Đề tài : Pháp luật về giao kết hợp đồng mua bán trong hoạt động thương mại
-Thực tiễn áp dụng tại công ty TNHH đầu tư và thương mại Hùng Đăng.
TÓM LƯỢC
Trước hoàn cảnh thế giới bước thời kỳ hội nhập, đất nước ta đã chủ động tham gia
vào thị trường kinh tế thế giới,từ đó đem lại cho đất nước ta rất nhiều cơ hội. Nước ta
chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên sự hội nhập này
ngoài đem lại cơ hội nó còn mang đến những thách thức lớn. Chính vì thế sự lãnh đạo,
định hướng của Đảng và Nhà nước là vô cùng quan trọng, giữ vai trò thúc đẩy , đưa nền
kinh tế sang hướng mới, đồng thời tạo những hành lang pháp lý để bảo vệ những nhà đầu
tư trong nước và khuyến khích sự đầu tư nước ngoài.Đất nước chúng ta hội nhập rất nhiều
lĩnh vực như văn hóa, kinh tế, giáo dục…Tuy nhiên lĩnh vực kinh tế luôn là lĩnh vực được
quan tâm và hội nhập sâu rộng nhất, mang tính quan trọng đặc biệt.
Nền kinh tế trong nước cần phải phát huy thế mạnh và phát triển mạnh mẽ hơn nữa
để tăng khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Nền kinh tế trong nước
đóng vai trò quan trọng như vậy,và nó được cấu thành bởi nhiều nhân tố kinh tế, và mua
bán hàng hóa là một trong các nhân tố quan trọng nhất trong nền kinh tế và nó đặc biệt
quan trọng trong nền kinh tế thị trường đầy biến động như nước ta hiện nay.Trong đó vấn
đề hợp đồng mua bán hàng hóa chiếm vai trò như một cầu nối giữa các chủ thể, ngoài ra
hợp đồng kinh tế như một thước đo để các bên thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của mình.
Bài khóa luận với đề tài “ Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán
hàng hóa trong hoạt động thương mại - Thực tiễn áp dụng tại Công ty TNHH đầu tư và
thương mại Hùng Đăng” tập trung nghiên cứu vấn đề theo hướng triển khai trong 3
chương: Chương 1: Một số lý luận cơ bản của hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương
mại; từ cơ sở lý thuyết tại chương 1 thì chương 2 áp dụng vào nghiên cứu thực trạng tại
công ty TNHH đầu tư và thương mại Hùng Đăng, từ hai chương đầu, người viết đưa ra
kết luận và tìm ra được những khiếm khuyết của pháp luật , từ đó trong chương 3 đã đưa
ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật.
LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin gửi lời cám ơn chân thành tới toàn thể Quý thầy cô trong trường
Đại học Thương Mại, Quý thầy cô khoa Kinh tế - Luật đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến
thức quý báu cho chúng em trong 4 năm học tại ngôi trường.
Trong quá trình thực hiện đề tài “ Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng mua
bán hàng hóa trong hoạt động thương mại – Thực tiễn áp dụng tại công ty Đầu Tư và
Thương Mại Hùng Đăng’’ em đã đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện của
tập thể ban lãnh đạo cùng các nhân viên trong công ty TNHH Đầu Tư và Thương Mại
Hùng Đăng. Em xin được cảm ơn chân thành về sự giúp đỡ của công ty.
Đồng thời xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Trần Thành Thọ – người thầy
đã trực tiếp hướng dẫn và nhiệt tình chỉ bảo, giúp đỡ để em có thể hoàn thành bài khóa
luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã cố gắng, tuy nhiên do thời gian thực tập chưa nhiều,kiến thức còn một số
hạn chế và việc nắm bắt thực tế chưa sâu nên bài khóa luận thực tập tổng hợp không thể
tránh khỏi một số thiếu sót. Vì vậy người viết kính mong nhận được sự quan tâm và giúp
đỡ từ Quý Thầy Cô để bài khóa luận của tác giả được hoàn thiện hơn
DANH MỤC VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TỪ VIẾT TẮT
LDS
LTM
TNHH
HĐMBHH
LUẬT DÂN SỰ
LUẬT THƯƠNG MẠI
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG
HÓA
LỜI MỞ ĐẦU
1 . Tính cấp thiết của đề tài
Hợp đồng là Hoạt động mua bán hàng hóa chuyển quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa
thuận giữa các chủ thể thể nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ trong
những quan hệ xã hội cụ thể. Hợp đồng được phát sinh trên nhiều lĩnh vực, nhưng phổ
biến nhất và đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Hợp đồng nói chung và hợp
đồng mua bán hàng hóa nói riêng là cơ sở pháp lý để doanh nghiệp và khách hàng cũng
như đối tác được thực hiện các quy định đã được thỏa thuận trước và thể hiện trên hợp
đồng , để các bên thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của mình. Tuy nhiên khi các mối quan
hệ hợp đồng trở nên đa dạng và phức tạp thì việc vi phạm hợp đồng cũng diễn ra ngày
càng nhiều và phổ biến hơn, với những hình thức tinh vi và gây thiệt hại lớn cho bên đối
tác. Hợp đồng là cơ sở để doanh nghiệp xác định quyền và nghĩa vụ của mình. Trong một
chừng mực nào đó, hợp đồng thương mại cho phép các doanh nghiệp tạo ra một luật lệ
riêng – thông qua những điều khoản của thỏa thuận mà các bên đã giao kết – điều chỉnh
mối quan hệ giữa doanh nghiệp và đối tác.
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay với chủ trương của Đảng và nhà nước luôn có mục
tiêu nền kinh tế Việt Nam sẽ là “một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa”.Đây là một mục tiêu lâu dài và phải có sự đồng lòng ,quyết tâm rất cao của toàn xã
hội , đó là mục tiêu của nhà nước. Để biến mục tiêu này thành hiện thực thì hiện nay nhà
nước đã có rất nhiểu chủ trương chính sách để thúc đẩy cũng như khắc phục sai lầm còn
tồn tại cản trở sự đi lên của nền kinh tế. Với vai trò quan trọng của hợp đồng như đã kể
trên, một hệ thống pháp luật về hợp đồng cần hoàn thiện và phát triển để làm cơ sở cho sự
giao lưu kinh tế trong môi trường kinh tế an toàn và lành mạnh.
Trong đó phải kể hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại giữa các doanh
nghiệp. Những đối tượng này có tầm ảnh hưởng và vai trò rất lớn tới sự phát triển nền
kinh tế Việt Nam.
Có thể thấy luật dân sự 2005 và luật thương mại 2005 và các bộ luật khác đã có
nhiều quy định về hợp đồng, tuy nhiên, vẫn còn nhiều bất cập tồn tại, các quy định còn
chồng chéo, nhiều điểm chưa phù hợp với thực tiễn. Luật dân sự vừa được thông qua và
có hiệu lực ngày 01 tháng 1 năm 2017 đã đưa ra nhiều sửa đổi mang tính đột phá đối với
vai trò là một đạo luật gốc về luật hợp đồng.
Nắm bắt thực trạng này em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “ Pháp luật về giao kết và
thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại.Thực tiễn tại công ty TNHH Đầu
Tư và Thương Mại Hùng Đăng” để làm đề tài khóa luận.
2 . Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hiện nay đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về hợp đồng nói chung và HĐMB nói
riêng, tuy nhiên các đề tài chỉ tập trung nghiên cứu dưới góc độ kinh tế và nghiên cứu
chung về Hợp đồng dân sự .
Có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề hợp đồng , tuy nhiên công trình nghiên
cứu chuyên sâu nhất, cụ thể nhất là những giáo trình của các trường đại học như Giáo
trình Luật kinh tế Việt Nam (2001), Giáo trình Luật Thương Mại (2002), của Khoa Luật,
Đại Học Quốc Gia Hà Nội, Giáo trình pháp luật kinh tế (2005), của khoa Luật kinh tế,
Đại học kinh tế quốc dân, Giáo trình Luật kinh tế của đại học Luật Hà Nội.
Tóm lại, các đề tài nghiên cứu hiện nay còn nhiều vấn đề chưa được đề cập tới,
chưa có sự cập nhật của văn bản pháp luật mới, một số đề tài không còn cập nhật với tình
hình thực tế hiện nay.
3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm hệ thống hóa các lý luận về hợp đồng nói chung và hợp đồng
mua bán hàng hóa nói riêng từ đó đối chiếu với những thực trạng áp dụng tại các DN Việt
Nam hiện nay . Từ đó , đề xuất các nguyên nhân và giải pháp nhằm hoàn thiện các quy
định pháp luật về hệ thống pháp luật hợp đồng.
4.Mục tiêu của đề tài
Với đề tài : “ Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa trong
thương mại.Thực tiễn tại công ty TNHH Đầu Tư và Thương Mại Hùng Đăng”:
-Hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận về Hợp đồng và hợp đồng mua bán
-Nghiên cứu thực trạng các quy định của pháp luật Việt Nam về HĐMB hiện nay
( theo quy định của dân sự 2005 , luật thương mại và một số văn bản pháp luật khác
có liên quan)
- Nghiên cứu thực tế áp dụng các quy định về HĐMB tại công ty TNHH Đầu tư và
thương mại Hùng Đăng.
-Đưa ra một số kiến nghị,giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định
của pháp luật về HĐMB trong các doanh nghiệp, góp phần thức đẩy nền kinh tế Việt Nam
phát triển.
5. Phạm vi nghiên cứu
-Văn bản pháp luật : tập trung nghiên cứu các quy định của hệ thống pháp luật Việt
Nam bao gồm Luật dân sự 2005 ,luật thương mại 2005 ...và các văn bản luật, dưới luật có
liên quan.
- Không gian : công ty TNHH Đầu Tư và Thương Mại Hùng Đăng.
-Thời gian : đề tài nghiên cứu khảo sát thực trạng pháp luật và áp dụng pháp luật về
HĐMB trong của công ty trong 5 năm trở lại đây để đảm bảo tính cập nhật của đề tài.
6. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính. Thông qua việc tổng
hợp, phân tích các số liệu thu thập được từ sách báo tạp chí, các đề tài nghiên cứu khác có
liên quan,để so sánh,thống kê, rút ra kết luận nghiên cứu .
7. Bố cục của bài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và kết luận bài nghiên cứu của nhóm được chia làm 3 phần
chính,
-CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA HỢP ĐỒNG MUA BÁN
HÀNG HÓA TRONG THƯƠNG MẠI .
-CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA
BÁN TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI - THỰC TIỄN TẠI CÔNG TY TNHH
ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI HÙNG ĐĂNG
-CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TRONG THƯƠNG MẠI.
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA HỢP ĐỒNG MUA BÁN
HÀNG HÓA TRONG THƯƠNG MẠI .
1.1
Khái niệm và đặc điểm cơ bản của hợp đồng mua bán hàng hóa
1.1.1 Khái niệm
Hoạt động mua bán hàng hóa được quy định tại khoản 8 điều 3 luật Thương Mại
2005 được hiểu là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển
quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán
cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận. Hoạt động mua bán
hàng hóa là một hoạt động trung tâm trong giao lưu thương mại, có vai trò quan trọng
trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Hợp đồng được định nghĩa là sự thỏa thuận giữa các chủ thể nhằm xác lập, thay đổi
hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ trong những quan hệ xã hội cụ thể. Hợp đồng được phát
sinh trên nhiều lĩnh vực, nhưng phổ biến nhất và đóng vai trò rất quan trọng trong nền
kinh tế là hợp đồng mua bán hàng hóa.
Hợp đồng mua bán hàng hóa là hợp đồng có bản chất chung của hợp đồng, nó là sự
thỏa thuận nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ
mua bán. Dựa vào khái niệm HĐ mua bán tài sản trong luật dân sự để xác định bản chất
của HĐ mua bán hàng hóa theo mục 1 Điều 430 luật dân sự 2005 về hợp đồng mua bán
tài sản Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển
quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán. Hợp đồng mua bán
hàng hóa trong thương mại là một dạng cụ thể của hợp đồng mua bán tài sản. Điểm phân
biệt giữa hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại và hợp đồng mua bán tài sản
khác là: đối tượng hàng hóa, và mục đích sinh lời. Hợp đồng mua bán hàng hóa đóng vai
trò như một phương tiện để phục vụ cho nhu cầu của các chủ thể kinh doanh, là cơ sở để
các bên chủ thể thực hiện tốt và đầy đủ quyền – nghĩa vụ của mình trong mỗi giao dịch
mua bán hàng hóa.
1.1.2 Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại
Hợp đồng mua bán hàng hóa cũng có những đặc điểm chung của hợp đồng mua
bán tài sản trong dân sự như :
+ Là hợp đồng ưng thuận : là hợp đồng giao kết tại thời điểm các bên thỏa thuận
xong các điều khoản cơ bản, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng không phụ thuộc vào
thời điểm bàn giao hàng hóa, việc bàn giao hàng hóa chỉ được coi là hành động của bên
bán nhằm thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng mua bán đã có hiệu lực.
+ Có tính đền bù : bên bán khi thực hiện nghĩa vụ giao hàng hóa cho bên mua thì
sẽ nhận từ bên mua một lợi ích tương đương với giá trị hàng hóa theo thỏa thuận dưới
dạng khoản tiền mà bên mua thanh toán cho bên bán.
+ Là hợp đồng song vụ : mỗi bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa đều bị ràng
buộc bởi nghĩa vụ đối với bên kia, đồng thời lại cũng là bên có quyền đòi hỏi bên kia thực
hiện nghĩa vụ đối với mình. Trong hợp đồng mua bán hàng hóa tồn tại hai nghĩa vụ chính
mang tính chất qua lại và liên quan mật thiết với nhau: nghĩa vụ của bên bán phải bàn
giao hàng hóa cho bên mua và nghĩa vụ của bên mua phải thanh toán cho bên bán.
Ngoài những đặc điểm chung với hợp đồng mua bán tài sản ra, thì hợp đồng mua
bán hàng hóa có những đặc điểm nhất định, xuất phát từ bản chất thương mại của hành vi
mua bán hàng hóa:
+ Về chủ thể : hợp đồng mua bán hàng hóa được thiết lập giữa các chủ thể mà ít
nhất một bên là thương nhân. Luật thương mại quy định thương nhân bao gồm tổ chức
kinh tế được thành lập hợp pháp; cá nhân hoạt động thương mai một cách độc lập, thường
xuyên và có đăng ký kinh doanh. Ngoài ra, các tổ chức, cá nhân không phải là thương
nhân cũng có thể trở thành chủ thể của hợp đồng là thương nhân và không nhằm mục
đích lợi nhuận trong quan hệ mua bán hàng hóa phải tuân theo luật thương mại khi chủ
thể này lựa chọn áp dụng luật thương mại.
+ Về hình thức: hợp đồng mua bán hàng hóa có thể được thể hiện dưới hình thức
lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể của các bên giao kết. Trong một số trường
hợp nhất định, pháp luật bắt buộc các bên phải giao kết hợp đồng dưới hình thức văn bản.
+ Về đối tượng : hợp đồng mua bán hàng hóa có đối tượng là hàng hóa.
Theo Luật Thương Mại Việt Nam 2005, hàng hóa là đối tượng của quan hệ mua
bán có thể là hàng hóa hiện đang tồn tại hoặc hàng hóa sẽ có trong tương lai; hàng hóa có
thể là động sản hoặc bất động sản được phép lưu thông thương mại.
1.1.3 Một số nội dung cơ bản của hợp đồng mua bán hàng hóa
Nội dung của hợp đồng nói chung là các điều khoản do các bên thỏa thuận, thể hiện
quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hợp đồng. Nội dung của HĐ mua bán hàng
hóa là các điều khoản do các bên thỏa thuận, thể hiện quyền và nghĩa vụ của bên bán và
bên mua trong quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa.
1.1.3.1 Nội dung cơ bản
a/ Chủ thể giao kết
* Chủ thể là thương nhân
Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật thương mại về thương nhân thì “Thương
nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại
một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh”
Để xác định một hợp đồng mua bán có hiệu lực hay không thì việc trước tiên là
phải xác định một bên chủ thể trong quan hệ hợp đồng có phải là thương nhân hay
không.
- Các chủ thể pháp luật được xem là thương nhân phải là các cá nhân có hoạt động
thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh và tổ chức kinh tế
được thành lập hợp pháp. Cá nhân ở đây được hiểu là không chỉ là công dân Việt Nam mà
còn có thể là công dân nước ngoài, tổ chức kinh tế phải được thành lập trên cơ sở quy
định của pháp luật. Những trường hợp cá nhân không đủ điều kiện trở thành thương nhân
bao gồm:
+ Người không có năng lực hành vi đầy đủ, người mất năng lực hành vi dân sự,
người bị hạn chế hành vi dân sự;
+ Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người đang chấp hành hình phạt tù;
+ Người đang trong thời gian tước quyền hành nghề vì buôn lậu, đầu cơ, buôn bán
hàng cấm, trốn thuế, làm hàng giả,…
- Cá nhân, tổ chức kinh tế phải tiến hành hoạt động thương mại, tức là thực hiện
hành vi mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại hay xúc tiến thương mại và các
hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.
- Cá nhân, tổ chức kinh tế được xem là thương nhân khi tiến hành hoạt động thương
mại một cách độc lập về mặt pháp lí. Điều này có nghĩa là, cá nhân, tổ chức đó phải tham
gia vào hoạt động thương mại hoặc giao dịch thương mại với tư cách là chủ thể pháp luật
độc lập.
- Các hoạt động thương mại phải được cá nhân, tổ chức tiến hành thường xuyên.
- Để trở thành thương nhân thì cá nhân phải đăng ký kinh doanh; còn tổ chức kinh
tế sẽ xuất hiện với tư cách là chủ thể của pháp luật và đồng thời là thương nhân kể từ thời
điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ cơ quan có thẩm quyền.
* Chủ thể không phải là thương nhân.
Trong những trường hợp tổ chức, cá nhân không phải là thương nhân cũng được
coi là chủ thể của HĐMBHH là khi họ giao kết hợp đồng mua bán với một bên là thương
nhân. Nghĩa là, một bên của hợp đồng là cá nhân, tổ chức hoạt động thương mại độc lập
và thường xuyên còn bên kia là chủ thể không cần các điều kiện trên.
b/ Hình thức của hợp đồng mua bán hàng hóa
Theo quy định tại Điều 24, Luật thương mại thì: “HĐMBHH có thể giao kết bằng
lời nói,văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể”. Hình thức của hợp đồng do các bên giao kết
hợp đồng lựa chọn trừ trường hợp pháp luật có quy định hình thức bắt buộc là văn bản thì
phải tuân theo quy định đó.
Như vậy, đối với những hợp đồng mà quy định bắt buộc phải giao kết bằnghình
thức văn bản thì các bên phải tuân thủ theo quy định đó. Các bên có thể lựa chọn một
trong những hình thức sau để giao kết:
- Hình thức giao kết bằng hành vi cụ thể
- Hình thức miệng
- Hình thức bằng văn bản
1.1.3.2 Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa
Luật Thương mại 2005 không quy định về nội dung của HĐMBHH tuy
nhiên,chúng ta có thể dựa vào các quy định của BLDS 2005 để có thể xem xét vấn đềnội
dung của HĐMBHH.
- Đối tượng của hợp đồng:
Trong mua bán hàng hóa, đối tượng của hợp đồng là một hàng hóa nhất định đây là
điều khoản cơ bản của hợp đồng mua bán hàng hóa, mà khi thiếu nó hợp đồng mua bán
hàng hóa không thể hình thành được do người ta không thể hình dung được các bên tham
gia hợp đồng nhằm mục đích gì, trao đổi cái gì. Đối tượng của hợp đồng mua bán hàng
hóa được xác định thông qua tên gọi của hàng hóa, các bên có thể ghi rõ tên hàng bằng
tên thông thường tên thương mại…để tránh có sự hiểu sai lệch về đối tượng hợp đồng.
- Số lượng hàng hóa:
Điều khoản về số lượng hàng hóa xác định về mặt đối tượng của hợp đồng. Các bên
có thể thỏa thuận và ghi trong hợp đồng về số lượng hàng hóa cụ thể hoặc số
lượng được xác định bằng đơn vị đo lường theo tập quán thương mại
- Chất lượng hàng hóa:
Chất lượng hàng hóa giúp xác định chính xác đối tượng của hợp đồng, cái mà người
mua biết tường tận với những yêu cầu được xác định cụ thể chất lượng của sản phẩm
- Giá cả hàng hóa:
Các bên có quyền thỏa thuận giá cả và phải được ghi cụ thể trong hợp đồng hoặc
nếu không ghi cụ thể thì phải xác định rõ phương hướng xác định giá, vì đây là điều
khoản quan trọng trong các cuộc thương lượng để đi đến ký kết hợp đồng.
-
Phương thức thanh toán:
Phương thức thanh toán là các cách thức mà bên mua và bên bán thỏa thuận, theo
đó bên mua phải thanh toán cho bên bán tiền hàng đã mua theo phương thức nhất định.
Quan hệ hợp đồng mua bán hàng .Sự lựa chọn phương thức thanh toán cũng căn cứ vào
mức độ an toàn của phương thức thanh toán và phí tổn cho việc thanh toán.
- Thời gian, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng:
Thời gian thực hiện hợp đồng là khoảng thời gian mà bên bán phải hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng cho bên mua theo đúng đối tượng của hợp đồng, địa điểm giao hàng
đã thỏa thuận trong hợp đồng. Bên mua có nghĩa vụ và nhận hàng đúng thời gian, địa
điểm và trả tiền cho bên bán. Các bên có thể thỏa thuận với nhau sao cho hợp lý với tình
hình thực tiễn, khả năng thực hiện của mỗi bên. Địa điểm giao hàng có thể do hai bên
thỏa thuận, phù hợp với điều kiện thực tế, thuận tiện và có lợi cho cả hai bên. Khi thỏa
thuận cần thỏa thuận cụ thể địa chỉ giao hàng, đảm bảo nguyên tắc phù hợp với khả năng
đi lại của phương tiện vận chuyển, đảm bảo an toàn cho phương tiện.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật hợp đồng trong cơ chế thị
trường:
Tháng 12/1986, Đại hội VI của Đảng quyết định đổi mới toàn diện, chuyển nền
kinh tế kế hoạch hóa tập trung và bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Ngày 25/9/1989 Hội đồng nhà nước đã
thông qua Pháp lệnh hợp đồng kinh tế và sau đó là hàng loạt các văn bản như: Nghị định
số 17/HĐBT ngày 25/9/1989, Quyết định số 18/HĐBT ngày 16/01/1990, và các văn bản
hướng dẫn khác.
Bộ luật Dân sự được ban hành ngày 28/10/1995, tiếp theo là 10/5/1997 Luật
Thương mại được Quốc hội thông qua quy định về hợp đồng trong một số hành vi thương
mại. Tuy nhiên trên thực tế cho thấy các quan hệ hợp đồng trong kinh doanh thương mại
thì pháp lệnh hợp đồng kinh tế năm 1989 vẫn là căn cứ chính. Dẫn đến tình trạng các quy
định chồng chéo gây nhiều khó khăn trong quá trình áp dụng, nội dung của các văn bản
có nhiều điểm không thống nhất. 14/6/2005 Quốc hội đã thông qua BLDS 2005 .Trong đó
thống nhất điều chỉnh các mối quan hệ về hợp đồng nói chung, bên cạnh các văn bản
pháp luật riêng đối với từng lĩnh vực, Luật thương mại 2005 và các văn bản pháp luật có
liên quan điều chỉnh được ra đời.
1.2.2 Các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng
hóa:
Pháp luật về hợp đồng của Việt Nam hiện nay đang được quy định trong nhiều văn
bản pháp luật khác nhau như BLDS 2005, LTM 2005, Luật kinh doanh bảo hiểm…, tuy
nhiên, BLDS 2005 được coi là luật gốc quy định các vấn đề chung về hợp đồng, là nền
tảng cho pháp luật về hợp đồng, điều chỉnh các quan hệ hợp đồng được xác lập trên
nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện, tự thoả thuận và tự chịu trách nhiệm. Các quy định về
hợp đồng trong BLDS 2005 được áp dụng chung cho tất cả các loại hợp đồng, không
phân biệt hợp đồng dân sự hay hợp đồng kinh tế, hợp đồng có mục đích kinh doanh hay
hợp đồng nhằm đáp ứng các nhu cầu sinh hoạt hàng ngày. Trên cơ sở các quy định chung
về hợp đồng của Bộ luật Dân sự, tuỳ vào tính chất đặc thù của các mối quan hệ hoặc các
giao dịch, các luật chuyên ngành có thể có những quy định riêng về hợp đồng để điều
chỉnh các mối quan hệ trong lĩnh vưc đó
1.3 Một số nội dung cơ bản của pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng mua
bán hàng hóa
1.3.1 Một số vấn đề giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa.
1.3.1.1 Nguyên tắc giao kết hợp đồng:
Việc quy định nguyên tắc giao kết hợp đồng nhằm bảo đảm sự an toàn pháp lý cho
các bên tham gia giao kết, hướng dẫn xử sự của các chủ thể trong quá trình giao kết và
thiết lập quan hệ hợp đồng hợp pháp.
- Tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội:
Theo nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng, các bên chủ thể giao kết hợp đồng được
quyết định mọi vấn đề liên quan đến hợp đồng, không có bất kỳ cá nhân, tổ chức nào kể
cả Nhà nước được can thiệp, làm thay đổi ý chí của các bên chủ thể. Tuy nhiên sự thỏa
thuận của các bên trong hợp đồng không được trái với điều cấm của pháp luật và những
chuẩn mực đã được xã hội thừa nhận rộng rãi.
Nguyên tắc này được thể hiện tại Điều 4 BLDS 2005 (nguyên tắc tự do, tự nguyện,
cam kết, thỏa thuận); khoản 1 Điều 389 BLDS 2005 (Tự do giao kết hợp đồng nhưng
không được trái pháp luật, đạo đức xã hội); Khoản 1 điều 11 LTM 2005(Các bên có
quyền tự do thỏa thuận không trái với các qui định của pháp luật mỹ tục và đạo đức xã
hội để xác lập quyền, nghĩa vụ các bên trong hoạt động thương mại và bảo hộ các quyền
đó).
- Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng:
Việc tham gia hợp đồng hay không là do các bên có toàn quyền định đoạt. Không
một cơ quan, tổ chức, cá nhân nào được áp đặt ý chí của mình cho đơn vị kinh tế khi ký
kết hợp đồng. Mọi sự ép buộc ký kết hợp đồng giữa bên này với bên kia đều làm cho hợp
đồng vô hiệu.
- Áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại : đã được thiết lập giữa các bên
mà các bên đã được biết hoặc phải biết nhưng không được trái với quy định của pháp luật.
- Áp dụng tập quán trong hoạt động thương mại:
Tại Điều 13 luật thương mại có quy định: “Trường hợp pháp luật không có quy
định, các bên không có thỏa thuận và không có thói quen đã được thiết lập giữa các bên
thì áp dụng tập quán thương mại nhưng không được trái với những nguyên tắc quy định
trong LTM 2005 và trong BLDS 2005.
1.3.1.2 Trình tự giao kết:
- Đề nghị giao kết hợp đồng:
Đề nghị giao kết hợp đồng là việc một bên biểu hiện ý chí, muốn bày tỏ cho bên kia
ý muốn tham gia giao kết với họ một hợp đồng dân sự. Một lời đề nghị được coi là đề
nghị giao kết hợp đồng thì phải chứa đựng một số yếu tố cơ bản sau:
+ Thể hiện rõ được nguyện vọng muốn đi đến giao kết hợp đồng của bên đề nghị.
+ Phải có chứa toàn bộ mọi điều kiện cơ bản của hợp đồng.
+ Phải xác định rõ bên được đề nghị.
+ Yêu cầu về thời hạn trả lời là không bắt buộc: Theo Điều 390, Điều 397 BLDS
2005 còn dự liệu cả trường hợp đề nghị có thời hạn trả lời và đề nghị không có thời hạn
trả lời.
Việc đề nghị giao kết hợp đồng có thể được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau:
người đề nghị có thể trực tiếp (đối mặt) với người được đề nghị để trao đổi, thỏa thuận
hoặc có thể thông qua điện thoại…Ngoài ra, lời đề nghị còn được chuyển giao bằng công
văn, giấy tờ…
Hiệu lực của đề nghị được bắt đầu và chấm dứt theo quy định tại Điều 393, Điều
394 BLDS 2005. Trình tự thay đổi, rút lại, sửa đổi hay hủy bỏ lời đề nghị được thực hiện
theo quy định của Điều 392, Điều 395, Điều 393 BLDS 2005 .
- Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng:
Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị chuyển cho
bên đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ các nội dung đã nêu trong đề nghị giao kết hợp
đồng.
- Thời điểm giao kết hợp đồng:
Thời điểm giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa là thời điểm các bên đạt được sự
thỏa thuận. Theo quy định tại Điều 404 BLDS 2005, có thể xác định thời điểm giao kết
hợp đồng mua bán hàng hóa như sau:
+ Hợp đồng được giao kết trực tiếp bằng văn bản: Thời điểm giao kết hợp đồng là
thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản.
+ Hợp đồng được giao kết gián tiếp bằng văn bản: Hợp đồng được giao kết khi bên
đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng.
+ Hợp đồng được giao kết bằng lời nói: Thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm
các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.
Trong giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa, sự im lặng của bên được đề nghị cho
đến khi hết thời hạn trả lời cũng có thể là căn cứ xác định hợp đồng đã được giao kết nếu
có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng.
1.3.1.4 Hợp đồng vô hiệu và việc xử lý hợp đồng vô hiệu:
Theo quy định của Điều 410 BLDS 2005 thì vấn đề hợp đồng vô hiệu sẽ được áp
dụng theo các quy định từ Điều 127 đến Điều 138 BLDS 2005, bởi hợp đồng là một loại
giao dịch dân sự. Giao dịch dân sự bị vô hiệu khi không có một trong các điều kiện được
quy định tại Điều 122 của BLDS 2005 bao gồm: Người tham gia giao dịch có năng lực
hành vi dân sự; mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp
luật, không trái đạo đức xã hội; người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện. Ngoài ra,
nếu pháp luật yêu cầu giao dịch phải được thể hiện bằng một hình thức cụ thể nào đó thì
hình thức của giao dịch cũng là điều kiện có hiệu lực của giao dịch.
Theo đó, hợp đồng vô hiệu trong các trường hợp sau:
- Hợp đồng kinh tế vô hiệu toàn bộ: Là hợp đồng kinh tế được ký kết khi có các dấu
hiệu sau:
+ Nội dung của hợp đồng kinh tế đó vi phạm các điều cấm của pháp luật.
+ Một trong các bên ký hợp đồng không có giấy phép kinh doanh theo quy định của
pháp luật để thực hiện công việc đã thoả thuận trong hợp đồng.
+ Người ký hợp đồng không đúng thẩm quyền hoặc có hành vi lừa đảo. Người ký
hợp đồng không đúng thẩm quyền.
- Xử lý hợp đồng kinh tế vô hiệu toàn bộ: Về nguyên tắc các hợp đồng này dù các
bên chưa thực hiện, đã thực hiện hay đã thực hiện xong đều phải xử lý theo pháp luật. Cụ
thể:
+ Nếu nội dung công việc trong hợp đồng chưa thực hiện thì các bên không được
phép thực hiện.
+ Nếu nội dung công việc trong hợp đồng đã được thực hiện một phần thì các bên
phải chấm dứt việc thực hiện và bị xử lý về tài sản
+ Nếu nội dung công việc trong hợp đồng đã được thực hiện xong thì các bên bị xử
lý về tài sản.
- Hợp đồng kinh tế vô hiệu từng phần:
Hợp đồng kinh tế vô hiệu từng phần là hợp đồng kinh tế có một phần nội dung vi
phạm điều cấm của pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến nội dung các phần còn lại của
hợp đồng hoặc có phần nội dung do người được uỷ quyền ký hợp đồng vượt quá phạm vi
uỷ quyền có nghĩa là chỉ có phần thoả thuận trái pháp luật và phần nội dung ký vượt phạm
vi uỷ quyền bị vô hiệu các phần còn lại vẫn có hiệu lực pháp luật và vẫn được thực hiện
bình thường.
Xử lý hợp đồng vô hiệu từng phần:
+ Các bên phải sửa đổi điều khoản trái pháp luật, khôi phục các quyền và lợi ích
chính đáng của mỗi bên đồng thời bị xử lý theo quy định của pháp luật đối với phần vô
hiệu đó.
+ Nguyên tắc xử lý hợp đồng vô hiệu từng phần giống như nguyên tắc xử lý hợp
đồng vô hiệu toàn bộ.
1.3.2 Một số nội dung về vấn đề thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
1.3.2.1 Một số nguyên tắc thực hiện hợp đồng:
- Thực hiện đúng nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng
- Thực hiện trên tinh thần tự giác, trung thực,có lợi nhất cho các bên
- Thực hiện hợp đồng không được xâm phạm đến lợi ích nhà nước, lợi ích cộng
đồng , quyền và lợi ích của người khác.
1.3.2.2 . Nguyên tắc thực hiện hợp đồng mua bán:
Những thỏa thuận trong hợp đồng có hiệu lực sẽ có giá trị ràng buộc các bên. Các
bên phải thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận theo đúng hợp đồng. Để đảm bảo việc thực
hiện hợp đồng mang lại lợi ích cho các bên đồng thời không xâm hại đến những lợi ích
mà pháp luật cần bảo vệ, pháp luật quy định những nguyên tắc có tính chất bắt buộc phải
tuân theo đối với các chủ thể trong quá trình thực hiện hợp đồng. Theo quy định của Bộ
luật dân sự, việc thực hiện hợp đồng nói chung và hợp đồng mua bán nói riêng phải tuân
theo các nguyên tắc sau đây:
- Thực hiện đúng hợp đồng, đúng đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng loại, thời
hạn,
phương thức và các thỏa thuận khác.
- Thực hiện 1 cách trung thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho các bên,
đảm bảo tin cậy lẫn nhau.
- Không được xâm phạm đến lợi ích của nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi
ích hợp pháp của người khác.
1.3.2.3 Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán:
* Nghĩa vụ cơ bản của bên bán:
- Giao hàng: giao hàng là nghĩa vụ cơ bản nhất của bên bán trong hợp đồng mua
bán hàng hoá. Việc thực hiện các nghĩa vụ khác của bên bán đều có liên quan và nhằm
mục đích hoàn thành nghĩa vụ giao hàng cho bên mua. Theo quy định của Luật thương
mại 2005, bên bán phải giao hàng đúng đối tượng và chất lượng, giao chứng từ kèm theo
hàng hóa, giao hàng đúng thời hạn,giao hàng đúng địa điểm
+ Kiểm tra hàng hoá trước khi giao hàng:
- Đảm bảo quyền sở hữu đối với hàng hoá mua bán:
Bên bán phải đảm bảo quyền sở hữu đối với hàng hoá giao cho bên mua. Bên bán
phải đảm bảo tính hợp pháp về quyền sở hữu và việc chuyển giao quyền sở hữu đối với
hàng hoá giao cho bên mua; đảm bảo quyền sở hữu của bên mua đối với hàng hoá đã bán
không bị tranh chấp bởi bên thứ 3.
- Chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá cho bên mua:
Theo Luật thương mại 2005, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc các
bên có thỏa thuận khác, quyền sở hữu được chuyển từ bên bán sang bên mua kể từ thời
điểm hàng hoá được chuyển giao.
- Rủi ro đối với hàng hoá:
Trong thực tiễn mua bán hàng hoá, có thể xảy ra những sự kiện khách quan làm mất
mát, hư hỏng hàng hoá trên đường vận chuyển, trước hoặc sau khi nhận hàng. Về nguyên
tắc chung, việc xác định trách nhiệm chịu rủi ro đối với hàng hoá trước hết cần căn cứ vào
sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng. Trường hợp các bên không có thỏa thuận thì áp
dụng theo các quy định của pháp luật.
- Nghĩa vụ bảo hành hàng hoá:
Bảo hành là việc bên bán, trong 1 thời gian nhất định phải chịu trách nhiệm về hàng
hoá sau khi đã giao hàng hoá cho bên mua.
* Nghĩa vụ cơ bản của bên mua:
- Nghĩa vụ nhận hàng:
Nhận hàng là nghĩa vụ cơ bản của bên mua tương ứng với nghĩa vụ giao hàng của
bên bán. Nhận hàng được hiểu là việc bên mua tiếp nhận trên thực tế hàng hoá từ bên bán.
Bên mua có nghĩa vụ nhận hàng theo thỏa thuận. Khi nhận hàng, bên mua phải thực hiện
các công việc hợp lý để giúp bên bán giao hàng, những công việc này có thể khác nhau
trong những trường hợp cụ thể.
- Nghĩa vụ thanh toán:
Thanh toán là nghĩa vụ quan trọng nhất của bên mua trong quan hệ hợp đồng mua
bán hàng hoá. Bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán theo thỏa thuận trong hợp
đồng. Điều khoản thanh toán được các bên thỏa thuận thông thường bao gồm những nội
dung cụ thể về đồng tiền thanh toán, phương thức thanh toán, thời hạn, địa điểm thanh
toán, trình tự, thủ tục thanh toán... Bên mua phải thực hiện đúng những nội dung này theo
thỏa thuận. Trường hợp các bên không có thỏa thuận về những nội dung cụ thể liên quan
đến việc thanh toán thì áp dụng quy định của pháp luật.
1.3.2.4 vấn đề giải quyết tranh chấp phát sinh khi giao kết và thực hiện hợp
đồng mua bán hàng hóa
1. Tranh chấp hợp đồng
Hiện nay pháp luật không quy định về khái niệm tranh chấp Hợp đồng, tuy nhiên từ
các tranh chấp trên thực tế thì tranh chấp Hợp đồng được hiểu là sự mâu thuẫn, bất đồng ý
kiện của các bên tham gia quan hệ hợp đồng với nhau liên quan đến việc thực hiện hay
không thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng, thậm chí việc bất đồng ý kiến về
việc đánh giá hành vi vi phạm hoặc cách thức giải quyết hậu quả phát sinh từ việc vi
phạm quyền, nghĩa vụ trong hợp đồng cũng được xem là tranh chấp Hợp đồng.
2. Giải quyết tranh chấp hợp đồng.
Hiện nay có các phương thức giải quyết sau để giải quyết khi có tranh chấp hợp
đồng xảy xảy ra:
- Thương lượng, hòa giải:
Khi ký kết hợp đồng các bên có quyền tự do định đoạt thì khi tranh chấp hợp đồng
xảy ra các bên cũng vẫn có quyền tự định đoạt để giải quyết mâu thuẫn đó. Quyền tự do
định đoạt khi giải quyết tranh chấp thể hiện qua việc các bên lựa chọn phương thức
thương lượng, hòa giải.
- Phương thức giải quyết bằng Trọng tài:
Phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng bằng Trọng tài được qui định tại Luật
Trọng tại thương mại “ là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận và
được tiến hành theo qui định Luật này”.
- Phương pháp giải quyết tranh chấp bằng con đường Tòa án:
Giải quyết bằng Tòa án là việc khi tranh chấp hợp đồng phát sinh nếu các bên
không tự thỏa thuận, hòa giải với nhau thì có thể nộp đơn ra Tòa, yêu cầu Tòa án giải
quyết tranh chấp. Khi giải quyết tranh chấp bằng Tòa án cần lưu ý tới thẩm quyền theo
lãnh thổ, thẩm quyền theo cấp, thẩm quyền theo vụ việc.
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG
MUA BÁN TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI - THỰC TIỄN TẠI CÔNG TY
TNHH ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI HÙNG ĐĂNG
2.1
Khái quát tình hình giao kết và thực hiện hợp đồng của công ty TNHH
đầu tư và thương mại Hùng Đăng
2.1.1 giới thiệu công ty
- Lịch sử hình thành
Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Hùng Đăng được ra đời với mục đích : góp
phần nhỏ bé vào chương trình tiết kiệm năng lượng quốc gia . Mục tiêu của công ty là đưa
ra sản phẩm bóng đèn tiết kiệm điện Huỳnh Quang Conpact ra thị trường nhằm hỗ trợ
một phần tiết kiệm năng lượng trong các chương trình , đề án “ sử dụng tiết kiệm và hiệu
quả năng lượng “ của đất nước. Đó là lý do ra đời của công ty TNHH Đầu Tư và Thương
Mại Hùng Đăng.
Công ty TNHH Đầu Tư và Thương Mại Hùng Đăng được thành lập và hoạt động
theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2005. Cụ thể theo Điều 13 Quyền thành lập,
góp vốn, mua cổ phần và quản lý doanh nghiệp.
“ 1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền thành lập và
quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này …” và căn cứ theo quy
định tại Điều 38 Luật Doanh nghiệp 2005 về Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên , Doanh nghiệp thực hiện theo trình tự các bước cơ bản mà pháp luật quy định là
chuẩn bị hồ sơ đầy đủ theo quy định và đến nộp hồ sơ trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh
doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Lạng Sơn.
Từ quy định đó đã thành lập công ty TNHH Đầu tư và Thương Mại Hùng Đăng
vào ngày 07/08/2007 , đăng ký trụ sở chính tại với số đăng ký kinh doanh là : Khòn Phổ Mai Pha – Lạng Sơn.
- Cơ cấu tổ chức của công ty
cơ cấu tổ chức của công ty bao gồm hội đồng thành viên gồm các thành viên, là cơ
quan quyết định cao nhất của công ty, Hội đồng thành viên của công ty mỗi năm thường
họp từ 2-3 lần, để đưa ra những chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh, những vấn
đề quan trọng của công ty . Dưới hội đồng thành viên là giám đốc, Giám công ty là người
điều hành hoạt động kinh doanh và hoạt động chung hằng ngày của công ty, tổ chức thực
hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty chịu trách nhiệm trước Hội
đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
Chịu trách nhiệm về các hoạt động kinh doanh và kỹ thuật của công ty có các phó
giám đốc điều hành phòng chuyên trách và nhân sự của mình.
- Quá trình phát triển
Sau hơn 07 năm hoạt động trong bối cảnh thị trường thế giới nói chung và thị
trường Việt Nam nói riêng có nhiều diễn biến phức tạp, gặp rất nhiều khó khăn trong quá
trình tiếp thị sản phẩm đến người tiêu dùng, nhưng với sự nỗ lực rất đáng khích lệ của
toàn bộ cán bộ công nhân , Công ty đã vượt qua khó khăn thách thức, tạo ra sản phẩm có
chất lượng và đưa ra thị trường , tạo được niềm tin cho người tiêu dùng trong và ngoài
tỉnh, tiến lên phía trước một cách vững chắc.
Năm 2009 sản phẩm được chính thức đưa ra ngoài thị trường, xâm nhập vào thị
trường trong tỉnh, chiếm lĩnh được thị phần trong địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Năm 2010 và 2011 đã đi tiếp thị các thị trường như các tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn ,
Thái Nguyên, Tuyên Quang…
Năm 2012 đến nay, Công ty đã mở rộng các thị trường các tỉnh Hưng Yên, Hải
Dương , Hòa Bình, Lào Cai…
Trong quá trình hoạt động của mình , Công ty cũng đưa sản phẩm của mình tới các
hội chợ công nghệ, thiết bị ( Techmart HaNoi 2013, techmart HaLong… ) .. và các hội
chợ khác và quảng bá sản phẩm trên mạng lưới rộng rãi
- Ngành nghề kinh doanh :
Công ty TNHH Đầu Tư và Thương Mại Hùng Đăng chủ yếu sản xuất, mua bán và
lắp ráp các đồ điện gia dụng, đèn và bộ đèn điện, điện tử dân dụng ; ( sản phẩm chính là
bóng đèn compact Huỳnh Quang )
2.1.4 tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
Trong những năm đầu thành lập, công ty còn gặp khá nhiều khó khăn trong việc
tiếp cận thị trường, khó khăn trong quản lý … Song, bằng sự nỗ lực cố gắng của giám đốc
và toàn thể nhân viên, công ty đã vượt qua khó khăn và bắt đầu đi vào ổn định. Đạt được
mức tăng trưởng đều qua các năm. Điều đó thể hiện qua bảng số liệu sau :
2011
25.672.834
Tổng
doanh thu
Tổng chi 20.738.191
phí
Lợi
4.934.643
nhuận trước
thuế
Số lượng
98
nhân viên
(ĐVT : người)
2012
28.235.982
2013
26.075.031
2014
28.467.934
2015
31.093.258
21.988.914
21.239.111
21.283.723
23.302.600
6.247.068
4.835.920
7.184.211
7.790.658
100
105
102
110
ĐVT : nghìn đồng
Nguồn : báo cáo tài chính công ty
Bảng số liệu kết quả kinh doanh 2011-2015 của công ty
Từ bảng số liệu trên ta có thể có được biểu đồ tăng trưởng của công ty trong 5 năm
trở lại đây như sau :
Đơn vị tính : nghìn đồng
Đồ thị biểu thị sự tăng trưởng của công ty từ 2011-2015
Qua bảng số liệu ta có thể nhận thấy rằng, mức độ tăng trưởng của công ty ở mức
trung bình và tương đối ổn định, căn cứ vào phần trăm lợi nhuận qua các năm có thể thấy
doanh nghiệp ngày càng giảm được chi phí. Nguyên nhân chủ yếu là công ty đã áp dụng
các công nghệ sản xuất mới, và tiết kiệm được chi phí quản lý. Qua 5 năm, số lượng nhân
viên của doanh nghiệp tương đối ổn định, quy mô sản xuất có mở rộng nhưng chưa nhiều.
Nhưng trong giai đoạn kinh tế khó khăn mà công ty vẫn đạt được đà tăng trưởng ổn định
là nhờ những nỗ lực của toàn thể ban lãnh đạo và nhân viên trong công ty.
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến giao kết và thực hiện hợp đồng tại công ty
2.1.4.1 Ảnh hưởng tới giao kết
* Nhân tố chủ quan
- Sự hiểu biết pháp luật và kiến thức kinh tế của nhân sự :
Đây là yếu tố rất quan trọng , sự hiểu biết về pháp luật ảnh hưởng trực tiếp tới việc
giao kết và thực hiện hợp đồng. Vì khi giao kết một hợp đồng, cần phải am hiểu pháp
luật để hợp đồng đó có hiệu lực, những điều khoản không trái với pháp luật. Nếu thiếu
hiểu biết, không những không bảo vệ được quyền và lợi ích của công ty mình, thậm chí
sẽ phải chịu trách nhiệm không đáng có vì không nắm được các quy định của pháp luật.
- Trình độ quản lý của ban lãnh đạo :
Trình độ, năng lực lãnh đạo và quản trị kinh doanh của ban giám đốc tốt thì sẽ đảm
bảo được kế hoạch của doanh nghiệp đề ra, từ đó nhân sự của công ty có hướng đi đúng
đắn. Việc lựa chọn đối tượng khách hàng để đề nghị giao kết hợp đồng cũng cần sự an
toàn,uy tín của khách hàng, mỗi hướng đi của công ty đều phụ thuộc vào chính sách cảu
ban lãnh đạo. Nhanh nhạy với thị trường, tận dụng các cơ hội có được , và biết dựa vào
pháp luật để bảo vệ quyền lợi cũng như phát triển hoạt độngkinh doanh của doanh
nghiệp.
-Sự uy tín của doanh nghiệp trên thị trường :
Khi khách hàng tìm kiếm nhà cung cấp để tiến hành giao kết hợp đồng, họ sẽ tìm
hiểu mức độ uy tín của doanh nghiệp, qua những kết quả mà các doanh nghiệp thực hiện
hợp đồng. Một doanh nghiệp thường xuyên vi phạm hay không thực hiện đúng hợp đồng
không được coi là doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ. Đối với công ty TNHH đầu tư và
thương mại Hùng Đăng, việc đảm bảo thực hiện đúng đủ những thỏa thuận ghi trong hợp
đồng là tiêu chí hàng đầu được đặt ra khi công ty tiến hành thực hiện hợp đồng
* Nhân tố khách quan
- chính sách đường lối của nhà nước và các quy định của pháp luật: việc doanh
nghiệp tiến hành giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. Sự thỏa thuận trong hợp đồng khi
giao kết cần phải tuân thủ các quy định của luật pháp, chính vì thế mỗi chính sách, quy
định của pháp luật tác động tới những quan hệ, tới các chủ thể. Đến các nội dung được
quyền thỏa thuận,được phép thực hiện
- Giá cả sản phẩm hàng hoá:
Trong trường hợp các nhân tố khác không thay đổi, thì việc thay đổi giá bán có ảnh
hưởng trực tiếp đến doanh thu. Giá cả là phương tiện để đơn vị cạnh tranh với các doanh
nghiệp khác . Để đảm bảo được doanh thu, đơn phải có những quyết định về giá cả. Giá
cả phải bù đắp chi phí đã tiêu hao và tạo nên lợi nhuận thoả đáng , tuy nhiên khách hàng
cũng có nhu cầu như vậy, họ sẽ cân nhắc giao kết hợp đồng với công ty nào có giá thành
thấp hơn, giá hợp lý hơn.
- Nguồn hàng
Nếu nguồn hàng tốt thì sẽ đảm bảo được số lượng cũng như chất lượng, mẫu
mã,kiểu dáng của hàng hoá, phù hợp với các điều khoản hợp đồng. Nhưng nếu nguồn
hàng có vấn đề thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các mục tiêu tiếp theo và quy trình thực
hiện hợp đồng. Đến ngày giao hàng mà lượng hàng không đủ, hoặc đủ nhưng không đáp
ứngđược các yêu cầu về chất lượng mẫu mã kiểu dáng, có thể bị phạt hợp đồng vì chậm
hàng,chất lượng không đồng đều, hoặc huỷ hợp đồng và bồi thường mọi thiệt hại do
không thực hiện đúng các điều kiện trong hợp đồng. Hơn thế nó còn làm giảm uy tín, vị
thế của công ty trên thị trường .
- Nhà cung cấp
Việc lựa chọn một người cung cấp hàng tin cậy có đủ uy tín, đủ năng lực sẽ quyết
định đến hiệu quả thực hiện hợp đồng. Về cơ bản người cung cấp hàng không đáp ứng
được yêu cầu của người mua thì mọi mục tiêu khác cũng không thực hiện được, họ giao
hàng không đúng thời gian cam kết thì sẽ chậm chễ giao hàng và phải tốn thêm chi phí
lưu kho, phạt hợp đồng nên ảnh hưởng tới giá. Giao hàng không đủ về phẩm chất, số
lượng cũng sẽ xẩy ra những hậu quả tương tự.
- Tình hình cạnh tranh trên địa bàn cũng như trong nước:
Có những doanh nghiệp cạnh tranh không lành mạnh ,sự cạnh tranh ở đây dưới
dạng phá giá thị trường, cướp khách hàng…
Cạnh tranh càng gay gắt thì càng gây khó khăn cho doanh nghiệp khi muốn thâm
nhập, duy trì, mở rộng thị trường của mình.
2.2 Thực trạng của việc áp dụng pháp luật điều chỉnh giao kết và thực hiện hợp
đồng mua bán hàng hóa tại công ty TNHH Đầu Tư Và Thương Mại Hùng Đăng
2.2.1 thực trạng về giao kết
Công ty TNHH ĐT&TM Hùng Đăng là công ty phân phối các sản phẩm điện năng
với mạng lưới rộng khắp các tỉnh thành và với quy mô lớn nhỏ trong mỗi đơn hàng, việc
giao kết hợp đồng được giao cho bộ phận chuyên trách. Bộ phận có nhiệm vụ liên lạc tìm
kiếm đơn hàng, liên lạc với đối tác và trải qua nhiều quá trình thương lương lượng để tiến
tới kết quả cuối cùng của quá trình này là giao kết hợp đồng với khách hàng. Phòng ban
chuyên trách về vấn đề giao kết hợp đồng có vai trò rất quan trọng, phải đảm bảo tôn
trọng lợi ích khách hàng nhưng vẫn đem lại lợi ích cao nhất và bảo vệ được quyền lợi của
công ty, đồng thời phải kết hợp chặt chẽ và linh hoạt tới các phòng ban khác để tạo sự
thống nhất trong hoạt động của công ty.
-Chủ thể giao kết của công ty :
+ Trong thời gian đầu thành lập : chủ thể chủ yếu ký hợp đồng với công ty là những
cửa hàng, đại lý nhỏ lẻ. Công ty chưa chú trọng tới quá trình giao kết hợp đồng, hợp đồng
chỉ tồn tại mang tính hình thức, pháp luật được tìm hiểu sơ sài, chỉ có những nội dung rất
cơ bản như chủ thể, giá trị hàng hóa và thời gian thanh toán
+ Hiện tại : chủ thể bao gồm các công ty, doanh nghiệp, do nhu cầu về đồ điện - gia
dụng . Giá trị hàng hóa trong mỗi hợp đồng lớn hơn, kèm theo tính rủi ro cao hơn, doanh
nghiệp phải chú trọng và tìm hiểu pháp luật sâu hơn.Lý do có sự mở rộng đa dạng khách
hàng là quy mô công ty ngày càng mở rộng hơn, đáp ứng ngày càng cao không những về
chất lượng mà còn về hình thức và thẩm mỹ. Chính vì quy mô mở rộng, đối tượng mở
rộng, nếu công ty không chú trọng công tác giao kết hợp đồng, xây dựng những điều
khoản chặt chẽ thì rất dễ rủi ro.
Các hợp đồng kinh tế của doanh nghiệp đã và đang căn cứ chủ yếu vào các quy
định của pháp luật sau :
- Luật dân sự 2005:
- luật thương mại 2005
Hợp đồng được soạn thảo bởi phòng kinh doanh, và được ký xác nhận giao kết hợp
đồng bởi 2 bên của hợp đồng, một bên là lãnh đạo công ty đồng thời là người có tên trong
đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, một bên là người mua hàng.
Người mua hàng chủ yếu của đơn vị là các đại lý bán lẻ, đây là đối tượng khách
hàng chủ yếu của công ty, mua hàng có tính liên tục và là khách hàng trung thành của
công ty. Ngoài ra với những doanh nghiệp thì đối tượng này đem lại giá trị mua hàng
tương đối lớn hơn so với các đối tượng còn lại, đối nhưng thường vì mục đích tiêu dùng,
sử dụng nên thường chỉ cung cấp một lần với giá trị lớn. Còn các khách hàng thường
xuyên hơn là những nhà thầu thi công lĩnh vực xây dựng, đơn vị có tạo uy tín cao nên có
khá nhiều nhà thầu là khách quen và khách trung thành. Trong quá trình kinh doanh đơn
vị chưa gặp sai sót trong việc kiểm tra tính hợp pháp của chủ thể ký hợp đồng, nên chưa
có trường hợp nào ký kết hợp đồng với người không đủ thầm quyền.
2.2.1.1 Hình thức hợp đồng
Với những đại lý lấy số lượng nhỏ, lẻ tẻ thì đơn vị chủ yếu giao kết hợp đồng bằng
miệng và chủ yếu là qua điện thoại.
Đối với những đại lý lấy thường xuyên, đơn vị giao kết một hợp đồng mua bán
bằng văn bản, với những nội dung cơ bản như tên hàng hóa, chất lượng, thời gian giao
hàng, thời gian thanh toán là sau mỗi lần giao hàng đến đại lý, kèm theo cam kết cung cấp
đúng thời gian, đầy đủ, liên tục sau mỗi lần hai bên thỏa thuận trong đợt giao hàng tiếp
theo.
Còn đối với các doanh nghiệp lớn, hình thức hợp đồng được giao kết là văn bản, và
thanh toán một lần duy nhất, hợp đồng sẽ hết hiệu lực khi các bên thực hiện xong nghĩa
vụ của mình.
2.2.1.2 Nội dung
Nội dung được đem ra thỏa thuận với khách hàng trong mỗi hợp đồng của công ty
thường là giá cả hàng hóa, chất lượng sản phẩm, hình thức sản phẩm . Đối với các đại lý,
họ thường quan tâm nhất là giá cả, và mẫu mã, sự đa dạng sản phẩm, đối với các doanh
nghiệp hoặc nhà thầu, họ thường quan tâm đến chất lượng, hình thức và giá cả.
Nội dung giao kết cơ bản được thể hiện dưới mẫu hợp đồng mà đơn vị sử dụng đã
được đưa ra ở phần phụ lục.
2.2.2 Thực trạng về thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa tại công ty
- Giao hàng
Đơn vị luôn đảm bảo hàng hóa được giao là hàng hóa đảm bảo chất lượng đúng như
những gì trong hợp đồng đã thỏa thuận, với chữ tín đặt lên đầu và mong muốn những
khách hàng trong thành ngày một nhiều, doanh nghiệp luôn kiểm soát chất lượng đầu vào
đầu ra của từng sản phẩm, đảm bảo hàng hóa giao không bị hỏng, lỗi hay gặp vấn đề về
kỹ thuật. Vì mặt hàng của đơn vị chủ yếu là các thiết bị điện, sử dụng điện năng nên cần
sự an toàn tuyệt đối để đảm bảo an toàn cho người sử dụng.
Đối với thực hiện về số lượng đơn vị luôn cố gắng thực hiện đầy đủ , đôi khi có
trường hợp có quá nhiều đơn hàng, gây tình trạng cháy hàng, đơn vị cố gắng tìm nhiều
biện pháp để vẫn hoàn thành.
- Địa điểm giao hàng :
Tùy vào yêu cầu của khách hàng mà mỗi hợp đồng công ty sẽ thỏa thuận địa điểm
giao hàng cụ thể. Nhưng chủ yếu công ty giao hàng tại kho của người mua hoặc nơi mà
người mua yêu cầu. Việc giao hàng của công ty chủ yếu do công ty thực hiện bằng
phương tiện của mình, chiếm tới trên 60% đơn hàng của công ty, không qua trung gian,
công ty trực tiếp giao hàng đến tay người mua hàng. Ngoài địa điểm giao hàng trên, thì