Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (716.98 KB, 117 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài: Nâng cao chất lượng
thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam" là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng./.
Hà Nội, ngày … tháng … năm …
Tác giả luận văn

BÙI KHÁNH VÂN


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CB - CNV

: Cán bộ công nhân viên

DA

: Dự án

DA ĐT

: Dự án đầu tư

DNNN

: Doanh nghiệp Nhà nước


HĐQT

: Hội đồng quản trị

HTX

: Hợp tác xã

HSX

: Hộ sản xuất

NH

: Ngân hàng

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

Agribank

: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam

NHTM

: Ngân hàng thương mại

QSDĐ


: Quyền sử dụng đất

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TCTD

: Tổ chức tín dụng



: Thẩm định


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1.

Một số chỉ tiêu nguồn vốn của Agribank năm 2010 2012............................Error: Reference source not found

Bảng 2.2:

Một số chỉ tiêu tín dụng của Agribank 2010 - 2012
....................................Error: Reference source not found

Bảng 2.3:

Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank năm

2010 - 2012................Error: Reference source not found

Bảng 2.4.

Phân cấp phán quyết cho vay dự án đầu tư trong hệ
thống Agribank..........Error: Reference source not found

Bảng 2.5:

Các chỉ tiêu đạt được phản ánh chất lượng thẩm định
Tại Agribank 2010 - 2012..........Error: Reference source
not found

Bảng 2.6:

Kết quả thu lãi cho vay trung dài hạn của Agribank
....................................Error: Reference source not found

BIỂU ĐỒ


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các doanh nghiệp đóng góp một phần không nhỏ trong phát
triển và hội nhập, các dự án đầu tư do các doanh nghiệp thực hiện,
chiếm phần lớn trong các dự án đầu tư của nền kinh tế, đặc biệt
trong các lĩnh vực như: Điện lực, giao thông, cơ khí chế tạo, vật liệu
xây dựng, bưu chính viễn thông, dầu khí, thuỷ hải sản, thương mại
dịch vụ, nông lâm nghiệp…
Các dự án trên chỉ có tính khả thi khi có đủ cơ sở để thực hiện.

Đó là những cơ sở về mặt pháp lý, khả năng tài chính của doanh
nghiệp, hiệu quả về mặt tài chính của dự án, thị trường, công nghệ
và môi trường, khả năng tổ chức quản lý và nguồn vốn thực hiện dự
án…
Một trong những nhân tố quyết định sự thành công của dự án là
vốn, trong đó vốn tín dụng của ngân hàng đóng vai trò quan trọng
hỗ trợ doanh nghiệp trong việc thực thi dự án. Muốn được vay vốn
ngân hàng, doanh nghiệp phải có dự án khả thi, được ngân hàng
thẩm định có hiệu quả và quyết định cho vay.
Nhưng thẩm định như thế nào, bằng kỹ năng, phương pháp nào
và dựa trên những tiêu chí, chuẩn mực ra sao để mang lại chất lượng
và hiệu quả tốt nhất có chất lượng nhất, là cả một vấn đề không đơn
giản.
Thẩm định là một khâu quan trọng trong quy trình tín dụng.


Thực chất việc thẩm định cho vay là thẩm định các điều kiện vay
vốn của doanh nghiệp. Để đáp ứng được các yêu cầu đó, cán bộ làm
công tác tín dụng phải tinh thông nghiệp vụ, hiểu biết pháp luật,
nắm bắt thông tin kịp thời, có kiến thức về kinh tế, xã hội, có kỹ
năng và phương pháp thẩm định thuần thục nhằm đưa ra những
nhận xét, kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả của dự án để
giúp lãnh đạo trong việc quyết định cho vay hay không cho vay
Mục đích cuối cùng của việc thẩm định cho vay dự án là nhằm
nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất những rủi
ro có thể xảy ra trong việc cho vay, đảm bảo khả năng thu hồi vốn,
bảo toàn vốn của ngân hàng đồng thời giúp doanh nghiệp có vốn để
thực hiện dự án nhằm phát triển kinh tế xã hội, phát triển doanh
nghiệp…
Tại Agribank, tỷ lệ nợ xấu tăng cao, đặc biệt trong năm 2011.

Tỷ lệ nợ xấu tăng cao chủ yếu do chất lượng tín dụng của các chi
nhánh trên địa bàn thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh
giảm sút. Nợ xấu của các chi nhánh tại địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh và Hà Nội tăng nhanh và chiếm tỷ trọng cao trong toàn hệ
thống. Tỷ lệ nợ xấu cao đã ảnh hưởng không tốt đến tình hình tài
chính, có nguy cơ suy giảm năng lực tài chính và uy tín của
Agribank.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài "Nâng cao
chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam" làm đề tài của luận văn thạc sỹ


kinh tế.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Luận văn hệ thống hoá các lý luận về chất lượng thẩm định dự
án đầu tư, nghiên cứu nội dung thẩm định dự án đầu tư tại ngân
hàng thương mại (thông qua phương pháp, quy trình, nội dung, hình
thức thẩm định), phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng thẩm
định dự án đầu tư của Agribank từ đó đưa ra hệ thống giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Agribank.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Luận văn nghiên cứu về dự án đầu tư trung và dài hạn, các
công việc trong thẩm định cho vay dự án đầu tư, đánh giá chất
lượng thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Agribank
- Những vấn đề trên được nghiên cứu tại Trụ sở chính Agribank
trong giai đoạn 2010 - 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Xuất phát từ những nguyên lý chung, luận văn vận dụng tổng
hợp các phương pháp: phương pháp luận duy vật biện chứng, áp
dụng điều tra, thống kê, phân tích và so sánh… làm phương pháp

luận cho việc nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn
Tên đề tài: "Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam"
Kết cấu: Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn gồm 3 chương:


Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về chất lượng thẩm định
dự án đầu tư của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng thẩm định dự án đầu tư
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn VN.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm
định dự án đầu tư ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯƠNG THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm
Khái niệm: Thẩm định dự án đầu tư là sử dụng các công cụ và
kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra, đánh giá một cách khách quan, có
khoa học trên nhiều phương diện từ các căn cứ, dữ liệu và chuẩn
mực liên quan đến dự án, từ đó đưa ra những nhận xét, kết luận về
tính khả thi, hiệu quả của dự án nhằm phục vụ cho việc ra quyết

định tín dụng.
Theo quan điểm của ngân hàng (nhà tài trợ vốn), thẩm định dự
án là việc kiểm tra, phân tích, đánh giá về hiệu quả tài chính và khả
năng trả nợ vốn vay những rủi ro có thể xảy ra đối với dự án, nhằm
đưa ra kết luận về việc cho vay hay không cho vay.
Mục đích của thẩm định dự án đầu tư: Đánh giá một cách
chính xác và trung thực khả năng trả nợ của khách hàng để làm căn
cứ quyết định cho vay.
Một DAĐT không thể lượng hết được biến động và rủi ro phát
sinh trong quá trình thực hiện dự án. Do đó,thẩm định DAĐT được
coi là phản biện của việc thiết lập dự án, là một bước quan trọng


trong giai đoạn chuẩn bị dự án.
1.1.1.2. Vai trò thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay
của NHTM
Thẩm định dự án có vai trò rất quan trọng không những đối với
hoạt động tín dụng của NHTM, mà nó còn có tác dụng thiết thực đối
với chủ đầu tư và các cơ quan quản lý nhà nước. Đó là quá trình
kiểm tra, đánh giá, rà soát lại toàn bộ những vấn đề có liên quan đến
dự án, làm rõ những thuận lợi, khó khăn đối với dự án, tính hợp lệ
hợp pháp, minh bạch đối với dự án, hiệu quả tài chính của dự án,
năng lực tài chính của chủ đầu tư và khả năng nguồn vốn đáp ứng
cho việc thực hiện dự án…
Đối với các nhà tài trợ DA (ngân hàng): Ngoài những vấn đề
nêu trên thì họ còn quan tâm chủ yếu phương án tài chính và khả
năng hoàn vốn vay cụ thể của DA. Một trong những nhà tài trợ chủ
yếu của dự án là các NHTM và cho dù tài trợ cho DA dưới bất kỳ
hình thức nào thì nghiệp vụ TĐ DAĐT có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong quyết định của ngân hàng đối với các DA.

Việc TĐ DAĐT sẽ giúp đánh giá chính xác hiệu quả tài chính
và hiệu quả kinh tế xã hội của việc đầu tư, ngăn ngừa và hạn chế bớt
các rủi ro, tránh gây thất thoát, không thu hồi được vốn đầu tư của
chủ đầu tư, nhà tài trợ cũng như của xã hội. Những DA không được
thẩm định kỹ càng thường đưa đến những hậu quả như: Rủi ro về
mặt pháp lý, kỹ thuật lạc hậu, công nghệ lỗi thời, máy móc thiết bị
thiếu đồng bộ, thời gian xây dựng kéo dài, thiếu vốn xây dựng cơ


bản, nguồn nguyên liệu cung cấp thiếu đảm bảo về số lượng và chất
lượng, không có thị trường tiêu thụ, gây ô nhiễm môi trường.
Trong hệ thống tín dụng ngân hàng, đặc biệt là trong việc cho
vay, bảo đảm đối với các dự án đầu tư thì việc thẩm định để đưa ra
quyết định về việc cấp tín dụng, bảo lãnh lại càng quan trọng. Đặc
trưng của việc đầu tư tín dụng đối với các dự án đầu tư là mức vốn
cho vay, bảo lãnh khá lớn, thời hạn cho vay dài, mà thời hạn cho
vay càng dài thì rủi ro càng lớn do không thể lường hết được những
biến động trong tương lai như: Cơ chế chính sách, biến động thị
trường, chênh lệch tỷ giá, sự cạnh tranh, đổi mới sắp xếp lại doanh
nghiệp, khả năng quản lý… Thẩm định tín dụng là khâu quan trọng
nhất trong toàn bộ quy trình tín dụng tại ngân hàng thương mại, thể
hiện ở những điểm sau:
Giúp ngân hàng đánh giá được mức độ tin cậy của dự án đầu tư
mà khách hàng lập
Giúp khách hàng, giúp chủ đầu tư bổ sung hoàn thiện hồ sơ đối
với dự án, điều chỉnh các nội dung liên quan đến dự án một cách
hợp lý, nhằm hoàn chỉnh thủ tục hồ sơ dự án và hướng cho khách
hàng trong việc triển khai thực hiện dự án được tốt hơn, có hiệu quả
hơn.
Là công cụ trợ giúp các nhà quản trị ngân hàng trong việc ra

quyết định tài trợ cho dự án. Khi quyết định đầu tư dự án tức là
quyết định bỏ vốn đầu tư trung, dài hạn nhằm tăng năng lực sản
xuất cho chủ đầu tư và tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Nếu không


tiến hành thẩm định dự án hoặc thẩm định sơ sài trước khi ra quyết
định đầu tư thì không những vi phạm pháp luật và việc cho vay sẽ
không có cơ sở, dẫn đến quyết định sai lầm gây hậu quả nghiêm
trọng mà không ai khác là chủ đầu tư và ngân hàng là người đầu
tiên phải gánh chịu. Điều đó cho thấy tác dụng của thẩm định dự án
là rất quan trọng trong đó chất lượng thẩm định dự án là yếu tố cốt
lõi, quyết định dự án có trả được nợ hay không.
1.1.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư: gồm các nội dung theo
trình tự sau

Biểu đồ 1.1: Các nội dung thẩm định dự án đầu tư


1.1.2.1 Thẩm định tư cách của chủ đầu tư
Mục tiêu của thẩm định tư cách của khách hàng vay vốn là để
thẩm định xem khách hàng có đủ điều kiện vay vốn và mức độ tin
cậy của hồ sơ vay vốn theo quy định không. Theo quy chế cho vay
của các TCTD, khách hàng muốn vay vốn ngân hàng phải thỏa mãn
các điều kiện vay vốn bao gồm:
a) Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và
chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
Năng lực pháp luật dân sự của doanh nghiệp và năng lực hành
vi dân sự của doanh nghiệp được thể hiện qua các yếu tố: Quyết
định thành lập doanh nghiệp của cấp có thẩm quyền (đối với doanh
nghiệp phải có theo quy định của pháp luật); Đăng ký kinh doanh

hoặc giấy phép đầu tư; Điều lệ doanh nghiệp; Quyết định bổ nhiệm
(bổ nhiệm lại) Chủ tịch HĐQT, Tổng giám đốc (giám đốc), kế toán
trưởng, Giấy phép hành nghề (đối với ngành nghề pháp luật quy
định phải có); Biên bản giao vốn hoặc biên bản góp vốn, danh sách
thành viên sáng lập đối với từng loại hình doanh nghiệp có liên
quan.
b) Có mục đích vay vốn hợp pháp;
c) Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết;
d) Dự án đầu tư khả thi và có hiệu quả;
e) Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định.
Khi thẩm định các NHTM kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp, tính


đúng đắn của các tài liệu có liên quan như giấy đề nghị vay vốn, báo
cáo tài chính của các năm gần nhất, thời kỳ gần nhất, các giấy tờ
liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh.... để kết luận về cơ
sở pháp lý của doanh nghiệp, của chủ đầu tư (người trực tiếp thực
hiện dự án).
1.1.2.2 Thẩm định khả năng tài chính của chủ đầu tư
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết là
một trong những điều kiện tiên quyết để xem xét cho vay. Thẩm
định tình hình tài chính doanh nghiệp cần tập trung vào các nội
dung sau: (1) Thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính;
(2) Phân tích các tỷ số tài chính; (3) Đánh giá chung tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
a) Thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính
Căn cứ các tài liệu có liên quan về tình hình tài chính của doanh
nghiệp và qua nắm bắt các thông tin CIC, thông tin trên mạng,
phương tiện thông tin đại chúng và các thông tin cần thiết khác…
Ngân hàng thẩm định làm rõ tính minh bạch về tình hình tài chính

của doanh nghiệp, khả năng tài chính của doanh nghiệp, chủ đầu tư
để thực hiện dự án.
b) Phân tích báo cáo tài chính, các tỷ số tài chính.
Tại phần thẩm định này, cán bộ tín dụng phải xác định đúng số
liệu trên báo cáo và đúng công thức đo lường chỉ tiêu cần phân tích
để đánh giá đúng tình hình tài chính của doanh nghiệp, có đủ năng
lực tài chính, vốn tự có tham gia vào dự án không?...Việc phân tích


tài chính là việc xác định những điểm mạnh và điểm yếu hiện tại
của một công ty qua việc tính toán và phân tích những tỷ số khác
nhau sử dụng những số liệu từ các báo cáo tài chính. Cán bộ tín
dụng (thẩm định) cần phải tìm ra được các mối liên hệ giữa các tỷ
số tính toán đước để có thể đưa ra những kết luận chính xác về công
ty. Một hoặc hai chỉ số tốt cũng chưa thể kết luận là công ty đang
trong tình trạng tốt. Do vậy các mối quan hệ giữa các tỷ số là mục
đích cuối cùng của phân tích tài chính công ty.Ví dụ:
- Các chỉ tiêu trả nợ ngắn hạn:
+ Hệ số thanh toán hiện thời (current ratio):
Tài sản lưu động
Hệ số thanh toán hiện thời =
Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn đến hạn trả
+ Hệ số thanh toán nhanh (quick or acid- test ratio): Khả năng
thanh toánh nhanh của doanh nghiệp được phản ánh thông qua chỉ
tiêu tài chính sau:
Tiến và chứng khoán ngắn
hạn
Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Tiền và chứng khoán ngắn hạn (Quick assets): Bao gồm các

tài sản lưu động có khả năng chuyển hóa thành tiền mặt một cách
nhanh chóng.


+ Chỉ tiêu vốn lưu động ròng (Net working capital):
Vốn lưu động ròng = Tài sản lưu động ròng – Nợ ngắn
hạn
- Các chỉ tiêu trả nợ dài hạn:
+ Hệ số nợ:
Hệ số nợ = (Tổng tài sản – Vốn chủ sở hữu)/Tổng tài
sản
+ Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu:
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu = Tài sản Nợ/Vốn chủ sở
hữu
+ Hệ số nợ dài hạn: Thông thường, các nhà phân tích tài
chính quan tâm nhiều tới tình hình nợ dài hạn của doanh nghiệp hơn
là tình hình hình nợ ngắn hạn bởi vì các khoản nợ ngắn hạn hay thay
đổi nên không phản ánh chính xác tình hình nợ của doanh nghiệp.
Do đó, chỉ tiêu tài chính phản ánh hệ số nợ dài hạn thường được sử
dụng.
Hệ số nợ dài hạn = Nợ dài hạn/Nợ dài hạn + Vốn chủ sở
hữu
+ Vòng quay tổng tài sản:
Vòng quay tổng tài sản = Tổng doanh thu/Tổng tài sản.
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp đã sử dụng tài sản hiệu quả
như thế nào trong việc tạo ra doanh thu. Tỷ trọng này càng cao
chứng tỏ tính hiệu quả càng lớn. Nếu tỷ trọng này thấp, chứng tỏ tồn
tại một số tài sản sử dụng không hiệu quả, có thể tăng hiệu suất sử
dụng các tài sản đó hoặc loại bỏ chúng.



- Các chỉ tiêu sinh lời: Một trong những tiêu chí khó xác định
nhất của doanh nghiệp là khả năng sinh lời. Một cách đơn giản thì
lợi nhuận kế toán là phần còn lại của doanh thu sau khi trừ đi chi
phí. Trên thực tế không phải lúc nào dựa trên mức sinh lời trong quá
khứ hoặc hiện tại cũng có thể dự đoán được mức sinh lời trong
tương lai. Nhiều doanh nghiệp lúc bắt đầu hoạt động thường tạo ra
lợi nhuận thấp hoặc thậm chí không tạo lợi nhuận, nhưng điều đó
không có nghĩa là mức sinh lời trong tương lai sẽ thấp.
+ Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu:
Doanh thu kỳ hiện tại
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu =

- 1 x 100%

Doanh thu kỳ trước
Doanh thu kỳ hiện tại
Tỷ lệ tăng trưởng

=

- 1 x 100%

lợi nhuận kinh doanh Doanh thu kỳ trước
Những chỉ số trên giúp cán bộ thẩm định hiểu rõ mức độ tăng
trưởng và sự mở rộng về quy mô của công ty. Trong khi tỷ lệ tăng
trưởng doanh thu đánh giá mức độ mở rộng về mặt số lượng thì tỷ
lệ này đánh giá mức độ mở rộng về mặt chất lượng. Chúng tính toán
mức độ tăng trưởng hàng năm của doanh thu và lợi nhuận. Trường
hợp lý tưởng là khi tăng trưởng doanh thu đi liền với tăng trưởng lợi

nhuận.


1.1.2.3.Thẩm định khả năng trả nợ
a) Xem xét tổng thể DA ĐT:
+ đánh giá về cung sản phẩm: Năng lực sản xuất và cung cấp
đáp ứng nhu cầu trong nước hiện tại của sản phẩm, phương án như
thế nào, các nhà sản xuất trong nước đã đáp ứng bao nhiêu phần
trăm, phải nhập khẩu bao nhiêu? Mức độ biến động dự đoán của thị
trường trong tương lai khi có các phương án khác, đối tượng khác
cùng tham gia vào thị trường sản phẩm và dịch vụ đầu ra của
phương án như thế nào?
Tổng mức Cung dự kiến và tốc độ tăng trưởng về tổng cung sản
phẩm, dịch vụ này sẽ là bao nhiêu?
+ Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm:
Để đánh giá được khả năng đạt được các mục tiêu thị trường,
cán bộ thẩm định cần thẩm định khả năng cạnh tranh của sản phẩm
đối với: Thị trượng nội địa, hình thức mẫu mã, chất lượng sản phẩm
của sản phẩm so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường thế nào,
có ưu điểm gì không? Sản phẩm có phù hợp với thị hiếu của người
tiêu dùng, xu hướng tiêu thụ hay không? Giá cả so với các sản phẩm
cùng loại trên thị trường thế nào? Có rẻ hơn không, có phù hợp với
xu hướng thu nhập, khả năng tiêu thụ hay không? Sản phẩm có khả
năng đạt được các yêu cầu về tiêu chuẩn để xuất khẩu hay không
(nếu xuất ra thị trường nước ngoài)? Quy cách, chất lượng, mẫu mã,
giá cả có những ưu thế như thế nào so với các sản phẩm cùng loại
trên thị trường dự kiến xuất khẩu? Thị trường dự kiến xuất khẩu có


bị hạn chế bởi hạn ngạch không? Sản phẩm cùng loại của Việt Nam

đã thâm nhập vào thị trường xuất khẩu dự kiến chưa, kết quả?
+ Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối: Sản phẩm của
phương án dự kiến được tiêu thụ theo phương thức nào, có hệ thống
phân phối không? Mạng lưới phân phối có phù hợp với đặc điểm thị
trường hay không?...
+ Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của DA ĐT:
Mức độ sản xuất và tiêu thụ hàng năm là bao nhiêu? Khách hàng có
thể kịp thay đổi cơ cấu sản phẩm nếu phương án có nhiều loại sản
phẩm đề phù hợp với tình hình thị trường? Mức độ biến động về giá
bán sản phẩm này có ảnh hưởng đến lợi nhuận của dự án?
+ Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố
đầu vào của DA ĐT: Khách hàng cần bao nhiêu nguyên nhiên vật
liệu đầu vào để phục vụ sản xuất hàng năm? Có bao nhiêu nhà cung
cấp nguyên liệu đầu vào và khả năng cung ứng của họ? Chính sách
nhập khẩu đối với các nguyên nhiên liệu đầu vào (nếu có)? Biến
động về giá mua, nhập khẩu nguyên nhiên liệu đầu vào?...
+ Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương tiện kỹ thuật.
+ Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi phương án nguồn
vốn:
Việc thẩm định tổng vốn đầu tư, xác định nhu cầu vốn đầu tư
theo tiến độ thực hiện dự án là rất quan trọng để tránh việc khi thực
hiện, vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn với dự kiến ban đầu,
dẫn đến việc không cân đối được nguồn, ảnh hưởng đến hiệu quả và


khả năng trả nợ của dự án. Xác định tổng vốn đầu tư sát thực tế sẽ là
cơ sở để tính toán hiệu quả tài chính và dự kiến khả năng trả nợ của
dự án. Ngoài ra, cán bộ thẩm định cũng cần tính toán, xác định xem
nhu cầu vốn lưu động cần thiết ban đầu để đảm bảo hoạt động của
dự án sau này nhằm có cơ sở thẩm định giải pháp nguồn vốn và tính

toán hiệu quả tài chính sau này.
+ Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án: Việc xác định
hiệu quả tài chính của dự án có chính xác hay hông tuỳ thuộc rất
nhiệu vào việc đánh giá và đưa ra các giả định ban đầu. Kết quả
phân tích ở trên sẽ được lượng hoá thành những giả định để phục vụ
cho quá trình tính toán, cụ thể như sau:
+ Đánh giá về tính khả thi của nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tư.
+ Đánh giá về mặt thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch
vụ đầu ra của dự án sẽ đưa vào để tính toán mức huy động công suất
so với công suất thiết kế, doanh tu dự kiến hàng năm.
+ Đánh giá về khả năng cung cấp vật tư, nguyên liệu đầu vào
cùng với đặc thù của dây chuyền công nghệ để xác định giá thành
đơn vị sản phẩm, tổng chi phí sản xuất trực tiếp.
+ Căn cứ vào tốc độ luân chuyển vốn lưu động hàng năm của
dự án, của các doanh nghiệp cùng ngành nghề và mức vốn lưu động
tự có của chủ dự án, để xác định nhu cầu vốn lưu động, chi phí vốn
lưu động hàng năm.
+ Các chế độ thuế hiện hành, các văn bản ưu đãi riêng đối với
dự án để xác định phần trách nhiệm của chủ dự án đối với ngân


sách.
b, Thẩm định phương diện tổ chức quản trị nhân sự.
Tổ chức bộ máy quản lý, hoạt động và con người là những yếu
tố quan trọng quyết địn sự thành công của dự án. Khi thẩm định về
phương diện này ngân hàng đã đi sâu đánh giá những nội dung có
liên quan sau: Kinh nghiệm và năng lực tổ chức quản lý, tổ chức thi
công xây dựng của chủ đầu tư; Trình độ năng lực của người điều
hành quản lý dự án…
c, Thẩm định phương diện môi trường.

- Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt chưa. Nếu ngân hàng quyết định cho vay
khi báo cáo này chưa được phê duyệt thì rất dễ gặp rủi ro, dự án có
thể bị đình chỉ hoạt động bất cứ lúc nào vì chủ đầu tư chỉ được phép
triển khai dự án khi báo cáo môi trường được phê duyệt. Đây là quy
định bắt buộc của pháp luật Việt nam.
- Ý kiến của cơ quan môi trường đối với dự án: Tính chất ô
nhiễm môi trường của dự án và Các giải pháp kỹ thuật về xử lý môi
trường của dự án.
d, Thẩm định phương diện tài chính cuả dự án (khả năng
sinh lời)
Khi thẩm định phương diện tài chính của dự án, ngân hàng
thường đi vào đánh giá, xác định, làm rõ những vấn đề liên quan
sau:


- Xác định tổng mức đầu tư, tính hợp lệ hợp pháp của tổng mức
đầu tư bao gồm: Chi phí xây lắp; Chi phí thiết bị; Chi phí khác; Chi
phí dự phòng; Lãi vay vốn cố định trong thời gian xây dựng; Vốn
lưu động.
- Xác định cơ cấu nguồn vốn đầu tư và tính hợp lệ, hợp pháp,
tỉnh khả năng của nguồn vốn đầu tư như: Vốn tự có của chủ đầu tư
tham gia vào dự án; Nguồn vốn khác như: Vốn ứng trước của khách
hàng (nếu có); Vốn vay.
- Tính toán xác định dòng tiền của dự án.
- Tính toán xác định hiệu quả tài chính của dự án qua các chỉ
tiêu: Đó là các chỉ tiêu như: Giá trị hiện tại ròng (NPV - Net Present
Value); Tỷ suất thu hồi nội bộ (IRR - Internal Rate of Return); Tỷ
suất sinh lời của vốn đầu tư (ROI - Rate On Investment); Thời gian
hoàn vốn đầu tư (PP - Payback Period); Xác định nguồn trả nợ của

dự án; Xác định thời hạn cho vay, thời gian ân hạn (nếu có), thời
gian trả nợ; Tính toán độ nhạy của dự án.
Trên cơ sở những căn cứ nêu trên, các bộ thẩm định phải thiết
lập được các bảng tính toán hiệu quả tài chính của dự án làm cơ sở
chi việc đánh giá hiệu quả và khả năng trả nợ vốn vay. Các bảng
tính cơ bản yêu cầu bắt buộc phải thiết lập kèm theo Báo cáo thẩm
định gồm:
1. Báo cáo kết quả kinh doanh (Báo cáo lỗ, lãi).
2. Dự kiến nguồn, khả năng trả nợ hàng năm và thời gian trả
nợ.


3. Tính toán các chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời của dự án:
- Chỉ tiêu NPV (giá trị hiện tại ròng của dự án): là chênh lệch
giữa tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền thu được trong từng năm
thực hiện dự án với vốn đầu tư bỏ ra được hiện tại hoá.
NPV là một tiêu chuẩn để lựa chọn hay bác bỏ một dự án. NPV
mang giá trị dương nghĩa là việc thực hiện dự án sẽ tạo ra giá trị
tăng thêm cho chủ đầu tư, dự án không những bù đắp đủ vốn đầu tư
bỏ ra, mà còn tạo ra lợi nhuận; lợi nhuận này được xem xét trên cơ
sở giá trị thời gian của tiền. Ngược lại NPV âm có nghĩa là dự án
không đủ bù đắp vốn đầu tư, đem lại thua lỗ cho chủ đầu tư.
n

NPV = ∑
t =1

CFt

(1+ k)


t

− CF0

Trong đó CFo: vốn đầu tư bỏ ra ban đầu, giả định vốn đầu tư
được bỏ ra một lần, vào đầu năm thứ nhất của dự án.
CFt: Dòng tiền xuất hiện năm thứ t của dự án, t chạy từ 1
đến n
n : Số năm thực hiện của dự án; k: lãi suất chiết khấu, giả
định không đổi trong các năm.
- Dòng tiền của dự án: Dòng tiền của một dự án được hiểu là
các khoản chi và thu được kỳ vọng xuất hiện tại các mốc thời gian
khác nhau trong suốt chu kỳ của dự án. Và nếu chúng ta lấy toàn bộ
khoản tiền thu được trừ đi khoản tiền chi ra thì chúng ta sẽ xác định
được dòng tiền ròng tại các mốc thời gian khác nhau của dự án
(NCF). Do tiền có giá trị về thời gian nên chúng ta không thể so


sánh các dòng tiền xuất hiện tại các mốc thời gian khác nhau mà
phải quy chúng về một mốc để so sánh. Việc quy các dòng tiền về
hiện tại là cơ sở để tính NPV của dự án.
NCF = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao – Trả vốn vay. (vốn vay
được dự tính trả hàng năm theo niên kim cố định). Trong trường
hợp này:
NPV = Tổng NCF được hiện tại hoá – Vốn chủ sở hữu bỏ ra
hiện tại hoá ở thời điểm to.
- Chỉ tiêu IRR (tỷ suất hoàn vốn nội bộ): Là trường hợp đặc biệt
của lãi suất chiết khấu ở đó NPV bằng không. IRR phản ánh tỷ suất
hoàn vốn của dự án, dựa trên giả định các dòng tiền thu được trong

các năm được tái đầu tư với lãi suất bằng lãi suất chiết khấu.
IRR = k1 +

NPV1 ( k 2 − k1 )
NPV1 + NPV2

Thông thường sẽ chọn hai giá trị của lãi suất chiết khấu sao cho
một giá trị cho NPV dương, một giá trị cho NPV âm. IRR chính là
giá trị nằm giữa hai giá trị vừa chon, là cho NPV bằng không.
- chỉ số doanh lợi PI: chỉ số doanh lợi (Profit index) là chỉ số
phản ánh khả năng sinh lợi của dự án, tính bằng tổng giá trị hiện tại
của các dòng tiền trong tương lai chia cho vốn đầu tư bỏ ra ban đầu.
PI cho biết một đồng vốn đầu tư bỏ ra sẽ tạo ra bao nhiêu đồng thu
nhập.
PI càng cao thì dự án càng dễ chấp nhận , nhưng tối thiểu phải
bằng lãi suất chiết khấu. Nếu không chi phí cơ hội đã bỏ qua khi


thực hiện dự án không được bù đắp bởi tỷ suất sinh lợi của dự án.
n

PI =

CFt

∑ (1+ k)
t =1

t


CF0

- Thời gian hoàn vốn PP: là thời gian để chủ đầu tư thu hồi số
vốn đã đầu tư vào dự án. Nó cho biết sau bao lâu thì dự án thu hồi
đủ vốn đầu tư đầu tư; do vậy PP cho biết khả năng tạo thu nhập của
dự án từ khi thực hiện cho đến khi thu hồi đủ vốn nhưng PP lại
không xem xét đến khả năng tạo ra thu nhập sau kh đã thu hồi vốn
đầu tư.
PP = n Số vốn đầu tư còn lại cần được thu hồi
Dòng tiền ngay sau mốc hoàn vốn
+
n: năm ngay trước năm thu hồi đủ vốn đầu tư.
e, Thẩm định tính pháp lý của dự án
Trong thực tế hoạt động tín dụng của các NHTM, rất nhiều rủi
ro của dự án xảy ra do yếu tố pháp lý. Nhiều dự án được ngân hàng
quyết định cho vay sau khi thẩm định có dự án có hiệu quả, chủ đầu
tư có khả năng tài chính để thực hiện dự án. Tuy nhiên, chủ đầu tư
đã triển khai khi chưa đầy đủ các thủ tục pháp lý mà pháp luật quy
định nên đã phải dừng dự án. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến
hiệu quả dự án nếu thời gian chờ hoàn thiện các thủ tục kéo dài. Do
vậy, khi thẩm định DA ĐT, các NHTM thấy rằng việc thẩm định cơ
sở pháp lý của dự án đầu tư là một việc làm cần thiết và rất quan


×