Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

HOẠT ĐỘNG CHO VAY đối với DNNV tại Ngân hàng đầu tư phát triển – CHI NHÁNH QUẢNG NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.08 KB, 67 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương mại

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT………………………………..
DANH MỤC CÁC BẢNG…………………………………..
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………….

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI..................................................................................................
1.1 Khái quát về DNN&V trong nền kinh tế quốc dân..................................
1.1.1 Khái niệm về DNN&V...............................................................................
1.1.2 Đặc điểm của DNN&V ở Việt Nam...........................................................
1.1.3 Vai trò và vị trí của DNN&V trong nền kinh tế.........................................
1.2. Hoạt động cho vay của NHTM đối với DNN&V ....................................
1.2.1. Khái niệm về về cho vay đối với DNN&V( hình thức tín dụng thương
mại)......................................................................................................................
1.2.2. Các hình thức cho vay của NHTM............................................................
1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay đối với DNN&V.......................................
1.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả cho vay của NHTM đối với DNN&V.......
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay đối với DNN&V..........
1.3.1. Nhân tố khách quan
1.3.2. Nhân tó chủ quan
1.3.3. Các nhân tố từ phía khách hàng
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY

ĐỐI VỚI

DNN&V TẠI NHĐT&PT – CHI NHÁNH QUẢNG NINH.........................


2. Khái quát về NHĐT&PT Quảng Ninh........................................................
2.1 giới thiệu chung về chi nhánh
SV: Lê Thị Yến
K46H3

1

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương mại

2.1.1 Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động tại NHĐT&PT - Chi nhánh
Quảng Ninh.........................................................................................................
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh tại NHĐT&PT – chi nhánh Quảng Ninh
2.2 Thực trạng hoạt động cho vay đối với DNN&V tại NHĐT&PT- chi
nhánh Quảng Ninh...........................................................................................
2.2.1. Quy trình cho vay đối với DNN&V tại NHĐT& PT- chi nhánh Quảng Ninh
2.2.2.. Thực trạng hoạt động cho vay đối với DNN&V tại NHĐT&PT- chi
nhánh
Quảng Ninh.........................................................................................................
2.2.3. Rủi ro trong hoạt động cho vay đối với DNN&V NHĐT&PT – chi nhánh
Quảng Ninh
2. 3 Đánh giá chung hoạt động cho vay đối với DNN&V tại NHĐT&PTchi nhánh Quảng Ninh.....................................................................................
2.3.1. Những kết quả đạt được............................................................................
2.3.2. Những tồn tại.............................................................................................
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DNN&V TẠI NHĐT&PT – CHI NHÁNH QUẢNG NINH..........................

3.1. Định hướng hoạt động cho vay đối với DNN&V tại NHĐT&PT- chi
nhánh Quảng Ninh...........................................................................................
3.1.1 Định hướng chung
3.1.2.Định hướng đối với hoạt động cho vay
3.2. Giải pháp mở rộng cho đối với DNN&V tại NHĐT&PT- chi nhánh
Quảng Ninh........................................................................................................
3.2.1. Về phía ngân hàng....................................................................................
3.2.2. Về phía doanh nghiệp...............................................................................
3.3. Một số kiến nghị..........................................................................................
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan Nhà nước có liên quan............
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước Việt Nam..........................................
3.3.3. Kiến nghị với NHĐT&PT Việt Nam........................................................
SV: Lê Thị Yến
K46H3

2

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương mại

KẾT LUẬN........................................................................................................
DANH MỤC THAM KHẢO............................................................................

DANH MỤC TỪ VIẾT TẲT
NHNN
: Ngân hàng nhà nước

NHĐT & PT : Ngân hàng đầu tư và phát triển ( BIDV)
DNN&V
: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
NHTM
: Ngân hàng thương mại
TDNH
: Tín dụng ngân hàng

SV: Lê Thị Yến
K46H3

3

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương mại

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT
1
2
3
4
5
6
7

8
9
10
11
12

TÊN BẢNG
TRANG
Sơ đồ tổ chức chi nhánh BIDV chi nhánh Quảng Ninh
Bảng tình hình huy động vốn tại BIDV chi nhánh Quảng
Ninh
Sơ đồ quy trình cho vay DNN&V tại BIDV chi nhánh
Quảng Ninh
Bảng khách hàng DNN&V tại BIDV chi nhánh Quảng
Ninh
Bảng tình hình vay vốn của chi nhánh Quảng Ninh
Bảng mức tăng và tốc độ doanh số & thu nợ cho vay đối với
DNN&V của chi nhánh Quảng Ninh
Bảng cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế giai đoạn 20112013
Biểu đồ tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay đối với doanh
nghiệp nhà nước và DN ngoài quốc doanh
Tình hình nợ quá hạn theo thời gian giai đoạn 2011-2013
Tình hình nợ quá hạn theo thành phần kinh tế giai đoạn
2011-2013
Tình hình nợ xấu theo thời hạn vay giai đoạn 2011-2013
Biểu đồ cơ cấu nợ xấu theo thời gian

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài.
Trong thời gian gần đây, tình hình kinh tế trong nước và thế giới có nhiều

SV: Lê Thị Yến
K46H3

4

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương mại

diễn biến phức tạp, nền kinh tế chịu ảnh hưởng trực tiếp từ những biến động của
nền kinh tế toàn cầu: giá cả các mặt hàng thiết yếu như vàng, xăng dầu biến
động tăng, giảm mạnh khó dự đoán được. Cùng với sự điều hành của Ngân hàng
Nhà nước, chính sách tiền tệ từ nới lỏng sang thắt chặt làm hạn chế tính chủ
động và gia tăng rủi ro trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại.
Những khoản rủi ro này đang đe dọa sự phát triển bền vững của hệ thống ngân
hàng thương mại cũng như sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước phụ thuộc nhiều vào sự phát triển của
doanh nghiệp. Đối với những nước đang phát triển như Việt Nam thì sự phát
triển của các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp nhở và vừa (DNN&V)
nó đóng một vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế. Đảm bảo cho sự tồn tại
và phát triển của các DNN&V thì nguồn lực về tài chính là một trong những
yếu tố quan trọng nhất. Nguồn tài chính giúp các DNN&V nắm bắt được các cơ
hội đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ và nâng cao năng
lực cạnh tranh. Nhưng hiện nay vịêc tiếp cận các nguồn tài chính đối với các
doanh nghiệp này là một trở ngại lớn bởi các DNN&V có quy mô nhỏ, vốn chủ
sở hữu thấp, năng lực tài chính chưa cao, thiếu tài sản thế chấp, khả năng xây
dựng các dự án có tính khả thi còn yếu, số liệu thông tin kế toán chưa đáng tin

cậy... nên dưới con mắt của các nhà ngân hàng, các DNN&V là những doanh
nghiệp có độ rủi ro cao, các ngân hàng chưa hướng nhiều sản phẩm, dịch vụ và
kĩ năng của mình vào đối tượng doanh nghiệp này. Trên thực tế, hoạt động cho
vay của ngân hàng đối với DNN&V còn nhiều hạn chế. Một điều tra gần đây
của tổng cục phát triển doanh nghiệp, bộ kế hoạch và đầu tư cho thấy chỉ có trên
32% DNN&V có khả năng tiếp cận được với nguồn vốn ngân hàng ( chủ yếu là
ngân hàng thương mại) trong khi đó chỉ có hơn 35% số doanh nghiệp khó tiếp
cận và trên 32% số doanh nghiệp không có khả năng tiếp cận vốn ngân hàng,
vay vốn của DNN&V được ngân hàng chấp thuận cho vay vào khoảng 30-40%.
Nhận thấy được những tiềm năng lớn của đối tượng doanh nghiệp này trong
những năm gần đây, NHĐT&PT- Chi nhánh Quảng Ninh đã không ngừng hoàn
SV: Lê Thị Yến
K46H3

5

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương mại

thiện và cung ứng nhiều dịch vụ dành riêng cho các DNN&V đặc biệt là các
dịch vụ cho vay đối với Doanh nghiệp đã đem lại cho Chi nhánh Quảng Ninh
doanh thu không nhỏ, góp phần giúp chi nhánh đạt được những mục tiêu đề ra
và nâng cao vị thế cạnh tranh của NHĐT&PT- Chi nhánh Quảng Ninh trên thị
trường tài chính nói chung và trên thị trường ngân hàng thương mại nói riêng.
Vậy để tìm hiểu về sự phát triển Chi nhánh Quảng Ninh trong những thời gian
qua mà Ngân hàng đã đạt được trong lĩnh vực hoạt động cho vay đối với

DNN&V . Vậy em đã quyết định chọn đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình
là: “Cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đâu tư và
phát triển – chi nhánh Quảng Ninh ”.
2. Mục đích nghiên cứu của khóa luận:
Cơ sở hệ thống hóa kiến thức cơ bản về hoạt động cho vay và vấn đề
trong cho vay của NHTM, thông qua việc phân tích, đánh giá thực trạng hoạt
động cho vay của Chi nhánh Quảng Ninh nhằm tìm ra các nguyên nhân hạn chế
của việc cho vay và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm mở rộng cho vay ,
tại NHĐT&PT – Chi nhánh Quảng Ninh .
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
+ Đối tượng nghiên cứu: Đề tài hoạt động cho vay tại NHĐT&PT- chi
nhánh Quảng Ninh
+ Phạm vi nghiên cứu: Đề tài phân tích số liệu hoạt động cho vay đối với
DNN&V từ năm 2011 đến 2013 của NHĐT&PT- chi nhánh Quảng Ninh .
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình thực hiện khoa luận em đã sử dụng nhiều phương pháp
nghiên cứu như: Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử,
phương pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp thống kê, so sánh, phương pháp dự
báo…

SV: Lê Thị Yến
K46H3

6

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp


Đại học Thương mại

Phương pháp thu thập nghiên cứu tài liệu: tìm hiểu các vấn đề liên qua n
tới đề tài nghiên cứu bằng cách thu thập báo cáo, tài liệu của cơ quan, tham khảo
sách báo, các thông tin mang tính thực tiễn..
Phương pháp phân tích thống kê: là phương pháp dựa trên những số liệu
có sẵn để tiến hành phân tích, so sánh , đối chiếu, đánh giá các sự kiện, từ đó tìm
ra các lí giải, xác định được tính hợp lí của các thông tin về các hoạt động của
ngân hàng.
Phương pháp so sánh: đối chiếu các chỉ tiêu đã được lượng hóa có cùng
nội dung , một tính chất tương tự nhau qua các kỳ phân tích để biết được sự biến
động của các chỉ tiêu phân tích. Từ đó cơ sở để phân tích sâu hơn nhằm tìm ra
nguyên nhân hiện trạng đó .
Phương pháp tổng hợp: tổng hợp số liệu và trình bày một cách tổng quát,
toàn diện tình hình những vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu với những
phương pháp phân tích thống kê, so sánh … để đưa ra kết quả chính xác nhất.
KHẢO SÁT THỰC TẾ:
1. Dữ liệu thứ cấp
Thu thập dữ liệu thông qua các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng từ năm 2011-2013, hồ sơ đầu tư của các doanh nghiệp, hồ sơ hoạt động
cho vay của ngân hàng tại phòng khách hàng doanh nghiệp, phòng kế hoạch
tổng hợp
Khảo sát tham khảo các đề tài nghiên cứu trước đó của các anh chị, các bài luận
tại thư viện trường Đại học Thương Mại.
2.Dữ liệu sơ cấp.
Thu thập dữ liệu từ việc đi phỏng vấn, quan sát tình hình thực tế, đồng thời
phỏng vấn trực tiếp các cán bộ ngân hàng, đặt ra những câu hỏi trực tiếp đối với
bên DNN&V tại ngân hàng, xin số liệu từ phòng kế toán và phòng tín dụng …
phương pháp sử lí số liệu như liệt kê, chọn lọc các dữ liệu thô..phân tích so sánh,
thống kê các số liệu để đưa ra những nhận định về tình hình hoạt động kinh


SV: Lê Thị Yến
K46H3

7

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương mại

doanh của ngân hàng .xử lí số liệu và khảo sát bằng biểu đồ, excel để xử lí số
liệu.
Qua đây Em xin chân thành cảm ơn tới sự giúp đỡ của các anh chị cán bộ
Phòng Quản trị rủi ro tại NHĐT&PT – chi nhánh Quảng Ninh đã tận tình giúp
đỡ em trong thời gian em thực tập tại đó, cũng như sự giúp đỡ tận tình của Ths
Đặng Thị Minh Nguyệt đã giúp em hoàn thành khóa luận của mình.
Vì điều kiện thời gian và khả năng nghiên cứu có hạn nên bài viết của
em còn có một số hạn chế nhất định. Em rất mong được sự góp ý kiến của các
thầy cô giáo và Quý ngân hàng để giúp em hoàn thành tốt hơn về bài luận của
mình.
5. Bố cục luận văn.
Trong bài này, ngoài phần mở đầu kết luận, các bảng biểu phụ lục và danh mục
tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba chương:
Chương 1 :.Một số lý luận chung về hoạt động cho vay đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay đối với DNN&V TẠI NHĐT&PT chi nhánh Quảng Ninh.


CHƯƠNG 1
SV: Lê Thị Yến
K46H3

8

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương mại

MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.

Khái quát về doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế quốc dân

1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa
Để có thể nhận diện được DNN&V một cách có cơ sở khoa học trước
hết chúng ta cần tìm hiểu khái niệm về doanh nghiệp nói chung.
Theo điều 3 luật doanh nghiệp ban hành năm 1999 của nước CHXHCN
Việt Nam: “ Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Trong nền kinh tế Việt Nam, DNN&V là bộ phận doanh nghiệp rất quan
trọng, đóng góp một phần đáng kể vào Ngân sách nhà nước, giải quyết công ăn

việc làm cho hàng triệu lao động, tạo tốc độ tăng trưởng kinh tế ... Các DNN&V
là một bộ phận doanh nghiệp phong phú với đủ mọi loại hình doanh nghiệp từ
hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác xã đến các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần ... kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, ngành nghề
khác nhau. Ở nước ta DNN&V chiếm tỷ trọng tương đối cao, chiếm trên 90%
tổng số doanh nghiệp của cả nước. Mặc dù chiếm tỷ trọng ưu thế nhưng hầu hết
các DNN&V đều có quy mô nhỏ cả về vốn và lao động.
Theo Nghị định số 90/2001/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNN&V ban
hành ngày 23/11/2001 thì “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất kinh
doanh độc lập, có đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng
ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá
300 người.
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
+ DNN&V có cơ cấu tổ chức đơn giản , linh hoạt.
Các DNN&V thường có cơ cấu tỏ chức đơn giản, số lượng lao động ít vì thế
các doanh nghiệp này rất năng động linh hoạt, dễ chuyển hướng sản xuất kinh doanh
+ DNN&V ở việt Nam đa phần là doanh nghiệp thuộc khu vực ngoài
quốc doanh.
SV: Lê Thị Yến
K46H3

9

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương mại


Vì vậy đặc tính và tính chất của khu vực này mang tính đại diện cho
DNN&V, chủ yếu gồm các loại hình: Doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH,
Công ty cổ phần có quy mô nhỏ, phân tán và khả năng liên kết với nhau kém.
+ Chất lượng lao động thấp
Mặc dù là nơi tạo việc làm chủ yếu trong mọi lĩnh vực. Mỗi năm thu hút
hàng triệu lao động nhưng hầu hết chất lượng lao động trong các DNN&V rất
thấp vì các doanh nghiệp này thường tận dụng nguồn lao động rẻ tại địa phương,
họ ít được tào đạo về chuyên môn, nghiệp vụ do đó hiệu quả lao động chưa cao.
Hơn nữa các doanh nghiệp này có quy mô vốn nhỏ nên rất ít các chương trình
đào tạo giúp nâng cao tay nghề của người lao động của doanh nghiệp.
+ Các DNN&V ở Việt Nam thường có công nghệ lạc hậu.
Hầu hết các DNN&V ở Việt Nam đều sử dụng công nghệ lạc hậu từ 10 đến 20
năm nên sản phẩm làm ra thường có giá trị công nghệ thấp, hàm lượng chất xám
ít, giá trị thương mại và sức cạnh tranh kém so với sản phẩm cùng loại của các
quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Tình trạng máy móc thiết bị, công nghệ
lạc hậu đã và đang là nguyên nhân chính của tình trạng lãng phí trong sử dụng
nguyên nhiên vật liệu và ô nhiễm môi trường…
Do chủ yếu tận dụng nguồn lao động tại địa phương với trình độ tay nghề
thấp nên khả năng tiếp cận những công nghệ máy móc hiện đại là rất khó. Hơn
nữa các doanh nghiệp vứa và nhỏ có quy mô vốn nhỏ, khả năng huy động vốn
lại thấp nên thường gặp khó khăn trong việc đổi mới công nghệ.
+ Trình độ quản lý của chủ DNN&V bị hạn chế, thiếu thông tin và khó
có khả năng thu hút các nhà quản lý và lao động giỏi. Nguồn tài chính của các
DNN&V thấp nên họ thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận thông tin thị
trường, công nghệ sản xuất và công nghệ quản lý tiên tiến cũng như ít có khả
năng mua sắm những thiết bị hiện đại do nguồn tài chính bị hạn chế. Các nhà
quản lý doanh nghiệp chưa được đào tạo, thiếu sự hiểu biết đầy đủ về quản lý
doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập và cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Mặt khác do quy mô sản xuất nhỏ, sản phẩm tiêu thụ không nhiều, các
DNN&V khó có thể trả lương cho người lao động nên khó có khả năng thu

hút được người lao động có trình độ cao trong sản xuất kinh doanh và quản lý
điều hành doanh nghiệp.
+ Các DNN&V có năng lực tài chính thấp.
SV: Lê Thị Yến
K46H3

10

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương mại

Với những đặc điểm nổi bật của các DNN&V ở Việt Nam như trên cộng
với môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì việc hỗ trợ phát triển
DNN&V là nhiệm vụ hết sức cần thiết đảm bảo cho sự phát triển lâu dài của nền
kinh tế.
1.1.3. Vai trò và vị trí của DNN&V trong nền kinh tế
DNN&V có vai trò, vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế của mỗi
nước, đặc biệt là các nước đang phát triển như Việt Nam. Trong bối cảnh
cạnh tranh gay gắt như hiện nay, để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế các nước,
đặc biệt là các nước đang phát triển cần có chính sách hỗ trợ phát triển
DNN&V , có như vậy mới huy động được tối đa nguồn lực xã hội, góp phần
hỗ trợ cho các doanh nghiệp lớn phát triển và tăng sức cạnh tranh của các
sản phẩm trên thị trường. Do vậy vị trí và vai trò của DNN&V được thể
hiện qua mộ số nét cơ bản sau:
Thứ nhất, về số lượng, các DNN&V chiếm ưu thế tuyệt đối, nó có mặt
hầu hết trong các mọi thành phần kinh tế với đủ loại hình kinh doanh khác nhau.

Như ở Việt Nam số lượng các DNN&V chiếm tỷ trọng 90% tổng số doanh
nghiệp trong nền kinh tế. Ở Châu Á như Singapore, Maliaxia, Hàn Quốc…các
DNN&V chiếm từ 81- 98% tổng số doanh nghiệp. Toàn bộ bộ phận DNN&V
hàng năm tạo ra khoảng 32% giá trị tổng sản lượng công nghiệp, khoảng 27%
GDP của cả nước.
Thứ hai, DNN&V đóng một vai trò quan trọng trong việc thu hút một
lượng lớn lao động trong xã hội, tạo công ăn việc làm với chi phí đầu tư thấp,
góp phần giảm thất nghiệp và phát triễn xã hội.
Ở nước ta, theo ước tính, hàng năm các DNN&V thu hút khoảng 7,8 triệu
lao động tương đương với 26% lao động của cả nước, trong đó lao động được
thu hút vào các ngành công nghiệp chế biến chiếm tỷ trọng lớn nhất là 35,7%,
sau đó đến các ngành thương mại, dịch vụ: 19,5% ngành xây dựng chiếm 15,5%
… Con số này cho thấy DNN&V có một vai trò rất quan trọng trong viêc thu
hút lao động, tạo công ăn việc làm góp phần giảm sự thất nghiệp đang ngày càng
gia tăng.
Thứ ba, hàng năm các DNN&V đã tạo ra nguồn thu nhập ổn định,
thường xuyên cho dân cư, góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự phát triển
cân bằng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng, lãnh thổ.
SV: Lê Thị Yến
K46H3

11

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương mại


Thứ tư, DNN&V có vai trò quan trọng trong việc khai thác nguồn tài
chính của dân cư trong vùng và sử dụng tối ưu nguồn lực tại chỗ của địa
phương. Việc thành lập một doanh nghiệp loại này chỉ cần một số vốn nhỏ đã
tạo được điều kiện cho dân cư tham gia đầu tư góp vốn vào DNN&V . Như vậy
thông qua các DNN&V , những nguồn vốn nhỏ, tạm thời nhàn rỗi trong dân cư
đã có khả năng sinh lời. Hơn nữa việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng
của các DNN&V rất hạn chế, nguồn vốn huy động chủ yếu từ những người
thân quen vì thế DNN&V đươc tiếp cận trực tiếp với người cho vay, người cho
vay có khi là chủ sở hữu doanh nghiệp, trực tiếp điều hành hoạt động của doanh
nghiệp nên việc sử dụng vốn sẽ hiệu quả hơn .Bên cạnh đó DNN&V có thể tận
dụng được nguồn lao động và nguyên liệu với giá rẻ từ đó làm giảm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm tạo lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Thứ năm, DNN&V hoạt động trong nhiều lĩnh vực với các ngành nghề
khác nhau và tồn tại của các DNN&V như một bộ phận không thể thiếu của
nền kinh tế. Nó có tác dụng hỗ trợ, bổ sung cho các doanh nghiệp lớn phát triển.
DNN&V là một bộ phận hữu cơ gắn bó chặt chẽ với doanh nghiệp lớn, là cơ sở
để hình thành nên các tập đoàn kinh tế lớn trong quá trình phát triển của nền
kinh tế thị trường. Ngoài ra DNN&V còn là đầu mối cung cấp các yếu tố đầu
vào hay tham gia vào một khâu nào đó trong qua trình sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp lớn. Chính điều này đã làm tăng khả năng hoạt động cho các
doanh nghiệp trên thị trường tạo mối liên hệ chặt chẽ giữa các loại hình doanh
nghiệp, các thành phần kinh tế góp phần nâng cao cạnh tranh cho các doanh
nghiệp.
Thứ sáu, DNN&V đã hình thành và phát triển một đội ngũ các nhà kinh
doanh năng động và sáng tạo.
Cùng với việc phát triển các DNN&V là xuất hiện của các nhà kinh
doanh trên nhiều lĩnh vực, đây là lực lượng rất cần thiết góp phần thúc đẩy sản
xuất kinh doanh. Đội ngũ các nhà kinh doanh ở Việt Nam hiện nay còn rất
khiêm tốn cả về số lượng và chất lượng do ảnh hưởng của cơ chế cũ. Trong

những năm đổi mới đã xuất hiện nhiều những gương mặt trẻ năng động và sáng
tạo trong quá trình điều hành và quản lý các DNN&V .

SV: Lê Thị Yến
K46H3

12

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương mại

Với vị trí và vai trò to lớn đó của DNN&V trong nền kinh tế quốc doanh thì
việc khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp này là một giải pháp quan trọng để
phát triển chiến lược kinh tế đến năm 2014, đặc biệt là thực hiện công nghiệp hóa
hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn. Đây cũng là một trong những giải pháp
đảm bảo cho sự phát triển bền vững kinh tế của nước ta. Vì vậy Chính phủ cần đưa
ra các chính sách phát triển hợp lý tạo điều kiện tốt nhất để các DNN&V phát huy
được tối đa vai trò của mình trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước.
1.2. Hoạt động chi vay của Ngân hàng thương mại đối với DNN&V
1.2.1. Khái niệm về cho vay đối với DNN&V ( hình thức tín dụng ngân hàngTDNH )
Theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN của thống đốc NHNN về việc ban
hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, cho vay là một
hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng
một khoản tiền để sử dụng đúng mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận
với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
NHTM có thể tiến hành cho vay với nhiều đối tượng như nhau như cá nhân hay

các doanh nghiệp…tuy nhiên, theo từng đối tượng vay vốn, khái niệm cho vay
có thể được hiểu theo những đối tượng khác nhau. Hiện nay trong số các đối
tượng khách hàng của NHTM thì DNN&V có nhiều tiềm năng nhất .ưu điểm
của DNN&V không chỉ là sự gia tăng ngày càng lớn về số lượng mà còn là
những đóng góp cho sự phát triển kinh tế và tăng thu nhập dân cư. Vậy cho vay
DNN&V là gì? Có thể hiểu cho vay DNN&V một cách khái quát là hình thức
cho vay, theo đó ngân hàng thương mại giao cho DNN&V sử dụng một khoản
tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên
tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
1.2.2. các hình thức cho vay của NHTM
Việc phân loại các hình thức tín dụng thường được dựa vào một số tiêu thức
nhất định. Căn cứ đó ngân hàng thiết lập quy trình cho vay, nâng cao hiệu quả
tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng được tốt hơn.
a) Căn cứ vào mục đích
- Cho vay bất động sản: bao gồm các khoản cho vay xây dựng ngắn hạn và giải
phóng mặt bằng cũng như các khoản cho vay dài hạn tài trợ cho việc mua đất
canh tác, nhà, trung tâm thương mại và mua các tài sản nước ngoài. Đối với loại
hình cho vay này, ngân hàng được bảo đảm bằng chính tài sản thực: đất đai, tòa
nhà và các công trình khác.
SV: Lê Thị Yến
K46H3

13

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương mại


- Cho vay đối với các tổ chức tài chính: bao gồm các khoản tín dụng dành cho
ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.
- Cho vay nông nghiệp: nhằm hỗ trợ nông dân trong hoạt động gieo trồng, thu
hoạch và bảo quản sản phẩm.
- Cho vay công nghiệp và thương mại: giúp doanh nghiệp trang trải các chi phí
như mua hàng, nhập kho, trả thuế, trả lương cho cán bộ công nhân viên.
- Cho vay đối với các cá nhân: giúp tài trợ cho việc mua ô tô, nhà ở, trang thiết
bị gia đình, vật liệu xây dựng để sửa chữa, hiện đại hóa nhà cửa hay trang trải
các khoản viện phí và các chi phí cá nhân khác.
- Cho vay khác: gồm các khoản cho vay không được xếp ở trên và các khoản
cho vay kinh doanh chứng khoán.
- Tài trợ thuê mua: ngân hàng mua thiết bị máy móc hay phương tiện và cho
khách hàng thuê.
b) Căn cứ vào kỳ hạn
- Cho vay ngắn hạn: những khoản cho vay có kỳ hạn tối đa đến 12 tháng, được
xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách
hàng.
- Cho vay trung, dài hạn: những khoản cho vay được xác định chủ yếu để đầu tư
mua sắm tài sản cố định, đổi mới trang thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất
kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô thu hồi vốn lớn. Loại cho vay này
đang ngày càng được các ngân hàng chú trọng phát triển, một mặt chúng đáp
ứng nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, mặt khác chúng cũng phù hợp với khả
năng vốn của các ngân hàng thương mại. Thời hạn cho vay trung hạn là từ 12
tháng đến 60 tháng, thời hạn cho vay dài hạn từ 60 tháng trở lên nhưng không
quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành
lập đối với pháp nhân và không quá 15 năm đối với cho vay các dự án đầu tư
phục vụ đời sống.
c) Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
- Tín dụng không bảo đảm: là loại tín dụng không có tài sản thế chấp, cầm cố

hay bảo lãnh của người thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng. Ngân hàng không nắm giữ một loại tài sản nào của người vay để
thanh lý nhằm thu hồi khoản vay khi có vi phạm hợp đồng mà thay vào đó là
những điều kiện: phương án kinh doanh được ngân hàng đánh giá có tính khả
thi, có khả năng đem lại lợi nhuận cao; doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi
trong hai năm liền kề thời điểm vay vốn. Khách hàng là những khách hàng tốt,
trung thực trong kinh doanh, khả năng tài chính lành mạnh, quản trị có hiệu quả,
khi đó ngân hàng dựa vào uy tín của khách hàng mà không cần nguồn thu nợ bổ
sung.
- Tín dụng có bảo đảm: là hình thức tín dụng dựa trên cơ sở ngân hàng nắm giữ
các tài sản thuộc sở hữu trực tiếp của người đi vay hoặc thuộc sở hữu của người
bảo lãnh. Các hình thức bảo đảm thường gặp là: thế chấp, cầm cố, hoặc bảo
lãnh. Mục đích của việc này là khi có sự vi phạm hợp đồng tín dụng ngân hàng
có quyền xử lý các tài sản đó để thu hồi tiền cho vay. Sự bảo đảm này là căn cứ
SV: Lê Thị Yến
K46H3

14

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương mại

pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ
nhất thiếu chắc chắn. Các tài sản bảo đảm ở đây thường là các bất động sản,
động sản thuộc quyền sở hữu của bên đi vay, được phép giao dịch, không có
tranh chấp, tài sản được bảo hiểm theo quy định của pháp luật.

d) Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng
- Tín dụng bằng tiền: là loại hình tín dụng được cung cấp bằng tiền. Đây là hình
thức cấp tín dụng chủ yếu của ngân hàng và được thực hiện bằng các kỹ thuật
khác nhau như: tín dụng ứng trước, thấu chi, tín dụng thời vụ, tín dụng trả góp.
- Tín dụng bằng tài sản: là hình thức cho vay bằng tài sản rất phổ biến và đa
dạng, mà điển hình nhất là tài trợ thuê mua. Theo phương thức này ngân hàng
hoặc công ty thuê mua (công ty con của Ngân hàng) cung cấp trực tiếp tài sản
cho khách hàng và theo định kỳ khách hàng hoàn trả nợ vay gồm cả gốc và lãi.
e) Căn cứ vào xuất xứ của tín dụng
- Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho những khách hàng có nhu
cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các
khế ước hoặc chứng từ nợ được phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. Các
hình thức này gồm có: chiết khấu, mua lại các phiếu bán hàng, nghiệp vụ thanh
lý.
f) Căn cứ vào phương thức cho vay
Theo quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng ban hành ngày 31/12/2001, ngân
hàng tiến hàng cho vay theo các phương thức như sau:
- Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng tiến hành thực
hiện những thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Phương thức
này áp dụng với những khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên,
sản xuất không ổn định, kinh doanh theo thời vụ, thương vụ.
- Cho vay theo hợp đồng tín dụng: ngân hàng và khách hàng xác định, thoả
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời hạn nhất định hoặc theo chu
kỳ sản xuất, kinh doanh.
- Cho vay theo dự án đầu tư: ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện
đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời
sống.
- Cho vay hợp vốn: một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án
vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng. Trong đó có một tổ chức tín

dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Ngoài ra cho
vay hợp vốn còn phải thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín
dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành. Cho vay hợp vốn có ưu
điểm là san sẻ được rủi ro song nhược điểm là nới lỏng việc kiểm soát tiền vay
khách hàng.
- Cho vay trả góp: khi vay vốn, ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận
số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc chưa được chia ra để trả nợ theo nhiều
kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
SV: Lê Thị Yến
K46H3

15

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương mại

- Cho vay theo hạn mức tín dụng: khách hàng và ngân hàng xác định và thoả
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Việc
cho vay và thu nợ đan xen nhau, không phân định ranh giới, thời điểm cụ thể lúc
nào cho vay, lúc nào thu nợ. Phương thức này áp dụng đối với các khách hàng
có nhu cầu vay trả thường xuyên, tình hình kinh doanh ổn định, vòng quay vốn
nhanh và có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực
hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu
tư phục vụ đời sống.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín

dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn
mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy
rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho
vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân
theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát
hành và sử dụng thẻ tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo
sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ
chức tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng
dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thoả
thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản
thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán.
Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với quy định
tại Quy chế cho vay và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và
đặc điểm của khách hàng vay
1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay ( TDNH ) đối với DNN&V
TDNH thông qua thực hiện các chức năng của mình đóng vai trò quan
trọng trong sự nghiệp phát triển nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói
riêng cũng như đối với DNN&V, nó có những vai trò được thể hiện qua những
khía cạnh sau:
+ TDNH thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn cho các DNN&V ,
thúc đẩy quá trình tái sản xuất, mở rộng sản xuất cả chiều sâu lẫn chiều rộng. Nếu chỉ
dựa vào nội lực và nguồn lợi nhuận giữu lại để tái sản xuất thì sẽ không đạt được hiệu
quả cao nhất , không phát huy tốt cái sẵn có của doanh nghiệp, và mất nhiều thời gian.
Muốn hoạt động sản xuất kinh doanh một cách bình thường, các doanh
nghiệp phải có một số vốn nhất định, còn muốn mở rộng hơn thì cần phải có số
SV: Lê Thị Yến

K46H3

16

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương mại

vốn cao hơn. Do vậy TDNH có một vai trò lớn đối với DNN&V khi cần đầu tư
và mở rộng kinh doanh…
+ Giúp DNN&V có thể chuyển dịch vốn đầu tư từ nghành này sang nghành
khác. Việc ngân hàng, tổ chức tín dụng chgo vay DNN&V thuộc các
nghành,lĩnh vực sản xuất khác nhau sẽ giúp nền kinh tế phân phối vốn vào các
nghành phù hợp với yêu cầu sử dụng vốn của nghành,của nền kinh tế 1 cách
hiệu quả, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu một cách công nghiệp hóa-hiện đại hóa.
+ Tăng sức cạnh tranh giữa các DNN&V với nhau và với các doanh
nghiệp trong và ngoài nước. DNN&V phải có phương án sản xuất kinh doanh
hiệu quả và quản lí tốt, không ngừng nâng cao chất lượng nguồn lao động, có
thể mới tiếp cận và sử dụng nguồn vốn vay một cách hiệu quả, tăng doanh thu,
lợi nhuận giữ lại.
+ TDNH giúp các DNN&V sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả
Muốn được vay vốn ngân hàng để hoạt động sản xuất kinh doanh thì đòi
hỏi các doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm túc pháp lệnh về kế toán thông kê
do Nhà nước ban hành. Do vậy có một vấn đề đặt ra ở đây là với các doanh
nghiệp khi sử dụng vốn vay của ngân hàng là phải tính đến khả năng trả nợ.
Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để có
thể trang trải hết chi phí, có lợi nhuận và để trả nợ ngân hàng. Muốn vậy doanh

nghiệp phải thực hiện nhiều biện pháp như: Áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ
thuật mới, mở rộng thị trường, nâng cao trình độ nhân viên…
1.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động cho vay của NHTM đối với
DNN&V
1.2.4.1. Các chỉ tiêu định tính
+ Đảm bảo chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng. Chất lượng của khoản vay
nói riêng và tín dụng nói chung chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các cán bộ tín dụng. Đội
ngũ cán bộ có trình độ và năng lực thì hiệu quả mang lại của khoản cho vay càng
cao. Đồng thời khả năng phân tích, đánh giá của các cán bộ tín dụng góp phần làm
giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Bên cạnh đó với thái độ phục vụ nhiệt tình, niềm
nở của cán bộ tín dụng cũng làm tăng số lượng doanh nghiệp đến với ngân hàng.
+ Khả năng thu được nợ gốc và lãi trong khoảng thời gian đã quy định
trong hợp đồng. Các hoạt động sử dụng vốn vay của doanh nghiệp phải đảm bảo
SV: Lê Thị Yến
K46H3

17

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương mại

để ngân hàng thực hiện được đúng chức năng của mình, đồng thời phải mang lại
thu nhập sau khi ngân hàng đã trang trải các khoản chi phí liên quan, hạn chế
thấp nhất nguy cơ rủi ro do không thu hồi được vốn cho vay, thu hòi chậm hoặc
thu hồi không đủ ...
+ Khả năng đáp ứng được nhu cầu vốn cho doanh nghiệp. Trước hết ngân

hàng phải đảm bảo được tốc độ trong xử lý các giao dịch, điều này nhằm đáp
ứng kịp thời nhu cầu vốn cho doanh nghiệp thông qua việc giảm bớt các thủ tục
rườm rà, xử lý nhanh chóng, chính xác các bước của quy trình nghiệp vụ. Việc
đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian, chi
phí giao dịch và không bị bỏ lỡ cơ hội đầu tư tốt.
+ Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để làm tốt công tác cho
vay: Công chứng, quản lý nhà đất, tổ chức đoàn thể, trung tâm giao dịch đảm
bảo…
+ Uy tín của ngân hàng đối với khách hàng là điều rất quan trọng. ngân
hàng có uy tín sẽ được khách hàng tin tưởng làm ăn lâu dài, chịu trách nhiệm
với các khoản cho vay và đi vay. Đối với thời đại hiện nay rất nhiều NHTM xuất
hiện thêm thì uy tín chất lượng của ngân hàng là 1 trong những tiêu chí đánh giá
để khách hàng tín nhiệm ngân hàng đấy.
1.2.4.2. Chỉ tiêu định lượng
+ Chỉ tiêu tổng dư nợ cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô và sự tăng trưởng hoạt động cho vay đối
với doanh nghiệp của ngân hàng. Tổng dư nợ cho vay cao và tăng trưởng qua
từng thời kỳ cho thấy ngân hàng đã tạo được uy tín với doanh nghiệp. Tuy
nhiên, mức tăng trưởng cho vay của ngân hàng phải phù hợp với khả năng về
vốn, quản lý kiểm soát rủi ro cũng như các nguồn lực về con người, công nghệ.
Việc tăng trưởng dư nợ tín dụng vượt quá khả năng nguồn lực của ngân hàng sẽ
tiềm ẩn nhiều rủi ro về thanh khoản và việc ngân hàng không có đủ điều kiện về
nguồn lực để kiểm soát chặt chẽ các khoản vay sẽ ảnh hưởng xấu đến chất lượng
cho vay.
Tỷ lệ thu nợ (%) = (doanh số thu nợ/doanh số cho vay)*100
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng, nó
phản ánh trong một thời kì nào đó ,với doanh số cho vay nhất định thì ngân
hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn, tỉ lệ này càng cao càng tốt.
SV: Lê Thị Yến
K46H3


18

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương mại

+ Doanh số cho vay và doanh số thu nợ
Doanh số cho vay là số tiền mà NHTM cho các DNV&N vay. Tốc độ tăng
doanh số cho vay được tính theo công thức sau:
Doanh số cho vay kỳ này

Tốc độ tăng doanh số cho vay = ( --------------------------------------Doanh số cho vay kỳ trước

- 1 )*100%

Doanh số cho vay thể hiện xu hướng hoạt động cho vay của ngân hàng mở rộng
hay thu hẹp nhưng chưa đủ điều kiện để khẳng định hiệu quả cho vay của NHTM
vì nhiều khi doanh số cho vay tăng quá mức hợp lý sẽ dẫn đến mất khả năng thanh
khoản. Vấn đề này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tiềm lực của ngân hàng,
điều kiện của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định.
Doanh số thu nợ: Doanh số thu nợ phản ánh số vốn mà doanh nghiệp đã
hoàn trả cho ngân hàng trong từng thời kỳ. Doanh số thu nợ này phản ánh hai
khả năng trái ngược nhau: Một là, doanh nghiệp do đạt hiệu quả cao trong hoạt
động sản xuất kinh doanh nên hoàn trả vốn vay ngân hàng đúng hạn. Hai là,
ngân hàng nhận thấy những dấu hiệu không lành mạnh trong việc kinh doanh
của doanh nghiệp mà tăng cường việc thu hồi vốn.

+ Nợ quá hạn.
Nợ quá hạn là khoản nợ đến thời hạn thanh toán không được ngân hàng cho gia
hạn nợ, giãn nợ mà người vay không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ cho ngân
hàng.
Chỉ tiêu nợ quá hạn là một trong những chỉ tỉêu quan trọng để đánh giá
chất lượng cho vay của ngân hàng, nó phản ánh những rủi ro cho vay mà ngân
hàng phải đối mặt.
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = ( ---------------------------------------)*100%
Tổng dư nợ

Theo quy định của ngân hàng Nhà nước thì tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
> 7% được xem là ngân hàng yếu kém, nếu chỉ số này ở mức dưới 5% ngân hàng
đó được đánh giá là ngân hàng có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng cho vay cao.
+ Tỷ lệ mất vốn
SV: Lê Thị Yến
K46H3

19

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương mại

Tỷ lệ mất vốn là tỷ số giữa số vốn bị mất do xoá nợ cho kỳ báo cáo trên
tổng dư nợ bình quân của kỳ báo cáo. Các khoản nợ nhóm 5(Nợ có khả năng
mất vốn) sau khi được xoá nợ đưa ra khỏi bảng cân đối kế toán để tiếp tục theo

dõi thì được xem như nợ không có khả năng thu hồi. Nếu số vốn vay của các
NHTM được xoá nhiều tức là tỷ lệ mất vốn cao chứng tỏ hoạt động cho vay cuả
NHTM bị đe doạ cả về mức độ an toàn và khả năng sinh lời. Tỷ lệ này có thể
cung cấp cho các NHTM thấy được những khoản vay có khả năng bị mất và các
khoản vay bị mất thực sự, cung cấp một cái nhìn về mối tương quan giữa số vốn
cho vay bị mất trong tổng số vốn cho vay. Do vậy chỉ tiêu này được sử dụng để
phân tích cùng với các chỉ tiêu nợ quá hạn để phản ánh mức độ an toàn nói riêng
và hiệu quả hoạt động cho vay nói chung của các NHTM.
+ Vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng,
phản ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. nếu số lần vòng quay
vốn tín dụng càng cao thì đồng vốn cuẩ ngân hàng quay càng nhanh , luân
chuyển liên tục được hiệu quả cao.
Vòng quay vốn tín dụng(vòng)= doanh số thu nợ/ nợ bình quân
Trong đó dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:
Dư nợ bình quân= ( dư nợ đầu kì + dư nợ cuối kì)/ 2
+ Chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sử dụng vốn
Hệ số thu nhập trên tổng tài sản (ROA): phản ánh hiệu quả việc sử dụng
tài sản trong hoạt động kinh doanh của công ty và cũng là một thước đo để đánh
giá năng lực quản lý của ban lãnh đạo công ty.
ROA = lợi nhuận ròng/tổng giá trị tài sản.
Hệ số này có ý nghĩa là, với 1 đồng tài sản của công ty thì sẽ mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Một công ty đầu tư tài sản ít nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ là
tốt hơn so với công ty đầu tư nhiều vào tài sản mà lợi nhuận thu được lại thấp.
Hệ số ROA thường có sự chênh lệch giữa các ngành. Những ngành đòi hỏi phải
có đầu tư tài sản lớn vào dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ như
20
SV: Lê Thị Yến
Lớp:
K46H3



Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương mại

các ngành vận tải, xây dựng, sản xuất kim loại…, thường có ROA nhỏ hơn so
với các ngành không cần phải đầu tư nhiều vào tài sản như ngành dịch vụ, quảng
cáo, phần mềm…
Hệ số thu nhập trên vốn cổ phần (ROE): phản ánh mức thu nhập ròng trên vốn
cổ phần của cổ đông. Hệ số này được các nhà đầu tư cũng như các cổ đông đặc
biệt quan tâm.
ROE = lợi nhuận ròng/vốn cổ đông
Có thể nói, bên cạnh các hệ số tài chính khác thì ROE là thước đo chính xác
nhất để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy được tạo ra bao nhiêu đồng lời.
Đây cũng là một chỉ số đáng tin cậy về khả năng một công ty có thể sinh lời
trong tương lai. ROE thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các
cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi quyết định mua cổ
phiếu của công ty nào. Thông thường, ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử
dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách
hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của
mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay đối với DNV&N
1.3.1. Các nhân tố khách quan
+ Môi trường pháp lý
Các yếu tố pháp lý trong nền kinh tế là điều kiện không thể thiếu để đảm
bảo cho sự phát triển của xã hội. Pháp luật có vai trò hết sức quan trọng đối với
hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng, nó ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả cho vay của ngân hàng. Pháp luật ban hành không hợp lý,
đồng bộ sẽ gây khó khăn cho sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cũng

như hoạt động của ngân hàng. Ngược lại, hệ thống pháp luật đồng bộ và hợp lý
sẽ tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh, bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế,
tạo điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất kinh doanh; bảo vệ quyền lợi hợp
pháp cho ngân hàng và cả doanh nghiệp, tiết kiệm được thời gian và chi phí cho
ngân hàng và doanh nghiệp…
+ Môi trường kinh tế
Một nền kinh tế có mức tăng trưởng ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
môi trường kinh doanh phát triển, nhu cầu tiêu dùng của dân cư tăng lên, đó
cũng là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh và
SV: Lê Thị Yến
K46H3

21

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương mại

nhu cầu tín dụng của doanh nghiệp cũng được tăng lên tương ứng, tạo điều kiện
cho các NHTM mở rộng hoạt động cho vay.
+ Các chủ trương chính sách vĩ mổ của nhà nước
Các chủ trương chính sách của nhà nước có tác động hết sức to lớn tới hoạt
động cho vay của NHTM. Việc Nhà nước đưa ra những định hướng, chính sách,
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đặc biệt là chính sách tiền tệ quốc gia có ảnh hưởng
đặc biệt đến hoạt động cho vay của NHTM bởi hoạt động cho vay của NHTM chịu
tác động trực tiếp từ các công cụ của chính sách tiền tệ như dự trữ bắt buộc, nghiệp
vụ thị trường mở, chính sách chiết khấu và tái chiết khấu… Ngoài ra các chính sách

kinh tế vĩ mô như chính sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu.v.v.. có tác động đến
mọi hoạt động của nền kinh tế vì thế nó tác động trực tiếp đến các doanh nghiệp là
các doanh nghiệp vay vốn của NHTM. Nếu các chính sách này không tạo điều
kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong sản
xuất kinh doanh thì chắc chắn hiệu quả cho vay của các NHTM cũng bị giảm sút.
+ Môi trường chính trị - xã hội.
Một quốc gia có môi trường chính trị- xã hội ổn định và phát triển sẽ tạo
điều kiện thuận lợi và yên tâm cho các nhà đầu tư. Xã hội có ổn định thì nền
kinh tế mới được phát triển, bất cứ một sự biến động nào về chính trị hay xã hội
cũng đều gây ra sự xáo động cho toàn bộ nền kinh tế. Do đó mà sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng, tác động đến hoạt động của ngân
hàng trong đó có hoạt động cho vay.
+ Các yếu tố bất khả kháng.
Các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh có thể phải đối mặt
với những yếu tố bất khả kháng như thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh… Những
yếu này sẽ gây ra những tổn thất cho họ khiến cho việc trả nợ ngân hàng bị suy
giảm thậm chí là mất khả năng trả nợ. Điều này ảnh hưởng lớn đến hiệu qủa cho
vay của ngân hàng.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
+ Chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
Chiến lược kinh doanh là nhân tố ảnh hưởng đầu tiên tới hiệu quả cho vay
của ngân hàng. Chiến lược kinh doanh giúp cho ngân hàng hoạt động có mục
đích, có đường đi đúng đắn. Nếu không có chiến lược kinh doanh thì mọi hoạt
động của ngân hàng đều trở nên bị động và có thể đi chệch hướng.Chỉ trên cơ sở
SV: Lê Thị Yến
K46H3

22

Lớp:



Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương mại

đưa ra được những chiến lược kinh doanh đúng đắn trong ngắn hạn và cả trong
dài hạn, NHTM mới có thể có những kế hoạch bộ phận đúng đắn cho từng thời
kỳ để đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đề ra đặc biệt những kế hoạch có
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả cho vay như kế hoạch tăng trưởng tín dụng, kế
hoạch huy động vốn, kế hoạch Marketing ngân hàng.v.v..
+ Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng của một NHTM là bao gồm những tiêu chuẩn, những
hướng dẫn và giới hạn để thực hiện quy trình tín dụng. Chính sách tín dụng phản
ánh hoạt động tài trợ của ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín
dụng và các nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hóa trong phân tích
tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro
và nâng cao khả năng sinh lời. Chính sách tín dụng bao gồm chính sách doanh
nghiệp, chính sách quy mô và giới hạn tín dụng, chính sách về lãi suất và phí
suất tín dụng, chính sách về thời hạn và kì hạn nợ, chính sách về tài sản đảm
bảo…
+ Phân tích tín dụng
Tín dụng là hoạt động sinh lời cao nhất song cũng là hoạt động rủi ro nhất
của NHTM. Rủi ro này có rất nhiều nguyên nhân có thể gây ra tổn thất làm giảm
thu nhập của ngân hàng. Do vậy các ngân hàng phải cân nhắc kỹ lưỡng, ước lượng
khả năng rủi ro và sinh lời khi đưa ra quyết định cho vay, đó chính là quá trình
phân tích tín dụng. Phân tích tín dụng phải được thực hiện trước, trong và sau khi
cho doanh nghiệp vay, đây là một công việc hết sức quan trọng, quyết định đến
chất lượng của hoạt động cho vay. Nếu việc phân tích tín dụng không được thực
hiện đầy đủ thì ngân hàng không nắm được những thông tin về doanh nghiệp,

không xác định được những rủi ro có thể xảy ra do vậy mà hiệu quả hoạt động cho
vay của NHTM có thể sẽ bị đe dọa.
+ Quy trình cho vay
Quy trình cho vay là một thứ tự các bước (các công việc) mà cán bộ tín
dụng và những người có liên quan, có thẩm quyền cần thực hiện trong quá trình
cho vay. Nó được bắt đầu từ khi nhân viên tín dụng tiếp xúc với doanh nghiệp để
chuẩn bị lập hồ sơ vay vốn cho đến khi thu hồi được hết nợ và lưu lại các thông tin
vế doanh nghiệp.

SV: Lê Thị Yến
K46H3

23

Lớp:


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương mại

Hiệu quả cho vay có được đảm bảo hay không phụ thuộc nhiều vào quy
trình tín dụng của ngân hàng. Việc thực hiện tốt các nội dung, quy định trong
từng bước, cùng với việc phân tích tín dụng hiệu quả sẽ giúp ngân hàng tránh
được rủi ro cũng như nâng cao được hiệu quả cho vay.
+ Hệ thống thông tin tín dụng
Hệ thống thông tin hữu hiệu, nắm bắt kịp thời, chính xác luồng thông tin
về doanh nghiệp là điều kiện để xem xét và ra quyết định cho vay, đề phòng
được những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
+ Hoạt động kiểm soát nội bộ: hoạt động kiểm soát tín dụng là công việc thường

xuyên cần thiết đối với NHTM , qua đó sẽ nhanh chóng phát hiện những sai sót,
yếu kém để sửa chữa kịp thời, tạo điều kiện nâng cao chất lượng tín dụng . với ý
nghĩa thiết thực đó, mỗi ngân hàng cần phải thiết lập được một bộ phận kiểm
soát có đủ chuyên môn và hoạt động có hiệu quả.
+ Hiệu quả công tác huy động vốn
Để ngân hàng thực hiện được hoạt động cho vay thì điều kiện tiên quyết
nhất là phải phát triển được hoạt động huy động vốn. Ngân hàng có thực hiện tốt
công tác huy động vốn thì mới có thể nâng cao được hiệu quả cho vay. Nếu một
ngân hàng có được chính sách tín dụng hợp lý, thu hút được nhiều doanh nghiệp
vay vốn có uy tín nhưng số vốn huy động được không đủ để cấp tín dụng kho
doanh nghiệp thì không những hoạt động cho vay không thể tiến hành được mà
còn mang lại rủi ro rất lớn cho hoạt động chung của ngân hàng.
+ Trình độ phẩm chất của cán bộ tín dụng
. Hiệu quả cho vay cao hay thấp phụ thuộc khá nhiều vào công tác tuyển
chọn và đào tạo đội ngũ cán bộ của mỗi NHTM. Một NHTM có được một đội
ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, phẩm chất đạo đức tốt thì
việc thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng nói chung và nghiệp cho vay nói riêng
sẽ trở nên có hệ thống, chuyên nghiệp và đạt hiệu quả cao hơn.
Trong những nhân tố trên thì nhân tố hệ thống thông tin và nhân tố trình
độ - phẩm chất là hai nhân tố cơ bản quyết định đến chất lượng cho vay. Để hai
nhân tố trên có chất lượng tốt thì phải trải qua một quá trình lâu dài với nhiều
khó khăn, thử thách. Bất kì một ngân hàng nào muốn thành công trong hoạt
SV: Lê Thị Yến
K46H3

24

Lớp:



Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thương mại

động tín dụng thì phải coi đây là chiến lược lâu dài, phải có đầu tư xứng đáng,
thường xuyên và có những bước thực hiện phù hợp.
1.3.3. Các nhân tố từ phía khách hàng
Với tư cách là người sử dụng vốn do đó mọi vấn đề liên quan tới hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều có ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của
ngân hàng
-Năng lực tài chính của doanh nghiệp được thể hiện ở vốn tự có và tỷ trọng vốn
có trong tổng nguồn vốn tham gia vào quá trình sản xuất.đây là yếu tố quyết
định sổ vốn mà khách hàng có thể cho vay tối đa tại ngân hàng.nguồn tài chính
của doanh nghiệp nhỏ sẽ hạn chế khả năng vay vốn tại ngân hàng.
Nguồn tài chính của doanh nghiệp lớn, sẽ là điều kiện tốt để ngân hàng cho vay
với quy mô lớn hơn và nhờ vậy sẽ tăng hiệu quả sử dụng vốn vay, tạo đà nâng
cao hiệu quả cho vay.
-Phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Doanh nghiệp muốn vay vốn tại ngân hàng phải trình bày phương án sản xuất
kinh doanh của mình. Ngân hàng sẽ tiến hành phân tích phương án của DN và
chỉ khi quá trình phân tích cho thấy phương án hiệu quả thì ngân hàng mới chấp
nhận cho vay và tiến hành giải ngân vốn cho doanh nghiệp đó.
Một phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả là điều kiện đảm bảo chứng minh
cho khả năng hoàn trả vốn và lãi cho ngân hàng của doanh nghiệp.Góp phần
nâng cao hiệu quả cho vay của ngân hàng.
-Triển vọngkinh doanh của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp đang trên đà phát triển, hoạt động có hiệu quả,sản phẩm đáp
ứng tốt nhu cầu của thị trường , có tiềm năng trong tương lai.. là những thông tin
cần thiết phải phân tích ,đánh giá để ngân hàng quyết định cho vay. Một doanh
nghiệp có tiềm năng sẽ là một khách hàng tiềm năng cho chính khách hàng

trong tương lai. Tuy nhiên, để đánh giá tiềm năng của mỗi doanh nghiệp là
chuyện không đơn giản,cần có sự phân tích, theo dõi và đánh giá kĩ càng bởi
những người có trình độ.
-Tài sản đảm bảo của doanh nghiệp
Cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa thường có rủi ro cao nên ngân hàng
thường phải bắt buộc họ có tài sản đảm bảo. đây chính là nguồn thu nợ đảm bảo
cho ngân hàng khi doanh nghiệp gặp những biến cố không có khả năng trả nợ.
SV: Lê Thị Yến
K46H3

25

Lớp:


×