. Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:

“Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp tại xã Thượng Giáo, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn”.


2

1.2. Mục đích của đề tài
1.2.1. Mục đích tổng quát
Đánh giá hiệu quả sử sử dụng đất và đề xuất các giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng đất bền vững cho khu vực nghiên cứu.
12.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở các điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã
- Đánh giá được hiệu quả các loại hình sử dụng đất
- Lựa chọn được các loại hình sử dụng đất có hiệu quả
- Đưa ra các giải pháp sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Thu thập các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội
của xã Thượng Giáo.
- Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã
Thượng Giáo.
- Đề xuất các các loại hình sử dụng có hiệu quả, giải pháp để nâng cao hiệu
quả các loại hình sử dụng đất đó.
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố kiến thức đã được học nghiên cứu trong nhà trường và những
kiến thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin trong quá
trình làm đề tài.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn

Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng nhóm đất nông nghiệp từ đó đề
xuất được những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1.1. Khái niệm về đất và đất sản xuất nông nghiệp
Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là
đá và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt
tươi xốp của lục địa có khả năng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng. Đất là
lớp phủ thổ nhưỡng là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của
thể tự nhiên đó là do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch
quyển, khí quyển, thủy quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của bốn
quyển trên và thổ quyển có tính thường xuyên và cơ bản (Nguyễn Ngọc
Nông,2008) [8].
- Các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng: “ Đất
đai là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được”.
- Trong phạm vi nghiên cứu về sử dụng đất, đất đai được nhìn nhận như
nhân tố sinh thái (FAO, 1976).Trên quan điểm nhìn nhận của FAO thì đất đai
bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh
hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Như vậy đất đai
được hiểu như một tổn thể của nhiều yếu tố bao gồm: khí hậu, địa mạo/địa
hình, đất, thổ nhưỡng, thủy văn, thảm thực vật tự nhiên,động vật tự nhiên,
những biến đổi của đất do hoạt đọng của con người.
- Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các
cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt.

- Đất đai là vạt đất xác định về mặt địa lý, là một phần diện tích bề mặt
của trái đất với những thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi có tính chất
chu kỳ có thể dự đoán được của môi trường bên trên, bên trong và bên dưới.
- Như vậy đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất
nhưng khái niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là khoảng không gian có
giới hạn, theo chiều thẳng đứng, gồm: Khí hậu của bầu khí quyển, lớp phủ thổ
nhưỡng, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm


4

và khoáng sản trong lòng đất; theo chiều ngang, trên mặt đất là sự kết hợp
giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn thảm thực vật với các thành phần khác,
nó tác động giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản
xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người (Hội khoa học đất Việt Nam,
2000)
- Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục
đích bảo vệ, phát triển rừng, bao gồm: đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.
- Đất sản xuất nông nghiệp là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp bao gồm: đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.
2.1.1.2. Sử dụng đất và những quan điểm sử dụng đất
* Khái niệm sử dụng đất
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người
-đất trong tổ hợp với các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
Phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng đất v.v…vừa bị chi phối bởi
các điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, vừa bị kiềm chế bởi các điều
kiện, quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy, những điều kiện

và nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến việc sử dụng đất
* Yếu tố điều kiện tự nhiên: ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa, thủy văn,
không khí v.v… trong các nhân tố đó khí hậu là nhân tố hàng đầu của việc sử
dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai chủ yếu là địa hình, thổ nhưỡng và
các nhân tố khác.
* Yếu tố về kinh tế - xã hội: chế độ xã hội, dân số, lao động, trình độ
khoa học kỹ thuật, giao thông…
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Đất là tư liệu sản xuất cần thiết và không thể thiếu đối với mọi quá trình
sản xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người. Đối
với nông nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất là điều kiện
vật chất đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu tác động trong quá trình sản


5

xuất như: cày, bừa, xới, xáo…) và công cụ lao động hay phương tiện lao động
(Sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi…). Quá trình sản xuất luôn có mối quan hệ
chặt chẽ với độ phì nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên của đất.
Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp.
Tiềm năng đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3 - 5 tỷ ha. Nhân loại đang
làm hư hại đất nông nghiệp khoảng 1,4 tỷ ha đất và hiện nay có khoảng 6 - 7
triệu ha đất nông nghiệp bị bỏ hoang do xói mòn và thoái hóa. Để giải quyết
nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp, con người phải thâm canh, tăng vụ, tăng
năng suất cây trồng và mở rộng diện tích đất nông nghiệp.
Để nắm vững số lượng và chất lượng đất đai cần phải điều tra thành lập
bản đồ đất, đánh giá phân hạng đất, điều tra hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất
hợp lý là điều rất quan trọng mà các quốc gia đặc biệt quan tâm nhằm ngăn
chặn những suy thoái tài nguyên đất đai do sự thiếu hiểu biết của con người,
đồng thời nhằm hướng dẫn về sử dụng đất và quản lý đất đai sao cho nguồn

tài nguyên này được khai thác tốt nhất mà vẫn duy trì sản xuất trong tương lai.
Phát triển nông nghiệp bền vững có tính chất quyết định trong sự phát
triển chung của toàn xã hội. Điều cơ bản nhất của phát triển nông nghiệp bền
vững là cải thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp xúc đúng đắn về môi
trường để giữ gìn tài nguyên cho thế hệ sau này.
2.2. Vai trò của đất đai trong sản xuất nông nghiệp
Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. C.Mác đã
nhấn mạnh “Đất là mẹ, lao động là cha của mọi của cải vật chất xã hội”, “Đất
là một phòng thí nghiệm vĩ đại, là kho tàng cung cấp các tư liệu lao động, vật
chất, là vị trí để định cư, là nền tảng của tập thể”. Thực tế cho thấy, trong quá
trình phát triển xã hội của loài người, sự hình thành và phát triển mọi nền văn
minh vật chất, văn hóa tinh thần, các thành tựu khoa học công nghệ đều được
xây dựng trên nền tảng cơ bản – sử dụng đất.
Trong sản xuất nông lâm nghiệp đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ
yếu, đặc biệt và không thể thay thế. Ngoài vai trò là cơ sở không gian, đất còn
có hai chức năng đặc biệt quan trọng:


6

- Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình
sản xuất.
- Là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây
trồng vật nuôi để tạo ra sản phẩm.
- Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây
trồng,nước, không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng sinh
trưởng và phát triển. Như vậy, đất gần như trở thành một công cụ sản xuất
năng lượng và chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất.
Trong tất cả các tư liệu sản xuất dùng trong công nghiệp chỉ có đất mới có

chức năng này (Lương Văn Hinh Và cs, 2003) [4].
2.3. Sử dụng đất và những quan điểm về sử dụng đất bền vững
2.3.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
2.3.1.1. Khái niệm sử dụng đất
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người
-đất trong tổ hợp với các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường.
2.3.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
* Yếu tố điều kiện tự nhiên: ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa, thủy văn,
không khí…
* Yếu tố về kinh tế - xã hội: chế độ xã hội, dân số, lao động, trình độ
khoa học kỹ thuật, giao thông…
2.3.2 Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
2.3.2.1. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững trên thế giới
Theo Tổ chức Sinh thái và môi trường thế giới, “Nông nghiệp bền vững
là nền nông nghiệp thỏa mãn được các yêu cầu của thế hệ hiện tại, mà không
làm giảm khả năng ấy đối với thế hệ mai sau”.
Hội nghị Môi trường toàn cầu Rio de Janerio (06/1992) đưa ra khái niệm
phát triển nông nghiệp bền vững “là sử dụng đất hợp lý có hiệu quả, Bảo vệ
Môi trường một các khoa học đồng thời với sự phát triển kinh tế”.
Theo Hội đồng thế giới về môi trường và phát triển thì “phát triển bền
vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại khả
năng của các thế hệ tương lai trong đáp ứng các nhu cầu của họ”.


7

Các khái niệm trên đều bao gồm hai nội dung chính : các nhu cầu của
con người và những giới hạn đối với khả năng của môi trường đáp ứng các
nhu cầu hiện tại và tương lai của con người.
Chính vì vậy phát triển nông nghiệp bền vững trên thế giới đều có 3 nội

dung chính :
* Bền vững về kinh tế
- Giảm dần mức tiêu phí nặng lượng và các tài nguyên khác thông qua
công nghệ tiết kiệm và thay đổi đời sống.
- Bình đẳng cùng thế hệ trong tiếp cận các nguồn tài nguyên, mức sống
dịch vụ y tế và giáo dục.
- Xóa đói, giảm nghèo tuyệt đối .
- Công nghệ sạch và sinh thái hóa công nghiệp (tái chế, tái sử dụng, giảm
thải, tái tạo năng lượng đã sử dụng)
* Phát triển bền vững về mặt xã hội nhân văn
- Ổn định dân số
- Phát triển nông thôn để giảm sức ép di dân vào đô thị
- Giảm thiểu tác động xấu của môi trường đến đô thị hóa
- Nâng cao học vấn, xóa mù chữ
- Bảo vệ đa dạng văn hóa
- Bình đẳng giới, quan tâm tới nhu cầu và lợi ích của giới
- Tăng cường sự quan tâm của công chúng vào các quá trình ra quyết định.
*Bền vững về tự nhiên
- Sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên không tái tạo
- Phát triển không vượt quá ngưỡng chịu tải của hệ sinh thái
- Bảo vệ đa dạng sinh học
- Bảo vệ tầng ozôn
- Kiểm soát và giảm thiểu phát thải khí nhà kính
- Bảo vệ chặt chẽ các hệ sinh thái nhạy cảm
- Giảm thiểu xả thải, khắc phục ô nhiễm ( nước, khí, đất, lương thực thực
phẩm), cải thiện và khôi phục môi trường trong khu vực ô nhiễm.


8


2.3.2.2 Quan điểm sử dụng đất bền vững tại Việt Nam
FAO đã đưa ra được những chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là:
- Thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản cho thế hệ về số lượng, chất
lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống tốt cho
những người trực tiếp làm nông nghiệp.
- Duy trì và có thể tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài
nguyên thiên nhiên, khả năng tái sản xuất của các tài nguyên tái tạo được
không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở và cân bằng tự
nhiên, không phá vỡ bản sắc văn hóa - xã hội của cộng đồng sống ở nông thôn
hoặc không gây ô nhiễm môi trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin
cho nông dân.
Những nguyên tắc được coi là trụ cột trong sử dụng đất đai bền vững và
là những mục tiêu cần đạt được:
- Duy trì, nâng cao sản lượng (Hiệu quả sản xuất).
- Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất (An toàn).
- Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa đất, nước.
- Có hiệu quả lâu dài.
- Được xã hội chấp nhận
Thực tế nếu diễn ra đồng bộ với những mục tiêu trên thì khả năng bền
vững sẽ đạt được, nếu chỉ đạt được một hay vài mục tiêu mà không phải tất cả
thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận.
Vận dụng các nguyên tắc đã nêu ở trên, ở Việt Nam một loại hình được
coi là bền vững phải đạt được 3 yêu cầu:
- Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho năng suất cao, chất lượng tốt, được
thị trường chấp nhận.
- Bền vững về mặt xã hội: Nâng cao được đời sống nhân dân, thu hút
được lao động, phù hợp với phong tục tập quán của người dân.
- Bền vững về môi trường: Các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ

màu mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái đất.


9

Ba yêu cầu trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng đất ở
thời điểm hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá theo các yêu cầu trên
để có những định hướng phát triển nông nghiệp ở từng vùng sinh thái.
Tóm lại: Đối với sản xuất nông nghiệp việc sử dụng đất bền vững chỉ đạt
được trên cơ sở duy trì các chức năng chính của đất là đảm bảo khả năng sản
xuất của cây trồng một cách ổn định, không làm suy giảm đối với tài nguyên
đất đai theo thời gian và việc sử dụng đất không gây ảnh hưởng xấu đến hoạt
động sống của con người.
2.4. Tình hình sử đụng đất nông nghiệp trong cả nước
2.4.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới là 510 triệu Km2 trong đó đại
dương chiếm 361 triệu Km2 (71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149
triệu Km2 (29%). Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu.
Toàn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu ha,
chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nông nghiệp trên thế
giới được phân bố không đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Á chiếm 26%, Châu
Âu chiếm 13%, Châu Phi chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên thế giới là
12.000 m2.. Đất trồng trọt trên toàn thế giới mới đạt 1,5 tỷ chiếm 10,8% tổng
diện tích đất đai, 46% đất có khả năng sản xuất nông nghiệp như vây còn 54% (
đất có khả năng sản xuất nhưng chưa được khai thác). Diện tích đất đang canh
tác trên thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện tích đất tự nhiên ( khoảng 1.500 triệu
ha), được đánh giá lá:
- Đất có năng suất cao: 14%
- Đất có năng suất trung bình: 28%
- Đất có năng suất thấp: 58%

Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm luôn bị giảm, đặc biệt là đất
nông nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích sử dụng khác. Mặt khác dân số
ngày càn tăng, theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 - 85 triệu người.
Như vậy, với mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 - 0,4 ha đất nông nghiệp
mới đủ lương thực, thực phẩm. Đứng trước những khó khăn rất lớn đó là việc
đánh giá hiệu quả sử dụng đất của nông nghiệp là hết sức cần thiết.


10

2.4.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam
Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.121,2 nghìn ha, trong đó 24,696
nghìn ha chiếm 74,56% tổng diện tích đất tự nhiên. Diện tích đất bình quân đầu
người ở Việt Nam thuộc loại thấp nhất thế giới. Ngày nay với áp lực dân số và
tốc độ đô thị hóa đất đai ngày càng giảm, đặc biệt là diện tích đất nông nghiệp.
Tính bình quân đầu người thì diện tích đất tự nhiên giảm 26,7%, đất nông nghiệp
giảm 21,5%.
Vì vậy, vấn đề đảm lương thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nông
nghiệp càng giảm đang là một áp lực rất lớn. Do đó việc sử dụng hiệu quả nguồn
tài nguyên đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng đối với nước ta.
2.4.3. Tình hình sử dụng đất của xã thượng Giáo
Tổng diện tích tự nhiên của toàn xã theo kết quả thống kê, kiểm kê năm
2013 là 3270,55 ha trong đó:
Đất nông nghiệp 3022,90 ha chiếm 92,43 % tổng diện tích tự nhiên
toàn xã trong đó:
- Đất sản xuất nông nghiệp: 460,74 ha chiếm 14,09 % so với tổng diện
tích đất tự nhiên.
+ Đất trồng cây hàng năm: 424,56 ha chiếm 12,98% so với tổng diện
tích đất tự nhiên.
+ Đất trồng cây lâu năm: 36,18 ha chiếm 1,10% so với tổng diện tích

đất tự nhiên.
- Đất lâm nghiệp: 2557.61 ha chiếm 78,20% so với tổng diện tích đất tự
nhiên.
- Đất nuôi trồng thuỷ sản: 4,55 ha chiếm 0,14% so với tổng diện tích
đất tự nhiên.
Đất phi nông nghiệp là 211,32 ha chiếm 6,46% so với tổng diện tích
tự nhiên toàn xã, trong đó:
- Đất ở nông thôn: 77,55 ha, chiếm 2,37 % tổng diện tích tự nhiên.
- Đất chuyên dùng: 69,39 ha chiếm 0,28 % so với tổng diện tích đất tự nhiên.
- Đất tôn giáo, tín ngưỡng: 0,27 ha chiếm 0,008 % so với tổng diện tích
đất tự nhiên.


11

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 0,08 ha chiếm 0,002 % so với tổng diện
tích đất tự nhiên.
- Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: 64,05 ha.chiếm 1,95 % so
với tổng diện tích đất tự nhiên.
Đất chưa sử dụng: 36,33 ha. chiếm 1,11% tổng diện tích tự nhiên


12

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại xã Thượng Giáo
- Tiềm năng đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp

- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tập quán sản xuất
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi trong địa giới hành chính của xã Thượng Giáo, huyện Ba Bể,
Bắc Kạn (Nghiên cứu về các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
chính trên địa bàn xã Thượng Giáo, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn)
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
3.2.1. Địa điểm
Xã Thượng Giáo,huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
3.2.2. Thời gian tiến hành
Từ ngày 20/01/2014 đến ngày 30/04/20124
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã thượng Giáo, huyện Ba
Bể, tỉnh Bắc Kạn
- Điều kiện tự nhiên bao gồm: Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu,thổ
nhưỡng, hệ thống thuỷ văn ...
- Đặc điểm kinh tế - xã hội bao gồm: Dân số, lao động, hiện trạng sử
dụng đất nông nghiệp, đặc điểm sử dụng đất nông nghiệp, tình hình phát
triển các ngành nghề, tình hình đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật, văn hoá
phúc lợi ...
3.3.2. Khái quát về công tác Quản lý nhà nước về đất đai của xã Thượng
Giáo, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý sử dụng đất đai
- Xác định địa giới hành chính và quản lý hồ sơ địa chính và bản đồ địa
chính


13

- Khảo sát đo đạc đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ

hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất trên mục đích sử dụng đất
- Đăng ký quyền sử dụng đất lập và quản lý hồ sơ địa chính cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất
- Thống kê, kiểm kê đất đai
- Quản lý tài chính về đất đai
- Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản
- Quản lý giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quyết định của pháp luật về
đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
- Giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo các
vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai
- Quản lý các dịch vụ công về đất đai
3.3.3. Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Thượng
Giáo, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
- Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Thượng Giáo, huyện Ba
bể, tỉnh Bắc Kạn
- Mô tả loại hình sử dụng đất chính trên toàn xã Thượng Giáo, huyện Ba
Bể, tỉnh Bắc Kạn.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của các loại hình sử
dụng đất nông nghiệp trên địa bàn toàn xã.
3.3.4. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp trên địa bàn xã Thượng Giáo, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
- Định hướng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
trên địa bàn xã Thượng Giáo, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp

Thông tin, số liệu được thu thập từ các công trình khoa học và các
nghiên cứu liên quan đến tình hình sử dụng đất của huyện thông qua các
phương tiện truyền thông đại chúng: Báo, tạp chí, Internet...


14

3.4.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp
Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA) thông qua việc đi thực
tế quan sát, phỏng vấn cán bộ người dân địa phương để thu thập số liệu.( Sử
dụng bộ phiếu điều tra nông hộ - Phục lục số 01)
3.4.3. Phương pháp tính hiệu quả của các loại hình sử dụng đất
3.4.3.1. Hiệu quả kinh tế
- Tổng giá trị sản phẩm (T): T= p1.q1+p2.q2+…+pn.qn
Trong đó:
+ q: Khối lượng của từng loại sản phẩm được sản xuất/ha/năm
+ p: Là giá của từng loại sản phẩm trên thị trường cùng thời điểm
+ T: Là tổng giá trị sản phẩm của 1 ha đất canh tác/năm.
- Thu nhập thuần (N): N = T - CSX
Trong đó:
+ N: Thu nhập thuần túy của 1ha đất canh tác/ năm
+ CSX: Là chi phí sản xuất cho 1ha đất canh tác/năm
- Hiệu quả đồng vốn (H): Hv = T/ CSX
- Giá trị ngày công lao động: Hlđ = N/số ngày công lao động/ha/năm
3.4.3.2. Hiệu quả xã hội
- Đảm bảo an ninh lương thực và an toàn thực phẩm, tăng gia lợi ích cho
người nông dân, góp phần xóa đói giảm nghèo
- Đáp ứng nhu cầu nông hộ
- Yêu cầu về vốn đầu tư
- Sản phẩm tiêu thụ trên thị trường

- Tỷ lệ giảm hộ đói nghèo.
- Mức độ thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm
- Sản phẩm tiêu thụ trên thị trường.
3.4.3.3. Hiệu quả môi trường
- Hệ số sử dụng đất
- Tỷ lệ che phủ
- Khả năng bảo vệ và cải tạo đất.
- Ý thức của người dân trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.


15

- Xác định cơ sở các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng che phủ của đất là
gây nguy cơ xói mòn, độ phì của đất được đánh giá thông qua so sánh chế độ
phân bón hợp lý, cân đối LUT.
3.4.4. Phương pháp đánh giá tính bền vững
- Bền vững về kinh tế: Cây trồng có năng suất cao, chất lượng tốt, được
thị trường chấp nhận.
- Bền vững về mặt xã hội: Nâng cao đời sống nhân dân, phù hợp với tập
quán canh tác của người dân.
- Bền vững về mặt môi trường: Các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ độ
màu mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái.
3.4.5. Phương pháp tính toán phân tích số liệu
- Số liệu được kiểm tra, xử lý tính toán trên máy tính bằng phần mềm
Microsoft office excell và máy tính tay.
3.4.6. Phương pháp kế thừa
- Dựa vào tài liệu nghiên cứu của các nhà khoa học có liên quan đến
công tác quản lý đất đai, mô hình sử dụng đất nông lâm nghiệp.
- Kế thừa có chọn lọc những tài liệu điều tra cơ bản và tài liệu
nghiên cứu của các nhà khoa học có liên quan đến công tác quản lý đất

đai, mô hình sử dụng đất nông lâm nghiệp đã có như: tài liệu về thổ
nhưỡng, phân hạng đất...
3.4.7. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia
Tham khảo thêm ý kiến của các chuyên gia, lãnh đạo UBND cấp xã, cán
bộ nông nghiệp xã cũng như các hộ nông dân điển hình sản xuất giỏi để đề
xuất hướng sử dụng đất và đưa ra các giải pháp thực hiện.


16

PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Thượng Giáo, huyện Ba
Bể, tỉnh Bắc Kạn
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Thượng Giáo là xã miền núi cao, nằm bao quanh thị trấn Chợ Rã
huyện Ba Bể với tổng diện tích tự nhiên là 3270,55 ha, bao gồm 15 thôn.
Ranh giới hành chính của xã được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp xã Nghiên Loan huyện Pắc Nặm
- Phía Đông giáp xã Bành Trạch, thị trấn Chợ Rã, xã Địa Linh
- Phía Tây giáp xã Cao Trĩ, Khanh Ninh
- Phía Tây Nam giáp xã Quảng Khê
- Phía Đông Nam giáp xã Địa Linh
So với các xã trong huyện, Thượng Giáo có vị trí địa lý khá thuận lợi, tiếp
giáp với nhiều xã, trong đó có thị trấn Chợ Rã - trung tâm kinh tế, văn hoá, chính
trị của huyện Ba Bể; là đầu mối nối liền huyện Ba Bể với Pắc Nặm. Đây là điều
kiện hết sức thuận lợi trong việc giao lưu phát triển kinh tế xã hội giữa Thượng
Giáo với các xã trong huyện Ba Bể.
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo

Địa hình xã Thượng Giáo rất đa dạng, trên địa bàn có địa hình núi cao,
đồi bát úp và địa hình bằng phẳng. Phía Đông Bắc và Tây Nam của xã là
nhưng dãy núi cao khoảng từ 600 - 800m so với mặt nước biển, vùng trung
tâm xã là các đồi gò có độ cao trung bình nằm xen giữa là các khu dân cư và
nhưng cánh đồng có diện tích nhỏ. Địa hình của xã nghiêng dần từ phía Đông
Bắc sang phía Tây Nam.
4.1.1.3. Điều kiện khí hậu, thuỷ văn
Thượng Giáo nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa: có hai mùa rõ
rệt trong năm. Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 200C. Chênh lệch nhiệt
độ các tháng trong năm tương đối cao. Lượng mưa trung bình năm 1.248mm,
phân bố không đồng đều giữa các tháng trong năm. Độ ẩm không khí khá cao
83% và không có sự chênh lệch nhiều giữa các tháng trong năm.


17

Nhìn chung khí hậu thời tiết của xã tương đối thuận lợi cho cuộc sống
sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên là xã vùng cao nên vào mùa
đông có sương mù, mưa phùn thời tiết hanh khô có khi phải chịu hạn hán, vào
mùa mưa do địa hình cao, độ dốc lớn, có mưa nhiều dễ gây ra lũ cuốn, lũ quét
làm sói mòn, lở đất của các dãy đồi, núi.
4.1.1.4. Các nguồn tài nguyên.
* Tài nguyên đất
Đất đai xã Thượng Giáo chia thành các loại chính sau:
- Đất đồi núi chiếm trên 80% tổng diện tích tự nhiên. Đất được hình
thành trên phiến thạch và đá mẹ có màu vàng đỏ, tần đất mỏng, thành phần cơ
giới thịt nhẹ đến trung bình, nghèo dinh dưỡng và có độ dốc khá. Loại đất này
thích hợp cho các loại cây lâm nghiệp và cây công nghiệp lâu năm.
- Đất ruộng: Chiếm 15% chủ yếu là do tích tụ phù sa của các sông suối,
đất có tầng dày, hàm lượng mùn, đạm ở mức khá, hàm lượng lân, kali ở mức

trung bình đến khá, loại đất này thích hợp cho các loại cây lương thực và các
loại cây màu.
- Các loại đất khác chiếm khoảng 5% tổng diện tích tự nhiên toàn xã.
* Tài nguyên nước
Toàn xã có 45,90 ha sông suối và mặt nước chuyên dùng, 2,20 ha đất
mặt nước nuôi trồng thuỷ sản. Đây là nguồn nước mặt tự nhiên quý giá phục
vụ cho một phần nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân, nhưng chưa
được khai thác một cách triệt để và có hiệu quả để đưa vào sản xuất và sinh
hoạt. Qua khảo sát và đánh giá sơ bộ, nguồn nước ngầm ở độ sâu trung bình
từ 10 - 15 m, đây là nguồn nước tương đối sạch cung cấp nước sinh hoạt cho
nhân dân trong xã.
Ngoài ra còn phải kể đến nguồn nước mặt của hệ thống Sông Năng chảy
qua địa bàn xã. Đây là nguồn nước mặt quý giá, không nhưng phục vụ cho
sinh hoạt, sản xuất mà còn tạo ra nhiều sản phẩm, đặc biệt là việc khai thác
cát sỏi phục vụ nhu cầu về vật liệu xây dựng trên địa bàn xã nói riêng và toàn
huyện Ba Bể nói chung.
* Tài nguyên rừng


18

Theo số liệu thống kê đến hết tháng 1/2010, diện tích rừng của xã
Thượng Giáo là 2557,71 ha chiếm 78,20% tổng diện tích tự nhiên, trong đó
diện tích đất rừng sản xuất là 1694,00 ha, còn lại 863,71 ha là rừng tự nhiên
phòng hộ. Đây là diện tích rừng quý giá cần được bảo vệ chặt chẽ góp phần
quan trọng trong việc nâng cao chất lượng môi trường sinh thái, giữ nước đầu
nguồn, hạn chế sói mòn rửa trôi.
* Tài nguyên nhân văn
Tính đến hết tháng 5 năn 2013 toàn xã có 3,421 khẩu và có 817 hộ, gồm
các dân tộc Kinh, Tày, Nùng ,Dao, Mông. Trên địa bàn xã hầu như không có

làng nghề truyền thống, nhân dân trong xã đoàn kết, cần cù chịu khó, trình độ
dân trí ở mức độ trung bình.
4.1.1.5.Thực trạng môi trường
Môi trường tại xã Thượng Giáo đã xuất hiện hiện tượng ô nhiễm một số
khu vực, đặc biệt ở khu vực ranh giới tiếp giáp với thị trấn Chợ Rã các chất
rác thải sinh hoạt còn tồn lại khá nhiều. Thêm nữa là tình trạng ô nhiễm khói
bụi trên địa bàn trung tâm xã vẫn còn rất lớn do một phần lớn diện tích
đường giao thông đoạn thị trấn Chợ Rã đang được tiến hành tu sửa. Chính vì
vậy, trước mắt cũng như lâu dài, vần đề môi trường cần được xem xét và quan
tâm một cách đúng mức để giảm thiểu đến mức thấp nhất hiện tượng ô nhiễm
môi trường.
- Môi trường đất: Nhìn chung chưa bị ảnh hưởng nhiều, các yếu tố gây ô
nhiễm môi trường đất như các loại hoá chất sử dụng trong canh tác nông
nghiệp, sử dụng đất không tác động nhiều đến môi trường, nhưng đây chính là
nguy cơ tiềm ẩn tác động đến môi trường đất.
- Môi trường nước: Nguồn nước bị ảnh hưởng nhiều, tuy nhiên nguồn
nước sinh hoạt chính của xã vẫn chưa được hợp vệ sinh do nguồn nước sử
dụng chủ yếu là nước của khe suối không qua xử lý nếu có thì vẫn còn rất
hạn chế.
- Cảnh quan thiên nhiên: Thượng Giáo có diện tích rừng tương đối lớn,
có thảm thực vật phong phú. Nếu như được bảo vệ tốt đây sẽ là tiềm năng du
lịch sinh thái và khai thác nguồn lơi rừng là rất lớn.


19

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
* Tăng trưởng kinh tế:
Trong những năm gần đây nhờ có đường lối đổi mới có chủ trương

chính sách của Đảng và Nhà nước, sự quan tâm chỉ đạo của các cấp, chính
quyền địa phương, nền kinh tế của xã đã đạt mức tăng trưởng ổn định, an
ninh, chính trị, trật tự an toàn được giữ vững, đời sống vật chất tinh thần của
nhân dân ngày càng được nâng cao.
Thực trạng phát triển kinh tế của xã trong những năm qua có những
bước đột phá, tổng giá trị sản phẩm toàn xã và tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng
năm liên tục tăng, đặc biệt là ngành công nghiệp tiểu thủ công nghiệp và
thương mại dịch vụ tăng rất nhanh, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho
người dân. Năm 2013 bình quân thu nhập đầu người khoảng 8 triệu
đồng/năm. Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2013 ước đạt 9,8 % năm.
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Trong những năm qua, Đảng bộ xã đã triển khai thực hiện các giải pháp
trên lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và thương mại. Duy trì vai
trò các hoạt động dịch vụ, kết hợp phát huy tính tự chủ của hộ gia đình trong
trồng trọt và chăn nuôi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tích cực tiếp thu những
giống lúa lai và lúa có chất lượng cao.
Nền kinh tế của xã trong những năm gần đây có bước tăng trưởng khá,
cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tích cực. Tăng tỷ trọng ngành
công nghiệp, dịch vụ và giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp.
Tuy nhiên do đặc thù là xã miền núi nên ngành kinh tế nông lâm nghiệp
vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế và cũng là thế mạnh của vùng
4.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành
Trong nông nghiệp, từng bước chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi,
đầu tư sản xuất gắn với chế biến sản phẩm. Quan tâm phất triển một số loại
cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện sinh thái, thổ nhưỡng của xã nhằm
đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp.
- Ngành trồng trọt:


20


Những năm qua mặc dù thời tiết không thuận lợi nhưng bằng sợ cố gắng
khắc phục khó khăn, cần cù chịu khó của nhân dân trong xã nên sản lượng
lương thực hàng năm đều tăng.
Chỉ đạo việc xây dưng và mở rộng mô hình vườn ruộng, vườn trại, vùng
sản xuất có giá trị thu nhập cao, Tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đưa
giống cây trồng có giá trị hàng hóa, năng suất cao vào sản xuất. Thường
xuyên lãnh đạo, chỉ đạo hợp tác xã nông nghiệp trong việc chủ động xây dựng
kế hoạch sản xuất và đảm bảo các chuyên khâu phục vụ sản xuất nông nghiệp
đảm bảo đúng thời vụ, đạt năng suất, công tác khuyến nông được triển khai
tích cực. Công tác phòng chống lụt bão úng được quan tâm, chỉ đạo thường
xuyên, đảm bảo hệ thống mương máng tưới tiêu phục vụ sản xuất. Cây lương
thực trên địa bàn xã chủ yếu là lúa.
+ Diện tích đất trồng lúa mùa là 114,00 ha, năng suất đạt 47 tạ/ha, sản
lượng trung bình đạt 535,8 tấn.
+ Diện tích đất trồng lúa hè thu là 72 ha, năng suất đạt 45 tạ/ha, sản
lượng trung bình đạt 342 tấn.
+ Diện tích cây ngô khá ổn định và được trồng ở nhiều nơi trên địa bàn
xã: ngô xuân hè trồng tại soi bãi ngô trồng trên đất ruộng, ngô đồi, nhìn chung
cây ngô đều cho năng suất khá với diện tích là 229 ha tổng sản lượng ngô
năm 2013 là 664 tấn.
+ Diện tích các loại cây màu và cây công nghiệp như đỗ, đậu lạc thường
xuyên ổn định và năng suất hàng năm đều có sự tăng trưởng tuy còn ở mức
thấp. Tuy nhiên đây cũng là sự thành công rất lớn trong việc phát triển nông
nghiệp của nhân dân trong xã.
- Ngành chăn nuôi:
Là ngành mang lại nguồn thu nhập cho nhân dân, các mô hình chăn nuôi
thường xuyên theo kiểu mô hình trang trại trung bình và một số hộ chăn nuôi
nhỏ lẻ. Thường xuyên tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện các biện

pháp phòng chống dịch bệnh. Chuyển dịch cơ cấu chăn nuôi sang sản xuất
hàng hóa.


21

4.1.2.2 Dân số và lao động
* Dân số
Năm 2013 tỷ lệ phát triển dân số với 3513 nhân khẩu. Số hộ phát sinh
tăng khá nhanh, trong tương lai cần cấp đất ở cho các đối tượng này và cần
chú ý bố trí các khu vực đất đấu giá đất ở, các công trình công cộng tại các
thôn có dân số và số hộ lớn.
Tổng số lao động xã tăng qua các năm tạo ra lực lượng lao động dồi dào
cho xã. Tuy nhiên lao động nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ lớn. Trong giai đoạn
tới cần đào tạo để nâng cao trình độ cho lực lượng lao động trong xã.
* Lao động và việc làm
Tổng số lao động của xã là 2130 người. Trong đó: lao động nông nghiệp
là 2024 người, lao động phi nông nghiệp là 107 người. Trình độ của người lao
động ngày càng được cải thiện.
Việc làm trên địa bàn xã tăng lên thông qua việc phát triển thương mại
dịch vụ, xây dựng các khu công nghiệp. Trong nhưng năm qua huyện và xã có
những biện pháp tích cực giải quyết việc làm cho người lao động như hỗ trợ,
đầu tư xây dựng mô hình kinh tế, phối hợp với các ngành liên quan để xúc
tiến việc làm cho người lao động như việc khuyến khích xuất khẩu lao động
rộng rãi trong nhân dân. Chính những cố gắng trên đã góp phần giảm tỷ lệ
thất nghiệp và giảm tỷ lệ nghèo. Nhìn chung số lao động tham gia vào các
lĩnh vực, hoạt động kinh tế xã hội trên địa bàn xã hiện nay tương đối hợp lý,
tuy nhiên trình độ lao động chưa cao. Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội,
cần chú trọng đến việc phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo việc làm và thu
nhập ổn định cho người lao động, nhằm nâng cao đời sống cho người lao

động, nhằm nâng cao đời sống của nhân dân và ổn định chính trị xã hội trên
địa bàn xã. Đây là vấn đề cần được Đảng Uỷ, UBND xã đặc biệt quan tâm
trong giai đoạn mới.
4.1.2.3. Cơ sở hạ tầng
* Giao thông vận tải
Hệ thống giao thông còn kém phát triển gây khó khăn cho việc đi lại trao
đổi hàng hoá,các tuyến đường giao thông liên thôn và các tuyến đường ra


22

đồng lên đồi đã bắt đầu được đầu tư sửa chữa qua các năm. Tuy nhiên hầu hết
các tuyến đường chưa được mở rộng, chưa bê tông hoá, do địa hình đặc trưng
là đồi núi gập ghềnh nên mặt đường gồ gề khó đi, đặc biệt là vào các ngày
mưa lũ, đường lên thôn Khuổi Mòn còn rất khó đi. Ngoài ra, có một số thôn
cách xa trung tâm xã và hệ thống giao thông chưa ổn định nên việc đi từ trung
tâm xã tới thôn còn gặp nhiều khó khăn. Chủ trương của Đảng uỷ, Hội đồng
nhân dân và UBND xã trong giai đoạn tới sẽ giao cho các thôn mở rộng và
nâng cấp các tuyến đường liên thôn trên địa bàn toàn xã.
* Hệ thống thuỷ lợi
Hệ thống thuỷ lợi của xã Thượng Giáo tương đối hoàn chỉnh chất lượng
tương đối, diện tích đất thuỷ lợi rải rác ở hầu hết các thôn. Nhìn chung hệ
thống thuỷ lợi chưa đáp ứng được với yêu cầu tưới tiêu đặc biệt là nước tưới
phục vụ cho việc phát triển sản xuất nông lâm nghiệp.
Diện tích thuỷ lợi của xã là 5,33 ha, bao gồm các tuyến kênh mương dẫn
nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và các ngành sản xuất. Hệ thống kênh
mương có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển sản xuất nông nghiệp của xã.
Trong thời gian tới cần kiên cố các tuyến mương đất để tránh tình trạng úng
lụt trong mùa mưa, phục vụ tốt hơn nữa cho phát triển sản xuất.
* Năng lượng, bưu chính viễn thông

Trên địa bàn xã có 97% hộ dùng điện trong sản xuất và sinh hoạt. Chất
lượng điện ổn định đáp ứng được nhu cầu sử dụng điện của các hộ gia đình và
cơ sở sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên do tình trạng thiếu điện nên phải cắt
điện luân phiên giữa các địa phương gây một số khó khăn trong sinh hoạt và
sản xuất.
* Các công trình công cộng khác
- Trụ sở hành chính: Các công trình hành chính như trụ sở UBND xã
hiện tại trung tâm xã, chất lượng công trình chưa đáp ứng được nhu cầu sử
dụng cho cán bộ và nhân dân trong xã. Hầu hết các ban ngành đều phải làm
việc trong môi trường tập chung và cơ sở vật chất còn hạn chế. Công trình trụ
sở UBND đang có dấu hiệu xuống cấp. Trong thời gian tới cần mở rộng, kiên
cố và nâng cấp chất lượng và cần được đầu tư trang thiết bị tốt hơn nhằm
nâng cao chất lượng làm việc của cán bộ.


×