Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Hoàn Thiện Quy Trình Tổ Chức Thực Hiện Hợp Đồng Xuất Khẩu Hàng May Mặc Sang Thị Trường Trung Quốc Tại Công Ty TNHH Maritime Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.3 KB, 47 trang )

MỤC LỤC
Từ bảng số liệu ta thấy rằng Trung Quốc(40.46%) và Hàn Quốc(25.77) là các quốc gia có tỷ
trọng nguyên phụ liệu được nhập khẩu nhiều nhất.Nếu như năm 2013 trị giá nhập khẩu
nguyên phụ liệu từ Trung Quốc là 75000 USD thì đến năm 2014 trị giá tăng lên 80000 USD
(tăng 6,7%) và đến năm 2015 con số ấy lại tăng lên 93 000 USD (tăng 16,25%) so với cùng kỳ.
.................................................................................................................................................22

PHỤ LUC.


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ,
Bảng 3.1. Bảng tổng kết doanh thu,lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2013-2015 Error:
Reference source not found
Bảng 3.2 Bảng trị giá nhập khẩu và tỉ trọng nhập nguyên phụ liệu của công ty từ
2013-2015................................................................Error: Reference source not found
Bảng 3.3 Sản lượng các mặt hàng xuất khẩu cuẩ công ty 2013-2015.................Error:
Reference source not found
Bảng 3.4 Thể hiện trị giá xuất khẩu từng thị trường năm 2013-2015................Error:
Reference source not found
Bảng 3.5: Bảng tổng hợp kết quả điều tra..............Error: Reference source not found
Bảng 3.6: Bảng danh mục sản phẩm chưa được lưu kho. Error: Reference source not
found
Bảng 3.7: Bảng số container và số seal của hai container Error: Reference source not
found

Biểu đồ 3.1 Thể hiện giá trị nhập khẩu của công ty Maritime trong 3 năm 20132015.........................................................................Error: Reference source not found
Biểu đồ 3.2 Thể hiện tỷ trọng nhập khẩu từ các quốc gia của công ty năm 20132015.........................................................................Error: Reference source not found
Biểu đồ 3.3 Thể hiện trị giá xuất khẩu của Maritime năm 2013-2015................Error:
Reference source not found

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy quản trị của công ty TNHH MARITIME VIỆT NAM.


................................................................................. Error: Reference source not found


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
XK: Nhập Khẩu
NK: Xuất Khẩu
TMQT: Thương Mại Quốc Tế
TNHH: Trách Nhiệm Hữu Hạn
L/C: Letter of credit : Tín dụng thư trong thanh toán quốc tế.
FCL : Full container load: hàng đầy công trong hoạt động xuất nhập khẩu.
LCL: Less container loading : hàng không đầy công (công lẻ) trong hoạt động xuất
nhập khẩu.
XNK:Xuất Nhập Khẩu
KCS:Kiểm tra chất lượng sản phẩm.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt đề tài này, trước hết em chân thành biết ơn sâu sắc đến tất
cả quý Thầy Cô Trường Đại Học Thương Mại và nhất là các Thầy Cô Khoa
Thương Mại Quốc Tế đã tận tâm truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong
suốt quá trình học tập tại trường. Hơn thế nữa, em xin chân thành cảm ơn cô Vi Lê
là giáo viên hướng dẫn trực tiếp cho em trong thời gian thực hiện đề tài này.
Về phía Công Ty TNHH MARITIME VIỆT NAM , em xin chân thành
cảm ơn Ban Lãnh Đạo Công Ty đã tạo điều kiện giúp cho em có cơ hội thực tập tại
Công ty, đồng thời em xin cảm ơn đến các Cô Chú, Anh Chị ở Phòng Xuất - Nhập
khẩu, Phòng Kinh doanh, Phòng Kế Toán đã hướng dẫn tạo mọi điều kiện cho em
hoàn thành đề tài một cách hoàn chỉnh hơn, giúp em vận dụng được những kiến
thức đã được học tập ở trường vào thực tế một cách sâu sắc hơn.
Cuối cùng em xin chúc sức khỏe đến toàn thể các quý Thầy Cô Trường Đại
Học Thương Mại luôn luôn vững vàng trong công tác giảng dạy vì sự nghiệp phát

triển giáo dục nước nhà và hạnh phúc của gia đình.
Chúc Ban Lãnh Đạo cùng các Cô chú, Anh chị phòng Xuất nhập khẩu và tập
thể Công Ty TNHH MARITIME VIỆT NAM dồi dào sức khỏe, tích cực trong
công tác và luôn luôn hoàn thành nhiệm vụ xuất sắc, Công Ty liên tục phát triển
vững mạnh và là một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong sự phát triển kinh
tế nước nhà.
Hà Nội, ngày 27 tháng 4 năm 2016
Trân Trọng
Phạm Thị Duyên


CHƯƠNG I : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI:
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Hoạt động xuất nhập khẩu là một lĩnh vực được quan tâm hàng đầu trong
lĩnh vực kinh doanh vì nó cho chúng ta biết vị thế của đất nước ta trên thị trường
khu vực và quốc tế. Vị thế của một quốc gia được khẳng định bởi sức mạnh nền
kinh tế, kinh tế phát triển kéo sẽ là đòn bẩy thúc đẩy chính trị, xã hội phát triển.
Tuy nhiên, không một quốc gia nào có thể tồn tại và phát triển kinh tế mà lại không
mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, thực hiện đa dạng hóa quan hệ và tích cực tìm
kiếm thị trường mới, tăng cường buôn bán trao đổi hàng hóa giữa các nước với
nhau. Bí quyết thành công trong chiến lược phát triển kinh tế của một nước là nhận
thức được mối quan hệ giữa kinh tế trong nước và mở rộng quan hệ kinh tế với bên
ngoài. Do đó, cần chú trọng phát triển Ngoại thương. Sự kí kết thành công hiệp
định thương mại TPP của Việt Nam tạo điều kiện cho các mặt hàng xuất khẩu có
nhiều cơ hội để phát triển, trong đó có ngành dệt may cũng có cơ hội cạnh tranh với
những những đối thủ khác trong ngành dệt may thế giới. Đề các sản phẩm đó đến
với thị trường quốc tế, về đến tận tay người tiêu dùng đòi hỏi phải trải qua một quy
trình. Quy trình xuất khẩu được diễn ra qua rất nhiều bước nghiệp vụ, để thúc đẩy
xuất khẩu thì cần cải tiến, nâng cao, hoàn thiện các bước nghiệp vụ đó.Với lý do
đó, em đã chọn đề tài:“ Hoàn Thiện Quy Trình Tổ Chức Thực Hiện Hợp Đồng

Xuất Khẩu Hàng May Mặc Sang Thị Trường Trung Quốc Tại Công Ty
TNHH Maritime Việt Nam”.
1.2. Các mục đích nghiên cứu
Nắm bắt được quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu tại Công Ty
TNHH MARITIME VIỆT NAM. Những ưu điểm và nhược điểm ở công ty đối với
quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu để có thể tìm giải pháp để cải tiến, hoàn
thiện, nâng cao quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu của công ty trong
thời gian sắp tới nhằm tăng hiệu quả kinh doanh của công ty.

1


1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Công ty TNHH MARITIME VIỆT NAM
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt hàng: nghiên cứu về hàng may mặc của công ty MARITIME VIỆT NAM.
- Về không gian: xuất khẩu ra thị trường Trung Quốc
- Về thời gian: từ năm 2013 -2015.
1.5. Phương pháp nghiên cứu.
Các phương pháp chủ yếu được sử dụng, kết hợp gồm: Lý thuyết và dựa trên
quan sát thực tế, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp, thống kê, phương
pháp chuyên gia, ý kiến của những người trong ngành…
1.6. Kết cấu của khóa luận
- Nội dung nghiên cứu gồm 4 chương:
CHƯƠNG I: Tổng quan nghiên cứu đề tài
CHƯƠNG II: Cơ Sở Lý Luận Về Quy Trình Thực Hiện Hợp Đồng Xuất Khẩu
CHƯƠNG III: Thực Trạng Quy Trình Tổ Chức Thực Hiện Đồng Xuất Khẩu Của
Công Ty TNHH MARITIM VIỆT NAM.
CHƯƠNG IV: Giải Pháp – Kết Luận


2


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
XUẤT KHẨU HÀNG HÓA.
2.1. Một số khái niệm.
2.1.1 Khái niệm hợp đồng thương mại quốc tế.
Hợp đồng Thương mại Quốc tế là sự thoả thuận giữa các đương sự có trụ sở
kinh doanh ở các quốc gia khác nhau, theo đó, một bên gọi là bên bán (Bên xuất
khẩu) có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu cho một bên khác gọi là bên mua (bên NK)
một tài sản nhất định gọi là hàng hoá. Bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền
hàng.
Như vậy chủ thể của hợp đồng là bên bán (bên XK) và bên mua (bên NK).
Đối tượng là dịch vụ hoặc hàng hoá. Bên bán phải giao hàng hoá cho bên mua, bên
mua phải trả tiền cho bên bán một giá cân xứng với giá trị của hàng hoá đã được
giao.
2.1.2 Bản chất hợp đồng thương mại quốc tế.
Bản chất của hợp đồng mua bán hàng hoá là sự thoả thuận của các bên ký kết
hợp đồng. Điều cơ bản là hợp đồng phải thể hiện ý chí thực sự thoả thuận không
được cưỡng bức, lừa dối lẫn nhau và có những nhầm lẫn không thể chấp nhận được.
Hợp đồng TMQT giữ một vai trò quan trọng trong kinh doanh TMQT, có xác nhận
những nội dung giao dịch mà các bên đã thoả thuận và cam kết thực hiện các nội
dung đó.
2.1.3 Vai trò của hợp đồng thương mại quốc tế.
Như vậy, hợp đồng là cơ sở để các bên thực hiện các nghĩa vụ của mình và
đồng thời yêu cầu bên đối tác thực hiện các nghĩa vụ của họ. Hợp đồng còn là cơ sở
đánh giá mức độ thực hiện nghĩa vụ của các bên và là cơ sở pháp lý quan trọng để
khiếu nại khi bên đối tác không thực hiện toàn bộ hay từng nghĩa vụ của mình đã
thoả thuận trong hợp đồng. Hợp đồng càng quy định chặt chẽ chi tiết, rõ ràng, dễ
hiểu càng dễ thực hiện và càng ít xảy ra tranh chấp.

Việc ký hợp đồng cần xác định nội dung đầy đủ, chuẩn bị thận trọng và chu đáo.

3


2.2.Nội dung quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
2.2.1. Xin giấy phép (nếu có)
Nghiệp vụ xin giấy phép xuất khẩu đối với những hàng hoá thuộc diện quản
lý đặc biệt của các chính phủ là tất yếu trừ phi có quy định khác. Những hàng hoá
cần giấy phép xuất khẩu là những mặt hàng bị hạn chế hay xuất khẩu có điều kiện.
Khi kinh doanh những mặt hàng này đòi hỏi phải có giấy phép từ các cơ quan có
thẩm quyền của nước sở tại. Thông thường bộ hồ sơ xin giấy phép xuất khẩu phải
bao gồm:
- Đơn xin cấp phép
- Hợp đồng xuất khẩu
- Bộ hồ sơ tư cách pháp nhân doanh nghiệp gồm có giấy phép đăng ký kinh
doanh, giấy chứng nhận mã số thuế, mã số xuất nhập khẩu bản sao công chứng
- Báo cáo tình hình xuất khẩu sản phẩm xin phép, các giấy tờ liên quan
chứng minh về nguồn gốc, chất lượng
Toàn bộ hồ sơ cần phải có xác nhận của doanh nghiệp xuất khẩu và gửi cho
cơ quan có thẩm quyền xét duyệt.
2.2.2 Giục người mua mở L/C
Trong trường hợp thanh toán bằng L/C thì doanh nghiệp xuất khẩu cần
nhanh chóng giục bên nhập khẩu mở L/C.Khi được ngân hàng thông báo cần kiểm
tra xem xét cẩn thận tránh mắc bẫy L/C.
2.2.3. Chuẩn bị hàng xuất khẩu
Sau khi kiểm tra xác nhận thanh toán của khách hàng nhà xuất khẩu cần tập
trung vào chuẩn bị hàng hoá cho xuất khẩu
Nhà xuất khẩu là nhà sản xuất sẽ phải chuẩn bị vật tư, thiết bị và lao động,
lập kế hoạch sản xuất, nhập kho sản phẩm chuẩn bị xuất khẩu. Hàng hoá xuất khẩu

thường theo một tiêu chuẩn quốc tế nên có những tiêu chí đánh giá cao. Vì vậy, từ
4


khâu lựa chọn vật tư, nguyên vật liệu cho sản xuất đến việc đánh giá lựa chọn trang
thiết bị và công nghệ , lao động có tay nghề cao đều phải được lập kế hoạch chi tiết.
2.2.4. Kiểm tra hàng xuất khẩu
Hàng hoá xuất khẩu thường có tiêu chuẩn cao theo các tiêu chí đánh giá quốc
tế nên khi hàng hoá được sản xuất hay chế biến ra cần phải có sự kiểm tra đánh giá
để có các chứng từ chứng nhận về chất lượng và số lượng hàng hoá. Mặt khác, giấy
chứng nhận về chất lượng và số lượng cho lô hàng xuất khẩu thường được quy định
là một trong các chứng từ thanh toán cần xuất trình cho ngân hàng thanh toán do đó
các nhà xuất khẩu sẽ phải thực hiện nghiệp vụ kiểm tra hàng hoá xuất khẩu để phát
hành chứng thư.
2.2.5. Thuê vận chuyển chặng chính (nếu có)
Nghiệp vụ này thường do các điều kiện và cơ sở giao hàng quyết định nghĩa
vụ, chi phí và chuyển rủi ro hàng hoá.Mỗi phương thức vận chuyển sẽ có một số
các nghiệp vụ riêng biệt. Tuy nhiên, về cơ bản để thực hiện việc thuê vận chuyển
chặng chính sẽ phải thực hiện những nghiệp vụ sau:
Bước 1: Liên hệ với hãng vận chuyển hoặc đại lý vận chuyển để lấy thông
tin về lịch trình và giá cước
Bước 2: Lựa chọn hãng vận chuyển, chuyến vận chuyển và đăng ký chuyển
hàng, thuê dịch vụ cần thiết như vỏ công, bốc xếp vv...
Bước 3: Tổ chức giao hàng cho hãng vận chuyển, người chuyên chở ký biên
bản giao hàng
Bước 4: Cung cấp thông tin bổ sung cho hãng vận chuyển chuẩn bị vận đơn
Bước 5: Đổi biên lai hay biên bản lấy vận đơn và thanh toán cước phí trả
trước.
2.2.6. Mua bảo hiểm (nếu có)
Đối với nghiệp vụ mua bảo hiểm cũng không phải là bắt buộc đối với nhà

5


xuất khẩu. Trong các trường hợp mua bán theo điều kiện CIF, CIP và nhóm D, nhà
xuất khẩu mới thực hiện nghiệp vụ mua bảo hiểm.
Trên thế giới và Việt Nam hiện thường áp dụng 3 điều kiện bảo hiểm chính sau:
+Loại A: Bảo hiểm mọi rủi ro
+ Loại B : Bảo hiểm có bồi thường tổn thất riêng.
+Loại C: Bảo hiểm không bồi thường tổn thất riêng.
2.2.7. Làm thủ tục hải quan xuất hàng.
Hiện nay ở Việt Nam đã bước đầu triển khai thực hiện hải qyan điện tử.Thay
vì phải đi đến từng hci cục hải quan cửa khẩu,doanh nghiệp có thể khai báo qua hệ
thống mạng điện tử.Trung tâm dữ liệu thông tin hải quan ở tỉnh thành phố sẽ tiếp
nhận và xử lý số liệu.Hồ sơ hải quan được phân vào ba luồng tương ứng với cấp độ
thông quan:
* Luồng xanh : Miễn kiểm tra hàng hóa XNK,sẽ được thông quan ngay trên
mạng.Doanh nghiệp không phải xuất trình bộ hồ sơ hải quan giấy để đăng ký lời
khai như trước,mà chỉ cần sử dụng tờ khai hải quan đẫ được chấp nhận thông quan
trên mạng để làm thủ tục tại cửa khẩu.
* Luồng vàng :Kiểm tra hồ sơ hải quan giấy,ký đóng dấu đã làm thủ tục hải
quan để Doanh nghiệp đến cửa khẩu nhận hàng trước khi thông quan.
* Luồng đỏ: Chi cục hải quan điện tử kiểm tra hồ sơ hải quan giấy,việc kiểm
tra thực tế hàng hóa sẽ do bộ phận chuyên trách thuộc Chi Cục Hải quan cửa khẩu
nơi có hàng hóa XNK thực hiện.
Sau khi nhận được thông tin phân luồng qua mạng điện tử,hải quan ở cửa
khẩu thực hiện việc kiểm tra hàng hóa và giám sát.Các khâu kiểm tra ,giám sát tại
cửa khẩu được trợ giúp bằng máy móc,hạn chế việc kiểm tra tràn lan.Thực hiện quy
trình này,doanh nghiệp tự kê khai,tự nộp thuế.

6



2.2.8. Giao hàng cho người vận tải.
Hàng xuất khẩu của nước ta chủ yếu giao bằng đường biển.Trong trường hợp
này doanh nghiệp xuất khẩu cần tiến hành theo các bước sau:
-Căn cứ vào chi tiết hàng xuất khẩu , lập bảng kế hoạch chuyên cho người
vận tải để đổi lấy sơ đồ xếp hàng.
-Trao đổi với cơ quan điều độ cũng để nắm vững kế hoạch giao hàn.
-Lập kế hoạch tổ chức vận chuyển hàng vào cảng.
-Bốc hàng lên tàu.
-Sau khi nhận xong hàng lấy biên lai thuyền phó để xác nhận hàng đã giao
nhận xong.Trong đó xác nhận : Số lượng hàng,tình trạng hàng…
-Trên cơ sở thuyền phó đổi lấy vận đơn đường biể B/L.Quan trọng là phải
lấy được vận đơn đường biển hoàn hảo ( vận đơn sạch)
Giao hàng bằng container có hai phương thức:
-Giao hàng đủ một container (FCL) : Khi tiến hành giao hàng đủ một
container người xuất khẩu tiến hành theo các bước sau:
+ Căn cứ vào số lượng hàng giao,đăng kí mược hoặc thuê container tương
thích với số lượng hàng giao,vận chuyển container rỗng về địa điểm đón hàng.
+ Làm thủ tục hải quan, mời hải quan kiểm hóa đến xếp hàng vào
container,niêm phong kẹp chì các container.
+ Giao hàng cho bãi container để nhận biên lai xếp hàng.
+ Đổi biên lai xếp hàng lấy vận đơn.
-Giao hàng không đủ container (LCL): Khi giao hàng không đủ một
container,
người xuất khẩu vận chuyển hàng đến bãi container do người chuyên chở chỉ định
để giao cho người chuyên chở.Việc giao hàng được coi là hoàn thành khi hàng được
7



giao cho người chuyên chở hoặc người đại diện cho ngưới chuyên chở.
2.2.9. Làm thủ tục thanh toán
Thanh toán là một điều khoản hết sức quan trọng trong quy trình thực hiện
hợp đồng.Chất lượng của việc này có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả kinh tế
của đơn vị kinh doanh xuất khẩu.Với tư cách là người bán nên nhà xuất khẩu luôn
mong quá trình thanh toán diễn ra suôn sẻ và họ nhận được số tiền thanh toán đúng
số lượng và thời gian như đã thỏa thuận với phía đối tác của mình.Do vậy tư việc
lựa chọn phương thức thanh toán và điều kiện thanh toán luôn là một trong những
nội dung mà tất cả các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập quan tâm hàng đầu:
Các doanh nghiệp của Việt Nam hiện nay thưởng sử dụng các phương thức
thanh toán như:
Thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ: Sau khi kí kêt hợp
đồng,nhà xuất khẩu phải nhắc nhở bên Mua mở L/C theo đúng thờ hạn quy
đinh.Sau đó bên Bán phải tiến hành kiểm tra thật kĩ L/C,nếu L/C chưa phù hợp thì
phải yêu cầu bên Mua và ngân hàng mở L/C sửa đổi L/C cho phù hợp.Sau khi L/C
đã kiểm tra hoàn toàn phù hợp với bên Bán mới tiến hành giao hàng và lập bộ
chứng từ để tiến hành thanh toán.
Thanh toán bằng phương thức nhờ thu: Nếu sử dụng phương thức này thì
ngay sau khi giao hàng,doanh nghiệp xuất khẩu phải hoàn thành việc lập bộ chứng
tư thanh toán chính xác,nhanh chóng,phù hợp và xuất trình cho ngân hàng để ủy
thác cho ngân hàng việc thu đòi tiền.
Thanh toán bằng phương thức giao chứng từ trả tiền: theo phương thức này
đến kì hạn bến Bán nhắc nhở bên Mua đến ngân hàng làm thủ tục thanh toán.Khi
ngân hàng báo cho bên Bán rằng đã thực hiện quá trình thanh toàn,tài khoản ký thác
đã bắt đầu hoạt động thì bên Bán sẽ tiến hành giao hàng và nhanh chóng lập bộ
chứng từ thanh toán cho phù hợp với yêu cầu của bản ghi nhớ,sau đó xuất trình
chứng từ cho ngân hàng để thanh toán tiền hàng.
Phương thức chuyển tiền: Theo phương thức này thì khi bên Bán giao hàng
8



xong phải nhanh chóng hoàn thành việc lập bộ chứng từ phù hợp với yêu cầu của
hợp đống và chuyển đến cho bên Mua.Khi bên Mua chuyển tiền thanh toàn
đến,ngân hàng sẽ gửi giấy báo cho nhà xuất khẩu.Thường bộ chứng từ bao gồm :
+ Hối phiếu.
+Vận đơn đường biển sạch.
+Đơn hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm.
+Hóa đơn thương mại.
+Giấy chứng nhận phẩm cấp,xuất xứ hàng hóa.
+Giấy chứng nhận kiểm dịch, vệ sinh.
+Phiếu đóng gói.
2.2.10. Giải quyết khiếu nại (nếu có)
Nghiệp vụ giải quyết khiếu nại chỉ xảy ra khi có sự khiếu nại từ phái khách
hàng. Thông thường khi có các khiếu nại của khách hàng về hàng hoá thì nhà xuất
khẩu sẽ giải quyết theo tinh thần của hợp đồng. Điều khoản quy định rõ trách
nhiệm về liên đới đến thủ tục khiếu nại là điều khoản khiếu nại hay thưởng phạt.
2.3 Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng may mặc sang thị
trường Trung Quốc của công ty TNHH MARITIME VIỆT NAM.Do công ty
thực hiện xuất khẩu theo điều kiện FOB nên quy trình gồm các bước sau:
2.3.1 Chuẩn bị hàng xuất khẩu
* Lên kế hoạch sản xuất
Sau khi hợp đồng đã hoàn tất thủ tục, bộ phận kế hoạch sẽ đánh giá và lên kế
hoạch sản xuất. Căn cứ theo tốc độ dây chuyền sản xuất và thời hạn giao hàng, nhân
viên bộ phận kế hoạch sẽ lập bảng báo cáo đánh giá xem cần bao nhiêu chuyền sản
xuất cho một lô hàng đã ký hợp đồng. Từ đó sẽ gửi bản kế hoạch sản xuất xuống
các xí nghiệp, lãnh đạo xí nghiệp tự phân công sản xuất.

9



* Nhập nguyên phụ liệu, kiểm tra, chuẩn bị sản xuất
Các thị trường ở nước ngoài rất đa dạng, năng động và có sự cạnh tranh đến
mức nếu như nhà sản xuất ở các nước đang phat triển không có kế hoạch và không
có sự chuẩn bị thì không có cơ hội thâm nhập. Cần tuân thủ và thực hiện đúng
những điều kiện trong hợp đồng thương mại về số lượng, chất lượng, thời gian giao
hàng và các điều kiện khác. Để làm tốt điều này trước tiên phải tổ chức tốt hệ thống
thu mua nguyên phụ liệu đúng quy cách phẩm chất và đáp ứng đúng thời hạn giao
hàng phục vụ cho xuất khẩu.
Sau khi nguyên phụ liệu tập kết tại kho, được mua đúng số lượng và KCS
kiểm tra chất lượng, sẽ được chuyển vào xưởng để thực hiện công đoạn sản xuất sản
phẩm theo đúng hợp đồng.
* Triển khai sản xuất, theo dõi
Đối với khách hàng ở nước ngoài sản phẩm hàng may mặc qua chế tạo thì
cần phải xắp xếp theo đúng quy cách mẫu mã, loại hàng sau đó đóng gói ghi tên sản
phẩm, nơi sản xuất, các điều kiện bảo quản sản phẩm, sử dụng, mã số, mã vạch.
Công ty tuân thủ rất chặt chẽ những quy định về kiểm tra từng công đoạn đầu đến
khi ra thành phẩm, theo dõi tiến độ may hàng ngày và chất lượng sản phẩm. trong
quá trình chế tạo và xem xét coi có đạt hiệu quả hay chưa. Vì thế các sản phẩm của
Công ty đã tạo dựng được uy tín và vị thế trong khách hàng.
* Thành phẩm, kiểm tra, đóng gói và nhập kho
Khâu tiếp theo là Công ty phải có trách nhiệm đóng gói bao bì hàng hóa
cũng như nhãn hiệu sản phẩm theo đúng yêu cầu của khách hàng đưa ra. Trong
buôn bán quốc tế, khâu đóng gói và bao bì cẩn thận trong quá trình vận chuyển và
bảo quản. Vì vậy đòi hỏi công ty phải kiểm tra công đoạn này một cách kỹ lưỡng
phù hợp với tính chất hàng hóa, điều kiện vận chuyển, phù hợp quy định của bên
đối tác. Khi sản phẩm đã hoàn tất đóng thùng, nhà máy thông báo cho khách hàng
kiểm tra. Nếu hàng đạt yêu cầu và thông số kỹ thuật và chất lượng thì xuất hàng.
Ngược lại, nếu chưa thì khách hàng yêu cầu nhà máy chỉnh sửa lại cho phù hợp.
Khi chỉnh sửa xong báo lại cho khách hàng đến kiểm tra và cuối cùng là nhập kho
thành phẩm chờ xuất.

10


Khách hàng thông báo lịch xuất hàng, đơn vị sản xuất cung cấp phiếu đóng
gói(P/L, định mức NVL, thông số..) cho nhân viên phòng XNK của Công ty để lập
bộ chứng từ xuất khẩu.
Nhân viên chứng từ xuất nhập khẩu nhận yêu cầu xuất hàng (Shipping
request) và đặt chỗ (Booking note) theo chỉ định của khách hàng. Nhân viên chứng
từ xuất nhập khẩu lập tờ khai Hải quan khi nhận được P/L thực xuất và định mức
nguyên phụ liệu từ các đơn vị xuất. Trước khi lập tờ khai hải quan cần chuẩn bị:
 Kiểm tra tổng quát P/L thực xuất và bảng đinh mức nguyên phụ liệu
 Kiểm tra hợp đồng / phụ kiện, chi tiết mã, giá
 Kiểm tra thông tin về phương tiện xuất khẩu để lập Booking đặt chỗ hoặc
yêu cầu khách hàng cung cấp Booking note, sau đó xác định cảng và thời gian giao
hàng.
 Kiểm tra L/C
2.3.2. Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu
Khi hàng hóa chuẩn bị song, bước tiếp theo của công ty là phải kiểm tra hàng
hóa xem có phù hợp với điều khoản của hợp đồng hay không.Việc kiểm tra hàng
xuất khẩu của công ty được tiến hành thường xuyên và theo các giai đoạn của tiến
trình sản xuất:
 Kiểm tra giữa kỳ: giúp giảm thiểu sai xót.Nếu có sai sót bất cứ vấn đề gì như
sai về mẫu mã, kiểu dáng…thì công ty tiến hành điều chỉnh ngay vì nếu không sẽ
dẫn đến nhiều rủi ro không những gây thiệt hại mà còn ảnh hưởng tới uy tín của
công ty,mất cơ hội kinh doanh xuất khẩu.
 Kiểm tra cuối kỳ:công việc này thường được tiến hành trước một tuần so với
thời hạn giao hàng công ty đã ký với cơ sở sản xuất.Việc kiểm tra hàng hóa bao
gồm:
-Kiểm tra chất lượng: cán bộ công ty sẽ xuống cơ sở sản xuất ở Thanh Hóa để
tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm may mặc được làm ra,trong quá trình kiểm

tra nếu có sai sót thì sẽ tiến hành sửa chữa luôn tại cơ sở sản xuất,không sửa chữa
được sẽ loại hẳn,tránh tình trạng hàng không đạt tiêu chuẩn bị trả lại.
11


-Kiểm tra về số lượng: trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm sẽ tiến
hành kiểm tra luôn số lượng ,nếu hàng không đủ hoặc số lượng hàng loại nhiều quá
thì phải cho sản xuất thêm ngay để kịp có hàng giao cho bên đối tác.
 Kiểm tra lúc đóng gói:
-Kiểm tra bao bì: đóng gói hàng hóa thì phải đảm bảo yêu cầu như: đảm bảo
chất lượng và số lượng hàng hóa ttrong quá trình vận chuyển,tạo điều kiện nhận biết
và phân biệt hàng hóa,đảm bảo tính thẩm mỹ.
-Kiểm tra ký mã hiệu: ký mã hiệu là những ký hiệu bằng chữ hoặc số,hình vẽ
được ghi trên bao bì nhằm thông báo những chi tiết cần thiết cho việc giao nhận
,bốc dỡ bảo quản.
2.3.3. Làm thủ tục hải quan xuất khẩu
 Lập tờ khai hải quan tại công ty
Khi đã chuẩn bị xong nhân viên chứng từ sẽ lập tờ khai hải quan điện tử qua
phần mềm hải quan mà công ty đã đăng ký và được cấp mã số vào mạng khai báo
hải quan. Nhân viên chứng từ nhập hết tất cả dữ liệu vào phần mềm thật chính xác,
ghi lại và in ra tờ khai hải quan hàng xuất.
Sau khi lập tờ khai hải quan, cần phải xắp xếp trình tự bộ chứng từ như sau:
 Phiếu tiếp nhận hồ sơ
 Giấy ủy quyền chữ ký
 Tờ khai hải quan bản lưu hải quan
 Packing list (1bản chính)
 Hợp đồng/ phụ kiện
 Bảng kê khai sản phẩm xuất, các nguyên phụ liệu sử dụng
Sau đó lãnh đạo phòng Xuất nhập khẩu kiểm tra và ký nháy, Tổng Giám Đốc
hoặc người được ủy quyền ký tờ khai xuất, đóng dấu và hoàn tất khâu chuẩn bị bộ

chứng từ xuất khẩu để khai hải quan.
 Khai báo Hải quan
Theo quy định thì tất cả các loại hàng hóa khi qua biên giới với mục đích xuất
khẩu hay nhập khẩu đều phải làm thủ tục Hải quan. Công việc khai báo cụ thể qua
nội dung Tờ khai Hải quan. Tờ khai Hải quan là một văn bản có tính chất pháp lý
quan trọng, là cơ sở để xác định trách nhiệm của người khai báo Hải quan trước
12


pháp luật về lời khai báo của mình. Dựa vào tờ khai, cán bộ Hải quan sẽ đối chiếu
giữa nội dung khai báo và sự thật hàng hóa muốn xuất khẩu để từ đó xác định hàng
khai báo có được xuất hay không.
Nhân viên khai báo hải quan của công ty nhận hồ sơ từ nhân viên làm chứng
từ vào mỗi đầu giờ sáng hoặc trưa, sau đó kiểm tra tổng quát tính hợp lệ của bộ hồ
sơ đăng ký Hải quan
Nhân viên Hải quan sẽ ghi đầy đủ chi tiết lô hàng theo mẫu trên sổ khai hàng
của công ty (số tờ khai, mã hàng, số lượng, trị giá).
Trước khi xuất khẩu một lô hàng thì công ty phải đăng ký mức định mức mà
mình xuất khẩu, hình thức của công ty là xuất khẩu tự doanh mà có nhập nguyên
liệu để sản xuất xuất khẩu phải đến Hải quan để kiểm định mức.
Khi đăng ký định mức phải kèm theo hợp đồng và bản báo cáo định mức thực
tế mà công ty đã ký kết với đối tác. Cán bộ hải quan tiếp nhận và kiểm tra bản báo
cáo định mức dùng nguyên vật liệu thực tế có bằng định mức mà bộ Thương mại
duyệt hay không. Nếu hợp lý thì Hải quan xác nhận, cho số định mức, đóng dấu Hải
quan lên bảng định mức thực tế và lưu lại đối với sản phẩm xuất khẩu, nhân viên
xuất khẩu sẽ đóng dấu “ Chủ hàng” lên bảng định mức thực tế.
Một bảng đóng dấu định mức “ chủ hàng” sẽ mang về lưu file của công ty một
bản, lưu tại hồ sơ hải quan trong file của công ty
Nếu trong quá trình công ty có xuất phi mậu dịch thì phải xin số của công
chức hải quan và lưu lại số xin xuất đó trong một file dành riêng cho công ty mình,

số của tờ khai phi mậu dịch được cho có ghi số lượng xuất cùng với tờ khai xuất
khẩu hàng.
2.3.4. Giao hàng cho người vận tải
Đối với hàng hóa xuất khẩu của công ty chủ yếu xuất khẩu trực tiếp theo giá
FOB Hải Phòng.Đây là kết quả của các quy trình nghiệp vụ trước như chuẩn bị
hàng, kiểm tra chất lượng.Theo điều kiện này công ty tiến hành giao nhận hàng theo
các bước sau:
-Trước thời gian giao hàng 7-8 ngày công ty nhận lịch thông báo giờ tàu đến
và số hiệu của tàu từ nhà nhập khẩu.
13


-Khi tàu vào cảng,chuẩn bị xong mọi điều kiện để có thể xếp hàng,tàu sẽ
thông báo sẵn sàng xếp dỡ (NOR) cho người giao hàng.Nhận được NOR ,bắt đầu
tính thời gian xếp hàng và thực hiện công việc sau:
+ Tổ chức chuyên chở hàng hóa ra cảng để xếp hàng lên tàu,tại vì cơ sở sản
xuất ở Thanh Hóa nên việc chuyên chở ra Hải Phòng là mất khá nhiều thời gian,và
thường thì mất khoảng 10 tiếng để chuyển hàng từ Thanh Hóa ra tới cảng Hải
Phòng.
+ Căn cứ bẳng kê khai hàng hóa, tàu sẽ lên sơ đồ xếp hàng để xây dựng kế
hoạch xếp hàng cho phù hợp,đảm bảo hàng hóa được an toàn trong quá trình vận
chuyển.
+Cùng với tàu, cảng theo dõi đôn đốc xếp hàng lên tàu,có mặt liên tục để
giải quyết vấn đề phát sinh.
+ Lập biên bản cần thiết khi có các hư hỏng,thiếu hụt hàng hóa.
+Lập thủ tục thanh toán các chi tiết cần thiết cho cảng.
2.3.5 Lập bộ chứng từ thanh toán
Sau khi giao hàng cho vận tải, công ty nhanh chóng lập bộ chứng từ thanh
toán giao trình cho ngân hàng Vietcombank để nhờ ngân hàng đòi tiền hàng từ
ngân hàng bên mua. Bộ chứng từ phải chính xác phù hợp với những yêu cầu của

L/C cả về nội dung lẫn hình thức (tùy theo phương thức thanh toán mà có những
yêu cầu trong bộ chứng từ).
Bộ chứng từ thanh toán gồm:
 01 Hối phiếu thanh toán
 01 Hóa đơn thương mại
 03 Invoice
 03 Packing list
 Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa: (01 C/O bản chính, 02 bản sao)
 03 Bill of Lading
14


 01 Giấy chứng nhận trọng lượng, chất lượng
 01 Phiếu đóng gói hàng hóa
 01 Bản L/C
2.3.6. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
Trong suốt quá trình thành lập,công ty luôn duy trì mối quan hệ tốt đẹp với
các bạn hàng khác nhau trên thế giới,và tạo được sự tin tưởng trong quá trình thực
hiện hợp đồng không xảy ra mâu thuẫn hay tranh chấp. tuy nhiên có thể có những
mâu thuẫn nhỏ xảy ra nhưng công ty và đối tác giải quyết ổn thỏa trong quá trình
đàm phán. Vì thế công ty tạo được sự tín nhiệm trong bạn hàng và các đối tác.
Sự tín nhiệm của bạn hàng đã giúp công ty có nhiều mối quan hệ tốt đẹp với
hầu hết các bạn hàng trong và ngoài nước. Điều đó giúp công ty có nhiều hợp đồng
được ký kết, mua bán dài hạn với đối tác. Đã đưa kim ngạch xuất khẩu của công ty
tăng nhiều đáng kể so với những năm gần đây.

15


CHƯƠNG 3:THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUY TRÌNH CỦA

HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC SANG CÁC THỊ TRƯỜNG
TRUNG QUỐC CỦA CÔNG TY MARITIME VIỆT NAM.
3.1 Tổng quan về công ty TNHH Maritime Việt Nam
3.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Maritime Việt Nam
Đất nước ta đã và đang đẩy mạnh công cuộc đổi mới chuyển đổi từ nền kinh
tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chú nghĩa
có sự điều tiết và quản lý của nhà nước.Đây là một điều kiện rất thuận lợi cho các
doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất nói riêng tiếp xúc với thị trường
thế giới với những công nghệ và kĩ thuật tiên tiến cùng mô hình tổ chức và phương
pháp quản lý hiệu quả,hiện đại.Như một sự tất yếu khách quan và biết nắm bắt cơ
hội thì công ty Maritime Việt Nam ra đời.Maritime Việt Nam là công ty chuyên sản
xuất hàng may mặc. Được sáng lập vào 2012, Maritime được trưởng thành từ một
nhà máy nhỏ đến hệ thống nhà máy có quy mô lớn,chuyên sản xuất các mặt hàng
may mặc xuất khẩu ra thị trường nước ngoài, . Xưởng sản xuất chính của công ty có
trụ sở tại xã Thọ Nguyên, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
Hoạt động theo giấy phép chứng nhận kinh doanh số 0106391145 do Phòng
Đăng Kí Kinh Doanh của Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư Thành Phố Hà Nội.
- Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng việt: CÔNG TY TNHH MARITIME VIỆT
NAM.
-Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng anh: MARITIME VIET NAM COMPANY
LIMITED.
- Tên viết tắt: MARITIME VIET NAM CO., LTD
- Địa chỉ trụ sở chính : Số 39 phố Nguyễn Khả Trạc, Phường Mai Dịch, Quận
Cầu Giấy, Hà Nội
- Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất, Gia công sản phẩm may mặc.
- Tên ngành: Sản xuất hàng may mặc.
- Vốn điều lệ : 18.000.000.000 đồng
- Người đại diện theo pháp luật của Doanh Nghiệp: Phạm Hoài Phong , chức
danh tổng giám đốc.
16



3.1.2. Các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh của Maritime Việt Nam.
-Nhập khẩu nguyên phụ liệu cho ngành may mặc như các loại vải,sơ
sợi,bông chỉ,cúc,khóa…..
-Xuất khẩu các mặt hàng may mặc
-Nhập khẩu đèn led,các loại đèn chiếu sáng kinh doanh ..
-Ngoài ra còn buôn bán đồ dùng cho gia đình: nước hoa,mỹ phẩm,chế phẩm
vệ sinh,vali,cặp tùi……..
-Hoạt động dịch vụ hỗ trợ vận tải…..
3.1.3.Cơ cấu bộ máy quản trị
Tình hình nhân sự của công ty được thống kê như sau :


Tổng Giám đốc(1 ngưới)



Giám đốc(1 người)



Phòng Tổng hợp (5 người)



Phòng Kế toán-Tài chính (3 người)




Phòng hành chính quản trị (2 người )



Phòng kinh doanh (8 người)



Phòng kho vận (3 người)



Xí nghiệp.(300 công nhân)

17


Cơ cấu bộ máy quản trị của Maritime Viêt Nam được biểu hiện qua sơ đồ dưới đây:
Tổng Giám đốc

Giám đốc

Phòng
kinh
doanh

Xuát
nhập
khẩu
1


Phòng kế
toán- tài
chính

Phòng
hành
chính

Phòng tổng
hợp

Văn phòng
đại diện và
xí nghiệp

Chi nhánh
Hà Nội

Xuất
nhập
khẩu
2

Phòng kho
vận

Chi nhánh
Thanh
Hóa


Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy quản trị của công ty TNHH MARITIME VIỆT NAM.
3.1.4.Nguồn nhân lực và chính sách quản lý nguồn nhân lực
Qua sơ đồ bộ máy tổ chức của Maritime trong hình 1, ta có thể thấy, tại
Maritime nguồn nhân lực tại các phòng kinh doanh là riêng biệt. Tùy theo mặt hàng
và qui mô của từng phòng mà số lượng nhân viên là nhiều hay ít. Các phòng kinh
doanh phải tự giám sát, quản lý nhân viên của phòng mình và phải báo cáo với giám
đốc khi có sự thay đổi nhân sự trong phòng mình.
3.1.5.Trang thiết bị,cơ sở vật chất phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh.
Kể từ khi mới thành lập với quy mô sản xuất nhỏ,trang thiết bị chưa thật sự
hiện đại ,chủng loại mặt hàng ít thì đến thời điểm hiện tại thì công ty đã trang bị
18


được gần 500 trang thiết bị hiện đại,tiên tiến chủ yếu của các nước như
Nhật,Pháp,Mỹ và hơn 300 cán bộ công nhân viên lành nghề được đào tạo có trình
độ cao,tay nghề vững,có khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng về các mặt hàng
may mặc có chất lượng cao và các điều kiện về cơ sở hạ tầng ngày càng được cải
thiện ,củng cố.
Mỗi phòng kinh doanh có một phòng làm việc riêng và phải tự quản lý mọi
tài sản trong phòng của mình
3.2. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty TNHH MARITIME VIỆT NAM được thành lập với chức năng
chính là xuất nhập khẩu các mặt hàng may mặc ra thị trường thế giới,ngoài ra công
ty còn cung cấp các dịch vụ giao nhận,vận chuyển.Công ty chuyên nhập khẩu
nguyên phụ liệu ngành may mặc như các loại vải,sơ sợi,bông,chỉ,cúc,khóa…từ các
thị trường như Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Ấn Độ, Hoa kì…và
xuất khẩu các sản phẩm may mặc đó ra thị trường quốc tế như Hà Lan,Trung Quốc,
Canada, Mexico, Panama, Mỹ.Các sản phẩm được sản xuất hầu hết là xuất sang thị
trường nước ngoài va đạt tiêu chuẩn quốc tế nên các sản phẩm của công ty rất được

ưa chuộng đáp ứng nhu cầu của thị trường quốc tế.Ta có bảng doanh thu của công
ty trong 3 năm hoạt động gần đây nhất:
Đơn vị: tỷ VNĐ
Chỉ tiêu
Doanh thu

Lợi nhuận sau thuế

2013

4.342,849

0.948,960

2014

4.938,481

1.069,593

2015

5.638,063

1.739,810

Năm

(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty 2013 – 2015)
Bảng 3.1. Bảng tổng kết doanh thu,lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2013-2015

Từ bảng số liệu ta thấy doanh thu của công ty tăng đều qua ba năm hoạt động
và đây là những con số báo hiệu những thành tựu đáng kể mà công ty đã đạt
19


được.Doanh thu mà công ty có được không chỉ nhờ hoạt động xuất khẩu sản phẩm
ra thị trường nước ngoài mà công ty còn thu được doanh thu từ việc cung cấp các
dịch vụ hỗ trợ hoạt động vận tải,giao nhận vận chuyển hàng hóa,kinh doanh các sản
phẩm gia đình…Đạt được thành quả này là nhờ công tác quản lý và điều hành công
ty một cách sáng suốt của ban lãnh đạo Maritime.Vì thế công ty cần phải phát huy
hơn nữa để có thể đạt được nhiều thành quả hơn trong những năm sắp tới.
3.2.1 Hoạt động nhập khẩu các nguyên phụ liệu ngành may mặc.
Có thể nói hoạt động kinh doanh nhập khẩu giữ vị trí quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của công ty.Kim ngạch nhập khẩu của công ty luôn chiếm tỷ trọng
cao trong tổng kim ngạch XNK,năm 2013 đạt 100 000USD, năm 2014 đạt 102
000USD,năm 2015 đạt 115 000 USD.
Đơn vị USD

(Nguồn báo cáo nhập khẩu năm 2013-2015)
Biểu đồ 3.1 Thể hiện giá trị nhập khẩu của công ty Maritime trong 3 năm
2013-2015
Nguyên phụ liệu công ty nhập phục vụ sản xuất chủ yếu là vải,sợi,bông và
một số phụ liệu khác.Nguồn nhập khẩu chính chủ yếu là từ Trung Quốc, Hàn Quốc,
Nhật Bản, Hoa Kỳ và một số quốc gia khác.
Ta có bảng số liệu về trị giá nhập khẩu và tỉ trọng nhập khẩu nguyên phụ liệu
từ các quốc gia qua 3 năm 2013-2015 như sau:
20


Đơn vị :Nghìn USD

Năm

2013

2014

2015

Quốc gia

Tỷ

Mặt hằng nhập khẩu chủ yếu.

trọng

Trung quốc

75

80

93

NK
40,46%

Hàn quốc

53


46

59

25,77%

Khuy,miếng lót áo,vải…

Nhật Bản

47

35

30

18,27%

Chỉ,gọng áo,kéo…,máy móc phục

Hoa kỳ

20

27

25

11,75%


vụ gia công sản xuất
Bông,sơ sợi…..

Quốc gia

5

12

3

3,75%

Các loại nhãn mác….

Vải,Chỉ,sợi,bông,cúc,sợi,bông…

khác
(Nguồn báo cáo nhập khẩu của công ty Maritime )
Bảng 3.2 Bảng trị giá nhập khẩu và tỉ trọng nhập nguyên phụ liệu của công ty
từ 2013-2015.

(Nguồn báo cáo nhập khẩu 2013-2015)
Biểu đồ 3.2 Thể hiện tỷ trọng nhập khẩu từ các quốc gia của công ty năm 20132015

21



×