Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền tại công ty cổ phần thực phẩm quốc tế Alpha

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.13 KB, 59 trang )

GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến

1

Khoá luận tốt nghiệp

TÓM LƯỢC
Tên đề tài: “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền tại Công ty cổ phần thực
phẩm quốc tế Alpha”
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về cơ cấu tổ chức và phân quyền
Trong chương này khoá luận đã làm rõ một số lý thuyết về cơ cấu tổ chức và phân
quyền trong doanh nghiệp. Đồng thời trình bày một số nội dung liên quan đến vấn đề
nghiên cứu bao gồm: đặc điểm và các nguyên tắc xây dựng cơ cấu tổ chức doanh nghiệp,
một số mô hình cơ cấu tổ chức cơ bản, các nguyên tắc và yêu cầu khi phân quyền, quá
trình phân quyền và những nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức và phân quyền trong
doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền tại
Công ty cổ phần thực phẩm quốc tế Alpha
Qua một số phương pháp nghiên cứu đã đánh giá được tổng quan tình hình và ảnh
hưởng của các nhân tố môi trường đến việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của
Công ty cổ phần thực phẩm quốc tế Alpha. Có những kết quả điều tra đánh giá và những
phân tích của các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp về cơ cấu tổ chức và phân quyền tại công ty.
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị để hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền tại
Công ty cổ phần thực phẩm quốc tế Alpha
Từ những phân tích về thực trạng trong chương 2 để chỉ ra được những ưu điểm,
nhược điểm và nguyên nhân của nó. Từ đó đưa ra một số đề xuất để hoàn thiện cơ cấu tổ
chức và phân quyền trong công ty trong thời gian tới.

SVTH: Ngô Thị Thuỳ Dung

Lớp: K48K2




GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến

2

Khoá luận tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập và làm đề tài khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Hoàn
thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền tại Công ty cổ phẩn thực phẩm quốc tế Alpha” em đã
nhận được rất nhiều sự tận tình giúp đỡ.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn cô Th.S Hoàng Thị Phi Yến về những chỉ
bảo của cô trong quá trình hoàn thành bài khóa luận này cũng như những chỉnh sửa mang
tính thực tế của cô.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo của Trường Đại học Thương Mại, đặc
biệt là các thầy cô khoa Quản trị doanh nghiệp về những kiến thức các thầy cô đã chỉ bảo
em trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại nhà trường.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn ông Dương Anh Tuấn – Giám đốc sản xuất
Công ty cổ phần thực phẩm quốc tế Alpha cùng tập thể cán bộ, nhân viên của Công ty đã
tạo điều kiện và tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và hoàn
thành bài khóa luận này.
Cuối cùng, cho em gửi lời cảm ơn tới các bạn trong lớp đã giúp đỡ và động viên
em rất nhiều trong quá trình học tập và thực hiện tốt bài luận luận văn này.
Sinh viên
Ngô Thị Thuỳ Dung

SVTH: Ngô Thị Thuỳ Dung

Lớp: K48K2



GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến

3

Khoá luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ................................................................6
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................................7
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................................8
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................8
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.............................................8
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................................10
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................10
6. Kết cấu đề tài...............................................................................................................11
..............................................................................................................................................58
CÁC PHỤ LỤC..................................................................................................................59

SVTH: Ngô Thị Thuỳ Dung

Lớp: K48K2


GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến

4


Khoá luận tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Mô hình 1.1: Mô hình tổ chức đơn giản.............................................................................17
Mô hình 1.2: Mô hình tổ chức chức năng..........................................................................18
Mô hình 1.3: Mô hình tổ chức theo sản phẩm ...................................................................18
Mô hình 1.4: Mô hình tổ chức theo khu vực địa lý............................................................19
Mô hình 1.5: Mô hình tổ chức định hướng khách hàng ....................................................20
Mô hình 1.6: Mô hình tổ chức ma trận...............................................................................20
Mô hình 1.7: Mô hình tổ chức hỗn hợp .............................................................................21

SVTH: Ngô Thị Thuỳ Dung

Lớp: K48K2


GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến

5

Khoá luận tốt nghiệp

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa

TGĐ

Tổng giám đốc




Giám đốc

HĐQT

Hội đồng quản trị

NV

Nhân viên

SVTH: Ngô Thị Thuỳ Dung

Lớp: K48K2


GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến

6

Khoá luận tốt nghiệp

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam cũng
đang từng bước đi lên. Có được sự phát triển như ngày nay không chỉ phụ thuộc vào cơ
cấu tổ chức của Nhà nước mà còn phụ thuộc rất lớn vào sự thành công cũng như sự phát
triển của các doanh nghiệp. Một vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp muốn khẳng định vị trí

của mình trên thương trường thì luôn phải hoàn thiện cơ cấu tổ chức sao cho phù hợp với
điều kiện thị trường luôn biến đổi không ngừng, đặc biệt trong xu thế toàn cầu hoá như
hiện nay. Như vậy mới có thể góp phần không ngừng nâng cao năng suất lao động, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bởi lẽ trong bất kỳ doanh nghiệp hay tổ chức nào thì
bộ máy quản trị luôn được coi là trung tâm đầu não của doanh nghiệp. Trên thực tế, nhiều
tổ chức, doanh nghiệp thất bại, phá sản là do cơ cấu tổ chức và phân quyền chưa được
hợp lý và khoa học.
Tuy mới thành lập chưa lâu nhưng Công ty cổ phần thực phẩm quốc tế Alpha đã từng
bước vượt qua khó khăn, cố gắng phấn đấu không ngừng, góp phần vào việc thực hiện
thành công nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp. Với mục tiêu trở thành công ty có
những sản phẩm đặc trưng riêng, cũng như phát triển thành 1 công ty thực phẩm hàng đầu
Việt Nam và hướng tới một công ty đa ngành như sản xuất thực phẩm, bán buôn, bán lẻ…
nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững trong tương lai thì việc tổ chức bộ máy cũng như
phân chia quyền hạn, công việc của mỗi người là cần thiết và quan trọng. Bởi lẽ cơ cấu tổ
chức và phân quyền linh hoạt, gọn nhẹ, hợp lý và khoa học sẽ giúp doanh nghiệp tăng
hiệu quả làm việc, đạt được mục tiêu phát triển bền vững trong tương lai.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần thực phẩm quốc tế Alpha, em nhận thấy
mặc dù các phòng ban khá đầy đủ nhưng chưa có sự phối hợp chặt chẽ. Sự phân chia
công việc chưa được đúng với năng lực của từng người, phần mềm quản lý chưa được
hiện đại… Điều này đã khiến cho doanh thu cũng như lợi nhuận của công ty sụt giảm.
Một người làm nhiều việc khiến cho hiệu quả làm việc không cao. Do đó, hoàn thiện cơ
cấu tổ chức và phân quyền và một yêu cầu tất yếu và cấp bách đối với toàn công ty.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

SVTH: Ngô Thị Thuỳ Dung

Lớp: K48K2


GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến


7

Khoá luận tốt nghiệp

Đề tài “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền tại công ty” được rất nhiều sinh viên
thực tập chọn làm đề tài làm luận văn tốt nghiệp. Sau đây, em xin đưa ra một số luận văn
như sau:
Sinh viên Nguyễn Thị Thuỳ Dương – Lớp K45A3 với đề tài: “Hoàn thiện cơ cấu tổ
chức và phân quyền tại Công ty điện lực Lai Châu” do thầy Trần Hùng hướng dẫn, năm
2013.
Sinh viên Vũ Thuỳ Dung – Lớp K46A3 với đề tài: “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân
quyền tại Công ty cổ phần và công nghệ Silicom chi nhánh Hà Nội” do cô Hoàng Thị Phi
Yến hướng dẫn, năm 2014.
Sinh viên Lê Thị Nam – Lớp K46K2 với đề tài: “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân
quyền tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng dầu khí Kinh Bắc” do thầy Trần Hùng
hướng dẫn, năm 2014.
Sinh viên Lê Tiến Lộc – Lớp K46A1 với đề tài: “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân
quyền tại Công ty TNHH tích hợp hệ thống quản lý quốc tế (Gymasys) do thầy Bùi Hữu
Đức hướng dẫn, năm 2014.
Sinh viên Hoàng Thị Hương – Lớp K47A2 với đề tài: “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và
phân quyền tại Công ty cổ phần đầu tư Đại Dương” do cô Trần Thị Hoàng Hà hướng dẫn,
năm 2015
Trong 3 năm gần đây không có ai làm đề tài này về Công ty cổ phần thực phẩm quốc tế
Alpha. Do đó, đề tài em làm không bị trùng.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu chung khi nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền tại
Công ty cổ phần thực phẩm quốc tế Alpha” là nhằm đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện
cơ cấu tổ chức và phân quyền tại công ty trong thời gian tới, định hướng đến năm 2020.
Để hoàn thành mục tiêu chung này cần thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:

Thứ nhất, hệ thống hoá những cơ sở lý luận cơ bản về cơ cấu tổ chức và phân quyền
trong doanh nghiệp.
Thứ hai, nghiên cứu, phân tích đánh giá được thực trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền
tại công ty.

SVTH: Ngô Thị Thuỳ Dung

Lớp: K48K2


GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến

8

Khoá luận tốt nghiệp

Thứ ba, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền tại công
ty.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là thực trạng cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần thực phẩm
quốc tế Alpha.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về thời gian: Đề tài này sử dụng dữ liệu của công ty trong 3 năm 2013, 2014, 2015.
Trên cơ sở đó, định hướng giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền tại công ty
từ năm 2016 đến năm 2020.
+ Về không gian: Hiện nay, công ty đặt tại Lô E13 và E14, cụm công nghiệp đa nghề
Đông Thọ, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. Cơ cấu tổ chức của công ty bao gồm ban
GĐ và các phòng ban trực thuộc khác.
+ Về nội dung: Với giới hạn đề tài này chỉ nghiên cứu cơ cấu tổ chức và phân quyền tại
công ty, em xin tập trung nghiên cứu vào các phòng ban thuộc công ty.

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
5.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Để thu thập dữ liệu sơ cấp, em đã sử dụng phương pháp quan sát, phương pháp khảo
sát, điều tra và phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp quan sát: ghi lại các hành vi ứng xử của các nhà quản trị, các nhân viên
làm việc trong đơn vị thực tập.
- Phương pháp khảo sát, điều tra: Em tập trung vào các vấn đề như xây dựng bảng câu
hỏi trắc nghiệm liên quan đến việc đánh giá chung về tổ chức bộ máy quản trị của công ty
và các vấn đề về cơ cấu tổ chức và phân quyền đối với các nhân viên trong công ty. Sau
đó gửi phiếu điều tra tới các đối tượng nhằm thu thập những thông tin cần thiết cho quá
trình nghiên cứu.
Em đã gửi 40 phiếu điều tra dành cho nhân viên trong công ty và thu về 36 phiếu. Qua
đó nhằm thấy được một cách tổng quát vấn đề đang tồn tại. Các câu hỏi được xây dựng
dưới dạng trắc nghiệm, lựa chọn có liệt kê các phương phán trả lời. Nội dung của phiếu
điều tra xoay quanh vấn đề cơ cấu tổ chức và phân quyền tại công ty.
SVTH: Ngô Thị Thuỳ Dung

Lớp: K48K2


GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến

9

Khoá luận tốt nghiệp

- Phương pháp phỏng vấn: Em tập trung vào xây dựng bảng câu hỏi phỏng vấn trực
tiếp lãnh đạo liên quan đến cơ cấu tổ chức và phân quyền tại công ty, về những vấn đề
còn tồn tại. Qua đó, nghiên cứu, phân tích thông tin cho quá trình làm đề tài để đưa ra

hướng giải quyết. Đối với phương pháp này, em phỏng vấn ông Dương Anh Tuấn – GĐ
sản xuất để đi sâu hơn vào vấn đề cần giải quyết
5.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp được thu thập qua các nguồn sau:
- Kết quả báo cáo hoạt động kinh doanh, tình hình lao động của công ty giai đoạn
2013-2015.
- Các dữ liệu thông tin trên website của công ty.
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Để phân tích dữ liệu, em đã sử dụng 3 phương pháp: phương pháp thống kê, phương
pháp so sánh đối chứng và phương pháp phân tích kinh tế.
- Phương pháp thống kê: Trên cơ sở các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập được, em sẽ
tổng hợp, phân loại và đánh giá. Các bảng thống kê số liệu về kết quả hoạt động kinh
doanh, tình hình lao động trong công ty được lập.
- Phương pháp so sánh đối chứng: Từ các bảng thống kê được lập sẽ tiến hành so sánh
chỉ tiêu để thấy được sự khác biệt, thay đổi qua từng năm như tình hình lao động, kết quả
HĐKD năm 2014 so với 2013 và năm 2015 so với 2014 tăng giảm như thế nào.
- Phương pháp phân tích kinh tế: Sử dụng phương pháp này để đánh giá sự thay đổi
cũng như nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi đó, đồng thời thấy được ảnh hưởng của nó tới
khách thể nghiên cứu. Qua đó, đưa ra được những kết luận cần thiết.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, danh mục bảng biểu, sơ đồ, danh mục từ viết tắt,
danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục thì nội dung của khoá luận gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về cơ cấu tổ chức và phân quyền của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền tại Công ty cổ phần thực phẩm
quốc tế Alpha
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền tại Công ty
cổ phần thực phẩm quốc tế Alpha
SVTH: Ngô Thị Thuỳ Dung

Lớp: K48K2



GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến

10

Khoá luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ PHÂN QUYỀN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm có liên quan
1.1.1. Khái niệm quản trị và các chức năng quản trị
1.1.1.1. Khái niệm quản trị
Có nhiều cách tiếp cận về quản trị:
“Quản trị là hoạt động của một hay một số người nhằm phối hợp các hoạt động của
người khác để đạt được mục tiêu. Sự phối hợp các hoạt động được thực hiện thông qua
hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các nguồn lực của tổ chức. Quá trình hoạt
động đòi hỏi sử dụng nhân tài, vật lực để đạt được mục tiêu một cách có hiệu quả nhất” –
[Bài giảng Quản trị học cản bản – Đại học thương mại].
Theo GS.TS Phạm Vũ Luận: “Quản trị là tổng hợp các hoạt động được thực hiện
nhằm đạt được mục đích tức là đảm bảo hoàn thành công việc thông qua sự nỗ lực thực
hiện của những người khác” – [Quản trị doanh nghiệp thương mại – NXB Thống kê
2004].
Từ các nghiên cứu, ta có thể hiểu khái niệm về quản trị như sau: “Quản trị là hoạt
động nhằm đạt được mục tiêu một cách có hiệu quả, bằng sự phối hợp các hoạt động
của những người khác thông qua hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các nguồn
lực trong tổ chức” – [Management Angelo Kinicki,Williams, Mc Graw Hill Irwin – New
York (2006)].
1.1.1.2. Các chức năng quản trị
Quá trình quản trị là quá trình thực hiện 4 chức năng riêng biệt song có mối liên hệ

mật thiết, đó là: hoạch định (phải làm gì), tổ chức (ai làm, làm cách nào), lãnh đạo (gây
ảnh hưởng lên cách làm), kiểm soát (đảm bảo thực hiện kế hoạch).
- Hoạch định:
+ Là chức năng đầu tiên và mọi chức năng khác đều phụ thuộc vào nó.
+ Hoạch định là quá trình xác định mục tiêu, những phương pháp (biện pháp) và
phương tiện để đạt được mục tiêu.
- Tổ chức:
+ Là chức năng thiết kế cơ cấu bộ máy, tổ chức công việc và phân quyền.
SVTH: Ngô Thị Thuỳ Dung

Lớp: K48K2


GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến

11

Khoá luận tốt nghiệp

+ Những công việc của tổ chức bao gồm: Xác định những việc phải làm, ai làm, phối
hợp hành động ra sao, bộ phận nào được hình thành, quan hệ giữa các bộ phận, hệ thống
quyền hành trong tổ chức.
- Lãnh đạo:
+ Là gây ảnh hưởng, thúc đẩy, hướng dẫn, động viên người thừa hành thực hiện
nhiệm vụ trên cơ sở hiểu rõ động cơ, hành vi của họ bằng phong cách lãnh đạo phù hợp
để đạt được mục tiêu.
- Kiểm soát:
+ Xác định thành quả đạt được so với mục tiêu đề ra
+ Tìm nguyên nhân sai lệch và biện pháp để điều chỉnh, sửa sai
Cần chú ý rằng sự phân định quá trình quản trị thành các chức năng quản trị nói trên

chỉ mang tính chất tương đối, trên thực tế các chức năng này được thực hiện đồng thời,
đan xen nhau trong toàn bộ quá trình quản trị. Không có sự khác biệt về chức năng quản
trị giữa các nhà quản trị ở các cấp quản trị khác nhau mà chỉ có sự khác biệt về mức độ và
sự nhấn mạnh đối với từng chức năng.
1.1.2. Khái niệm tổ chức và cơ cấu tổ chức
1.1.2.1. Khái niệm tổ chức
Tổ chức là quá trình xác định các công việc cần phải làm và những người làm các công
việc đó, định rõ chức trách nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi bộ phận và cá nhân cũng như
mối liên hệ giữa các bộ phận và cá nhân này trong khi tiến hành công việc, nhằm thiết lập
một môi trường thuận lợi cho hoạt động và đạt đến mục tiêu chung của tổ chức.
1.1.2.2. Khái niệm cơ cấu tổ chức
Theo TS Nguyễn Thị Liên Diệp (2006) –[Quản trị học – NXB Thống kê ]:
“Cơ cấu tổ chức là sự sắp xếp các bộ phận, các đơn vị trong tổ chức thành một thể thống
nhất, với quan hệ về nhiệm vụ và quyền hành rõ ràng nhằm tạo nên một môi trường nội
bộ thuận lợi cho sự làm việc của mỗi cá nhân, mỗi bộ phận hướng tới hoàn thành mục
tiêu chung của tổ chức”.
Theo Jame H.Donnelly Jr, Jame L.Gibson và John M.Iranclevich (2001) [Quản trị học
căn bản – NXB Thống kê]:
“Cơ cấu tổ chức, tương tự như các bộ phận của một cơ thể sống, tạo ra một khuôn khổ
trong đó sẽ diễn ra các hành động sôi nổi và các quá trình làm việc của con người”.
SVTH: Ngô Thị Thuỳ Dung

Lớp: K48K2


GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến

12

Khoá luận tốt nghiệp


Hay: “Cơ cấu tổ chức là tập hợp bao gồm các bộ phận (đơn vị và cá nhân) khác nhau,
có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc nhau, chuyên môn hóa theo những mục tiêu, chức
trách, nhiệm vụ và quyền hạn nhất định nhằm đảm bảo thực hiện được các mục tiêu
chung đã được xác định” – [Bài giảng Quản trị học – Trường Đại học Thương Mại]
1.1.3. Khái niệm phân quyền
Theo PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp (2006) – [ Quản trị học – NXB Thống kê]
“Phân quyền là quá trình chuyển giao nhiệm vụ và quyền hạn cho bộ phận hay cá nhân
trong tổ chức có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ đó”.
- Nhiệm vụ được hiểu là những công việc hay những phần công việc mà các thành viên
trong tổ chức phải thực hiện để đạt mục tiêu.
- Quyền hạn được hiểu là quyền được sử dụng các nguồn lực của tổ chức để thực hiện
các nhiệm vụ.
- Trách nhiệm được hiểu là nghĩa vụ phải hoàn thành nhiệm vụ và hoàn thành đúng với
yêu cầu của người giao.
* Khái niệm tầm hạn quản trị:
Tầm hạn quản trị, hay còn gọi là tầm hạn kiểm soát, là khái niệm dùng để chỉ số
lượng nhân viên cấp dưới mà một nhà quản trị có thể điều khiển một cách tốt đẹp nhất,
tức là việc quản trị, giao việc, kiểm tra, hướng dẫn, lãnh đạo nhân viên dưới quyền một
cách thỏa đáng và có kết quả. Theo kinh nghiệm quản trị, tầm hạn quản trị tốt nhất cho
một nhà quản trị bình thường là khoảng 4 – 8 nhân viên thuộc cấp. Tuy nhiên, con số này
có thể tăng lên 12 hay 15 trong trường hợp nhân viên dưới quyền chỉ làm những việc đơn
giản, và rút xuống còn 2 – 3 người khi công việc mà cấp dưới của nhà quản trị thực hiện
là phức tạp.
1.2. Các nội dung lý luận về cơ cấu tổ chức và phân quyền của doanh nghiệp
1.2.1. Đặc điểm của cơ cấu tổ chức doanh nghiệp
- Tính tập trung: Phản ánh mức độ tập trung hay phân tán quyền lực của tổ chức cho
các cá nhân hay bộ phận. Ví dụ: Nếu quyền lực trong tổ chức được tập trung chủ yếu cho
một cá nhân hoặc một bộ phận thì tính tập trung của tổ chức là cao và ngược lại.
- Tính phức tạp: Phản ánh số lượng các cấp, các khâu trong cấu trúc tổ chức. Nếu có

nhiều cấp, nhiều khâu với nhiều mối quan hệ phức tạp, cấu trúc tổ chức có tính phức tạp
cao và ngược lại.
SVTH: Ngô Thị Thuỳ Dung

Lớp: K48K2


GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến

13

Khoá luận tốt nghiệp

- Tính tiêu chuẩn hoá: Phản ánh mức độ ràng buộc các hoạt động, các hành vi của mỗi
bộ phận và cá nhân, thông qua các chính sách, thủ tục, quy tắc hay các nội dung, quy
chế… Nếu mức độ ràng buộc cao, tính tiêu chuẩn hoá cao sẽ tạo ra sức mạnh của tổ chức.
1.2.2. Các nguyên tắc xây dựng cơ cấu tổ chức doanh nghiệp
Vai trò và ảnh hưởng của người quản lý với cơ cấu tổ chức doanh nghiệp là rất quan
trọng, việc áp dụng một mô hình tổ chức nào đó để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh là tùy thuộc vào nhà quản trị. Để xây dựng một cơ cấu hợp lý đáp ứng đầy đủ mọi
yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải tuân thủ một số nguyên tắc:
- Tương thích giữa hình thức và chức năng:
Khi thiết kế cấu trúc tổ chức, các bộ phận hay các đơn vị cấu thành đều phải nhằm thực
hiện các chức năng, hay xuất phát từ việc thực hiện các chức năng. “Hình thức phải đi sau
chức năng”. Trong tổ chức hoạt động kinh doanh, mỗi bộ phận ( hay đơn vị) và cá nhân
đều phải có sự tồn tại khách quan và cần thiết, do việc tham gia thực hiện các chức năng
của tổ chức. Sự lựa chọn mô hình, sự phân công, phân quyền hay giao trách nhiệm cho
các bộ phận, cá nhân… đều phải xuất phát từ việc thực hiện các chức năng, thông qua
việc thực hiện các mục tiêu đã xác định.
- Thống nhất chỉ huy:

Cấu trúc tổ chức được xác lập phải đảm bảo mỗi đơn vị, cá nhân chịu trách nhiệm báo
cáo cho nhà quản trị trực tiếp của mình, đảm bảo sự chỉ huy mang tính thống nhất trong
toàn tổ chức, tránh tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn.
- Tính cân đối:
Tính cân đối ở đây thể hiện sự cân đối giữa quyền hành và trách nhiệm, cân đối về
công việc giữa các đơn vị, cá nhân với nhau. Sự cân đối sẽ tạo ra sự ổn định, bền vững
trong quá trình phát triển của tổ chức.
- Độ tin cậy:
Đảm bảo tính chính xác của tất cả các thông tin được sử dụng trong tổ chức, nhờ đó
đảm bảo sự thống nhất, ăn khớp về hoạt động giữa các bộ phận, cá nhân trong tổ chức
cũng như tính chính xác của các quyết định quản trị được ban hành.
- Tính linh hoạt:

SVTH: Ngô Thị Thuỳ Dung

Lớp: K48K2


GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến

14

Khoá luận tốt nghiệp

Cấu trúc tổ chức phải có khả năng thích ứng, đối phó kịp thời với sự thay đổi của môi
trường bên ngoài cũng như bên trong tổ chức.
- Tính hiệu quả:
Cấu trúc tổ chức phải xây dựng trên nguyên tắc sử dụng chi phí đạt hiệu quả cao nhất
(dựa trên tiêu chuẩn về mối tương quan giữa chi phí dự định bỏ ra và kết quả thu về).
1.2.3. Một số mô hình cơ cấu tổ chức căn bản

1.2.3.1. Mô hình tổ chức đơn giản (Mô hình trực tuyến)
- Đặc điểm: Quyền hành quản lý tập trung cao độ vào tay một người, có ít cấp quản trị
trung gian, số lượng nhân viên không nhiều, mọi thông tin đều được tập trung về cho
người quản lý cao nhất xử lý và mọi quyết định cũng phát ra từ đó
- Mô hình:
Tổng giám đốc

Giám đốc tuyến 2

Giám đốc tuyến 1

Giám đốc tuyến 3

Giám đốc tuyến 4

Mô hình 1.1: Mô hình tổ chức đơn giản
- Ưu điểm: Gọn nhẹ, linh hoạt; chi phí quản lý thấp, có thể mang lại hiệu quả cao; kiểm
soát và điều chỉnh dễ dàng, có thể hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng quan liêu giấy tờ
- Nhược điểm: Mỗi nhà quản trị phải làm nhiều công việc khác nhau cùng một lúc, hạn
chế tính chuyên môn hoá; tình trạng quá tải đối với cấp quản trị
1.2.3.2. Mô hình tổ chức chức năng
- Đặc điểm: Chia tổ chức thành các tuyến chức năng, mỗi tuyến là một bộ phận hay
đơn vị đảm nhận thực hiện một hay một số chức năng, nhiệm vụ nào đó của tổ chức. Mỗi
bộ phận này được đặt dưới sự điều hành của một GĐ chức năng. Các hoạt động giống
nhau hoặc gần giống nhau được tập trung lại trong một tuyến chức năng như hoạt động
sản xuất, thương mại, nhân sự, tài chính, marketing…
- Mô hình:

SVTH: Ngô Thị Thuỳ Dung


Lớp: K48K2


GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến

15

Khoá luận tốt nghiệp

Tổng giám đốc

Giám đốc chức
năng A

Giám đốc chức
năng B

Giám đốc chức
năng C

Giám đốc chức
năng D

Mô hình 1.2: Mô hình tổ chức chức năng
- Ưu điểm: Phản ánh logic chức năng; tuân thủ nguyên tắc chuyên môn hoá công việc;
nêu bật vai trò của các chức năng chủ yếu, đơn giản hoá việc đào tạo và huấn luyện nhân
sự, dễ kiểm soát
- Nhược điểm: Chỉ có cấp quản trị cao nhất mới có trách nhiệm về lợi nhuận; tầm nhìn
bị hạn chế, tính phối hợp kém giữa các bộ phận chức năng; tính hệ thống bị suy giảm,
kém linh hoạt

1.2.3.3. Mô hình tổ chức theo sản phẩm
- Đặc điểm: Chia tổ chức thành các nhánh, mỗi nhánh đảm nhận toàn bộ hoạt động
kinh doanh theo các loại hoặc nhóm sản phẩm nhất định; mỗi nhánh vẫn có thể sử dụng
các bộ phận chức năng hoặc các chuyên gia chuyên môn tập hợp xung quanh các GĐ bộ
phận để hỗ trợ hay giúp việc.
- Mô hình:
Tổng giám đốc

Giám đốc sản
phẩm A

Giám đốc sản
phẩm B

Giám đốc sản
phẩm C

Giám đốc sản
phẩm D

Mô hình 1.3: Mô hình tổ chức theo sản phẩm
- Ưu điểm: Hướng sự chú ý và nỗ lực vào tuyến sản phẩm, trách nhiệm lợi nhuận thuộc
các nhà quản trị cấp dưới, phối hợp tốt giữa các bộ phận, các nhóm trong tổ chức; rèn
luyện kỹ năng tổng hợp cho các nhà quản trị, linh hoạt trong việc đa dạng hoá, có thể dễ
dàng đổi mới và thích ứng với sự thay đổi của môi trường
SVTH: Ngô Thị Thuỳ Dung

Lớp: K48K2



GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến

16

Khoá luận tốt nghiệp

- Nhược điểm: Có nhiều nhà quản trị tổng hợp; công việc có thể bị trùng lặp ở các bộ
phận khác nhau khiến chi phí và giá thành cao, khó kiểm soát, cạnh tranh nội bộ về nguồn
lực
1.2.3.4. Mô hình tổ chức theo khu vực địa lý
- Đặc điểm: Chia tổ chức thành các nhánh, mỗi nhánh đảm nhận thực hiện hoạt động
của tổ chức theo từng khu vực địa lý; mỗi nhà quản trị đại diện ở khu vực chịu trách
nhiệm phân phối sản phẩm và dịch vụ theo một vùng địa lý cụ thể
- Mô hình:
Tổng giám đốc

Giám đốc khu
vực I

Giám đốc khu
vực II

Giám đốc khu
vực III

Giám đốc khu
vực IV

Mô hình 1.4: Mô hình tổ chức theo khu vực địa lý
- Ưu điểm: Các nhà quản trị cấp thấp thấy rõ trách nhiệm của mình, giảm bớt phạm vi

công việc phải điều hành trực tiếp của nhà quản trị cấp cao; chú ý đến những đặc điểm
của thị trường địa phương; tiết kiệm thời gian đi lại của nhân viên
- Nhược điểm: Cần nhiều nhà quản trị tổng hợp, công việc có thể bị trùng lặp ở các khu
vực khác nhau, phân tán nguồn lực, khó kiểm soát
1.2.3.5. Mô hình tổ chức định hướng khách hàng
- Đặc điểm: Chia tổ chức thành các nhánh, mỗi nhánh đảm nhận toàn bộ hoạt động
kinh doanh nhằm phục vụ một đối tượng khách hàng nào đó (ví dụ như các doanh nghiệp
sản xuất, các doanh nghiệp thương mại dịch vụ, chính phủ, người tiêu dùng trực tiếp…).
Mỗi đơn vị khách hàng tập trung vào việc thoả mãn nhu cầu của từng nhóm khách hàng
chuyên biệt
- Mô hình:
Tổng giám đốc

SVTH: Ngô Thị Thuỳ Dung

Lớp: K48K2


GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến

17

Giám đốc
khách hàng B

Giám đốc
khách hàng A

Khoá luận tốt nghiệp


Giám đốc
khách hàng C

Giám đốc
khách hàng C

Mô hình 1.5: Mô hình tổ chức định hướng khách hàng
- Ưu điểm: Tạo sự hiểu biết khách hàng tốt hơn, phục vụ các dạng khách hàng khác
nhau; toàn bộ hoạt động của tổ chức hướng vào kết quả cuối cùng; rèn luyện kỹ năng tổng
hợp cho các nhà quản trị
- Nhược điểm: Cần nhiều nhà quản trị tổng hợp; công việc có thể bị trùng lặp ở các bộ
phận khách hàng khác nhau; khó kiểm soát; cạnh tranh nội bộ về nguồn lực
1.2.3.6. Mô hình tổ chức ma trận
- Đặc điểm: Là cấu trúc kết hợp các cấu trúc tổ chức trên để tận dụng các ưu điểm của
mỗi loại và hạn chế tối đa những nhược điểm của chúng. Cấu trúc ma trận có hai hệ thống
chỉ huy cặp đôi, vì vậy tồn tại cùng lúc hai tuyến chỉ đạo trực tuyến
- Mô hình:
Tổng giám đốc

Giám đốc
kinh doanh

Giám đốc
nhân sự

Giám đốc tài
chính

GĐ ngành
hàng A


Nhân viên A

Nhân viên A

Nhân viên A

GĐ ngành
hàng B

Nhân viên B

Nhân viên B

Nhân viên B

Giám đốc
tiếp thị

Nhân viên A

Nhân viên B

Mô hình 1.6: Mô hình tổ chức ma trận

SVTH: Ngô Thị Thuỳ Dung

Lớp: K48K2



GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến

18

Khoá luận tốt nghiệp

-Ưu điểm: Cho phép tổ chức đạt được đồng thời nhiều mục đích; phối hợp tốt giữa các
bộ phận; trách nhiệm của từng bộ phận được phân định rõ; rèn luyện kỹ năng tổng hợp
cho các nhà quản trị.
- Nhược điểm: Tồn tại song song hai tuyến chỉ đạo trực tuyến, vì vậy dễ nảy sinh mâu
thuẫn trong việc thực hiện mệnh lệnh; có sự tranh chấp quyền lực giữa các bộ phận; khó
kiểm soát
1.2.3.7. Mô hình tổ chức hỗn hợp
- Đặc điểm: Kết hợp logic các loại cấu trúc tổ chức để khai thác hiệu quả mọi nguồn
lực trong tổ chức. Cấu trúc hỗn hợp có thể tận dụng các ưu điểm và hạn chế những nhược
điểm của các cấu trúc kết hợp
- Mô hình:
Chủ tịch hãng

Phó chủ tịch
sản xuất

Phó chủ tịch
kỹ thuật

Phó chủ tịch
marketing

Phó chủ tịch
tài chính


Tổng giám đốc sản
phẩm nông nghiệp

Giám đốc khu
vực I

Giám đốc khu
vực II

Phó chủ tịch
nhân sự

Tổng giám đốc sản
phẩm công nghiệp

Giám đốc khu
vực I

Giám đốc khu
vực II

Mô hình 1.7: Mô hình tổ chức hỗn hợp
- Ưu điểm: Giải quyết được những tình huống phức tạp; cho phép chuyên môn hoá một
số cấu trúc tổ chức; rèn luyện kỹ năng tổng hợp cho các nhà quản trị
- Nhược điểm: Cấu trúc tổ chức phức tạp; quyền lực và trách nhiệm của các nhà quản
trị có thể bị trùng lặp, tạo ra xung đột; khó kiểm soát
SVTH: Ngô Thị Thuỳ Dung

Lớp: K48K2



GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến

19

Khoá luận tốt nghiệp

1.2.3. Phân quyền trong doanh nghiệp
1.2.3.1. Các hình thức phân quyền trong doanh nghiệp
- Phân quyền theo chức năng: Là hình thức phân quyền theo các chức năng, nhiệm vụ
của tổ chức, chẳng hạn như sản xuất, cung ứng, marketing, nhân sự, tài chính…
- Phân quyền theo chiến lược: Là hình thức phân quyền cho các bậc trung gian phía
dưới để thực hiện các chiến lược, chẳng hạn như xác định giá cả, chọn lựa đầu tư, đa dạng
hoá sản phẩm…
1.2.3.2. Các yêu cầu và nguyên tắc khi phân quyền
a. Yêu cầu
- Rộng rãi với cấp dưới, sẵn sàng cho họ cơ hội để tự khẳng định mình. Tuy nhiên sự
rộng rãi này không được làm mất sự uy nghiêm của nhà quản trị.
- Sẵn sàng giao cho nhà quản trị cấp dưới những quyền hạn nhất định, kể cả quyền ra
những quyết định.
- Phân phối quyền ra quyết định trong tổ chức để kiểm soát các hoạt động tạo ra giá trị
tốt nhất, gọi là phân công theo chiều dọc. Quyết định phân bổ con người và nhiệm vụ cho
các chức năng và bộ phận để tăng giá trị của họ, đó là các lựa chọn phân công theo chiều
ngang.
- Tin tưởng vào cấp dưới. Cốt lõi của vấn đề phân quyền là "Cần phải tin vào nhân viên
của mình". Người lãnh đạo doanh nghiệp cần phải trao quyền quyết định cho các cấp
càng thấp càng tốt để phát huy tính tự chủ của họ tránh trường hợp trao quyền rồi, vẫn
không yên tâm, luôn nghi ngờ cấp dưới, thường xuyên can thiệp, ngăn cản việc thực thi,
tự chủ của cấp dưới được trao quyền.

- Chấp nhận thất bại của cấp dưới. Để khai thác được tối đa nguồn lực chất xám trong
doanh nghiệp, người lãnh đạo cần phải giao quyền tự quyết định giải quyết các vấn đề cho
các cấp.Họ phải học cách tự mình gỡ rối và nếm trải cả thành công lẫn thất bại.Và khi đó,
nhà quản trị cần biết chấp nhận thất bại của người dưới quyền.
- Biết cách kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện nhiệm vụ của cấp dưới. Cơ cấu tổ
chức gắn con người với nhiệm vụ, vai trò và chỉ rõ cách thức những con người này kết
hợp với nhau. Tuy nhiên cơ cấu tổ chức không tự nó hàm chứa cơ chế động viên con
người. Vì thế cần có kiểm soát, mục đích là để cung cấp cho nhà quản trị một công cụ để
SVTH: Ngô Thị Thuỳ Dung

Lớp: K48K2


GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến

20

Khoá luận tốt nghiệp

hướng nhân viên làm việc hướng đến mục tiêu của tổ chức, nhận rõ các phản hồi giúp tổ
chức và các thành viên của nó thực hiện tốt.
b. Nguyên tắc
- Chức trách và quyền hạn rõ ràng: nhà quản trị khi giao chức trách quyền hạn cho
người dưới quyền mình, phải có quy định rõ ràng và được công bố công khai.
- Không giao quyền vượt cấp: nhà quản trị khi trao quyền, chỉ có thể trao cho từng cấp,
không thể vượt cấp.
- Đảm bảo khống chế có kết quả: nhà quản trị thông qua việc định ra các tiêu chuẩn
công tác, chế độ sát hạch, chế độ báo cáo và biện pháp giám sát, đôn đốc rõ ràng để nắm
được kết quả công việc của người dưới quyền.
- Ứng biến quyền hành: nhà quản trị khi giao quyền cho cấp dưới cần phải phù hợp với

tính chất, quy mô, phương pháp kiểm soát của tổ chức cũng như khả năng của họ
1.2.3.3. Quá trình phân quyền trong doanh nghiệp
Bước 1: Xác định mục tiêu phân quyền
Các mục tiêu chính của phân quyền trong doanh nghiệp:
- Cho phép nhà quản trị cấp cao dành nhiều thời gian hơn cho các quyết định mang tính
chiến lược. Các nhà quản trị cấp cao giao quyền hạn cho nhà quản trị trung gian, và các
nhà quản trị cơ sở, họ giảm được sự quá tải của thông tin, tập trung vào các quyết định
chiến lược, do đó nâng cao hơn hiệu quả các quyết định của họ.
- Tăng tính linh hoạt và thích ứng với các điều kiện địa phương của cơ cấu tổ chức.
Phân quyền sẽ nâng cao trách nhiệm của nhà quản trị cấp thấp hơn, nhà quản trị khu vực,
cho họ được quyền quyết định một cách tức thời, nhanh chóng.
- Giảm chi phí quản lý. Khi các nhà quản trị cấp thấp hơn được giao quyền ra các quyết
định quan trọng sẽ có ít nhà quản trị giám sát họ và nói với họ phải làm gì. Ít nhà quản trị
hơn kéo theo giảm chi phí quản lý.
Như vậy phân quyền giúp nhà quản trị giảm nhẹ được công việc phải làm để tập trung
vào những khâu then chốt, vừa kích thích tính tự chủ, sáng tạo và tinh thần trách nhiệm
cấp dưới qua đó hoàn thành công việc trong phạm vi chức trách tốt hơn.
Bước 2: Tiến hành giao nhiệm vụ

SVTH: Ngô Thị Thuỳ Dung

Lớp: K48K2


GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến

21

Khoá luận tốt nghiệp


Nhà quản trị tiến hành phân quyền chính là trao quyền cho người khác để họ thay mình
thực hiện (giải quyết) các nhiệm vụ. Do vậy khi giao quyền phải gắn với trách nhiệm và
nghĩa vụ tương ứng.
Bước 3: Tiến hành giao quyền hạn cho người được giao nhiệm vụ
Mỗi nhà quản trị trong hệ thống tổ chức đều có quyền, trách nhiệm theo quy định và
chỉ được sử dụng quyền hạn trong phạm vi chức trách của mình. Sử dụng quyền lực phải
tránh xu hướng lạm dụng hay né tránh quyền lực đều có thể hậu quả xấu.
Bước 4: Tiến hành kiểm tra theo dõi việc thưc hiện nhiệm vụ
Khi phân quyền cần tránh hai xu hướng: thứ nhất là tập trung quá nhiều vào cấp trên,
dẫn đến mệt mỏi, công việc không chạy, hiệu quả thấp, và thứ hai là thiếu sự kiểm soát.
Nhà quản trị sẽ phải giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của người được giao quyền để đánh
giá các hoạt động xem nó có được thực hiện một cách hiệu lực và hiệu quả hay không.
Nhờ đó thực hiện hành động sửa chữa để cải tiến sự thực hiện nếu nó không thực sự hữu
hiệu.
Như vậy, giữa phân quyền với tầm hạn quản trị có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Việc phân quyền như thế nào còn phụ thuộc tầm hạn quản trị của nhà quản trị rộng hay
hẹp.Tầm hạn quản trị rộng chỉ thuận lợi khi nhà quản trị có đầy đủ năng lực, khi cấp dưới
có trình độ làm việc khá, cũng như khi công việc của cấp dưới ổn định, có kế hoạch, ít
thay đổi.Trong trường hợp này, cấp dưới được cấp trên ủy quyền khá nhiều. Ngoài ra, khi
kỹ thuật thông tin hiện đại cũng giúp cho việc mở rộng tầm hạn quản trị mà nhà quản trị
vẫn có thể thông đạt và kiểm soát hữu hiệu các thuộc cấp. Ngược lại, nếu năng lực nhà
quản trị hạn chế, trình độ cấp dưới cũng không cao, hoặc khi công việc của cấp dưới
thường xuyên thay đổi, công việc không có kế hoạch thì tầm hạn quản trị hẹp lại thích
hợp hơn.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức và phân quyền tại doanh nghiệp
1.3.1. Nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Cấu trúc tổ chức được xây dựng nhằm đáp ứng mục tiêu của tổ chức. Vì vậy, khi mục
tiêu và chiến lược của tổ chức thay đổi thì cấu trúc tổ chức phải có sự thay đổi, điều chỉnh
và hoàn thiện sao cho phù hợp và đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu và chiến lược.

SVTH: Ngô Thị Thuỳ Dung

Lớp: K48K2


GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến

22

Khoá luận tốt nghiệp

1.3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Đây là cơ sở pháp lý, là căn cứ quan trọng để từng tổ chức thiết kế cấu trúc tổ chức để
đảm bảo thực hiện tốt nhất các chức năng, nhiệm vụ của mình (chẳng hạn: cấu trúc tổ
chức một doanh nghiệp kinh doanh chắc chắn sẽ phải có sự khác biệt với cấu trúc tổ chức
của một trường đại học do chức năng, nhiệm vụ của chúng là khác nhau).
1.3.1.3. Công nghệ của doanh nghiệp
Trong tổ chức, kỹ thuật, công nghệ được sử dụng càng hiện đại bao nhiêu, thiết bị càng
có xu hướng tự động hoá cao sẽ dẫn đến cấu trúc tổ chức càng đơn giản hơn.
1.3.1.4. Quy mô của doanh nghiệp
Quy mô của doanh nghiệp càng lớn, cấu trúc tổ chức càng phức tạp bởi vì quy mô lớn
đòi hỏi tổ chức phải có nhiều cấp, nhiều bộ phận, đơn vị nên tạo ra nhiều mối quan hệ
phức tạp trong tổ chức.
1.3.1.5. Con người và trang thiết bị
Với đội ngũ quản trị viên có trình độ, kinh nghiệm và kiến thức, thì trong cấu trúc tổ
chức có thể giảm bớt đầu mối, giảm bớt các mối liên hệ, các bộ phận quản trị với nhau.
Với trang thiết bị quản trị hiện đại, đầy đủ sẽ đáp ứng tốt hơn các yêu cầu công việc, vì
thế mà cấu trúc tổ chức quản lý sẽ đơn giản hơn.
1.3.2. Nhân tố khách quan
1.3.2.1. Môi trường chung

- Môi trường kinh tế: Tính không chắc chắn ẩn chứa trong các mối quan hệ nhân quả
trên thị trường, môi trường cạnh tranh năng động và nền kinh tế toàn cầu thay đổi nhanh
chóng là nguyên nhân chủ yếu gây ra các khó khăn cho sự tương thích của các cơ cấu tổ
chức với mục tiêu, chiến lược của doanh nghiệp. Điều này buộc doanh nghiệp không
ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ chức của mình đồng thời tạo cho nó có tính linh hoạt để thích
nghi với hoàn cảnh.
- Môi trường pháp luật: Sự hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật sẽ tạo ra môi trường
pháp lý bình đẳng cho các doanh nghiệp hoạt động, đảm bảo cho sự bình đẳng trước pháp
luật cho mọi loại hình doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp phát triển, ổn định cơ cấu tổ
chức. Ngược lại, nếu hệ thống phát luật thiếu hoàn thiện, thường xuyên thay đổi buộc
doanh nghiệp phải có sự điểu chỉnh theo đề phù hợp với pháp quy.
SVTH: Ngô Thị Thuỳ Dung

Lớp: K48K2


GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến

23

Khoá luận tốt nghiệp

- Môi trường chính trị-xã hội: Chính trị xã hội ổn định, khuyến khích hợp tác phát
triển, chính sách kinh tế, đầu tư thông thoáng …tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp có thể đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô, hình thành cơ cấu tổ chức
phù hợp để thúc đẩy sự phát triển. Và ngược lại khi môi trường chính trị xã hội bất ổn,
chứa đựng nhiều rủi ro hoạt động của doanh nghiệp bị giới hạn, quy mô bị co cụm lại.
- Môi trường văn hoá: Văn hoá, lối sống, phong tục tập quán…sẽ tác động hình thành
nền văn hoá tiêu dùng của từng vùng, quốc gia và hình thành văn hoá từng doanh nghiệp.
Văn hoá tiêu dùng ảnh hưởng tới khách hàng của doanh nghiệp buộc họ phải thích ứng,

bao gồm việc lựa chọn mô hình tổ chức phù hợp với các đặc trưng riêng của các nhóm
khách hàng tương ứng. Và văn hoá doanh nghiệp tác động đến cách doanh nghiệp hoạt
động, đến quan hệ, cách ứng xử với đối tượng bên ngoài, ảnh hưởng tới môi trường nội
bộ. Từ đó tác động tới cơ cấu tổ chức và phân quyền của doanh nghiệp.
1.3.2.2. Môi trường đặc thù
- Khách hàng: là người quyết định đầu ra, nuôi sống doanh nghiệp. Các yếu tố thuộc về
khách hàng như sức mua, nhu cầu, thị hiếu hay sự tín nhiệm của khách hàng là cơ sở
thông tin đề ra quyết định trong hoạch định chiến lược, mục tiêu và tổ chức phục vụ…từ
đó ảnh hưởng tới việc lựa chọn mô hình cơ cấu tổ chức thích hợp. Ví dụ như với khách
hàng của doanh nghiệp rất đa dạng thì nên chọn cơ cấu theo sản phẩm, nếu ổn định thì có
thể chọn mô hình chức năng…
Do vậy, cơ cấu tổ chức của cũng phải được thiết kế sao có thể hỗ trợ hữu hiệu cho sụ
đáp ứng ngày càng cao như nhu cầu của khách hàng.
- Người cung ứng: là nguồn cung cấp tài chính, lao động, hàng hoá, nguyên vật liệu,
thông tin…cho doanh nghiệp. Các yếu tố như số lượng nhà cung ứng, chất lượng, giá cả
của họ sẽ quyết định tính thường xuyên, đều đặn của quá trình kinh doanh, chất lượng, giá
cả, khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Di vậy, đó là cơ sở để ra các quyết định quản trị
bảo gồm cả về cơ cấu tổ chức và phân quyền.
- Đối thủ cạnh tranh: là những doanh nghiệp thoả mãn cùng một loại nhu cầu của
khách hàn, đó có thể là đối thủ trực tiếp hay gián điệp, thực tế hay tiềm năng.
Áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tập trung mọi cố
gắng để đáp ứng một cách ngày càng đầy đủ và chính xác đòi hỏi của khách hàng. Điều
SVTH: Ngô Thị Thuỳ Dung

Lớp: K48K2


GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến

24


Khoá luận tốt nghiệp

này dẫn đến các doanh nghiệp phải hình thành cho mình một cơ cấu tổ chức cho phép
khai thác lợi thế cạnh tranh hiện tại trong khi lại cho phép nó phát triển các lợi thế mới.
- Chính sách quản lí của Nhà nước về ngành, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp:
Tuỳ theo mục tiêu phát triển từng thời kì, Nhà nước sẽ có những chính sách tương ứng
cho từng ngành nghề để vừa phát triển nền kinh tế một cách mạnh mẽ, bền vững lại vừa
hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý, hài hoà. Các chính quản lý của Nhà nước có thể tác
động tới doanh nghiệp như một sự hỗ trợ tính cực, tạo ra động lực cho sự phát triển sản
xuất kinh doanh từ đó ảnh hưởng tới chiến lược hay nhu cầu mở rộng quy mô hoạt động
làm thay đổi cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp và ngược lại.
Vậy tóm lại, các doanh nghiệp khi xây dựng cơ cấu tổ chức cho mình bên cạnh việc
chịu ảnh hưởng của môi trường chính trị chung còn phải quan tâm đến các chính sách
quản lý riêng của Nhà nước về ngành nghề kinh doanh và lĩnh vực mình đang, sẽ tham
gia hoạt động.

SVTH: Ngô Thị Thuỳ Dung

Lớp: K48K2


GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến

25

Khoá luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ PHÂN QUYỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM QUỐC TẾ ALPHA

2.1. Khái quát về doanh nghiệp
2.1.1. Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp
Công ty Cổ phần thực phẩm Quốc tế Alpha được thành lập vào tháng 1/2010 với số
vốn điều lệ là 10 tỷ đồng, do ông Tạ Nguyên Hải là TGĐ.
Địa chỉ: Lô E13 và E14, cụm công nghiệp đa nghề Đông Thọ, huyện Yên Phong, tỉnh
Bắc Ninh.
Tên giao dịch quốc tế: Alphafood International Joint Stock Company (viết tắt là
Alphafood JSC.,)
Website: www.alphafood.com.vn.

Email:

Hiện nay, công ty sản xuất và kinh doanh các dòng sản phẩm như:
+ Bánh kẹo truyền thống của Việt Nam.
+ Bánh mì.
+ Dòng bánh trứng cao cấp. Đây được coi là dòng sản phẩm chủ đạo của công ty.
+ Các sản phẩm khác từ sữa và trứng.
Alpha Food có tiền thân là những cơ sở sản xuất bánh kẹo truyền thống ở phố cổ Hà
Nội từ những năm 1980 – chuyên sản xuất các mặt hàng đặc sản cổ truyền như: Bánh kẹo
các loại, Ô mai, Mứt tết, Nước hoa quả…Trải qua nhiều năm hình thành và phát triển, đến
nay Alpha Food đã trở thành một trong những công ty uy tín trong ngành thực phẩm.
Alphafood luôn hình thành cho mình 1 phong cách kinh doanh khoa học và hiện đại, từ
việc kế thừa những tinh hoa truyền thống của công nghệ sản xuất bánh kẹo lâu đời và uy
tín tại Hà Nội, tới việc vận dụng những sáng tạo và thành tựu khoa học tiên tiến vào sản
xuất. Với lòng nhiệt huyết, sự sáng tạo, chúng tôi không chỉ tạo ra mà còn gửi gắm niềm
tự hào của mình vào những sản phẩm và dịch vụ thiết yếu. Bởi mỗi sản phẩm của Alpha
được tạo ra bằng chính tâm huyết và trí tuệ của từng thành viên tại đây.
Alphafood đang được xây dựng trở thành công ty có những sản phẩm đặc trưng riêng,
cũng như phát triển thành một công ty thực phẩm hàng đầu Việt Nam và hướng tới một
công ty đa ngành như: Sản xuất, cung cấp dịch vụ thực phẩm, bán buôn, bán lẻ…

2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp giai đoạn 2013-2015
Ta có bảng số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như sau:
SVTH: Ngô Thị Thuỳ Dung

Lớp: K48K2


×