Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền tại Công ty cổ phần Biotech Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.2 KB, 60 trang )

Sinh viên: Vũ Phúc Lượng

i

Lớp: K48A5

TÓM LƯỢC
Qua thời gian học tập trên ghế nhà trường và có cơ hội tìm hiểu thực tế
tại doanh nghiệp đang hoạt động, sản xuất thì em nhận thấy: Bất kỳ doanh
nghiệp, tổ chức nào muốn có hoạt động sản xuất tốt thì mọi hoạt động phải
được đồng bộ, thống nhất trước hết là phải hoàn thiện bản thân doanh nghiệp,
tổ chức đó hay chính là việc xây dựng nên nền tảng cơ cấu tổ chức và phân
quyền vững chắc. Bởi đây là cơ sở đề ra các chủ trương, chính sánh và kế
hoạch phát triển cho doanh nghiệp. Ngược lại, nếu cơ cấu tổ chức và phân
quyền của doanh, nghiệp mà cứng nhắc, không phù hợp thì hiệu quả sản xuất
kinh doanh sẽ kém.
Do vậy em lựa chọn đề tài: "Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân
quyền tại Công ty cổ phần Biotech Việt Nam". Với đề tài này em đã trình
bày theo các phần:
Phần mở đầu: Chỉ rõ tính cấp thiết, tình hình nghiên cứu tổng quan của
đề tài cũng như mục tiêu, đối tượng, phạrn vi và phương pháp nghiên cứu của
đề tài.
Chương 1: Nêu ra những khái niệm cơ bản về cơ cấu tổ chức và phân
quyền, cũng như các mô hình cơ bản về tổ chức bộ máy, các yêu cầu, các bước
phân quyền và sự cần thiết phải hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền.
Chương 2: Nếu được quá trình hình thành và phát triển của Công ty, cơ
cấu lao động, tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty,... Đặc điểm cơ cấu
tổ chức, phân quyền và những khó khăn, thuận lợi trong kinh doanh cũng như
sự cần thiết phải hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền tại Công ty.
Chương 3: Dựa trên thực trạng tồn tại so sánh với triển vọng, phương
hướng phát triển của Công ty em đã mạnh dạn đưa ra các giải pháp và kiến


nghị nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của Công ty.

GVHD: TS. Lê Tiến Đạt

Khóa luận tốt nghiệp


Sinh viên: Vũ Phúc Lượng

ii

Lớp: K48A5

LỜI CẢM ƠN
Hiện nay với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường,
cùng với đó là việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cũng trở nên gay gắt
hơn. Các doanh nghiệp muốn lớn mạnh và phát triển bền vững thì cần xây
dựng các định hướng đúng đắn, mà hơn cả là hoàn thiện các thiếu sót và
những tồn tại đang diễn ra tại doanh nghiệp mình. Có như vậy mới tạo tiền đề
cho doanh nghiệp không ngừng phát triển.
Được sự giúp đỡ của các thầy cô trong trường Đại học Thương Mại,
cũng như các thầy cô trong khoa Quản trị Doanh nghiệp. Đặc biệt là sự hướng
dẫn tận tình thầy Lê Tiến Đạt và cán bộ, nhân viên Công ty cổ phần Biotech
Việt Nam em đã có cơ hội tìm hiểu là thu thập các thông tin về Công ty,
những nghiệp vụ đang diễn ra tại Công ty. Để từ đó hiểu hơn về thực tế môi
trường kinh doanh hiện nay của các doanh nghiệp.
Tuy vậy, do đây là lần đầu tiên em được tiếp xúc với môi trường mới,
môi trường kinh doanh thực tiễn nên không tránh khỏi những thiếu sót trong
quá trình tim hiểu, trình bày và đánh giá về Công ty cổ phần Biotech Việt
Nam nên rất mong được sự góp ý của các thầy cồ giáo!

Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 03 năm 2016
Sinh viên
Vũ Phúc Lượng

GVHD: TS. Lê Tiến Đạt

Khóa luận tốt nghiệp


Sinh viên: Vũ Phúc Lượng

iii

Lớp: K48A5

MỤC LỤC

GVHD: TS. Lê Tiến Đạt

Khóa luận tốt nghiệp


Sinh viên: Vũ Phúc Lượng

iv

Lớp: K48A5

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1: Cơ cấu trực tuyến........................... Error: Reference source not found
Sơ đồ 2: Cơ cấu chức năng...........................Error: Reference source not found
Sơ đồ 3: Cơ cấu trực tiếp - chức năng..........Error: Reference source not found
Sơ đồ 5: Cơ cấu tổ chức kiểu ma trận...........Error: Reference source not found
Sơ đồ 4: Cơ cấu trực tuyến - tham mưu........Error: Reference source not found
Sơ đồ 6: Cơ cấu quản trị theo khu vực thị trường...Error: Reference source not
found
Sơ đồ 7: Cơ cấu tổ chức theo khách hàng....Error: Reference source not found
Sơ đồ 8: Cơ cấu tổ chức theo sản phẩm........Error: Reference source not found
Sơ đồ2. 1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty CP Biotech Việt Nam....Error:
Reference source not found
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức mới của CTCP Biotech Việt Nam..Error: Reference
source not found
Bảng 2.1: Tóm tắt số liệu kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3
năm 2013-2015.............................................Error: Reference source not found
Bảng 2.2: Thực trạng cơ cấu tổ chức tại CTCP Biotech Việt Nam...........Error:
Reference source not found
Bảng 2.4: Cơ cấu lao động hiện có của CTCP Biotech năm 2015...............Error:
Reference source not found
Bảng 2.5: Tình hình phân quyền tại CTCP Biotech Việt Nam Error: Reference
source not found

GVHD: TS. Lê Tiến Đạt

Khóa luận tốt nghiệp


Sinh viên: Vũ Phúc Lượng

1


Lớp: K48A5

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thế giới,
nền kinh tế Việt Nam cũng vươn mình không ngừng phát triển. Với sự quản
lý chung của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền kinh
tế nhiều thành phần thì các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế đang được Nhà
nước giao cho quyền tự hoạch toán để tự chủ quyền lợi và trách nhiệm của
minh. Cùng với đó, Việt Nam đã và đang gia nhập nhiều tổ chức như WTO,
ASEAN,... giúp mở rộng thị thường giúp thị trường phát triển không ngừng.
Do vậy các doanh nghiệp tham gia vào thị trường cũng phải thay đổi liên tục
để có thể tồn tại, thích nghi và phát triển được. Khi yếu tố của nền kinh tế
thay đổi sẽ tác động trực tiếp hoặc giám tiếp lên mọi hoạt động của doanh
nghiệp có thể tạo điều kiện cho doanh nghiệp lớn mạnh về quy mô, mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng cũng có thể sẽ kìm hãn hay buộc doanh
nghiệp phải rút gọn quy mô, sát nhập thậm chí là giải thể. Khi những thay đổi
này sảy ra điều dễ nhận thấy trước hết là sự thay đổi về cơ cấu tổ chức của
dooanh nghiệp.Như vậy, để chống đỡ với những thay đổi tiêu cực và sẵn sằng
cho những thay đổi tích cực này doanh nghiệp cần có một nền tảng vững
chắc. Nghĩa là doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình một cơ cấu tổ chức linh
hoạt, phù hợp với điều kiện, mục tiêu và chiến lực mà doanh nghiệp đề ra
trong từng thời kỳ. Mô hình đó phải chặt chẽ, tối ưu nhất sao cho nó có thể
huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả và thích ứng
nhanh nhất với biến động của thị trường.
Qua thời gian thực tập ở công ty cổ phần Biotech Việt Nam em thấy
mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt, trong khi đó
Công ty Biotech Việt Nam lại là Công ty nhỏ hoạt động độc lập nên chịu sự
cạnh tranh càng lớn hơn. Cơ cấu tổ chức và phân quyền của Công ty còn nhiều

hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu về quản lý và điều hành nên tạo ra các hạn
GVHD: TS. Lê Tiến Đạt

Khóa luận tốt nghiệp


Sinh viên: Vũ Phúc Lượng

2

Lớp: K48A5

chế khi thực hiện công việc, làm hạn chế sự lớn mạnh của Công ty. Do vậy vấn
đề cơ cấu tổ chức và phân quyền là một vấn đề có nhiều điều đáng được quan
tâm, nên em chọn đề tài: "Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền tại Công ty
cổ phần Biotech Việt Nam " để hoàn thành chuyên đề thực tập của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước
Để tài hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền tại các Công ty đã được
rất nhiều sinh viên lựa chọn làm đề tài để thực hiện Khóa luận tốt nghiệp. Sau
đây em xin đưa ra một số luận văn như:
Sinh viên Lê Thúy An - Lớp K43A4 - Trường Đại học Thương mại với
đề tài luận văn "Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của Công ty cổ
phần Intimex trên địa bàn Hà Nội" năm 2011.
Sinh viên Phạm Ngọc Phương - Lớp K42A2 - Trường Đại học Thương
mại với đề tài luận văn "Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của Công
ty TNHH một thành viên In Quảng Ninh" năm 2010.
Các luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề về lý luận, giới thiệu một số
quan điểm và cách tiếp cận. Cũng trên cơ sở đó đã chỉ ra các yếu tố ảnh
hưởng tới cơ cấu tổ chức và phân quyền tại các Công ty. Tuy vậy, vẫn chưa

có sự phân tích đầy đủ để thấy được sự ảnh hưởng của các nhân tố đó tới vấn
đề đang nghiên cứu. Cùng với đó luận văn còn bị hạn chế trong việc sử lý số
liệu làm cơ sở cho đánh giá nhận xét tình hình nghiên cứu, mức độ đánh giá
còn mang nặng tính hình thức hơn là thực tế.
2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nước
Jay W.Lorsch một giáo sư về khoa học quan hệ nhân quân ở trường Đại
học Harvard - Mỹ. Ông cùng với P.R. Lawrence viết cuốn "Thiết kế cơ cấu tổ
chức" (1970), trong đó trình bày một cách khái quát lý luận về cơ cấu tổ chức
trên cơ sở thuyết quyền biến và so sánh nó với các luận thuyết khác về cơ cấu
tổ chức. Lorsch đã vạch rõ cơ cấu tổ chức doanh nghiệp không phải là cái gì
GVHD: TS. Lê Tiến Đạt

Khóa luận tốt nghiệp


Sinh viên: Vũ Phúc Lượng

3

Lớp: K48A5

bất biến. Ngược lại, nó là một hiện tượng lượng biến phức tạp. Về mặt này,
vai trò và ảnh hưởng của người quản lý kinh doanh rất quan trọng.
Một báo cáo nghiên cứu do Banx và Stute cùng viết và một báo cáo
nghiên cứu của nữ học giả về quản lý tên là Joan Woodward của Mỹ đều thừa
nhận tính hữu hiệu của lý luận này. Trong cuốn "Sự quản lý sáng tạo". Banx
và Stute đã chỉ ra rằng, những xí nghiệp công nghiệp thành công đều có
những khác biệt lớn về thiết kế cơ cấu tổ chức.
2.3. Kết luận về tình hình nghiên cứu công tác hoạch định hiện nay
Nhìn chung những năm gần đây các Công ty đã quan tâm hơn tới vấn

đề xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của mình để giảm
bớt các khó khăn đang gặp phải. Do vậy, các công trình nghiên cứu về cơ cấu
tổ chức và phân quyền đã được nghiên cứu có hệ thống, mang tính chuyên
nghiệp hơn tại nhiều đơn vị. Tuy vậy đề tài "Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và
phân quyền tại Công ty cổ phần Biotech Việt Nam " là lần đầu được áp dụng
nghiên cứu tại Công ty cổ phần Biotech Việt Nam. Vì vậy dựa trên các cơ sở
và hướng nghiêm cứu chung hiện nay để có đánh giá khách quan nhất về thực
trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền tại Công ty cổ phần đầu tư Biotech Việt
Nam và đưa ra được các giải pháp mang tính hữu hiệu cao nhất.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung khi nghiên cứu đề tài "Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và
phân quyền tại Công ty cổ phần Biotech Việt Nam " là đưa ra các giải pháp để
hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền tại CTCP Biotech Việt Nam trong
thời gian tới.
Ngoài ra qua nghiên cứu khóa luận giúp sinh viên nắm bắt được
phương pháp luận và quá trình thực hiện nghiên cứu một số vấn đề khoa học,
kinh tế, đặc biệt là về bộ máy quản lý của Công ty, và công tác phân quyền
trong Công ty góp phần nâng cao chất lượng học tập mở rộng kiến thức và
GVHD: TS. Lê Tiến Đạt

Khóa luận tốt nghiệp


Sinh viên: Vũ Phúc Lượng

4

Lớp: K48A5


hiểu biết thực tế cho sinh viên.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Để hoàn thành mục tiêu chung đã đặt ra thì yêu cầu hoàn thiện các mục
tiêu cụ thể được đặt ra trước mắt như sau:
Thứ nhất, thực hiện hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản về cơ cấu
tổ chức và phân quyền tại các doanh nghiệp nói chung và tại Công ty cổ phần
Biotech Việt Nam nói riêng.
Thứ hai, sử dụng các công cụ, phương pháp để nghiên cứu, phân tích
tìm ra thực trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền tại Công ty cổ phần Biotech
Việt Nam.
Thứ ba, trên cơ cơ những nghiên cứu, phân tích đưa ra các gải pháp
kiến nghị đôi với Công ty và với Nhà nước nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức
và phân quyền tại Công ty cổ phần Biotech Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Cơ cấu tổ chức và phân quyền tại Công ty cổ phần Biotech Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Phạm vi về thời gian
Đề tài nghiên cứu, tìm hiểu về thực trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền
của Công ty cổ phần Biotech Việt Nam vào 3 năm 2013, 2014, 2015.
4.2.2. Phạm vi về không gian
Cơ cấu tổ chức của Công ty khá đơn giản với Chủ tịch hội đồng quản
trị là người trục tiếp quản lý, dưới giám đốc là 5 phòng ban chuyên trách gồn
có: phòng kế toán, phòng kinh doanh, phòng kỹ thuật, phòng tổ chức - hành
chính, phòng vận chuyển với đề tài này em xin tập trung vào nghiên cứu, tìm
hiểu 5 phòng ban trực thuộc CTCP Biotech Việt Nam.
4.2.3. Phạm vi về nội dung
Nghiên cứu đề tài tập trung chủ yếu vào hai vấn đề chính đó là cơ cấu
GVHD: TS. Lê Tiến Đạt


Khóa luận tốt nghiệp


Sinh viên: Vũ Phúc Lượng

5

Lớp: K48A5

tổ chức và phân quyền của Công ty cổ phần Biotech Việt Nam được thể hiện
qua các chương Chương 1: Lý luận cơ bản về cơ cấu tổ chức và phân quyền
trong doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng vấn đề cơ cấu tổ chức và phân
quyền tại Công ty cổ phần Biotech Việt Nam
Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân
quyền tại Công ty cổ phần Biotech Việt Nam
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
5.1.1. Phương phương thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp là dữ liệu mà nhà nghiên cứu phải trực tiếp thu thập và
xử lý nó để phụ vụ cho nghiên cứu của mình. Có nhiều phương pháp thu thập
dữ liệu sơ cấp. Nhìn chung khi tiến hành thu thập dữ liệu cho nghiên cứu,
thường phải áp dụng nhiều phương pháp với nhau để đạt được hiệu quả như
mong muốn. Dưới đây là các phương pháp thường được phối hợp sử dụng:
- Phương pháp quan sát: là phương pháp ghi lại có kiểm soát những
điều đã quan sát được trực tiếp hay quan sát được gián tiếp về sự kiện hay
hành vi của nhân viên để có sự đối chiếu, so sánh, kiểm tra chéo độ chính xác
của dự liệu thu thập.
- Phương pháp điều tra trắc nghiệm: đây là phương pháp được thực
hiện trên cơ sở xây dựng phiếu điều tra bằng các câu hỏi trắc nghiệm xoay
quanh 3 nội dung chính là: đánh giá chung về bộ máy quản trị của Công ty,

đánh giá về thực trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền tại Công ty. Các câu hỏi
trong phiếu điều tra được xây dựng logic, ngắn gọn để người được điều tra trả
lời nhanh nhất qua đó nêu ra được vấn đề đang nghiên cứu. Sau khi tiến hành
xây dựng phiếu đánh giá, thì tiến hành phát phiếu với số lượng 10 phiếu trong
đó, 5 phiếu được phát ngẫu nhiên cho 5 nhân viên, 5 phiếu được phát cho các
trưởng phòng. Tiến hành thu phiếu đã phát và tổng hợp nhanh chóng, chính
xác các thông tin thu được để làm cơ sở cho đánh giá, nhận xét.
GVHD: TS. Lê Tiến Đạt

Khóa luận tốt nghiệp


Sinh viên: Vũ Phúc Lượng

6

Lớp: K48A5

- Phương pháp phỏng vấn: phương pháp phỏng vấn sẽ được tiến hành
song song với phương pháp điều tra trắc nghiệm. Đây là phương pháp hữu
hiệu để thu thập các vấn đề về cơ cấu tổ chức và phân quyền tại Công ty mà
phiếu điều tra trắc nghiệm chưa làm rõ được. Đối tượng củạ phỏng vấn này là
giám đốc và các trưởng phòng, do vậy việc đặt các câu hỏi phải mang tính
ngắn gọn nhưng chửa đựng được nhiều thông tin quan trọng. Sau khi phỏng
vấn tiến hành ghi chép và tổng hợp thông tin, để làm cơ sở phân tích kết quả
điều tra và đưa ra nhận xét đúng đắn nhất về thực trạng cơ cấu tổ chức và
phân quyền tại Công ty.
5.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu có sẵn được thu thập từ trước, đã được ghi
nhận từ nguồn nội bộ hoặc bên ngoài Công ty. Dữ liệu thứ cấp được thu thập

qua các kênh:
- Từ phía Công ty: báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo
cáo tài chính, tình hình cơ cầu lao động trong 3 năm 2013, 2014, 2015.
- Tài liệu giáo trình hoặc các xuất bản khoa học liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.
- Các bài viết đăng trên báo hoặc các tạp chí khoa học chuyên ngành và
tạp chí mang tính hàn lâm có liên quan.
- Các báo cáo nghiên cứu của cơ quan, viện, trường đại học. Và các bài
báo cáo, luận văn của các sinh viên khác (khóa trước) trong trường hoặc ở các
trường khác.
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
5.2.1. Phương pháp so sánh đối chiếu số liệu
Thông qua dữ liệu thứ cấp đã thu thập được, lập bảng thống kê so sánh
để đối chiếu các số liệu qua các năm với nhau để nhận thấy tình trạng mà
Công ty đang gặp phải.
5.2.2. Phương pháp phân tích kinh tế
Dựa vào bảng so sánh các chỉ tiêu qua 3 năm đưa ra các nhận xét và rút
GVHD: TS. Lê Tiến Đạt

Khóa luận tốt nghiệp


Sinh viên: Vũ Phúc Lượng

7

Lớp: K48A5

ra kết luận về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty.
5.2.3. Phương pháp phân tích tổng hợp

Đối với dữ liệu sơ cấp: Tổng hợp phiếu điều tra, đánh giá các tiêu chí để
thấy được thực trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền tại Công ty. Qua phỏng vấn,
tổng hợp các quan điểm và ý kiến đánh giá để đưa ra các giải pháp phù hợp.
5.2.4. Đối chiếu dữ liệu của Công ty cung cấp
Phân tích tổng hợp các kết quả, các tiêu chí khác nhau nhằm đảm bảo
tính toàn diện và khách quan. Từ đó đưa ra các kết luận và đánh giá về thực
trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền tại Công ty.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài các phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu,
danh mục hồ sơ, hình vẽ, danh, mục từ viết tắt, danh mục tài liệu thanh khảo,
các phụ lục thì nội dung của khóa luận tốt nghiệp đề tài: "Hoàn thiện cơ cấu
tổ chức và phân quyền tại Công ty Cổ phần Biotech Việt Nam " còn có các
nội dung sau:
Phần mở đầu
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về cơ cấu tổ chức và phân quyền
trong doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng vấn đề về cơ cấu tổ chức và
phân quyền tại Công ty cổ phần Biotech Việt Nam
Chương 3: Đề xuất kiến nghị để giải quyết vấn đề hoàn thiện cơ cấu tổ
chức và phân quyên tại Công ty Cổ phần Biotech Việt Nam
Kết luận

GVHD: TS. Lê Tiến Đạt

Khóa luận tốt nghiệp


Sinh viên: Vũ Phúc Lượng

8


Lớp: K48A5

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CẤU TỐ CHỨC
VÀ PHÂN QUYỀN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm có liên quan
1.1.1. Khái niệm quản trị
Thuật ngữ quản trị được giải thích bằng nhiều cách khác nhau như:
Lý thuyết quản trị kinh doanh, Trường ĐHKTQD - NXB Thống kê, 1994:
"Quản trị là sự tác động có tổ chức của chủ thể quản trị lên đối tượng bị quản
trị nhằm đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường"
Theo Quản trị DNTM GS.TS Phạm Vũ Luận - NXB Thống kê, 2004:
"Quản trị là tổng hợp các hoạt động được thực hiện nhằm đạt được mục đích
(đảm bảo hoàn thành công việc) thông qua sự nỗ lực (sự thực hiện) của
những người khác
Theo Management Angelo Kinicki, Williams, Me Graw Hill Irwin New York 2006: "Quản trị là hoạt động nhằm đạt được mục tiêu một cách có
hiệu quả, bằng sự phối hợp các hoạt động của người khác thông qua hoạch
định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các nguồn lực trong tổ chức
Như vậy có thể hiểu một cách tổng quát về quản trị là: Quản trị là một
tiến trình hoàn thành công việc một cách có hiệu quả và hữu hiệu thông qua
người khác.
1.1.2. Khái niệm tổ chức
Theo Harold Koontz, Những vấn đề cốt yếu của quản lý, năm 1993,
trang 267: "Công tác tổ chức là việc nhóm gộp các hoạt động cần thiết để đạt
được các mục tiêu, là việc giao phó mỗi nhóm cho một người quản lý với
quyền hạn cần thiết để giám sát nó, và là việc tạo điều kiện cho sự liên kết
ngang và dọc trong cơ cấu của tổ chức
Như vậy, có thể hiểu: tổ chức là quá trình xác định các công việc cần
phải làm và những người làm công việc đó, định rõ chức trách, nhiệm vụ,
quyền hạn của mỗi bộ phận và cá nhân cũng như mối liên hệ giữa các bộ phận

GVHD: TS. Lê Tiến Đạt

Khóa luận tốt nghiệp


Sinh viên: Vũ Phúc Lượng

9

Lớp: K48A5

và cá nhân này trong khi tiến hành công việc, nhằm thiết lập một môi trường
thuận lợi cho hoạt động và đạt đến mục tiêu chung của tổ chức.
1.1.3. Khái niệm cơ cấu tổ chức
Theo PGS.TS Lê Văn Tâm, PGS.TS Ngô Kim Thanh (2006) - Giáo
trình Quản trị doanh nghiệp - NXB Đại học Kinh tế quốc dân: "Cơ cấu tổ
chức là hệ thống các bộ phận khác nhau có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau,
được chuyên môn hóa, được giao trách nhiệm, quyền hạn và bố trí theo từng
cấp nhằm thực hiện các chức năng quản trị".
Theo PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp (2006) - Quản trị học - NXB
Thống kê: "Cơ cấu tổ chức là sự sắp xếp các bộ phận, các đơn vị trong tổ
chức thành một thể thống nhất, với quan hệ về nhiệm vụ và quyền hành rõ
ràng nhằm tạo nên một môi trường nội bộ thuận lợi cho sự làm việc của mỗi
cá nhân, mỗi bộ phận hướng tới hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức
Như vậy, cơ cấu tổ chức phải đảm bảo:
- Bố trí, sắp xếp và phối hợp hiệu quả các hoạt động của con người
trong tổ chức nhằm đạt mục tiêu chung.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tổ chức, góp phần tăng
cường hoạt động chung của tổ chức.
- Quản lý và kiểm soát các hoạt động của tổ chức.

- Linh hoạt giúp tổ chức thích nghi nhanh chóng với những thay đổi
của môi trường bên ngoài.
- Khuyến khích sự tham gia của người lao động vào hoạt động chung
của tổ chức và tạo động lực cho người lao động trong tổ chức.
Cơ cấu của tổ chức được thể hiện thông qua sơ đồ cơ cấu tổ chức. Sơ
đồ tổ chức là hình vẽ thể hiện vị trí, mối quan hệ báo cáo và các kênh thông
tin (giao tiếp) chính thức trơng tổ chức. Sơ đồ cơ cấu tổ chức biểu thị mối
quan hệ chính thức giữa những người quản lý ở các cấp với những nhân viên
trong tổ chức. Sơ đồ cơ cấu tổ chức định dạng tổ chức và cho biết mối quan
GVHD: TS. Lê Tiến Đạt

Khóa luận tốt nghiệp


Sinh viên: Vũ Phúc Lượng

10

Lớp: K48A5

hệ báo cáo và quyền lực trong tổ chức. Sơ đồ cơ cấu tổ chức cho biết số cấp
quản lý, cấp quyền lực tồn tại trong tổ chức.
Các đường nối các vị trí trong sơ đồ cơ cấu cho thấy các kênh thông tin
chính thức được sử dụng để thực hiện quyền lực trong tổ chức.
1.1.4. Khái niệm phân quyền
PGS.TS Lê Văn Tâm, PGS.TS Ngô Kim Thanh (2006) - Giáo trình
Quản trị doanh nghiệp - NXB Đại học Kinh tế quốc dân: "Phân quyền là xu
hướng phân tán quyền ra quyết định trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
Nó là một khía cạnh cơ sở của giao phó quyền hạn trong quản trị".
Theo PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp (2006) - Quản trị học - NXB

Thống kê: "Phân quyền là quá trình chuyển giao nhiệm vụ và quyền hạn cho
những người (bộ phận hay cá nhân) có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ đó
Như vậy, có thể hiểu phân quyền là cách thức phân bổ sự ra quyết định
và thẩm quyền sử dụng các nguồn dữ liệu như thế nào. Nó cho thấy tại cấp độ
nào thì được đứng tên, được đại diện tên Công ty để ký kết các hợp đồng chỉ
tiêu, lựa chọn trang thiết bị, lựa chọn người cung ứng, thuê và sa thải người
lao động. Khi đó nhà quản lý, nhà lãnh đạo cấp cao chấp nhận trao bớt quyền
cho cấp khác (cấp dưới) của tổ chức được ra quyết định nhất định nào đó.
1.2. Các nội dung lý luận về cơ cấu tổ chức và phân quyền tại Công ty cổ
phần Biotech Việt Nam
1.2.1. Nguyên tắc cấu trúc tổ chức của doannh nghiệp
Việc áp dụng mô hình tổ chức nào để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh là tùy thuộc vào doanh nghiệp mà nhất là nhà nhà quản trị cấp cao. Tuy
nhiên mọi cơ cấu tổ chức đều phải tuân thủ một số nguyên tắc sau:
- Đáp ứng được yêu cầu của chiến lược sản xuất kinh doanh: cơ cấu tổ
chức được xây dựng trước hết là để hoàn thành chiến lược đã được đặt ra, hay
cơ cấu tổ chức là sợi dây gắn kết con người vào nhiệm vụ, chức năng. Để từ
đó mỗi nhiệm vụ chức năng trong chiến lược đã đặt ra được thực hiện có hệ
GVHD: TS. Lê Tiến Đạt

Khóa luận tốt nghiệp


Sinh viên: Vũ Phúc Lượng

11

Lớp: K48A5

thống, mang lại hiệu quả cao nhất.

- Tính tối ưu: mỗi cơ cấu tổ chức được lựa chọn sử dụng đều nhằm mục
đích giải quyết sự chồng chéo trong quản lý, thực hành. Do vậy khi xây dựng
cơ cấu tổ chức thì nhà quản trị nghiên cứu đến việc khai thác hết lợi ích giữa
các bộ phận, cho phép sự cộng hưởng và chia sẻ để phát triển tối đa.
- Tính linh hoạt: một cơ cấu tổ chức hiệu quả không chỉ đảm bảo tính
ổn định mà có thể hiện rõ tính linh hoạt trong hoạt động để tạo sự khác biệt
nhạy bén cho doanh nghiệp.
Tính tin cậy: một doanh nghiệp hoạt động hiệu quả khi luồng thông tin
chính xác được luân chuyển nhanh chóng, kịp thời trong toàn hệ thống. Để
làm được điều này khi xây dựng cơ cấu tổ chức cho doanh nghiệp các nhà
quản trị phải xây dựng lòng tin từ trên xuống dưới từ đó tạo ra kênh luân
chuyển hiệu quả trong bộ máy doanh nghiệp.
- Tính kinh tế: cơ cấu tổ chức mới được xây dựng luôn được quan tâm
tới việc chi phí được cắt giảm tối ưu và nâng cao được hiệu quả kinh tế. Vì
thế nhà quản trị sẽ nghiên cứu đến việc lựa chọn cơ cấu tổ chức có tính phức
tạp, tính chuyên môn tùy thuộc vào chiến lược, mục tiêu kinh doanh.
1.2.2. Một số mô hình tổ chức mà các Công ty đang áp dụng hiện nay
1.2.2.1. Cơ cấu trực tuyến (cơ cấu đơn giản)
Nguyên lý xây dựng cơ cấu: Mỗi cấp dưới chỉ có một thủ trưởng cấp
trên trực tiếp. Mối quan hệ trong cơ cấu tổ chức là được thiết lập chủ yếu theo
chiều dọc. Công việc được tiến hành theo tuyến.
- Sơ đồ:
Lãnh đạo tuyến trưởng

Tuyến chức năng 1

Tuyến chức năng 2

Tuyến chức năng 3


Sơ đồ 1: Cơ cấu trực tuyến
- Đặc điểm: Một người lãnh đạo thực hiện tất cả các chức năng quản
GVHD: TS. Lê Tiến Đạt

Khóa luận tốt nghiệp


Sinh viên: Vũ Phúc Lượng

12

Lớp: K48A5

trị, mọi vấn đề được giải quyết theo đường thẳng.
- Ưu điểm: Mệnh lệnh được thi hành nhanh. Dễ thực hiện chế độ một
thủ trưởng. Mỗi cấp dưới chỉ có một cấp trên trực tiếp.
- Nhược điểm: Người quản trị sẽ rất bận rộn và đòi hỏi phải có hiểu biết
toàn diện. Không tận dụng được các chuyên gia giúp việc.
Cơ cấu này được áp dụng phổ biển ở các doanh nghiệp có quy mô sản
xuất không phức tạp và tính chất của sản xuất là đơn giản, những đơn vị có
quy mô nhỏ, ở những cấp quản lý thấp: Phân xưởng, tổ đội sản xuất. Khi quy
mô và phạm vi các vấn đề chuyên môn tăng lên, cơ cấu này không thích hợp
và đòi hỏi một giải pháp khác.
1.2.2.2. Cơ cấu chức năng
Nguyên lý xây dựng cơ cấu: Cơ cấu này được Frederiew Teylor lần đầu
tiên đề xướng và áp dụng trong chế độ đốc công chức năng. Việc quản lý
được thực hiện theo chức năng, mỗi cấp có nhiều cấp trên trực tiếp của mình
- Sơ đồ:
Tổng giám đốc


GĐ nhân sự

GĐ tài chính

GĐ kinh doanh

Sơ đồ 2: Cơ cấu chức năng
Đặc điểm: Trong phạm vi toàn doanh nghiệp, người lãnh đạo tuyến trên
lẫn người lãnh đạo tuyến chức năng đều có quyền ra quyết định về các vấn đề
có liên quan đến chuyên môn của họ cho các phân xưởng tổ đội sản xuất:
Nhiệm vụ quản lý trong cơ cấu này được phân chia trong các đơn vị riêng biệt
để cùng tham gia quản lý. Mỗi đơn vị được chuyên môn hoá thực hiện chức
năng và hình thành những người lãnh đạo chức năng.
- Ưu điểm: Tận dụng được các chuyên gia vào công tác lãnh đạo. Giảm
GVHD: TS. Lê Tiến Đạt

Khóa luận tốt nghiệp


Sinh viên: Vũ Phúc Lượng

13

Lớp: K48A5

gánh nặng cho người lãnh đạo chung.
- Nhược điểm: Một cấp dưới có nhiều cấp trên. Vi phạm chế độ một
thủ trưởng.
1.2.2.3. Cơ cấu trực tiếp - chức năng
- Nguyên lý xây dựng cơ cấu: Môi trường phải ổn định mọi vấn đề

thuộc về thủ trưởng đơn vị, tuy nhiên có sự giúp đỡ của các lãnh đạo chức
năng, các chuyên gia. Từ đó cùng dự thảo ra các quyết định cho các vấn đề
phức tạp để đưa xuống cho người thực hiện và người thực hiện chỉ nhận mệnh
lệnh của người lãnh đạo.
- Sơ đồ:

Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng tài chính

Phòng sản xuất

Phòng kinh doanh

Xưởng sản xuất
Sơ đồ 3: Cơ cấu trực tiếp - chức năng
Đặc điểm: Lãnh đạo các phòng chức năng làm nhiệm vụ tham mưu,
giúp việc, theo dõi, đề xuất, kiểm tra, tư vấn cho thủ trưởng nhưng không có
quyền ra quyết định cho các bộ phận, đơn vị sản xuất. Các đơn vị nhận mệnh
lệnh trực tiếp từ thủ trưởng đan vị, quyền quyết định thuộc về thủ trưởng đơn
vị sau khi đã tham khảo ý kiến các phòng chức năng.
- Ưu điểm: Thực hiện được chế độ một thủ trưởng, Tận dụng được các
chuyên gia. Khắc phục được nhược điểm của cơ cấu trực tiếp và cơ cấu chức
năng nếu để riêng.
GVHD: TS. Lê Tiến Đạt

Khóa luận tốt nghiệp



Sinh viên: Vũ Phúc Lượng

14

Lớp: K48A5

- Nhược điểm: Số lượng người tham mưu cho giám đốc sẽ nhiều, gây
lãng phí nếu các phòng không được tổ chức hợp lý. Phải giải quyết những
mâu thuẫn rất trái ngược nhau của các bộ phận chức năng nên phải họp nhiều.
1.2.2.4. Cơ cấu trực tuyến - tham mưu (cơ cấu phân nhánh)
- Sơ đồ

Giám đốc

Chuyên gia

Chuyên gia

Phòng tài chính

Phòng sản xuất

Phòng kinh doanh

Sơ đồ 4: Cơ cấu trực tuyến - tham mưu
- Đặc điểm: Đây là cơ cấu có thêm bộ phận tham mưu giúp việc. Cơ
quan tham mưu có thể là một hoặc một nhóm chuyên gia hoặc cán bộ trợ lý.
Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ đưa ra ý kiến góp ý dự thảo quyết định cho
lãnh đạo.

- Ưu điểm: Cơ cấu này thuận lợi và rất dễ thực hiện yêu cầu của một chế
độ thủ trưởng. Bước đầu đã biết khai thác tiềm năng của cơ quan tham mưu.
- Nhược điểm: Để đưa ra một quyết định người lãnh đạo mất nhiều thời
gian làm việc với tham mưu, dễ tình trạng dẫn tới tốc độ ra quyết định chậm,
nhiều lúc có thể mất đi cơ hội trong kinh doanh.

GVHD: TS. Lê Tiến Đạt

Khóa luận tốt nghiệp


Sinh viên: Vũ Phúc Lượng

15

Lớp: K48A5

1.2.2.5. Cơ cấu tổ chức kiểu ma trận
- Sơ đồ
GĐ nhân sự
GĐ nhân sự

GĐ tài chính

GĐ kinh doanh

GĐ mặt
hàng A
GĐ mặt
hàng B

Sơ đồ 5: Cơ cấu tổ chức kiểu ma trận
- Đặc điểm: Khi thực hiện một dự án sẽ cử ra một chủ nhiệm dự án, các
phòng chức năng cử ra một cán bộ tương ứng. Khi dự án kết thúc người nào
trở về công việc của người đó.
- Ưu điểm: Cơ cấu này có tính năng động cao dễ di chuyển các cán bộ có
năng lực để thực hiện các dự án khác nhau. Sử dụng cán bộ có hiệu quả, tận
dụng được cán bộ có chuyên môn cạo, giảm cồng kềnh cho bộ máy quản lý.
Nhược điểm: Hay xảy ra mâu thuẫn giữa người lãnh đạo dự án và
người lãnh đạo chức năng, do đó phải có tinh thần hợp tác cao. Cơ cấu này
thường chỉ áp dụng đối với các mục tiêu ngắn hạn và trung hạn.
1.2.2.6. Cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý
- Sơ đồ

Tổng giám đốc

GĐ miền bắc

GĐ miền trung

GĐ miền nam

Sơ đồ 6: Cơ cấu quản trị theo khu vực thị trường
GVHD: TS. Lê Tiến Đạt

Khóa luận tốt nghiệp


Sinh viên: Vũ Phúc Lượng

16


Lớp: K48A5

- Đặc điểm: Tại mỗi khu vực địa lý, Ban lãnh đạo doanh nghiệp giao
quyền cho nhà quản trị đứng đầu bộ phận đảm nhiệm tất cả các chức năng
thay vì phân chia các chức năng hay tập họp mọi công việc về văn phòng
trung tâm.
- Ưu điểm: Cơ cấu này, thích họp với sự thay đổi nhanh chóng của
môi trường và nhu cầu về sản phẩm dịch vụ. Cho phép xác định rõ những
yếu tố liên quan đến sản phẩm hay dịch vụ. Khuyến khích sự quan tâm tới
nhu cầu của khách hàng, phân định rõ trách nhiệm, phát triển các kỹ năng tư
duy quản trị.
- Nhược điểm: Sử dụng không hiệu quả các kỹ năng và nguồn lực của
tổ chức. Không thúc đẩy sự hợp tác chặt chẽ giữa các tuyến sản phẩm hay
dịch vụ trong tổ chức. Tạo ra sự tranh chấp các nguồn lực giữa các sản phẩm.
Giới hạn khả năng giải quyết vấn đề trong phạm vi một sản phẩm, dịch vụ.
Hạn chế thuyên chuyển nhân viên ra ngoài phạm vi tuyến sản phẩm mà họ
đang phụ vụ.
1.2.2.7. Cơ cấu tổ chức theo khách hàng
- Sơ đồ
Tổng giám đốc

GĐ KH DN

GĐ KH cá nhân

GĐ KH nội bộ

Sơ đồ 7: Cơ cấu tổ chức theo khách hàng
- Đặc điểm: Theo cơ cấu này khách hàng sẽ được chia thành các nhóm

mang tính chất riêng biệt, mỗi nhóm khách hàng sẽ có đơn vị đứng ra trực
tiếp quản lý, nhằm thỏa mãn nhu cầu riêng biệt của từng nhóm khách hàng
chuyên biệt.
- Ưu điểm: Hiểu biết khách hàng tốt hơn. Chú trọng khách hàng khi ra
GVHD: TS. Lê Tiến Đạt

Khóa luận tốt nghiệp


Sinh viên: Vũ Phúc Lượng

17

Lớp: K48A5

quyết định. Hiệu quả lớn trong việc định hướng nỗ lực về bán hàng.
- Nhược điểm: Tranh giành nguồn lực. Thiếu chuyên môn hóa. Không
thích hợp với các lĩnh vực hoạt động khác ngoài Marketing và bán hàng.
1.2.2.8. Cơ cấu tổ chức theo sản phẩm
- Sơ đồ
Tổng giám đốc

GĐ mặt hàng A

GĐ mặt hàng B

GĐ mặt hàng C

Sơ đồ 8: Cơ cấu tổ chức theo sản phẩm
- Đặc điểm: Áp dụng cho các Công ty sản xuất, kinh doanh nhiều

ngành hàng riêng biệt. Khi đó tổ chức sẽ được chia thành các nhánh đảm nhận
quản lý nhóm sản phẩm nhất định.
- Ưu điểm: Quy trách nhiệm dễ dàng. Phối hợp hành động giữa các bộ
phận hiệu quả hơn.Tạo khả năng tốt hơn cho việc phát triển các nhà quản lý
chung.Các đề xuất của doanh nghiệp dễ được thông hiểu hơn. Khách hàng sẽ
lưu ý nhiều hơn khi ra quyết định.
- Nhược điểm: Tranh giành nguồn lực giữa các nhà quản trị. Phát triển
ít nhà quản lý chuyên trách.Một số mục tiêu, chiến lược nhất định có thể bị
coi nhẹ.
1.2.3. Công tác phân quyền
Khái niệm : phân quyền là hình thức phân tán quyền lực , quyền quyết
định cho các cấp thấp hơn trong hệ thống thứ bậc.
1.2.3.1. Các nguyên tắc khi phân quyền
Nguyên tắc không giao quyền vượt cấp: nhà quản trị khi trao quyền hạn
phải đảm bảo trao quyền đúng cấp, minh bạch và công bằng giữa các cấp
ngang nhau.
GVHD: TS. Lê Tiến Đạt

Khóa luận tốt nghiệp


Sinh viên: Vũ Phúc Lượng

18

Lớp: K48A5

- Nguyên tắc quy định trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng: khi giao chức
trách và quyền hạn cho người dưới cấp thì phải dựa trên việc đưa ra quy định
và phải được thông báo công khai, rõ ràng.

- Nguyên tắc đảm bảo khống chế có kết quả: khi trao quyền hạn và
chức trách thì nhà quản trị phải xây dựng được bộ chỉ tiêu kết quả đạt được để
làm cơ sở xây dựng các biện pháp kiểm soát người dưới quyền.
- Nguyên tắc ứng biến quyền hành: công tác phân quyền không mang
tính chất tuyệt đối, do vậy để công tác phân quyền đạt hiệu quả cao, thì việc
trao quyền phù hợp với tính chất, quy mô, và đúng khả năng của cấp dưới.
1.2.3.2. Các yêu cầu khi phân quyền
- Nhà quản trị phải tin tưởng vào cấp dưới: sự tin tưởng này thể hiện
qua sự kỳ vọng và tạo môi trường thuận lợi để cấp dưới hoàn thành công việc
được giao với kết quả cao nhất.
- Nhà quản trị phải biết chấp nhận thất bại của cấp dưới khi họ không
hoàn thành công việc như chỉ tiêu: điều này thể hiện qua việc chia sẻ, giúp đỡ
của nhà quản trị với cấp dưới.
- Nhà quản trị luôn phải có thái độ độ lượng, khoan dung và nghiêm
khắc đúng lúc.
- Nhà quản trị phải lập kế hoạch kiểm tra giám sát và theo dõi tình hình
thực hiện nhiệm vụ của cấp dưới.
1.2.3.3. Các bước tiến hành phân quyền
- Xác định mục tiêu phân quyền.
- Tiến hành giao nhiệm vụ.
- Giao quyền hạn cho người được giao nhiệm vụ và chỉ rõ cho người đó
thấy được trách nhiệm của mình.
- Tiến hành kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện cộng việc của người
được ủy quyền.

GVHD: TS. Lê Tiến Đạt

Khóa luận tốt nghiệp



Sinh viên: Vũ Phúc Lượng

19

Lớp: K48A5

1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng cơ cấu tổ chức doanh nghiệp
1.2.4.1. Nhân tố chủ quan thuộc về doanh nghiệp
a. Quan điểm của nhà quản trị
Mỗi doanh nghiệp khi bắt tay vào hoại động sản xuất kinh doanh thì
luôn xác định trước cho mình chức năng, nhiệm vụ phải thực hiện. Trên cơ sở
thực thi các chức năng, nhiệm vụ để đạt mục tiêu đã đề ra các nhà quản trị sẽ
xây dựng nên tầm nhìn và chiến lược cụ thể định hướng cho phát triển. Tầm
nhìn thể hiện định hướng lâu dài, cái nhìn tổng quát nhất về phương hướng
phát triển của doanh nghiệp trong tương lai xa của các nhà quản trị. Trong khi
đó chiến lược mà nhà quản trị đưa ra sẽ thể hiện quan điểm của nhà quản trị
nhưng nó lại tác động lên mỗi nhân sự của doanh nghiệp, hay nói cách khác là
tác động trực tiếp lên cơ cấu tổ chức của toàn doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp là một trong những điều kiện cần thiết để
thực hiện các mục tiêu chiến lược, hướng tới hoàn thành tầm nhìn trong mỗi
giai đoạn. Nếu doanh nghiệp đang kinh doanh đơn ngành chuyển sang kinh
doanh đa ngành hoặc đang kinh doanh ít loại hình dịch vụ chuyển sang kinh
doanh nhiều loại hình dịch vụ hoặc nếu doanh nghiệp mở rộng (thu hẹp) hay
thay đổi thị trường đều đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét lại xem cơ cấu tổ
chức cũ có còn phù hơp hay phải thay đổi và có thể và cần phải thay đổi theo
hướng nào.
Giữa chiến lược và cơ cấu tổ chức có quan hệ nhân quả, nghĩa là khi
chiến lược mới được thiết lập tất yếu sẽ xuất hiện những vấn đề quản trị mới,
nếu không chú ý đến vấn đề này thành tích của doanh nghiệp sẽ bị sụt giảm.
Thành tích sụt giảm là dấu hiệu đòi hỏi phải thay đổi cơ tổ chức nhằm cải

thiện thành tích của doanh nghiệp. Từ đây lại chuyển sang chu kì hoạch định
và tổ chức thực hiện chiến lược mới.
Mối quan hệ giữa cơ cấu tổ chức và chiến lược được thể hiện:
- Cơ cấu tổ chức phải phù hợp với chiến lược.
GVHD: TS. Lê Tiến Đạt

Khóa luận tốt nghiệp


Sinh viên: Vũ Phúc Lượng

20

Lớp: K48A5

Cơ cấu doanh nghiệp được thiết kế hoặc điều chỉnh là để tạo điều kiện
cho việc thực hiện các mục tiêu chiến lược mà nhà quản trị đặt ra trong thời
kỳ mới. Nếu một doanh nghiệp có cơ cấu dựa trên các nhóm khách hàng thì
các nguồn lực sẽ được phân chia theo cách đó. Tương tự, nếu cơ cấu của một
doanh nghiệp được thiết lập theo các bộ phận kinh doanh chức năng thì các
nguồn lực sẽ được phân theo các lĩnh vực chức năng cho các bộ phận.
- Cơ cấu ảnh hưởng đến chiến lược.
Cơ cấu tổ chức tác động trực tiếp đến chiến lược. Các chiến lược vạch
ra phải phát huy được tác dụng, vì vậy nếu một chiến lược mới nào cần có
những thay đổi cơ cấu quá nhiều thì việc đó sẽ khiến chiến lược ít hấp dẫn đi.
Theo cách này thì cơ cấu có thể định hình sự lựa chọn các chiến lược. Nhưng
một mối quan tâm quan trọng hơn là xác định những loại hình thay đổi cơ cấu
nào cần thiết để thực hiện các chiến lược mới và những thay đổi này có thể
được tiến hành như thế nào.
Vì vậy khi triển khai thực hiện chiến lược các doanh nghiệp thường

phải xem xét lại cơ cấu và có thể phải điều chỉnh lại cho phù hợp.
b. Nguồn lực của doanh nghiệp
- Nhân lực
Con người trong doanh nghiệp là một yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp,
quyết định đến cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp đó.
Loại cá nhân có ảnh hưởng trước hết đối với công tác xây dựng bộ máy
tổ chức là nhà quản trị. Sở thích, thói quen, quan niệm riêng của họ thường để
dấu ấn trên cách thức tổ chức của doanh nghiệp mà họ phụ trách. Tầm hạn
quản trị, một yếu tố quyết định bộ máy tổ chức cỏ nhiều hay ít cấp bậc, hoàn
toàn là một biến số phụ thuộc vào các đặc trưng của con người trong mỗi
doanh nghiệp. Trên cở sở này, nhà quản trị có thể lựa chọn cơ cấu tổ chức mà
quyền hạn tập trang cho nhà quản trị nhiều hay ít.
Ngoài các nhà quản trị cơ cấu tổ chức thường cũng phải phù hợp với
GVHD: TS. Lê Tiến Đạt

Khóa luận tốt nghiệp


Sinh viên: Vũ Phúc Lượng

21

Lớp: K48A5

các đặc điểm về trình độ, về tác phong làm việc của nhân viên trong doanh
nghiệp. Nhân viên trong doanh nghiệp luôn muốn được làm việc dưới sự
quản lý rõ ràng, công bằng vì vậy nhiều doanh nghiệp sẽ lựa chọn tối giản
nhất cơ cấu tổ chức để nhân viên hiểu rõ nhất về doanh nghiệp của mình,
xác định được vị trí quyền hạn và công việc từ đó mang lại hiệu quả cao
nhất khi làm việc.

- Tài chính
Mọi doanh nghiệp đều mong muốn có thể áp dụng một mô hình cơ cấu
tổ chức phù hợp, hiện đại mang lại nhiều thành công cho doanh nghiệp trên
cơ sở tối giản nhất về chi phí tài chính. Khi xây dựng nên bộ máy cơ cấu tổ
chức của doanh nghiệp các nhà quản trị phải xem xét trên nhiều yếu tố,
phương diện trong đó vấn đề tài chính để xây dựng, duy trì và phát triển cơ
cấu tổ chức là vấn đề quan trong. Thành lập cơ cấu tổ chức như thế nào? Có
bao nhiêu phòng ban, chi nhánh, phòng liên kết,...? Mỗi phòng ban có bao
nhiêu nhân lực? Tính chi phí duy trì hoạt động của phòng ban? Lợi ích thu
được từ các phòng ban đó? Đây là những vấn đề chính về tài chính mà nhà
quản trị quan tâm, vịệc trả lời các câu hỏi trên sẽ quyết định đến việc thành
lập nên cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp đó.
- Công nghệ
Chúng ta cũng biết rằng mỗi tổ chức có thể sẽ áp dụng những công
nghệ khác nhau để hoạt động và kinh doanh. Do đó cơ cấu tổ chức phải phù
hợp với đặc thu công nghệ của doanh nghiệp. Hai yếu tố làm cơ sở cho tổ
chức quyết định một cơ cấu phù hơp với công nghệ của minh là tính đa dạng
và khả năng phân tích. Tính đa dạng được hiểu là số trường hợp ngoại lệ so
với tiêu chuẩn đã được đề ra. Tính phân tích đề cập đến quá trình sản xuất có
thể chia thành các bước theo chuyên môn hóa đến mức nào.
+ Khi tính đa dạng thấp và khả năng phân tích cao: đây là công nghệ
với những công việc lập đi lập lại hàng ngày, ít có ngoại lệ xảy ra. Doanh
GVHD: TS. Lê Tiến Đạt

Khóa luận tốt nghiệp


×