Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Thương mại quốc tế
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô đã tận tình
hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện tại trường
Đại học Thương Mại, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Thương Mại Quốc Tế.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo TS.Lê Thị Việt Nga đã tận tình
hướng dẫn cũng như tạo điều kiện,giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc cùng tập thể cán bộ
công nhân viên Công ty Cổ Phần giao nhận vận tải Ngoại Thương đã nhiệt tình
hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại công ty.
Tuy nhiên, với kiến thức và thời gian thực tập có hạn nên bài khóa luận của
em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của cô giáo hướng dẫn TS. Lê Thị Việt Nga để bài khóa luận của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga
i
SV: Đồng Thị Tình - Lớp: K48E5
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Thương mại quốc tế
MỤC LỤC
GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga
ii
SV: Đồng Thị Tình - Lớp: K48E5
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Thương mại quốc tế
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Cơ cấu tổ chức.................................................................................................................19
Bảng 2.2. Báo Cáo kinh doanh của công ty Vinatrans Hà Nội từ năm 2012- 2015.........................22
Bảng 2.3 : Cơ cấu thị trường giao nhận vận tải biển của công ty:....................................................24
Bảng 2.4: Sản lượng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển của công ty:...............25
Bảng 2.5: Cơ cấu giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại công ty...................................................28
GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga
iii
SV: Đồng Thị Tình - Lớp: K48E5
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Thương mại quốc tế
TỪ VIẾT TẮT
TTCK
: Thị trường chứng khoán
CT
: Công ty
CN
: Chi nhánh
VND
: Việt Nam Đồng
GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga
iv
SV: Đồng Thị Tình - Lớp: K48E5
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Thương mại quốc tế
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Để xây dựng đất nước giàu mạnh và phát triển trong bối cảnh toàn cầu hóa,
khu vực hóa, hội nhập kinh tế quốc tế chúng ta không thể xem nhẹ hoạt động ngoại
thương vì nó đảm bảo sự giao lưu hàng hóa, thông thương với các nước bạn bè năm
châu, giúp chúng ta khai thác có hiệu quả tiềm năng và thế mạnh của cả nguồn lực
bên trong và bên ngoài trên cơ sở phân công lao động và chuyên môn hóa quốc tế.
Nhưng nhắc đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa chúng ta không thể
không nói đến dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế vì đây là hai hoạt động
không tách rời nhau, chúng có tác động qua lại thống nhất với nhau. Quy mô của
hoạt động xuất nhập khẩu tăng lên nhanh chóng trong những năm gần đây là
nguyên nhân trực tiếp khiến cho hoạt động giao nhận vận tải nói chung và giao
nhận vận tải bằng đường biển nói riêng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và
chiều sâu. Bên cạnh đó, với hơn 3000km bờ biển cùng rất nhiều cảng lớn nhỏ rải
khắp chiều dài đất nước, ngành giao nhận vận tải biển Việt Nam thực sự có những
bước tiến rất đáng kể, chứng minh được tính ưu việt của nó so với các phương thức
giao nhận vận tải khác. Khối lượng và giá trị giao nhận qua cảng biển luôn chiếm tỉ
trọng lớn trong tổng giá trị giao nhận hàng hóa quốc tế của Việt Nam. Điều này có ý
nghĩa rất lớn, nó không chỉ nối liền sản xuất với tiêu thụ, giúp đưa hàng hóa Việt
Nam đến với bạn bè quốc tế mà còn góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của
hàng hóa nước ta trên thị trường thế giới.
Trước tình hình đó, công ty Cổ phần giao nhận vận tải Ngoại thương
Vinatrans Hà Nội vốn là doanh nghiệp nhà nước đi đầu trong lĩnh vực giao nhận
hàng hóa ở Việt Nam cũng không tránh khỏi những trở ngại khi mà chưa một hệ
thống luật hoàn chỉnh quy định cạnh tranh. Trải qua hơn 20 năm hoạt động,
Vinatrans Hà Nội đã từng bước hoàn thiện và củng cố hoạt động kinh doanh của
mình. Tuy nhiên, để tồn tại và phát triển lâu dài, công ty không còn cách nào khác
là tập trung phát triển dịch vụ, trên cơ sở đó đề ra hướng giải quyết thực tế để nâng
cao hiệu quả hoạt động hơn nữa.
Trong thời gian thực tập và tìm hiểu tại Vinatrans Hà Nội, với kiến thức của
sinh viên khoa Thương mại quốc tế trường Đại học Thương mại, cùng với mong
GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga
1
SV: Đồng Thị Tình - Lớp: K48E5
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Thương mại quốc tế
muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự phát triển của công ty, em đã chọn đề tài
“Phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại
công ty Cổ phần giao nhận vận tải Ngoại thương Vinatrans Hà Nội”.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Giao nhận hàng hóa quốc tế là một trong những vấn đề được lựa chọn làm đề
tài nghiên cứu khá nhiều trong những năm gần đây do tầm quan trọng cũng như sự
cần thiết đối với các công ty có hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế. Vì vậy,
nhiều sinh viên đã lựa chọn lĩnh vực giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế làm đề tài
nghiên cứu. Cụ thể như:
- Mai Văn Trung (năm 2013) sinh viên khoa Thương Mại quốc tế, trường đại
học Thương Mại với đề tài: “Một số giải pháp hoàn thiện dịch vụ giao nhận vận tải
ở công ty cổ phần giao nhận kho vận Mê Linh”. Đề tài này tập trung nghiên vào
thực trạng giao nhận vận tải của công ty trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp hoàn
thiện dịch vụ.
- Phạm Thị Trang (năm 2014) sinh viên khoa Thương Mại quốc tế, trường đại
học Thương Mại với đề tài: “Hoàn thiện quy trình giao nhận vận tải hàng hóa bằng
đường biển của công ty TNHH Toàn Cầu Khải Minh”. Với đề tài này, nội dung đi
vào khai thác quy trình giao nhận hàng hóa bằng đường biển của công ty, đánh giá
những thành công và hạn chế mà công ty đạt được để từ đó đưa ra các giải pháp
khắc phục hạn chế.
Tuy nhiên, hầu hết hướng nghiên cứu của các đề tài này đều tập trung phân
tích quy trình giao nhận hàng hóa , trong khi đó vấn đề phát triển dịch vụ trong giao
nhận hàng hóa chưa được nghiên cứu một cách chuyên sâu. Chính vì vậy, đề tài:
“Phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại
công ty Cổ phần giao nhận vận tải Ngoại thương Vinatrans Hà Nội” lần đầu
tiên sẽ đi sâu, tập trung phân tích vào lĩnh vực nghiên cứu thực trạng cũng như các
biện pháp phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển
tại công ty Cổ phần giao nhận vận tải Ngoại thương.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua việc phân tích thực trạng phát triển dịch vụ của công ty về hoạt
động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển, ta thấy được những
GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga
2
SV: Đồng Thị Tình - Lớp: K48E5
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Thương mại quốc tế
thành công cũng như những tồn tại còn gặp phải trong quá trình phát triển dịch vụ,
từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục hạn chế, phát huy những mặt tích cực để đẩy
mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ của công ty trong thời gian tới.
4. Đối tượng nghiên cứu.
Các nội dung phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường biển tại công ty Vinatrans Hà Nội.
5. Phạm vi nghiên cứu.
Không gian: Công ty Vinatrans Hà Nội.
Thời gian: 2013- 2015
6. Phương pháp nghiên cứu.
Một số phương pháp được sử dụng:
-
Phương pháp nghiên cứu địa bàn: thông tin về tình hình hoạt động giao
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam mấy năm gần đây, số liệu thể hiện thực
trạng phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển của công ty
VINATRANS Hà Nội.
-
Phương pháp chuyên gia: xin ý kiến từ giảng viên hướng dẫn và các anh
chị trong ngành.
-
Phương pháp phân tích và tổng hợp: từ số liệu cơ bản thu thập được, tiến
hành tổng hợp thông tin theo từng nội dung cụ thể, từ đó phân tích và đưa ra nhận
xét, sau đó kết luận về vấn đề nghiên cứu.
7. Kết cấu đề tài.
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu bằng đường biển.
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường biển tại công ty Cổ phần giao nhận vận tải Ngoại thương Vinatrans Hà
Nội.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế
bằng đường biển của công ty Cổ phần giao nhận vận tải Ngoại thương Vinatrans Hà
Nội trong thời gian tới.
GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga
3
SV: Đồng Thị Tình - Lớp: K48E5
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Thương mại quốc tế
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ GIAO NHẬN
HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN.
1.1.
Khái quát về giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển.
1.1.1.
Khái niệm về giao nhận hàng hóa quốc tế.
Giao nhận vận tải là những hoạt động nằm trong khâu lưu thông phân phối,
một khâu quan trọng nối liền sản xuất với tiêu thụ, hai khâu chủ yếu của chu trình
tái sản xuất xã hội. Giao nhận vận tải thực hiện chức năng đưa sản phẩm từ nơi tiêu
thụ, hoàn thành mặt thứ hai của lưu thông phân phối là phân phối vật chất, khi mặt
thứ nhất là thủ tục thương mại đã hình thành.
Giao nhận gắn liền với vận tải, nhưng nó không đơn thuần là vận tải. Giao
nhận mang trong nó một ý nghĩa rộng hơn, đó là tổ chức vận tải, lo liệu cho hàng
hóa được vận chuyển, rồi bốc xếp, lưu kho, chuyển tải, đóng gói, thủ tục, chứng
từ… Với nội hàm rộng như vậy, nên có rất nhiều định nghĩa về giao nhận.
Theo quy tắc mẫu của FIFA (liên đoàn quốc tế những hiêp hội của người
giao nhận) về dịch vụ giao nhận, dịch vụ giao nhận được định nghĩa như là “bất kỳ
loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói
hay phân phối hóa cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ
trên kể cả vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ
liên quan đến hàng hóa”.
Theo điều 136 của Luật Thương mại Việt Nam, ban hành ngày 23-5-1997
thì “ Dịch vụ giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ
giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi,
làm thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên để giao hàng cho người nhận theo sự
ủy thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc người làm dịch vụ giao nhận khác.”
Như vậy về cơ bản, giao nhận hàng hóa là tập hợp những công việc có liên
quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng(
người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng).
1.1.2.
Đặc điểm của dịch vụ giao nhận.
Do cũng là một loại hình dịch vụ nên dịch vụ giao nhận vận tải cũng mang
những đặc điểm chung của dịch vụ, đó là nó là hàng hóa vô hình nên không có tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng đồng nhất, không thể cất giữ trong kho, sản xuất và tiêu
GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga
4
SV: Đồng Thị Tình - Lớp: K48E5
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Thương mại quốc tế
dùng đồng thời, chất lượng của dịch vụ phụ thuộc vào cảm nhận của người được
phục vụ.
Nhưng do đây là một hoạt động đặc thù nên dịch vụ này cũng có những đặc
điểm riêng:
Dịch vụ giao nhận vận tải không tạo ra sản phẩm vật chất, nó chỉ làm cho
đối tượng thay đổi vị trí về mặt không gian chứ không tác động về mặt kỹ thuật làm
thay đổi đối tượng đó. Nhưng giao nhận vận tải lại tác động tích cực đến sự phát
triển của sản xuất và nâng cao đời sống nhân dân.
Mang tính thụ động: đó là dịch vụ này phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu
của khách hàng, các quy định của người vận chuyển, các ràng buộc về pháp luật,
thể chế của chính phủ (nước xuất khẩu, nước nhập khẩu, nước thứ 3)…
Mang tính thời vụ: dịch vụ giao nhận là dịch vụ phục vụ cho hoạt động
xuất nhập khẩu nên nó phụ thuộc rất lớn vào lượng hàng hóa xuất nhập khẩu. mà
thường hoạt động xuất nhập khẩu mang tính thời vụ nên hoạt động giao nhận cũng
chịu ảnh hưởng của tính thời vụ.
Ngoài những công việc như làm thủ tục, môi giới, lưu cước, người làm
dịch vụ giao nhận còn tiến hành làm dịch vụ khác như gom hàng, chia hàng, bốc
xếp nên để hoàn thành công việc tốt hay không còn phụ thuộc rất nhiều vào cơ sở
vật chất kỹ thuật và kinh nghiệm của người giao nhận.
1.1.3.
Vai trò của dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế.
Trong xu thế quốc tế hóa đời sống xã hội hiện nay, cũng như là sự mở rộng
giao lưu hợp tác thương mại giữa các nước, đã khiến cho giao nhận ngày càng có
vai trò quan trọng. Điều này được thể hiện ở:
Giao nhận là điều kiện không thể thiếu cho sự tồn tại và phát triển của
thương mại quốc tế.
Giao nhận tạo điều kiện cho hàng hóa lưu thông nhanh chóng, an toàn và
tiết kiệm mà không có sự tham gia hiện diện của người gửi hàng cũng như người
nhận hàng vào tác nghiệp.
Giao nhận giúp cho người chuyên chở đẩy nhanh tốc độ quay vòng của
phương tiện vận tải, các công cụ vận tải, tận dụng được một cách tối đa và có hiệu
GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga
5
SV: Đồng Thị Tình - Lớp: K48E5
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Thương mại quốc tế
quả dung tích và tải trọng của phương tiện vận tải, các công cụ vận tải, cũng như
các phương tiện hỗ trợ khác.
Giao nhận làm giảm giá thành hàng hóa xuất nhập khẩu.
Bên cạnh đó, giao nhận cũng giúp các nhà xuất nhập khẩu giảm bớt các
chi phí không cần thiết như chi phí xây dựng kho tầng bến bãi của người giao nhận
hàng do người giao nhận thuê, giảm chi phí đào tạo nhân công.
Ngày nay cùng với sự phát triển nhiều hình thức vận tải mới, người làm dịch
vụ giao nhận không chỉ dừng lại ở công việc cơ bản truyền thống như đặt chỗ đóng
hàng, nơi dùng để kiểm tra hàng hóa, giao nhận hàng hóa mà còn thực hiện những
dịch vụ chuyên nghiệp hơn như tư vấn tuyến đường vận chuyển, chọn tàu vận tải,
đóng gói bao bì hàng hóa…
1.2. Phát
triển dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển.
1.2.1.
Khái niệm phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bằng
đường biển.
Phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế là tổng thể các biện pháp để
phát triển quy mô cung ứng, đa dạng hóa chủng loại sản phẩm, nâng cao chất lượng
sản phẩm dịch vụ giao nhận thông qua việc tăng mức độ hài lòng cho khách hàng
đồng thời gắn liền với việc nâng cao kết quả kinh doanh.
Phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế còn được định nghĩa là “quá
trình biến đổi các ý tưởng hay nhu cầu và cơ hội của thị trường thành một sản phẩm
dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng”.
1.2.2 Đối tượng và yêu cầu phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bằng
đường biển.
a. Đối tượng
Để phát triển nhu cầu giao nhận thì cần phát triển hướng vào ba nhóm khách
hàng chủ yếu của thị trường này:
- Nhóm các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nước.
- Nhóm các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước.
- Nhóm các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Do các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã bị chiếm lĩnh bởi các
doanh nghiệp giao nhận nước ngoài nên thị trường trọng điểm mà các doanh nghiệp
GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga
6
SV: Đồng Thị Tình - Lớp: K48E5
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Thương mại quốc tế
cung ứng dịch vụ giao nhận cần hướng đến là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
trong nước và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước.
b. Yêu cầu phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển.
Phát triển các loại hình dịch vụ giao nhận là yêu cầu rất quan trọng khi phần
lớn doanh nghiệp giao nhận Việt Nam chỉ tập trung khai thác một phần rất nhỏ
trong chuỗi cung ứng dịch vụ giao nhận.
Các doanh nghiệp giao nhận Việt Nam cần tập trung vào thế mạnh của mình
và sẽ thuê ngoài các dịch vụ không phải là thế mạnh do đó cần tăng cường sự liên
kết.
Phát triển đa dạng các loại hình doanh nghiệp cung ứng dịch vụ giao nhận cả
về số lượng, quy mô, hình thức sở hữu, phương thức hoạt động theo hướng hiện đại
và chuyên nghiệp, đáp ứng nhu cầu thị trường về loại hình dịch vụ này.
1.2.3. Nội dung phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển.
1.2.3.1. Phát triển về quy mô cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bằng
đường biển của doanh nghiệp.
Phát triển về quy mô cung cấp dịch vụ là một yêu cầu rất cần thiết, vì với
quy mô lớn sẽ tạo cho doanh nghiệp nâng cao công tác quản lý để đem lại sản
lượng, doanh thu lớn hơn và tăng sự cạnh tranh về giá thành sản phẩm dịch vụ, để
thu hút nhiều khách hàng hơn.
Mở rộng quy mô cung ứng dịch vụ giao nhận là gia tăng khả năng cung ứng
dịch vụ giao nhận đến khách hàng, tần suất và cường độ sử dụng dịch vụ ngày càng
gia tăng.
Việc mở rộng quy mô dịch vụ giao nhận được xem xét dựa trên hai yếu tố
sau:
a. Quy mô nguồn lực
- Nguồn lao động: Phát triển nguồn lao động trong các doanh nghiệp cung
ứng dịch vụ giao nhận có nghĩa là tăng số lượng lao động tham gia vào các hoạt
động của các doanh nghiệp.
Tuy nhiên đó phải là những lao động có chất lượng cao, được đào tạo bài
bản, có khả năng nắm bắt nhanh chóng, kịp thời những công nghệ tiên tiến, hiện
đại. Phát triển nguồn lao động cần phải chú ý đến tăng năng suất lao động.
GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga
7
SV: Đồng Thị Tình - Lớp: K48E5
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Thương mại quốc tế
- Nguồn lực cơ sở vật chất: Số lượng trang thiết bị chuyên dụng phải được
lắp đặt nhiều và hợp lý hơn. Đây là yếu tố trực quan nhất để nhận thấy sự phát triển
và mở rộng dịch vụ của doanh nghiệp, bởi chỉ khi nhu cầu về dịch vụ cao thì số
lượng thiết bị mới được lắp đặt nhiều. Việc bố trí đúng đắn các thiết bị cố định
nhằm tận dụng hết công suất của chúng, tránh được những thao tác thừa, các thao
tác lặp đi lặp lại, nâng cao được năng suất lao động.
Bên cạnh đó phải quan tâm đến việc phát triển kết cấu hạ tầng kết nối giao
nhận vận tải như nơi lưu kho, bãi tập kết, ga, cảng…
- Nguồn lực tài chính: Tiềm lực tài chính lớn sẽ có nhiều thuận lợi trong
việc nắm bắt cơ hội kinh doanh, theo đuổi các chiến lược cạnh tranh dài hạn, thực
hiện các biện pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh nhằm tăng doanh thu. Bên cạnh
việc gia tăng nguồn vốn còn cần chú ý đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
-Nguồn lực công nghệ: Việc ứng dụng các công nghệ mới vào sản xuất tạo
điều kiện để nâng cao năng suất lao động, đa dạng hóa dịch vụ, nâng cao chất lượng
dịch vụ hơn, từ đó gia tăng khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp cung ứng
dịch vụ giao nhận trong nước và trong khu vực.
Các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ giao nhận có thể áp dụng những cách
sau để có công nghệ mới: tự nghiên cứu, chế tạo; liên kết hay hợp tác, nhập khẩu và
chuyển giao.
b. Quy mô kết quả
- Doanh thu không ngừng gia tăng.
− Khối lượng và mức độ gia tăng khối lượng hàng hóa hằng năm khi giao
nhậ bằng đường biển.
1.2.3.2. Phát triển về chất lượng dịch vụ giao nhận của doanh nghiệp.
Chất lượng của sản phẩm dịch vụ là yếu tố quan trọng trong quá trình phát
triển của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàng.
Ngày nay với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã phát sinh những yêu cầu mới về
chất lượng sản phẩm dịch vụ như: việc cơ giới hóa và sự phát triển của công nghệ
thông tin đã giúp nâng cao được năng suất và công tác quản lý ngày càng có hiệu
quả hơn.
GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga
8
SV: Đồng Thị Tình - Lớp: K48E5
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Thương mại quốc tế
Nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận là nâng cao mức độ hài lòng và thỏa
mãn của khách hàng, cũng như sự trung thành của khách hàng với dịch vụ và sự
tiến bộ về hành vi, thái độ phục vụ của đội ngũ nhân viên.
Chất lượng dịch vụ giao nhận được đo lường, đánh giá thông qua các tiêu chí
sau:
-
Nhóm liên quan đến nguồn lực ( Resources): tính sẵn sàng của trang thiết
bị, điều kiện trang thiết bị, khả năng theo dõi hàng hóa, cơ sở hạ tầng.
-
Nhóm liên quan đến năng lực phục vụ (Outsources): tốc độ thực hiện
dịch vụ, tính tin cậy của dịch vụ (thời gian giao và nhận hàng), cung cấp dịch vụ
đồng nhất, đảm bảo giao hàng chính xác, an toàn cho hàng hóa, độ chính xác của
chứng từ, dự đa dạng và sẵn sàng của dịch vụ.
-
Nhóm liên quan đến quá trình phục vụ (Process): thái độ, cung các phục
vụ của nhân viên, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu của khách hàng, ứng dụng công nghệ
thông tin trong dịch vụ khách hàng.
-
Nhóm liên quan đến năng lực quản lý (Management): ứng dụng công
nghệ thông tin trong khai khác và quản lý, trình độ quản lý và khai thác như khả
năng xếp dỡ, thấu hiểu nhu cầu của khách hàng, tiếp tục cải tiến hướng đến nhu cầu
khách hàng.
-
Nhóm liên quan đến hình ảnh/ uy tín (Image): uy tín, tin cậy của đơn vị
giao nhận trên thị trường.
-
Nhóm liên quan đến trách nhiệm xã hội (Responsibility): cách ứng xử,
trách nhiệm đối với an toàn trong khai thác tránh ô nhiễm môi trường.
1.2.3.3. Phát triển về số lượng dịch vụ ( phát triển về các loại hình dịch vụ)
Phát triển số lượng dịch vụ là quá trình gia tăng việc cung cấp đầy đủ các
dịch vụ trong dây chuyền dịch vụ giao nhận, nhằm hoàn thiện chuỗi cung ứng dịch
vụ giao nhận cung cấp cho khách hàng, bao gồm việc phát triển:
-
Các dịch vụ giao nhận chủ yếu.
-
Các dịch vụ giao nhận liên quan khác.
Hai phương pháp phát triển dịch vụ mới là hoàn thiện dịch vụ hiện có hoặc
phát triển sản phẩm dịch vụ mới.
GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga
9
SV: Đồng Thị Tình - Lớp: K48E5
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Thương mại quốc tế
Để tăng tính cạnh tranh trong việc cung cấp dịch vụ giao nhận, mỗi nhà cung
cấp dịch vụ này có thể xây dựng thêm cho mình một số dịch vụ đặc thù theo yêu
cầu của từng nhóm khác hàng. Theo đó, các dịch vụ nổi bật là:
-
Tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận
chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hảo quan, các giấy tờ khác, tư vấn khách hàng,
đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến
hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
-
Trucking - vận chuyển đường bộ bằng xe tải: nhà cung cấp dịch vụ sẽ
đem xe tải đến tận kho nhà sản xuất – vendors để thu gom hàng hóa chuyên chở đến
kho của nhà cung cấp dịch vụ để thực hiện công tác gom hàng. Dịch vụ này hỗ trợ
cho điều kiện xuất khẩu EXW ( giao tại xưởng).
-
Làm thủ tục hải quan.
-
Làm thủ tục mua bảo hiểm hàng hóa.
-
Tư vấn hướng dẫn.
1.2.3.4. Mạng lưới cung ứng.
Mạng lưới cung ứng là toàn bộ hệ thống các điểm giao dịch, chuỗi các trung
gian từ các nhà cung cấp cho người tiêu dùng. Một mạng lưới cung ứng mạnh mẽ
và hiệu quả là một trong những tài sản quan trọng nhất của doanh nghiệp và là một
cản trở lớn nhất mà các doanh nghiệp mới phải đối mặt.
Ngày nay, do tính chất đặc trưng của dịch vụ nên hầu hết các nhà cung cấp
đều cung ứng dịch vụ cho thị trường thông qua mạng lưới cung ứng như sau:
-
Các trung gian
Có nhiều loại trung gian tuỳ thuộc vào qui mô, cấu trúc, tình trạng pháp lý
và mối quan hệ với nhà cung cấp. Tuy nhiên, về cơ bản có 4 loại trung gian như
sau:
+ Đại lý dịch vụ
+ Nhà bán lẻ dịch vụ
+ Nhà bán buôn dịch vụ
+ Nhà phân phối đại lý độc quyền dịch vụ
-
Các điểm giao dịch
GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga
10
SV: Đồng Thị Tình - Lớp: K48E5
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Thương mại quốc tế
Đây là điểm bán hàng trực tiếp không qua trung gian. Trong trường hợp này,
các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ giao nhận sẽ có một số lợi ích sau:
+ Thường xuyên gặp gỡ trực tiếp các khách hàng, do vậy nhanh chóng nắm
bắt được các thông tin phản hồi từ phía khách hàng, từ đó hoàn thiện dịch vụ ngày
một tốt hơn.
• Xây dựng được mối quan hệ lâu dài với khách hàng vì mạng lưới cung
ứng trung gian nhiều khi không muốn cung cấp thông tin về khách hàng vì lý do lợi
ích. Bên cạnh đó, nhà cung cấp cũng được giảm về chi phí về hoa hồng hay chiết
khấu.
1.2.3.5. Cơ cấu lại sản phẩm dịch vụ hợp lý
Cùng với sự gia tăng về số lượng sản phẩm dịch vụ, quy mô cung cấp sản
phẩm dịch vụ và cải tiến về chất lượng… đòi hỏi doanh nghiệp cần cơ cấu lại sản
phẩm dịch vụ hợp lý hơn, phù hợp hơn, phù hợp với nhu cầu thị trường và thực tế
tại doanh nghiệp.
1.3. Nhân
tố ảnh hưởng đến việc phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa
bằng đường biển.
1.3.1.
Nhân tố thuộc môi trường vĩ mô.
1.3.1.1.
Chiến lược phát triển kinh tế biển Việt Nam.
-
Phát triển đội tàu biển Việt Nam: phát triển đội tàu biển Việt Nam theo
hướng hiện đại, chú trọng phát triển các tàu chuyên dùng (tàu container, hàng rời,
dầu…) và tàu trọng tải lớn. năm 2010 Việt Nam có tổng trọng tải tàu từ 6-6,5 triệu
DWT; năm 2015 có tổng trọng tải tàu từ 8,5- 9,5 triệu DWT,đến năm 2020 tổng
trọng tải tàu đạt 11,5-13,5 triệu DWT. Từng bước trẻ hóa đội tàu biển Việt Nam đến
năm 2020 đạt độ tuổi bình quân 12 năm.
-
Phát triển hệ thống cảng biển: trong những năm gần đây, nhu cầu vận
chuyển hàng hóa bằng đường biển ngày càng lớn trên thị trường, hệ thống cảng biển
nước ta đã và đang được đầu tư xây dựng với quy mô ngày càng lớn và trang thiết
bị xếp dỡ tiên tiến hiện đại; các cảng biển cũng được thiết kế chuyên dụng, phân
định thành ba loại: cảng tổng hợp quốc gia, cảng địa phương và cảng chuyên dùng.
GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga
11
SV: Đồng Thị Tình - Lớp: K48E5
Khóa luận tốt nghiệp
1.3.1.2.
Khoa: Thương mại quốc tế
Bối cảnh quốc tế.
Đây là hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển nên nó chịu
tác động rất lớn từ tình hình quốc tế. chỉ một sự thay đổi nhỏ nào đó trong chính
sách xuất nhập khẩu của một nước mà công ty có quan hệ cũng có thể khiến lượng
hàng tăng lên hoặc giảm đi. Trong thời gian gần đây, thế giới có nhiều biến động,
tình hình lạm phát tăng cao, nạn thất nghiệp diễn ra nhiều quốc gia cũng làm ảnh
hưởng rất lớn tới việc giao thương hàng hóa.
1.3.1.3.
Tình hình xuất nhập khẩu trong nước.
Trong năm 2015, Việt Nam có trao đổi hàng hóa với hơn 200 quốc gia, vùng
lãnh thổ. Trong số các thị trường trên, số thị trường đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD
của xuất khẩu là 29 thị trường với tổng kim ngạch là 147,36 tỷ USD, chiếm gần
90,9% tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa của cả nước.
Số thị trường đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD của nhập khẩu là 19 thị trường với
tổng trị giá là 150,42 tỷ USD, chiếm 90,8% tổng trị giá nhập khẩu hàng hóa của cả
nước.
Tổng trị giá trao đổi hàng hóa của Việt Nam với châu Á năm 2015 đạt 214,9 tỷ
USD, tăng 8,9% so với năm 2014 và là châu lục chiếm tỷ trọng cao nhất (65,6%)
trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước.
Tiếp theo là xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với các nước châu Mỹ với kim
ngạch 55,42 tỷ USD, tăng 18,6% so với năm trước và là châu lục đạt mức tăng
trưởng xuất nhập khẩu cao nhất.
Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với châu Âu đạt 46,55 tỷ USD, tăng
9,4%; châu Phi là 5,11 tỷ USD, tăng 9,8%; riêng với châu Đại Dương chỉ đạt 5,79
tỷ USD, giảm tới 16,2%.
Như vậy, với tình hình diễn biến xuất nhập khẩu ngày càng gia tăng thì yêu
cầu về dịch vụ ngày càng cao, do đó các doanh nghiệp giao nhận hàng hóa quốc tế
có điều kiện đẩy mạnh quy mô cũng như cải tiến chất lượng dịch vụ đảm bảo cạnh
tranh tốt với các doanh nghiệp giao nhận nước ngoài.
1.3.1.4.
Biến động thời tiết.
Các đặc điểm về điều kiện địa hình; điều kiện địa chất; điều kiện thủy văn như
sự dao động của mực nước, sóng; điều kiện khí tượng như gió, mưa và sương mù,
GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga
12
SV: Đồng Thị Tình - Lớp: K48E5
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Thương mại quốc tế
nhiệt độ, độ ẩm… ảnh hưởng rất lớn đến việc giao hàng, nhận hàng và quá trình
chuyên chở hàng hoá bằng đường biển. Điều này sẽ ảnh hưởng đến tốc độ làm hàng
và thời gian giao nhận hàng hoá. Ngoài ra, quá trình chuyên chở trên không cũng
chịu nhiều tác động của yếu tố thời tiết có thể gây thiệt hại hoàn toàn cho chuyến
tàu hoặc làm chậm việc giao hàng, làm phát sinh hậu quả kinh tế cho các bên có
liên quan.
Do những tác động trên mà thời tiết sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của hàng
hoá, và là một trong những nguyên nhân gây ra những tranh chấp. Nó cũng là cơ sở
để xây dựng trường hợp bất khả kháng và khả năng miễn trách cho người giao
nhận.
1.3.2. Nhân tố thuộc môi trường vi mô.
1.3.2.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị của người giao nhận bao gồm như văn phòng,
kho hàng, các phương tiện bốc dỡ, chuyên chở, bảo quản và lưu kho hàng hoá,…
Để tham gia hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng đường biển, nhất là
trong điều kiện container hoá như hiện nay, người giao nhận cần có một cơ sở hạ
tầng với những trang thiết bị và máy móc hiện đại để phục vụ cho việc gom hàng,
chuẩn bị và kiểm tra hàng. Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin,
người giao nhận đã có thể quản lý mọi hoạt động của mình và những thông tin về
khách hàng, hàng hoá qua hệ thống máy tính và sử dụng hệ thống truyền dữ liệu
điện tử (EDI). Với cơ sở hạ tầng và trang thiết bị hiện đại người giao nhận sẽ ngày
càng tiếp cận gần hơn với nhu cầu của khách hàng và duy trì mối quan hệ lâu dài.
1.3.2.2. Con người
Nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp giao nhận vận tải chủ yếu là đội ngũ
nhân viên vận hành phương tiện vận chuyển, các trang thiết bị xếp dỡ, nhân viên
giao nhận hàng hóa. Ngày nay, do ứng dụng khoa học và công nghệ vào lĩnh vực
vận tải và sự chuẩn mực các thông tin về hàng hóa giữa các nước nhập khẩu, nước
xuất khẩu cũng như giữa các tổ chức liên quan lô hàng thương mại, đòi hỏi các
nhân viên này phải có nghiệp vụ chuyên môn, đồng thời cũng phải có kỹ năng tin
học và ngoại ngữ, chuyên môn sâu về vận tải container trong dây chuyền logistics.
Các kiến thức và kỹ năng đó sẽ giúp cho họ thực hiện thành thạo chuyên nghiệp các
GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga
13
SV: Đồng Thị Tình - Lớp: K48E5
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Thương mại quốc tế
nhiệm vụ được giao, làm giảm các thao tác công việc, góp phần giảm thời gian vận
chuyển, tăng khả năng xử lý tình huống bất thường xảy ra.
Một nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng
xuất nhập khẩu bằng đường biển là trình độ của người tổ chức điều hành cũng như
người trực tiếp tham gia quy trình. Quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng hoá có diễn
ra trong khoảng thời gian ngắn nhất để đưa hàng hoá đến nơi khách hàng yêu cầu
phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của những người tham gia trực tiếp hay gián tiếp
vào quy trình. Nếu người tham gia quy trình có sự am hiểu và kinh nghiệm trong
lĩnh vực này thì sẽ xử lý thông tin thu được trong khoảng thời gian nhanh nhất.
Không những thế chất lượng của hàng hoá cũng sẽ được đảm bảo do đã có kinh
nghiệm làm hàng với nhiều loại hàng hoá khác nhau.
Vì thế, trình độ của người tham gia quy trình bao giờ cũng được chú ý trước
tiên, nó là một trong những nhân tố có tính quyết định đến chất lượng quy trình
nghiệp vụ giao nhận và đem lại uy tín, niềm tin của khách hàng.
1.3.2.3. Chính sách của công ty.
Trong thực tế việc liên kết giữa các thành viên trong công ty còn rời rạc,
giá cả dịch vụ còn chưa thống nhất, cạnh tranh nội bộ tồn tại gây ảnh hưởng
không ít đến lợi ích của công ty. Vì thế, để khắc phục những tồn tại này thì
ban Giám đốc phải có những điều chỉnh phù hợp nhằm giải quyết những tồn
tại trước mắt đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển bền vững về
lâu dài. Ví dụ như: tổ chức lại cho phù hợp, có sự thống nhất về giá dịch vụ,
phân chia khu vực khách hàng để tránh tình trạng dẫm đạp lên nhau giữa các
nhân viên kinh doanh, giao nhận… Công ty nên lựa chọn hướng khách hàng
mục tiêu và tiềm năng cho hoạt động gom hàng là khách hàng trực tiếp trên
cơ sở đề xuất các chính sách về lựa chọn khách hàng để dễ dàng quản lý và
tạo được luồng hàng vận chuyển ổn định.
1.3.2.4. Nhu cầu khách hàng
.Trong nhiều trường hợp, mặc dù đã có sự thống nhất về yêu cầu vận chuyển (loại
hàng, khối lượng, yếu cầu bảo quản, thời gian thu nhận hoặc giao trả…), tuy nhiên
do những lý do khác nhau, khách hàng có thể thay đổi một số điều khoản của hợp
GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga
14
SV: Đồng Thị Tình - Lớp: K48E5
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Thương mại quốc tế
đồng, do đó làm cho nhà giao nhận phải thay đổi theo (ngoài kế hoạch ban đầu).
Điều này không những làm tăng thêm thời gian giao hàng mà còn làm tăng thêm chi
phí, gây khó khăn cho nhà giao nhận tổ chức hoạt động giao nhận.
GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga
15
SV: Đồng Thị Tình - Lớp: K48E5
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Thương mại quốc tế
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 trình bày những kiến thức cơ bản giới thiệu về dịch vụ giao nhận
hàng hóa nói chung và dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển nói riêng. Bên
cạnh đó, chương 1 cũng là cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ giao nhận vận tải hàng
hóa quốc tế bằng đường biển như khái niệm về phát triển dịch vụ giao nhận, nội
dung và các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc
tế bằng đường biển.
Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với các nước trong khu vực và thế
giới ngày càng tăng cao thì vai trò của hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế vô
cùng quan trọng, nó giúp cho hàng hóa được lưu thông nhanh chóng và chính xác.
Yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa
quốc tế bằng đường biển cần có những chiến lược và mục tiêu dài hạn để nâng cao,
phát triển dịch vụ giao nhận để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Trên đây là cơ sở nghiên cứu để ta có cái nhìn tổng quan chung trong lĩnh
vực giao nhận hàng hóa bằng đường biển. Qua chương 2 sẽ trình bày về thực trạng
phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển tại công ty Cổ phần
Giao nhận Vận tải Ngoại thương Vinatrans Hà Nội.
GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga
16
SV: Đồng Thị Tình - Lớp: K48E5
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Thương mại quốc tế
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG
HÓA QUỐC TẾ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO
NHẬN VẬN TẢI VINATRANS HÀ NỘI.
2.1. Giới thiệu công ty Vinatrans Hà Nội.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Cổ phần Giao nhận Vận tải Ngoại Thương là công ty hàng đầu hiện
nay trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại Việt nam, là doanh
nghiệp nhà nước cổ phần hóa từ năm 2003, đội ngũ gần 300 cán bộ công nhân viên
với 95% tốt nghiệp đại học Ngoại thương, Kinh tế. Với hoạt động hiệu quả và minh
bạch, công ty hiện đang niêm yết tại TTGDCK Hà nội -mã chứng khoán là VNT.
Một số thông tin cơ bản về công ty như sau:
Tên công ty : Công ty cổ phần giao nhận vận tải ngoại thương
Tên viết tắt : VINATRANS HÀ NỘI
Tên tiếng anh : The Foreign Trade Forwarding and Transportation Joint
Stock Company
Trụ sở chính : số 2 Bích Câu,Quốc Tử Giám,Đống Đa,Hà Nội.
Điện thoại : (84.4)3732 1090
Fax : (84.4)3732 1083
Mail :
Website: vntlogistics.com
Tháng 6/1996 Công ty Giao nhận kho vận Ngoại Thương Thành phố
Hồ Chí Minh Vinatrans – một công ty Giao nhận hàng đầu của Việt nam, đơn vị
anh hùng lao động thời kỳ đổi mới, thành lập chi nhánh phía bắc mang tên
Vinatrans Hà nội.
Vinatrans Hà Nội là công ty chuyên cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu, trong đó có giao nhận hàng hóa bằng đường biển bao gồm các dịch
vụ kho bãi, vận chuyển, làm chứng từ hàng hóa, làm thủ tục khai báo hải quan.
Với kinh nghiệm là 1 trong những doanh nghiệp đi đầu trong ngành logistics,
công ty giao nhận vận tải ngoại thương đã trải qua nhiều thách thức ,thay đổi và
phát triển như ngày hôm nay.
GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga
17
SV: Đồng Thị Tình - Lớp: K48E5
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Thương mại quốc tế
2.1.2. Các lĩnh vực kinh doanh của công ty.
Công ty hoạt động chủ yếu những lĩnh vực như sau :
Kinh doanh các dịch vụ về giao nhận, vận tải hàng xuất nhập khẩu; bốc
xếp, giao nhận, vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng, hàng quá khổ, quá tải.
Đại lý giao nhận cho các hãng giao nhận và vận tải nước ngoài.
Môi giới thuê và cho thuê tàu cho các chủ hàng và chủ tàu trong và ngoài
nước.
Kinh doanh vận tải hàng hóa nội địa và quá cảnh.
Kinh doanh cho thuê văn phòng làm việc, kho bãi theo quy định đúng
pháp luật.
Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp và nhận ủy thác xuất nhập khẩu.
Dịch vụ thương mại và dịch vụ có liên quan đến giao nhận vận chuyển
hàng hóa xuất nhập khẩu (thủ tục hải quan, tái chế, bao bì, kiểm kiện hàng hóa xuất
nhập khẩu).
Kinh doanh vận tải hàng hóa đa phương thức.
Tổ chức hội chợ triển lãm, hội nghị, hội thảo, trưng bày, giới thiệu sản
phẩm hàng hóa.
Kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại.
Môi giới hàng hải.
Đại lý tàu biển.
GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga
18
SV: Đồng Thị Tình - Lớp: K48E5
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Thương mại quốc tế
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Bảng 2.1. Cơ cấu tổ chức
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Phó giám đốc
CT Giao
nhận vận
tải Hà
thành
Trụ sở
CN Hải
chính
Phòng
CN
Quảng
Ninh
CN TP Hồ
Chí Minh
(Nguồn: Phòng Hành chính- Nhân sự)
Với từng chi nhánh và trụ sở chính sẽ bố chí các phòng ban và bộ phận phù
hợp Công ty bao gồm các phòng ban sau :
Phòng Tài chính –Kế toán
Phòng giao nhận đường biển
Phòng giao nhận hàng không
Phòng đại lý tàu biển
Phòng đại lý hải quan giao nhận
Phòng hành chính nhân sự
Phòng quản trị thông tin
Phòng quản trị chất lượng
Phòng dịch vụ hỗ trợ
GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga
19
SV: Đồng Thị Tình - Lớp: K48E5
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Thương mại quốc tế
2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa
quốc tế bằng đường biển của công ty.
2.2.1. Nhân tố thuộc môi trường vĩ mô.
2.2.1.1. Bối cảnh quốc tế.
Trong hoạt động giao nhận vận tải biển trong trọng nhất phải kể đến là tình
hình tự do hóa dịch vụ vận tải biển trong tổ chức thương mại thế giới WTO và gần
đây nhất là hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương TTP. Trong hợp tác đa
phương dịch vụ vận tải biển là một trong những ngành dịch vụ nhạy cảm và được
các quốc gia quan tâm nhất, nhưng tiến trình tự do hóa ngành dịch vụ này gặp nhiều
khó khan do một số nước luôn đưa ra ý kiến phản đối, họ muốn áp dụng luật riêng của
mình nhằm bảo hộ ngành vận tải biển trong nước. Trên thực tế, môi trường kinh doanh
của ngành dịch vụ này vẫn tiếp tục được cải thiện và tự do hóa đáng kể. lý do chính là
những người ủng hộ tự do hóa vẫn luôn tiếp tục kiên trì tiến hành tự do hóa đơn
Phương hoặc tham gia đàm phán trong khuôn khổ các diễn đàn hợp tác kinh
tế như diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương (APEC), hiệp hội các
quốc gia Đông Nam Á ( ASEAN). Nhờ vậy mà những ngưởi làm giao nhận mới có
điều kiện tin tưởng vào sự phát triển dịch vụ trong thời gian tới.
2.2.1.2. Cơ chế quản lý của nhà nước.
Đây là nhân tố có ảnh hưởng rất quan trọng đến hoạt động giao nhận vận tải
vì Nhà nước có chính sách thông thoáng, rộng mở sẽ thúc đẩy sự phát triển của giao
nhận vận tải, ngược lại sẽ kìm hãm nó.
Khi nói đến cơ chế quản lý vĩ mô của nhà nước, chúng ta không thể chỉ nó
đến những chính sách riêng về vận tải biển hay giao nhận, cơ chế ở đây bao gồm tất
cả các chính sách có liên quan đến hoạt động xuất nhập khâu nó chung. Chính phủ
Việt Nam đã đưa ra nhiều chính sách tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, từ
đó tạ ra nguồn hangfcho hoạt động giao nhận như áp mức thuế xuất 0% cho hàng
xuất khẩu, đổi mới Luật hải quan, luật thuế xuất nhập khẩu, luật thuế VAT, thuế
tiêu thụ đặc biệt… tuy nhên không phải chính sách nào nhà nước đưa ra cũng có tác
động tích cực, nhiều quy định hay thông tư khi ban hành gây ra ảnh hưởng rất lớn
đến các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa cũng như doanh nghiệp giao nhận vận tải.
GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga
20
SV: Đồng Thị Tình - Lớp: K48E5
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Thương mại quốc tế
2.2.1.3. Tình hình xuất nhập khẩu trong nước.
Như trên đã nói, hoạt động xuất nhập khẩu có quan hệ mật thiết với hoạt
động giao nhận hàng hóa. Lượng hàng hóa xuất nhập khẩu có dồi dào, người giao
nhận mới có hàng để giao nhận, sản lượng và giá trị giao nhận mới tăng, ngược lại
hoạt động giao nhận không thể phát triển. Ở đây giá trị giao nhận được hiểu là
doanh thi mà người giao nhận có được từ hoạt động giao nhận hàng hóa. Tuy giá trị
giao nhận không chịu ảnh hưởng của giá trị xuất nhập khẩu nhưng nó lại chịu ảnh
hưởng rất lớn từ sản lượng xuất nhập khẩu. thực tế đã cho thấy rằng, năm nào khối
lượng hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam tăng lên thì hoạt động giao nhận của
công ty cũng sôi nổi lên.
Có thể nói, quy mô của họa động xuất nhập khẩu phản ánh quy mô của hoạt
động giao nhận vận tải.
2.2.1.4. Biến động thời tiết.
Hoạt động giao nhận hàng hóa là hoạt động vận chuyển và làm các dịch vụ
liên quan để hàng di chuyển từ người gửi đến người nhận nên nó chịu ảnh hưởng rất
rõ rệt của biến động điều kiện thời tiết. trong quá trình hàng lênh đên trên biển, nếu
sóng yên biển lặng tức là thời tiết đẹp thì hàng sẽ an toàn hơn nhiều. Ngược lại, nếu
gặp bão biển, động đất, núi lửa, sóng thần, thậm chí mưa to gió lớn thôi thì nguy cơ
hàng hư hỏng, tổn thất đã rất là rất lớn. không chỉ là thiên tai, có khi chỉ là sự thay
đổi nhiệt độ giữa hai khu vực địa lý khác nhau cũng ảnh hưởng, chẳng hạn như làm
hàng hấp hơi, để bảo quản đòi hỏi phải có những biện pháp thích hợp như dùng loại
container đặc biệt như Fully Ventilated Container. Điều đó làm tăng chi phí vận
chuyển lên khá nhiều.
2.2.2. Nhân tố thuộc môi trường vi mô.
Hoạt động giao nhận vận tải biển của công ty còn chiụ ảnh hưởng bởi các
nhân tố như: nguồn vốn, cơ sở vật chất kĩ thuật, cơ chế quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh, chính sách của công ty đối với nhân viên, đối với khách hàng, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ công nhân viên. Đây được coi là các
nhân tố nội tại của công ty. Nhóm nhân tố này được coi là có ý nghĩa quyết định tới
kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động giao nhận vận
tải nói riêng.
GVHD: TS. Lê Thị Việt Nga
21
SV: Đồng Thị Tình - Lớp: K48E5