Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

nghiên cứu thống kê về nhu cầu dầu đậu nành Simply tại Việt nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.98 KB, 29 trang )

MỤC LỤC

1

1


MỞ ĐẦU
Ngày nay, dầu ăn là sản phẩm tiện dụng và hữu ích, đang dần được người tiêu dùng
lựa chọn nhiều hơn nhằm thay thế cho mỡ động vật để bảo vệ sức khỏe. Vì là hàng
tiêu dùng thiết yếu nên dù nền kinh tế đang trong tình trạng khó khăn thì việc tiêu thụ
dầu ăn vẫn tăng trưởng tốt và phát triển ổn định. Tuy nhiên, trên thị trường hiện nay,
sản phẩm dầu ăn rất đa dạng về chất lượng và chủng loại. Theo Bộ Công Thương, tính
đến năm 2011 có khoảng 35 doanh nghiệp tham gia thị trường dầu ăn Việt Nam với
gần 70 nhãn hiệu, do đó, mức độ cạnh tranh trong ngành dầu ăn cũng ngày càng trở
nên gay gắt, đặc biệt trong nền kinh tế hội nhập. Để đứng vững trên thị trường, ngoài
việc sản xuất sản phẩm, doanh nghiệp cần phải đầu tư cho việc nghiên cứu thị trường
thông qua việc phân tích hành vi người tiêu dùng để nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu
cũng như thói quen lựa chọn và tiêu dùng dầu ăn để đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm
và làm hài lòng khách hàng hơn. Thị trường Việt Nam là một thị trường lớn, đầy tiềm
năng nhưng còn bỡ ngỡ đối với nhiều doanh nghiệp. Nhu cầu của người dân đặc biệt
tăng nhanh đối với mặt hàng tiêu dùng như dầu ăn vì mức sống của người dân ngày
càng cao. Việt nam là một thị trường tiêu thụ rộng lớn, là tiềm năng để cho các doanh
nghiệp dầu ăn phát triển. Tuy nhiên, nhu cầu của người dân nơi đây cũng hết sức đa
dạng và phong phú về các sản phẩm dầu ăn. Vì thế, đề tài của nhóm chúng tôi lựa
chọn là nghiên cứu thống kê về nhu cầu dầu đậu nành Simply tại Việt nam.

2

2



CHƯƠNG 1 :TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở lý thuyết
1.1.1 Thống kê thị trường


Thị trường là một phạm trù kinh tế tồn tại một cách khách quan cùng với sự tồn
tại và phát triển của sản xuất hàng và lưu thông hàng hóa. Sản xuất hàng hóa và
thị trường luôn đi đôi với nhau. Khi thị trường mở rộng ra thì quy mô sản xuất
cũng tăng lên, sự phân công sản xuất cũng trở nên sâu sắc hơn.



Trên góc độ vĩ mô và lợi ích của người sản xuất, thị trường “là sự biểu hiện thu
gọn của quá trình mà thông qua đó các quyết định của các gia đình về tiêu dùng
các mặt hàng nào, quyết định của các công ty về sản xuất cái gì, sản xuất như
thế nào và quyết định cho người công nhân về việc làm bao lâu cho ai đều
được dung hòa bằng sự điều chỉnh giá cả” – David Begg.



Trên góc độ thương mại và trong công tác thống kê thương mại, thị trường là
nơi diễn ra các hoạt động mua bán hàng hóa, là nơi cung gặp cầu.



Tùy theo mục đích nghiên cứu, có thể phân chia thị trường theo các tiêu thức
khác nhau:

+ Căn cứ quan hệ mua bán giữa các nước:

Thị trường trong nước
Thị trường thế giới
+ Căn cứ vào vai trò của từng khu vực:
Thị trường chính
Thị trường chi nhánh
+ Căn cứ vào vai trò của người mua người bán:
Thị trường mua
3

3


Thị trường bán
+ Căn cứ vào công dụng của hàng hóa:
Thị trường tư liệu sản xuất
Thị trường tư liệu tiêu dùng
Mỗi cách phân loại thị trường có ý nghĩa riêng đối với việc thống kê thị trường. Ví dụ
về thống kê không chỉ thống kê khối lượng hàng hóa tiêu thụ nói chung, mà còn phải
thống kê khối lượng hàng hóa tiêu thụ ở từng thị trường, giúp cho DNTM nhanh nhạy
nắm bắt nhu cầu thị trường.
1.1.2 Khái niệm về nhu cầu thị trường
Nhu cầu thị trường bao gồm nhu cầu về vật chất và hàng hóa để nắm nhu cầu. Báo cáo
này thường lập trong khoảng thời gian ngắn như trong 10 ngày đầu tháng, hoặc trong
15 ngày cuối tháng.
Là nhu cầu của những người có khả năng thanh toán, chi trả để sở hữu nhưng lợi ích từ
những sản phẩm dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu ấy.
Các phương pháp điều tra thống kê nhu cầu thường bao gồm:
-Điều tra điển hình về tình hình bán ra và dự trữ hàng hóa.
- Thu thập, tổng hợp và phân tích những báo cáo thống kê về lưu chuyển hàng hóa và
giá cả hàng hóa.

- Sử dụng tài liệu điều tra thống kê thu chi của dân cư. Điều tra điển hình về tình hình
bán ra và dự trữ hàng hóa nhằm tìm hiểu nhu cầu về những hàng hóa chủ yếu. Tài liệu
về giá cả hàng hóa thu được trong điều tra, cho thấy yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới
nhu cầu.
1.1.3 Các phân tích thống kê về xu hướng biến động của nhu cầu
a. Xu hướng phát triển cơ bản của nhu cầu
4

4


Mục đích phân tích nhằm thấy được nhu cầu phát triển theo xu hướng
cơ bản nào: tăng ( hoặc giảm ) không ngừng, hoặc tăng (giảm) không ổn
định. Phương pháp phân tích này thực hiện bằng cách thống kê mức hàng
hoá bán ra liên tục trong một thời kì và tính các tốc độ phát triển liên hoàn
trong thời kì đó.
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn (δ)
δi = yi - yi-1
- Lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc
i=yi –y1
- Tốc độ phát triển liên hoàn (t)
ti = yi/yi-1
- Tốc độ phát triển định gốc (T)
Ti = yi/y0
b. Tính chất thời vụ của nhu cầu
-

Nhu cầu của thị trường có tính chất thời vụ . Chỉ số thời vụ theo tháng
(quý) cho thấy tính chất thời vụ của nhu cầu cao nhất ( thấp nhất) vào tháng
( quý) nào trong năm nghiên cứu.

Phân tích thống kê tính chất thời vụ của nhu cầu thường dùng phương pháp chỉ số thời
vụ:
itv=
itv: chỉ số thời vụ
yi: mức bán ra từng tháng hoặc quý của năm nghiên cứu.
: mức bán ra bình quân 1 tháng (1 quý) của năm nghiên cứu.
c. Thống kê nhu cầu bằng phương pháp tương quan

Trên góc độ tầm vĩ mô có thể dùng phương pháp tương quan để
nghiên cứu nhu cầu ,bằng cách nghiên cứu mối quan hệ giữa hai chỉ tiêu:
mức thu nhập bình quân đầu người và mức chi mua hàng hoá bình quân một
người trong một thời kì nào đó.
Có thể biểu hiện mối quan hệ này bằng phương trình đường thẳng:
yx= a +bx
trong đó: yx: giá trị lý thuyết của phương trình hồi quy về nhu cầu hàng thực phẩm.
x: giá trị thu nhập bình quân đầu người a và b là các tham số của phương trình. Các
tham số này có thể tính được từ hệ phương trình chuẩn sau:
x2
5

5


Tham số b của phương trình này được gọi là hệ số hồi quy. Hệ số này cho biết nhu
cầu thay đổi như thế nào khi thu nhập tăng thêm một đơn vị.
Tham số a không phụ thuộc vào mức thu nhập, nó nói lên ảnh hưởng của các nhân tố
khác đối với nhu cầu hàng thực phẩm.
Để xác định được mối quan hệ chặt chẽ của mối liên hệ giữa nhu cầu hàng thực phẩm
với mức thu nhập , để đánh giá tính chất chính xác của các giá trị tính ra từ phương
trình hồi quy, cần phải tính hệ số tương quan.


khi r càng gần +-1 thì mối liên hệ tương quan giữa x và y càng chặt chẽ.
- Các hệ số co giãn của nhu cầu hàng hóa: thể hiện mức độ phản ứng của nhu cầu đối
với sự biến động của những nhân tố ảnh hưởng đến nó.
Để xác định mức độ co giãn này thống kê dùng các hệ số:
+ Hệ số co giãn của nhu cầu đối với thu nhập (gọi tắt là hệ số co giãn thu nhập):
Là mức độ phản ứng của nhu cầu đối với sự biến động của thu nhập. Hệ số này nói lên
nhu cầu tiêu dùng thay đổi bình quân bao nhiêu khi thu nhập thay đổi 1%.
Công thức tính: Hx = :
Trong đó: : Hx : hệ số co giãn thu nhập
mức tăng tuyệt đối của nhu cầu, y0: nhu cầu kì gốc
mức tăng tuyệt đối của thu nhập, x0: mức thu nhập ở kì gốc
Hệ số co giãn nhu cầu có thể tính theo một nghành hàng, một nhóm hàng hoặc một
loại hàng. Nhu cầu hàng hóa trong từng trường hợp, tùy theo tình hình cụ thể có thể
dùng chỉ tiêu hiện vật hoặc giá trị.

6

6


Hệ số co dãn nhu cầu có ý nghĩa to lớn trong việc nghiên cứu quy luật tiêu dùng của
dân cư, qua đây có thể đánh giá được mức độ thõa mãn nhu cầu của nhân dân đối với
các loại hàng.
+ Hệ số co giãn giá cả: là mức độ phản ứng của nhu cầu đối với sự biến động của giá
cả_ nó được biểu hiện bằng tỉ số giữa mức tương đối của nhu cầu với mức tăng tương
đối của giá cả hàng hóa.
Hi(p) = :
Trong đó:
Pio: là giá của loại hàng hóa I kỳ gốc

mức tuyệt đối tăng (giảm) giá loại hàng hóa i.
yio: mức nhu cầu loại hàng hóa I kỳ gốc.
mức tuyệt đối tăng (giảm) nhu cầu loại hàng hóa i.
Hệ số co giãn giá cả cho biết nhu cầu bình quân thay đổi bao nhiêu % nếu giá cả biến
động 1%.
1.1.4 Dự đoán nhu cầu
Dựa vào phương pháp phân tích thống kê nhu cầu ở trên có thể dự đoán theo nhiều
cách khác nhau:
- Dự đoán dựa vào lượng tăng tuyệt đối bình quân mức bán ra. Còn có thể dự đoán nhu
cầu dựa vào tốc độ phát triển bình quân mức bán ra.
- Dự đoán dựa vào chỉ số thời vụ.
- Dự đoán nhu cầu dựa vào kết quả phân tích tương quan.
1.2 Tìm hiểu chung về nhu cầu dầu ăn trên thị trường
1.2.1 Mức sống của người dân hiện nay
Năm 2012, thu nhập bình quân đầu người một tháng theo giá hiện hành ước khoảng 2
triệu VND trong khi chi tiêu cho đời sống bình quân đầu người một tháng theo giá
hiện hành khoảng 1,5 triệu đồng.
Có thể thấy, thu nhập bình quân theo đầu người của Việt Nam đã tăng đáng kể từ năm
2008, khi Việt Nam bắt đầu chuyển từ nước có thu nhập thấp sang nhóm nước có thu
nhập trung bình. Ước bình quân mỗi năm, thu nhập đã tăng 10%. Năm 2013, thu nhập
của người Việt Nam tính theo GDP bình quân là hơn 1.900 USD/người, ngang giá sức
mua PPP tương đương 5.200 USD/USD, năm 2014 đã chạm mốc tăng lên là 2.000
USD/người.
7

7


Mức chi tiêu bình quân mỗi người một tháng vào năm 2014 tăng 52,8% so với năm
2012, bình quân mỗi năm tăng 23,6%(chỉ tiêu sau khi loại trừ yếu tố tăng giá. Giai

đoạn 2012-2014, mức chi tiêu tăng 14,1% mỗi năm.
Có thể nói mức sống ngày càng tăng của người dân Việt nam là do thu nhập của người
dân cao hơn. Nhu cầu của người dân cũng vì thế mà ngày càng đa dạng và phong phú
hơn.

8

8


1.2.2 Thị trường dầu ăn và nhu cầu của người dân
a. Thị trường dầu ăn
-

Ngành công nghiệp dầu thực vật tiếp tục sử dụng cả hai loại sản phẩm là dầu
thô được sản xuất trong nước (chủ yếu từ vừng, lạc và cám gạo) và các loại dầu
thô và tinh luyện nhập khẩu (chủ yếu là dầu cọ và dầu đậu tương) cho quá trình
sản xuất. Các loại dầu thực vật phổ biến của người tiêu dùng Việt Nam là dầu
cọ, dầu đậu tương, dầu ô liu, dầu mè, dầu đậu phộng, dầu hướng dương và dầu
hạt cải.

-

Hiện tại, có khoảng 37 doanh nghiệp trong nước sản xuất bốn loại sản phẩm
dầu thực vật chính (dầu ăn, dầu salad, dầu dinh dưỡng và dầu rắn)đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của con người và của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm.

-

Các nhãn hiệu dầu ăn được tin dùng tại Hà Nội là dầu ăn Simply, Neptune và

Mezan của công ty Dầu thực vật Cái Lân, ở thành phố Hồ Chí Minh là công ty
Tường An và ở khu vực phía Nam Việt Nam là dầu ăn Marvela của công ty
Golden Hope Nhà Bè. Tất cả các công ty này đều là công ty con hoặc công ty
liên kết của Tổng công ty Công nghiệp Dầu thực vật Việt Nam
(VOCARIMEX).

-

Vocarimex và các chi nhánh cùng các thành viên sản xuất khoảng 81% tổng sản
lượng dầu ăn tinh luyện của Việt Nam và nắm giữ tổng cộng 85% thị trường
dầu ăn Việt Nam.

-

Năm 2013 trên thị trường xuất hiệu các sản phẩm dầu ăn mới của Tập đoàn
Quang Minh và công ty Vinacommodities.

-

Theo các nhà sản xuất trong nước, dầu cọ là sản phẩm dầu thực vật chính chiếm
70% thị phần. Dầu đậu tương chiếm 23% còn các loại dầu thực vật khác chiếm
7%

-

Năm 2014 Việt Nam sản xuất kỷ lục 738.400 tấn dầu thực vật tinh luyện các
loại, tăng 0,6% so với năm trước đó (733.400 tấn). Sản lượng dầu tinh luyện dự

9


9


báo sẽ tăng 10% lên 812.000 tấn năm 2015 và 893.000 tấn năm 2016 bởi các
nhà máy luyện dầu tiếp tục hưởng lợi từ xu hướng tăng sản xuất dầu đậu tương
thô trong nước, và các nhà sản xuất dầu trong nước được giảm thuế nhập khẩu
từ Malaysia và Indonesia xuống 4% trong giai đoạn tháng 5/2014-5/2015 là
4%, sẽ được giảm xuống 3% trong giai đoạn tháng 5/2015- tháng 6/2015.
-

Theo Kế hoạch phát triển ngành dầu thực vật Việt Nam tới 2020, tầm nhìn tới
2030, công suất lọc dầu trong nước cần phải tăng lên 1,59 triệu tấn vào năm
2020 và 1,93 triệu tấn vào năm 2025

-

Việt Nam bắt đầu sản xuất dầu đậu tương thô trên quy mô lớn từ năm 2011.
Trong niên vụ 2012/13, Việt Nam đã sản xuất khoảng 193.000 tấn dầu đậu

-

tương thô, trong đó 64% được tinh luyện thành dầu thực vật hoàn chỉnh.
Sản lượng dầu đậu tương thô năm 2014/15 ước tính đạt 248.000 tấn, tăng 5,5%
so với 234.000 tấn của năm trước, nhờ lượng ép dầu tăng. USDA Post dự báo
sản lượng dầu đậu tương năm marketing 2015/16 sẽ đạt 256.000 tấn, tăng 3%
so với năm trước, nhờ lượng ép dầu tăng.

Sản lượng dầu đậu tương thô

10


10


b. Nhu cầu dầu ăn của người dân.

Tiêu thụ dầu ăn theo đầu người sẽ tăng thêm 67,5% vào năm 2020
Các nhà sản xuất trong nước ước tính tiêu thụ dầu thực vật Việt Nam năm marketing
2013/14 (tháng 1-12/2014) tăng khoảng 15% so với năm trước. Không có số liệu chính
thức về tiêu thụ trung bình người.

USDA Post dự báo tiêu thụ sẽ tiếp tục tăng mạnh, bao gồm cả dầu đậu tương, bởi nhu
cầu tiếp tục tăng do thu nhập tăng, xu hướng đô thị hóa, và tăng trưởng của ngành chế
biến thực phẩm. Bên cạnh đó, người tiêu dùng cũng ngày càng quan tâm hơn tới các
loại dầu có lợi cho sức khỏe nên có xu hướng chuyển từ mỡ động vật sang dầu thực
vật.

Ước tính tiêu thụ dầu thực vật trung bình mỗi người năm 2014 ở mức 9,55 kg, thấp
hơn so với mức trung bình 13,5 kg của thế giới. Tiêu thụ dầu thực vật trung bình mỗi
người dự báo sẽ tăng lên 16 kg/người/năm vào 2020 và 18,5 kg vào 2025.

11

11


-

Theo các nhà sản xuất trong nước, Công ty Dầu thực vật Cái Lân tiếp tục dẫn
đầu về doanh số năm 2014 với 37,3% thị phần trên toàn quốc. Công ty cổ phần

Dầu thực vật Tường An và Công ty Golden Hope Nhà Bè chiếm lần lượt 22,8%

-

và 11%.
Hầu hết dầu đậu tương và dầu cọ nhập khẩu hiện được sử dụng làm thực phẩm,
chỉ một khối lượng nhỏ dầu nhập kaharu được sử dụng trong các ngành công
nghiệp, sản xuất mĩ phẩm và thức ăn chăn nuôi. USDA Post ước tính tiêu thụ
trên thị trường Việt Nam vào khoảng 650.000 tấn dầu cọ và 220.000 tấn dầu
đậu tương trong năm marketing 2013/14. Năm 2014/15, USDA Post dự báo tiêu

thụ dầu cọ đạt 680.000 tấn và dầu đậu tương đạt 240.000 tấn.
1.3 Nhận biết về nhãn hiệu và chủng loại dầu ăn
1.3.1 Thói quen mua dầu ăn của người tiêu dùng
Đa số người tiêu dùng chỉ mua 1 chai dầu ăn trong mỗi lần mua sắm, chiếm 75%. Qua
thực tế nghiên cứu cho thấy, người tiêu dùng sẽ lựa chọn loại có dung tích lớn hơn
thay cho việc mua nhiều chai do tâm lý mua loại lớn sẽ tiết kiệm hơn. Có 39,2% người
tiêu dùng chọn mua loại dầu ăn có dung tích 1 lít do tính tiện lợi trong khi sử dụng,
dung tích vừa phải nên không quá nặng tay khi rót. Ngoài ra, loại bao bì có kích cỡ 2
lít và 5 lít cũng được người tiêu dùng lựa chọn để tăng tính dự trữ, hạn chế số lần mua
cũng như tiết kiệm hơn, thích hợp cho gia đình nhiều thành viên, có lượng tiêu thụ
cao. Về mức độ thường xuyên mua dầu ăn thì 50% người tiêu dùng cho biết rằng họ
thường mua dầu ăn trong khoảng thời gian từ 1 – 3 tháng/lần
Bảng 1: thói quen mua dầu ăn của người dân

Tần suất(%)
Số lượng

Dung tích


12

1

75

2

20.8

3

3.3

4

0.8

0.4

5.8

1

11.7
12


Tần suất mua


2

39.2

5

43.3

1-2 tuần/lần

8.3

2-3 lần/tháng

30

1-3 tháng/lần

50

4-6 tháng/lần

11.7

100% người đều sử dụng dầu ăn cho mục đích chiên, xào thức ăn điều này cho thấy
công dụng chính của dầu ăn đối với người tiêu dùng đó là chiên, xào thức ăn. Ngoài
ra, người tiêu dùng còn xem dầu ăn như một nguyên liệu tẩm ướp trước khi nấu để
thức ăn mềm và thơm hơn cùng với thói quen cháy hành tỏi cùng với dầu ăn trước khi
nấu bất kỳ món nào để tăng thêm hương vị cho món ăn. Các nhãn hiệu dầu ăn được
người tiêu dùng biết đến thông qua kênh truyền hình chiếm tỉ lệ cao nhất (93,3%).

Ngoài ra, nguồn thông tin truyền miệng như sự giới thiệu của bạn bè, người thân,
người bán cũng khá phổ biến với 85,8% . Bên cạnh đó, hình thức quảng cáo tại điểm
bán cũng được khách hàng nhận biết khá nhiều, hình thức này tương đối mới hơn so
với những kênh khác nhưng xem ra khá hiệu quả để các doanh nghiệp có thể tiếp cận
với khách hàng

1.3.2 Các loại dầu ăn người tiêu dùng hay sử dụng
Trong hàng chục loại dầu thực vật như mè, gấc, nành, hướng dương, ôliu, hạt cải, cám
gạo… thị trường Việt Nam tiêu thụ chủ yếu là dầu cọ (khoảng 65% – có giá rẻ và giá
trị dinh dưỡng thấp hơn các loại dầu khác). Tiêu thụ dầu nành (khoảng 30%). Gần đây,
ở thành thị, xu hướng tiêu thụ các loại dầu nành, mè, cải… đang tăng dần lên.

13

13


Năm 2010, trong 700.000 tấn dầu thị trường tiêu thụ có 525.000 tấn dầu cọ và 175.000
tấn dầu nành. Năm 2011, tổng tiêu thụ 805.000 tấn có 560.000 tấn dầu cọ và 200.000
tấn dầu nành. Theo Bộ Công thương, doanh nghiệp Việt Nam mới sản xuất được dầu
từ mè, đậu phộng, cám gạo… với lượng khá ít, gần 90% nguyên liệu sản xuất chính là
dầu cọ và và dầu nành đều nhập từ nước ngoài.
Các loại dầu thực vật phổ biến của người tiêu dùng Việt Nam là dầu cọ, dầu nành, dầu
ô liu, dầu mè, dầu đậu phộng, dầu hướng dương và dầu hạt cải.
Bảng 2: các loại dầu ăn phổ biến
Các loại dầu ăn
Dầu thực vật
Dầu nành
Dầu mè
Dầu olive

Dầu hạt cải
Dầu phộng
Món
chiên-rán
Dầu
vật

thực 95%

Độ ưa chuộng
84%
52%
11%
8%
8%
8%
Bảng 3:Cách sử dụng dầu ăn
Món xào

Trộn salad

Làm bánh

Dùng cho Món
trẻ nhỏ
nướng

84%

15%


21%

8%

32%

Dầu olive

26%

38%

60%

22%

46%

13%

Dầu mè

23%

35%

52%

24%


46%

20%

Dầu hạt cải 40%

57%

45%

21%

25%

14%

Dầu phộng

57%

24%

24%

13%

20%

53%


Loại dầu ăn được người tiêu dùng lựa chọn nhiều nhất đó là dầu thực vật – loại dầu
phối trộn từ nhiều loại dầu khác nhau, thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất là dầu cọ, do giá
rẻ hơn các loại dầu khác như dầu nành, dầu mè, olive… Kênh bán lẻ hiện đại ngày
càng chiếm thị phần phân phối cao, đặc biệt ở các thành phố, người tiêu dùng ở thành
thị có xu hướng mua sắm ở siêu thị nhiều hơn do sự đa dạng chủng loại hàng hóa và
độ tin cậy cao. Tuy nhiên, người tiêu dùng phải tốn nhiều thời gian cho việc mua sắm.
Qua nghiên cứu cho thấy, số người mua dầu ăn ở siêu thị chiếm tỉ lệ cao nhất với
14

14


37,5%. Bên cạnh đó, dầu ăn là loại thực phẩm cần thiết trong hầu hết các gia đình, khi
sử dụng hết thì chợ và tiệm tạp hóa là những nơi thuận tiện để đáp ứng nhu cầu.
1.3.3 Nhận biết về các nhãn hiệu dầu ăn
Năm 2012, Vinaresearch đã tiến hành khảo sát thị trường dầu ăn tại hai thành phó Hà
nội và TP.HCM với 200 mẫu khảo sát, kết quả cho thấy, Neptune và Tường an là hai
nhãn hiệu phổ biến, với độ nhận biết trên 90%, kể đến là Simply và Meizan có độ nhận
biết lần lượt là 87,5% và 81,5%, Tường an phổ biến ở TP.HCM còn Neptune và
Simply nổi trội hơn ở Hà nội. Trong nghiên cứu về hành vi tiêu dùng dầu ăn của người
dân ĐBSCL được tiến hành năm 2012 dựa trên phỏng vấn trực tiếp 120 người ở Cần
Thơ, Long xuyên và Rạch Gía cho thấy loại dầu được lựa chọn nhiều là dầu thực
vật( trộn từ nhiều loại dầu khác nhau, thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất là dầu cọ) do giá
rẻ. Các nhãn hiệu được biết đến thể hiện ở bảng sau.
Bảng 4 : Tỉ lệ người tiêu dùng nhận biết các nhãn hiệu dầu ăn
Nhãn hiệu
Tường an
Neptune
Marvela

Meizan
Simply
(Nguồn: Nguyễn Thị

% nhận biết
Nhãn hiệu
% nhận biết
90
Đệ nhất
41,7
87,5
Vạn thọ
25
75
Happy koki
22,5
63,3
Nakydaco
10,8
55,8
Season
8,3
Dung và LưuTiến Thuận_ trường đại học Cần Thơ, phân tích

hành vi tiêu dùng dầu ăn của người dân đồng bằng SCL )

15

15



Tỉ lệ người tiêu dùng sử dụng các nhãn hiệu dầu ăn ở Hà Nội và TP.HCM
2.2 Các địa điểm mua sắm dầu ăn
Siêu thị là địa điểm hàng đầu mafcacs chị em lựa chọn để mua dầu ăn vì ở đây chị em
thường yên tâm về chất lượng và các loại sản phẩm thị đa dạng phong phú, thoãi mái
để lựa chọn. diêu thị chiếm 72% trong các địa điểm chọn mua dầu ăn. Sau siêu thị,
người tiêu dùng có xu hướng chọn mua dầu ăn ở tại các cửa hàng tạp hóa gia đình, gần
nhà. Tỉ lệ này ở Hà Nội có phần cao hơn TP.HCM.
Theo nhóm tuổi thì nhóm tuổi trên 30 có tỉ lệ mua dầu ăn tại các cửa hàng tạp hóa cao
hơn gấp 1,5 lần nhóm tuổi từ 20-29. Có thể nói, nhóm tuổi trên 30 thường có ít thời
gian để đi siêu thị hơn vì nhóm tuổi này thường đã lập gia đình nên họ sẽ mua ở các
cửa hàng tạp hóa cho nhanh và tiện lợi. Trong 72% sự lụa chọn cho địa điểm siêu thị
thì độ tuổi từ 20-29 tuổi chiếm 47,2%, độ tuổi trên 30 chiếm 57,6%. Trong 20% sự lựa
chọn cho địa điểm cửa hàng tạp hó thì 37.,5% độ tuổi từ 20-29, độ tuổi 30 trở lên là
62,5%.
1.4 Các tiêu chí ưu tiên khi mua dầu ăn
Một khảo sát trên VnExpress vào tháng 9 qua với gần 1.000 độc giả tham gia cũng cho
thấy 80% người tiêu dùng cho biết họ lựa chọn dầu ăn theo các tiêu chí rất cảm tính
như màu sắc, mẫu mã bao bì bắt mắt hay thậm chí là căn cứ vào… hiện tượng đông
của dầu ăn ở nhiệt độ thấp. Nhiều người khác chọn mua dầu ăn vì có khuyến mại, do
người quen giới thiệu. Chỉ gần 20% bà nội trợ quan tâm đến thành phần, nguyên liệu
làm nên sản phẩm. Con số trên cho thấy hiện nay nhiều người tiêu dùng đang có thói
quen chọn lựa dầu ăn một cách rất cảm tính.


Thương hiệu

Tiêu chí hàng đầu đó là sự uy tín thương hiệu, người tiêu dùng tin tưởng chọn thương
hiệu dầu ăn từ nhà sản xuất tên tuổi, có dây chuyền công nghệ hiện đại. Sản phẩm có
chứng nhận, kiểm tra của các cơ quan chức năng. Nhà sản xuất có địa chỉ rõ ràng, có

website riêng với đầy đủ những thông tin cần thiế Về thành phần nguyên liệu dầu ăn:
ưu tiên dầu ăn có thành phần tự nhiên tốt cho sức khỏe, ví dụ như dầu đậu nành, dầu
gạo, dầu hướng dương, dầu ôliu

16

16




Về giá cả: nhiều người cho rằng sản phẩm tốt, giá cả phải cao, cũng có người

ưu tiên lựa chọn giả cả phù hợp với thu nhập của gia đình. Thường thì những người có
thu nhập cao sẽ chọn mua những loại dầu ăn có giá thành cao và chất lượng tốt. Còn
những người có thu nhập thấp hơn họ sẽ chọn những loại dầu ăn giá cả phải chăng và
không quan tâm nhiều đến chất lượng.

17

17


CHƯƠNG II: NHU CẦU VÈ SẢN PHẨM DẦU ĐẬU NÀNH SIMPLY CỦA
CÔNG TY DẦU TNHH DẦU THỰC VẬT CÁI LÂN
3.1 giới thiệu về công ty TNHH dầu thực vật Cái Lân
Công ty TNHH Dầu thực vật Cái Lân (Calofic) là công ty thành viên của tập đoàn
Wilmar International (Singapore) - tập đoàn nông sản hàng đầu châu Á.
Calofic luôn nhận được sự đầu tư và chỉ đạo từ công ty mẹ, đồng thời bộ phận nghiên
cứu và phát triển sản phẩm của công ty luôn có hướng phát triển, hợp tác với các cơ

quan nghiên cứu khoa học trong nước như Viện Dinh dưỡng, Hội tim mạch học Việt
Nam để nghiên cứu, phát triển sản phẩm tại thị trường Việt Nam, nhằm đảm bảo các
sản phẩm luôn đạt chất lượng tốt nhất khi đến tay người tiêu dùng,
Cuối năm 2008, công ty cho ra đời dòng sản phẩm Neptune 1:1:1 với thành phần mới
được thêm vào công thức: dầu gạo. Việc ứng dụng thành công dầu gạo và công thức
cân bằng dưỡng chất của Neptune 1:1:1 có thể coi là một bước tiên phong của thương
hiệu này trên thị trường dầu ăn tại Việt Nam.
Năm 2009, công ty còn cho ra đời 2 sản phẩm mới là Kiddy – dầu ăn được chế biến từ
hỗn hợp dầu cá hồi và dầu thực vật có lợi cho sức khỏe và Olive - Dầu ô-liu thượng
hạng với nguyên liệu nhập khẩu hoàn toàn từ Italia.
Công ty Calofic đã đầu tư, đưa vào vận hành những công nghệ sản xuất tiên tiến nhất
trên thế giới và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng khắt khe và tiên tiên tiến như:
ISO 9001-2008, HACCP-2003
Các hoạt động sản xuất của công ty luôn tuân thủ quy tắc “Vì một môi trường XanhSạch-Đẹp”. Vì vậy, công ty đã áp dụng các hệ thống xử lý thân thiện với môi trường
như hệ thống xử lý nước thải của Sunzone-Malaysia, hệ thống lọc khí thải bằng công
nghệ tách li tâm và trung hòa hóa học…
Thành tích, khen thưởng
VNR 500, Sao Vàng đất Việt, Rồng Vàng nhiều năm liền, Doanh nghiệp FDI thân
thiện môi trường.
Hoạt động xã hội, từ thiện
- Thực hiện chương trình “Khám và Tư vấn Tim mạch miễn phí” tại nhiều tỉnh thành
trong cả nước, giúp phổ biến kiến thức và chăm sóc sức khỏe tim mạch cộng đồng.
- Thực hiện chương trình “Bếp Yêu Thương” kêu gọi cộng đồng cùng chung tay với
các bếp ăn từ thiện giúp đỡ các hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
18

18


- Tổ chức chương trình “Bé Kiddy Tài năng” nhằm tạo những sân chơi bổ ích, khuyến

khích phát triển những tài năng nhí, đồng thời chia sẻ với bậc cha mẹ những kinh
nghiệm chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ trong những năm đầu đời;
- Trao quà cho những trẻ em nghèo, khuyết tật, có hoàn cảnh khó khăn trong dịp trung
thu trong chương trình “Vầng trăng cổ tích”.
- Tham gia và ủng hộ chương trình “Những tấm lòng cao cả” nhằm góp phần giúp đỡ
những hoàn cảnh khó khăn như trẻ em mồ côi, người già cô đơn không nơi nương
tựa…
- Ủng hộ cho Hội bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ côi tỉnh Quảng Ninh.
- Công ty đã phối hợp với UBND tỉnh Quảng Ninh xây dựng “Quỹ học bổng Calofic”
với tổng số tiền khoảng 1,5 tỷ đồng để cấp học bổng toàn phần cho các cháu từ năm
2003 đến 2012.
Công ty TNHH Dầu thực vật Cái Lân (CALOFIC) là công ty liên doanh giữa Tổng
công ty Công Nghiệp Dầu thực vật Việt Nam (VOCARIMEX), trực thuộc Bộ Công
thương và Tập đoàn Wilmar, Singapore.
Thành lập năm 1996 với số vốn ban đầu 22 triệu đô la và tổng vốn đầu tư cho tới nay
lên tới 138 triệu đô la, Công ty TNHH Dầu thực vật Cái Lân là một trong những công
ty liên doanh hàng đầu đã đặt nền móng cho ngành công nghiệp sản xuất và chế biến
dầu thực vật tại Việt Nam. Hiện nay, CALOFIC có 2 nhà máy sản xuất tại Quảng
Ninh, Hồ Chí Minh, hai văn phòng chi nhánh tại Hà Nội và Hồ Chí Minh, với gần
1.000 nhân viên tính trên toàn quốc.
Từ khi thành lập cho đến nay, Công ty TNHH Dầu thực vật Cái Lân đã không ngừng
đẩy mạnh chất lượng sản phẩm, áp dụng nhiều công nghệ mới vào sản xuất và nuôi
dưỡng nhiều tài năng cho nguồn nhân lực, từng bước giúp khẳng định vị trí của công
ty trên thị trường. CALOFIC đã trở thành thương hiệu quen thuộc đối với khách hàng
thông qua những nhãn hiệu dầu thực vật nổi tiếng như Neptune 1:1:1 - Điểm 10 cho
sức khỏe, Điểm 10 cho chất lượng; SIMPLY - Cho một trái tim khỏe; Meizan - Món
ăn ngon, Tốt sức khỏe; Kiddy - Tăng cường dưỡng chất, Thông minh vượt trội; Cái
Lân - Cái Lân vào bếp, May mắn vào nhà. Bên cạnh đó, công ty còn sản xuất và bán

19


19


các sản phẩm đóng trong can, thùng với nhiều kích cỡ khác nhau; shortening đóng
trong bịch các tông, bơ dành cho thực phẩm và bánh kẹo.
Nhờ nỗ lực không ngừng, nhãn hiệu Neptune 1:1:1 đã được khách hàng rất ưa chuộng
và giành được giải thưởng như "Hàng Việt Nam Chất lượng cao", "Top 20 Nhãn hiệu
Cạnh tranh - Nhãn hiệu nổi tiếng Việt Nam", "Tin & Dùng"... Hơn thế nữa, Công ty
TNHH Dầu thực vật Cái Lân cũng tích cực tham gia rất nhiều hoạt động xã hội, từ
thiện. Bên cạnh những hoạt động cứu trợ đồng bào bị thiên tai, lũ lụt và xây dựng nhà
tình thương được đóng góp bởi toàn bộ cán bộ công nhân viên, công ty đã xây dựng
quĩ học bổng CALOFIC dành cho trẻ em nghèo của tỉnh Quảng Ninh với tổng số tiền
trên 1,5 tỷ đồng, học bổng Nguyễn Thị Minh Khai, hỗ trợ phẫu thuật nhân đạo cho các
trẻ em bị dị tật về mắt, sứt môi - hở vòm miệng và dị tật vận động.
(Nguồn: Công ty TNHH Dầu Thực vật Cái Lân - Calofic)
2.2 Phân tích thống kê xu hướng biến động của nhu cầu tiêu dùng dầu đậu nành
Simply qua các năm 2011-2015. Dự đoán nhu cầu tiêu dùng năm 2016, 2017
2.2.1

Phương pháp phân tích xu hướng phát triển cơ bản của nhu cầu

Mục đích phân tích nhằm thấy được nhu cầu phát triển theo xu hướng cơ bản nào: tăng
(hoặc giảm ) không ngừng, hoặc tăng giảm không ổn định. Phương pháp phân tích này
thực hiện bằng cách thống kê mức dầu ăn bán ra liên tục trong một thời kì, và tính các
tốc độ phát triển liên hoàn trong kỳ đó.
Thống kê của công ty Cái lân trong các năm 2011-2015 về mức tiêu thụ dầu đậu nành
Simply như sau:
Bảng 5
Năm

Chỉ
Tiêu

2012

2013

2014

2015

1.Mức bán lẻ ( nghìn 120
tấn)

140

170

200

210

2.Lượng tăng tuyệt đối liên hoàn(

20

30

30


10

20

2011

20


3. lượng tăng tuyệt đối định gốc()

20

50

80

90

4.Tốc độ phát triển liên hoàn(%)

116,67

121,42

117,65

105

5.Tốc độ phát triển 100

định gốc(%)

116,67

141,67

166,67

175

Nhận xét:


Xu hướng biến động của nhu cầu tiêu dùng dầu đậu nành Simply tăng qua các
năm cụ thể:
Năm 2012 so với năm 2011 tăng 20 nghìn tấn hay tăng 16,67%.
Năm 2013 so với năm 2012 tăng 30 nghìn tấn hay tăng 21,42%
Năm 2014 so với năm 2013 tăng 30 nghìn tấn hay tăng 17,65%.
Năm 2015 so với năn 2014 tăng 10 nghìn tấn hay tăng 5%
Xu hướng biến động của nhu cầu tiêu dùng dầu đậu nành Simply của các năm
so với năm gốc:
Năm 2012 so với năm 2011 tăng 20 nghìn tấn hay tăng 16,67%.
Năm 2013 so với năm 2011 tăng 50 nghìn tấn hay tăng 41,67%
Năm 2014 so với năm 2011 tăng 80 nghìn tấn hay tăng 66,67%
Năm 2015 so với năm 2011 tăng 90 nghìn tấn hay tăng 75%

 Dự nhu đoán nhu cầu tiêu dùng dầu đậu nành Simply trong các năm 2016,

2017.



Dự đoán dựa vào lượng tăng giảm tuyệt đối .

Như vậy
Với phương pháp lượng tăng giảm tuyệt đối thì dự đoán nhu cầu lượng dầu đậu


nành Simply năm 2016 là 232,5 nghìn tấn và năm 2017 là 255 nghìn tấn.
Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển trung bình
=
nghìn tấn
nghìn tấn
Như vậy :
Với phương pháp tốc độ trung bình thì dự đoán nhu cầu lượng dầu đậu nành
Simply của năm 2016 là 241,5 nghìn tấn và năm 2017 là 277,725 nghìn tấn

2.2.2 Phân tích tính chất thời vụ của nhu cầu dầu đậu nành Simply
Bảng 6
đơn vị: nghìn tấn
21

21


Quý

Chỉ tiêu thời vụ Itv
%

I

II
III
IV

Mức tiêu thụ dầu ăn (nghìn Mức tiêu thụ bình
tấn)
quân 1 quý cùng tên
trong 3 năm (nghìn
2012
2013
2014
tấn)
45
58
80
61
30
41
58
43
35
44
65
48
40
52
78
56,67

Chung


150

100

195

281

52,17

116,9
82,42
92
108,63

Ta có chỉ số thời vụ:
= x 100
: chỉ số thời vụ
: mức tiêu thụ bình quân 1 quí cùng tên trong ba năm
: mức tiêu thụ bình quân 1 quí trong 3 năm
= 52,17
Chỉ số thời vụ (Itv) tính ra kết quả bằng số ở bảng trên, cho thấy:
Mức tiêu thụ cao nhất trong giai đoạn 2012-2014 của quý I là cao nhất (61nghìn tấn),
thấp nhất là quý III (43 nghìn tấn). Chỉ số thời vụ theo quý cho thấy tính chất thời vụ
cao nhất là quý I trong giai đoạn 2012-2014 tăng 16,9%, thấp nhất là quý II (82,42%).
Có thể nói rằng, vào mùa lạnh và dịp giáp tết thì người tiêu dùng có xu hướng mua dầu
ăn để phục vụ cho nhu cầu của mình nhiều hơn bởi lẽ mùa này thì các món ăn thường
được chiên rán nhiều hơn nên sử dụng nhiều dầu hơn. Còn quí II và quí III thì người
tiêu dùng sử dụng dầu ít hơn vì mùa này là mùa hè nên nắng nóng người dân sẽ ít dùng

đồ chiên rán hơn.

22

22


2.2.2

Phân tích thống kê xu hướng biến động của nhu cầu tiêu dùng dầu đậu
nành Simply trên thị trường bằng phương pháp tương quan.
Bảng 7

Thu nhập bình Nhu cầu dầu x2
quân

y2

Xy

đầu ăn bình quân

người 1 tháng 1

người

x

(ngđ)


1

(x) ngđ
400

tháng (y) ngđ
25

160000

625

10000

25,6

450

28

202500

784

12600

28,7

500


34

250000

1156

17000

31,8

550

35

302500

1225

19250

34,9

600

37

360000

1369


22200

38

2500

159

1275000

5159

81050

Biểu hiện mối quan hệ giữa thu nhập và nhu cầu dầu ăn Simply bằng phương trình
tương quan tuyến tính có dạng: x = a + bx
Trong đó:
: Giá trị lý thuyết của phương trình hồi quy về nhu cầu dầu ăn Cái Lân

x

x: Giá trị mức thu nhập bình quân đầu người
a và b là các tham số của phương trình.
Các tham số này có thể tính được từ hệ phương trình chuẩn sau:

Thay số vào hệ phương trình ta có:
Từ đó tính được: a= 0,8và b = 0,062
=> Phương trình hồi quy: = 0,8 + 0,062x
Nhận xét:


23

23


a = 0,8 là mức độ xuất phát đầu tiên của phương trình đường thẳng khi x = 0. Đây là
tham số tự do không phụ thuộc vào x. Nói lên ảnh hưởng của nhân tố khác đối với nhu
cầu tiêu dùng dầu đậu nành Simply.
b = 0,062 nói lên mức độ thay đổi thu nhập bình quân đầu người đến nhu cầu tiêu
dùng dầu đậu nành Simply. Khi thu nhập bình quân đầu người tăng 1nghìn đồng thì
nhu cầu tiêu tiêu dùng dầu ăn Cái Lân tăng 0,062nghìn đồng.
* Dự báo:
Ở trên đã xác định được hàm lượng tương quan giữa thu nhập và nhu cầu dầu đậu
nành Simply:
= 0,8 + 0,062x
Theo hàm tương quan này, có thể dự đoán nhu cầu dầu đậu nành Simply ở các mức
thu nhập bình quân đầu người khác nhau.
Mức thu nhập bình quân 400 ngđ thì có nhu cầu dầu Simply là 25,6 ngđ
Mức thu nhập bình quân 450 ngđ thì có nhu cầu dầu Simply là 28,7 ngđ
Mức thu nhập bình quân 500 ngđ thì có nhu cầu dầu Simply là 31,8 ngđ
Mức thu nhập bình quân 550 ngđ thì có nhu cầu dầu Simply là 34,9 ngđ
Mức thu nhập bình quân 600 ngđ thì có


Hệ số co dãn nhu cầu dầu đậu nành Simply đối với sự thay đổi của thu nhập:
Hx = : = 0,778 %
Kết luận: khi thu nhập tăng 1% thì nhu cầu dầu đậu nành Simply tăng 0,778%


Hệ số co dãn đối với giá cả:


Bảng 9: giá cả và nhu cầu dầu đậu nành Simply như sau:

1.Mức bán lẻ dầu 150
Simply (nghìn tấn)
2.giá bán lẻ dầu 44
24

140

93,33

-10

-6,67

45

102,27

+1

+2,27

24


Simply (ngđ/lít)
3. giá bán lẻ dầu ăn 40
khác (ngđ/lít)

-

39

97,5

-1

-2,5

Hệ số co giãn nhu cầu dầu đậu nành Simply khi giá cả thay đổi:

Hi(p)= : = -2,938%
Kết luận: khi giá bán lẻ dầu đậu nành Simply tăng 1% thì nhu cầu về mặt hàng này
giảm 2,938%
-

Hệ số co giãn giá cả giao chéo:

Hi(pj)= : =
Vậy khi giá hàng dầu khác giảm 1% thì nhu cầu về dầu đậu nành Simply giảm 2,668%

25

25


×