Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Một số biện pháp hỗ trợ trong dạy học viết cho học sinh có khó khăn về viết ở tiểu học (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 28 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
---------------------------------

NGUYỄN THỊ CẨM HƯỜNG

MỘT SỐ BIỆN PHÁP HỖ TRỢ TRONG DẠY HỌC VIẾT
CHO HỌC SINH CÓ KHÓ KHĂN VỀ VIẾT Ở TIỂU HỌC
Chuyên ngành: Lí luận và lịch sử giáo dục
Mã số: 62 14 01 02

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hà Nội, 2016


2
Công trình được hoàn thành tại: Viện Khoa học giáo dục Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Nguyễn Thị Hoàng Yến
2. TS. Nguyễn Thị Hồng Vân

Phản biện 1: ....................................................................
...................................................................
Phản biện 2: ....................................................................
...................................................................
Phản biện 3: ....................................................................
...................................................................


Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện
Khoa học Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hà Nội
Vào hồi ..... giờ ..... ngày ..... tháng .... năm.....

Có thể tìm hiều luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Viện Khoa học giáo dục Việt Nam


3

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Viết là một kỹ năng quan trọng trong nhà trường, tuy nhiên, có không ít
học sinh (HS) tiểu học mang khó khăn về viết (KKVV) và nếu không được hỗ
trợ một cách phù hợp, càng học lên cao, khả năng học tập của trẻ càng kém dần
đi, trẻ thiếu tự tin, hạn chế sự tham gia học tập và xã hội sau này. Nguyên nhân
của KKVV nằm sâu bên trong các chức năng thần kinh bất thường của não bộ,
dẫn tới sự mất cân bằng trong các năng lực nhận thức (NLNT) có liên quan đến
kĩ năng viết, làm giảm thiểu hiệu suất nhận thức, hạn chế sự phát triển kĩ năng
viết nói riêng, kĩ năng học tập nói chung. Các biện pháp hỗ trợ HS có KKVV
cần đặc biệt chú trọng đến yếu tố này.
1.2. Trên thế giới, các nghiên cứu về biện pháp hỗ trợ HS có KKVV ở tiểu học
được quan tâm từ sớm. Quá trình hỗ trợ HS được tiến hành dựa trên các kết quả
đánh giá xác định các vấn đề về NLNT và kĩ năng viết của HS KKVV được chứng
minh là có hiệu quả. Do sự đa dạng về đặc điểm NLNT, về mức độ phát triển kĩ
năng viết của các cá nhân có KKVV, các biện pháp hỗ trợ không thể cứng nhắc
vận dụng cho mọi HS, mà cần linh hoạt theo đặc điểm của từng HS cụ thể.
1.3. Ở Việt Nam, mặc dù việc tăng cường cơ hội học tập cho trẻ em trong nhà
trường rất được chú trọng nhưng HS có KKVV ở tiểu học chưa được quan tâm

đúng mức. Các em vẫn gặp nhiều trở ngại trong việc học tập, đặc biệt là trong
kĩ năng viết. Điều này có một phần nguyên nhân không nhỏ do sự thiếu vắng
các nghiên cứu chuyên sâu về biện pháp hỗ trợ phù hợp với đặc điểm, nhu cầu
của các em.
Vì các lí do trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài "Một số biện pháp hỗ trợ
trong dạy học viết cho học sinh có khó khăn về viết ở tiểu học" làm đề tài
nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp hỗ trợ trong dạy học viết cho HS có
KKVV ở tiểu học nhằm cải thiện kĩ năng viết của HS có KKVV.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy học viết cho HS có KKVV ở tiểu
học.


4

3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp hỗ trợ trong dạy học viết cho HS có
KKVV ở tiểu học.
4. Giả thuyết khoa học
Trong trường tiểu học hiện nay đang tồn tại một bộ phận HS có KKVV.
Trong quá trình dạy học viết cho HS, nếu có biện pháp hỗ trợ phù hợp với đặc
điểm NLNT và mức độ phát triển kĩ năng viết của HS thì có thể cải thiện kĩ
năng viết của các em, góp phần nâng cao chất lượng học tập của nhóm HS này.
5.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận có liên quan: kĩ năng viết, KKVV và HS có
KKVV ở tiểu học, dạy học viết ở tiểu học, hỗ trợ HS có KKVV ở tiểu học.
- Nghiên cứu đặc điểm HS có KKVV ở tiểu học, thực trạng hỗ trợ trong dạy
học viết cho HS có KKVV ở tiểu học hiện nay, từ đó định hướng những khó

khăn, thách thức của vấn đề hỗ trợ trong dạy học viết cho HS có KKVV ở tiểu
học nhằm cải thiện kĩ năng viết của những HS này.
- Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp hỗ trợ HS có KKVV ở tiểu học, từ đó
tiến hành thực nghiệm một số biện pháp ở các HS có KKVV để khẳng định giả
thuyết của đề tài luận án.
6.
Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Nội dung nghiên cứu
- KKVV là một dạng của khuyết tật học tập (KTHT), còn gọi là KTHT về viết.
KKVV trong đề tài này không kèm theo rối loạn tăng động giảm chú ý, rối loạn
phổ tự kỉ, rối loạn phối hợp phát triển.
- Kĩ năng viết ở cấp độ kĩ năng tạo chữ (handwriting) và kĩ năng viết chính tả
(kĩ năng ghép vần, sử dụng dấu thanh) (spelling). Hình thức thể hiện kĩ năng
viết là hình thức nhìn viết (copying).
- Các biện pháp hỗ trợ trong dạy học viết dành cho đối tượng HS có KKVV đầu
cấp tiểu học.
- Nội dung hỗ trợ trong dạy học viết cho HS có KKVV được đề xuất dựa trên
chương trình dạy học kĩ năng viết ở các cấp độ cụ thể trong trường tiểu học. Việc
sử dụng nội dung hỗ trợ nào tùy thuộc vào mức độ phát triển kĩ năng viết thực tế,
đặc điểm khả năng, nhu cầu phát triển kĩ năng viết của mỗi HS có KKVV.
- Hình thức tổ chức các biện pháp hỗ trợ: Trong môi trường hòa nhập nhưng
tiến hành dưới các tiết cá nhân ngoài giờ lên lớp chung.


5

6.2. Khách thể và địa bàn nghiên cứu khảo sát
- 4444 HS từ lớp 1 đến lớp 5 tại một số trường tiểu học ở Hà Nội và Nghệ An.
- 11 HS có KKVV ở một số trường tiểu học tại Hà Nội.
- 97 GV tại các lớp có HS có KKVV thuộc một số trường tiểu học ở Hà Nội và

Bình Dương (45 GV đã được tập huấn về biện pháp hỗ trợ HS có KKVV).
- Thực nghiệm được tiến hành với 02 HS có KKVV tại 1 trường tiểu học ở Hà
Nội (01 HS lớp 1 có KKVV dạng tạo chữ, 01 HS lớp 3 có KKVV dạng chính tả).
7. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
Đề tài được thực hiện dựa trên các cách tiếp cận của phép duy vật biện
chứng, tiếp cận hệ thống, tiếp cận lịch sử, tiếp cận cá nhân hóa.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Sử dụng các phương pháp phân
tích, so sánh, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa lý thuyết.
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng các phương pháp điều
tra bằng phiếu hỏi, bài tập đo nghiệm, quan sát, phỏng vấn, nghiên cứu
hồ sơ, sản phẩm hoạt động, nghiên cứu trường hợp, xin ý kiến chuyên gia,
thực nghiệm sư phạm.
7.2.3. Nhóm phương pháp xử lí số liệu bằng thống kê toán học: Sử dụng các
phép toán thống kê trên phần mềm Java Script-Star version 5.5.0j, SPSS
phiên bản 19.0 và phần mềm Excel.
8. Những luận điểm bảo vệ
- HS có KKVV chiếm số lượng và tỉ lệ nhất định trong tổng số các HS tiểu học.
Các em có khả năng học tập và phát triển trong môi trường hòa nhập, tuy nhiên,
có một số đặc điểm đặc thù về NLNT và kĩ năng viết cần được tập trung hỗ trợ.
- Dạy học tiết cá nhân kết hợp cùng với dạy học hòa nhập trên lớp là cách thức
giúp HS có KKVV ở tiểu học nâng cao kĩ năng viết của các em.
- Sử dụng các biện pháp hỗ trợ trong dạy học viết phù hợp với đặc điểm NLNT,
mức độ kĩ năng viết của HS có KKVV sẽ giúp cải thiện kĩ năng viết của các
em.
9. Đóng góp mới của luận án
- Bổ sung định nghĩa HS có KKVV theo các tiêu chí nhận biết; làm rõ cách phân
loại theo đặc điểm kĩ năng viết, cách xác định HS có KKVV theo quan điểm



6

tổng hợp các thông tin dựa vào bằng chứng nghiên cứu; làm rõ xu hướng nghiên
cứu về dạy học viết cho HS có KKVV ở tiểu học, biện pháp hỗ trợ và các yếu tố
tác động đến biện pháp hỗ trợ HS.
- Bổ sung các thông tin mới về thực trạng tồn tại của HS có KKVV trong trường
tiểu học hiện nay, đặc điểm của HS có KKVV trên các phương diện: kĩ năng viết,
phát triển, NLNT; cung cấp thông tin về hiện trạng hỗ trợ trong dạy học viết cho
HS có KKVV ở tiểu học, những điểm tích cực và hạn chế của thực trạng này, ảnh
hưởng của các yếu tố đến biện pháp hỗ trợ HS có KKVV.
- Xây dựng các công cụ đánh giá và các bước đánh giá để nhận biết HS có
KKVV ở tiểu học; từ đó, đưa biện pháp nhận biết HS có KKVV, xác định đặc
điểm khả năng, nhu cầu của HS thành biện pháp tiền đề trong hỗ trợ HS.
- Đề xuất một số biện pháp hỗ trợ chính và biện pháp bổ trợ trong dạy học viết
cho HS có KKVV gắn liền với đặc điểm NLNT, đặc điểm phát triển kĩ năng
viết của HS trên cơ sở tận dụng các điểm mạnh trong NLNT, hỗ trợ những hạn
chế, yếu kém trong NLNT của HS.
- Các biện pháp đề xuất được kiểm chứng qua thực nghiệm sư phạm và ý kiến
đánh giá của GV có hiểu biết, kinh nghiệm về hỗ trợ HS có KKVV.
10.
Cấu trúc của luận án
Luận án bao gồm phần Mở đầu, Kết luận – Khuyến nghị và 3 chương:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA BIỆN PHÁP HỖ TRỢ TRONG DẠY HỌC
VIẾT CHO HS CÓ KKVV Ở TIỂU HỌC
Chương 2: THỰC TRẠNG ĐẶC ĐIỂM HS CÓ KKVV VÀ HỖ TRỢ TRONG
DẠY HỌC VIẾT CHO HS CÓ KKVV Ở TIỂU HỌC
Chương 3: BIỆN PHÁP HỖ TRỢ TRONG DẠY HỌC VIẾT CHO HS CÓ
KKVV Ở TIỂU HỌC VÀ THỰC NGHIỆM
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA BIỆN PHÁP HỖ TRỢ TRONG DẠY HỌC VIẾT
CHO HS CÓ KKVV Ở TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Luận án đã tổng quan các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam theo các
hướng cơ bản: khái niệm KKVV, cách xác định HS có KKVV ở tiểu học, đặc
điểm HS có KKVV, hỗ trợ trong dạy học viết cho HS có KKVV ở tiểu học. Đến


7

nay chưa có công trình nghiên cứu nào được công bố ở Việt Nam đi sâu nghiên
cứu về biện pháp hỗ trợ trong dạy học viết cho HS có KKVV ở tiểu học.
1.2. Học sinh có khó khăn về viết
1.2.1. Các khái niệm
1.2.1.1. Chữ viết
Chữ viết là hệ thống kí hiệu bằng đường nét đặt ra để ghi tiếng nói, ghi
lại ngôn ngữ, bao gồm các kí hiệu có thể tự mình hoặc kết hợp với kí hiệu khác
để biểu thị các âm vị (ghi âm vị) trong chữ viết ghi âm và biến thể cơ bản của
chúng.
1.2.1.2. Viết
Viết được hiểu là việc vạch những đường nét tạo thành chữ. Viết chữ là
ghi ra những nội dung muốn nói đã được sắp xếp theo các quy tắc chính tả để
diễn đạt ý tưởng nào đó.
Kĩ năng viết là khả năng hay năng lực của chủ thể triển khai đúng đắn
các hành động viết, kĩ thuật viết để tạo ra sản phẩm chữ viết theo những mục
đích yêu cầu cụ thể trên cơ sở các em đã hiểu biết về các thao tác thực hiện
hành động viết.
Nhìn - viết là một trong những hình thức thể hiện của kĩ năng viết, là sự
sao chép, viết lại một cách chính xác những gì nhìn thấy.
Kĩ năng viết cấp độ cơ bản: thể hiện trước hết ở khả năng nhận diện,

phân biệt các đường nét, các con chữ với nhau (kĩ năng nhận diện chữ), khả năng
tạo ra các đường nét của chữ đảm bảo sự khu biệt các đường nét với nhau. Các kĩ
năng này bao gồm kĩ năng viết chữ hay kĩ năng tạo chữ. Kĩ năng viết cấp độ cơ
bản còn thể hiện ở khả năng kết hợp các chữ thành chữ ghi âm, thành từ theo các
quy tắc kí mã, tức quy tắc chính tả, còn gọi là kĩ năng viết chính tả.
Sự phát triển kĩ năng viết cấp độ cơ bản được đánh giá ở hai tiêu chí
chính: Kĩ năng viết đúng và kĩ năng viết nhanh.
1.2.1.3. Khó khăn về viết
Tổng hợp các quan điểm và định nghĩa khái niệm KTHT (Learning
Disabilities), Chứng rối loạn viết (Dysgraphia), Khuyết tật về viết (Writing
Disabilities) trên thế giới và ở Việt Nam, luận án tiếp cận khái niệm KKVV
theo quan điểm giáo dục, coi đây là một trong các biểu hiện của KTHT với định
nghĩa cụ thể như sau:


8

KKVV là trạng thái khiếm khuyết chức năng viết chữ bằng tay
(handwriting) và/hoặc viết chính tả (spelling/ orthography), thể hiện thành
những khó khăn đặc thù trong việc lĩnh hội và vận dụng kĩ năng viết (đặc biệt
là trong kĩ năng sao chép gồm kĩ năng tạo chữ và kĩ năng viết chính tả) biểu
hiện ở những dạng và mức độ khác nhau, bao gồm việc viết những chữ rất khó
đọc, tốc độ viết chậm, độ trôi chảy, độ chuẩn xác của chữ kém hơn so với yêu
cầu chung của độ tuổi. Những khó khăn đặc thù này do những bất thường trong
NLNT gây ra. Căn nguyên sinh học của KKVV là do sự khiếm khuyết nào đó
trong chức năng hoạt động của hệ thần kinh. Những khuyết tật khác về thính
giác, thị giác, trí tuệ, cảm giác, những điều kiện hoàn cảnh - môi trường không
phải là nguyên nhân trực tiếp của KKVV.
1.2.1.4. Học sinh có khó khăn về viết
Để thuận lợi cho việc nhận diện HS có KKVV ở tiểu học, khái niệm HS

có KKVV được định nghĩa theo các tiêu chí/tiêu chuẩn như sau:
HS có KKVV là các HS hội đủ các tiêu chí/tiêu chuẩn sau:
- Thứ nhất: Có các khó khăn đặc thù trong kĩ năng viết (biểu hiện KKVV),
các biểu hiện này xuất hiện thường xuyên trong khoảng thời gian dài.
- Thứ hai: Không KTTT, rối loạn hành vi, cảm xúc, khuyết tật thính giác, thị
giác, vận động. Không gặp phải điều kiện, hoàn cảnh môi trường sống, văn
hóa, giáo dục, kinh tế bất lợi dẫn tới thiếu hụt kinh nghiệm học tập.
- Thứ ba: Không đạt được yêu cầu phát triển tương ứng với độ tuổi về kĩ
năng viết (về tốc độ và độ chính xác trong kĩ năng viết) dựa trên bằng chứng
nghiên cứu tin cậy.
- Thứ tư: Có những đặc trưng riêng trong NLNT có liên quan đến kĩ năng viết.
1.2.1.5. Hỗ trợ và biện pháp hỗ trợ trong dạy học viết cho HS có KKVV ở tiểu học
Biện pháp hỗ trợ trong dạy học viết cho HS có KKVV là cách trợ giúp
thêm có tính chất chỉnh trị đặc thù, tác động, bù đắp những chức năng kém
phát triển của HS có KKVV, được thực hiện trong quá trình dạy học viết ở tiểu
học, phối hợp với các biện pháp dạy học viết thông thường để giải quyết vấn đề
về viết mà HS gặp phải trong quá trình học viết, để HS đạt được sự phát triển kĩ
năng viết tốt hơn phù hợp với đặc điểm, nhu cầu của HS. Nói ngắn gọn, biện
pháp hỗ trợ trong dạy học viết cho HS có KKVV ở tiểu học là các biện pháp hỗ
trợ HS có KKVV, được thực hiện trong quá trình dạy học viết ở tiểu học nhằm


9

giúp HS cải thiện kĩ năng viết.
1.2.2. Nguyên nhân gây ra KKVV
Nguyên nhân gây KKVV chủ yếu được chia về hai nhóm: nguyên nhân
sinh học và nguyên nhân nhận thức. Nhóm nguyên nhân nhận thức khẳng định
sự yếu kém trong khả năng ghi nhớ công việc và mã hóa chính tả là nguyên
nhân gây ra KKVV (Kaufman, 2001; Berninger, 2004, 2009; Flanagan et al.,

2010, 2015).
1.2.3. Phân loại và đặc điểm các loại KKVV
Căn cứ vào các cấp độ phát triển kĩ năng viết, KKVV được phân loại
thành các dạng: Khó khăn về viết dạng tạo chữ, Khó khăn về viết dạng chính
tả/đánh vần và Khó khăn về viết dạng hỗn hợp, trong đó, KKVV dạng tạo chữ
và KKVV dạng chính tả được xác nhận là những loại KKVV cơ bản (Berninger,
2004, 2009).
1.2.4. Nhận biết HS có KKVV ở tiểu học
1.2.4.1. Mục đích, yêu cầu nhận biết HS có KKVV
Nhận biết HS có KKVV ở tiểu học nhằm mục đích xác nhận KKVV, xác
định đặc điểm, mức độ KKVV từ đó đưa ra định hướng hỗ trợ cho HS.
1.2.4.2. Nội dung, công cụ đánh giá nhận biết HS có KKVV
Bao gồm: (1) đặc điểm kĩ năng viết (Các khó khăn đặc thù trong kĩ năng
viết; Đặc điểm, mức độ khó khăn trong kĩ năng viết); (2) đặc điểm phát triển,
đặc điểm hành vi; (3) đặc điểm trí tuệ, đặc điểm NLNT.
1.2.4.3. Phương pháp nhận biết HS có KKVV
Phương pháp xác định HS có KKVV theo quan điểm tổng hợp các thông
tin dựa vào bằng chứng nghiên cứu (gọi tắt là phương pháp tổng hợp) hiện đang
được nhiều nhà khoa học ủng hộ. Phương pháp này sử dụng nhiều công cụ, đánh
giá HS trên nhiều lĩnh vực, chú trọng nhưng không tuyệt đối hóa vai trò của
NLNT bằng cách xem xét ảnh hưởng của các yếu tố ngoài nhận thức, yếu tố môi
trường tới biểu hiện KKVV, sử dụng phối hợp tất cả các thông tin, các bằng
chứng có được từ các nghiên cứu theo Mô hình điểm mạnh - điểm yếu (Pattern
of Strenghs and Weaknesses Model) kết hợp với Mô hình Kiểm tra giả thuyết
nhận thức (Cognitive Hypothesis Testing Model) để xác định HS có KKVV.
1.3. Hỗ trợ trong dạy học viết cho HS có KKVV ở tiểu học
1.3.1. Mục đích hỗ trợ trong dạy học viết cho HS có KKVV ở tiểu học


10


Giúp HS có KKVV cải thiện kĩ năng viết, đạt được mức độ phát triển cao
hơn phù hợp với xu hướng phát triển của HS.
- Hạn chế ảnh hưởng của các điểm yếu bằng cách tận dụng các điểm mạnh
trong NLNT của HS.
- Trang bị cho HS cách thức học tập (cách nhận thức, xử lí thông tin) phù hợp
với khả năng của HS.
1.3.2. Nội dung, hình thức hỗ trợ trong dạy học viết cho học sinh có khó
khăn về viết ở tiểu học
Nội dung hỗ trợ bao gồm (1) Kĩ năng viết: Các nội dung phát triển kĩ năng
viết ở cấp độ tạo chữ và viết chính tả trong trường tiểu học; một số nội dung
học tập dễ gặp khó khăn như các chữ viết gần giống nhau về nét, về chiều
hướng, vị trí (p/q, b/d, n/u...), các chữ ghi âm ngoài quy tắc, các chữ ghi âm
phức tạp; (2) Kĩ năng nhận thức, xử lí thông tin: kĩ năng ghi nhớ công việc, mã
hóa chính tả, kĩ năng làm theo kế hoạch, vận dụng các kĩ năng học tập này vào
hoạt động viết một cách hiệu quả.
Hình thức hỗ trợ: hỗ trợ cá nhân trực tiếp nhằm đáp ứng những nhu cầu nhận
thức rất đặc thù của HS có KKVV. Các tiết cá nhân được thực hiện hàng tuần
theo các chương trình hỗ trợ dài từ 9 đến 10 tiếng, tại phòng hỗ trợ riêng, theo
giờ học riêng ngoài các giờ học thông thường.
1.3.3. Biện pháp hỗ trợ trong dạy học viết cho HS có KKVV ở tiểu học
1.3.3.1. Cách tiếp cận ngôn ngữ trong biện pháp hỗ trợ
Là một bộ phận của quá trình giáo dục ngôn ngữ trong trường tiểu học,
biện pháp hỗ trợ trong dạy học viết cho HS có KKVV sử dụng cả 2 cách tiếp
cận: tiếp cận âm và tiếp cận nghĩa.
1.3.3.2. Các dạng hoạt động trong biện pháp hỗ trợ
Bao gồm các dạng hoạt động dạy học viết đặc trưng ở tiểu học: hoạt động
phân tích và miêu tả ngôn ngữ, hoạt động giao tiếp, động luyện tập theo mẫu.
1.3.3.3. Các biện pháp hỗ trợ học sinh có khó khăn về viết
Biện pháp hỗ trợ trong dạy học viết cho HS có KKVV tác động vào các

lĩnh vực yếu kém của HS theo nguyên tắc đáp ứng đặc điểm khả năng, nhu cầu
cá nhân. Dựa vào các lĩnh vực được tác động, hiện có một số biện pháp hỗ trợ
HS có KKVV như sau: Biện pháp hỗ trợ năng lực nhận thức, biện pháp hỗ trợ
cảm giác vận động, biện pháp hỗ trợ năng lực tự nhận thức về kĩ năng viết.
-


11

1.3.4. Đánh giá kết quả hỗ trợ trong dạy học viết cho học sinh có khó khăn về
viết ở tiểu học
Mục đích đánh giá: xác định mức độ phát triển kĩ năng viết của HS dưới tác
động của biện pháp hỗ trợ theo quá trình. Nội dung đánh giá bao gồm kĩ năng
viết ở cấp độ tạo chữ và kĩ năng viết chính tả, theo đơn vị ngôn ngữ (nét chữ,
chữ cái, tổ hợp chữ/chữ ghi tiếng, câu, đoạn, bài) trên 2 phương diện: kĩ năng
viết đúng và kĩ năng viết nhanh.
1.3.5. Yếu tố ảnh hưởng đến việc hỗ trợ trong dạy học viết cho học sinh có
khó khăn về viết ở tiểu học
Bao gồm những yếu tố nội tại bên trong HS (NLNT của HS, mức độ hiểu
biết về mục đích, nội dung, kĩ thuật viết, sự phối hợp đồng bộ của cơ thể, động
cơ học viết của HS) và các yếu tố bên ngoài (đặc điểm ngôn ngữ tiếng Việt và
các điều kiện vật chất).
Chương 2.
THỰC TRẠNG ĐẶC ĐIỂM HS CÓ KKVV VÀ HỖ TRỢ TRONG DẠY HỌC
VIẾT CHO HS CÓ KKVV Ở TIỂU HỌC
2.1. Giới thiệu chung về quá trình nghiên cứu thực trạng
2.1.1. Mục đích nghiên cứu
Tiến hành nghiên cứu đánh giá thực trạng đặc điểm của HS có KKVV và
thực trạng hỗ trợ trong dạy học viết cho HS có KKVV.
2.1.2. Nội dung nghiên cứu thực trạng

2.1.2.1. Nội dung khảo sát thực trạng đặc điểm HS có KKVV ở tiểu học
(1) Sàng lọc HS có KKVV
(2) Xác định các đặc điểm của HS có KKVV (thông qua xác định HS có
KKVV) bao gồm:
- Xác định các thông tin về phát triển, hành vi (tăng động giảm chú ý, rối
loạn phổ tự kỉ, hành vi thích ứng) của HS, loại trừ ảnh hưởng của những vấn
đề phát triển, rối loạn hành vi, yếu tố môi trường tới những biểu hiện KKVV.
- Xác định mức độ, đặc điểm KKVV trên cơ sở xác định mức độ, đặc điểm
chậm phát triển kĩ năng viết (hình thức nhìn viết) của HS so với chuẩn phát
triển kĩ năng viết của độ tuổi, giới tính, chất lượng chữ viết của HS phát triển


12

điển hình.
- Đặc điểm trí tuệ, đặc điểm NLNT: mức độ và đặc điểm NLNT (điểm mạnh,
điểm yếu), mối liên hệ với các đặc điểm KKVV của HS.
2.1.2.2. Nội dung khảo sát thực trạng hỗ trợ trong dạy học viết HS có KKVV ở
tiểu học
(1) Thực trạng nhận thức, thái độ của GV về việc hỗ trợ trong dạy học
viết cho HS có KKVV; (2) Thực trạng hiểu biết của GV về KKVV và hỗ trợ
trong dạy học viết cho HS có KKVV; (3) Thực trạng hỗ trợ HS có KKVV: môi
trường hỗ trợ, các biện pháp hỗ trợ, hình thức hỗ trợ, phối hợp các lực lượng
giáo dục trong hỗ trợ HS có KKVV, biện pháp đánh giá trong hỗ trợ HS có
KKVV; (4) Khó khăn trong việc hỗ trợ HS có KKVV; (5) Các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả hỗ trợ HS có KKVV; (6) Thực trạng bồi dưỡng, phát triển
chuyên môn về hỗ trợ trong dạy học viết cho HS có KKVV và đề xuất.
2.1.3. Công cụ và mẫu khách thể khảo sát thực trạng
2.1.3.1. Công cụ và mẫu khách thể khảo sát đặc điểm HS có KKVV ở tiểu học
a) Công cụ và mẫu khách thể đánh giá sự phát triển kĩ năng viết của HS tiểu học

Để có tiêu chuẩn xác định mức độ, đặc điểm chậm phát triển kĩ năng
viết/khó khăn về viết của HS, luận án đã tiến hành xây dựng công cụ đánh giá
và xây dựng cơ sở dữ liệu về chuẩn phát triển kĩ năng viết (hình thức nhìn viết)
của HS tiểu học theo độ tuổi, giới tính, chất lượng chữ viết (độ chính xác và tốc
độ viết).
Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên cả khối
bao gồm 1551 HS từ lớp 1 đến lớp 5. Cơ sở dữ liệu đã được kiểm định độ tin
cậy và chứng minh tính chất tiêu chuẩn hóa bằng phương pháp Goodness of fit
và Phương pháp kiểm định phân phối Poisson suy rộng. Các tiêu chuẩn về các
mức độ chậm phát triển trong kĩ năng viết được xây dựng từ cơ sở dữ liệu này
theo bộ phận cut-off từ mẫu chung (bảng 2.1 và 2.2).
Các mức độ chậm phát triển kĩ năng viết đúng cũng được xác định thông
qua số lượng lỗi chữ viết trong bài kiểm tra dựa trên bảng phân phối tiêu chuẩn
về tần số mắc lỗi chữ viết ở mỗi khối lớp và giới tính.
Các loại lỗi mà HS chậm phát triển kĩ năng viết đúng có thể mắc phải gồm 5
nhóm: nhóm lỗi liên quan đến con chữ, lỗi liên quan đến chính tả, lỗi liên quan
đến chữ, lỗi liên quan đến dấu thanh, lỗi liên quan đến dấu câu.


13
Bảng 2.1: Các mức độ phát triển kĩ năng viết (hình thức nhìn viết)
của HS tiểu học theo khối lớp và giới tính
(TB = M: Trung bình, SD: Độ lệch chuẩn, *: chữ/phút, <: chậm hơn, > cao hơn)
Tốc độ viết (Speed - S)
Khối

Nhóm

Tỉ lệ mắc lỗi (Error Propotion-E)


< TB 1.5SD

< TB 2SD

TB

> TB 1.5SD

>TB 2SD

(SM-1.5SD)

(SM-2SD)

(EM)

(EM+1.5SD)

(EM+2SD)

TB (SM)

Lớp
1
Lớp
2
Lớp
3
Lớp
4

Lớp
5

Nam

12.47

5.96

3.79

0.029

0.09

0.109

Nữ

13.18

7.27

5.3

0.02

0.07

0.086


Chung

12.81

6.56

4.47

0.024

0.08

0.098

Nam

22.32

11.01

7.24

0.02

0.06

0.078

Nữ


21.83

10.06

6.75

0.009

0.04

0.045

Chung

22.08

10.53

6.68

0.014

0.05

0.064

Nam

30.15


18.51

14.63

0.014

0.05

0.058

Nữ

29.78

17.39

13.26

0.01

0.04

0.044

Chung

29.95

17.91


13.89

0.012

0.04

0.052

Nam

43.92

26.51

20.7

0.012

0.04

0.048

Nữ

43.64

24.97

18.74


0.006

0.02

0.028

Chung

43.76

25.64

19.6

0.009

0.03

0.039

Nam

49.26

30.35

24.04

0.01


0.03

0.034

Nữ

48.74

25.21

17.36

0.007

0.02

0.029

Chung

49.06

28.21

21.26

0.009

0.03


0.033

Bảng 2.2: Phân loại mức độ chậm phát triển kĩ năng viết (hình thức nhìn viết)
của HS tiểu học
Các mức phân loại
Kĩ năng viết phát triển bình thường
Chậm phát triển kĩ năng viết mức độ nhẹ
Chậm phát triển kĩ năng viết mức độ rõ rệt
Chậm phát triển kĩ năng viết dạng đơn lẻ

Kĩ năng viết nhanh Tốc độ viết (S)

Kĩ năng viết đúng Tỉ lệ lỗi (E)

S > SM – 1.5SD

E < EM – 1.5SD

SM - 2SD < S ≤ SM – 1.5SD

EM + 1.5SD < E ≤ EM + 2SD

S < SM - 2SD

E > EM – 2SD

Chậm phát triển kĩ năng viết đúng hoặc Chậm phát triển
kĩ năng viết nhanh


Chậm phát triển kĩ năng viết dạng hỗn hợp

Chậm phát triển kĩ năng viết đúng và Chậm phát triển kĩ
năng viết nhanh

Kiểu mắc lỗi của HS chậm phát triển kĩ năng viết đúng có đặc điểm: (1)
Số lượng lỗi mắc phải nhiều (đặc biệt là ở giai đoạn lớp 4, lớp 5), không có sự
thuyên giảm theo độ tuổi; (2) Duy trì các loại lỗi mắc phải và ngày càng xuất


14

hiện thêm nhiều loại lỗi mới; (3) Duy trì mắc những lỗi về dấu thanh (lỗi đặc
trưng trong tiếng Việt), lỗi liên quan đến con chữ (hỏng chữ, chữ gương) dù đã
qua giai đoạn lớp 3; (4) Từ giai đoạn lớp 3 trở đi, có biểu biện mắc lỗi nhiều
hơn và thường xuyên hơn so với thời kì học lớp 1 và 2.
Căn cứ vào dạng lỗi chữ viết mắc phải các trường hợp chậm phát triển kĩ
năng viết đúng được phân loại như trình bày ở bảng 2.3.
Bảng 2.3: Phân loại mức độ chậm phát triển kĩ năng viết đúng (hình thức nhìn viết)
của HS tiểu học và loại lỗi chủ yếu mắc phải
TT Phân loại chậm phát triển kĩ năng viết đúng Loại lỗi chủ yếu mắc phải
1
Chậm phát triển kĩ năng tạo chữ:
Lỗi liên quan đến con chữ
2
Chậm phát triển kĩ năng viết chính tả
Lỗi liên quan đến chính tả, dấu
thanh, dấu câu
3
Chậm phát triển kĩ năng viết văn bản

Lỗi liên quan đến chữ

b) Công cụ và mẫu khách thể sàng lọc HS có KKVV ở tiểu học
Xây dựng và sử dụng Bảng hỏi các khó khăn đặc thù có liên quan đến
KTHT dành cho GV để đánh giá sàng lọc HS có KKVV ở tiểu học trong tổng số
2893 HS ở 85 lớp từ khối 1 đến 5 các trường tiểu học tại Hà Nội và Nghệ An.
c) Công cụ và mẫu khách thể đánh giá đặc điểm phát triển, hành vi: Sử dụng
các bảng hỏi quá trình phát triển, kĩ năng hành vi thích ứng, hành vi tăng
động giảm chú ý, rối loạn phổ tự kỉ để đánh giá 36 HS có KKVV ở Hà Nội.
d) Công cụ và mẫu khách thể đánh giá trí tuệ, năng lực nhận thức
Sử dụng Trắc nghiệm Raven đen trắng đánh giá trí tuệ của 36 HS có KKVV
ở Hà Nội. Sử dụng Trắc nghiệm trí tuệ WISC-IV đánh giá đặc điểm NLNT, xác
định điểm mạnh, điểm yếu trong NLNT của 11 HS có KKVV ở Hà Nội.
2.1.3.2. Công cụ và mẫu khách thể khảo sát thực trạng hỗ trợ trong dạy học
viết cho HS có KKVV ở tiểu học
Sử dụng phiếu hỏi ý kiến GV đối với 43 GV (trong đó có 2 GV nam) đang
dạy HS có KKVV ở các lớp từ 1 đến 5 tại một số trường tiểu học ở Hà Nội.
2.2. Kết quả nghiên cứu đặc điểm HS có KKVV ở tiểu học
2.2.1. Kết quả sàng lọc học sinh có khó khăn về viết ở tiểu học
Tỉ lệ HS có KKVV trong tổng số 2893 HS là 2.14%, (tỉ lệ HS nam có KKVV:
3.30%, HS nữ: 0.87%). HS có KKVV chiếm 55.86% tổng số các HS KTHT.
Khi chuyển từ giai đoạn đầu cấp sang giai đoạn cuối cấp, tỉ lệ HS có KKVV


15

tăng từ 1.87% lên 2.64%, tỉ lệ HS có KKVV nam tăng mạnh hơn ở HS nữ. Càng
về cuối cấp những hạn chế trong KKVV càng bộc lộ rõ nét.
Hầu hết HS có KKVV cũng có khó khăn trong lĩnh vực kĩ năng học đường
khác (98.39%), rất hiếm trường hợp có KKVV đơn lẻ (1.61%). KKVV kèm

theo khó khăn về đọc chiếm tỉ lệ cao nhất trong số các dạng kết hợp của KKVV.
Ở giai đoạn cuối cấp có sự gia tăng về số lượng và tỉ lệ HS có KKVV kèm khó
khăn về đọc, KKVV kèm khó khăn về toán số.
2.2.2. Đặc điểm của HS có KKVV ở tiểu học
- Các HS đều chậm phát triển kĩ năng viết mức độ rõ rệt; 9 HS chậm phát
triển kĩ năng viết đúng (81.82%), 1 HS chậm phát triển kĩ năng viết nhanh
(9.09%), 1 HS chậm phát triển kĩ năng viết đúng và viết nhanh (dạng hỗn
hợp) (9.90%); 1 HS chậm phát triển kĩ năng tạo chữ, 7 HS chậm phát triển
kĩ năng viết chính tả, 3 HS chậm phát triển kĩ năng tạo chữ và viết chính tả.
- Các HS không thiếu hụt kĩ năng hành vi thích ứng, không có biểu hiện của
hành vi tăng động, giảm chú ý, rối loạn phổ tự kỉ.
- Các đặc điểm về mức độ phát triển NLNT, điểm mạnh, điểm yếu trong
NLNT và mối liên hệ với đặc điểm KKVV được tổng hợp trong bảng 2.3.
Bảng 2.3: Tổng hợp các đặc điểm NLNT của HS có KKVV ở tiểu học
Đặc điểm chung

Mối liên hệ giữa NLNT tới KKVV
Điểm mạnh

① Mức độ phát triển NLNT:
- Không KTTT với NLNT tổng thể ở mức
dưới TB.
- Năng lực nhận thức chung ở mức TB.
Năng lực nhận thức thành thạo đạt mức
Ranh giới. Yếu kém trong năng lực ghi nhớ
công việc có liên quan đến ngôn ngữ (năng
lực thực hành với thông tin thính giác).

(1) Hiểu
nghĩa và

diễn đạt
bằng lời
tốt.
(2)
Suy
luận, nhận
biết, hình
② Sự chênh lệch, mất cân đối trong các ảnh tốt, xử
lí thị giác
lĩnh vực của NLNT:
- Năng lực nhận thức chung tốt hơn năng tốt
lực nhận thức thành thạo.
(3) Xử lí
- Trí nhớ công việc (năng lực thực hành, ghi đồng thời
nhớ ngắn hạn thông tin thính giác) kém hơn các thông
năng lực hiểu ngôn ngữ, nhận thức ngôn tin (đi từ

Điểm yếu
(1) Trí nhớ công việc liên quan đến
thông tin thính giác, năng lực thực
hành liên quan đến năng lực mã
hóa âm vị kém chính xác, lượng ghi
nhớ ít. Do đó, quá trình nhìn-viết:
=> Mất nhiều thời gian để xử lí mã
hóa âm vị nên tốc độ nhìn - viết
chậm.
=> Chuyển tải thông tin âm vị
thành con chữ kém chính xác nên
mắc lỗi khi viết, chủ yếu là lỗi
chính tả.

(2) Hạn chế trong năng lực mã hóa
chính tả do hạn chế ghi nhớ ngắn
hạn thị giác, trí nhớ công việc, mã


16
ngữ, kém hơn năng lực hiểu thông tin phi
ngôn ngữ, kém hơn tốc độ xử lí.
- Năng lực thực hành với thông tin thính
giác (mã hóa âm vị) kém hơn khả năng ghi
nhớ ngắn hạn âm vị.
- Ghi nhớ ngắn hạn thị giác kém hơn khả
năng phân tích tổng hợp, suy luận thị giác.
- Khả năng thể hiện bằng thao tác phối hợp
thị giác-vận động kém hơn khả năng diễn
đạt bằng ngôn ngữ.

tổng thể
tới chi tiết,
bộ phận,
nhận biết
hình ảnh,
âm thanh,
màu sắc)
nhanh và
hiệu quả.

hóa âm vị dẫn tới việc chuyển tải
thông tin hình ảnh thành con chữ
kém chính xác và chậm (mắc lỗi

khi viết).
(3) Hạn chế trong năng lực mã hóa
chính tả do hạn chế trong ghi nhớ
ngắn hạn thị giác, thao tác phối hợp
thị giác-vận động dẫn tới viết chữ
kém chính xác về đường nét, hình
dáng, chiều hướng, kết nối.

2.3. Kết quả khảo sát thực trạng hỗ trợ trong dạy học viết cho HS có
KKVV ở tiểu học
Gần 80% GV xác định việc hỗ trợ là rất cần thiết, 50% GV rất quan tâm tới
vấn đề này. Chỉ có 58.14% GV hiểu biết đúng và đầy đủ về hiện tượng KKVV
và về HS có KKVV. 67.44% GV chưa hoặc chỉ có hiểu biết chút ít về cách thức
hỗ trợ HS có KKVV.
GV chưa có điều kiện tiếp cận cá nhân HS có KKVV, chưa sử dụng các biện
pháp đặc thù hỗ trợ các điểm yếu trong NLNT của HS. 76.74% GV gặp khó
khăn trong tất cả các vấn đề về phương pháp dạy học đặc thù, về thời gian tổ
chức hỗ trợ, thiết kế đồ dùng, kĩ năng điều chỉnh nội dung dạy học. GV chưa có
công cụ đánh giá phù hợp dành cho HS có KKVV. GV chưa phối kết hợp với
các lực lượng giáo dục đặc biệt để hỗ trợ HS.
Hai yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu quả hỗ trợ HS là khả năng tập
trung chú ý của HS và biện pháp hỗ trợ của GV. Thực tế HS có KKVV trong
nghiên cứu này không có vấn đề về tăng động, giảm tập trung chú ý, nên cần
đặc biệt lưu ý tới biện pháp hỗ trợ của GV để phù hợp với đặc điểm của HS.
Một phần nguyên nhân của thực trạng này là do còn thiếu các thông tin, tài
liệu về hỗ trợ HS có KKVV, thiếu hoạt động bồi dưỡng chuyên môn dành cho
GV. GV thiếu điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất. Các GV cũng không nhận
được sự hỗ trợ từ phía giáo viên/chuyên gia có chuyên môn giáo dục đặc biệt.
Chương 3
BIỆN PHÁP HỖ TRỢ TRONG DẠY HỌC VIẾT CHO HS CÓ KKVV

Ở TIỂU HỌC VÀ THỰC NGHIỆM


17

3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp hỗ trợ trong dạy học viết cho HS có
KKVV ở tiểu học
- Đảm bảo yêu cầu đổi mới trong dạy học tiếng Việt ở tiểu học
- Phù hợp với cơ chế hoạt động viết
- Phù hợp với đặc điểm, khả năng, nhu cầu của HS có KKVV ở tiểu học: đặc
điểm NLNT, kĩ năng viết, khả năng tập trung chú ý, nhu cầu, sở thích.
- Kế thừa và phát huy những thành tựu trong dạy học viết ở tiểu học
- Đảm bảo điều kiện môi trường phù hợp trong quá trình hỗ trợ
3.2. Mục tiêu của biện pháp hỗ trợ trong dạy học viết cho học sinh có khó
khăn về viết ở tiểu học
- Cải thiện độ chính xác trong kĩ năng viết (kĩ năng tạo chữ và kĩ năng viết
chính tả).
- Tăng tốc độ viết (tốc độ tạo chữ và tốc độ viết chính tả).
3.3. Đề xuất một số biện pháp hỗ trợ trong dạy học viết cho học sinh có
khó khăn về viết ở tiểu học (sơ đồ 3.1)
3.3.1. Nhóm biện pháp tiền đề
3.3.1.1. Biện pháp 1: Nhận biết học sinh có khó khăn về viết ở tiểu học, xác
định đặc điểm, khả năng, nhu cầu của học sinh
* Mục đích, ý nghĩa: Nhằm đảm bảo tính xác thực của đối tượng HS có KKVV
ở tiểu học; làm rõ các đặc điểm, khả năng, nhu cầu của HS, định hướng các
biện pháp hỗ trợ một cách rõ ràng và tin cậy.
* Yêu cầu: Thực hiện theo quan điểm tổng hợp. Phối hợp các đánh giá chính
thức với đánh giá không chính thức, phối hợp giữa GV trực tiếp dạy HS, phụ
huynh HS và ít nhất một người có chuyên môn.
* Nội dung, cách thực hiện: trình bày trong Sơ đồ 3.2. Mức độ, dạng KKVV

được xác định dựa vào mức độ và dạng chậm phát triển kĩ năng viết.
3.3.1.2. Biện pháp 2: Lập kế hoạch hỗ trợ học sinh có khó khăn về viết ở tiểu học
* Mục đích, ý nghĩa: Định hướng cho toàn bộ hoạt động của GV và HS để đạt
được các mục tiêu hỗ trợ đề ra.
* Yêu cầu: Phải chú trọng đến đặc điểm NLNT, kĩ năng viết và đặc điểm riêng
của mỗi trường hợp HS cụ thể. Cần được thực hiện theo tần suất phù hợp với
mức độ khó khăn của HS và cần được xem xét lại sau một thời gian nhất định.


18

BP1: Nhận biết HS có KKVV, xác định
đặc điểm, khả năng, nhu cầu của HS

BP2: Lập kế hoạch hỗ trợ
HS có KKVV

Nhóm biện pháp tiền đề

Kĩ năng viết chữ

Kĩ năng viết chính tả

Tăng lượng chữ viết

Tăng tính liên

Tăng tính khu

Đảm bảo quy tắc kí âm, quan


ra trong 1 lần viết

kết, liền mạch

biệt của chữ (ghi

hệ âm – chữ:

(ghi nhớ và viết được

(ghi nhớ và viết

nhớ và viết đúng

(ghi nhớ âm vị và chuyển đổi

con chữ, âm/vần,

được kết nối)

nét chữ, cách kết

đúng âm-chữ; viết đúng thứ

nối)

tự con chữ, dấu thanh)

chữ, cụm từ)


BP3:
Điều
chỉnh
thông
tin

BP4:
Điều
chỉnh
hướng
dẫn

BP5:
Sử
dụng
dụng cụ
hỗ trợ

BP6:
Trang
bị cách
ghi nhớ
cho HS

Nhóm biện pháp chính (1):
Biện pháp hỗ trợ ghi nhớ công việc

BP7: Phối
hợp nhận


BP8:
Chuyển

BP9: Mã
hóa âm

thức thị
giác với
vận động

đổi biểu
tượng
thị giác

vị (ghi
lại âm vị

Nhóm biện pháp chính (2):
Biện pháp hỗ trợ mã hóa chính tả

Nhóm biện pháp bổ trợ
BP10: Điều

BP11: Điều chỉnh

BP12: Tạo và duy

BP13: Sử dụng


chỉnh cách sử
dụng tranh ảnh

cách tự đánh giá kĩ
năng viết của HS

trì hứng thú với

thiết bị công
nghệ điện tử

hoạt động viết

Sơ đồ 3.1: Biện pháp hỗ trợ trong dạy học viết cho HS có KKVV ở tiểu học


19

Biểu hiện học kém hơn so với các HS khác trong lớp
(Qun sát
Các biểu hiện khó khăn đặc thù trong kĩ năng viết

Bước 1

(Bảng hỏi các khó khăn đặc thù có liên quan đến KTHT)
Không có vấn đề

Có vấn đề

Tiếp tục theo dõi,


Năng

Đặc

Kĩ năng

Hành vi

Hành

lực trí

điểm

hành vi

rối loạn

tăng động,

tuệ

phát

thích

phổ tự kỉ

giảm chú


chung

triển

ứng

(Bảng

ý

(Trắc

(Bảng

(Bảng

hỏi hành

hỏi hành

nghiệm

hỏi quá

hỏi

vi

vi


Raven)

trình

năng

loạn phổ

động giảm

phát

hành vi

tự kỉ

chú ý)

triển)

thích



rối

vi

(Bảng

tăng

tăng cường giúp đỡ

KTTT,
ADHD, Rối

Bước 2

loạn phổ tự
kỉ, Rối loạn
phối hợp
vận động…

ứng)

Có vấn đề

Không vấn đề

Bước 3

Đặc điểm, mức độ khó khăn trong kĩ năng viết
(Công cụ đánh giá phát triển kĩ năng viết của HS tiểu học)
Có vấn đề

Không có vấn đề

Động cơ


Đặc điểm NLNT
(Trắc nghiệm trí tuệ WISC-IV)

Không có vấn đề

học tập

Có vấn đề

Bước 4

Xác nhận KKVV

HỖ TRỢ HS CÓ KKVV

Tổng hợp đặc điểm HS
Chú ý:
Đánh giá trong

do GV kết hợp phụ huynh thực hiện

Đánh giá trong

do nghiên cứu viên, chuyên gia thực hiện

Sơ đồ 3.2: Mô hình xác định HS có KKVV ở tiểu học và đặc điểm HS


20


* Nội dung, cách thực hiện: Xác định mục tiêu hỗ trợ, nội dung hỗ trợ và biện
pháp hỗ trợ tương ứng, xác định các lưu ý trong hỗ trợ và vấn đề đánh giá HS.
3.3.2. Nhóm biện pháp chính
3.3.2.1. Nhóm biện pháp chính 1 - Nhóm biện pháp hỗ trợ ghi nhớ công việc
a. Biện pháp 3: Điều chỉnh thông tin
* Mục đích, ý nghĩa: Giúp HS không bị quá tải ghi nhớ công việc, có thể ghi
nhớ và xử lí nhanh chóng, chính xác, đầy đủ các thông tin cần thiết khi viết,
giúp dòng chữ được viết trôi chảy hơn, ít mắc lỗi hơn
* Yêu cầu: Số lượng thông tin, tính chất thông tin phải phù hợp với khả năng
ghi nhớ công việc của mỗi HS (khoảng ghi nhớ, số lượng thông tin có thể thực
hành). Ngoài ra, cần linh hoạt trong việc sử dụng thông tin.
* Nội dung, cách thực hiện: Điều chỉnh nội dung học viết dành cho HS và các
nội dung yêu cầu, hướng dẫn của GV qua các cách sau: Giảm bớt lượng thông
tin, chia nhỏ thông tin, gắn ý nghĩa với thông tin, cấu trúc hóa thông tin.
b. Biện pháp 4: Điều chỉnh hướng dẫn, yêu cầu
* Mục đích, ý nghĩa: Nhằm gợi nhớ thông tin, tăng lượng thông tin ghi nhớ,
tăng khả năng làm việc liên tục theo kế hoạch, theo tiến trình bằng cách tận
dụng lợi thế trong xử lí thị giác của HS.
* Yêu cầu: Điều chỉnh hướng dẫn, yêu cầu phải phù hợp và tận dụng được điểm
mạnh trong khả năng xử lí thị giác và khả năng hiểu nghĩa tốt.
* Nội dung, cách thực hiện: Lặp đi lặp lại các thông tin quan trọng, thiết lập các
bước thực hiện giờ học, sử dụng phiếu bài tập, chia nhỏ hoạt động học tập và
thị giác hóa các quy tắc học tập.
c. Biện pháp 5: Sử dụng dụng cụ hỗ trợ
* Mục đích, ý nghĩa: Sử dụng các thiết bị, phương tiện, công cụ minh họa thông
tin ngôn ngữ, nhằm tận dụng các điểm mạnh trong xử lí và nhận biết thông tin
thị giác, khả năng xử lí đồng thời của HS, giúp HS ghi nhớ lâu hơn, ghi nhớ
nhiều hơn và chính xác hơn.
* Yêu cầu: Các dụng cụ hỗ trợ cần có màu sắc, kí hiệu đa dạng nhưng theo quy
ước cụ thể và thống nhất. Thời điểm sử dụng linh hoạt, đa dạng.

* Nội dung, cách thực hiện: Dùng tranh ảnh minh họa ý nghĩa, sử dụng mũi tên
và số chỉ thứ tự nét viết, sử dụng tranh ảnh về kí tự, sử dụng sơ đồ tư duy, dùng
bảng ghi chép hoặc phiếu bài tập, sử dụng phấn màu, sử dụng các dấu hiệu.


21

d. Biện pháp 6: Trang bị cách ghi nhớ cho HS
* Mục đích, ý nghĩa: Hướng dẫn HS cách tự ghi nhớ bền vững, giúp các em tự
nhớ lại và làm việc với thông tin chính xác, hiệu quả hơn, từ đó tự tin và tự chủ
trong học tập hơn.
* Yêu cầu: Khuyến khích HS sử dụng các cách ghi nhớ phù hợp với điểm mạnh
trong năng lực hiểu ngôn ngữ và xử lí thông tin thị giác của HS.
* Nội dung, cách thực hiện: Bao gồm các cách ghi nhớ sau: Nhắc nhớ bằng lời,
Nhắc nhớ bằng hình ảnh trực quan, Chia nhóm thông tin.
3.3.2.2. Nhóm biện pháp chính 2 – Nhóm biện pháp hỗ trợ mã hóa chính tả
a. Biện pháp 7: Hỗ trợ phối hợp nhận thức thị giác với vận động (Nhóm I: Bài
tập hỗ trợ phối hợp nhận thức thị giác với vận động)
* Mục đích, ý nghĩa: Giúp HS nhận biết, phân biệt vị trí, chiều hướng không
gian, mối quan hệ các vị trí không gian, thực hành thao tác, vận động, điều phối
vận động để tạo ra được các kí tự có tính khu biệt tốt hơn, dần khắc phục các
lỗi về hình dạng chữ, lỗi trong tạo chữ (nhờ đó tăng độ chính xác), tăng tính
liền mạch, liên kết của chữ (nhờ đó tăng tốc độ viết chữ).
* Yêu cầu: Bài tập mang tính chất trị liệu về nhận thức không gian, vận động
nên cần tổ chức cho HS hoạt động vận động, thực hành trong các môi trường
khác nhau (trong lớp học, ngoài lớp học) với cường độ tăng dần. Bài tập được
minh họa bằng hình ảnh, màu sắc, hành động gắn kết với lời hướng dẫn và
được vận dụng linh hoạt.
* Nội dung, cách tiến hành: Gồm 2 loại bài tập (A. Bài tập nhận biết hình dạng,
chiều hướng, vị trí không gian và B. Bài tập tạo hình kí tự), 6 kiểu bài tập và 20

dạng bài tập. Tùy vào loại, kiểu và dạng bài tập mà cách tiến hành khác nhau.
b. Biện pháp 8: Hỗ trợ chuyển đổi biểu tượng thị giác (Nhóm II: Bài tập hỗ trợ
chuyển đổi biểu tượng thị giác)
* Mục đích, ý nghĩa: Tăng cường khả năng phân biệt hình ảnh về kí tự, ghi nhớ
rồi viết lại (chuyển đổi) đúng biểu tượng về kí tự (tăng cường hiệu suất tri giác
thị giác, rèn luyện kênh thị giác) nhờ đó HS viết đúng (tăng tính khu biệt) cả
cấp độ tạo chữ và cấp độ chính tả. Đồng thời giúp HS tri giác bộ phận, phân
biệt nét chữ/chữ cái từ đó vừa giúp HS tăng cường viết đúng cả khối và khả
năng viết liền mạch trong khối kí tự đó, giúp tăng tốc độ viết.
* Yêu cầu: Kết hợp thị giác hóa với ngôn ngữ hóa thông tin. Luôn giữ mẫu để


22

HS quan sát. Sử dụng các nhóm tương đồng về kiểu chữ viết tay và kiểu chữ in.
* Nội dung, cách thực hiện: Gồm 2 loại bài tập (A. Bài tập lựa chọn kí tự (nhận
diện kí tự) và B. Bài tập phân xuất kí tự), 5 kiểu bài tập và 16 dạng bài tập. Tùy
vào loại, kiểu và dạng bài tập mà có cách tiến hành khác nhau.
c. Biện pháp 9: Hỗ trợ mã hóa âm vị/ ghi lại âm vị (Nhóm III: Bài tập hỗ trợ
mã hóa âm vị/ ghi lại âm vị)
* Mục đích, ý nghĩa: Nâng cao khả năng mã hóa âm vị giúp HS có KKVV dạng
chính tả viết đúng quy tắc kí âm, đảm bảo đúng quan hệ âm chữ, viết đủ, viết
đúng con chữ, dấu thanh và thứ tự của chúng trong khối âm tiết.
* Yêu cầu: Cần khai thác điểm mạnh trong khả năng hiểu nghĩa giúp HS sử
dụng hiệu quả mối liên hệ chữ - âm - nghĩa trong khi viết. Gắn việc viết với
việc đọc. Thao tác với âm vị cần được cụ thể hóa bằng hình ảnh, hành động.
* Nội dung, cách tiến hành: Gồm 2 loại bài tập (A. Bài tập nhận thức âm vị và
B. Bài tập chuyển đổi âm – chữ), 4 kiểu bài tập và 8 dạng bài tập. Tùy vào loại,
kiểu và dạng bài tập mà cách tiến hành khác nhau.
3.3.3. Nhóm biện pháp bổ trợ

3.3.3.1. Biện pháp 10: Điều chỉnh cách sử dụng tranh ảnh minh họa
* Mục đích, ý nghĩa: Nhằm tận dụng những ưu thế trong khả năng xử lí đồng
thời, mạnh trong khả năng tư duy và suy luận hình ảnh của HS có KKVV.
* Yêu cầu: Số lượng tranh ảnh và cách sử dụng phải phù hợp với năng lực ghi
nhớ công việc của HS, phối hợp với điểm mạnh trong khả năng hiểu và diễn đạt
bằng lời của HS.
* Nội dung, cách tiến hành: Gồm 5 cách điều chỉnh chính: Hướng dẫn dựa trên
tổng thể, toàn bộ; Đi từ tổng thể tới bộ phận; Nhấn mạnh vào tính liên kết của
thông tin; Sử dụng các gợi ý về thị giác và vận động; Cơ bản dựa trên mối quan
hệ không gian, tích hợp.
3.3.3.2. Biệp pháp 11: Điều chỉnh cách tự đánh giá kĩ năng viết của HS
* Mục đích, ý nghĩa: Nhằm giúp HS xác định sự thay đổi về kĩ năng viết của bản
thân HS từ đó chủ động hơn trong hoạt động viết.
* Yêu cầu: Nội dung, tiêu chí đánh giá cụ thể, bám sát kế hoạch hỗ trợ cá nhân,
đánh giá theo quá trình, kết hợp việc tự đánh giá của HS với đánh giá của GV.
* Nội dung, cách tiến hành: Bước 1: HS được hướng dẫn về nhiệm vụ cần thực
hiện. Bước 2: HS tự tiến hành bài tập như đã được hướng dẫn. Bước 3: HS tự


23

chỉ ra rằng phần nào làm tốt, phần nào còn lỗi sai, tự phân tích lỗi sai, tự sửa lại
lỗi và viết ứng dụng để khắc sâu ghi nhớ.
3.3.3.3. Biện pháp 12: Tạo và duy trì hứng thú với hoạt động viết
* Mục đích, ý nghĩa: Giúp HS bước vào các tiết hỗ trợ một cách thoải mái, từ
đó tích cực, chủ động tham gia các hoạt động viết.
* Yêu cầu: Chủ yếu thực hiện trước khi tiến hành bài học, tạo điều kiện cho HS
được vận động, thực hành, trải nghiệm, từ đó bước vào hoạt động học tập một
cách tự nhiên.
* Nội dung, cách tiến hành: Bao gồm việc tổ chức học tập bằng tình huống, sự

khuyến khích, động viên trong quá trình học tập.
3.3.3.4. Biện pháp 13: Sử dụng thiết bị công nghệ điện tử
* Mục đích, ý nghĩa: HS được tương tác tích cực trên các ứng dụng của công
nghệ thông tin, tự chủ trong quá trình hoạt động, HS tự sửa được chữ viết của
mình, học tập thoải mái và tự tin hơn, giảm cảm giác thất bại.
* Yêu cầu: Tận dụng các ứng dụng sẵn có trên máy móc. Chỉ sử dụng khi HS
thích thú và không dùng máy tính để thay thế hoàn toàn việc viết bằng tay.
* Nội dung, cách tiến hành: Giới thiệu và giúp HS hiểu cách dùng, cùng HS
xây dựng quy tắc sử dụng trước khi thực hành sử dụng.
3.3.4. Điều kiện thực hiện các biện pháp hỗ trợ
- Về phía HS có KKVV: HS phải là HS có KKVV, được đánh giá đầy đủ trên
các lĩnh vực như sơ đồ 3.2. HS đã tương đối nắm được kĩ năng viết ở cấp độ cơ
bản, ở giai đoạn cuối lớp 1 trở đi.
- Về phía GV hỗ trợ HS có KKVV: Cần phải có hiểu biết về KKVV, nắm vững
đặc điểm của HS có KKVV, nắm vững bản chất và các tiến hành các biện pháp
hỗ trợ, có kĩ năng phối kết hợp với GV chủ nhiệm của HS, phụ huynh HS và
các nhà chuyên môn về giáo dục đặc biệt, tâm lí...
- - Về các điều kiện tổ chức biện pháp hỗ trợ: Tiến hành trong các tiết hỗ trợ cá
nhân, tại phòng học riêng, theo giờ học riêng. Mỗi buổi hỗ trợ chỉ kéo dài trong
khoảng thời gian 30 đến 40 phút (tương đương với 1 tiết học).
3.3.5. Mối quan hệ giữa các biện pháp hỗ trợ
Biện pháp tiền đề định hướng nội dung, tiến hành các nhóm biện pháp hỗ
trợ chính và đánh giá kết quả hỗ trợ. Nhóm biện pháp hỗ trợ chính đóng vai trò
chủ yếu trong việc tác động vào các NLNT để đạt được mục tiêu cải thiện chất


24

lượng kĩ năng viết của HS có KKVV. Hiệu quả của nhóm biện pháp chính được
tăng cường bởi nhóm biện pháp bổ trợ.

3.4. Thực nghiệm biện pháp hỗ trợ trong dạy học viết cho học sinh có
khó khăn về viết ở tiểu học
3.4.1. Giới thiệu chung về quá trình thực nghiệm
3.4.1.1. Mục đích thực nghiệm
Kiểm định tính hiệu quả của biện pháp hỗ trợ trong dạy học viết cho HS
có KKVV ở tiểu học trên các trường hợp nghiên cứu. Đồng thời kiểm định tính
khả thi của biện pháp hỗ trợ qua ý kiến đánh giá của GV.
3.4.1.2. Nội dung, công cụ, mẫu thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm một số biện pháp hỗ trợ đã đề xuất cho 02 trường
hợp nghiên cứu điển hình tại trường tiểu học K ở Hà Nội do 01 GV thực hiện.
Tính khả thi của các biện pháp hỗ trợ chính được đánh giá bằng phiếu hỏi 45 GV
đã được bồi dưỡng chuyên sâu về các biện pháp hỗ trợ.
3.4.1.3. Tổ chức thực nghiệm và đánh giá thực nghiệm
Tổ chức thực nghiệm qua giai đoạn thực nghiệm hình thành kiến thức, kĩ
năng hỗ trợ cho GV và giai doạn thực nghiệm biện pháp hỗ trợ.
GV đánh giá kĩ năng viết của HS có KKVV (độ chính xác và tốc độ viết)
trước - trong (định kì 1 lần/1 tuần) - sau khi dừng thực nghiệm; đánh giá sự thay
đổi trong môi trường hòa nhập trước - trong - sau thực nghiệm. HS có KKVV tự
đánh giá hứng thú với mỗi tiết hỗ trợ.
3.4.2. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm biện pháp hỗ trợ trong dạy học viết
cho HS có KKVV
3.4.2.1. Trường hợp nghiên cứu 1:
HS có KKVV dạng viết chính tả (kĩ năng viết đúng chính tả chậm phát
triển mức độ rõ rệt) có trí nhớ công việc hạn chế, tốc độ xử lí chậm.
Các biện pháp hỗ trợ chính: Biện pháp hỗ trợ ghi nhớ công việc và biện
pháp hỗ trợ năng lực mã hóa chính tả (nhóm II - BT chuyển đổi biểu tượng thị
giác và nhóm III - BT mã hóa âm vị). Các bài tập được thực hiện theo phương
pháp từng bước nhỏ.
Kết quả cho thấy: Kĩ năng viết chính tả đã cải thiện về độ chính xác và
tốc độ viết trong tiết hỗ trợ cá nhân và trên lớp hòa nhập, hứng thú học tập tăng;

hạn chế trong năng lực xử lí âm vị, năng lực mã hóa chính tả cần được hỗ trợ lâu
dài hơn và/hoặc với tần số thường xuyên hơn trong thời gian tới.


25

Biểu đồ 3.1: Sự thay đổi về tốc độ viết của
HS A2 trong quá trình được hỗ trợ

Biểu đồ 3.2: Sự thay đổi về tỉ lệ lỗi chữ viết
của HS A2 trong quá trình được hỗ trợ

3.4.2.2. Trường hợp nghiên cứu 2:
HS có KKVV dạng kĩ năng viết chữ (kĩ năng viết tay chính xác chậm phát
triển mức độ rõ rệt) có năng lực nghi nhớ công việc hạn chế, kém tự tin.
Các biện pháp hỗ trợ chính: Biện pháp hỗ trợ ghi nhớ công việc và biện
pháp mã hóa chính tả ( nhóm I - BT hỗ trợ phối hợp nhận thức thị giác với vận
động và nhóm II - BT chuyển đổi biểu tượng thị giác). Các bài tập gắn liền với
hoạt động vận động thân thể, chân tay. Kết quả hỗ trợ cho thấy: Kĩ năng tạo chữ có
cải thiện trong độ chính xác và tốc độ viết cả trong tiết hỗ trợ cá nhân và trên lớp
hòa nhập, hứng thú học tập tăng; sự thay đổi về độ chính xác là một quá trình khó
khăn, chứa nhiều biến động, đòi hỏi sự nỗ lực cố gắng cao hơn nữa của HS và cần
kéo dài thời gian hỗ trợ hơn nữa trong thời gian tới.

Biểu đồ 3.7: Sự thay đổi về tốc độ viết của
HS A4 trong quá trình được hỗ trợ

Biểu đồ 3.8: Sự thay đổi về tỉ lệ lỗi chữ viết
của HS A4 trong quá trình được hỗ trợ


3.4.3. Tính khả thi của các biện pháp hỗ trợ:
Các nhóm biện pháp, biện pháp, các bài tập hỗ trợ đều đạt mức khả thi cao
(điểm trung bình trên 4, độ lệch chuẩn nhỏ), có thể ứng dụng trong thực tế.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
- HS có KKVV tồn tại ngẫu nhiên, với những yếu kém trong năng lực ghi nhớ công


×