Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Lựa chọn sản lượng tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận tại công ty TNHH Trang Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.64 KB, 50 trang )

TÓM LƯỢC

-

Lựa chọn sản lượng tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận là công tác có vai trò hết sức
quan trọng cũng như có tầm ảnh hưởng lớn đến quá trình tiêu thụ hàng hóa và hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát
triển hiện nay, mức sống và nhu cầu của người dân từng bước được cải thiện đồng
nghĩa với việc ngày càng xuất hiện nhiều các doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường.
Vì vậy, để tồn tại, đứng vững và phát triển, các doanh nghiệp cần thực hiện tốt công
tác ước lượng, lựa chọn sản lượng tối ưu nhằm đạt được mức lợi nhuận tối đa tiến tới
các mục tiêu lớn trong tương lai.
Trên cơ sở những kiến thức đã được đào tạo và nhận thức về tình hình thực tế
của công ty trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Trang Anh, tác giả đã lựa chọn
và thực hiện đề tài “Lựa chọn sản lượng tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận tại công ty
TNHH Trang Anh”. Với đối tượng nghiên cứu là sản phẩm gạch lát của công ty, nội
dung của đề tài khóa luận tập trung vào những vấn đề chính sau:
Hệ thống những lý luận cơ bản về sản lượng tối ưu, lợi nhuận tối đa và cách thức lựa
chọn sản lượng tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận.
Thực trạng tình hình lựa chọn sản lượng tối ưu và các yếu tố tác động đến công tác lựa
chọn sản lượng tối ưu.
Tiến hành công tác lựa chọn sản lượng tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận bằng phương
pháp ước lượng các hàm cầu và hàm chi phí của doanh nghiệp.
Đánh giá thành công và hạn chế mà công ty TNHH Trang Anh đã làm được trong
công tác lựa chọn sản lượng tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận. Từ đó, tác giả đề xuất một
số giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của công ty trong thời gian
tới.

1

1




LỜI CÁM ƠN
Qua quá trình học tập tại trường em đã có được những kiến thức cơ bản về cung
cầu thị trường và cách thức lựa chọn sản lượng tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận, tuy
nhiên việc áp dụng kiến thức và ứng dụng vào thực tế chưa có nhiều dẫn đến việc
nghiên cứu đề tài còn gặp phải một số khó khăn. Song với sự giúp đỡ nhiệt tình của
Ban giám đốc cùng với anh chị trong công ty TNHH Trang Anh đã giúp em có được
những kiến thức thực tế và giúp đỡ em nắm được cách ứng dụng kiến thức vào thực
tiễn. Cùng với sự hướng dẫn chi tiết, chu đáo, tận tình của cô Lương Nguyệt Ánh em
đã hoàn thành bài khóa luận của mình. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo
đã hướng dẫn em trong thời gian vừa qua, đồng thời tới quý công ty đã cung cấp cho
em những số liệu về kết quả kinh doanh của công ty nhằm phục vụ cho đề tài khóa
luận.
Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu có hạn và hiểu biết của bản thân về vấn đề
nghiên cứu còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất
mong nhận được sự đánh giá, nhận xét, góp ý của các thầy, cô giáo để bài khóa luận
của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 3 tháng 5 năm 2016.
Sinh viên
Lê Thị Lan Phương

2

2


MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU

3

Bảng 2.1

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ 2012- 2014 của công ty
TNHH Trang Anh

Bảng 2.2

Tình hình sản lượng cung ứng và lợi nhuận mặt hàng gạch lát của công
ty TNHH Trang Anh giai đoạn năm 2013 – 2015

Bảng 2.3

kết quả ước lượng hàm cầu của công ty TNHH Trang Anh giai đoạn
2013 – 2015

Bảng 2.4

Kết quả ước lượng hàm chi phí biến đổi bình quân ngắn hạn của công ty
TNHH Trang Anh giai đoạn 2013 – 2015.

3


DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Hình 1.2


Mối quan hệ giữa chi phí biên MC và chi phí bình quân ATC

Hình 1.3

Quyết định lựa chọn sản lượng của hãng chấp nhận giá

Hình 1.4

Quyết định lựa chọn sản lượng của hãng định giá

Biểu đồ 2.1

4

Tỷ trọng doanh thu theo từng khu vực năm 2013 và 2014 của Công ty
TNHH Trang Anh

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ATC

Tổng chi phí bình quân

AVC

Tổng chi phí biến đổi bình quân

MC


Chi phí cận biên

MR

Doanh thu cận biên

SMC

Chi phí cận biên trong ngắn hạn

TFC

Tổng chi phí cố định

TVC

Tổng chi phí biến đổi

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

5

5


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài


Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động kinh tế thông qua
các sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ mà doanh nghiệp đó sở hữu. Để tồn tại trên thị
trường thì các doanh nghiệp phải thực hiện tốt các hoạt động kinh doanh của mình hay
nói cách khác, các doanh nghiệp phải bán được hàng hóa, sản phẩm mà doanh nghiệp
đang sở hữu. Tuy nhiên, điều đó không đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đó càng bán
được nhiều sản phẩm thì càng tốt. Vì nhu cầu thị trường có hạn mà mục tiêu cuối cùng
của doanh nghiệp là lợi nhuận, lợi nhuận tối đa. Chính vì vậy, để tồn tại và phát triển,
để thu được lợi nhuận tối đa trong hoạt động kinh tế của mình, các doanh nghiệp cần
có những cách thức và những phương pháp để định cho mình mức sản lượng tối ưu
cần cung ứng và tìm cách cung ứng ra thị trường đúng mức sản lượng tối ưu đó.
Để có thể thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp cần thực hiện
đồng thời cả hai mục tiêu là tối đa hóa doanh thu và tối thiểu hóa chi phí. Tăng doanh
thu tối đa mà chưa thực hiện tối thiểu hóa chi phí thì chưa đạt được mức lợi nhuận tối
đa và ngược lại. Muốn vậy, doanh nghiệp luôn cần có những biện pháp và cách thức
lựa chọn cho mình một mức sản lượng cung ứng hợp lý, phù hợp với nhu cầu của thị
trường, của tình hình kinh tế xã hội. Khi thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận,
doanh nghiệp sẽ mang về nhiều lợi ích: mở rộng thị trường, tăng uy tín cho doanh
nghiệp, ngoài ra thông qua việc bán được nhiều hàng sẽ làm tăng quy mô doanh
nghiệp và ngày càng có thương hiệu hơn. Do vậy, việc lựa chọn mức sản lượng cung
ứng là vô cùng quan trọng trong mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Điều này luôn được các
doanh nghiệp quan tâm và chú trọng nhằm đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển bền
vững của mình.
Công ty TNHH Trang Anh là một công ty còn non trẻ, có thể thấy rằng công ty
vẫn còn đang trong quá trình thâm nhập và phát triển thị trường. Tuy nhiên trong thời
gian vừa qua công ty đã có sự tăng lên về doanh thu và lợi nhuận, đó được xem là
những thành quả đáng khen của công ty. Mặc dù vậy, hiện nay trong quá trình quản lý
cũng như kinh doanh của mình công ty còn tồn tại nhiều khó khăn cần được giải
quyết, trong đó có khó khăn về xác định mức sản lượng tối ưu và tối đa hóa lợi nhuận.
Lợi nhuận đạt được chưa phải là tối đa và yêu cầu đặt ra là công ty phải tìm ra những

giải pháp có thể đẩy cao hơn nữa mức lợi nhuận thu được hàng năm, nhằm tiến tới đạt
mức lợi nhuận tối đa, chiến lĩnh thị phần trên thị trường, nâng cao uy tín và khẳng định
thương hiệu của công ty. Từ thực trạng của công ty, có thể thấy vấn đề lựa chọn mức
sản lượng cung ứng tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận của công ty là rất cần thiết và đáng

6


được quan tâm chút trọng nhằm duy trì sự ổn định cũng như phát triển bền vững của
công ty.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Hiện nay vấn đề lựa chọn sản lượng tối ưu cho một doanh nghiệp không còn mới
mẻ, đã có nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã đề cập đến việc sản xuất
số lượng sản phẩm là bao nhiêu là phù hợp để tối đa hóa lợi nhuận. Dưới đây là một số
đề tài nghiên cứu nổi bật:
Trefor Jone (2004), “Business economic and managerial making” với nền tảng
kinh tế vi mô, tác phẩm này nghiên cứu về cấu trúc của doanh nghiệp và khai phá ra
những nguyên tắc quan trọng trong quyết định kinh tế của doanh nghiệp. Đây là một
công trình đồ sộ với tất cả 25 chương, bằng việc áp dụng lý thuyết kinh tế và phương
pháp định lượng (toán học và thống kê) tác phẩm đã nêu ra phương thức tối đa hóa lợi
nhuận đặc biệc là đề cập đến việc lựa chọn tối ưu các yếu tố trong đó có sản lượng, chỉ
ra những ví dụ thực tế hiện nay trên toàn cầu để minh họa cho ý nghĩa thực tiễn của lý
thuyết kinh tế cho doanh nghiệp. Tuy nhiên tác phẩm chỉ đi trên nền tảng lý thuyết
không áp dụng vào thực tế hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
hiện nay.
R.Garcia-Rubio, L.Bayon, JM Grau (2014), Generalization of the film’s Profit
Maximization Problem: An Algorithm for the Analytical and Nonsmooth Solution”
được đăng trên tạp chí Comoutational Economics, bài nghiên cứu của nhóm tác giả
được trình bày tổng quát về vấn đề lợi nhuận tối đa hóa của các doanh nghiệp, sử dụng
mô hình tuyến tính cho các chức năng sản xuất, tính toán phân tích chi phí tối thiểu.

Để giải quyết các vấn đề tối ưu hóa tác giả trình bày một mô hình tuyến tính phức tạp,
tối đa hóa lợi nhuận các vấn đề được giải quyết trong khuôn khổ của phân tích
Nonsmooth. Đây là một bài nghiên cứu mới mẻ trình bày việc ứng dụng các phần
mềm tính toán hiện đại vào quản lý doanh nghiệp trong đó cũng đề cập đến mô hình
tối đa hóa lợi nhuận bằng các quyết định sản xuất nhưng tác phẩm không đi sâu nghiên
cứu, phân tích một mặt hàng nào cụ thể.
Cùng với một công trình nghiên cứu trên thế giới thì trong nước cũng cũng có
những đề tài nghiên cứu liên quan đến vần đề sản lượng và lợi nhuận:
Nguyễn Thị Hằng (2008), “Mối quan hệ giữa sản lượng và lợi nhuận tại Công ty
cổ phần gạch men Thăng Long Vigllacera” – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Tác
giả đã chỉ ra ba trường hợp sản lượng ảnh hưởng đến lơi nhuận: Một là khi doanh
nghiệp sản xuất mức sản lượng mà tại đó MR=MC (hay doanh thu cận biên bằng chi
phí cận biên) lúc này lợi nhuận thu được là tối đa; khi doanh nghiệp sản xuất với mức
sản lượng mà tại đó MR=ATC (hay chi phí cận biên bằng tổng chi phí bình quân) lúc
7


này doanh nghiệp chỉ hòa vốn mà không có lãi và thé ba là nếu doanh nghiệp sản xuất
với mức sản lượng mà tại đó MR=AFC thì doanh nghiệp nên đóng cửa ngừng sản
xuất. Đây là nghiên cứu có ý nghĩa khi đưa lý thuyết về mối quan hệ giữa sản lượng và
lơi nhuận và thực tế từng sản phẩm của Công ty cổ phần gạch men Thăng Long
Viglacera. Với mỗi loại sản phẩm tác giả đều chỉ ra mối quan hệ giữa số lượng sản
phẩm sản xuất ra với lợi nhuận mà Công ty thu được. Tuy nhiên, bài nghiên cứu còn
mang tính chủ quan, mới chỉ ra mối quan hệ mà chưa nêu bật được sản lượng tối ưu để
doanh nghiệp có thể tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp của mình.
Trần Quảng (2008), “Lựa chọn mức sản lượng cung ứng tối ưu để tối đa hóa
doanh thu bán hàng tại Công ty TNHH thương mại và xây dựng Hùng Lâm” – Trường
Đại học Thương mại. Với phương pháp mô hình hóa các số liệu thu thập được từ
doanh nghiệp tác phẩm chỉ ra mối quan hệ giữa sản lượng và doanh thu, từ đó tìm ra
sản lượng tối ưu để doanh nghiệp có thể tối đa hóa doanh thu của mình. Tác phẩm cơ

bản đã giải quyết được vấn đề nghiên cứu nhưng vẫn chưa cụ thể và làm cho người
đọc hiểu rõ được bản chất cuả vấn đề mà tác giả muốn nói đến. Mặt khác, đối tượng
nghiên cứu ở đây là doanh thu, đó chỉ là vẻ bề ngoài còn cái cốt lõi mà mọi doanh
nghiệp hướng tới chính là lợi ích mà họ thu về được bao nhiêu. Nhiều doanh nghiệp có
doanh thu rất cao nhưng lại có lợi nhuận âm hoặc chỉ hòa vốn, điều này họ không hề
mong muốn.
Đinh Thị Phương Thảo (2012), “Lựa chọn sản lượng tối ưu để tối đa hóa lợi
nhuận mặt hàng máy phát điện dân dụng của Công ty TNHH Vĩnh Hưng” – Trường
Đại học Thương mại. Tác phẩm nêu ra mức sản lượng tiêu thụ mặt hàng máy phát điện
dân dụng, so sánh sản lượng thực tế sản xuất với sản lượng tối ưu để từ đó đánh giá
việc lựa chọn sản lượng của doanh nghiệp đưa ra những dự báo và giải pháp giúp
doanh nghiệp lựa chọn những sản lượng tối ưu để tối đa hóa lơi nhuận. Tác phẩm chỉ
ra được sản lượng tối ưu mà Công ty TNHH Vĩnh Hưng nên sản xuất ở từng quý giai
đoanh 2009-2011. Tuy nhiên, tác phẩm chỉ đề cập đến mặt hàng máy phát điện trong
khi công ty kinh doanh rất nhiều mặt hàng ở các lĩnh vực khác nhau.
Nguyễn Thị Liên (2014), “Lựa chọn sản lượng tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận
của Công ty TNHH Nghĩa Bình” – Trường Đại học Thương mại. Tác phẩm sử dụng
phương pháp so sánh, ước lượng để nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn
sản lượng, tìm ra mức sản lượng tối ưu cho doanh nghiệp, tuy nhiên tác giả chưa đề
cập sâu đến các nhân tố bên ngoài như lạm phát, chính sách vĩ mô của Nhà nước cũng
như mùa vụ cũng ảnh hưởng đến mức sản lượng sản xuất ra của doanh nghiệp.
Trên đây là những công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề lựa chọn sản
lượng và lợi nhuận cùng với những đóng góp và hạn chế mà em rút ra được. Nhìn
8


chung các công trình nghiên cứu đều có cơ sở lý luận rõ ràng, chỉ ra mức sản lượng tối
ưu để tối đa hóa lợi nhuận, tuy nhiên vấn đề nghiên cứu chưa đi sâu, cụ thể do đó
những giải pháp đưa ra còn chung chung. Bài khóa luận của tác giả dưới đây sẽ tiếp
tục kế thừa những giá trị khoa học đồng thời đưa ra những cái mới, cái khác biệt trong

toàn bộ quá trình tìm hiểu và thực hiện với đối tượng nghiên cứu là sản phẩm gạch,
đây là một mặt hàng mà có rất ít tác giả đi sâu nghiên cứu.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề
Vật liệu xây dựng là một trong những ngành hàng đang được quan tâm ở Việt
Nam bởi sự xuất hiện ngày càng mạnh mẽ của các toàn nhà cao tầng, các khu biệt thự
và công trình lớn; vì vậy trong thời gian qua có rất nhiều đề tài hướng đến nghiên cứu
liên quan tới mặt hàng này. Tuy nhiên, mỗi đề tài là một hướng đi, một phương pháp
nghiên cứu riêng và cách thức tiếp cận mặt hàng là không giống nhau. Hầu hết, các đề
tài tập trung nghiên cứu lựa chọn đầu vào vốn và lao động tối ưu để tối đa hóa doanh
thu hoặc sản lượng; lựa chọn đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa chi phí; các giải pháp
nhằm tăng doanh thu cho công ty mà chưa có nhiều đề tài nghiên cứu tới lựa chọn sản
lượng tối ưu nhằm tối đa hóa lợi nhuận của công ty. Đặc biệt trong bối cảnh thị trường
hiện nay, do nhu cầu về vật liệu xây dựng nói chung và các loại gạch men nói riêng là
rất lớn khiến cho ngày càng xuất hiện nhiều nhà cung ứng khác nhau trên thị trường.
Do vậy, việc lựa chọn sản lượng tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận của công ty là rất cần
thiết và đáng được quan tâm, chú trọng trong công tác quản lý. Nếu lượng cung ứng
quá nhiều hoặc quá ít sẽ làm ảnh hưởng đến nguồn tài chính cũng như tất cả quá trình
hoạt động kinh doanh của công ty. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nghiên
cứu, thông qua tìm hiểu thực trạng công ty TNHH Trang Anh, tác giả đã quyết định
lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Lựa chọn sản lượng cung ứng tối ưu để tối đa lợi
nhuận của công ty TNHH Trang Anh”.
Đề tài tập trung giải quyết các vấn đề sau:
Một là: Nguyên tắc lựa chọn sản lương cung ứng tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận là
gì?
Hai là: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH ô tô Hoa
Mai như thế nào? Thực trạng hoạt động lựa chọn mức sản lượng cung ứng tối ưu ra
sao?
Ba là: Cách thức ước lượng hàm cầu và hàm chi phí của sản phẩm như thế nào?
9



Bốn là: Các giải pháp nào để giảm thiểu chi phí sản xuất , nâng cao sản lượng
đầu ra để tối đa hóa lợi nhuận cho công ty TNHH Trang Anh.

10


4. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu nhằm tìm ra cách thức lựa chọn sản lượng tối ưu nhằm tối đa
hóa lợi nhuận của công ty TNHH Trang Anh. Với các mục tiêu cụ thể:
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về lợi nhuận và lợi nhuận tối đa với lựa chọn mức sản
lượng tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận.
- Nghiên cứu thực trạng lựa chọn sản lượng tối ưu nhằm tối đa hóa lợi nhuận của công
ty TNHH Trang Anh trong giai đoạn 2012 – 2015, từ đó đưa ra những kết quả đạt
được và những mặt hạn chế cần khắc phục.
- Đưa ra các giải pháp nhằm lựa chọn sản lượng tối ưu nhằm tối đa hóa lợi nhuận của
công ty TNHH Trang Anh trong thời gian tới.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về cách thức lựa chọn sản lượng cung ứng tối ưu nhằm tối đa
hóa lợi nhuận của công ty TNHH Trang Anh.
 Phạm vi nghiên cứu
• Về không gian: Đề tài nghiên cứu cách thức lựa chọn mức sản lượng tối ưu để tối đa
hóa lợi nhuận của công ty TNHH Trang Anh trên thị trường miền Bắc và mở rộng ra
phạm vi toàn quốc.
• Về thời gian: Đề tài sử dụng số liệu nghiên cứu sản lượng cung ứng sản phẩm của
công ty ra thị trường giai đoạn từ 2012 đến 2015. Các giải pháp đưa ra được áp dụng
cho doanh nghiệp đến năm 2020.
• Về nội dung: Đề tài nghiên cứu tập trung đi sâu vào vấn đề lý luận về việc xác định

mức sản lượng cung ứng tối ưu, thực hiện tối đa hóa lợi nhuận của công ty trong nền
kinh tế thị trường. Ngoài ra, trên cơ sở phân tích đánh giá thông qua số liệu báo cáo
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2012 đến năm 2015, khóa
luận đưa ra một số giải pháp, đề xuất nhằm xác định mức sản lượng cung ứng tối ưu
nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho công ty trong thời gian tới.
6. Phương pháp nghiên cứu
Có hai phương pháp chính được sử dụng trong đề tài nghiên cứu là thu thập dữ
liệu và xử lý dữ liệu.
 Phương pháp thu thập dữ liệu
Có hai dạng dữ liệu phổ biến đó là dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp:
• Dữ liệu sơ cấp: Là thông tin thu thập tại hiện trường thực tế thông qua các cuộc
điều tra, thăm dò thị trường, khách hàng.
• Dữ liệu thứ cấp: Là dữ liệu đã có sẵn do những người khác đã thu thập và xử lý
thông tin.
Thu thập dữ liệu là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với quá
trình nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội. Phương pháp này dựa trên nguồn thông
tin sơ cấp và thứ cấp thu thập được từ những tài liệu nghiên cứu trước đây để xây dựng
11


cơ sở luận cứ để chứng minh giả thuyết. Tuy nhiên, thu thập dữ liệu thường tốn nhiều
thời gian, công sức và chi phí, do đó cần phải nắm chắc các phương pháp thu thập dữ
liệu để từ đó chọn ra các phương pháp thích hợp với hiện tượng, làm cơ sở để lập kế
hoạch thu thập dữ liệu một cách khoa học nhằm đạt được hiệu quả cao nhất của giai
đoạn quan trọng này.
Trong thu thập dữ liệu, đề tài sử dụng chủ yếu các dữ liệu thứ cấp. Dữ liệu thứ
cấp được thu thập từ các nguồn như:
+ Nguồn dữ liệu được thu thập từ công ty: thông tin công ty, báo cáo tài chính
hàng năm, sổ kế toán…
+ Internet: Các bài viết, các chia sẻ của các doanh nhân về cách thức, về chiến

lược kinh doanh…
Dữ liệu thứ cấp được thu thập để phân tích các số liệu liên quan đến tình hình
kinh doanh của công ty TNHH Trang Anh, các kết luận và phát hiện, dự báo xu hướng
và cách thức cũng như sản lượng cung cấp để tối đa hóa lợi nhuận được sử dụng trong
phần thực trạng lựa chọn mức sản lượng cung ứng để tối đa hóa lợi nhuận của công ty.
Từ đó đưa ra các chiến lược và biện pháp phát triển kinh doanh ổn định và bền vững.
 Phương pháp phân tích dữ liệu
Thông tin sau khi đã thu thập về cần phải có chọn lọc và xử lý các thông tin đó
cho phù hợp với mục tiêu mà mình hướng tới. Sau khi các thông tin, dữ liệu đã được
chọn lọc và xử lý thì cần được phân tích để phục vụ cho việc nghiên cứu. Việc phân
tích thông tin như thế nào sẽ do mục tiêu nghiên cứu quyết định. Trong phân tích số
liệu, đề tài đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp so sánh
Là phương pháp dùng để làm rõ sự khác biệt hay những đặc trưng riêng có của
đối tượng nghiên cứu, từ đó giúp cho các đối tượng quan tâm có căn cứ để đề ra quyết
định lựa chọn.
Dữ liệu được lấy từ báo cáo tài chính hàng năm, sổ kế toán của công ty, từ đó
dùng phương pháp so sánh để thấy được sự thay đổi về: Sản lượng cung ứng qua các
năm, doanh thu và lợi nhuận của công ty theo các năm, cơ cấu thị trường…
- Phương pháp bảng biểu
Là phương pháp sử dụng sơ đồ, bảng biểu để khái quát các dữ liệu dạng số
nhằm đưa ra cho người đọc, người xem có cái nhìn tổng quát về sự biến đông của các
hiện tượng kinh tế xã hội.
Tác giả dùng phương pháp bảng biểu để làm rõ những vấn đề: Sử dụng bảng số
liệu để thể hiện sự thay đổi của số lượng, giá trị sản lượng cung ứng qua các năm. Sử
dụng biểu đồ: Mô hình hóa các số liệu thu thập được bằng các biểu đồ nhằm cung cấp
12


cho người đọc các nhìn tổng quan và dễ dàng hơn về tình hình biến động của số liệu.

- Phương pháp chỉ số
Là phương pháp phân tích thống kê nghiên cứu sự biến động của những hiện
tượng kinh tế phức tạp bao gồm nhiều đơn vị, nhiều phần tử mà các đại lượng không
thể trực tiếp cộng được với nhau.
Tác giả dùng phương pháp chỉ số để tính toán và phân tích các số liệu cung ứng
sản phẩm và sự biến động qua các năm, giúp người đọc có một cái nhìn tổng quát,
chính xác về tình hình kinh doanh, sự biến đổi của lợi nhuận cũng như các nhân tố ảnh
hưởng đến lợi nhuận và cách thức lựa chọn sản lượng tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận.
7. Kết cấu đề tài khóa luận
Ngoài phần mở đầu, danh mục bảng biểu, hình vẽ, khóa luận có kết cấu 3
chương:
Chương 1: Một số lý luận chung về lợi nhuận và tối đa hóa lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng lựa chọn mức sản lượng cung ứng để tối đa hóa lợi nhuận
của công ty TNHH Trang Anh.
Chương 3: Một số giải pháp để thực hiện lựa chọn sản lượng cung ứng tối ưu để
tối đa hóa lợi nhuận của công ty.

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN VÀ TỐI ĐA
HÓA LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Lý thuyết về lợi nhuận
1.1.1. Khái niệm lợi nhuận

13


 Khái niệm: Lợi nhuận trong kinh tế học là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và

tổng chi phí sản xuất trong hoạt động của doanh nghiệp hoặc có thể là phần dôi ra của
một hoạt động sau khi đã trừ mọi chi phí cho hoạt động đó.

Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh,
là một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời là một chỉ tiêu cơ bản đánh
giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, lợi nhuận tác động đến tất
cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp, việc thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo
cho tình hình tài chính của doanh nghiệp được ổn định, vững chắc.
 Công thức tính:
Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
Π = (P – ATC)
x
Q
Trong đó:
Π : Tổng lợi nhuận
P : Giá bán
ATC: Chi phí bình quân cho một đơn vị sản phẩm
Q : Khối lượng sản phẩm bán ra
(P - ATC): Lợi nhuận trên một đơn vị sản phẩm
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài dựa trên chỉ tiêu tổng lợi
nhuận của doanh nghiệp, người ta còn phân tích mối quan hệ của chi phí và lợi nhuận
để đánh giá một cách chính xác một cách chính xác hơn về tình hình lợi nhuận của
doanh nghiệp thông qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp
được tính theo công thức sau:
Tỷ suất lợi nhuận = π / TC
Trong đó:
Π : Tổng lợi nhuận
TC: Tổng chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí đầu vào sản xuất kinh doanh sẽ thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Ý nghĩa của lợi nhuận đối với doanh nghiệp
Lợi nhuận có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,

gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp và đó cũng là mục tiêu của mọi quá trình kinh
doanh. Tất cả các doanh nghiệp đều mong muốn tối đa hóa lợi nhuận và sẽ không tồn
tại được nếu như hoạt động kinh doanh không mang lại lợi ích cho họ.
Lợi nhuận được coi là một đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời còn là một chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh toàn bộ kết quả và hiệu quả của quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận thì trước
1.1.2.

14


tiên sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp phải được thị trường chấp nhận. Rõ ràng lợi
nhuận là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng cải tiến đổi mới trang thiết
bị, sử dụng tốt các nguồn lực của mình để tăng lợi nhuận doanh nghiệp.
Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp, nó có ảnh hưởng
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận
có nghĩa là doanh nghiệp không những bảo toàn được vốn kinh doanh mà còn có một
khoản lợi nhuận bổ sung nguồn vốn kinh doanh hay nói cách khác, lợi nhuận đáp ứng
nhu cầu tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp. Có vốn, doanh nghiệp có cơ hội để
thực hiện các dự án kinh doanh lớn nâng cao uy tín chất lượng và sự cạnh tranh trên
thương trường của doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp sẽ nâng cao hơn nữa lợi nhuận
của mình.
Lợi nhuận là nguồn tích lũy quan trọng giúp doanh nghiệp đầu tư chiều sâu mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh, là điều kiện để củng cố thêm sức mạnh và uy tín của
doanh nghiệp trên thương trường. Thật vậy, lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi đã
thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và chia cho các chủ thể liên doanh, phần còn lại
phân phối vào quỹ đầu tư phát triển kinh doanh và quỹ dự phòng tài chính các quỹ này
được doanh nghiệp dùng để đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Thay đổi
trang thiết bị, máy móc vì doanh nghiệp muốn ngày càng phát triển thì luôn phải mở
rộng quy mô kinh doanh và nâng cao năng suất lao động.

1.1.3. Một số chỉ tiêu về lợi nhuận
 Tỷ suất lợi nhuận của vốn
Đây là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận đạt được với số vốn đã chi ra bao gồm các
vốn cố định và vốn lưu động. Tỷ suất lợi nhuận của vốn là chỉ tiêu quan trọng nhất
phản ánh hiệu quả sử dụng tổng số vốn đầu tư vào doanh nghiệp, nó liên quan tới hiệu
quả hoạt động quản lý kinh doanh trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận của vốn =
Tổng số vốn sản xuất kinh doanh bao gồm vốn cố định và vốn lưu động đã chi ra
(trong đó vốn cố định là nguyên giá tài sản cố định trừ đi số đã khấu hao và vốn lưu
động là vốn dự trữ sản xuất, vốn thành phẩm dở dang, vốn thành phẩm).
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận của vốn cho thấy hiệu quả sử dụng một đồng vốn sản
xuất tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Để nâng cao chỉ tiêu này đòi hỏi doanh nghiệp
phải quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm vốn trong các khâu của quá trình sản xuất
kinh doanh.
 Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu bán hàng
Là một chỉ số phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
biểu hiện quan hệ giữa tỷ lệ lợi nhuận tiêu thụ và doanh thu bán hàng.
Tỷ suất doanh lợi =
15


Qua công thức cho thấy rằng hiệu quả của một đồng doanh thu thì tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận của vốn chủ sở hữu =
 Tỷ suất lợi nhuận theo lao động
Là so sánh giữa tổng lợi nhuận với số lượng lao động tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh hoặc với tổng chi phí về tiền lương (tiền công) sử dụng trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Điều này có tác dụng khuyến khích các doanh nghiệp quản
lý và sử dụng tốt lao động trong doanh nghiệp theo các hợp đồng lao động.
Tỷ suất lợi nhuận theo lao động =

Thông qua các chỉ tiêu trên ta có thể đánh giá một cách tương đối đầy đủ, chính
xác tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời so sánh
được chất lượng của các hoạt động giữa các doanh nghiệp với nhau một cách hoàn
chỉnh.
1.1.4. Các yếu tố tác động đến lợi nhuận
Với vai trò rất lớn của mình, lợi nhuận tác động tới mọi hoạt động của doanh
nghiệp, lợi nhuận là nguồn tích luỹ cơ bản để tái sản xuất mở rộng. Tuy nhiên, đây
không phải là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và cũng không thể chỉ dùng lợi nhuận để so sánh chất lượng hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khác nhau, bởi vì bản thân lợi nhuận
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, đó là:

16


 Giá bán hàng hóa

Giá cả hàng hóa là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu bán hàng và lợi
nhuận của doanh nghiệp. Trong sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển thì giá bán phải tương ứng với giá trị, nghĩ là giá sản phẩm. Với điều kiện
các yếu tố khác không đổi, giá bán hàng hóa dịch vụ tăng lên thì doanh thu bán hàng
sẽ tăng lên và ngược lại. Tuy nhiên, thông thường khi tăng giá bán sản phẩm thì khối
lượng tiêu thụ lại có xu hướng giảm xuống và ngược lại. Vì vậy, trong nhiều trường
hợp tăng giá không phải là biện pháp thích hợp để tăng doanh thu, nếu việc tăng giá
bán không hợp lý sẽ làm cho việc tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn, gây nên tình trạng
ứ đọng hàng hóa và sẽ làm cho doanh thu giảm xuống. Như vậy, giá bán tăng hay
giảm một phần quan trọng là do quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định. Do vậy,
để đảm bảo được doanh thu và lợi nhuận, doanh nghiệp cần phải có một chính sách giá
bán hợp lý.
 Chi phí đầu vào

Chi phí trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bao gồm cả chi phí mua
nguyên vật liệu, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê nhân công và vốn, chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, nộp thuế và các khoản khác trong Nhà
nước…tất cả các khoản chi phí này nằm trong giá thành sản phẩm. Chi phí cao sẽ làm
giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
 Quy mô thị trường của doanh nghiệp và phương thức tiêu thụ, thanh toán tiền
hàng.
Việc lựa chọn phương thức tiêu thụ và thanh toán tiền hàng cũng có ảnh hưởng
tới doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp áp dụng nhiều
hình thức bán hàng và thanh toán tất yếu sẽ tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn doanh
nghiệp chỉ áp dụng một hình thức. Bên cạnh đó việc tổ chức hoạt động quảng cáo, giới
thiệu mặt hàng và các dịch vụ sau bán hàng cũng cần được coi trọng vì thế khách hàng
sẽ biết được nhiều thông tin và yên tâm về sản phẩm hơn, qua đó mở rộng thị trường
tiêu thụ làm cơ sở cho việc tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ.
 Các biện pháp đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm
Để cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao, các
doanh nghiệp cần phải chuẩn bị tốt các điều kiện, các yếu tố chi phí thấp nhất và phải
có các biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Các đầu vào được lựa chọn tối ưu sẽ tạo
khả năng tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí hoạt
động và giá thành sản phẩm. Do đó cơ sở để tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp là
chuẩn bị các đầu vào hợp lý tạo khả năng tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và có
những cách thức để đẩy mạnh tiêu thụ một cách hợp lý.
17


Nội dung của các biện pháp đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc vào
nhiệm vụ, tính chất sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.Trước hết đó là chuẩn
bị tốt về khâu thiết kế sản phẩm và công nghệ sản xuất. Thiết kế sản phẩm và công
nghệ chế tạo hợp lý sẽ tạo điều kiện giảm thời gian chế tạo, hạ giá thành, tạo lợi nhuận
cho quá trình tiêu thụ. Tiếp đó là chuẩn bị tốt các yếu tố vật chất cần thiết cho quá

trình hoạt động như lao động, máy móc thiết bị, dụng cụ sản xuất được thuận lợi, nhịp
nhàng và liên tục giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cuối cùng là doanh nghiệp phải
có phương án hợp lý về tổ chức điều hành quá trình tiêu thụ sản phẩm.
 Các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước

Hoạt động của doanh nghiệp không bị chi phối bởi các quy luật của thị trường nó
còn bị chi phối bởi những chính sách kinh tế của nhà nước. Khi có một sự thay đổi
trong các chính sách sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Ví
dụ như sự thay đổi trong chính sách tiền tệ có thể làm giảm xuống hoặc tăng lên của
mức lãi suất có ảnh hưởng trực tiếp đến việc vay vốn của doanh nghiệp hay hiện nay,
lạm phát tăng cao, lãi suất và tỷ giá bất ổn khiến doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn.
Ngoài ra những yếu tố trên, một số các yếu tố như thị trường tiêu thụ, chính sách
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, trình độ tổ chức và quản lý kinh doanh… tất
cả đều tác động đến lợi nhuận cũng như sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
1.2. Lý luận chung về lựa chọn sản lượng tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận.
1.2.1. Điều kiện chung để xác định sản lượng tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận của
doanh nghiệp
Một quy tắc chung của việc tối đa hóa lợi nhuận là tăng sản lượng chừng nào mà
doanh thu cận biên còn vượt quá chi phí cận biên (MR > MC) cho đến khi có MR =
MC thì dừng lại. Tại điểm MR = MC xác định được mức sản lượng tối ưu Q * là mức
sản lượng mà khi sản xuất tại mức sản lượng này lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ là lớn
nhất.

18


-

Xét trong mối quan hệ giữa doanh thu cận biên (MR) và chi phí cận biên (MC).


C

MC

S2

S1

MR

O

-

Q
Q1

Q*

Q2

Hình 1.1: Xác định sản lượng tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận
Nếu doanh nghiêp sản xuất ở mức sản lượng Q 1 có MR > MC thì S1 là phần lợi
nhuận không thu được do Q1 < Q*.
Nếu doanh nghiệp sản xuất ở mức sản lượng Q2 có MC > MR thì S2 là phần lợi
nhuận bị mất đi khi sản xuất Q2 > Q*.
Như vậy, khi chi phí cận biên lớn hơn doanh thu cận biên thì việc sản xuất sẽ làm
giảm lợi nhuận chứ không phải làm tăng lợi nhuận. Do đó, khi MR > MC thì đầu ra
phải được nâng cao và khi MR < MC thì phải giảm sản xuất. Lợi nhuận chỉ tối đa tại
điểm mà ở đó có doanh thu bằng chi phí (MR = MC).

Xét trong mối quan hệ giữa chi phí cận biên (MC) và chi phí bình quân (ATC)

P, C
MC
ATC

P*

D
MR
Hình 1.2: Mối quan hệ giữa chi phí biên MC và chi phí bình quân ATC
O nào chi phí cận biênQ*
Bất kỳ khi
nhỏ hơn chi phí bình quân, chi phí bình quân đều
Q (Sản lương)
giảm. Bất kỳ khi nào chi phí cận biên lớn hơn chi phí bình quân, chi phí bình quân đều
tăng. MC cắt ATC tại điểm có chi phí bình quân nhỏ nhất, nhưng đó chưa phải là điểm
19


mà doanh nghiệp sẽ tối đa hóa lợi nhuận mà doanh nghiệp sẽ tối đa hóa lợi nhuận tại
điểm có chi phí biên (MC) bằng doanh thu biên (MR).
1.2.2. Lựa chọn sản lượng tối ưu đối với hãng chấp nhận giá
Đối với hãng chấp nhận giá, để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp sẽ lựa chọn
mức sản lượng mà tại đó chi phí cận biên (MC) bằng doanh thu cận biên (MR): MR =
MC
Doanh nghiệp đứng trước một đường cầu nằm ngang. Do đó, đường doanh thu
cận biên trùng với đường cầu, hay nói cách khác, doanh thu cận biên không đổi và
bằng giá bán (MR = P)
Do vây, hãng chấp nhận giá sẽ chọn mức sản lượng tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận

và thỏa mãn điều kiện: giá bán bằng chi phí cận biên.
P = MC

MC

P, C

A

F

D = MR

P1

B
0

Q (sản lượng)
Q1

Q*

Q2

Hình 1.3: Quyết định lựa chọn sản lượng của hãng chấp nhận giá
Như vậy, đối với hãng chấp nhận giá thì sản lượng tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận
là Q*, tại đó P = MC.
Các bước xác định sản lượng tối ưu đối với hãng chấp nhận giá:
Bước 1: Dự báo giá sản phẩm

Sử dụng kỹ thuật dự báo: Dự báo dãy số thời gian và dự báo kinh tế lượng
Bước 2: Ước lượng các hàm chi phí AVC và SMC
AVC = a +bQ + cQ2
SMC = a + 2bQ + 3cQ2
Bước 3: Kiểm tra nguyên tắc đóng cửa
 Nếu P ≥ AVC min thì sản xuất
 Nếu P < AVCmin thì đóng cửa, ngừng sản xuất
 Để tìm AVCmin thay thế Qmin vào trong phương trình AVC
20


Qmin =
AVCmin = a + b Qmin + cQ2min
Bước 4: Nếu P ≥ AVCmin, tìm mức sản lượng tối ưu mà tại đó P = SMC
 Giải phương trình để tìm Q*
P = a + 2bQ* + 3c Q*2
Nếu P < AVCmin thì hãng đóng cửa ngừng sản xuất và lợi nhuận bằng – TFC.
1.2.3. Lựa chọn sản lượng tối ưu đối với hãng định giá
Đối với hãng định giá, để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp sẽ lựa chọn mức
sản lượng mà tại đó chi phí cận biên (MC) bằng doanh thu cận biên (MR)
MR = MC
Đồng thời, nó sẽ định giá với mức giá P cao hơn chi phí biên MC do có lợi thế
sản xuất và sản lượng tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp là sản lượng Q* được
xác định tương ứng với giao điểm E của đường MC và đường MR. Mức giá P* mà
doanh nghiệp đặt sẽ là mức mà những người tiêu dùng sẵn sàng trả khi sản lượng
là Q*. Điểm P* được xác định như là tung độ của điểm F, là một điểm nằm trên đường
cầu được dóng lên từ mức sản lượng Q*. Rõ ràng, P* > MC (Q*)

P
MC

F
P*

E

MC*
MR
O

Q*

D
Q

Hình 1.4: Quyết định lựa chọn sản lượng của hãng định giá
Hãng định giá thường có quyền lực thị trường lớn bởi vì đây là hãng có lợi thế về
cung ứng một loại hàng hóa tương đối đặc thù trên thị trường. Không có các hàng hóa
thay thế gần gũi để lựa chọn, những người tiêu dùng chấp nhận sự kiểm soát hay chi
phối giá tương đối mạnh của hãng. Tuy nhiên, mức độ kiểm soát giá hay quyền lực thị
trường của hãng còn phụ thuộc vào độ co giãn theo giá của cầu. Một đường cầu dốc
21


đứng (cầu kém co giãn theo giá) cho phép hãng có quyền lực thị trường tương đối lớn.
Còn nếu đường cầu này tương đối thoải, khả năng chi phối giá của hãng là hạn chế.
 Các bước xác định mức sản lượng tối ưu đối với hãng định giá
Bước 1: Ước lượng phương trình cầu
 Sử dụng các phương pháp ước lượng cầu
 Dạng hàm cầu tuyến tính:
Q = a + bP + cM + dPR

Ước lượng các biến ngoại sinh M và PR và thay thế vào phương trình cầu,
thu được hàm cầu có dạng:
Q = a’ + bP
 Trong đó:
a’ = a + cM + dPR
Bước 2: Tìm phương trình đường cầu ngược
P = + Q = A + BQ
 Trong đó:
a’ = a + c + d
Bước 3: Tìm doanh thu cận biên
MR = A + 2BQ = + Q
Bước 4: Ước lượng các hàm chi phí AVC và SMC
 Sử dụng các phương pháp ước lượng
AVC = a +bQ + cQ2
SMC = a + 2bQ + 3cQ2
Bước 5: Tìm mức sản lượng mà tại đó MR = SMC
Bước 6: Xác định mức giá tối đa hóa lợi nhuận
 Thay thế Q*vào phương trình hàm cầu ngược để tìm P*
Bước 7: Kiểm tra nguyên tắc đóng cửa
 Thay thế Q* vào hàm AVC được ước lượng, tìm AVC*
 Nếu P ≥ AVCmin, hãng sẽ sản xuất Q* đơn vị sản phẩm và bán với giá P*
 Nếu P < AVCmin, hãng sẽ ngừng sản xuất trong ngắn hạn
Bước 8: Tính toán mức lãi hay thua lỗ
 Lợi nhuận = TR – TC
= P x Q* - AVC x Q* - TFC
= (P – AVC) x Q* - TFC
Nếu P < AVC, hãng không sản xuất và bị thua lỗ bằng TFC
1.3. Nội dung và nguyên lý giải quyết vấn đề nghiên cứu
Bài khóa luận nghiên cứu về một doanh nghiệp tham gia thị trường cạnh tranh
độc quyền và công ty là hãng định giá tức là thị trường có số lượng lớn các hãng nhỏ

có quy mô nhỏ, sản phẩm tương tự nhau nhưng có đôi nét khác biệt, tự do ra nhập thị
trường. Vì thế doanh nghiệp có khả năng định giá đối với sản phẩm của mình. Thêm
vào đó, từ thực tế tiêu thụ sản phẩm của công ty cũng như nhiều doanh nghiệp khác


22


trong ngành thì sản lượng tiêu thụ bị ảnh hưởng bở yếu tố thu nhập bình quân của hộ
gia đình vì vậy ước lượng hàm cầu của hãng cần cho thêm biến thu nhập để thấy được
sự tác động của nó đến cầu mặt hàng này. Khi thực thi quyết định về sản lượng để tối
đa hóa lợi nhuận cần trải qua các bước sau:
 Bước 1: Xác định phương trình đường cầu
Hàm cầu thực nghiệm có dạng:
Q = a + bP + cM + dRR
Trong đó:
Q: là sản lượng bán ra của công ty. Đơn vị: m2
P là giá bán một đơn vị sản phẩm gạch của công ty. Đơn vị: đồng/m2.
PR là giá bán một đơn vị sản phẩm gạch của đối thủ cạnh tranh. Đơn vị:
đồng/m2.
M là thu nhập bình quân theo quý của người dân
 Bước 2: Tìm phương trình đường cầu ngược
P = + Q = A + BQ
 Trong đó:
a’ = a + c + d
 Bước 3: Tìm doanh thu cận biên
MR = A + 2BQ = + Q
 Bước 4: Ước lượng các hàm chi phí AVC và SMC
 Hàm chi phí bình quân thực nghiệm có dạng:
= a +bQ + cQ2 (với a>0, b<0, c>0)

Trong đó: AVC là chi phí biến đổi bình quân ngắn hạn của công ty TNHH Trang
Anh (đơn vị: đồng/m2)
Q là sản lương bán ra của công ty (đơn vị: m2)
Thu thập dữ liệu về các biến số có trong hàm chi phí biến đổi bình quân ngắn hạn
của hãng. Với yêu cầu dữ liệu thu thập thường không bao quát được thự tế do chi phí
kế toán không phản ánh được toàn bộ chi phí cơ hội. Khi thu thập dữ liệu chi phí cần
loại bỏ ảnh hưởng của lạm phát.
 Ước lượng hàm chi phí biến đổi bình quân ngắn hạn của hãng định giá bằng phương
pháp OLS.
Do cả 3 đường chi phí: chi phí bình quân, chi phí biến đổi bình quân và chi phí
cận biên trong ngắn hạn đều có các tham số giống nhau. Từ hàm chi phí biến đổi bình
quân ta xác định được hàm chi phí biến đổi (TVC) và hàm chi phí cận biên (MC).
- Hàm chi phí biến đổi có dạng:
TVC = aQ + bQ2 + cQ3
- Hàm chi phí cận biên:
- MC = TVC’ = a + 2bQ + 3cQ2
 Bước 5: Tìm mức sản lượng Q* mà tại đó MR = SMC
 Bước 6: Xác định mức giá tối đa hóa lợi nhuận
Thay thế Q* vào phương trình hàm cầu ngược để tìm P*
23


P* = A + BQ*
 Bước 7: Kiểm định nguyên tắc đóng cửa
 Thay thế Q* vào hàm AVC được ước lượng, tìm AVC*
 Nếu P ≥ AVC, hãng sẽ sản xuất Q* đơn vị sản phẩm và bán với giá P*
 Nếu P < AVC*, hãng sẽ ngừng sản xuất trong ngắn hạn
 Bước 8: Tính toán mức lãi hay thua lỗ
 Lợi nhuận = TR – TC
= P.Q* - AVC. Q* - TFC

= (P – AVC).Q* - TFC
Nếu P < AVC, hãng không sản xuất và bị thua lỗ bằng TFC
Từ hàm cầu và hàm chi phí biến đổi bình quân ta xác định được hàm chi phí cận
biên và doanh thu cận biên. Sau đó, áp dụng điều kiện tối đa hóa lợi nhuận MR = MC
để tìm ra sản lượng tối ưu Q* của công ty trong giai đoạn 2013-2015.
Sau khi tìm được mức sản lượng tối ưu của doanh nghiệp trong các quý, ta so
sánh mức sản lượng thực tế mà doanh nghiệp cung ứng ra thị trường với mức sản
lượng tối ưu và đánh giá sự phù hợp về việc lựa chọn sản lượng tối ưu của doanh
nghiệp trong giai đoạn 2013-2015.
Bên cạnh việc so sánh mức sản lượng thực tế với mức sản lượng tối ưu, bài
nghiên cứu còn chỉ ra mối quan hệ giữa các biến số kinh tế từ đó đưa ra quyết định lựa
chọn sản lượng trong tương lai như độ co giãn của cầu theo giá, cầu theo giá chéo, mối
quan hệ giữa cầu theo giá với sản lượng và doanh thu, mối quan hệ giữa các mức sản
lượng thực tế của doanh nghiệp với các đường chi phí biến đổi bình quân và chi phí
cận biên.

24


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LỰA CHỌN MỨC SẢN LƯỢNG CUNG ỨNG ĐỂ
TỐI ĐA HÓA LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY TNHH TRANG ANH
2.1. Tổng quan tình hình hoạt động kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng đến lựa
chọn sản lượng tối ưu của công ty TNHH Trang Anh
2.1.1. Tổng quan tình hình hoạt động thương mại của công ty TNHH Trang Anh
trong giai đoạn 2012-2015
Tên công ty: Công ty TNHH Trang Anh
Địa chỉ: Quận Thanh Xuân- thành phố Hà Nội.
Hiện tại, công ty vẫn đang hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh, bán
buôn vật liệu trong xây dựng và đa dạng hóa các mặt hàng kinh doanh nhằm đáp
ứng một cách tốt nhất các nhu cầu của cá nhân, tổ chức và các chủ thể kinh doanh

khác trong xã hội. Trong xu thế phát triển của đất nước, công ty TNHH Trang Anh
cũng ngày một lớn mạnh, công ty đã có cái nhìn khách quan và đúng đắn về xu thế
biến động của thị trường ngày nay, kết hợp với sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ công
nhân trong công ty mà phạm vi kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng, đa
dạng và phong phú hơn. Dưới đây là bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty trong giai đoạn từ năm 2012 – 2015.
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ 2012- 2015 của công ty
TNHH Trang Anh
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Tổng doanh thu

88.461.721.988

94.709.827.597

108.369.828.612

110.476.782.67
2


Tổng chi phí

88.417.400.171

94.646.296.490

108.286.469.217

110.372.110.14
3

Lợi nhuận trước
thuế

44.321.817

63.531.107

83.359.395

104.672.529

Khoản nộp
11.080.454
15.882.777
20.839.848
26.168.132
NSNN
Lợi nhuận sau
33.241.362

47.648.330
62.519.546
78.540.397
thuế
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2012-2015)
Căn cứ vào bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có thể nhận thấy mức
tăng trong các chỉ tiêu qua các năm. Năm 2012 mức doanh thu của công ty là 88.4 triệu
đồng. Năm 2013 tiếp tục tăng lên đến 94.7 triệu đồng, tăng 7,06% so với năm 2012.
Đến năm 2014, mức tăng của doanh thu công ty tăng lên đáng kể, lên tới 108.4 triệu
25


×