Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Tín dụng quốc tế Tài chính tiền tệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.33 KB, 16 trang )

KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đề Tài :

1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay với sự hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng
giữa các quốc gia với nhau. Cùng với đó nhu cầu về nguồn vốn là rất
lớn ở các quốc gia đang phát triển hay chậm phát triển. Nó bắt nguồn
dẫn đến sự cần thiết sử dụng quan hệ tín dụng quốc tế từ đòi hỏi khách
quan của chính sự phát triển kinh tế xã hội ở các nước, sự phát triển
của các doanh nghiệp, đồng thời với việc mở rộng các quan hệ kinh tế
quốc tế. Ở các nước mà cơ sở kĩ thuật còn thấp kém, tích lũy từ nội bộ
nền kinh tế còn có hạn thì việc mở rộng quan hệ tín dụng quốc tế càng
trở lên cần thiết để có thể tranh thủ vốn, công nghệ.. của thế giới phục
vụ cho việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và đẩy nhanh tốc độ phát
triển, tăng trưởng kinh tế.
Từ các lý do trên dẫn đến việc phải nghiên cứu về tín dụng quốc
tế. Đưa đất nước phát triển.



KẾT CẤU ĐỀ TÀI
A.

B.

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÍN DỤNG QUỐC TẾ
LIÊN HỆ THỰC TẾ


A. KHÁI QUÁT CHUNG
2


I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG QUỐC TẾ

1.1 Khái niệm
- Đây là tổng thể các quan hệ kinh tế phát sinh giữa chủ thể của một nước với
các chủ thể của nước khác và với các tổ chức quốc tế khi cho vay và trả nợ
tiền vay theo những nguyên tắc chung của tín dụng.
- Hay có thể hiểu tín dụng quốc tế là quan hệ vay mượn, sử dụng vốn lẫn
nhau giữa các nước được thực hiện thông qua chính phủ, tổ chức nhà nước,
các tổ chức tài chính quốc tế, ngân hàng, công ty cá nhân, các nhà kinh
doanh xuất nhập khẩu .....
1.2. Đặc điểm
- Phản ánh mối quan hệ tín dụng giữa các chủ thể kinh tế của một quốc gia
với các chủ thể kinh tế của các quốc gia khác và các tổ chức quốc tế
- Đây là một hình thức đầu tư gián tiếp
- Đối tượng tín dụng quốc tế có thể là hàng hóa (dây chuyền sản xuất, thiết bị
hàng hóa...), cũng có thể là tiền tệ.
- Chủ thể tham gia có thể là Chính phủ, các cơ quan của Nhà nước, các ngân
hàng nước ngoài, ngân hàng quốc tế, các tổ chức quốc tế, doanh nghiệp, các cá
nhân
- Tín dụng quốc tế không chỉ là yêu cầu khách quan về mặt kinh tế mà còn là
yêu cầu khách quan để phát triển các mối quan hệ về chính trị, ngoại giao và
các quan hệ khác giữa các nước.

1.3 Vai trò
 Đối với trong nước


- Giúp nền kinh tế - xã hội của các nước phát triển và tăng trưởng nhanh
- Cả thiện cơ sở vật chất kỹ thuật
- Góp phần nâng cao đời sống của người dân
- Là công cụ điều tiết nền kinh tế
 Đối với quốc tế

- Mở rộng quan hệ kinh tế với các nước khác.
3


- Thu được nhiều lợi ích khác không chỉ về kinh tế mà cả chính trị, xã hội.
tạo thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp đầu tư phát triển ở các nước
khác với nhưng ưu đãi lớn
II. ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ CỦA TÍN DỤNG QUỐC TẾ


Ưu điểm

- Đáp ứng được nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế- xã hội khi mà các nguồn
vốn trong nước còn hạn chế.
- Vốn vay chủ yếu dưới dạng tiền tệ, dễ chuyển thành các phương tiện đầu tư
khác.
- Nước tiếp nhận đầu tư toàn quyền chủ động sử dụng vốn đầu tư cho các
mục đích riêng của mình
- Chủ đầu tư nước ngoài có thu nhập ổn định, thông qua lãi suất tiền vay,
không phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động đầu tư.
- Nhiều nước chủ đầu tư thông qua hình thức này đã trói buộc các nước tiếp
nhận đầu tư vào vòng ảnh hưởng của mình.



Hạn chế

- Bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi của tỷ giá hối đoái quốc tế.
- Bị động do phụ thuộc bởi các yếu tố từ bên ngoài
- Là một hình thức tín dụng lên cũng chịu các rủi ro nói chung của tín dụng
- Hiệu quả sử dụng vốn thấp

III. CÁC HÌNH THỨC CỦA TÍN DỤNG QUỐC TẾ


Vay thương mại : Là hình thức vay nợ quốc tế dựa trên cơ sở quan hệ
cung cầu về vốn thị trường, lãi suất do thị trường quyết định.

+ Đặc điểm :

4


- Ngân hàng là người cung cấp vốn, không tham gia vào hoạt động của
người vay nhưng vẫn có các biện pháp hạn chế rủi ro
- Chủ đầu tư nước ngoài hưởng lợi nhuận thông qua lãi suất ngân hàng cố
định theo khế ước vay độc lập với kết quả sử dụng vốn vay.
- Tuy có rằng buộc nhưng rủi ro vẫn rất lớn đối với chủ đầu tư trong các
trường hợp doanh nghiệp vay làm ăn thua lỗ hoặc phá sản


Viện trợ phát triển chính thức ( ODA: Official Development
Assistance) : Là nguồn tài chính do các cơ quan chính thức ( Chính
quyền nhà nước hay địa phương ) của một nước viện trợ cho các nước
đang phát triển và các tổ chức nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế và phúc

lợi của nước này.

+ Viện trợ vì các khoản cho vay này thường không có lãi suất hoặc lãi suất
thấp và cho vay trong thời gian dài
+ Phát triển vì mục tiêu danh nghĩa của khoản đầu tư này là phát triển kinh tế
và nâng cao phúc lợi ở nước đầu tư.
+ Chính thức vì nó thường là cho Nhà nước vay
+ Đặc điểm :
- Lãi suất thấp

- Thời gian cho vay cũng như thời gian ân hạn dài (trung bình 25-40 năm mới
phải hoàn trả và thời gian ân hạn 8-10 năm)
- Trong nguồn vốn ODA luôn có một phần viện trợ không hoàn lại, thấp nhất là
25% của tổng số vốn ODA.
- Chủ yếu hỗ trợ cho các dự án đầu tư vào cơ sở hạ tầng như giáo thông vận
tải, giáo dục, y tế ……
- Đa số các nước khi viện trợ ODA đều gắn với những lợi ích và chiến lược
như mở rộng thị trường, mở rộng hợp tác có lợi cho họ, đảm bảo mục tiêu về
an ninh - quốc phòng hoặc theo đuổi mục tiêu chính trị... Về kinh tế dỡ bỏ các
hàng rào thuế quan, mở cửa cho hàng hóa từ nước ngoài, chính sách ưu đãi
cho các nhà đầu tư từ nước họ.
 Căn chứ vào chủ thể tham gia tín dụng quốc tế có thể chia thành :

A> tín dụng thương mại
5


Tín dụng thương mại là loại tín dụng rất phổ biến trong tín dụng quốc tế,
là các khoản vay mượn do các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của hai
nước cung cấp cho nhau do mua bán hàng của nhau. Hình thức tín dụng

này, sự vận động của tín dụng gắn liền với sự vận động của hàng hóa
chứ không phải bằng tiền và quá trình vay mượn xảy ra song song với
quá trình mua bán
- Các hình thức của tín dụng thương mại :
1.Tín dụng thương mại cấp cho nhà nhập khẩu (gọi là tín dụng
xuất khẩu) là loại tín dụng do người xuất khẩu cấp cho người nhập
khẩu để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa. Tín dụng xuất khẩu được cấp
dưới hình thức chấp nhận hối phiếu và mở tài khoản





Cấp tín dụng bằng chấp nhận hối phiếu tức là thương nhân nhập khẩu
ký chấp nhận trả tiền vào hối phiếu do người xuất khẩu ký phát để nhận
bộ chứng từ hàng hóa thông qua ngân hàng hoặc người xuất khẩu gửi
trực tiếp cho họ. Thời hạn của loại tín dụng này phụ thuộc vào sự thỏa
thuận của hai bên bán và mua. Tuy nhiên để phòng tránh rủi ro luật các
nước thường can thiệp bằng cách định ra thời hạn cho loại tín dụng
này. Ví dụ, luật nước Anh, Pháp quy định thời hạn từ 30 đến 90 ngày,
luật Mỹ là 180 ngày, luật Nhật Bản quy định từ 180 đến 360 ngày.



Cấp tín dụng bằng cách mở tài khoản tức là thương nhân xuất khẩu và
thương nhân nhập khẩu ký với nhau hợp đồng mua bán hàng hóa,
trong đó qui định quyền của bên bán được mở một tài khoản để ghi nợ
bên mua sau mỗi chuyến giao hàng mà bên bán đã thực hiện. Sau từng
thời gian nhất định, người mua sẽ phải thanh toán số nợ đó bằng
chuyển tiền, chuyển Séc hoặc bằng Kỳ phiếu trả tiền ngay.


2.Tín dụng thương mại cấp cho người xuất khẩu (gọi là tín dụng
nhập khẩu) là loại tín dụng do người nhập khẩu cấp cho người xuất khẩu để
nhập hàng thuận lợi. Hình thức tồn tại của loại tín dụng nay là tiền ứng trước
để nhập hàng. Việc ứng tiền trước có tính chất khác nhau tùy theo từng
trường hợp cụ thể. Nếu người xuất khẩu thiếu vốn do phải thực hiện các hợp
đồng xuất khẩu có kim ngạch lớn thì tiền ứng trước mang tính chất tín dụng;
còn ngược lại, nếu người xuất khẩu không tin vào khả năng thực hiện
hợp đồng của người nhập khẩu mà bắt phải đặt cọc cho việc giao
hàng, tiền ứng trước mang tính chất là vật đảm bảo thực hiện
hợp đồng. Khoản tiền ứng trước được hoàn trả bằng cách khấu trừ dần vào
số tiền hàng theo tỷ lệ cố định hoặc theo tỷ lệ tăng dần hoặc chỉ một lần vào
chuyến hàng giao cuối cùng.
3.Tín dụng nhà môi giới cấp cho người xuất khẩu và nhập khẩu:
các ngân hàng thương nghiệp cỡ lớn thường không cấp tín dụng trực tiếp cho
6


các nhà xuất nhập khẩu mà thông qua nhà môi giới, loại hình này sử dụng
rộng rãi ở các nước Anh, Đức, Bỉ và Hà Lan. Người môi giới là các công ty
lớn, có vốn vay được từ các ngân hàng, hình thức cấp tín dụng rất đa dạng.
Ví dụ cấp cho nhà xuất khẩu gồm cho vay không phải cầm cố hàng hóa, cho
vay cầm cố chứng từ hàng hóa, cho vay chiết khấu hối phiếu...Mọi tín dụng
của người môi giới đều là tín dụng ngắn hạn.
B>Tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là những khoản vay mượn do các ngân hàng thương mại
cung cấp để tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt động đầu tư cơ bản
nước ngoài.



Tín dụng ứng trước.



Tín dụng chấp nhận.



Tín dụng tài chính.

C>Tín dụng nhà nước
Là quan hệ vay mượn giữa hai nhà nước hai quốc gia với nhau :


Tín dụng ngắn hạn;



Tín dụng trung hạn;



Tín dụng dài hạn.

D>Tín dụng tư nhân và tổ chức phi chính phủ
Loại hình tín dụng này được thực hiện do một cá nhân, một nhóm người hay
một tổ chức phi chính phủ cấp tín dụng cho một chính phủ của một quốc gia
khác. Nguồn vốn vay này có quy mô nhỏ, thường được sử dụng vào các
chương trình phúc lợi và an ninh xã hội (vệ sinh môi trường, đào tạo nghề,
cấp thoát nước, chăm lo sức khỏe,...).

E> Tín dụng của tổ chức tài chính quốc tế
Đây là loại tín dụng nhà nước đa phương do các tổ chức tài chính quốc tế
như Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát
triển Châu Á (ADB) và các ngân hàng khu vực thực hiện đối với các nước
thành viên dựa trên nguồn vốn do các nước thành viên góp và huy động từ thị
trường. Xuất phát từ các đặc điểm khác nhau, có thể có các hình thức: tín
dụng bằng tiền (ngoại tệ) và tín dụng bằng hàng hoá; tín dụng ngắn hạn và tín
dụng dài hạn; tín dụng có lãi và tín dụng không trả lãi; tín dụng ưu đãi và tín
7


dụng thông thường. Là công cụ chủ yếu của các nước tư bản phát triển để
xuất khẩu tư bản.

 Ngoài ra dựa trên các hình thức của tín dụng quốc tế cũng có thể chia

thành :
 Hỗ trợ dự án: là hình thức đầu tư chủ yếu của ODA.Bao gồm những hộ
trợ cơ bản cho các dự án cải thiện, nâng cấp hoặc xây dựng mới cơ sở
hạ tầng,những hỗ trợ về mặt kĩ thuật cho dựa án như chuyển giao tri
thức, tăng cường cơ sở lập kế hoạch, cố vấn, nghiên cứu lập luận
chứng kinh tế- kỹ thuật,…
 Hỗ trợ phi dự án: chủ yếu là viện trợ chương trình đạt được sau khi kí

các hiệp định đối với các tài trợ dành cho một mục đích tổng quát với
thời hạn nhất định, không cần xác định chính xác nó sẽ sử dụng như
thế nào.
 Hỗ trợ cán cân thanh toán: bao gồm các khoản hỗ trợ tài chính trực tiếp

bằng tiền hoặc hỗ trợ bằng hiện vật hoặc hỗ trợ nhập khẩu.

 Vay thương mại: là khoản tín dụng dành cho các nước với các điều

khoản mềm về lãi suất,thời gian ân hạn , thời gian hoàn trả.
IV. QUẢN LÝ NỢ NƯỚC NGOÀI
4.1 Khái niệm.
Nợ nước ngoài là tổng số tiền mà một quốc gia có trách nhiệm và bị ràng
buộc phải thanh toán cho các chủ thể có quyền sở hữu chính thức đối với
khoản tiền đó.
Quản lí nợ nước ngoài là việc điều hành kinh tế vĩ mô với công cụ chủ yếu là
tiền tệ sao cho vốn nước ngoài được sử dụng một cách hiệu quả nhất và
không gia tăng đến mức vượt quá khả năng thanh toán đúng hạn.
4.2 Quản lí nợ nước ngoài.
Trong việc quản lý vay nợ nước ngoài cần chú ý những chủ yếu sau :
4.2.1 Thực hiện tốt chu trình vay nợ nước ngoài.
Vay vốn nước ngoài là chu trình khép kín gồm nhiều khâu liên hoàn, từ tìm
nguồn, ký kết hợp đồng, sử dụng tiền vay đến hoàn trả tiền vay.
8


-

Tìm nguồn vốn và ký kết hợp đồng vay vốn: Là bước có tính chất mở
đầu, có tác động mạnh mẽ đến các bước tiếp theo.

-

Sử dụng tiền vay: Là vấn đề quan trọng để trả nợ nên cần phải suy
nghĩ nghiêm túc ngay từ đầu, tránh lạc hướng. lựa chọn, xem xét các
dự án, công trình để cho vay vốn. Giám sát chặt chẽ việc tiếp nhận vay
vốn , phân bổ dự án liên quan và ngăn chặn được các tệ nạn quan liêu

tham nhũng: hạn chế thất thoát tài sản chung.

-

Hoàn trả tiền vay: Trả nợ đúng hạn, thanh toán tiền lãi sòng phẳng như
đã thỏa thuận. Giữ vững uy tín của người đi vay với chủ nợ nước ngoài
4.2.2

-

Xác lập một số chỉ tiêu cơ bản về khả năng hấp thụ vốn vay và
khả năng hoàn trả nợ

Chỉ tiêu xác định khả năng hấp thụ vốn nước ngoài ( xác định mức vay
ở giới hạn hợp lý ):

K=

×100%

Trong đó: K - khả năng hấp thụ vốn vay nước ngoài
(Dựa trên cơ sở phân tích tình hình vay vốn nước ngoài của nhiều nước
đang phát triển, các chuyên gia tài chính của IMF và WB đã đưa ra công
thức).

-

Xác lập chỉ tiêu vay thêm mỗi năm: Giúp các nước đi vay xem xét còn
có thể và nên vay thêm là bao nhiêu cho hợp lý.
Số nợ tăng thêm = K.g

Trong đó: K - khả năng hấp thụ vốn vay nước ngoài
g - tỷ lệ tăng lên của GDP

-

Xác lập chỉ tiêu khả năng hoàn trả nợ:
Số nợ hiện có = dưới 200% của kim ngạch xuất khẩu hàng năm

9


B. LIÊN HỆ THỰC TẾ
I. HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG TÍN DỤNG QUỐC
TẾ CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY

1.1 Hiện trạng quản lý sử dụng tín dụng quốc tế của nước ta hiện nay.


Việt Nam đã có thành công nhiều mặt khi thu hút và sử dụng nguồn vốn có
được từ tín dụng quốc tế ( Chủ yếu là nguồn vốn ODA ). Có rất nhiều
chương trình, dự án sử dụng vốn được đưa vào sử dụng tạo nền tảng cho
tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội tại Việt Nam, góp phần xóa đói,
giảm nghèo.



Chỉ tính riêng lĩnh vực giao thông - vận tải, có thể kể hàng loạt dự án lớn, có
vai trò quan trọng, như Quốc lộ 1A, Quốc lộ 3, 5, 10; đường cao tốc
TP.HCM - Long Thành - Dầu Giây; đường xuyên Á TP.HCM - Mộc Bài kết
nối với hệ thống đường bộ Campuchia và Thái Lan trong khuôn khổ hợp tác

Tiểu vùng Mê Kông (GMS); hay hầm đường bộ qua đèo Hải Vân, cầu Cần
Thơ, cầu Thanh Trì, cầu Bãi Cháy, cảng Tiên Sa, Sân bay quốc tế Nội Bài...



Có thể nói, trong thời gian qua, nguồn vốn ODA có mặt ở hầu hết các lĩnh
vực cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội. Các công trình sử dụng vốn đã góp
phần tăng trưởng kinh tế và cải thiện đời sống của nhân dân.

10




Không chỉ là khẳng định từ phía Việt Nam, cộng đồng các nhà tài trợ quốc
tế cũng đánh giá cao việc Việt Nam đã sử dụng vốn ODA đúng mục đích và
mang lại hiệu quả cao. Bà Victoria Kwakwa, Giám đốc Quốc gia Ngân hàng
Thế giới (WB) tại Việt Nam đã nhiều lần khẳng định điều này tại các kỳ Hội
nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam (Hội nghị CG)
 Cùng với những ưu điểm trên có thể nói Chính phủ đang “gánh” rủi ro

tín dụng vốn vay ODA :Trong giai đoạn 10 năm trở lại đây (2005 –
2015), tổng số vốn ODA, vay ưu đãi được ký kết khoảng 45 tỷ USD, cơ
cấu sử dụng trong nước được phân chia 1/3 cho ngân sách trung ương
để cấp phát cho các chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi của Ngân
sách trung ương; 1/3 dành cho các chương trình, dự án của địa phương;
và 1/3 để cho vay lại các dự án trọng điểm của nhà nước.
- Trong tổng số vốn dành cho chương trình, dự án của địa phương, tỷ trọng vốn
cấp phát chiếm 92,2%; cho vay lại chỉ chiếm 7,8%. Đối với phần vốn để cho vay
lại các dự án đầu tư trọng điểm của nhà nước, cho đến nay hầu hết Chính phủ

vẫn chịu toàn bộ các rủi ro tín dụng. Cơ quan cho vay lại chỉ có vai trò là ngân
hàng phục vụ và hưởng phí dịch vụ.
- Dẫn đến đầu tư dàn trải, chưa thực hiệu quả; tình trạng chậm tiến độ, tăng
tổng mức đầu tư còn không ít; tính hợp lý trong phân bổ nguồn vốn giữa các địa
bàn còn bất cập. Mức độ tiếp cận nguồn vốn của các địa phương miền núi, khó
khăn thường hạn chế hơn các tỉnh, thành phố lớn. Và việc duy trì cơ chế mang
tính bao cấp từ phía Trung ương trong thời gian dài đã tạo ra tâm lý ỷ lại, trông
chờ vào Nhà nước, chưa thực sự khuyến khích các chủ đầu sử dụng vốn tiết
kiệm, có hiệu quả.
 OAD sắp bị cắt giảm và lãi suất cao hơn:

- Từ năm 2010, Việt Nam đã trở thành nước thu nhập trung bình.
- Mức độ ưu đãi của các khoản cho vay của các đối tác phát triển dành cho
Việt Nam đang giảm rõ rệt. Cụ thể, giai đoạn trước năm 2010, thời hạn vay
bình quân khoảng từ 30-40 năm, với chi phí vay khoảng 0,7-0,8%/năm, bao
gồm thời gian ân hạn. Giai đoạn từ 2011-2015, thời hạn vay bình quân chỉ còn
từ 10-25 năm, tùy theo từng đối tác và từng loại vay; với chi phí vay khoảng
2%/năm trở lên. Nhiều nhà tài trợ đã chuyển từ nguồn vốn ODA sang nguồn
vốn vay hỗn hợp.
- Dự kiến đến tháng 7/2017, Việt Nam có thể không còn được vay theo điều
kiện ODA, phải chuyển chủ yếu sang sử dụng nguồn vay ưu đãi và tiến tới
vay theo điều kiện thị trường. Nguồn vốn ODA đã vay chuyển sang điều
11


khoản trả nợ nhanh gấp đôi hoặc tăng lãi suất lên từ 2% - 3,5%.

 Địa phương vay ODA sẽ phải tự trả nợ :

- Luật Ngân sách nhà nước 2015 (có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách

2017) đã chính thức quy định ngân sách địa phương được phép bội chi; tức
là xác lập quyền vay nợ và nghĩa vụ trả nợ của địa phương.
- Về việc cho vay lại vốn ODA đối với các địa phương trong thời gian tới, Bộ
Tài chính dự kiến tỷ lệ vay lại nhiều hay ít phụ thuộc vào năng lực của từng
tỉnh, thành phố.Như vậy có nghĩa địa phương dù khó khăn đến mấy cũng
không được cấp không vốn ODA nữa, mà sẽ phải trả nợ một phần, ít nhất
cũng là 10%. Vì vậy, việc tách bạch quyền, nghĩa vụ trong việc vay, trả nợ
giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương là cần thiết; đồng thời,
tăng tính trách nhiệm của chính quyền địa phương trong việc nâng cao tính
chủ động và hiệu quả sử dụng vốn vay, góp phần quản lý hiệu quả nợ công.
- Đối với cho vay lại dự án đầu tư trọng điểm, trong giai đoạn hiện nay,
Chính phủ đang có chủ trương đẩy mạnh xã hội hóa, cải cách giá dịch vụ
công ích theo đó một số ngành, lĩnh vực cơ sở hạ tầng có khả năng hoàn vốn
cao hơn như: ngành điện, nước, một số dự án hạ tầng giao thông... Vì vậy,
để tăng cường hiệu quả dự án, trách nhiệm của chủ đầu tư và cơ quan quan
cho vay lại, nâng cao chất lượng thẩm định, quản lý khoản vay của cơ quan
cho vay lại, việc mở rộng cơ chế cơ quan cho vay lại chia sẻ rủi ro với Chính
phủ là cần thiết nhằm đảm bảo nguyên tắc tín dụng trong cho vay lại.
12


- Nhà nước nên tập trung nguồn vốn ODA vào những lĩnh vực then chốt, các
dự án công trình trọng điểm, thu hẹp phạm vi cấp phát từ Ngân sách nhà
nước và giảm tính bao cấp của nhà nước trong cơ chế sử dụng vốn vay nước
ngoài. Đối với các địa phương có tiềm lực tài chính khá, và đặc biệt các địa
phương có khả năng điều tiết ngân sách về trung ương thì phải thì phải chia
sẻ gánh nặng nợ với ngân sách trung ương thông qua cơ chế cho vay lại
Chính quyền địa phương.
- Đối với các lĩnh vực, các dự án có khả năng hoàn vốn và có khả năng huy
động từ các thành phần kinh tế thì phải chuyển dần sang cơ chế thị trường

thông qua cơ chế cho vay chịu rủi ro. Về lâu dài sẽ thực hiện đúng theo cơ
chế thị trường. Và phải tăng tính công khai minh bạch trong quản lý, sử dụng
nguồn vốn vay công; tăng tính trách nhiệm của tất cả các chủ thể liên quan
đến quản lý và sử dụng nguồn vốn vay.
- Cùng với đó cũng phải thừa nhận rằng việc giải ngân vốn ODA vẫn còn hạn
chế, dù được cả thiện nhiều. Tỷ lệ giải ngân vốn ODA mới bằng khoảng 63%
vốn ODA ký kết.
“Nhiều chương trình, dự án sử dụng vốn ODA đã chậm tiến độ, dẫn đến việc một
số dự án cắt giảm, hủy một số hạng mục và hoạt động, hoặc phải tái cấu trúc
toàn bộ dự án. Hậu quả là, giải ngân vốn ODA của cả nước đạt thấp so với vốn
ODA đã ký kết, ảnh hưởng xấu tới hiệu quả sử dụng nguồn vốn này. “Số vốn
tồn đọng này cùng với các khoản vốn ODA ký kết mới sẽ tạo áp lực lớn đối với
nhiệm vụ giải ngân nguồn vốn này.
 Tỷ lệ nợ nước ngoài của Việt Nam ở mức khá cao. Dẫn tới nguy cơ

khủng khoảng nợ là rất lớn. Đặc biệt nguy hiểm ảnh hưởng cả đến
nền kinh tế của đất nước

13


1.2 Định hướng quản lý sử dụng tín dụng quốc tế của nước ta hiện nay
1.2.1

Giải quyết số nợ cũ
- Theo nhóm nhóm tư vấn tài trợ quốc tế cho Việt Nam, tổng số nợ
nước ngoài của nước ta dưới dạng ngoại tệ lên tới gần 50% GDP
- Nhà nước ta cần tích cực xử lý để đảm bảo uy tín của đất nước trên
trường quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vay vốn nước ngoài sau
này

- Thận trọng sử dụng vốn vay nước ngoài, tránh tình trạng về nợ tăng
vọt
- Thiết kế lộ trình trả nợ, sử dụng vốn có hiệu quả, đem lại lợi ích cho
đất nước. Đảm bảo tính ổn định và bền vũng cho quá trính phát triển
của đất nước. Đưa đất nước trở lên giàu mạnh

1.2.2

Khai thác các nguồn vay vốn
Tích cực chủ động khai thác các nguồn vốn vay nước ngoài để đáp
ứng tối đa nhu cầu về vốn phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước trong giai đoạn mới, đồng thời phải nhanh chóng xác
lập thể chế hoàn chỉnh, chỉ đạo toàn bộ chu trình vay nợ nước ngoài:
- Trước hết cần đa dạng hóa các nguồn vốn vay nước ngoài:
+ Cần khai thác triệt để các khoản vay vốn của Chính phủ nước ngoài.
+ Mở rộng quan hệ và thu hút vốn từ các tổ chức tài chính như IMF ,
WB , các ngân hang phát triển khu vực.
+ Cần coi trọng hơn nữa thị trường tín dụng tư nhân đặc biệt là thị
trường tín dụng EURODOLAR
- Từ trước đến nay ,nước ta mới tiếp nhận được nguồn vốn ODA chủ
yếu từ các khu vực Châu Á, Châu Âu , Châu Đại Dương… trong khi
nguồn vốn này từ Châu Mỹ còn rất khiêm tốn . Do vậy, việc triển khai
thêm các nguồn ODA mới là rất cần thiết.
- Kiên quyết quán triệt phương châm sử dụng tiền vay nước ngoài vào
mục đích đầu tư phát triển, loại trừ việc dùng tiền vay nước ngoài vào
việc trang trải nhu cầu tiêu dùng. Đầu tư vào phát triển trước hết phải
đầu tư vào ngành trực tiếp và gián tiếp phục vụ cho hoạt động xuất
khẩu hàng hóa, dịch vụ; bên cạnh đó là cần phải dành một phần vốn để
phát triển công nghiệp nặng và nông nghiệp.
14



- Khuyến khích các khu vực kinh tế tư nhân vay nước ngoài để đầu tư
vào việc phát triển hàng tiêu dùng , hàng xuất khẩu.
- Quán triệt một cách nghiêm túc nguyên tắc ai vay người ấy trả, tránh
nhập nhằng giữa ngân sách nhà nước và các đơn vị chủ quản, các đơn
vị trực tiếp sử dụng vốn vay để tránh tình trạng dồn gánh nợ nước
ngoài lên vai nhà nước
- Cần thống nhất một đầu mối quản lý vay nợ nước ngoài, để tránh tình
trạng phân tán, không kiểm soát được tình hình vay và trả nợ nước
ngoài và những hậu quả khó lường do những lộn xộn của việc vay nợ.

BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
STT Họ và tên

MSSV

Nội dung công việc

Ghi chú Tự đánh
giá
Nhóm
trưởng

1

Vũ Lê Long

1424010114


2

Phạm Thị Ngọt 1424010135

- Thuyết trình
- Thực hiện chỉnh sửa và viết
bản word
- Đạo diễn – diễn viên thực
hiện video
- Tìm hiểu về định hước quản lý
sử dụng
tín dụng quốc tế của nhà nước
CHXHCN Việt Nam
- Tham gia thuyết trình

15


3

Lê Thị Thúy
Nhài
Nguyễn Thị
Nhung

1424010472

5

Nguyễn Thị

Minh Phương

1424010154

6

Trịnh Hà
Phương

1424010155

7

Nguyễn Thị
Tâm

1424010170

4

1424010481

- Tìm hiểu về ưu - nhược điểm
của tín dụng quốc tế
- Tìm hiểu về các hình thực
tín dụng quốc tế
- Tham gia thuyết trình
- Tìm hiểu về quản lý nợ nước
ngoài
- Thực hiện trò chơi

- Diễn viên
- Thực hiện bản slide
- Thực hiện video và trò chơi

- Tìm hiểu về đặc điểm của tín
dụng quốc
tế
- Quay video
- diễn viên

16



×