Tải bản đầy đủ (.doc) (148 trang)

Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại ngân hàng TMCP quân đội chi nhánh hoàn kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580.23 KB, 148 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu
thực sự của cá nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học
của GS.TS Phạm Quang Trung
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong
luận văn này trung thực và chưa từng được công bố dưới bất kỳ
hình thức nào.
Em xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên

Lê Như Nam


MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC VIẾT TẮT
1.1. Thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại....................................................................................................................5
1.1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại............................................................5
1.1.1.1. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại.....................................................5
1.1.1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
10
1.1.2. Thẩm định tài chính DADT trong hoạt động cho vay của NHTM............................12
1.1.2.1. Dự án đầu tư
12
1.1.2.2. Sự cần thiết phải thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay
của ngân hàng thương mại
14
1.1.2.3. Quy trình và nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư 15
1.2. Chất lượng thẩm định tài chính DAĐT trong hoạt động cho vay của NHTM..............33


1.2.1. Khái niệm và các chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định tài chính DAĐT.............33
1.2.1.1. Khái niệm chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư 33
1.2.1.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư..............34
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định tài chính DAĐT...........................35
1.2.2.1. Các nhân tố về phía ngân hàng thương mại
36
1.2.2.2. Các nhân tố bên ngoài ngân hàng
40

2.1.2 Cơ cấu bộ máy hoạt động..................................................................................43
Sơ đồ 2.3: Quy trình thẩm định dự án đầu tư............................................................55
3.2.1. Khai thác hiệu quả và nâng cao chất lượng hệ thống thông tin...............................110
3.2.7. Hoàn thiện hệ thống Xếp hạng tín dụng nội bộ - Corebanking...............................124

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................133


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư........................11
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức các phòng ban trong Chi nhánh...30
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ các phòng giao dịch trực thuộc.............................30
Sơ đồ 2.3: Quy trình thẩm định dự án đầu tư...................................37


Sơ đồ 2.4: Nội dung thẩm định.........................................................42
Sơ đồ 2.5: Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Truyền tải điện Quốc
gia.......................................................................................................53
Sơ đồ 2.6: Phương thức hoạt động của Tổng công ty Truyền tải điện
Quốc gia.............................................................................................54



DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn tại Chi nhánh Hoàn Kiếm giai
đoạn 2012-2013.................................................................................34
Bảng 2.2: Hoạt động cho vay tại Chi nhánh Hoàn Kiếm (20122013)..................................................................................................35
Bảng 2.3: Thời gian thẩm định dự án đầu tư tại MB........................43
Bảng 2.4: Thời gian xét duyệt dự án đầu tư tối đa tại MB...............43
Bảng 2.5: Tổng mức đầu tư của dự án nâng cấp công suất TBA
220KV Sóc Sơn.................................................................................48
Bảng 2.6: Các chỉ tiêu tài chính của Tổng công ty Truyền tải điện
Quốc gia giai đoạn 2010 - 2012 (phân biệt chỉ tiêu thời điểm, thời
kỳ).......................................................................................................55
Bảng 2.7 : Tiến độ thực hiện dự án...................................................63
Biểu đồ 2.1: Tổng nguồn vốn huy động giai đoạn 2012-2013........35
Biểu đồ 2.2: Tổng dư nợ tín dụng của Chi nhánh Hoàn Kiếm (20122013)..................................................................................................36


DANH MỤC VIẾT TẮT
TMCP
NHTM
NHQĐ,

:
:
:

Thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng Quân đội


MB
MBHK

:

Ngân hàng TMCP Quận đội - Chi nhánh Hoàn

TĐDA

:

Kiếm
Thẩm định dự án

DAĐT
DN

Công ty

:
:
:
:

Dự án đầu tư
Doanh nghiệp
Thẩm định
Công ty cổ phần

CP

NHNN
KH
QHKH

:
:
:

Ngân hàng Nhà nước
Khách hàng
Quan hệ khách hàng


HĐTD
NVQHKH
QLTD
EVN
NPT
CIC

:
:
:
:
:
:

Hợp đồng tín dụng
Nhân viên quan hệ khách hàng
Quản lý tín dụng

Tổng Công ty điện lực Việt Nam
Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia
Trung tâm Thông tin tín dụng - Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam


MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau gần 30 năm phát triển và quản lý nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được
những thành tựu to lớn, đáng khích lệ. Tăng trưởng cao bình quân
trên 6%/năm, việc làm, thất nghiệp được cải thiện, các loại hàng hoá
đa dạng và phong phú, đời sống nhân dân ngày càng được ổn định
và nâng cao rõ rệt.
Có được những kết quả đó không thể không nhắc tới sự đóng
góp của hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam. Với tư cách
là trung gian tài chính trong nền kinh tế, hệ thống các Ngân hàng
thương mại Việt Nam luôn giữ vai trò huyết mạch trong các hoạt
động kinh tế nói chung, và là kênh dẫn vốn chủ đạo đối với các dự
án đầu tư của Nhà nước cũng như của các doanh nghiệp.
Đối với các Ngân hàng thương mại, hoạt động cho vay theo dự
án luôn là một trong những hoạt động quan trọng chiếm tỷ trọng cao
trong tổng dư nợ và mang lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng.
Song hoạt động này lại tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao nhất cho Ngân
hàng. Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng thẩm định dựán đầu tư
trong hoạt động cho vay, đặc biệt là nâng cao chất lượng thẩm định
tài chính dự án đầu tư hiện đang là một trong những vấn đề mang
tính cấp thiết đối với các ngân hàng thương mại.
Hoạt động của Ngân hàng TMCP Quân đội vì mục tiêu lợi
nhuận nhưng bảo đảm sử dụng vốn an toàn, hiệu quả và góp phần

thúc đẩy kinh tế đất nước. Trong những năm tới, hệ thống Ngân
1


hàng TMCP Quân đội từng bước xây dựng và phát triển trở thành tổ
chức tài chính có uy tín trong và ngoài nước với phương châm hoạt
động là phát triển bền vững hiệu quả và hội nhập. Để đạt được mục
tiêu này, một trong những khâu quan trọng cần được quan tâm là
thẩm định tài chính dự án. Thẩm định tài chính dự án có chất lượng
tốt sẽ góp phần bảo đảm an toàn trong hoạt động cho vay của Ngân
hàng.
Chi nhánh Hoàn Kiếm-Ngân hàng TMCP Quân đội là đơn vị
trực thuộc Ngân hàng TMCP Quân đội. Trong những năm qua Chi
nhánh đã thực hiện thẩm định cho vay các dự án, tuy nhiên trong
quá trình thẩm định cho vay những năm qua cho thấy chất lượng
thẩm định tài chính dự án còn thấp so với mục tiêu, còn bộc lộ
những bất cập, gây ảnh hưởng xấu đến kết quả đầu tư.
Trong thời gian tới, để đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển công
nghiệp, nhu cầu cho vay theo dự án là rất lớn, nếu không nâng cao
chất lượng thẩm định tài chính dự án thì nguy cơ tổn thất của Ngân
hàng sẽ không nhỏ. Nhằm góp phần đáp ứng đòi hỏi bức xúc của
thực tiễn, tôi chọn đề tài “ Nâng cao chất lượng thẩm định tài
chính dự án trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Quân
đội-chi nhánh Hoàn Kiếm” làm đề tài luận văn thạc sỹ.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng thẩm
định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương
mại;

2



- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng chất lượng thẩm định tài chính
dự án trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Quân đội- Chi
nhánh Hoàn Kiếm;
- Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất
lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại Ngân
hàng TMCP Quân đội- Chi nhánh Hoàn Kiếm.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu chất lượng thẩm định tài
chính dự án của Ngân hàng .
- Phạm vi nghiên cứu: chất lượng thẩm định tài chính dự án
trong hoạt động cho vay dài hạn của Ngân hàng TMCP Quân độiChi nhánh Hoàn Kiếm, thời gian từ năm 2012 đến năm 2013.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử, các phương pháp được sử dụng trong
quá trình thực hiện luận văn là tổng hợp số liệu, so sánh đối chiếu
và phân tích dữ liệu để làm sáng tỏ đề tài.
Ngoài ra các phương pháp thông kê so sánh tổng hợp, phân tích
và nghiên cứu tình huống cũng được được sử dụng trong quá trình
nghiên cứu.
1.5. Những đóng góp của đề tài
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về chất lượng thẩm định tài chính
dự án trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại.

3


- Đánh giá thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án trong
hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Quân đội- Chi nhánh

Hoàn Kiếm
- Phân tích nguyên nhân của những mặt hạn chế về thẩm định tài
chính dự án trong hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Quân
đội- Chi nhánh Hoàn Kiếm.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chất lượng thẩm định
tài chính dự án trong hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP
Quân đội- Chi nhánh Hoàn Kiếm.
1.6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết cấu, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng thẩm định tài chính dự
án trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án
trong hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Quân đội- Chi
nhánh Hoàn Kiếm.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính
dự án trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Quân đội- Chi
nhánh Hoàn Kiếm.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI
CHÍNH DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay
của ngân hàng thương mại
1.1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại

Đối với hầu hết chúng ta, ngân hàng là một loại hình tổ chức
kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng. Với sự hiện hữu của ngân
hàng, chúng ta có thể nhận được các khoản vay để mua nhà, mua ô
tô mới hay trang trải chi phí học tập, kinh doanh. Bên cạnh đó, ngân
hàng cũng là một địa chỉ hữu ích nếu như chúng ta mong muốn
nhận được những lời khuyên về việc đầu tư các khoản tiết kiệm hay
việc lưu giữ và bảo quản các giấy tờ có giá.
5


Đối với toàn bộ nền kinh tế, Ngân hàng là một trong những tổ
chức trung gian tài chính quan trọng nhất. Ngân hàng là người cho
vay chủ yếu đối với hàng triệu hộ tiêu dùng, hầu hết các doanh
nghiệp và kể cả các cơ quan chính quyền. Ngân hàng còn là một
kênh quan trọng trong chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ.
Có thể nói, ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh
trong lĩnh vực tiền tệ, là trung gian tài chính đóng vai trò cầu nối,
dẫn vốn từ nhà tiết kiệm tới nhà đầu tư hoặc tiêu dùng qua đó cung
cấp vốn cho nền kinh tế một cách nhịp nhàng và có hiệu quả.
Theo quy định hiện hành của Việt Nam: Ngân hàng là loại
hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng
và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Hoạt động Ngân
hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội
dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín
dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Trên thực tế, để có thể duy trì khả năng cạnh tranh và đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của xã hội, vai trò của ngân hàng ngày càng
lớn, thể hiện qua:
- Vai trò trung gian: chuyển các khoản tiết kiệm thành các khoản
tín dụng cho các tổ chức và các thành phần kinh tế

- Vai trò thanh toán: thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán cho
việc mua bán hàng hoá và dịch vụ
- Vai trò người bảo lãnh: cam kết trả nợ thay cho khách hàng khi
khách hàng mất khả năng thanh toán

6


- Vai trò đại lý: thay mặt khách hàng quản lý và bảo vệ tài sản của
họ, phát hành hoặc chuộc lại chứng khoán.
- Vai trò thực thi chính sách: thực hiện các chính sách kinh tế của
Chính phủ, góp phần điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và theo
đuổi các mục tiêu kinh tế xã hội.
Để thực hiện các vai trò đó, ngân hàng thương mại tập trung
vào 3 nhóm hoạt động cơ bản:
- Hoạt động huy động vốn
- Hoạt động cho vay và đầu tư
- Hoạt động trung gian
Đây là 3 hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại, chúng có
quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ cho nhau. Để đáp ứng nhu cầu vốn vay đầu
tư hay tiêu dùng của các hộ gia đình và các doanh nghiệp, ngân
hàng huy động nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi của dân chúng và các
doanh nghiệp. Đó là mối quan hệ mật thiết giữa hoạt động cho vay
và huy động vốn. Đồng thời với 2 hoạt động này, với vai trò là trung
gian tài chính, ngân hàng thương mại cung cấp cho khách hàng một
số dịch vụ trung gian khác như thanh toán, đại lý, bảo lãnh, tư
vấn…. để vừa hỗ trợ hiệu quả cho các hoạt động cho vay và nhận
gửi vừa tạo thêm thu nhập cho ngân hàng.
• Hoạt động huy động vốn
Để hoạt động, trước hết mỗi ngân hàng thương mại phải có một

số vốn ban đầu (vốn tự có) làm tiền đề cho các hoạt động kinh
doanh của mình. Số vốn tự có này được tạo lập bằng cách phát hành
cổ phiếu (đối với ngân hàng thương mại cổ phần) hay do nhà nước
7


cấp (đối với ngân hàng thương mại nhà nước) và được bổ sung từ
các quỹ được tạo ra trong quá trình hoạt động của ngân hàng. Tuy
nhiên, đối với hầu hết các ngân hàng, số vốn tự có thường rất nhỏ
mà nguồn vốn chính của các ngân hàng thương mại là vốn huy động
từ các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế thông qua việc cung cấp
các dịch vụ: tài khoản tiền gửi tiết kiệm, tài khoản tiền gửi có kỳ
hạn, tài khoản séc, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu… Bên
cạnh đó, khi cần vốn cho nhu cầu thanh khoản hay cho vay, đầu tư
khác… ngân hàng có thể vay vốn từ các ngân hàng khác, vay trên
thị trường tài chính hay vay của ngân hàng Trung ương. Ngoài ra,
nguồn vốn của ngân hàng còn bao gồm một số nguồn khác như vốn
uỷ thác… nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ.
Để huy động vốn, ngân hàng thương mại phải bỏ ra một số chi
phí gồm chi phí giao dịch, chi phí trả lãi tiền gửi, tiền vay và các chi
phí khác liên quan. Để bù đắp chi phí này, ngân hàng phải tiến hành
hoạt động cho vay, đầu tư và các hoạt động trung gian khác.
• Hoạt động cho vay và đầu tư
Ngân hàng thương mại sử dụng các nguồn vốn huy động được
để thực hiện cho vay và đầu tư, qua đó hình thành nên những tài sản
cơ bản của ngân hàng. Ngân hàng có thể cho vay các cá nhân, hộ
gia đình, doanh nghiệp hay các cơ quan chính quyền để phục vụ cho
mục đích đầu tư kinh doanh hay tiêu dùng hoặc cũng có thể trực tiếp
tham gia đầu tư, góp vốn hợp tác kinh doanh.


8


Các hoạt động cho vay và đầu tư mang lại thu nhập chính cho
các ngân hàng thương mại gồm lãi cho vay, lợi tức đầu tư nhưng
kéo theo nó là tiềm ẩn nguy cơ rủi ro khá cao.
• Hoạt động trung gian
Là một trung gian tài chính, bên cạnh hoạt động nhận gửi và
cho vay, ngân hàng thương mại còn thực hiện các hoạt động trung
gian khác như: thanh toán, chuyển tiền, tư vấn, bảo lãnh, ký thác, uỷ
thác, bảo quản vật có giá, mua bán ngoại tệ… và thu phí dịch vụ
cho các hoạt động đó. Trước đây, do còn nhiều hạn chế về chính
sách, trình độ, công nghệ... nên hoạt động này chưa thực sự phát
triển và thu nhập mang lại chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu
nhập của ngân hàng. Nhưng đến nay, các dịch vụ trung gian của
ngân hàng thương mại ngày càng được chú trọng do nguồn thu ổn
định và độ rủi ro thấp. Các dịch vụ này không ngừng phát triển đã
góp phần hoàn thiện chất lượng dịch vụ ngân hàng. Các khách hàng
khi có nhu cầu đều được ngân hàng đáp ứng một cách thuận tiện,
nhanh chóng, tiết kiệm và an toàn. Do vậy các NHTM đã thu hút
được số lượng lớn và đa dạng đối tượng khách hàng kéo theo doanh
thu của ngân hàng từ hoạt động này cũng tăng nhanh.
Trong ba hoạt động cơ bản nói trên thì cho vay là hoạt động
quan trọng hơn cả và mang lại nguồn thu nhập chính cho ngân hàng
đặc biệt là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, trong bối
cảnh các dịch vụ ngân hàng chưa thực sự phát triển toàn diện.

9



1.1.1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
• Các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại
Theo quy chế tín dụng hiện hành ở Việt Nam, cho vay là một
hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất
định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ chốt của NHTM để tạo ra
lợi nhuận, nhưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro nhất trong hoạt động
ngân hàng. Tuỳ theo tiêu thức phân loại có thể có nhiều hình thức
cho vay:
 Phân loại theo mục đích vay: Cho vay sản xuất kinh doanh, cho
vay tiêu dùng, cho vay chính sách (đầu tư, hỗ trợ phát triển…).
 Phân loại theo tài sản bảo đảm : Cho vay có tài sản bảo đảm và
cho vay không có tài sản bảo đảm.
 Phân loại theo nguồn tài trợ: Cho vay hoàn toàn bằng vốn của
một ngân hàng và cho vay đồng tài trợ (hợp vốn của nhiều ngân
hàng).
 Phân loại theo phương thức cho vay: cho vay từng lần hoặc cho
vay theo hạn mức tín dụng.
 Phân loại theo thời hạn vay: Cho vay ngắn hạn (đến 12 tháng),
trung hạn (trên 12 tháng đến 60 tháng) và dài hạn (trên 60
tháng).
Ngoài ra còn có cho vay trả góp, cho vay thông qua nghiệp vụ
phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, cho vay theo hạn mức thấu chi…

10


Cho vay theo dự án đầu tư là khoản tài trợ cho việc xây dựng
những tài sản được dự tính sẽ mang lại thu nhập trong tương lai. Nó

thuộc loại hình cho vay trung - dài hạn và là một trong những hình
thức cho vay chủ yếu, có xu thế ngày càng phát triển trong hoạt
động của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên hoạt động cho vay nói
chung và cho vay theo dự án nói riêng chứa đựng rất nhiều rủi ro,
tiềm ẩn những khả năng bất an toàn đối với các khoản đầu tư của
ngân hàng thương mại đặc biệt là ở các nước đang phát triển như
Việt Nam. Vì vậy, để bảo đảm khoản vay được hoàn trả đầy đủ và
đúng hạn cả gốc và lãi, một trong những nguyên tắc cơ bản khi cho
vay là phải thiết lập được một quy trình cho vay chặt chẽ và hợp lý.
• Quy trình cho vay theo dự án
Quy trình cho vay được hiểu là tập hợp những nội dung, kỹ
thuật nghiệp vụ cơ bản và các thủ tục cần thiết từ khi bắt đầu tới khi
kết thúc một khoản vay. Thông thường quy trình cho vay theo dự án
này gồm ba bước chính:
 Xét duyệt cho vay: Quá trình xét duyệt cho vay được thực hiện
như sau:
- Nhận và kiểm tra hồ sơ đề nghị vay vốn của khách hàng
- Thẩm định dự án xin vay
- Xét duyệt và quyết định cho vay
 Phát tiền vay: Quá trình phát tiền vay bao gồm nhận và kiểm tra
các căn cứ phát tiền vay, sau đó thực hiện phát tiền vay.
 Kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay và thu nợ: Quá trình này
được thực hiện ngay trong và sau khi phát tiền vay nhằm đảm
11


bảo vốn vay được sử dụng đúng mục đích và hoàn trả đầy đủ,
đúng hạn cả gốc và lãi như đã thoả thuận.
Ba giai đoạn trên có quan hệ mật thiết, tạo thành một quá trình
gắn bó chặt chẽ. Một khoản vay có chất lượng là một khoản vay

được hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi - đây chính là mục tiêu quan
trọng nhất của ngân hàng. Để đạt được mục tiêu đề ra đòi hỏi ngân
hàng phải hết sức nghiêm túc, có sự cân nhắc kỹ lưỡng khi xét duyệt
và ra quyết định cho vay: Có cho vay hay không? khối lượng cho
vay là bao nhiêu? lãi suất cho vay, thời hạn cho vay thế nào? quy
định về quản lý sử dụng tiền vay, xử lý thu hồi nợ ra sao? … nhằm
ngăn chặn đến mức tối đa những rủi ro có thể phát sinh trong quá
trình cho vay.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy rủi ro của các ngân hàng trong việc
cho vay vẫn xảy ra (thể hiện rõ nét nhất qua tỷ lệ nợ quá hạn, qua
việc các ngân hàng phải thực hiện gia hạn nợ, khoanh nợ…) mà
nguyên nhân chính là do quyết định cho vay được đưa ra chưa phù
hợp. Để hạn chế tối đa rủi ro phát sinh, thẩm định tài chính dự án
đầu tư là khâu quan trọng nhất mà ngân hàng phải quan tâm trước
khi quyết định cho vay.
1.1.2. Thẩm định tài chính DADT trong hoạt động cho vay của
NHTM
1.1.2.1. Dự án đầu tư
Đầu tư, theo nghĩa rộng, là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại,
để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư
các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra
12


để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực đó có thể là tiền, tài nguyên
thiên nhiên, sức lao động và trí tuệ.
Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng
các nguồn lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế - xã hội
những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực xã hội sử dụng
để đạt được các kết quả đó.

Mục tiêu của đầu tư là hiệu quả nhưng muốn tối đa hoá hiệu
quả đầu tư thì trước khi quyết định đầu tư nhất thiết phải có sự
chuẩn bị thật cẩn thận và nghiêm túc thể hiện qua việc lập dự án đầu
tư trên cơ sở mọi thông tin liên quan đến hoạt động đầu tư đã được
thu thập đầy đủ và phân tích tỉ mỉ, khoa học, khách quan.
Một dự án đầu tư thông thường bao gồm 3 giai đoạn:
 Giai đoạn 1: Chuẩn bị đầu tư
Giai đoạn này bao gồm các hoạt động chính như: Nghiên cứu
phát hiện các cơ hội đầu tư; nghiên cứu tiền khả thi (sơ bộ lựa
chọn dự án); nghiên cứu khả thi (lập dự án, luận chứng kinh tế
kỹ thuật) và hoạt động cuối cùng là thẩm định, đánh giá dự án
và quyết định đầu tư.
 Giai đoạn 2: Thực hiện đầu tư
Đây là giai đoạn cụ thể hoá nguồn hình thành vốn đầu tư và
triển khai thực hiện dự án gồm đàm phán ký kết hợp đồng, thiết
kế và xây dựng công trình, lắp đặt máy móc thiết bị và vận
hành thử.
 Giai đoạn 3: Vận hành kết quả đầu tư (dự án đi vào hoạt động)
13


Trong 3 giai đoạn trên đây, giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề
và quyết định sự thành công hay thất bại ở hai giai đoạn sau, đặc
biệt khi dự án đầu tư đi vào hoạt động. Do đó, đối với giai đoạn
chuẩn bị đầu tư vấn đề chất lượng, tính chính xác của các kết quả
nghiên cứu, tính toán và dự đoán là quan trọng nhất và vì thế công
tác thẩm định nói chung và thẩm định tài chính nói riêng có vị trí rất
quan trọng để có được quyết định đầu tư đúng đắn.
1.1.2.2. Sự cần thiết phải thẩm định tài chính dự án đầu tư trong
hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại

• Khái niệm và ý nghĩa của thẩm định tài chính dự án đầu tư
Như đã đề cập ở trên, hoạt động thẩm định dự án đầu tư là khâu
cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư nhưng lại là khâu then
chốt để quyết định đầu tư và do đó, quyết định sự thành công hay
thất bại của dự án đầu tư. Thẩm định tài chính dự án đầu tư là một
nội dung kinh tế quan trọng trong thẩm định dự án, nó nhằm đánh
giá tính khả thi về mặt tài chính của dự án và là cơ sở để đánh giá
hiệu quả kinh tế, xã hội. Xuất phát từ quan điểm và mục tiêu khác
nhau, các chủ thể khác nhau sẽ có cách tiếp cận thẩm định dự án
không giống nhau và do đó, kết quả thẩm định cũng có ý nghĩa khác
nhau đối với mỗi chủ thể.
• Sự cần thiết phải thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt
động cho vay của ngân hàng thương mại
Như trên đã đề cập, cho vay theo dự án là loại hình cho vay phổ
biến, đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng nhưng cũng
tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Do đó, ngân hàng luôn phải giám sát chặt
14


chẽ hoạt động này để đảm bảo hoạt động hiệu quả nhưng an toàn.
Thẩm định dự án đầu tư giúp ngân hàng phần nào dự báo được hiệu
quả tài chính và tính khả thi của từng dự án để có thể chọn lọc được
các cơ hội đầu tư tốt, có hiệu quả, có khả năng thu hồi vốn và do đó
hạn chế được rủi ro phát sinh. Trái lại, thẩm định kém chất lượng có
thể dẫn đến một quyết định cho vay sai lầm, ảnh hưởng rất lớn và
lâu dài đến cả ngân hàng, chủ đầu tư và thậm chí toàn xã hội. Do
vậy, thẩm định dự án là một hoạt động vô cùng cần thiết và có ý
nghĩa rất quan trọng trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
Với tư cách là nhà tài trợ cho dự án, ngân hàng thương mại đặc
biệt quan tâm đến phương diện thẩm định tài chính dự án đầu tư vì

nó thể hiện rõ nhất mục tiêu tài trợ của ngân hàng và cũng là thế
mạnh, phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ của ngân hàng. Vì thế,
thẩm định tài chính dự án đầu tư luôn được các ngân hàng chú trọng
về cả nội dung và hình thức thẩm định.
1.1.2.3. Quy trình và nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư
a. Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư
Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư tại các NHTM có
thể không hoàn toàn giống nhau nhưng nhìn chung quy trình này
thường diễn ra như sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư
Xem xét lại dự báo về
cầu

Xem xét lại kế hoạch sản
xuất kinh doanh

15


Phân tích các nguồn tài trợ cho dự án

Xem xét lại và phân tích kế hoạch tài chính của dự án

Dự báo, phân tích dòng tiền chi phí, dòng tiền thu nhập của dự án

Tính toán, phân tích các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án

Đánh giá, quyết định

Trên cơ sở quy trình thẩm định như vậy, ngân hàng tiến hành

thẩm định tài chính dự án đầu tư với các nội dung chính như sau:

•Xác định tổng vốn đầu tư và nguồn tài trợ
Vốn đầu tư (dự trù) của dự án trước khi trình xin vay vốn ngân
hàng thường đã được xét duyệt qua nhiều cấp như hội đồng quản trị
(đối với công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn) hoặc qua
các bộ, ban ngành (đối với doanh nghiệp nhà nước). Tuy nhiên, việc
xác định đúng đắn mức vốn đầu tư của dự án là rất cần thiết đối với
ngân hàng để tránh 2 khuynh hướng: vốn dự trù quá thấp sẽ làm
tăng hiệu quả giả tạo của dự án nhưng không khả thi do khó khăn
khi xây dựng, hoạt động và do đó gây lãng phí vốn hoặc khuynh
16


hướng thứ 2 là vốn dự trù quá cao gây lãng phí vốn và giảm hiệu
quả tài chính tính toán của dự án.
Vốn đầu tư của dự án thường bao gồm: vốn đầu tư vào tài sản
cố định và tài sản lưu động. Vốn đầu tư phải đầy đủ các hạng mục
chủ yếu như chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí xây dựng cơ bản, mua
sắm thiết bị, lãi vay trong thời gian thi công, chi phí bảo hiểm thi
công, dự phòng…
Sau khi xem xét tổng mức đầu tư của dự án, ngân hàng cũng
xem xét các nguồn tài trợ cho dự án: vốn tự có, vốn hỗ trợ của nhà
nước, vốn vay hoặc huy động từ các nguồn khác. Về cơ cấu vốn,
nếu dự án có tỷ lệ vốn tự có cao hoặc hệ số vốn tự có/vốn vay lớn
(trên 2/3) thì dự án sẽ thuận lợi. Ngoài ra, để đảm bảo tiến độ thực
hiện đầu tư của dự án, vừa để tránh ứ đọng vốn, các nguồn tài trợ
cần được xem xét không chỉ về mặt số lượng mà cả về thời điểm có
thể nhận được nguồn tài trợ và tính khả thi của nguồn tài trợ đó.
Tính chắc chắn của mỗi nguồn vốn phải có cơ sở pháp lý và cơ sở

thực tế. Chẳng hạn với nguồn vốn tự có, ngân hàng phải phân tích
tình hình tài chính doanh nghiệp, tình hình sản xuất kinh doanh để
đảm bảo cân đối đủ nguồn vốn tự có cho dự án từ nguồn tích luỹ
hoạt động của doanh nghiệp. Đối với nguồn vốn được nhà nước hỗ
trợ thì ngân hàng thường xem xét các cam kết bảo đảm của các cấp
có thẩm quyền. Nếu doanh nghiệp dự định sử dụng các nguồn vốn
vay khác thì cần kiểm tra độ tin cậy về khả năng cho vay, số lượng,
điều kiện và thời hạn cho vay trên cơ sở cam kết bằng văn bản của
ngân hàng.
17


Sau khi cân đối các nguồn vốn khả thi với nhu cầu vốn, ngân
hàng sẽ xác định được số vốn ngân hàng cần tài trợ và kế hoạch đầu
tư của mình vào dự án.
•Thẩm định tính hợp lý của các bảng dự trù tài chính
Trong nội dung này, ngân hàng sẽ thẩm định tính chính xác,
hợp lý, hợp lệ của các bảng dự trù tài chính được trình bày trong
luận chứng kinh tế kỹ thuật của dự án. Nếu các giả định đưa ra chưa
hợp lý hoặc độ chính xác của các số liệu đưa ra trong các bảng dự
trù tài chính thấp thì ngân hàng sẽ dự báo, xây dựng lại các bảng dự
trù tài chính cho phù hợp trên cơ sở định mức kinh tế, kỹ thuật của
ngành do Nhà nước hoặc các cơ quan chuyên môn công bố và dựa
trên các kết quả thẩm định của ngân hàng về kỹ thuật, thị trường, tổ
chức, kinh tế xã hội.
Các bảng dự trù tài chính thường được thẩm định bao gồm:
- Bảng dự trù lãi, lỗ (doanh thu, chi phí);
- Bảng dự trù tổng kết tài sản (cân đối kế toán);
- Bảng dự trù lưu chuyển tiền tệ (cân đối thu chi).
Đây là cơ sở quan trọng để ngân hàng thực hiện việc tính toán

và phân tích các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án. Nếu số liệu
đưa ra trong các bảng dự trù tài chính càng chính xác, hợp lý và gần
sát với thực tế thì kết quả thẩm định càng đáng tin cậy. Do vậy, các
bảng dự trù tài chính thường được các ngân hàng xây dựng rất kỹ
lưỡng.
•Phân tích tài chính của dự án
18


×