Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

QUẢN lí HOẠT ĐỘNG GIÁO dục QUỐC PHÒNG và AN NINH CHO SINH VIÊN ở các cơ sở GIÁO dục đại học THEO TIẾP cận QUẢN lí CHẤT LƯỢNG TỔNG THỂ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.41 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN ĐỨC ĐĂNG

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
CHO SINH VIÊN Ở CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
THEO TIẾP CẬN QUẢN LÍ CHẤT LƯỢNG TỔNG THỂ

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 62 14 01 14

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2015


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Kim Long
TS. Nguyễn Văn Bạo

Phản biện 1:……………………………………….

Phản biện 2:………………………………………

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ họp tại Trường Đại
học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội
Vào hồi giờ


ngày tháng

năm 2015

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Thông tin – Thư viện , Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Phòng Tư liệu Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xuất phát từ tình hình thế giới và trong nước có những diễn biến phức tạp
mới, tiềm ẩn nhiều bất trắc khó lường.
Xuất phát từ chủ trương, đường lối của Đảng ta về xây dựng nền quốc
phòng toàn dân, an ninh nhân dân trong giai đoạn hiện nay và định hướng công tác
GDQPAN nói chung và GDQPAN cho sinh viên nói riêng.
Xuất phát từ tính hiệu quả và mức độ thích ứng linh hoạt trước mọi sự thay
đổi đó là TQM trong các lĩnh vực nói chung và giáo dục đại học nói riên.
Xuất phát từ thực tiễn quản lí hoạt đông GDQPAN cho sinh viên ở các
CSGDĐH hiện nay và lịch sử nghiên cứu vấn đề.
Từ những lí do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Quản lí hoạt động giáo
dục quốc phòng và an ninh cho sinh viên ở các cơ sở giáo dục đại học theo tiếp
cận quản lí chất lượng tổng thể”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng luận cứ khoa học về quản lí hoạt động GDQPAN theo tiếp cận
TQM. Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng quản lí hoạt động GDQPAN cho sinh
viên hiện nay, tác giả đề xuất các giải pháp quản lí hoạt động GDQPAN cho sinh
viên ở các CSGDĐH theo tiếp cận TQM nhằm góp phần nâng cao chất lượng
công tác giáo dục đào tạo ở các CSGDĐH trong bối cảnh hiện nay.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: hoạt động GDQPAN cho sinh viên ở các CSGDĐH
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lí hoạt động GDQPAN cho sinh viên ở các các
CSGDĐH theo tiếp cận TQM
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Khái quát những vấn đề lí luận về quản lí, hoạt động GDQPAN cho sinh viên,
quản lí chất lượng tổng thể và quản lí hoạt động GDQPAN cho sinh viên. Khảo sát,
đánh giá thực trạng quản lí và đề xuất các nhóm giải pháp quản lí hoạt động
GDQPAN cho sinh viên ở các CSGDĐH theo tiếp cận TQM.
5. Phạm vi nghiên cứu
Quy mô mẫu khảo sát: quản lí hoạt động GDQPAN cho sinh viên ở các
trung tâm GDQPAN thuộc các CSGDĐH; các số liệu khảo sát từ năm 2007 đến
nay; nội dung: xây dựng luận cứ khoa học về quản lí hoạt động GDQPAN cho sinh
viên ở các trung tâm GDQPAN theo tiếp cận TQM; khảo sát, đánh giá thực trạng
quản lí và đề xuất các giải pháp quản lí hoạt động GDQPAN cho sinh viên ở các
trung tâm GDQPAN theo tiếp cận TQM.

1


6. Vấn đề nghiên cứu
- Nguyên nhân cơ bản dẫn đến chất lượng GDQPAN cho sinh viên hiện nay
còn nhiều hạn chế là do công tác quản lí của các trung tâm GDQPAN còn nhiều
bất cập, chưa theo kịp đòi hỏi thực tiễn?
- GDQPAN cho sinh viên hiện nay đã đáp ứng được nhu cầu của sinh viên,
các CSGDĐH và xã hội hay chưa?
- Phương thức quản lí nào có thể vận dụng trong quản lí hoạt động
GDQPAN cho sinh viên ở các trung tâm GDQPAN?
- Những nhóm giải pháp nào có thể nâng cao được chất lượng GDQPAN
cho sinh viên ở các trung tâm GDQPAN?

7. Giả thuyết khoa học và luận điểm bảo vệ
7.1. Giả thuyết khoa học
- GDQPAN cho sinh viên ở các trung tâm GDQPAN hiện nay còn nhiều
bất cập là do công tác quản lí chậm đổi mới, thiếu đồng bộ, chưa theo kịp với thực
tiễn và nhu cầu phát triển của xã hội.
- GDQPAN cho sinh viên hiện nay chưa thực sự đáp ứng tốt nhu cầu, sự
mong đợi của sinh viên, các CSGDĐH và xã hội.
- Tiếp cận TQM trong quản lí hoạt động GDQPAN ở các trung tâm
GDQPAN sẽ trực tiếp nâng cao được chất lượng GDQPAN cho sinh viên.
- Nếu các trung tâm GDQPAN thực hiện được các nhóm giải pháp quản lí
theo tiếp cận TQM thì sẽ nâng cao được chất lượng GDQPAN cho sinh viên.
7.2. Luận điểm bảo vệ
- Công tác quản lí hoạt động GDQPAN còn cứng nhắc, mệnh lệnh, chậm
đổi mới, chưa thực sự hướng tới việc đáp ứng nhu cầu người học.
- Không ít sinh viên chưa hứng thú, thậm chí không muốn tham gia học tập
môn học GDQPAN.
- Áp dụng TQM sẽ đem lại nhiều thành công cho trung tâm GDQPAN.
- Ý thức, động lực và văn hóa chất lượng sẽ trực tiếp nâng cao được chất
lượng GDQPAN cho sinh viên.
- Tất cả mọi thành viên trong trung tâm đều có trách nhiệm quản lí chất
lượng những công việc của mình thì sẽ nâng cao được chất lượng GDQPAN.
- Quản lí tốt chất lượng đầu vào, chất lượng quá trình và chất lượng đầu ra
sẽ nâng cao được chất lượng GDQPAN cho sinh viên.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Thu thập, tổng hợp và phân tích các nguồn tư liệu, số liệu có liên quan.

2



- Nghiên cứu những vấn đề lí luận về quản lí, giáo dục, quốc phòng và an ninh,
quản lí chất lượng tổng thể; quản lí hoạt động GDQPAN theo tiếp cận quản lí chất lượng
tổng thể; hệ thống ĐBCL...
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Nghiên cứu cơ chế, tổ chức bộ máy quản lí, hệ thống quản lí chất lượng và
quản lí hoạt động GDQPAN ở các trung tâm GDQPAN.
- Phỏng vấn và khảo sát bằng phiếu hỏi với đối tượng là chuyên gia, cán bộ
quản lí, giảng viên các trung tâm GDQPAN và sinh viên.
8.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn hỗ trợ
Sử dụng phương pháp thống kê toán học bằng phần mềm thống kê SPSS để
xử lí số liệu khảo sát thực trạng và kết quả nghiên cứu; phân tích, qui nạp.
9. Đóng góp mới của luận án
Về lí luận, cung cấp những luận cứ khoa học về TQM vào quản lí hoạt động
GDQPAN ở các CSGDĐH. Về thực tiễn, đề xuất những nhóm giải pháp quản hoạt
động GDQPAN ở các CSGDĐH theo tiếp cận TQM.
10. Cấu trúc luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận án được trình bày trong 3 chương, 13 tiết.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG
VÀ AN NINH CHO SINH VIÊN Ở CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
THEO TIẾP CẬN QUẢN LÍ CHẤT LƯỢNG TỔNG THỂ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Giáo dục đại học mỗi nước đều có những điểm khác biệt, theo đó,
GDQPAN cho sinh viên các CSGDĐH cũng khác nhau. Tại Malaixia, GDQP cho
sinh viên cũng được đặc biệt quan tâm, với hệ thống hơn 40 trung tâm GDQP đủ
sức để giảng dạy GDQP cho sinh viên các CSGDĐH. Hàng năm, sinh viên được
tổ chức học tập tập trung tại các trung tâm GDQP với thời gian 3 tháng. Ở
Singapo, hàng năm, thanh niên từ 18 đến 25 tuổi được tập trung tại các trung tâm

GDQP để học GDQP với thời gian 3 tháng. Trong tác phẩm Trương Kiện MinhCao Diễm Tịnh (2009) về “Những vấn đề còn tồn tại trong công tác HLQS cho
sinh viên các trường đại học hiện nay và phương hướng giải quyết” đã chỉ rõ
những vấn đề tồn tại chủ yếu trong HLQS. Trên cơ sở đó, tác giả đã nêu ra 5
phương hướng cần giải quyết gồm xây dựng hệ thống đảm bảo hiệu quả; đổi mới

3


mô hình HLQS ở các trường đại học; tăng cường quản lí dạy học quân sự; tích cực
triển khai việc tác động tư tưởng, tâm lí tới sinh viên; xây dựng cơ chế hiệu quả lâu
dài, đảm bảo công tác HLQS.
Cùng với các nghiên cứu về GDQP cho sinh viên, các nghiên cứu về chất
lượng luôn là vấn đề được nhiều học giả quan tâm. Trong tác phẩm của Deming
“Thoát khỏi khủng khoảng” (1982), ông cho rằng chất lượng được đặt ra trước hết
với chất lượng quá trình quản lí, đồng thời nhấn mạnh, phòng bệnh còn hơn chữa
bệnh. Juran cho rằng, quản lí chất lượng là quá trình thực hiện 3 bước có liên quan
với nhau và theo một trật tự nhất định gồm hoạch định chất lượng, kiểm soát chất
lượng và cải tiến chất lượng. Crosby có quan điểm là “không thiếu sót”, có nghĩa
là phải làm tốt ngay từ đầu. Trong tác phẩm “Mô hình quản lí chất lượng giáo dục
đại học trên cơ sở quản lí chất lượng tổng thể” của GS. Vương Chương Báo, ông đã
đề cập một cách sâu rộng về các vấn đề như ý tưởng quản lí, mô hình quản lí, phương
pháp quản lí để nâng cao chất lượng giáo dục đại học trên cơ sở TQM. Phan Trạch
Hằng (2013) với tác phẩm “Quản lí chất lượng tổng thể-con đường hiệu quả để
nâng cao chất lượng dạy học trong giáo dục đại học” chỉ rõ, quá trình sản xuất của
doanh nghiệp và quá trình đào tạo nhân lực của các cơ sở giáo dục đại học có sự
khác biệt về bản chất, do đó, đưa TQM vào trong giáo dục đại học thì phải tiến
hành cải tiến
1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước
GDQPAN là chủ trương xuyên suốt, có ý nghĩa chiến lược của Đảng và Nhà
nước ta, được thể hiện trong các văn kiện, chỉ thị, nghị quyết của Đảng; các văn bản

pháp luật của Quốc hội, quy định của Nhà nước. Cùng với đó, đã có nhiều công
trình nghiên cứu về GDQPAN, tiêu biểu như: Nguyễn Bá Dương (2009), “Tư duy lí
luận của Đảng ta về đổi mới giáo dục quốc phòng trong tình hình hiện nay”;
Nguyễn Minh Hiển (2008), “Giáo dục quốc phòng-an ninh cho học sinh, sinh viên
-Một nội dung quan trọng của giáo dục, đào tạo trong thời kì mới”; Đức Giang,
Quốc Ân (2010), “Giáo dục quốc phòng một số nước”…. Bên cạnh đó, những năm
gần đây, nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu về TQM như Nguyễn Đình
Phan (2005) (chủ biên), “Quản lí chất lượng trong các tổ chức”; các nghiên cứu về
TQM đã bước đầu được triển khai áp dụng, tiêu biểu như công trình nghiên cứu của
GS. Nguyễn Đức Chính và các cộng sự về kiểm định chất lượng và quản lí chất
lượng giáo dục, kết quả nghiên cứu chỉ rõ sự phù hợp của TQM với các điều kiện
đặc thù của giáo dục Việt Nam. Tác giả Nguyễn Lộc với nghiên cứu “TQM hay là
Quản lí chất lượng toàn thể trong giáo dục” đã phân tích quan điểm TQM từ khái
niệm, tên gọi, nội dung đến cơ hội vận dụng vào các cơ sở giáo dục đại học nước ta;
Đề tài nghiên cứu của nhiều nghiên cứu sinh như Bùi Thị Thu Hương với đề tài

4


“Quản lí chất lượng chương trình đào tạo cử nhân chất lượng cao tại Đại học Quốc
gia Hà Nội theo tiếp cận quản lí chất lượng tổng thể”; tác giả Nguyễn Trung Kiên
(2015) với nghiên cứu “Quản lí chất lượng đào tạo cử nhân sư phạm theo tiếp cận
quản lí chất lượng tổng thể và ứng dụng công nghệ thông tin trong đại học đa
ngành, đa lĩnh vực”…
Qua nghiên cứu cho thấy, đã có nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài
nước về GDQPAN và TQM. Tuy tiếp cận ở các giác độ khác nhau, song các nghiên
cứu đều khẳng định rõ vị trí, vai trò của công tác GDQPAN trong xây dựng tiềm
lực, thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân và chiến lược bảo vệ Tổ quốc
trong tình hình mới, qua đó các tác giả đã làm rõ được một số vấn đề cơ bản về lí
luận và thực tiễn của hoạt động GDQPAN, đề xuất một số giải pháp nâng cao chất

lượng GDQPAN cho các đối tượng. Cùng với đó, các nghiên cứu về TQM đã làm
rõ được khái niệm chất lượng, đưa ra các mô hình chất lượng và quản lí chất
lượng tổng thể, đã đi sâu làm rõ hệ thống ĐBCL, đánh giá chu trình và chất lượng
trong giáo dục đại học, quản lí quy trình và TQM trong giáo dục đại học vv….
Song, đến nay, chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập và đi sâu nghiên cứu về
quản lí hoạt động GDQPAN ở các CSGDĐH theo tiếp cận quản lí chất lượng tổng
thể. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu trên là cơ sở quan trọng, góp phần cung cấp
thêm những tư liệu cần thiết để bổ sung và hoàn thiện nghiên cứu của tác giả.
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lí
Theo tiếp cận khác nhau, có nhiều quan niệm khác nhau về quản lí. Song,
theo tác giả “Quản lí là hoạt động có ý thức của con người nhằm định hướng, tổ
chức, sử dụng các nguồn lực và phối hợp hành động của một nhóm người hay một
cộng đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất”.
1.2.2. Chất lượng và quản lí chất lượng
1.2.2.1. Chất lượng
Trong mỗi lĩnh vực khác nhau, với mục đích khác nhau nên có nhiều quan
điểm về chất lượng khác nhau. Song, tác giả cho rằng “Chất lượng là sự phù hợp
với mục tiêu” là một định nghĩa phù hợp nhất đối với giáo dục đại học nói chung
và GDQPAN nói riêng.
1.2.2.2. Chất lượng giáo dục đại học
Theo GS Nguyễn Đức Chính, hiện nay trên thế giới có sáu quan điểm về
chất lượng giáo dục đại học gồm: chất lượng được đánh giá “đầu vào”, chất lượng
được đánh giá “đầu ra” ; chất lượng được đánh giá bằng “giá trị gia tăng” ; chất
lượng được đánh giá bằng “giá trị học thuật” ; chất lượng được đánh giá bằng “văn
hoá tổ chức riêng” và chất lượng được đánh giá bằng “kiểm toán”. Công trình

5



“Nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo dùng cho các
trường đại học Việt Nam”, GS. Nguyễn Đức Chính và các cộng sự đã đưa ra khái
niệm “Chất lượng giáo dục đại học được đánh giá qua mức độ trùng khớp với mục
tiêu định sẵn”.
1.2.2.3. Quản lí chất lượng
Nhiều học giả đã đưa ra những khái niệm khác nhau về quản lí chất lượng.
Song, theo quan điểm của tác giả, khái niệm quản lí chất lượng phù hợp hơn cả là
“Quản lí chất lượng là quá trình thiết kế các tiêu chuẩn và duy trì các cơ chế ĐBCL
để sản phẩm hay dịch vụ đạt được các tiêu chuẩn xác định”.
1.2.2.4. Cấp độ quản lí chất lượng
Theo Sallis (1993), có 3 cấp độ của quản lí chất lượng đó là: kiểm soát chất
lượng; bảo đảm chất lượng và quản lí chất lượng tổng thể.
Mức
độ
KIỂM SOÁT CHẤT
LƯỢNG
Quality Control

Phát hiện và
loại bỏ

BẢO ĐẢM CHẤT
LƯỢNG
Quality assurance:
QA

QUẢN LÍ CHẤT
LƯỢNG TỔNG THỂ
Total Quality Management
TQM


TQM: QA và cải tiến liên
tục, văn hóa chất lượng

Phòng ngừa, tuân thủ
hệ thống chất lượng

Hình 1.1. Các cấp độ quản lí chất lượng (Salis)

Giai đoạn

a) Kiểm soát chất lượng
Là công đoạn xảy ra sau cùng khi sản phẩm đó được làm xong, có liên quan
tới việc loại bỏ hoặc từ chối những sản phẩm có lỗi, bao gồm việc kiểm tra và loại bỏ
phế phẩm ở công đoạn cuối của quá trình tạo ra sản phẩm nếu không thoả mãn các
tiêu chuẩn đã đề ra cho sản phẩm. Trong GD&ĐT, với quan niệm chất lượng sản
phẩm gắn với quá trình GD&ĐT nên kiểm soát chất lượng khó phù hợp.
b) Bảo đảm chất lượng
Là quá trình xảy ra trước và trong khi thực hiện nhằm phòng chống những
sai phạm có thể xảy ra ngay từ bước đầu tiên đến bước cuối cùng, theo những tiêu
chuẩn nghiêm ngặt, đảm bảo không có sai phạm trong bất kì khâu nào, trong đó
coi trọng phòng ngừa trước và trong quá trình tạo ra sản phẩm.
c) Quản lí chất lượng tổng thể

6


TQM đồng nghĩa với ĐBCL, nhưng được mở rộng và phát triển ở mức độ
sâu, rộng hơn, TQM tạo ra văn hóa chất lượng, mà ở đó, mục tiêu của từng nhân
viên và toàn bộ tổ chức là làm hài lòng khách hàng. Công việc của mỗi thành viên

trong tổ chức là phải hướng đến phục vụ khách hàng ở mức độ tốt nhất có thể, đó là
cung ứng cho khách hàng những thứ họ cần, đúng lúc họ cần và theo cách thức họ
cần, thỏa mãn và vượt cả những mong đợi của họ. Đặc điểm nổi bật của TQM là
cung cấp một hệ thống toàn diện cho công tác quản lí, cải tiến mọi khía cạnh có
liên quan đến chất lượng và huy động sự tham gia của mọi bộ phận, mọi cá nhân
để đạt được mục tiêu chất lượng đã đặt ra.
1.3. Giáo dục quốc phòng và an ninh
1.3.1. Hoạt động giáo dục quốc phòng và an ninh cho sinh viên
Xuất phát từ chủ trương, đường lối của Đảng về công tác giáo dục và đào tạo,
nhiệm vụ QPAN bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới và thực tiễn hoạt động
GDQPAN cho sinh viên những năm qua có thể quan niệm “Hoạt động GDQPAN
cho sinh viên là tổng thể những nội dung, hình thức, biện pháp giáo dục, rèn luyện,
truyền thụ kiến thức quốc phòng và an ninh, kỹ năng quân sự nhằm nâng cao nhận
thức, ý thức trách nhiệm của sinh viên đối với nhiệm vụ QPAN bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam XHCN”.
1.3.2. Vị trí, vai trò hoạt động giáo dục quốc phòng và an ninh cho sinh viên
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định “Tăng cường quốc phòng,
an ninh là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của Đảng, Nhà nước và toàn dân”.
Theo đó, học tập nâng cao trình độ kiến thức QPAN là quyền lợi, nghĩa vụ và trách
nhiệm của mỗi sinh viên. GDQPAN, giúp cho mỗi sinh viên xây dựng, củng cố lập
trường tư tưởng, ý thức chính trị, bồi dưỡng lí tưởng sống cao đẹp, phẩm chất đạo
đức trong sáng, lối sống lành mạnh, lòng yêu nước và các kĩ năng quân sự cần thiết.
Sẵn sàng tham gia sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
1.3.3. Tính đặc thù của hoạt động giáo dục quốc phòng và an ninh
Thứ nhất, sự phối hợp: chịu sự chỉ đạo, quản lí của nhiều bộ, ngành.
Thứ hai, tổ chức bộ máy và nhân lực: gồm cả quân sự và dân sự.
Thứ ba, chương trình, nội dung: phải tuân thủ nghiêm ngặt.
Thứ tư, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học: gồm vũ khí, trang bị quân sự.
Thứ năm,phương thức tổ chức thực hiện: khi tổ chức tại các trung tâm
GDQPAN, sinh viên được quản lí 24/24h, thực hiện theo điều lệnh, điều lệ quân đội.

1.3.4. Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh ở các cơ sở giáo dục đại học
1.3.4.1. Chức năng, nhiệm vụ
Là đơn vị sự nghiệp công lập, trực thuộc CSGDĐH, có tư cách pháp nhân,
có tài khoản và con dấu riêng, có nhiệm vụ phối hợp xây dựng kế hoạch liên kết,

7


kế hoạch thực hiện môn học GDQPAN và bồi dưỡng kiến thức QPAN; tổ chức,
quản lí, học tập, rèn luyện, sinh hoạt tập trung tại trung tâm theo nếp sống quân sự
cho sinh viên, đối tượng bồi dưỡng kiến thức QPAN.
1.3.4.2. Cơ cấu tổ chức
Gồm ban giám đốc; hội đồng khoa học và đào tạo, hội đồng thi đua khen
thưởng; phòng đào tạo và quản lí người học, phòng hành chính-tổ chức, phòng hậu
cần, kĩ thuật; khoa quân sự, khoa chính trị và các bộ môn, các đại đội quản lí sinh
viên và các tổ chức đảng, đoàn thể.
1.3.5. Nội dung cơ bản của hoạt động giáo dục quốc phòng và an ninh cho sinh
viên ở các trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh
1.3.5.1. Hoạt động dạy học
Nhằm nâng cao ý thức tự giác, tinh thần trách nhiệm của họ đối với nhiệm vụ
bảo vệ Tổ quốc, trang bị những kiến thức về quân sự, quốc phòng và rèn luyện một
số kĩ năng và phẩm chất cần thiết cho hoạt động quân sự, để họ có thái độ đúng đắn,
có khả năng đóng góp vào nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân của Việt
Nam hiện nay. Nội dung GDQPAN gồm ba khối kiến thức lớn, đó là những vấn đề
chủ yếu về đường lối quân sự, quốc phòng của Đảng, những tri thức, tư duy quân sự,
quốc phòng cần thiết và một số kĩ năng hoạt động quân sự cơ bản. Thời lượng thực
hiện chương trình 165 tiết (09 tín chỉ).
1.3.5.2. Hoạt động giáo dục và rèn luyện sinh viên
Tại các trung tâm GDQPAN, sinh viên được ăn ở, sinh hoạt, học tập, rèn luyện
trong môi trường quân sự, thống nhất. Công tác quản lí sinh viên được duy trì 24/24h,

sinh viên thực hiện đủ 11 chế độ trong ngày của quân nhân trong quân đội, qua đó
giúp cho sinh viên có tác phong sinh hoạt, học tập, công tác nhanh nhẹn, dứt khoát, ý
thức tổ chức kỉ luật cao, sức khỏe dẻo dai, bền bỉ, đức tính kiên trì, bình tĩnh, nhẫn
nại. Đây là những phẩm chất cơ bản và cần thiết trong hành trang của mỗi sinh viên
không chỉ trong quá trình học tập tại các CSGDĐH mà còn là những phẩm chất
không thể thiếu trên con đường lập nghiệp trong tương lai.
1.4. Quản lí hoạt động giáo dục quốc phòng và an ninh ở các trung tâm giáo
dục quốc phòng và an ninh theo tiếp cận TQM
1.4.1. Tính khả thi
Có thể coi các CSGDĐH là các đơn vị dịch vụ giáo dục thông qua việc cung
cấp các dịch vụ giáo dục cho sinh viên (khách hàng) để phát triển bản thân. GDQPAN
cho sinh viên là một hoạt động có tính đặc thù, được thực hiện tập trung, riêng biệt tại
các trung tâm GDQPAN, tuân thủ theo quy tắc, điều lệnh, điều lệ của quân đội. Thời
gian thực hiện tuy ngắn (từ 5-6 tuần) nhưng cũng bao gồm các khâu từ tiếp nhận sinh

8


viên (đầu vào), thực hiện hoạt động dạy học (quá trình) và đánh giá kết quả, bàn giao
sinh viên cho các đơn vị đào tạo (đầu ra). Vì vậy, có cơ sở để triển khai áp dụng TQM.
1.4.2. Mục tiêu quản lí
Với tư cách là một đơn vị trực thuôc trong các CSGDĐH, các trung tâm
GDQPAN có sinh viên, phụ huynh sinh viên, các CSGDĐH liên kết đào tạo ... là
khách hàng. Sinh viên có hài lòng về nội dung dạy học, phương pháp dạy học và
môi trường giáo dục, các dịch vụ hậu cần kĩ thuật, CSVC… hay không đều là
những tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng của các trung tâm GDQPAN.
1.4.3. Tiếp cận TQM trong quản lí hoạt động giáo dục quốc phòng và an ninh
cho sinh viên
Thứ nhất, đổi mới quan niệm về quản lí giáo dục, xây dựng quan điểm chất
lượng tổng thể trong GDQPAN: với phương châm “khách hàng là người dẫn dắt” để

thực hiện các mục tiêu chất lượng; thứ hai, hướng vào “khách hàng”; thứ ba, cam
kết của lãnh đạo; thứ tư, xây dựng tiêu chuẩn chất lượng tổng thể trong GDQPAN;
thứ năm, huy động sự tham gia của tất cả các thành viên; thứ sáu, tính quá trình và
tính yếu tố của quản lí chất lượng tổng thể; thứ bảy, thực hiện việc kiểm soát quá
trình; thứ tám, áp dụng các phương pháp đa dạng, quản lí tổng thể và thứ chín, xây
dựng văn hóa chất lượng
1.4.4. Phương pháp quản lí
Nền tảng tư tưởng và phương pháp của TQM lấy căn cứ là vòng tuần hoàn
PDCA gồm 4 giai: Plan (Lập kế hoạch); Do (Thực hiện);Check (Kiểm tra/đánh
giá) và Act (Điều chỉnh, cải tiến). Vòng tuần hoàn này có thể làm cho các hoạt
động GDQPAN đạt được hiệu quả và mục tiêu chất lượng đề ra, thúc đẩy sự cải tiến
trong công tác và sự hợp tác của các bộ phận trong trung tâm và cuối cùng là đáp
ứng được mọi nhu cầu của “khách hàng”.
1.5. Những yếu tố tác động đến quản lí hoạt động giáo dục quốc phòng và an
ninh cho sinh viên
1.5.1. Cơ chế, chính sách quản lí hoạt động giáo dục quốc phòng và an ninh
1.5.2. Công tác tổ chức và chỉ đạo
1.5.3. Năng lực và tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lí và giảng
viên giảng dạy giáo dục quốc phòng và an ninh
1.5.4. Các mặt bảo đảm
Kết luận chương 1
Chương 1, tác giả đã khái quát, hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về lí luận
quản lí; quản lí hoạt động GDQPAN, chất lượng và quản lí chất lượng. Đồng thời
tác giả đã đi sâu làm rõ vị trí, vai trò, tính đặc thù và những nội dung cơ bản của

9


hoạt động GDQPAN. Qua đó, tác giả đã khẳng định được tính khả thi vủa việc
ứng dụng TQM trong quản lí hoạt động GDQPAN cho sinh viên, làm rõ mục tiêu

và cách tiếp cận TQM trong quản lí, đồng thời đề xuất mô hình quản lí hoạt động
GDQPAN cho sinh viên ở các trung tâm GDQPAN. Hoạt động GDQPAN có tính
đặc thù, có nhiều yếu tố phức tạp ảnh hưởng, đề cập đến nhiều tầng bậc, nhiều bộ phận.
Vì vậy, quản lí hoạt động GDQPAN ở các trung tâm GDQPAN theo tiếp cận TQM là
một công việc hoàn toàn mới và mang tính thách thức. Từ lí luận và thực tiễn có thể
thấy được tính khả thi và hiệu quả, song cũng tồn tại nhiều vấn đề và sự khác biệt,
không thể dập khuôn máy móc, cứng nhắc từ quản lí doanh nghiệp, mà phải vận dụng
linh hoạt, phù hợp với đặc điểm của từng trung tâm GDQPAN ở các CSGDĐH.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN
NINH CHO SINH VIÊN Ở CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng
Để đánh giá thực trạng quản lí hoạt động GDQPAN cho sinh viên, tác giả đã
tiến hành khảo sát, phỏng vấn sâu chuyên gia về thực trạng hoạt động và quản lí hoạt
động GDQPAN ở các trung tâm GDQPAN thuộc các CSGDĐH, gồm: 50 phiếu
khảo sát cho cán bộ, giảng viên tại các trung tâm GDQPAN; 480 phiếu khảo sát cho
sinh viên của các CSGDĐH đã và đang học tập tại các trung tâm GDQPAN.
2.2. Khái quát tiến trình phát triển của các trung tâm giáo dục quốc phòng và
an ninh ở các cơ sở giáo dục đại học
Ngày 09.01.2003, Thủ tướng Chính phủ kí Quyết định số 07/2003/QĐ-TTg
về “Phê duyệt Quy hoạch Hệ thống Trung tâm Giáo dục quốc phòng sinh viên giai
đoạn 2001-2010”. Ngày 10.4.2012, Thủ tướng Chính phủ kí Quyết định số 412/QĐTTg về việc “Phê duyệt Quy hoạch Hệ thống Trung tâm Giáo dục quốc phòng - an
ninh sinh viên giai đoạn 2011 - 2015”. Ngày 30.01.2015, Thủ tướng Chính phủ kí
Quyết định số 161/QĐ-TTg về việc “Phê duyệt quy hoạch hệ thống trung tâm giáo
dục quốc phòng và an ninh giai đoạn 2015 - 2020 và những năm tiếp theo”. Theo
Quyết định này, đến năm 2020 có 62 trung tâm, trong đó có 20 trung tâm thuộc các
CSGDĐH.
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục quốc phòng và an ninh cho sinh viên ở các
trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh
2.3.1. Công tác phân luồng liên kết đào tạo

Từ thực tế quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch phân luồng cho thấy, nhiều
trung tâm và CSGDĐH chấp hành không nghiêm túc kế hoạch phân luồng đã xác
định, nhiều CSGDĐH còn tùy tiện trong việc gửi sinh viên đến các trung tâm mà

10


không nằm trong chỉ tiêu phân luồng. Bên cạnh đó, việc phân luồng liên kết đào
tạo chưa thực sự sát với năng lực của các trung tâm, mới chỉ dựa vào mức độ đảm
bảo CSVC để thực hiện phân luồng, chưa thực sự chú ý đến khả năng ĐBCL, nhất
là đảm bảo về nhân lực quản lí và giảng dạy.
2.3.2. Công tác tổ chức đào tạo
Công tác xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo của các trung tâm còn
phụ thuộc nhiều vào các CSGDĐH. Bên cạnh đó, sự can thiệp của các cơ quan
Nhà nước về kế hoạch GDQPAN cho sinh viên chưa hiệu quả; tổ chức lớp học
(đại đội sinh viên) còn quá đông và chưa dựa vào chất lượng sinh viên để tổ chức
lớp học; đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lí luôn trong tình trạng thiếu, cơ cấu
không hợp lí; thiết bi dạy học chưa đáp ứng đủ với yêu cầu, đặc biệt là vũ khí,
trang bị và các tài liệu tham khảo; kiểm tra đánh giá kết quả GDQPAN của sinh
viên chưa được coi trọng đến yếu tố rèn luyện, chưa có chỉ số đánh giá rõ ràng.
2.3.3. Công tác giáo dục và rèn luyện sinh viên
Trong điều kiện số lượng cán bộ, giảng viên của các trung tâm luôn trong
tình trạng thiếu so với quy định, điều kiện CSVC hạn chế, việc đưa sinh viên vào
các trung tâm tăng cục bộ, kế hoạch bị dồn ép ở từng đợt/khóa học làm cho công
tác đảm bảo không đáp ứng được.
2.4. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục quốc phòng và an ninh cho sinh
viên ở các trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh theo tiếp cận TQM
2.4.1. Nhận thức của cán bộ, giảng viên các trung tâm giáo dục quốc phòng và
an ninh về đảm bảo chất lượng
Hầu như các trung tâm chưa sẵn sàng, chưa quyết tâm triển khai ĐBCL, có

chăng chỉ một trong các khâu của cấu trúc hệ thống quá trình dạy học. Bên cạnh đó,
nhận thức của cán bộ, giảng viên về ĐBCL còn hạn chế; hệ thống văn bản pháp lí về
thực hiện các quy định về ĐBCL còn thiếu; chưa thiết lập được hệ thống các tiêu
chuẩn chất lượng để thực hiện kiểm định, do vậy việc đánh giá còn mang nặng tính
chủ quan, hình thức; hệ thống thông tin phục vụ quá trình đánh giá còn yếu và thiếu.
2.4.2. Quản lí đầu vào giáo dục quốc phòng và an ninh
2.4.2.1. Quản lí mục tiêu đào tạo
Mức độ thực hiện mục tiêu GDQPAN cho sinh viên chưa cao là do các điều
đảm bảo chưa tốt như cơ chế, chính sách về GDQPAN, mức độ quan tâm đến chất
lượng của các trung tâm GDQPAN, đặc biệt là các điều kiện đảm bảo về CSVC,
thiết bị dạy học. Theo đó, GDQPAN chưa làm chuyển biến rõ nét về nhận thức,
thái độ trách nhiệm của sinh viên với nhiệm vụ QPAN, ý thức tổ chức kỉ luật có
mặt còn hạn chế. Việc so sánh, đối chiếu kết quả đạt được với mục tiêu cũng chưa
được chú trọng thực hiện, chưa đánh giá được đầy đủ và toàn diện về hoạt động

11


GDQPAN, qua đó tìm ra được mặt mạnh, mặt yếu để không ngừng cải tiến chất
lượng.
2.4.2.2. Quản lí chương trình, nội dung đào tạo
Quản lí chương trình, nội dung GDQPAN còn thiếu đồng bộ, chưa chặt chẽ,
chậm đổi mới, chưa có sự thống nhất chung trong các CSGDĐH, dẫn đến quá trình
tổ chức thực hiện chương trình thiếu chặt chẽ đã dẫn đến tình trạng chất lượng
GDQPAN bị hạn chế, khó kiểm soát.
2.4.2.3. Quản lí cán bộ, giảng viên
Phát triển đội ngũ giảng viên GDQPAN tại các trung tâm GDQPAN chưa
được quan tâm đúng mức, còn thiếu về số lượng, chất lượng chưa tốt, đặc biệt là
cơ cấu giảng viên bất hợp lí. Trong khi đó, chủ trương của Bộ Quốc phòng, từ sau
năm 2020 sẽ giảm dần số lượng SQBP.


Biểu đồ 2.1: Tỉ lệ cán bộ, giảng viên tại các trung tâm GDQPAN
2.4.2.4. Quản lí sinh viên

Biểu đồ 2.2. Tỉ lệ sinh viên được học tập tại các trung tâm GDQPAN

12


Các trung tâm chỉ nắm số lượng sinh viên mà các CSGDĐH gửi đến, hầu
như không kiểm soát hết số lượng sinh viên của các CSGDĐH phải học, điều này
cũng dễ dẫn đến tình trạng bỏ sót “nguyên liệu” đầu vào.
2.4.2.5. Quản lí các điều kiện đảm bảo
Một số hạng mục công trình xây dựng chưa thực sự đáp ứng tốt công năng
sử dụng, hệ thống điện, nước không đảm bảo; thao trường huấn luyện chưa tạo
được môi trường giả định sát với thực tế, thiếu tính đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu
cầu đảm bảo an toàn trong quá trình huấn luyện, sân chơi, bãi tập thể dục thể thao,
thư viện, kí túc xá…
2.4.3. Quản lí quá trình giáo dục quốc phòng và an ninh
2.4.3.1. Quản lí hoạt động giảng dạy của giảng viên
Kết quả khảo sát và phỏng vấn sâu chuyên gia cho thấy, việc cập nhật kiến
thức mới của giảng viên chưa kịp thời, đặc biệt là các vấn đề như chủ quyền biển
đảo, an ninh quốc gia, dân tộc tôn giáo… , chưa khai thác được độ sâu của nội dung
dạy học để liên hệ với chuyên ngành đào tạo của sinh viên. Mức độ liên hệ giữa lí
thuyết với thực tiễn còn hạn chế, chưa lồng ghép được việc phổ biến kinh nghiệm
chiến đấu trong quá trình giảng dạy. Sử dụng phương pháp thiếu linh hoạt, chưa
thực sự sát với đối tượng đào tạo, đặc biệt là phương pháp dạy học tích cực, chưa
khai thác được tối đa hiệu quả của công nghệ thông tin, các phương tiện dạy học
hiện đại.
2.4.3.2. Quản lí quá trình học tập và rèn luyện của sinh viên

Kết quả điều tra cho thấy, khả năng thích ứng của sinh viên với yêu cầu rèn
luyện có tính đặc thù còn chậm, phương pháp tự học chưa tốt, không ít sinh viên
còn lúng túng trong việc tìm ra phương pháp học tập, rèn luyện phù hợp. Bên cạnh
đó, tư tưởng “môn học điều kiện”, học cho xong còn tồn tại ở không ít sinh viên.
Vì vậy, một bộ phận sinh viên chưa tự giác, tích cực, chủ động và phát huy tính
sáng tạo trong học tập, thực hiện kế hoạch học tập mang tính “nghĩa vụ”.
2.4.3.3. Quản lí các hoạt động hỗ trợ, phục vụ
Chất lượng bữa ăn còn chưa đảm bảo về số lượng, chất lượng, cơ cấu thực
phẩm, ... Bên cạnh đó, một số dịch vụ phục vụ nhu cầu thiết yếu của sinh viên còn đắt
đỏ, sinh viên phải thanh toán một số dịch vụ phí cho với giá cao hơn giá thị trường.
2.4.3.4. Quản lí sự phối hợp của các tập thể và cá nhân trong trung tâm
Một trong những nguyên nhân dẫn đến sự phối hợp của các đơn vị và cá
nhân trong các trung tâm GDQPAN chưa tốt là thiếu cơ chế để phối hợp. Bên
cạnh đó, xu hướng chuyên môn hóa dẫn đến cán bộ, giảng viên và nhân viên thiếu
đi sự bao quát các công việc có liên quan dẫn đế sự hợp tác, hỗ trợ sinh viên, đồng
nghiệp bị hạn chế.

13


2.4.4. Quản lí đầu ra giáo dục quốc phòng và an ninh
2.4.4.1. Quản lí công tác kiểm tra, đánh giá
Nội dung kiểm tra đánh giá chưa phản ánh hết quá trình học tập, rèn luyện
của sinh viên, chưa coi trọng đúng mức và chưa có tiêu chí cụ thể trong đánh giá kết
quả rèn luyện của sinh viên; hệ thống ngân hàng câu hỏi chưa phong phú, chưa
phân loại được chất lượng học tập của sinh viên, thiết kế đề thi chưa khoa học, cách
thức kiểm tra đánh giá chưa thống nhất giữa các trung tâm … , qua đó chưa phát
huy được tính sáng tạo của sinh viên trong quá trình học tập, rèn luyện.
2.4.4.2. Quản lí công tác thanh tra, giám sát và xử lí
Nội dung kiểm tra, giám sát chưa toàn diện, chưa cụ thể, còn mang tính hình

thức, chưa nắm được những điểm hạn chế, bất cập trong công tác GDQPAN cho
sinh viên, theo đó các giải pháp phòng ngừa, tránh sai sót thiếu tính kịp thời. Hình
thức kiểm tra chủ yếu thông qua báo cáo, các minh chứng hạn chế, thiếu tính khoa
học và thực tế. Chế độ kiểm tra không thường xuyên, thường thực hiện định kì 1
lần/năm, vì vậy nhiều thiếu sót xẩy ra nhưng không có giải pháp khắc phục kịp thời
dẫn đến chất lượng chậm chuyển biến. Việc xử lí các vụ việc phát sinh chưa kịp
thời, thiếu kiên quyết, do vậy tính khích lệ và răn đe hạn chế.
2.4.4.3. Quản lí thông tin phản hồi của sinh viên và các bên có liên quan
Các trung tâm GDQPAN chưa thực sự chú ý đến quản lí thông tin phản hồi
từ các bên liên quan, nhất là sinh viên và các CSGDĐH. Một số trung tâm tổ chức
thu thập thông tin phản hồi từ người học nhưng không thường xuyên, nội dung, kết
cấu phiếu hỏi chưa logic, chưa toàn diện. Vì vậy kết quả điều tra thu được chưa
phản ánh đúng thực trạng công tác GDQPAN. Việc phân tích và xử lí số liệu điều
tra chưa khoa học, còn mang tính chủ quan, chưa có tác dụng khắc phục sai sót.
2.5. Những yếu tố tác động đến quản lí hoạt động giáo dục quốc phòng và an
ninh cho sinh viên theo tiếp cận TQM
2.5.1. Ý thức và động lực thực hiện
Một trong những nguyên nhân dẫn đến trở ngại trong áp dụng TQM là đội ngũ
cán bộ, giảng viên chưa hiểu được đầy đủ về TQM, chưa thấy rõ trách nhiệm của
mình trong quản lí chất lượng, đồng thời cũng chưa thấy được TQM đem lại lợi ích
cho tất cả các thành viên trong trung tâm, do vậy khó phát huy được ý thức và động
lực thực hiện TQM. Cơ chế phân luồng như hiện nay chưa tạo được động lực cho các
trung tâm GDQPAN cải tiến chất lượng để thu hút “khách hàng”.
2.5.2. Môi trường và cơ chế thực hiện
Môi trường, cơ chế của các trung tâm GDQPAN hiện nay chưa thực sự thuận
lợi để đáp ứng được yêu TQM. Về hệ thống và mô hình thực hiện TQM là cuộc cải
cách hoàn toàn mới, vừa đòi hỏi lãnh đạo các trung tâm GDQPAN phải có mong muốn

14



và khả năng cải cách, vừa phải có quyền cải cách. Có nghĩa là, Nhà nước phải trao
quyền tự chủ hơn nữa cho các trung tâm GDQPAN, bao gồm quyền tự chủ về tài
chính, quyền lựa chọn giáo trình và quyền tự về lựa chọn đơn vị liên kết đào tạo để có
thể đáp ứng yêu cầu của “khách hàng” (chủ yếu là sinh viên và đơn vị liên kết đào tạo)
một cách hiệu quả. Tuy nhiên, hiện nay quyền tự chủ của các trung tâm GDQPAN còn
hạn chế.
2.5.3. Điều kiện và nguồn lực thực hiện
Triển khai thực hiện TQM đòi hỏi một khối lượng công việc rất lớn, nhiều yếu
tố, không những phải xây dựng văn bản quy phạm mang tính hệ thống, mà còn phải
chuẩn hóa dưới hình thức văn bản tất cả các khâu trong công tác ĐBCL, trong điều
kiện trình độ quản lí và điều kiện nguồn lực như hiện nay, việc áp dụng TQM không
tránh khỏi những khó khăn.
2.5.4. Môi trường văn hóa thực hiện
Khuynh hướng giá trị, đạo đức, lối sống, tác phong làm việc, sự gương mẫu,
hành vi của giảng viên và chính sách GDQPAN … đều có thể ảnh hưởng đến việc
vận dụng TQM của các trung tâm GDQPAN. Các trung tâm GDQPAN cần có một
không gian văn hóa rộng mở, đây là quy luật giáo dục mà đào tạo nhân lực phải
tuân thủ. Làm việc tập thể và hợp tác nhóm là tôn chỉ của TQM. Ở các trung tâm
GDQPAN đã có sự hợp tác giữa các phòng, ban chức năng, khoa đào tạo, giữa các
bộ phận để cùng thực hiện nhiệm vụ chung là GDQPAN cho sinh viên. Tuy nhiên,
sự hợp tác ấy chưa đáp ứng được yêu cầu hợp tác trong TQM.
Kết luận chương 2
Trên cơ sở kết quả phỏng vấn, khảo sát, tổng hợp và phân tích số liệu cho
thấy, hoạt động GDQPAN cho sinh viên ở các CSGDĐH những năm qua đã có
nhiều chuyển biến tích cực, đặc biệt là tại các trung tâm GDQPAN, theo đó chất
lượng GDQPAN được nâng lên một bước đáng kể. Các trung tâm GDQPAN đã
giảng dạy được số lượng lớn sinh viên tuyển hằng năm của các CSGDĐH trong
môi trường, điều kiện thuận lợi nhất, sát với môi trường quân đội. Tuy nhiên, tiến
độ xây dựng và phát triển các trung tâm GDQPAN còn chậm, hệ thống ĐBCL chưa

được chú trọng triển khai thực hiện, trong đó phần lớn các trung tâm chưa đầu tư
nhân lực chuyên trách thực hiện công tác ĐBCL. Hệ thống văn bản pháp lí về thực
hiện các quy định về ĐBCL còn thiếu, chưa thiết lập được hệ thống các tiêu chuẩn
chất lượng phù hợp để thực hiện kiểm định, do vậy việc đánh giá còn mang nặng
tính chủ quan, hình thức. Cùng với những vấn đề trên, tác giả cũng chỉ ra những

15


điểm tồn tại, hạn chế như nhận thức và thực hiện ĐBCL của đội ngũ cán bộ, giảng
viên các trung tâm GDQPAN chưa tốt; quản lí chất lượng đầu vào, chất lượng quá
trình và chất lượng đầu ra của các trung tâm GDQPAN chưa khoa học, chặt chẽ;
các điều kiện cần và đủ để thực hiện mục tiêu GDQPAN chưa đảm bảo tốt, tổ
chức thực hiện chương trình, nội dung không thống nhất; đội ngũ cán bộ, giảng
viên thiếu; điều kiện đảm bảo về tài chính, CSVC, thiết bị học liệu còn hạn chế …
Đồng thời, tác giả cũng đã làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động
GDQPAN ở các trung tâm GDQPAN. Đây là những cơ sở quan trọng để tác giả
đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động GDQPAN cho sinh viên ở các CSGDĐH
theo tiếp cận TQM.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN
NINH CHO SINH VIÊN Ở CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
THEO TIẾP CẬN QUẢN LÍ CHẤT LƯỢNG TỔNG THỂ
3.1. Định hướng hoạt động giáo dục quốc phòng và an ninh và các nguyên tắc
đề xuất giải pháp
3.1.1. Định hướng hoạt động giáo dục quốc phòng và an ninh trong bối cảnh mới
Ngày 30.01.2015, Thủ tướng Chính phủ đã kí Quyết định số 161/QĐ-TTg về
việc phê duyệt quy hoạch hệ thống trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh giai
đoạn 2015-2020 và những năm tiếp theo. Theo Quyết định này, đến năm 2020, cả
nước có 62 trung tâm GDQPAN, trong đó có 20 trung tâm GDQPAN thuộc các

CSGDĐH, 42 trung tâm GDQPAN thuộc các học viện, nhà trường quân đội, đảm
bảo trên 90% sinh viên được học tập tập trung tại trung tâm; trên 90% đối tượng 2,
đối tượng 3 bồi dưỡng tại trung tâm; từ năm 2021 trở đi, tiếp tục bổ sung, sửa chữa,
nâng cấp các trung tâm GDQPAN, đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp đổi mới toàn
diện giáo dục và yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
3.1.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.2.1. Đảm bảo tính khoa học
3.1.2.2. Đảm bảo tính đồng bộ
3.1.2.3. Đảm bảo tính hiệu quả
3.1.2.4. Đảm bảo tính khả thi
3.2. Các nhóm giải pháp quản lí hoạt động giáo dục quốc phòng và an ninh
cho sinh viên ở các cơ sở giáo dục đại học theo TQM
3.2.1. Nhóm giải pháp chung

16


3.2.1.1. Xây dựng ý thức và động lực thực hiện TQM
Để xây dựng ý thức và động lực cho đội ngũ cán bộ, giảng viên trong thực
hiện TQM đòi hỏi các trung tâm GDQPAN phải có sự cam kết và quyết tâm triển
khai thực hiện TQM mà trước hết là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lí các trung
tâm, đồng thời phải kiên trì quá trình triển khai thực hiện; xây dựng chiến lược thực
hiện TQM với các kế hoạch thực cụ thể và quán triệt sâu sắc chiến lược đến toàn thể
các thành viên của trung tâm để tổ chức thực hiện. Cùng với đó, cần tiếp tục nghiên
cứu làm rõ một số khái niệm trong lí luận TQM để triển khai vận dụng trong thực
tiễn; tổ chức tốt các buổi hội thảo, tập huấn về TQM, gắn quyền lợi với trách nhiệm
của đơn vị và cán nhân trong thực hiện mọi nhiệm vụ được giao; phát huy động lực tự
thân của mỗi cán bộ, giảng viên và sinh viên trong thực hiện mục tiêu chất lượng.
3.2.1.2. Xây dựng văn hóa chất lượng
Kết quả GDQPAN cho sinh viên góp

Nhận thức
phần quan trọng trong phát triển nhân cách
CL
toàn diện, góp phần đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao cho xã hội. Vì vậy, trung tâm
Văn hóa
GDQPAN nào xây dựng thành công văn
CL
hóa chất lượng thì trung tâm đó sẽ có được
Năng lực
Tinh thần
CL
CL
thế mạnh và không ngừng phát triển được
tiềm năng, huy động được nguồn lực để đạt
Sơ đồ: Mô hình văn hóa chất lượng
được mục tiêu của chất lượng. Để xây dựng
của trung tâm GDQPAN
văn hóa chất lượng, các trung tâm
GDQPAN cần tập trung làm tốt hai vấn đề cơ bản đó là xây dựng tập hợp các giá
trị chung về chất lượng GDQPAN, niềm tin, kì vọng, cam kết và quyết tâm hướng
đến chất lượng của toàn thể cán bộ, giảng viên của trung tâm GDQPAN; làm tốt
công tác quản lý với các quy trình ĐBCL GDQPAN và các nỗ lực hợp tác của
toàn thể cán bộ, giảng viên của trung tâm thực hiện mục tiêu chất lượng
GDQPAN.
3.2.1.3. Xây dựng công cụ và quy trình cải tiến chất lượng
Công cụ quản lí chất lượng bao gồm nhân lực quản lí, hệ thống văn bản quản
lí và các thiết bị, phương tiện, phần mềm quản lí chất lượng, trong đó đặc biệt chú
trọng đến yếu tố con người, công cụ quan trọng nhất trong quản lí chất lượng. Xây
dựng bộ tiêu chí đánh giá chất lượng gồm đánh giá chất lượng đầu vào, quá trình

và đầu ra của các trung tâm. Hệ thống tiêu chí phải đo và lượng hóa được chất
lượng dạy học, giáo dục và rèn luyện. Xây dựng quy trình cải tiến chất lượng bao
gồm xác định nội dung cần cải tiến, sơ đồ các công việc và sự tác động của các nội

17


dung quản lí; quy trình cải tiến cho từng nội dung quản lí dựa trên quan điểm
TQM gồm đầu vào, quá trình và đầu ra.
3.2.2. Nhóm giải pháp quản lí chất lượng đầu vào
3.2.2.1. Quản lí chương trình đào tạo
Trên cơ sở chương trình khung, không ngừng đổi mới chương trình theo
hướng thiết thực và phù hợp với từng ngành đào tạo, từng CSGDĐH và từng địa
phương. Chương trình, nội dung cần phát triển theo hướng tăng phần thực hành kĩ
năng quân sự và các hoạt động ngoại khóa, rèn luyện khả năng thích ứng trong môi
trường hoạt động quân sự đặc thù cho sinh viên, gắn với các chuyên ngành đào tạo, từ
đó sinh viên có thể vận dụng các kiến thức chuyên ngành đào tạo vào thực hiện nhiệm
vụ QPAN. Cần tạo cơ chế linh hoạt để các CSGDĐH được quyền tự chủ trong lựa
chọn các trung tâm GDQPAN có chất lượng tốt trên địa bàn để thực hiện GDQPAN
cho sinh viên của họ, không thực hiện phân luồng cứng nhắc như hiện nay.
3.2.2.2. Quản lí đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lí
Nội dung quản lí đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lí của các trung tâm
GDQPAN phải đảm bảo tính toàn diện và khả thi, trên tất cả các khâu của công tác
cán bộ, trong đó tập trung quản lí tốt công tác tuyển dụng, công tác đào tạo, bồi
dưỡng, sử dụng cán bộ và công tác đánh giá giảng viên, cán bộ quản lí. Các nội
dung quản lí phải hướng đến đảm bảo được về số lượng, chất lượng và cơ cấu cán
bộ, xây dựng được động cơ phấn đấu, phát huy được năng lực, sở trường, sự sáng
tạo, kinh nghiệm thực tiễn và quản lí giảng dạy của đội ngũ giảng viên và cán bộ
quản lí các cấp. Các trung tâm cần triển khai thực hiện nghiêm túc quy định về tự
đánh giá của giảng viên và thu thập thông tin phản hồi từ các bên liên quan, trong

đó chú trọng thu thập thông tin phản hồi từ sinh viên, kịp thời khắc phục những sai
sót, hạn chế, yếu kém, ĐBCL GDQPAN thường xuyên được cải thiện.
3.2.2.3. Quản lí sinh viên
Đối với các trung tâm GDQPAN, đầu vào - người học là toàn bộ sinh viên
của các CSGDĐH. Vì vậy, chất lượng đầu vào của các trung tâm GDQPAN không
chỉ phụ thuộc vào chất lượng đầu vào của các CSGDĐH mà còn bị chi phối lớn
bởi công tác quản lí chất lượng đầu vào - sinh viên khi các CSGDĐH bàn giao cho
trung tâm. Nội dung mà các trung tâm GDQPAN cần nắm chắc quản lí đó là số
lượng và chất lượng sinh viên, trong đó cần quản lí tốt số sinh viên phải đăng kí
học tập, sinh viên được miễn học toàn bộ chương trình, sinh viên được miễn một
phần chương trình, sinh viên tạm hoãn, chất lượng học tập, rèn luyện tại các
CSGDĐH, sức khỏe, sở trường, hoàn cảnh gia đình, chuyên ngành đào tạo ....

18


Trên cơ sở đó xác định nội dung, phương pháp, phương tiện ... để quản lí, giáo dục
và rèn luyện sát với từng đối tượng sinh viên.
3.2.2.4. Quản lí các điều kiện đảm bảo
Nội dung cần tập trung quản lí bao gồm hệ thống giảng đường, thao trường,
bãi tập, khu vui chơi, thể thao, phòng ở, phòng sinh hoạt; vũ khí, trang bị, mô hình
học cụ dạy học, tài liệu, máy móc, trang phục; các nguồn kinh phí đầu tư cho mua
sắm, sửa chữa và nâng cấp CSVC, thiết bị dạy học…
3.2.3. Nhóm giải pháp quản lí chất lượng quá trình
3.2.3.1. Quản lí quá trình giảng dạy của giảng viên
Nội dung quản lí phải đảm bảo tính toàn diện, song cần tập trung vào những
một số vấn đề chính như nâng cao nhận thức và tinh thần trách nhiệm, trình độ,
năng lực của đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lí sinh viên. Tăng cường hiệu quả
của các hoạt động chuyên môn, truyền thụ kinh nghiệm, hội thảo, tổ chức chuyên
đề, tập huấn nghiệp vụ chuyên môn, đổi mới phương pháp, hoạt động tự bồi

dưỡng… để nâng cao trình độ toàn diện.
3.2.3.2. Quản lí quá trình học tập, rèn luyện của sinh viên
Để quá trình học tập và rèn luyện của sinh viên đạt được mục tiêu đề ra, đòi
hỏi công tác quản lí của các trung tâm GDQPAN phải hướng đến phát huy được
tính tích cực, chủ động trong nhận thức, tự giác rèn luyện và chấp hành các chế độ
theo nếp sống quân sự, tránh mệnh lệnh, dập khuôn. Nội dung quản lí cần tập
trung vào những vấn đề chủ yếu như quản lí việc xây dựng mục tiêu, kế hoạch học
tập của sinh viên, việc chấp hành quy chế đào tạo, hoạt động tự học, đổi mới
phương pháp học tập, hoạt động tự kiểm tra đánh giá của sinh viên, việc chấp
hành nội quy, chế độ quy định.
3.2.3.3. Quản lí hoạt động hỗ trợ, phục vụ
Nội dung quản lí cần tập trung vào quản lí tinh thần trách nhiệm, thái độ phục
vụ của đội ngũ nhân viên phục vụ trong hướng dẫn, giúp đỡ, giải quyết những khó
khăn, vướng mắc của sinh viên; công tác chăm sóc sức khỏe cho sinh viên; chất
lượng bữa ăn, giá cả, khẩu phần ăn, vệ sinh an toàn thực phẩm; các dịch vụ cung
cấp nhu cầu thiết yếu cho sinh viên; trang phục, đồ dùng phục vụ sinh hoạt, hoc
tập, thể thao ...
3.2.3.4. Quản lí sự phối hợp của các đơn vị và cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ
Nâng cáo ý thức, thành thần trách nhiệm của cán bộ, giảng viên trong công
tác phối hợp thực hiện mục tiêu chất lượng. Tổ chức các hoạt động, bồi dưỡng, tập
huấn kĩ năng phối hợp, kĩ năng làm việc nhóm giữa các thành viên, các đơn vị
trong trung tâm và giữa các trung tâm với các CSGDĐH. Gắn kết quả hoàn thành

19


nhiệm vụ và lợi ích của từng cá nhân với tập thể để mọi thành viên nỗ lực thực
hiện các công việc chung của trung tâm, của đơn vị mình một cách tốt nhất, loại
bỏ tư tưởng “cha chung không ai khóc” trong giải quyết các nhiệm vụ chung giữa
các phòng, ban, khoa đào tạo.

3.2.4. Nhóm giải pháp quản lí chất lượng đầu ra
3.2.4.1. Quản lí công tác kiểm tra, đánh giá
Nội dụng quản lí cần tập trung vào phát huy vai trò của đội ngũ giảng viên
trong công tác kiểm tra, đánh giá; đổi mới nội dung kiểm tra, đánh giá theo hướng
phát triển trí thông minh, sáng tạo của sinh viên, khuyến khích vận dụng linh hoạt
các kiến thức, kĩ năng đã học vào những tình huống thực tế, chú trọng yêu cầu đòi
hỏi sinh viên phải hiểu bản chất nội dung, không chỉ thuộc một cách máy móc.
Khai thác tối đa ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập và rèn luyện của sinh viên.
3.2.4.2. Quản lí công tác thanh tra, giám sát
Đẩy mạnh công tác giáo dục, tuyên truyền ý thức phòng ngừa sai phạm cho
cán bộ, giảng viên, nhân viên phục vụ và sinh viên, khích lệ tinh thần tự kiểm tra,
giám sát, quản lí chất lượng chính các công việc của mình, qua đó giảm thiểu tối
đa các sai sót trong quá trình làm việc. Chủ động xây dựng kế hoạch thanh tra,
giám sát, tập trung vào những khâu yếu, mặt khó trong hoạt động của trung tâm.
Xử lí triệt để sai sót, biểu dương khen thưởng kịp thời các tập thể và cá nhân thực
hiện tốt các công việc được giao.
3.2.4.3. Quản lí thông tin phản hồi của các bên liên quan
Căn cứ đặc điểm hoạt động, các trung tâm xác định đối tượng thu thập thông
tin cho phù hợp, song cần chú trọng đến những phản hồi của sinh viên và các
CSGDĐH, đặc biệt là sinh viên sau khi hoàn thành chương trình GDQPAN tại các
trung tâm. Nội dung thu thập thông tin phản hồi từ các đối tượng liên quan phải
đảm bảo tính toàn diện, hệ thống, trong đó tập trung vào chất lượng dạy học, rèn
luyện, đảm bảo về CSVC, ăn uống, chăm sóc sức khỏe cho sinh viên, qua đó giúp
các trung tâm GDQPAN điều chỉnh kịp thời quá trình dạy học, quản lí, rèn luyện
sinh viên, đảm bảo cho GDQPAN đem lại hiệu quả thiết thực nhất.
3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các nhóm giải pháp
a) Nhóm giải pháp chung

20



Biểu đồ 3.1: Tính cấp thiết và khả thi của nhóm giải pháp chung
b) Nhóm giải quản lí chất lượng đầu vào

Biểu đồ 3.2: Tính cấp thiết và khả thi của nhóm giải pháp quản lí chất
lượng đầu vào
c) Nhóm giải pháp quản lí chất lượng quá trình

21


Biểu đồ 3.3: Tính cấp thiết và khả thi của nhóm giải pháp quản lí chất
lượng quá trình
d) Nhóm giải pháp quản lí chất lượng đầu ra

Biểu đồ 3.4: Tính cấp thiết và khả thi của nhóm giải pháp quản lí chất
lượng đầu ra
Kết luận chương 3
Vận dụng TQM trong các CSGDĐH đang là xu thế lớn, nhiều quốc gia có
nền giáo dục tiên tiến đã áp dụng thành công, đem lại hiệu quả thiết thực và to lớn.
Vận dụng TQM trong quản lí hoạt động GDQPAN cho sinh viên ở các trung tâm
GDQPAN tuy còn mới mẻ, song đây được xem là một hướng đi đúng đắn, có lợi
trong nâng cao chất lượng GDQPAN cho sinh viên. Để quản lí hoạt động
GDQPAN cho sinh viên theo tiếp cận TQM, tác giả đã đề xuất 4 nhóm giải pháp
22


gồm nhóm giải pháp chung, nhóm giải pháp quản lí chất lượng đầu vào, nhóm giải
pháp quản lí chất lượng quá trình và nhóm giải pháp quản lí chất lượng đầu ra của

các trung tâm GDQPAN. Việc quán triệt và vận dụng linh hoạt sáng tạo các nhóm
giải pháp trên, phù hợp với tình hình thực tiễn của từng trung tâm GDQPAN và
từng CSGDĐH sẽ ĐBCL GDQPAN cho sinh viên có bước tiến vượt bậc, góp phần
thực hiện thành công công cuộc đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, đào tạo, đáp
ứng được mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ QPAN trong tình hình mới.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Để nâng cao chất lượng GDQPAN cho sinh viên ở các CSGDĐH trước hết
phải nâng cao được chất lượng quản lí. Quản lí hoạt động GDQPAN cho sinh viên
ở các trung tâm GDQPAN thuộc các CSGDĐH theo tiếp cận TQM được xem là
giải pháp đột phá trong thực hiện mục tiêu chất lượng GDQPAN, góp phần thực
hiện thắng lợi Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(Khoá XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ QPAN trong tình hình
mới. Kết quả nghiên cứu đã khái quát, hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về
GDQPAN, lí luận về TQM và quản lí hoạt động GDQPAN theo tiếp cận TQM,
đồng thời làm rõ những yếu tố tác động đến quản lí hoạt động GDQPAN ở các
CSGDĐH theo tiếp cận TQM. Tuy nhiên, do tính đặc thù của hoạt động
GDQPAN và sự mới mẻ trong vận dụng TQM, quản lí hoạt động GDQPAN ở các
CSGDĐH theo tiếp cận TQM được xem là vấn đề có tính thách thức, vì vậy các
trung tâm GDQPAN phải vận dụng linh hoạt, phù hợp với đặc điểm của từng
trung tâm và từng CSGDĐH.
Trên cơ sở khảo sát, phân tích số liệu điều tra, tác giả đã làm rõ những vấn
đề bất cập trong quản lí hoạt động GDQPAN cho sinh viên tại các trung tâm
GDQPAN, từ quản lí chất lượng đầu vào, chất lượng quá trình dạy học và chất
lượng đầu ra của các trung tâm GDQPAN. Một trong những điểm còn tồn tại mà
các trung tâm cần khắc phục như công tác ĐBCL chưa được quan tâm đúng mức,
tổ chức thực hiện chương trình, nội dung không thống nhất; đội ngũ cán bộ, giảng
viên thiếu, điều kiện đảm bảo về tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị học liệu còn hạn

chế … Qua đó, tác giả đã chỉ ra những yếu tố tác động đến quản lí hoạt động
GDQPAN cho sinh viên ở các CSGDĐH theo tiếp cận TQM như chưa tạo được ý

23


×