Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Hoàn thiện quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH Nissin Logistics Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.62 KB, 54 trang )

Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại quốc tế

LỜI CÁM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị, cô chú công tác tại công ty TNHH
Nissin Logistics Việt Nam đã tận tình chỉ bảo, giúp em phần nào hiểu được thực tế
của quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển. Đây chính là cơ sở giúp
em hoàn thiện, phát triển những kiến thức thu được khi còn ngồi trên ghế nhà
trưởng.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với cô giáo hướng dẫn là
TS. Nguyễn Bích Thủy, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Tuy nhiên, do sự hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn cũng như
sự giới hạn về thời gian, bài viết của em chắc chắn không tránh khỏi những thiếu
xót cả về nội dung lẫn hình thức. Em mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý quý báu
của các thầy cô và các bạn để giúp em trong quá trình nghiên cứu và công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!

1
GVHD: TS.Nguyễn Bích Thủy

SVTH: Đỗ Thị Hạnh Ngân


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại quốc tế

MỤC LỤC


2
GVHD: TS.Nguyễn Bích Thủy

SVTH: Đỗ Thị Hạnh Ngân


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại quốc tế

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 3.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Nissin Logistics VN

Bảng 3.1

Bảng kết quả kinh doanh của công ty TNHH Nissin Logistics VN (2012-

Biểu đồ 3.1

2015)
Biểu đồ doanh thu của công ty TNHH Nissin Logistics VN (2012-2015)

Bảng 3.2

Doanh thu các dịch vụ chính của công ty TNHH Nissin Logistics VN (20132015)

Biểu đồ 3.2


Cơ cấu doanh thu của công ty TNHH Nissin Logistics VN

Bảng 3.3

Sản lượng khai thác hàng năm của công ty TNHH Nissin Logistics VN
(2013-2015)
Quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển của công ty TNHH Nissin

Sơ đồ 3.2
Bảng 4.1

Logistics VN
Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của Nissin Logistics (2016-2020)

3
GVHD: TS.Nguyễn Bích Thủy

SVTH: Đỗ Thị Hạnh Ngân


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại quốc tế

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
STT
1
2
3
4


Từ viết tắt Tiếng việt
TNHH
XNK
VND
VN

Nghĩa đầy đủ
Trách nhiệm hữu hạn
Xuất nhập khẩu
Việt Nam đồng
Việt Nam

4
GVHD: TS.Nguyễn Bích Thủy

SVTH: Đỗ Thị Hạnh Ngân


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại quốc tế

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH

STT

Từ viết
tắt


1

Viết đầy đủ
Association of

Nghĩa Tiếng Việt

Southeast Asian
ASEAN

Nations
Asia Pacific

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

Economic

Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình

APEC

Cooperation
World Trade

Dương

WTO

Organization
Khu vực Mậu dịch Tự


Tổ chức Thương mại Thế giới

AFTA
L/C
DC
HC
HB/L
MB/L
B/L

do ASEAN
Letter of Credit
Dry container
Dry high container
House Bill of lading
Master Bill of lading
Bill of lading
Estimated Time of

ASEAN Free Trade Area
Thư tín dụng
Container khô
Container khô cao
Vận đơn đường biển
Vận đơn đường biển
Vận đơn đường biển

ETA


Arrival
Estimated Time of

Ước tính thời gian tàu đến

ETD
POL
POD

Delivery
Port of loading
Port of discharging
Inland Container

Ước tính thời gian giao hàng
Cảng bốc hàng
Cảng dỡ hàng

ICD

Depot
Cost, Insurance and

Cảng nội địa

CIF
CO.,LTD
C/O
USD


Freight
Limited Company
Certificate of Origin
United States Dollars

Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí
Công ty trách nhiệm hữu hạn
Giấy chứng nhận nguồn gốc xuất xứ
Đô la Mỹ

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19

5

GVHD: TS.Nguyễn Bích Thủy

SVTH: Đỗ Thị Hạnh Ngân


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại quốc tế

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1.

Tính cấp thiết của đề tài
Để xây dựng đất nước giàu mạnh và phát triển trong bối cảnh toàn cầu hóa khu
vực, hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta không thể xem nhẹ hoạt động ngoại thương vì
nó đảm bảo sự giao lưu hàng hóa, thông thương với các nước bè bạn năm châu, giúp
chúng ta khai thác có hiệu quả tiềm năng và thế mạnh của cả nguồn lực bên trong và
bên ngoài. Nhắc đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa chúng ta không thể không
nhắc đến dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế.
Trong các hình thức giao nhận, hình thức giao nhận bằng đường biển vẫn là phát
triển nhất ở Việt Nam. Có nhiều nguyên nhân của sự phát triển dịch vụ giao nhận bằng
đường biển ở Việt Nam như nước ta có chiều dài đường biển lớn, vận tải đường biển
có thể vận chuyển khối lượng hàng hóa lớn, chi phí không cao và quãng đường vận
chuyển dài… Đó là những ưu điểm mà nhiều phương thức vận chuyển khác khó có thể
có được. Vận chuyển đường biển thậm chí làm thay đổi cơ cấu hàng hóa và cơ cấu thị
trường trong buôn bán quốc tế.
Tuy nhiên dịch vụ giao nhận đường biển vẫn còn là một ngành khá mới mẻ đối
với các doanh nghiệp Việt Nam, với nhiều bất cập mà nổi trội là chất lượng của hoạt
động cung cấp dịch vụ giao nhận. Làm sao để các công ty có thể cung cấp được những

dịch vụ chất lượng thỏa mãn sự phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa luôn là câu hỏi
quan trọng đối với mỗi công ty giao nhận quốc tế.
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Nissin Logistics Việt Nam, em nhận
thấy đây là một doanh nghiệp có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực giao nhận hàng
hóa quốc tế, đặc biệt là giao hàng xuất khẩu bằng đường biển. Mặc dù có cơ sở vật chất
hiện đại, nhân sự chất lượng cao, cùng với mô hình kinh doanh hiệu quả nhưng trong
quá trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển, công ty vẫn gặp nhiều khó khăn, rủi ro
và phải mất nhiều thời gian, chi phí để khắc phục chúng. Vì vậy, có thể thấy rằng việc
phân tích quy trình giao hàng xuất khẩu của công ty TNHH Nissin Logistics Việt Nam
từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao hàng xuất khẩu bằng
đường biển là vấn đề đáng được quan tâm. Đây là một vấn đề cấp thiết không chỉ đối
với công ty TNHH Nissin Logistics Việt Nam mà còn đối với hầu hết các công ty giao
nhận nói chung khi đứng trước bối cảnh hội nhập cùng với sự gia tăng nhu cầu xuất
khẩu, sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Nhận thức được tầm quan trọng và thực trạng của quy trình giao nhận hàng hóa
nói chung và quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển nói riêng tại công ty
TNHH Nissin Logistics Việt Nam, tôi đã quyết định nghiên cứu đề tài:

6
GVHD: TS.Nguyễn Bích Thủy

SVTH: Đỗ Thị Hạnh Ngân


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại quốc tế

“Hoàn thiện quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH


1.2.

Nissin Logistics Việt Nam”.
Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài cùng với thực trạng quy trình giao hàng
xuất khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH Nissin Logistics Việt Nam, em thấy rằng
một quy trình dù giản đơn hay phức tạp, hiện đại hay cơ bản khó có thể hoạt động hiệu
quả trong mọi điều kiện mà nó cần phải được hoàn thiện theo thời gian, cho phù hợp
với từng hoàn cảnh, nhu cầu hiện tại,
Khi lựa chọn đề tài này, em đã tìm hiểu một số khóa luận của các sinh viên khóa
trước và thấy có khá nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
của hoạt động giao nhận hàng hóa của doanh nghiệp như:
- Quản trị quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển tại công ty cổ phần
thương mại và vận chuyển Châu Giang (Nguyễn Thị Hoài Thanh, năm 2008)
- Hoàn thiện quy trình giao hàng xuất khẩu vận chuyển bằng đường biển tại
công ty TNHH ELS (Nguyễn Thị Hợp, năm 2009)
Các vấn đề được nghiên cứu qua các đề tài này chưa thực sự được đặt trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, với sự thay đổi của hoạt động giao nhận nói riêng và
hoạt động ngoại thương nói chung. Mặt khác, các bài viết này chưa đưa ra được những
giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển, từ đó
đẩy mạnh hoạt động giao nhận nói chung.
Vì vậy, từ việc nghiên cứu các tài liệu cùng với quá trình thực tập tại công ty
TNHH Nissin Logistics Việt Nam, nhận thấy đề tài “Hoàn thiện quy trình giao hàng
xuất khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH Nissin Logistics Việt Nam” là một đề tài
rất cấp thiết trong bối cảnh hiện nay.

1.3.

Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm mục đích nghiên cứu các vấn đề sau:

- Hệ thống được các vấn đề lý thuyết cơ bản về quy trình giao hàng xuất khẩu
bằng đường biển của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Tìm hiểu thực tế quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển tại công ty
TNHH Nissin logistics Việt Nam. Phân tích thực trạng nhằm đánh giá những mặt đạt
được và những tồn tại trong quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển tại công ty
TNHH Nissin Logistics Việt Nam.
- Từ đó đưa ra định hướng phát triển và một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy

7
GVHD: TS.Nguyễn Bích Thủy

SVTH: Đỗ Thị Hạnh Ngân


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại quốc tế

trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH Nissin Logistics Việt
Nam.

1.4.

1.5.

Đối tượng nghiên cứu
Đề tài khóa luận tập trung nghiên cứu về quy trình giao hàng xuất khẩu bằng
đường biển tại công ty TNHH Nissin Logistics Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: đề tài đi sâu nghiên cứu quy trình nghiệp vụ giao hàng xuất khẩu

bằng đường biển tại công ty TNHH Nissin Logistics Việt Nam. Trong đó nghiên cứu
về công ty TNHH Nissin Logistics Việt Nam với vai trò là người môi giới hải quan, là
đại lý và là người gom hàng.
- Về thời gian: đề tài nghiên cứu nghiệp vụ giao hàng xuất khẩu bằng đường
biển của công ty TNHH Nissin Logistics Việt Nam và lấy số liệu trong 3 năm, từ 20132015. Giải pháp cho đề tài được định hướng áp dụng trong 5 năm, từ 2016- 2020.
- Về không gian: đề tài nghiên cứu tại công ty TNHH Nissin Logistics Việt Nam
Địa chỉ: Phòng 201, Tòa Nhà Ocean Park Số 1 Đào Duy Anh, Q. Đống Đa, Hà
Nội
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp
Nguồn dữ liệu này được thu thập chủ yếu từ các nguồn sau:
- Dữ liệu tại thư viện của trường đại học Thương mại: gồm các luận văn chuyên
đề về đề tài giao nhận vận tải đường biển.
- Các dữ liệu trên internet: trang web của công ty, trang web về hải quan như
diễn đàn vietship.com, hoặc trang web về luận văn chuyên đề.
- Các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng như một số tài liệu liên quan
đến hoạt động của công ty.
Từ việc tìm kiếm các dữ liệu này ta có thể: xây dựng đúng kết cấu của khóa
luận, tìm hiểu và nghiên cứu được lý thuyết liên quan đến đề tài, đánh giá chung được
tình hình hoạt động của công ty.
1.6.2 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp
Nguồn dữ liệu này được nghiên cứu qua 2 phương thức sau:
- Quan sát: phương pháp này nhằm giúp người nghiên cứu thấy rõ quy trình hoạt
động tại công ty, và quan sát này được tiến hành trong quá trình thực tập tại công ty
- Phỏng vấn trực tiếp: phương pháp này sẽ được thiết kế nhằm giúp người
nghiên cứu thấy rõ được thực trạng thực hiện quy trình giao hàng xuất khẩu bằng
đường biển tại công ty. Đây sẽ là những dữ liệu quan trọng trong quá trình thực hiện đề
tài. Các câu hỏi phỏng vấn trực tiếp nhằm tìm hiểu sâu hơn về hoạt động giao hàng
xuất khẩu đường biển.


8
GVHD: TS.Nguyễn Bích Thủy

SVTH: Đỗ Thị Hạnh Ngân


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại quốc tế

Sau đó từ các dừ liệu này ta sẽ chắt lọc một cách chi tiết để tạo ra các thông tin
hữu ích tùy theo mục đích nghiên cứu của để tài.
1.7 Kết cấu của khóa luận
Ngoài lời cảm ơn, mục lục, các danh mục bảng biểu, sơ đồ hình vẽ, từ viết tắt và
các tài liệu tham khảo, kết cấu của khóa luận gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan của nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện quy trình giao hàng
xuất khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH Nissin Logistics Việt Nam”
Chương 2: Cơ sở lí luận về quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển
Chương 3: Thực trạng về quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển của
công ty TNHH Nissin Logistics Việt Nam
Chương 4: Định hướng phát triển và các giải pháp hoàn thiện quy trình giao
hàng xuất khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH Nissin Logistics Việt Nam

9
GVHD: TS.Nguyễn Bích Thủy

SVTH: Đỗ Thị Hạnh Ngân


Trường Đại học Thương Mại


Khoa Thương mại quốc tế

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUY TRÌNH GIAO HÀNG
XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
2.1 Khái quát về giao hàng xuất khẩu
2.1.1 Khái niệm về giao hàng xuất khẩu
2.1.1.1. Khái niệm về giao hàng
Trong hoạt động thương mại quốc tế, người bán và người mua thường ở cách xa
nhau. Sau khi hợp đồng được kí kết, người bán thực hiện việc giao hàng, nghĩa là hàng
hóa phải di chuyển từ nước người bán sang nước người mua. Để cho quá trình vận
chuyển được bắt đầu, tiếp tục, kết thúc, tức là hàng hóa đến được với người mua, thì
cần thực hiện hàng loạt các công việc khác liên quan đến quá trình vận chuyển như đưa
hàng ra cảng, làm thủ tục gửi hàng, tổ chức xếp/ dỡ, giao hàng cho người nhận ở nơi
đến. Tất cả những công việc này được gọi chung là nghiệp vụ giao hàng..
Dịch vụ giao nhận (Freight Forwarding Service), theo Quy tắc mẫu của FIATA
về dịch vụ giao nhận, “là bất kì loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng,
lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn hay có
liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm,
thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa”.
Theo Luật Thương mại 1997, “giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại, theo
đó người làm dịch vụ giao nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu
bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người
nhận theo ủy thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc người giao nhận khác”.
Như vậy, giao hàng là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên quan đến quá
trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng (người gửi hàng)
đến nơi nhận hàng (người nhận hàng), trong đó người giao hàng ký hợp đồng vận
chuyển với chủ hàng, đồng thời cũng ký hợp đồng đối ứng với người vận tải để thực
hiện dịch vụ. Người giao hàng có thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông
qua đại lý và thuê dịch vụ của người thứ ba khác.

2.1.1.2. Nội dung của việc giao hàng
Trừ trường hợp người gửi hàng muốn tự mình tham gia làm bất kì thủ tục,
chứng từ nào đó, còn thông thường người giao hàng có thể thay mặt người gửi hàng lo
liệu quá trình vận chuyển hàng hóa qua các cung đoạn cho đến tay người nhận hàng.
Người giao hàng có thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý và
thuê dịch vụ của người thứ ba khác
Nội dung dịch vụ giao nhận có thể bao gồm các công việc sau đây:

10
GVHD: TS.Nguyễn Bích Thủy

SVTH: Đỗ Thị Hạnh Ngân


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại quốc tế

- Các hoạt động tư vấn về đóng gói, tuyến đường, bảo hiểm, thủ tục hải quan,
chứng từ vận chuyển,…
- Các hoạt động tổ chức chuyên chở lô hàng xuất nhập khẩu và quá cảnh, dịch vụ
gom hàng, vận tải hạng nặng và hàng đặc biệt, hàng công trình. Đối với hàng xuất khẩu,
người giao hàng sẽ tổ chức nhận hàng, đóng gói và kẻ mã ký hiệu, lưu cước với người
vận chuyển, cấp chứng từ vận tải, giám sát giao hàng, thông báo giao hàng cho khách
hàng, khai báo hải quan.
2.1.2 Khái niệm, vai trò, quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao
hàng xuất khẩu
2.1.2.1. Khái niệm về người giao hàng
Theo Luật Thương mại Việt Nam 1997, người giao hàng là thương nhân có giấy
chứng nhận đăng kí kinh doanh dịch vụ giao hàng hóa.

Trước đây, người giao hàng là một đại lý thay mặt người xuất khẩu thực hiện
các công việc thông thường như bốc/ dỡ hàng hóa, lưu kho hàng hóa, sắp xếp viêc vận
chuyển trong nước…
Cùng với sự phát triển của thương mại quốc tế và của các phương thức vận
chuyển khác nhau trong nhiều năm qua mà việc giao hàng cũng được mở rộng hơn.
Ngày nay, người giao hàng không chỉ lưu khoang tàu (booking space) hay khai hải
quan (customs clearance) mà còn cung cấp dịch vụ trọn gói về toàn bộ quá trình vận tải
và phân phối hàng hóa.
Trong nhiều nước, người giao hàng được gọi bằng nhiều tên khác nhau như
“Đại lý hải quan”, “Đại lý khai hải quan”, “Người môi giới hải quan”, “Đại lý gửi hàng
và giao hàng”, …nhưng dù gọi bằng tên gì đi nữa, người giao hàng vẫn chỉ là người
bán dịch vụ.
2.1.2.2. Vai trò của người giao hàng
Người giao hàng với những thoả thuận cụ thể sẽ giúp khách hàng của mình
(người xuất khẩu) những công việc sau:
- Lựa chọn truyến đường vận tải.
- Ðặt/ thuê địa điểm để đóng hàng theo yêu cầu của người vận tải.
- Giao hàng hoá và cấp các chứng từ liên quan (như: biên lai nhận hàng - the
Forwarder Certificate of Receipt hay chứng từ vận tải - the Forwarder Certificate of
Transport).
- Nghiên cứu các điều kiện của thư tín dụng (L/C) và các văn bản luật pháp của
chính phủ liên quan đến vận chuyển hàng hoá của nước xuất khẩu, nước nhập khẩu, kể
cả các quốc gia chuyển tải (transit) hàng hoá, cũng như chuẩn bị các chứng từ cần thiết.

11
GVHD: TS.Nguyễn Bích Thủy

SVTH: Đỗ Thị Hạnh Ngân



Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại quốc tế

- Ðóng gói hàng hoá (trừ khi hàng hoá đã đóng gói trước khi giao cho người
giao nhận).
- Tư vấn cho người xuất khẩu về tầm quan trọng của bảo hiểm hàng hoá (nếu
được yêu cầu).
- Chuẩn bị kho bảo quản hàng hoá, cân đo hàng hoá (nếu cần).
- Vận chuyển hàng hoá đến cảng, thực hiện các thủ tục về lệ phí ở khu vực giám
sát hải quan, cảng vụ, và giao hàng hoá cho người vận tải.
- Nhận B/L từ người vận tải, sau đó giao cho người xuất khẩu.
- Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hoá đến cảng đích bằng cách liện hệ với
người vận tải hoặc đại lý của người giao nhận ở nước ngoài.
- Ghi chú về những mất mát, tổn thất đối với hàng hoá (nếu có).
- Giúp người xuất khẩu trong việc khiếu nại đối với những hư hỏng, mất mát
hay tổn thất của hàng hoá.
2.1.2.3 Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao hàng xuất khẩu
- Ðược hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng.
- Quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách
hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng nhưng phải thông báo ngay
cho khách hàng.
- Sau khi ký kết hợp đồng, nếu xảy ra trường hợp có thể dẫn đến việc không
thực hiện được toàn bộ hoặc một phần những chỉ dẫn của khách hàng thì phải thông
báo ngay cho khách hàng biết để xin chỉ dẫn thêm.
- Trong trường hợp hợp đồng không có thoả thuận về thời hạn cụ thể thực hiện
nghĩa vụ với khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời hạn hợp lý.
2.1.2.4 Trách nhiệm của người giao hàng xuất khẩu
a, Khi là đại lý của chủ hàng

Tuỳ theo chức năng của người giao hàng xuất khẩu, người giao hàng phải thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm
về:
- Giao hàng không đúng chỉ dẫn.
- Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hoá mặc dù đã có hướng dẫn.
- Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan.
- Chở hàng đến sai nơi quy định.
- Giao hàng cho người không phải là người nhận.
- Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng.
- Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế.
- Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà anh ta gây nên.
Tuy nhiên, chúng ta cũng cần chú ý người giao nhận không chịu trách nhiệm về
hành vi lỗi lầm của người thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao nhận khác...

12
GVHD: TS.Nguyễn Bích Thủy

SVTH: Đỗ Thị Hạnh Ngân


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại quốc tế

nếu anh ta chứng minh được là đã lựa chọn cần thiết. Khi là đại lý người giao hàng
phải tuân thủ “Điều kiện Kinh doanh tiêu chuẩn” (Standard Trading Conditions) của
mình.
b, Khi là người chuyên chở
Khi là một người chuyên chở, người giao hàng xuất khẩu đóng vai trò là một
nhà thầu độc lập, nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách

hàng yêu cầu. Anh ta phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người
chuyên chở, của người giao nhận khác mà anh ta thuê để thực hiện hợp đồng vận tải
như thể là hành vi và thiếu sót của mình. Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của anh ta
như thế nào là do luật lệ của các phương thức vận tải quy định. Người chuyên chở thu
ở khách hàng khoản tiền theo giá cả của dịch vụ mà anh ta cung cấp chứ không phải là
tiền hoa hồng.
Tuy nhiên, người giao hàng không chịu trách nhiệm về những mất mát, hư hỏng
của hàng hoá phát sinh từ những trường hợp sau đây:
- Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ thác.
- Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp.
- Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá.
- Do chiến tranh, đình công.
- Do các trường hợp bất khả kháng.
Ngoài ra người giao hàng không chịu trách nhiệm về mất khoản lợi đáng lẽ
khách hàng được hưởng, về sự chậm chễ hoặc giao hàng sai địa chỉ mà không phải do
lỗi của mình.
2.1.3 Yêu cầu với việc giao hàng xuất khẩu
Để đáp ứng được nhu cầu khách hàng cũng như đem lại mức chất lượng cao
nhất, giao hàng xuất khẩu cũng như bất kỳ một loại hình dịch vụ nào, cũng có những
yêu cầu đòi hỏi riêng mà người giao hàng phải đáp ứng, bao gồm:
- Giao hàng phải nhanh gọn. Điều này thể hiện ở thời gian thực hiện quy trình
giao hàng, bao gồm trước trong và sau khi giao hàng. Để giảm được thời gian này, đáp
ứng được nhu cầu khách hàng, người giao hàng phải nắm chắc được quy trình kỹ thuật,
chủng loại hàng hóa, lịch tàu và bố trí hợp lý phương tiện vận chuyển.
- Giao hàng chính xác, an toàn. Đây là yêu cầu rất quan trọng, là yếu tố chủ yếu
quyết định chất lượng và mức độ hoàn thành công việc bao gồm chính xác về số lượng,
chất lượng, hiện trạng thực tế, chính xác về chủ hàng, nhãn hiệu.
- Tối thiểu hóa chi phí. Yêu cầu này chính là phương thức cạnh tranh giữa các

13

GVHD: TS.Nguyễn Bích Thủy

SVTH: Đỗ Thị Hạnh Ngân


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại quốc tế

doanh nghiệp trong lĩnh vực giao hàng. Muốn vậy phải đầu tư thích đáng cơ sở vật
chất, xây dựng và hoàn chỉnh các định mức, các tiêu chuẩn hao phí, đào tạo đội ngũ
cán bộ nghiệp vụ.
2.1.4 Các chủ thể tham gia vào quy trình giao hàng xuất khẩu
Các chủ thể tham gia vào quy trình giao hàng xuất khẩu bao gồm:
- Người xuất khẩu: là người ủy thác cho người khác thực hiện công tác giao
hàng xuất khẩu.
- Người giao hàng: là người nhận sự ủy thác của các doanh nghiệp có nhu cầu
xuất khẩu hàng hóa
- Các ga, cảng chịu trách nhiệm giao nhận hàng, lưu kho, lưu bãi, xếp dỡ
- Các công ty vận tải vận chuyển hàng hóa
- Các công ty đại lý tàu biển là người thay mặt cho người vận chuyển thực hiện
các thủ tục chứng từ liên quan đến giao và vận chuyển hàng hóa
- Công ty bảo hiểm cấp giấy chứng nhận bảo hiểm và chịu trách nhiệm bồi
thường cho hàng hóa nếu có rủi ro xảy ra.
- Ngân hàng là trung gian thực hiện nghiệp vụ thanh toán và bảo lãnh.
- Các cơ quan chức năng đại diện cho Chính phủ như: Bộ Thương mại, cơ
quan hải quan, cơ quan giám định, cơ quan quản lý ngoại hối, kiểm dịch, y tế,…
2.2 Khái niệm, đặc điểm, cở sở pháp lý và nguyên tắc giao hàng xuất khẩu
bằng đường biển
2.2.1 Khái niệm giao hàng xuất khẩu bằng đường biển

Giao hàng xuất khẩu bằng đường biển là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có
liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng
(người gửi hàng) ở quốc gia này đến nơi nhận hàng (người nhận hàng) ở quốc gia khác
bằng đường biển. Thường sử dụng phương tiện vận tải là tàu biển.
2.2.2 Đặc điểm giao hàng xuất khẩu bằng đường biển
Đây là loại hình giao nhận được sử dụng phổ biến nhất trên thế giới. Giao hàng
xuất khẩu bằng đường biển có rất nhiều đặc điểm. Tuy nhiên có thể nêu ra một số đặc
điểm cơ bản nhất như sau:
- Vận tải đường biển thích hợp với tất cả các loại hàng hóa trong thương mại
quốc tế. Giá cước vận tải bằng đường biển thường rất thấp, chỉ cao hơn đường sắt một

14
GVHD: TS.Nguyễn Bích Thủy

SVTH: Đỗ Thị Hạnh Ngân


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại quốc tế

chút nên vận tải đường biển thường thích hợp trên cự ly dài và khối lượng chuyên chở
cực lớn.
- Các tuyến đường trên biển hầu hết là những tuyến đường giao thông tự nhiên
(trừ các kênh đào…) Do đó không đòi hỏi phải đầu tư nhiều về tiền vốn, nguyên vặt
liệu, sức lao động để xây dựng và bảo trì các tuyến đường vận tải đường biển. Đây là
một trong những nguyên nhân làm cho giá thành vận tải đường biển thấp hơn so với
các phương tiện khác.
- Năng lực chuyên chở của vận tải đường biển là rất lớn. Nhìn chung năng lực
chuyên chở của công cụ vận tải đường biển (tàu biển) không bị hạn chế như các công

cụ khác.
- Thường sử dụng các thiết bị đặc trưng: container, xe đầu kéo, rơ mooc,.. để đóng
gói, vận chuyển hàng hóa. Nơi diễn ra hoạt động giao hàng thường là các cảng biển.
- Giao hàng xuất khẩu bằng đường biển đòi hỏi nhiều loại chứng từ khác nhau.
Tuy nhiên, vận tải đường biển cũng có những hạn chế nhất định:
- Đi qua nhiều khu vực chính trị, xã hội khác nhau, do đó chịu chi phối bởi các
luật lệ, tập quán của các nước, các khu vực khác nhau.
- Quy trình tổ chức chuyên chở khá phức tạp, tốc độ chậm,…
- Vận tải đường biển không thích hợp với chuyên chở hàng hóa đòi hỏi thời gian
giao hàng nhanh do quá trình chuyên chở bằng đường biển thường gặp nhiều rủi ro,
nguy hiểm (phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố thời tiết, khí hậu,…)
2.2.3 Cơ sở pháp lý, nguyên tắc giao hàng xuất khẩu tại cảng biển
2.2.3.1 Cơ sở pháp lý
Việc giao hàng hoá xuất khẩu phải dựa trên cơ sở pháp lý như: các quy phạm
pháp luật quốc tế (các công ước về vận đơn, vận tải, công ước về hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế…), các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước Việt nam về giao
nhận vận tải, các loại hợp đồng và L/C… thì mới đảm bảo quyền lợi của chủ hàng xuất
nhập khẩu.
* Các quy phạm pháp luật quốc tế có thể kể ra như:
- Công ước Vienne 1980 về buôn bán quốc tế.
- Công ước quốc tế để thống nhất một số quy tắc về vận đơn đường biển, ký tại
Brussels ngày 25/08/1924.
- Nghị định thư sửa đổi Công ước quốc tế để thống nhất một số quy tắc về vận
đơn đường biển (Nghị định thư Visby 1968).

15
GVHD: TS.Nguyễn Bích Thủy

SVTH: Đỗ Thị Hạnh Ngân



Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại quốc tế

- Công ước Liên hiệp quốc về chuyên chở hàng hóa bằng đường biển, 1978.
-…
* Nhà nước Việt Nam cũng đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến vận tải, xếp dỡ, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu như:
- Bộ luật hàng hải 1990.
- Luật Hải quan.
- Luật thương mại năm 2005.
- Nghị định 140/2007/NĐ-CP ngày 05/09/2007 Quy định chi tiết Luật Thương
mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistics và giới hạn trách nhiệm đối với thương
nhân kinh doanh dịch vụ logistics.
-…
2.2.3.2. Nguyên tắc
Các văn bản hiện hành đã quy định những nguyên tắc giao hàng xuất khẩu tại
các cảng biển Việt nam như sau:
- Việc giao nhận hàng hóa được tiến hành theo các phương thức do các bên lựa
chọn, thỏa thuận trong hợp đồng trên cơ sở có lợi nhất;
- Nguyên tắc chung là nhận hàng bằng phương thức nào thì giao hàng theo
phương thức ấy.
- Trách nhiệm giao nhận hàng hóa là của chủ hàng hoặc của người được chủ
hàng ủy thác (cảng) với người vận chuyển (tàu). Chủ hàng phải tổ chức giao nhận hàng
hóa đảm bảo định mức xếp dỡ của cảng.
- Nếu chủ hàng không tự giao nhận được phải ủy thác cho cảng trong việc giao
nhận với tàu và giao nhận với chủ hàng nội địa.
- Khi nhận hàng tại cảng thì chủ hàng hoặc người được uỷ thác phải xuất trình
những chứng từ hợp lệ xác nhận quyền được nhận hàng và phải nhận một cách liên tục

trong một thời gian nhất định khối lượng hàng hoá ghi trên chứng từ.
Ví dụ: vận đơn gốc, giấy giới thiệu của cơ quan....
- Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hóa ở bên trong nếu bao, kiện hoặc dấu
xi, chì vẫn còn nguyên vẹn và không chịu trách nhiệm về những hư hỏng, mất mát mà
người nhận phát hiện ra sau khi đã ký nhận với cảng.
- Việc xếp dỡ hàng hóa trong phạm vi cảng là do cảng tổ chức thực hiện.
Trường hợp chủ hàng hoặc người vận chuyển muốn đưa người và phương tiện vào
cảng xếp dỡ thì phải được cảng đồng ý và phải trả các lệ phí, chi phí liên quan cho
cảng.
- Cảng có trách nhiệm bảo quản hàng hóa lưu tại kho, bãi cảng theo đúng kỹ
thuật và thích hợp với từng vận đơn, từng lô hàng. Nếu phát hiện thấy tổn thất của hàng

16
GVHD: TS.Nguyễn Bích Thủy

SVTH: Đỗ Thị Hạnh Ngân


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại quốc tế

hóa đang lưu kho bãi, cảng phải báo ngay cho chủ hàng biết, đồng thời áp dụng các
biện pháp cần thiết để ngăn ngừa, hạn chế tổn thất.
- Việc xếp dỡ, giao nhận, bảo quản hàng hóa tại cảng được thực hiện trên cơ sở
hợp đồng ký kết giữa cảng và chủ hàng hoặc người vận chuyển hoặc người được ủy
thác.
2.3 Quy trình giao hàng xuất khẩu vận chuyển bằng đường biển
Quy trình giao hàng xuất khẩu gồm các bước nghiệp vụ: nhận yêu cầu từ khách
hàng, hỏi giá/ chào giá cho khách hàng, liên hệ hãng tàu để đặt chỗ, chuẩn bị chứng từ

và hàng xuất khẩu, thông quan hàng xuất, phát hành vận đơn, thực xuất tờ khai (chi cục
hải quan), gửi chứng từ cho đại lý nước ngoài, lập chứng từ kết toán và lưu hồ sơ.
2.3.1. Nhận yêu cầu từ khách hàng
Nhân viên sales sẽ gọi điện thoại để tìm kiếm khách hàng có nhu cầu hoặc
khách hàng sẽ gọi cho nhân viên Sales (nếu là khách hàng quen) và thông báo có hàng
cần đi và cung cấp cụ thể chi tiết hàng hóa. Nhân viên kinh doanh sẽ nhận từ khách
hàng các thông tin sau:
- Loại hàng:
Căn cứ vào loại hàng, số lượng hàng mà công ty sẽ tư vấn cho khách hàng loại
container phù hợp (nếu hàng tươi sống, rau quả tươi sẽ chọn cont lạnh: 20’RF, 40’RF
tùy vào số lượng hàng; hàng bách hóa hoặc nông sản thì chọn cont khô: 20’DC, 40’DC
hoặc 40’HC đối với hàng cồng kềnh). Cũng như các quy định của nước nhập khẩu về
mặt hàng đó. Ví dụ như: hàng thực phẩm thì phải có giấy hải quan vệ sinh an toàn thực
phẩm, hàng gỗ thì phải khử trùng,...
- Cảng đi, cảng đến:
Đây là yếu tố quyết định cước vận chuyển vì khoảng cách vận chuyển càng gần,
thời gian càng ngắn thì cước phí càng thấp và ngược lại.
- Hãng tàu:
Tùy vào nhu cầu của khách hàng đến cảng nào mà nhân viên kinh doanh sẽ tư
vấn cho khách hàng chọn dịch vụ của hãng tàu uy tín với giá cước phù hợp. Tuy nhiên
cũng có một số khách hàng quen sử dụng dịch vụ của một hãng tàu cho hàng hóa của
mình thì công ty xem xét báo giá cước của hãng tàu đó cho khách hàng biết.
2.3.2. Hỏi giá/ chào giá cho khách hàng
Căn cứ vào những thông tin mà khách hàng cung cấp, nhân viên kinh doanh sẽ
liên hệ với hãng tàu để hỏi giá và lịch trình tàu chạy phù hợp vì mỗi hãng tàu lại có lịch
trình tàu chạy, tuyến chạy tàu cũng như có thế mạnh riêng trên các tuyến đường.

17

GVHD: TS.Nguyễn Bích Thủy


SVTH: Đỗ Thị Hạnh Ngân


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại quốc tế

Nhân viên kinh doanh căn cứ vào giá chào của các hãng tàu tính toán chi phí và
tiến hành chào giá cho khách hàng. Các giao dịch liên quan đến giá cả và lịch trình tàu
đều phải lưu lại để đối chứng khi cần thiết. Nếu giá cước và lịch trình tàu chạy đưa ra
được khách hàng chấp nhận thì khách hàng sẽ gửi Booking request (yêu cầu đặt chỗ)
cho bộ phận kinh doanh. Booking request này xác nhận lại thông tin hàng hóa liên
quan: Người gửi hàng, người nhận hàng, tên hàng, trọng lượng, loại container, nơi
đóng hàng (đóng kho người gửi hàng hay đóng tại bãi container của cảng), cảng hạ
container có hàng để thông quan xuất khẩu, cảng đến (nước nhập khẩu), ngày tàu
chạy...
2.3.3. Liên hệ với hãng tàu để đặt chỗ
Bộ phận kinh doanh sẽ căn cứ trên Booking note của khách hàng và gửi
Booking note đến hãng tàu để đặt chỗ. Sau đó hãng tàu sẽ xác nhận việc đặt chỗ đã
thành công cho bộ phận kinh doanh bằng cách gửi Booking confỉmation. Booking
confirmation chứa đựng những thông tin cần thiết như sau: Số booking, tên tàu, cảng
xếp hàng (port of loading), cảng dỡ hàng (port of discharge), giờ cắt máng,...
Sau khi có Booking confirmation của hãng tàu, nhân viên kinh doanh sẽ gửi
Booking này cho khách hàng để họ sắp xếp đóng hàng và làm thủ tục xuất khẩu.
Trường hợp khách hàng sử dụng dịch vụ khai thuê hải quan và vận chuyển nội địa của
công ty thì khách hàng sẽ gửi thông tin chi tiết lô hàng xuất khẩu, thời gian đóng hàng
cho bộ phận giao nhận của công ty. Sau khi tiếp nhận hân viên phòng giao nhận sẽ theo
dõi và phối hợp với khách hàng để sắp xếp đưa container rỗng đến đóng hàng và vận
chuyển ra cảng hoặc vận chuyển hàng đến đóng vào container ở cảng. Sau đó tiến hành

làm thủ tục thông quan cho lô hàng xuất khẩu.

18
GVHD: TS.Nguyễn Bích Thủy

SVTH: Đỗ Thị Hạnh Ngân


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại quốc tế

2.3.4. Chuẩn bị chứng từ và hàng xuất khẩu
2.3.4.1. Chuẩn bị hàng hóa
Bước này công ty không làm mà người xuất khẩu làm.
2.3.4.2. Chuẩn bị chứng từ
Nhân viên phụ trách của bên giao nhận sẽ liên hệ với khách hàng về bộ chứng từ
có liên quan đến hàng xuất khẩu. Bao gồm các chứng từ sau đây:
- Hợp đồng ủy thác xuất khẩu
- 1 Packing list (bên khách hàng cung cấp)
- 1 Invoice (bên khách hàng cung cấp)
- Định mức (bên khách hàng cung cấp)
- 1 lệnh cấp container rỗng
Có bộ chứng từ, nhân viên giao nhận sẽ đưa đến hải quan làm thủ tục hải quan.
Hồ sơ hải quan gồm:
- Tờ khai hải quan: 2 bản chính ( 1 bản cho người xuất khẩu, 1 bản dành cho hải
quan lưu)
- Hợp đồng mua bán hàng hóa (Purchase order): 1 bản chính
- Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice): 1 bản chính
- Phiếu đóng gói (Packing list): 1 bản chính

- Giấy đăng ký kinh doanh: bản sao y kèm bản chính đối chiếu (nếu doanh
nghiệp mới xuất khẩu lần đầu)
- Giấy giới thiệu của công ty xuất khẩu: 1 bản
Khi đã chuẩn bị hoàn chỉnh hồ sơ, nhân viên giao nhận mang bộ hồ sơ đó đến
cơ quan hải quan để đăng ký hải quan. Nhân viên tiếp nhận sẽ kiểm tra bộ hồ sơ, nếu
thấy đầy đủ sẽ ký và đóng dấu vào giấy đăng ký. Một sai sót nhỏ trong bộ chứng từ
cũng sẽ ảnh hưởng đến tiến độ giao nhận của lô hàng. Vì vậy, để quá trình được diên ra
trôi chảy đòi hỏi nhân viên phải làm việc hết sức cẩn thận và chuyên nghiệp.
Khi hàng đến cảng, nhân viên giao nhận sẽ đưa nhân viên hải quan đến vị trí
container và tiến hành kiểm tra hàng.
2.3.5. Thông quan hàng xuất khẩu
Dựa trên những chứng từ mà khách hàng cung cấp cũng như những thông tin về
hàng hóa mà công ty thu thập được, nhân viên chứng từ sẽ dùng phần mềm khai báo
hải quan điện tử “ECUSS/ VNACCS” để truyền số liệu tờ khai hải quan qua mạng.
Nếu truyền thành công hệ thống mạng của hải quan tự động báo số tiếp nhận hồ sơ, số

19
GVHD: TS.Nguyễn Bích Thủy

SVTH: Đỗ Thị Hạnh Ngân


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại quốc tế

tờ khai và phân luông hàng hóa. Nhờ bước cải tiến này mà thời gian làm thủ tục nhanh
hơn so với thủ công trước đây vì nhân viên hải quan không phải nhập lại số liệu trên tờ
khai vào máy.
2.3.6. Phát hành vận đơn

Sau khi có được MB/L từ hãng tàu, nhân viên chứng từ kiểm tra đối chiếu lại
HB/L và MB/L xem có gì khác biệt không để chỉnh sửa (nếu có).
Vận đơn đường biển (Bill of lading – B/L) là chứng từ chuyên chở hàng hóa
bằng đường biển do người chuyên chở hoặc đại diện của người chuyên chở phát hành
cho người gửi hàng sau khi hàng hóa được xếp lên tàu hoặc sau khi nhận hàng để xếp.
Trên vận đơn thường thể hiện những nội dung sau: Số vận đơn (number of BL),
Người gửi hàng (shipper), Người nhận hàng (consignee), Bên thông báo (notify party),
Tên tàu, số chuyến (vessel), Cảng xếp hàng (Port of loading), Cảng chuyển tải (via or
transhipment port), Nơi giao hàng (Place of delivery), Tên hàng (name of goods), Ký
mã hiệu (marks and numbers), Cách đóng gói và mô tả hàng hóa (kind of packages and
discription of goods), Số kiện (number of packages), Trọng lượng toàn bộ hay thể tích
(total weight or mesurement), Cước phí và chi phí ( freight and charges), Số bản vận
đơn gốc (number of original bill of lading), Thời gian và địa điểm cấp vận đơn (place
and date of issue), Chữ ký của người vận tải (master’s signature).
2.3.7. Thực xuất tờ khai
Sau khi tàu chạy, hãng tàu sẽ gửi vận đơn cho bộ phận chứng từ của công ty. Bộ
phận chứng từ sẽ đưa cho nhân viên giao nhận vận đơn để thực xuất. Nhân viên giao
nhận đến chi cục Hải quan nộp tờ khai và vận đơn để Hải quan đóng dấu xác nhận thực
xuất.
2.3.8. Gửi chứng từ cho đại lý nước ngoài
Sau khi hoàn tất bộ chứng từ hàng xuất (HB/L,MB/L), nhân viên sẽ gửi thông
báo mô tả sơ lược về lô hàng vận chuyển: Shipper/ Consignee, tên tàu số chuyến, cảng
đi, cảng đến, ETD/ETA (ngày đi/ ngày đến dự kiến), số vận đơn (MB/L, HB/L), loại
vận đơn (Original BL/ Seaway bill/ Surrendered BL,...), hợp đồng, invoice, packing list
cho đại lý liên quan để đại lý theo dõi tiếp lô hàng tại cảng đến, đính kèm là bản sao
HB/L, MB/L...
2.3.9. Lập chứng từ và kết toán hồ sơ
Dựa vào Booking Profile, điều khoản về cước phí, nếu là cước phí trả trước
(freight prepaid) nhân viên chứngg từ sẽ làm Debit note (giấy báo nợ) gửi khách hàng


20
GVHD: TS.Nguyễn Bích Thủy

SVTH: Đỗ Thị Hạnh Ngân


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại quốc tế

và chuyển cho bộ phận kế toán để theo dõi thu công nợ. Chỉ khi nào người gửi hàng
thanh toán cước phí và các khoản phí liên quan (Bill fee, Seal fee,...) thì nhân viên
chứng từ mới cấp phát vận đơn cho họ.
Trong trường hợp cước phí trả sau (freight collect) nhân viên chứng từ sẽ làm
Debit note (giấy báo nợ) thu cước người nhận hàng gửi đại lý tại cảng đến nhờ thu hộ,
người gửi hàng chỉ đóng phụ phí tại Việt Nam và nhận vận đơn.
Sau khi hoàn thành thut tục xong, người giao nhận sẽ trả lại chứng từ cho khách
hàng và công ty cũng lưu 1 bộ.
2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giao hàng xuất khẩu bằng đường biển
2.4.1 Các yếu tố bên ngoài
- Môi trường kinh tế
Như chúng ta đã biết, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa có quan hệ mật thiết
với hoạt động giao nhận hàng hóa. Điều này xuất phát từ môi trường kinh tế quốc tế, sự
biến động của nền kinh tế thế giới nói chung sẽ ảnh hưởng tới nến kinh tế Việt Nam và
kéo theo đó là ảnh hưởng tới nhu cầu tiêu dùng của người dân trong nước. Và quan
trọng hơn, nó có tác động không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu và nhu cầu sử dụng dịch vụ giao nhận
- Môi trường chính trị - pháp luật
Những biến động phức tạp trong môi trường chính trị và pháp luật sẽ tạo ra cơ
hội và rủi ro đối với doanh nghiệp. Về chính trị, trong những năm gần đây tình hình bất

ổn chính trị đang có nguy cơ gia tăng trên phạm vi thế giới. Trong đó mối quan hệ giữa
Việt Nam và các nước trên thế giới được cho là có ảnh hưởng khá lớn tới các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu cũng như doanh nghiệp giao nhận. Kể từ khi gia nhập WTO,
giao lưu kinh tế giữa Việt Nam và các nước không ngừng gia tăng đã làm cho ngành
giao nhận có cơ hội phát triển
Về luật pháp thì hoạt động giao hàng xuất khẩu chịu tác động của luật Thương
mại Việt Nam, luật hàng hải Việt Nam, các Công ước về vận đơn vận tải, Công ước về
hợp đồng mua bán hàng hóa, các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước Việt Nam
về giao nhận vận tải…Vì vậy để tránh xảy ra sai sót khi thực hiện quy trình giao hàng
xuất khẩu, các doanh nghiệp phải chú ý liên tục cập nhật những công văn, văn bản
chính sách mới của các bộ ngành có liên quan.
- Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh được hiểu là các doanh nghiệp cùng thỏa mãn một loại nhu
cầu khách hàng. Những năm gần đây, số lượng các doanh nghiệp trong lĩnh vực giao
nhận ngày càng gia tăng đã đặt ra một áp lực cạnh tranh gay gắt hơn. Trong khi các
doanh nghiệp trong nước có nguồn vốn nhỏ đặt ra áp lực về số lượng cũng như cách

21

GVHD: TS.Nguyễn Bích Thủy

SVTH: Đỗ Thị Hạnh Ngân


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại quốc tế

thức kinh doanh thì doanh nghiệp nước ngoài lại đe dọa về quy mô và mức độ hoạt
động chuyên nghiệp. Vì vậy hoàn thiện và nâng cao chất lượng của quy trình thực hiện

trong hoạt động giao hàng xuất khẩu là một giải pháp quan trọng khi đứng trước thách
thức này.
- Khách hàng
Khách hàng là thị trường của doanh nghiệp, đồng thời cũng là một trong những
lực lượng chi phối mang tính quyết định tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với hoạt động giao hàng xuất khẩu, đặc biệt là trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ thì
sự hài lòng của khách hàng sẽ là chỉ tiêu quan trọng giúp cho doanh nghiệp duy trì hoạt
động.
2.4.2 Các yếu tố bên trong
- Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực đối với bất cứ doanh nghiệp dịch vụ nào cũng đều là yếu tố
quyết định sự thành công của doanh nghiệp đó trên thương trường. Đối với hoạt động
giao hàng xuất khẩu thì trình độ kinh nghiệm, kiến thức của đội ngũ giao nhận là yếu tố
đáng được quan tâm nhất. Doanh nghiệp nào có được đội ngũ nhân viên giỏi nghiệp
vụ, thông thạo các tuyến đường, nắm vững mức cước trên thị trường với từng dịch vụ,
thông tường luật phát, có kiến thức về tính chất hàng hóa, có khả năng thuyết phục
khách hàng thì doanh nghiệp đó sẽ thành công.
- Cơ sở vật chất
Cơ sở vật vật chất là một trong những yếu tố quyết định tới quy mô và chất
lượng của hoạt động giao hàng xuất khẩu. Vì vậy các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
giao nhận cần phải đầu tư các phương tiện hệ thống kho bãi, xây dựng trang thiết bị,
ứng dụng hệ thống thông tin nhằm mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng hoạt động, từ
đó đáp ứng tối đa nhu cầu của mọi khách hàng.
- Nguồn tài chính
Nguồn tài chính cũng là một yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng của hoạt động
giao hàng xuất khẩu và giúp cho doanh nghiệp duy trì hoạt động kinh doanh của mình.
Một doanh nghiệp có nguồn tài chính ổn định sẽ trở thành sự lựa chọn của nhiều khách
hàng hơn, sẽ tạo niềm tin cho khách hàng, có thể chủ động hơn trong nghiệp vụ thanh
toán, đáp ứng được nhu cầu mở rộng và phát triển quy mô hoạt động khi cần đầu tư các
trang thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt động giao hàng xuất khẩu.


22
GVHD: TS.Nguyễn Bích Thủy

SVTH: Đỗ Thị Hạnh Ngân


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại quốc tế

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH GIAO HÀNG XUẤT KHẨU
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY TNHH NISSIN LOGISTICS
VIỆT NAM
3.1 Đánh giá tổng quan tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH
Nissin Logistics Việt Nam
3.1.1 Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Nissin Logistics Việt Nam
3.1.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Nissin Logistics Việt Nam là công ty với 100% vốn nước
ngoài.Công ty được thành lập vào ngày 30 tháng 03 năm 2006 theo Giấy phép kinh
doanh số 357/GP-HN do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hà Nội cấp.
Tên giao dịch Tiếng Việt: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NISSIN
LOGISTICS VIỆT NAM
Tên giao dịch quốc tế: NISSIN LOGISTICS CO.LTD
Vốn điều lệ: 1.000.000.000 VND
Văn phòng chính: Phòng 201, Tòa Nhà Ocean Park, số 1 Đào Duy Anh, Q.
Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: (84-4) 35771462 Fax: (84-4) 35771461
Người đại diện: Ông Harami Kazuya - Chức vụ: Giám Đốc
Công ty TNHH Nissin Logistics Việt Nam là một công ty tư nhân, có tư cách

pháp nhân, có con dấu riêng, hạch toán độc lập. Cũng như các Công ty dịch vụ khác,
công ty luôn hoạt động theo phương châm: “Đảm bảo uy tín, phục vụ nhanh chóng, an
toàn chất lượng, mọi lúc mọi nơi, giá cả cạnh tranh” làm phương châm phục vụ khách
hàng. Công ty đã tạo dựng cho mình một vị thế khá vững trong ngành dịch vụ giao
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu và đã được nhiều khách hàng lớn cả trong, ngoài nước
tin cậy và chọn lựa.
3.1.1.2. Lĩnh vực kinh doanh
Công ty hoạt động chủ yếu trong 5 ngành nghề kinh doanh sau:
• Hoạt động vận tải quốc tế đường biển
• Hoạt động vận tải đường không
• Đại lý giao nhận vận tải
• Dịch vụ giao nhận
• Dịch vụ lưu kho bãi
3.1.1.3. Cơ cấu tổ chức
Là một công ty chuyên về dịch vụ, Nissin Logistics VN không cần quá nhiều
nhân sự nhưng tất cả liên kết chặt chẽ với nhau, mỗi người được phân bổ một nhiệm vụ
rõ ràng cụ thể, kết nối công việc của từng người thành một công việc. Hoạt động từng

23
GVHD: TS.Nguyễn Bích Thủy

SVTH: Đỗ Thị Hạnh Ngân


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại quốc tế

thành viên ở công ty đều được chỉ dẫn và giám sát của Giám đốc với một cơ cấu tổ
chức gọn nhẹ, đơn giản mà hoạt động rất hữu ích.

Hình 3.1: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN NISSIN LOGISTICS VIỆT NAM

Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng nhân sự
Phòng kế toán

Phòng kinh doanh

Phòng giao nhận

Phòng chứng từ

(Nguồn: Phòng Nhân sự công ty cung cấp)
* Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban
 Giám Đốc là người điều hành mọi hoạt động của công ty như : Quyết định
các hoạt động kinh doanh của công ty, tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh của
công ty, ban hành các quy chế quản lý nội bộ, bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh
quản lí…
 Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc về phần việc được phân
công, chủ động giải quyết những công việc đã được giám đốc ủy quyền và phân công
theo đúng chế độ chính sách của nhà nước và điều lệ của công ty.
 Phòng kinh doanh
Đây là bộ phận trung tâm đầu não quan trọng nhất trong công ty, bộ phận kinh
doanh gồm có các mảng: mua bán cước vận tải nội địa, quốc tế. Nhân viên kinh doanh
tìm kiếm khách hàng, tiếp nhận nhu cầu xuất nhập khẩu của đại lý hoặc khách hàng có
nhu cầu, chào giá dịch vụ của công ty đến đại lý, khách hàng, đàm phán với các hãng

tàu, hãng hàng không để có giá cước tốt nhất cho khách hàng … Sau đó tiến hành xem
xét và báo giá, hai bên thỏa thuận và ký kết hợp đồng giao nhận.
 Phòng giao nhận

24
GVHD: TS.Nguyễn Bích Thủy

SVTH: Đỗ Thị Hạnh Ngân


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Thương mại quốc tế

Thực hiện tất cả các nội dung công việc trong hoạt động kinh doanh XNK: từ
khi lên chứng từ đến khi hoàn tất thủ tục xuất hàng đi nước ngoài hoặc nhập hàng về
kho của doanh nghiệp đăng ký làm dịch vụ; giải quyết mọi vướng mắc của khách hàng
một cách nhanh gọn và dứt điểm cho từng lô hàng; tiết kiệm chi phí mức thấp nhất, tạo
uy tín tốt đối với khách hàng.
 Phòng chứng từ
Quản lý lưu trữ chứng từ và các công văn, soạn thảo bộ hồ sơ Hải quan, các công
văn cần thiết giúp cho bộ phận giao nhận hoàn thành tốt công việc được giao. Thường
xuyên theo dõi quá trình làm hàng, liên lạc tiếp xúc với khách hàng để thông báo những
thông tin cần thiết cho lô hàng. Theo dõi booking hàng hóa, thông báo tàu đến, tàu đi cho
khách hàng, chịu trách nhiệm phát hành vận đơn, lệnh giao hàng...
 Phòng kế toán
Phụ trách công việc thu chi của công ty, hoạch toán đầy đủ các nghiệp vụ kế
toán phát sinh, báo cáo các số liệu chính xác định kỳ, theo dõi và tổ chức cho hoạt
động kinh doanh liên tục và hiệu quả, chi tạm ứng cho nhân viên giao nhận hoàn thành
công tác. Cung cấp các số liệu, thông tin phục vụ công tác dự báo.

Nhìn chung các phòng ban trong công ty có mối quan hệ khắng khích và hỗ trợ
lẫn nhau, hoạt động thông suốt nhắm đẩy mạnh kinh doanh giao nhận vận tải có hiệu
quả trong bối cảnh thị trường ngành đang cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
3.1.1.4. Nhân lực của công ty
Công ty khoảng 50 nhân viên rất năng động và nhiều kinh nghiệm, thích ứng
nhanh với môi trường, có trình độ lao động và tay nghề khá cao, có tinh thần trách
nhiệm cao, đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng.
3.1.1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Nissin Logistics là một trong những công ty có hệ thống cơ sở vật chất khá đầy
đủ. Hiện nay, hệ thống phương tiện và trang thiết bị của Nissin bao gồm: 6 ô tô đầu kéo
và hệ thống rơ móc có khả năng vận chuyển hàng có trọng tải từ 25 tấn đến 400 tấn, hệ
thống cần cẩu có sức cẩu từ 16 tấn đến 60 tấn, gần 10 xe tải có trọng tải từ 500kg đến
1,4 tấn. Hai kho hàng: một ở Phú Thuận Quận 7, Tp.HCM có diện tích khu vực 10.000
m2 và kho thứ hai ở Phú Thị, Gia Lâm, Hà Nội có diện tích khu vực 4.500 m2. Bên
cạnh đó, Nissin còn có đầy đủ các trang thiết bị phục vụ cho việc bốc dỡ hàng tại kho
như xe nâng, băng tải, pallet, vi tính, các phần mềm phục vụ việc quản lý hàng hóa
trong kho…

25
GVHD: TS.Nguyễn Bích Thủy

SVTH: Đỗ Thị Hạnh Ngân


×