Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

Nâng cao năng suất lao động tại Công ty TNHH Sản xuất và Xây dựng Vạn Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.08 KB, 78 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
TÓM LƯỢC
1. Tên đề tài: Nâng cao năng suất lao động tại Công ty TNHH Sản xuất và Xây
2.
3.
4.
5.

dựng Vạn Thành.
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Phạm Thị Thanh Hà.
Thời gian thực hiện: 20/2/2016 – 29/4/2016.
Sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Hoa Lớp: K48U5 MSV: 12D210253
Mục đích nghiên cứu:

Đề tài thực hiện với mục đích là nâng cao năng suất lao động của người lao động
tại công ty TNHH Sản xuất và Xây dựng Vạn Thành. Để đạt được mục tiêu trên
cần hoàn thành các nhiệm vụ cụ thể sau:
1- Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về lao động, nâng cao năng suất lao động tại

Công ty TNHH Sản xuất và xây dựng Vạn Thành.
2- Phân tích và đánh giá thực trạng về năng suất lao động tại Công ty TNHH Sản
xuất và Xây dựng Vạn Thành.
3- Đề xuất và kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động tại
Công ty TNHH Sản xuất và xây dựng Vạn Thành.
6. Nội dung chính:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài: “Nâng cao năng suất lao động tại
công ty TNHH Sản xuất và Xây dựng Vạn Thành”.
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về năng suất lao động trong
doanh nghiệp.
Chương 3: Thực trạng năng suất lao động tại Công ty TNHH Sản xuất và Xây
dựng Vạn Thành.


Chương 4: Giải pháp nâng cao năng suất lao đông tại công ty TNHH Sản xuất
và Xây dựng Vạn Thành.

SV: Đỗ Thị Hoa Lớp K48U5

Page 1


Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Sau gần ba tháng thực tập tại Công ty TNHH Sản xuất và Xây dựng Vạn Thành, với
những kiến thức đã tích lũy trong quá trình học tập tại trường Đại học Thương Mại kết
hợp với những vận dụng thực tế tại Công ty TNHH Sản xuất và Xây dựng Vạn Thành
cùng với sự giúp đỡ của thầy cô, bạn bè trong trường đã giúp em hoàn thành kháo luận
tốt nghiệp với đề tài “ Nâng cao năng suất lao động tại Công ty TNHH Sản xuất và
Xây dựng Vạn Thành”.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Th.s Phạm Thị Thanh Hà, người trược tiếp hướng
dẫn em trong quá trình thực hiện đề tài, đồng thời gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong
khoa Quản trị nhân lực trường Đại học Thương Mại đã tạo điều kiện để em hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới bạn lãnh đạo Công ty TNHH Sản xuất và
Xây dựng Vạn Thành đã đồng ý và tạo điều kiện để em được tiếp xúc với môi trường
làm việc thực tế, đồng thời cung cấp các dữ liệu và thông tin giúp em hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp của mình.
Em cũng gửi lời cảm ơn tới chị Nguyễn Thị Hương Giang, trưởng phòng nhân sự
Công ty TNHH Sản xuất và Xây dựng Vạn Thành, người hướng dẫn em làm quen với
công việc và chỉ bảo em những kiến thức thực tế trong quá trình thực tập.
Mặc dù đã cố gắng học tập và nỗ lực nghiên cứu nhưng do thời gian, kinh nghiệm còn
hạn chế nên bài kháo luận còn sơ sài và nhiều tthiếu sót. Em rất mong nhận được sự
chia sẻ và đóng góp ý kiến từ quý thầy cô.

Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2016.
Sinh viên
Đỗ Thị Hoa

SV: Đỗ Thị Hoa Lớp K48U5

Page 2


Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC

SV: Đỗ Thị Hoa Lớp K48U5

Page 3


Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
BẢNG

SV: Đỗ Thị Hoa Lớp K48U5

Page 4


Khóa luận tốt nghiệp
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Số lượng lao động của Công ty TNHH Sản xuất và Xây dựng

Vạn Thành giai đoạn 2013 - 2015
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu lao động theo giới tính Công ty TNHH Sản xuất và Xây dựng Vạn
Thành 2013 - 2015
Biểu đồ 3.3. Cơ cấu lao động theo trính độ Công ty TNHH Sản xuất và Xây dựng Vạn
Thành 2013 - 2015
Biểu đồ 3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh Công ty TNHH Sản xuất và Xây dựng Vạn
Thành giai đoạn 2013 – 2015
Biểu đồ 3.4. Cơ cấu lao động Công ty TNHH Sản xuất và Xây dựng Vạn Thành
giai đoạn 2013 - 2015
Biểu đồ 3.5. Lĩnh vực kinh doanh chính tại Việt Nam 2015
Biểu đồ 3.6. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của nhân tố tổ chức và quản lý lao động dưới
góc độ NSDLĐ tại Công ty TNHH Sản xuất và Xây dựng Vạn Thành 3/2016
Biểu đồ 3.7. Sự thay đổi của năng suất lao động thể hiện qua doanh thu và sản lượng
giai đoạn 2013 - 2015
Biểu đồ 3.8. Mức độ hoàn thành công việc
Biểu đồ 3.9. Mức độ hài lòng với công việc
Biểu đồ 3.10. Mức độ hài lòng về tiền lương
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý Công ty TNHH Sản xuất và xây dựng Vạn
Thành
Sơ đồ 3.2. Mô hình tổ chức sản xuất của Công ty TNHH Sản xuất và xây dựng Vạn
Thành
Sơ đồ 3.3. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty

SV: Đỗ Thị Hoa Lớp K48U5

Page 5


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Ý nghĩa

1

CP

Cổ phần

2

DN

Doanh nghiệp

3

DT

Doanh thu

4

LN

Lợi nhuận


5

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

6

LNST

Lợi nhuận sau thuế

7

THPT

Trung học phổ thông

8

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

SV: Đỗ Thị Hoa Lớp K48U5

Page 6



Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1.
1.1.1.

Tính cấp thiết của đề tài
Về mặt lý luận

Tăng năng suất lao động có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển của xã hội loài người, nó
là động cơ thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. Mục tiêu của nâng cao năng suất lao
động hiện nay là hoàn thiện chất lượng cuộc sống của con người thông qua việc sử
dụng hiệu quả nguồn lực và các công nghệ sẵn có. Đối với các doanh nghiệp, tăng
năng suất lao động có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó là một trong những chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh ghiệp và quyết định tới sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
1.1.2.

Về mặt thực tiễn:

Dưới sự tác động của thị trường và sức ép cạnh tranh ngày càng lớn, các doanh
nghiệp Việt Nam nói chung và đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mang
tính dây truyền, công nghệ càng nhận thức rõ vai trò của năng suất lao động, doanh
nghiệp không ngừng đổi mới các máy móc thiết bị, tổ chức và quản lý hiệu quả nguồn
nhân lực cùng với đó là sự đổi mới và không ngừng nâng cao năng suất , hiệu quả lao
động. Cơ chế mới đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát huy tính sáng tạo chủ
động, nỗ lực tìm mọi biện pháp phấn đấu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng
doanh thu, lợi nhuận và khả năng cạnh tranh trên thị trường. Các doanh nghiệp đều
nhận thức được năng suất, chất lượng và hiệu quả quyết định sự tồn tại và phát triển
của họ. Nâng cao giá trị và chất lượng sản phẩm tạo ra cơ sở giảm chi phí là con
đường chủ yếu để tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Mối quan hệ giữa tăng

năng suất lao động, tăng thu nhập của người lao động và của doanh nghiệp có sự gắn
bó chặt chẽ với nhau. Năng suất lao động đã thực sự trở thành động lực cho sự phát
triển của mọi doanh nghiệp. Theo báo lao động, mức tăng năng suất lao động trong các
doanh nghiệp của Việt Nam đã có mức tăng khả quan, tốc độ tăng trưởng của một số
chỉ tiêu có thể xếp vào loại cao trên thế giới. Tuy vậy xét về tổng thể mức tăng năng
suất lao động ở các doanh nghiệp Việt Nam vấn rất thấp so với các nước trong khu
vực và trên thế giới.
Theo số liệu công bố trong bản báo cáo của Viện năng suất Việt Nam, năm 2015,
Singapore là quốc gia có năng suất lao động cao nhất, đạt 89,9 nghìn USD/người lao

SV: Đỗ Thị Hoa Lớp K48U5

Page 7


Khóa luận tốt nghiệp
động, tiếp theo là Đài Loan đạt 73,2 nghìn USD và Nhật Bản đạt 63,9 nghìn USD.
Năng suất lao động của Việt Nam đạt 5,3 nghìn USD bằng 5,9% năng suất lao động
của Singapore. Về mức tăng năng suất lao động hàng năm thì Trung Quốc là quốc gia
đạt cao nhất, trung bình 8,8% hàng năm . Việt Nam có mức tăng năng suất hàng năm
là 5% giai đoạn 2010 - 2015. Với mức tăng trưởng này, Việt Nam nằm ở tốp trên trong
số các quốc gia được so sánh.
Với thực trạng năng suất lao động như hiện nay sẽ là một khó khăn lớn cho các doanh
nghiệp có thể đứng vững và cạnh tranh trên thị trường với các doanh nghiệp nước
ngoài. Vì vậy nâng cao năng suất lao động trong các doanh nghiệp là cần thiết.
Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài

1.2.

Với tầm quan trọng của việc nâng cao năng suất lao động, ý nghĩa của việc nâng cao

năng suất lao đọng với đối với daonh nghiệp. Dựa trên cơ sở tài liệu sơ cấp và thứ cấp
cùng với những hiểu biết thực tế tại doanh nghiệp, chúng tôi đã nghiên cứu thực trạng
về vấn đề năng suất lao động tại Công ty TNHH sản xuất và Xây dựng Vạn Thành và
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động tại công ty, được phản ánh
qua đề tài nghiên cứu: “Nâng cao năng suất lao động tại công ty TNHH Sản xuất
và Xây dựng Vạn Thành”.
Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trinh năm

1.3.

trước
Năng suất lao động đã và đang là vấn đề mà các ngành, các cấp quan tâm, không chỉ
trongkhối ngành kinh tế mà còn liên quan đến các lĩnh vực khác. Nâng cao năng suất
lao động cũng là cơ sở để sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, từ đó đưa ra các chính
sách kế hoạch liên quan đến vấn đề đào tạo, sử dụng, bố trí nhân lực một cách hiệu
quả.
Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu, em đã tham khảo những tài liệu sau:
(1) Vũ Thùy Dương (2005) “ Giáo trình quản trị nhân lực” Nhà xuất bản Hà Nội.

Giáo trình đề cập tới những vấn đề cơ bản của hoạt động quản trị nhân lực trong tổ
chức, các chức năng của quản trị nhân lực. Các giải pháp để doanh nghiệp tổ chức
quản lý lao động hiệu quả.
(2) Phạm Công Đoàn (2004) “Bài giảng Kinh tế doanh nghiệp thương mại”.Nhà

xuất bản Hà Nội.

SV: Đỗ Thị Hoa Lớp K48U5

Page 8



Khóa luận tốt nghiệp
Bài giảng đề cập tới nhiều vấn đề về kinh tế, các khái niệm cơ bản, chức năng và
các nhiệm vụ cụ thể của doanh nghiệp thương mại. Các hoạt động mua bán, trao
dổi hàng hóa, dịch vụ, kênh phân phối trong doanh nghiệp thương mại.
(3) Bùi Xuân Hiếu (2009) “ Một số giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động

tại công ty cơ khí chính xác số I Thanh Xuân, Hà Nội”.
Luận văn tập trung và các giải pháp nhằm nâng cao năn suất lao động. quá trình
phân tích sơ cấp về thực trạng năng suất lao động tại doanh nghiệp chưa được rõ
ràng. Tác giả chỉ mới nêu lên và làm rõ nguyên nhân tăng năng suất và làm thế nào
để tăng năng suất lao động tại doanh nghiệp.
(4) Lê Thị Kim Nga (2013) “ Nâng cao năng suất lao động tai công ty trách nhiệm

hữu hạn thương mại dịch vụ Huy Nguyên”.
Khóa luận tốt nghiệp trường Đại học Thương Mại. Khóa luận chạy xuyên suốt từ
phần thực trạng năng suất, các yếu tố ảnh hưởng đén việc đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao năng suất lao động. Tuy nhiên các biện pháp chỉ mới chung chung
và không đưa ra đâu mà giải pháp hiệu quả nhất.
(5) Ngoài ra còn tham khảo các thông tin, bài báo trên các Web:

/> /> />Qua đây có thể thấy, các đề tài trên đều làm sán tỏ các vấn đề về năng suất lao động từ
cơ sở lý luận thực tế đến đánh giá năn suất lao động trong doanh nghiệp. Tuy nhiên
chưa có đề tài nào nghiên cứu về thực trạng năng suất lao động tại công ty TNHH Sản
xuất và Xây dựng Vạn Thành. Vì vậy, việc lựa chọn đề tài không trùng lặp với các
công trình nghiên cứu trước là phù hợp. Đề tài chỉ kế thừa và triển khai các nội dung
liên quan đến lao động và năng suất lao động, trên cơ sở chọn lọc và phân tích.
1.4.

Các mục tiêu nghiên cứu


Mục tiêu chung:
Nghiên cứu, đánh giá, đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng suất lao
động tại công ty TNHH Sản xuất và Xây dựng Vạn Thành.
Các nhiệm vụ cụ thể:
Để đạt được mục tiêu trên, nhiệm vụ cụ thể là:

SV: Đỗ Thị Hoa Lớp K48U5

Page 9


Khóa luận tốt nghiệp
 Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về năng suất lao động và nâng cao

năng suất lao động trong doanh nghiệp.
 Phân tích, đánh giá thực trạng năng suất lao động tại Công ty TNHH Sản xuất
và Xây dựng Vạn Thành.
 Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng suất lao động tại công ty
TNHH Sản xuất và Xây dựng Vạn Thành.
Phạm vi nghiên cứu

1.5.

Phạm vi về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu về nâng cao năng suất lao động tại
công ty TNHH Sản xuất và Xây dựng Vạn Thành, địa chỉ: Thành Vinh, Xuân Vinh,
Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu, phân tích về thực trạng năng suất lao động tại Công
ty TNHH Sản xuất và Xây dựng Vạn Thành trong giai đoạn 2013 – 2015.
Phạm vi về nội dung:Nghiên cứu các vấn đề cơ bản về nâng cao năng suất lao động,

phân tích thực trạng năng suất lao động tại công ty TNHH Sản xuất và Xây dựng Vạn
Thành từ đó đưa ra những biện pháp phù hợp nhằm nâng cao năng suất lao động tại
công ty.
1.6.
1.6.1.

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận

Phương pháp duy vật biện chứng: Vận dụng phương pháp duy vật biện chứng khi
nghiên cứu về tình hình năng suất lao động và đặt nó trong mối quan hệ tác động qua
lại với các nội dung khác.
Phương pháp duy vật lịch sử: Trong khóa luận có sử dụng và kế thừa các tài liệu từ
sách báo, giáo trình, các khóa luận về năng suất lao động, các công trình đã nghiên cứu
trước từ đó phân tích, phát triển những vấn đề trong các mối quan hệ khác nhau.
1.6.2.

Phương pháp thu thập dữ liệu

Dữ liệu thứ cấp:
Bao gồm các dữ liệu thứ cấp đã qua xử lý:
 Dữ liệu nội bộ của công ty: Được thu thập từ phòng nhân sự, phòng kế toán,

báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động kinh doanh qua các năm, bảng lương, bảng
chấm công lao động,…
 Dữ liệu ngoài công ty: sử dụng các trang báo, web, internet…bao gồm các nội
dưng liên quan đến công ty, các tài liệu liên quan đến năng suất lao động.
Dữ liệu sơ cấp:
SV: Đỗ Thị Hoa Lớp K48U5


Page 10


Khóa luận tốt nghiệp
 Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành gặp gỡ trực tiếp, phỏng vấn người lao

động trong công ty TNHH Sản xuất và Xây dựng Vạn Thành. Bộ câu hỏi
phỏng vấn liên quan đến tình hình năng suất của cá nhân và công ty. Dựa vào
dữ liệu thu thập được đánh giá chung về tình hình năng suất của công ty.
 Phương pháp điều tra thông qua phiếu điều tra khảo sát: Thiết kế và xây dựng
mẫu phiếu điều tra, khảo sát về tình hình năng suất lao động của công ty, các
vấn đề liên quan. Đối tượng áp dụng là toàn bộ lao động sản xuất của Công ty
TNHH Sản xuất và Xây dựng Vạn Thành.
1.6.3. Phương pháp xử lý số liệu
 Phương pháp so sánh: Phương pháp này được tiến hành khi so sánh các số liệu

từ các năm trước với năm sau về số lượng người lao động, cơ cấu lao động, kết
quả sản xuất kinh doanh của công ty để đua ra những kết luận khách quan nhất.
 Phương pháp đánh giá: Tiến hành sau khi có kết quả thu thập số liệu, đánh giá
thực trạng năng suất lao động, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất lao
động và đưa ra các giải pháp mang tính chiến lược để nâng cao chất lượng lao
1.7.

động, nâng cao năng suất cho người lao động.
Kết cấu khóa luận tốt nghiệp

Ngoài lời mở đầu, mục lục, danh mục, bảng biểu, sơ đồ , hình vẽ, kết luận, các tài liệu
tham khảo, kết cấu khóa luận gồm 4 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài: “Nâng cao năng suất lao động tại công ty
TNHH Sản xuất và Xây dựng Vạn Thành”.

Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về năng suất lao động trong doanh
nghiệp.
Chương 3: Thực trạng năng suất lao động tại Công ty TNHH Sản xuất và Xây dựng
Vạn Thành.
Chương 4:Giải pháp nâng cao năng suất lao đông tại công ty TNHH Sản xuất và Xây
dựng Vạn Thành.
CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG
CAO NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
2.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan trực tiếp đến nâng cao năng suất lao động
trong doanh nghiệp
2.1.1. Lao động
SV: Đỗ Thị Hoa Lớp K48U5

Page 11


Khóa luận tốt nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm
Theo C. Mác, lao động là hoạt động cơ bản của con người. Trong các linh vực của đời
sống kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội,… Tuỳ theo linh vực, tính chất hoạt động mà
lao động được phân chia thành lao động sản xuất kinh doanh, lao động khoa học, lao
động văn hoá, nghệ thuật,… Những người tham gia hoạt động trong các linh vực của
đời sống xa hội được gọi là người lao động.
Theo Bộ luật lao động, lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra
của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng
và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước.
Theo quan niệm truyền thống, lao động chính là hoạt động có mục đích của con người
nhằm biến đổi các vật chất tự nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho đời sống của
mình.
Vậy, “Lao động chính là hoạt động có mục đích của con người nhằm biến đổi các vật

chất tự nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho đời sống của mình”.
Trong quá trình sản xuất, con người sử công cụ lao động tác động lên đối tượng lao
động nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ cho lợi ích của con người. Lao động là điều kiện
chủ yếu cho tồn tại của xã hội loài người, là cơ sở của sự tiến bộ về kinh tế, văn hoá và
xã hội. Nó là nhân tố quyết định của bất cứ quá trình sản xuất nào. Như vậy động lực
của quá trình triến kinh tế, xã hội quy tụ lại là ở con người. Con người với lao động
sáng tạo của họ đang là vấn đề trung tâm của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Vì
vậy, phải thực sự giải phóng sức sản xuất, khai thác có hiệu quả các tiềm năng thiên
nhiên, trước hết giải phóng người lao động, phát triển kiến thức và những khả năng
sáng tạo của con người. Vai trò của người lao động đối với phát triển nền kinh tế đất
nước nói chung là rất quan trọng.

SV: Đỗ Thị Hoa Lớp K48U5

Page 12


Khóa luận tốt nghiệp
2.1.1.2. Phân loại
Việc phân loại người lao động có ý nghĩa quan trọng trong việc qui hoạch lao động,
phục vụ trực tiếp cho việc tính toán, lập dự toán cho việc tính toán chi phí lao động
trực tiếp, gián tiếp. Có nhiều tiêu chuẩn phân loại có mục đích, ý nghĩa và yêu cầu
quản lý khác nhau.
Căn cứ vào tính chất công việc mà người lao động đảm nhận, lao động của doanh
nghiệp cũng như của từng bộ phận trong doanh nghiệp được chia thành 2 loại: Lao
động trực tiếp và lao động gián tiếp.
 Lao động trực tiếp

Gồm những người trực tiếp tiến hành hoạt động SXKD tạo ra sản phẩm hay trực tiếp
thực hiện các công việc dịch vụ nhất định.

Theo nội dung công việc mà người lao động thực hiện, loại lao động trực tiếp được
chia thành: Lao động sản xuất kinh doanh chính, lao động sản xuất kinh doanh phụ trợ,
lao động của các hoạt động khác.
Theo năng lực và trình độ chuyên môn, lao động trực tiếp được phân thành các loại:
+ Lao động tay nghề cao: Gồm những người đã qua đào tạo chuyên môn và có nhiều
kinh nghiệm trong công việc thực tế, có khả năng đảm nhận các công việc phức tạp
đòi hỏi trình độ cao.
+ Lao động có tay nghề trung bình: Gồm những người đã qua đào tạo chuyên môn,
nhưng thời gian công tác thực tế chưa nhiều hoặc những người chưa được đào tạo qua
trường lớp chuyên môn nhưng có thời gian làm việc thực tế tương đối lâu được trưởng
thành do học hỏi từ thực tế.
 Lao động gián tiếp

Gồm những người chỉ đạo, phục vụ và quản lý kinh doanh trong doanh nghiệp.

SV: Đỗ Thị Hoa Lớp K48U5

Page 13


Khóa luận tốt nghiệp
Theo nội dung công việc và nghề nghiệp chuyên môn, loại lao động này được chia
thành: Nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính.
Theo năng lực và trình độ chuyên môn, lao động gián tiếp được phân thành các loại:
+ Chuyên viên chính: Là những người có trình độ từ đại học trở lên có trình độ chuyên
môn cao, có khả năng giải quyết các công việc mang tính tổng hợp, phức tạp.
+ Chuyên viên: Cũng là những người lao động đã tốt nghiệp đại học, trên đại học, có
thời gian công tác tương đối lâu, trình độ chuyên môn tương đối cao.
+ Cán sự: Gồm những người mới tốt nghiệp đại học, có thời gian công tác thực tế
chưa nhiều.

+ Nhân viên: Là những người lao động gián tiếp với trình độ chuyên môn thấp, có thể
đã qua đào tạo các trường lớp chuyên môn, nghiệp vụ, hoặc chưa qua đào tạo.
Phân loại lao động trong doanh nghiệp có ý nghĩa lớn trong việc nắm bắt thông tin về
số lượng và thành phần lao động, về trình độ nghề nghiệp của người lao động trong
doanh nghiệp, về sự bố trí lao động trong doanh nghiệp từ đó thực hiện quy hoạch lao
động, lập kế hoạch lao động. Mặt khác, thông qua phân loại lao động trong toàn doanh
nghiệp và từng bộ phận giúp cho việc lập dự toán chi phí nhân công trong chi phí
SXKD, lập kế hoạch quỹ lương và thuận lợi cho việc kiểm tra tình hình thực hiện các
kế hoạch và dự toán này.
2.1.2. Năng suất lao động
2.1.2.1. Khái niệm
Theo quan niệm truyền thống: Khái niệm năng suất được hiểu khá đơn giản là mối
tương quan giữa đầu ra và đầu vào. Nếu đầu ra lớn hơn đạt được từ một lượng đầu vào
giống nhau hoặc với đầu ra giống nhau từ một đầu vào nhỏ hơn thì có thể nói rằng
năng suất cao hơn. Những năm gần đây khái niệm năng suất được hoàn thiện bổ sung
thêm những nội dung mới cho thích ứng với tình hình kinh tế xã hội và những thay đổi
của môi trường kinh doanh hiện nay.

SV: Đỗ Thị Hoa Lớp K48U5

Page 14


Khóa luận tốt nghiệp
Theo Từ điển Oxford “năng suất là tính hiệu quả của hoạt động sản xuất được đo
bằng việc so sánh giữa khối lượng sản xuất trong những thời gian hoặc nguồn lực
được sử dụng để tạo ra nó”.
Theo từ điển kinh tế học hiện đại của MIT(Mỹ) “năng suất là đầu ra trên một đơn vị
đầu vào được sử dụng. Tăng năng suất xuất phát từ tăng tính hiệu quả của các bộ
phận vốn, lao động. Cần thiết phải đo năng suất bằng đầu ra thực tế, nhưng rất ít khi

tách riêng biệt được năng suất của nguồn vốn và lao động”.
Năm 1950 Tổ chức hiệp tác kinh tế châu Âu đưa ra định nghĩa chính thức như sau:
Năng suất là thương số thu được bằng cách chia đầu ra cho một trong những nhân tố
sản xuất . Trong trường hợp này có thể nói về năng suất của vồn, năng suất đầu tư
hoặc năng suất của nguyên vật liệu., tuỳ theo cách xem xét đầu ra trong mối quan hệ
với vốn, đầu tư hay nguyên liệu.
Như vậy, năng suất lao động là một chỉ tiêu đánh giá hiệu quả “Năng suất lao động là
hiệu quả của hoạt động có ích của con người trong một đơn vị thời gian, nó được biểu
hiện bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc hao phí để
sản xuất ra được một sản phẩm”
Công thức : W = Q/T hoặc t = T/Q
Trong đó :
W : năng suất lao động
Q : Sản lượng sản xuất ra trong đơn vị thời gian T,có thể biểu hiện bằng số lượng sản
phẩm hoặc giá trị, doanh thu ,lợi nhuận…
T : lượng lao động hao phí để hoàn thành sản lượng Q (đơn vị : người, ngày công, giờ
công…)
t : lượng lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm
Năng suất lao động là phạm trù kinh tế nói lên hiệu quả sản xuất của người lao động
trong quá trình sản xuất sản phẩm. Thực chất nó là giá trị đầu ra do một công nhân tạo
ra trong một khoảng thời gian nhất định hoặc số thời gian cần thiết để sản xuất ra một
đơn vị đầu ra.
2.1.2.2. Phân loại

SV: Đỗ Thị Hoa Lớp K48U5

Page 15


Khóa luận tốt nghiệp

Xét theo phạm vi: năng suất lao độngchia làm hai loại năng suất lao động cá nhân và
năng suất lao động xã hội.
 Năng suất lao động cá nhân

Là sức sản xuất của cá nhân người lao động, được đo bằng tỷ số số lượng sản phẩm
hoàn thành với thời gian lao động để hoàn thành số sản phẩm đó.
Năng suất lao động cá nhân là thước đo tính hiệu quả lao động sống, thường được biểu
hiện bằng đầu ra trên một giờ lao động. Năng suât lao động cá nhân có vai trò rất lớn
trong quá trình sản xuất. Việc tăng hay giảm năng suất lao động cá nhân phần lớn
quyết định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, do đó hầu hết các doanh
nghiệp đều chấp nhận trả công theo năng suất lao động cá nhân hay mức độ thực hiện
của từng cá nhân từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến tiêu chuẩn sống của người lao động.
 Năng suất lao động xã hội

Là mức năng suất của tất cả các nguồn lực của một doanh nghiệp hay toàn xã hội.
Năng suất lao động xã hội được đo bằng tỷ số giữa đầu ra của doanh nghiệp hoặc của
xã hội với số lao động sống và lao động quá khứ bị hao phí để sản xuất ra một đơn vị
sản phẩm.
Năng suất lao động xã hội có sự tiêu hao của lao động sống và lao động quá khứ. Lao
động sống là sức lực của con người bỏ ra ngay trong quá trình sản xuất, lao động quá
khứ là sản phẩm của lao động sống đã được vật hoá trong các giai đoạn sản xuất trước
kia ( biểu hiện ở máy móc, nguyên vật liệu)
2.1.4. Nâng cao năng suất lao động
2.1.4.1. Khái niệm
Theo C.Mac, nâng cao NSLĐ thực chất là “sự tăng lên của sức sản xuất hay NSLĐ,
nói chung chúng ta hiểu là sự thay đổi trong cách thức lao động, một sự thay đổi làm
rút ngắn thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một hàng hoá, sao cho số
lượng lao động ít hơn mà lại có được sức sản xuất ra nhiều giá trị sử dụng hơn.
2.1.4.2. Ý nghĩa của tăng năng suất lao động
SV: Đỗ Thị Hoa Lớp K48U5


Page 16


Khóa luận tốt nghiệp
Ý nghĩa kinh tế
Đối với một quốc gia, tăng năng suất lao động tạo ra sức mạnh kinh tế của đất nước và
xem như một chỉ số quan trọn để đánh giá chất lượng cuộc sống. Tăng năng suất lao
đọng quóc gia cũng là chỉ số để so sánh mức năng suất giữa các quốc gia với nhau.
Trong phạm vi một đơn vị, tổ chức, tăng năng suất lao động góp phần làm cho giá
thành sản phẩm giảm, tiết kiệm được chi phí sản xuất.
Nâng cao và tăng nhanh về năng suất lao động sẽ tạo điều kiện mở rộng quy mô sản
xuất, tăng thu nhập cá nhân…
Ở Việt Nam, vấn đề tăng năng suất lao động cần được chú trọng hơn, bởi lẽ, mức sống
của người lao động còn thấp dẫn đên thu nhập bình quân trên đầu người thấp. Muốn
tăng trưởng kinh tế và tăng năng suất lao động, Việt nam cần tìm giải pháp để cải thiện
và nâng cao năng suất của người lao động dựa trên việc đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Ý nghĩa xã hội
Tăng năng suất lao động không chỉ tác động làm tăng trưởng kinh tế, tăng năng suất
lao động cũng góp phần tái sản xuất xã hội. Tăng thu nhập cho người lao động, giải
quyết vấn đề thất nghiệp, tăng mức sống cho người dân. Tăng năng suất lao động cũng
góp phần làm cho xã hội phát triển văn minh hơn, lành mạnh hơn. Người lao động có
việc làm sẽ đẩy xa các tệ nạn xã hội.
2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá năng suất lao động trong doanh nghiệp
2.2.1. Yêu cầu của hệ thống chỉ tiêu đánh giá năng suất lao động trong doanh
nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp rất phức tạp. Do vậy, không thể sử
dụng một chỉ tiêu để đánh giá mà cần phải đưa ra một hệ thống các chỉ tiêu để đo
lường và đánh giá chính xác, khoa học. Hệ thống chỉ tiêu này phải đáp ứng được các

yêu cầu cơ bản sau:
Tính cụ thể: Phản ánh được trình độ sử dụng lao động sống và hao phái lao động thông
qua việc so sánh giữa sản lượng tạo ra và hiệu quả lao động. Trong đó các chỉ tiêu về
sản lượng phải có khả năng đo lường được thì mới có thể so sánh, tính toán được theo
phương pháp tính toán cụ thể, thống nhất, các chỉ tiêu phải có phạm vi áp dụng nhất
định phục vụ từng mục đích nhất định của công tác đánh giá.

SV: Đỗ Thị Hoa Lớp K48U5

Page 17


Khóa luận tốt nghiệp
Các chỉ tiêu phải đảm bảo phản ánh được tính đặc thù của từng ngành kinh doanh khác
nhau.
Tính chính xác: Vì hệ thống chỉ tiêu được đo lường một cách cụ thể nên yêu cầu tính
chính xác rất cao. Khi chỉ tiêu tính toán sai lệch không chỉ ảnh hưởng tới doanh doanh
nghiệp mà còn ảnh hưởng trực tiêp tới ca nhân người lao động, liên quan tới tiền
lương, tiền thưởng, lợi ích của người lao động.
Tính toàn diện, hệ thống:Hệ thống các chỉ tiêu được sử dụng đẻ đánh giá chung về
năng suất lao động của công ty, áp dụng cho toàn bộ các đối tượng bao gồm lao động
sản xuất, lao động quản lý,…từng khâu, từng bộ phận và được sử dụng cho từng nhóm
lao động theo đặc thù công việc khác nhau.
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng suất lao động trong doanh nghiệp
 Chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng thời gian lao động

Năng suất lao động có thể hiểu là thời gian hao phí để tạo ra một đơn vị sản phẩm, do
đó nếu giảm chi phí thời gian lao động trong sản xuất một đơn vị sản phẩm sẽ dẫn đến
tăng năng suất lao động.
Công thức tính:

Trong đó:
-

L: là lượng lao động hao phí cho một sản phẩm.

-

T: là thời gian lao động hao phí.

-

Q: là tổng sản lượng.

L được tính toán bằng cách người ta phân chia thành :lượng lao động công nghệ
(Lcn), lượng lao động chung (Lch), lượng lao động sản xuất (Lsx), lượng lao động đầy
đủ (Lđđ).
Trong đó:
Lđđ = Lsx + Lql
Lsx = Lch + Lpvs
Lch = Lcn + Lpvq
+ Lđđ: lượng lao động đầy đủ bao gồm hao phí thời gian lao động của việc sản xuất
sản phẩm do công nhân viên sản xuất công nghiệp trong Công ty thực hiện.

SV: Đỗ Thị Hoa Lớp K48U5

Page 18


Khóa luận tốt nghiệp
+ Lsx : lượng lao động sản xuất gồn toàn bộ thời gian lao động của công nhân chính

và công nhân phục vủtong Công ty.
+ Lql : gồm lượng lao động của cán bộ kỹ thật,nhân viên quản lý trong Công ty công
tạp vụ, bảo vệ.
+ Lch : bao gồm hao phí thời gian lao động của công nhân chính hoàn thành quả trình
công nghệ và lao động phục vụ quá trình công nghệ đó.
+ Lpvs: lượng lao động phục vụ sản xuất.
+Lcn: lượng lao động công nghệ bao gồm hao phí thời gian lao động cuae công nhân
chính hoan thành các quá trình công nghệ chủ yếu.
+ Lpvc: lượng lao động phục vụ quá trình công nghệ.
Ưu điểm:
Phản ánh được cụ thể mức tiết kiệm về thời gian lao động để sản xuất ra một sản
phẩm
Nhược điểm:
Việc tính toán phức tạp nà không dùng để tính tổng hợp được năng suất lao động bình
quân của một ngành hay một doanh nghiệp có nhiều loại sản phẩm khác nhau.
 Chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng hiện vật

Chỉ tiêu này dùng sản lượng hiện vật của từng loại sản phẩm để biểu hiện mức năng
suất lao động của một công nhân.
Công thức tính:

Trong đó:
-

W là mức năng suất lao động của một người lao động.
Q là tổng sản lượng tính bằng hiện vật.
T là tổng số lao động.

Ưu điểm:
 Biểu hiện mức năng suất lao động một cách cụ thể, chính xác, không chịu ảnh


hưởng của sự biến động về giá cả.
 Có thể so sánh mức năng suất lao động giữa doanh nghiêp hoặc các nước khác

nhau theo một loại sản phẩm được sản xuất ra.
 Đánh giá trực tiếp được hiệu quả của lao động.

SV: Đỗ Thị Hoa Lớp K48U5

Page 19


Khóa luận tốt nghiệp
Nhược điểm:
 Chỉ tiêu này chỉ tính cho thành phẩm mà không tính được cho các sản phẩm dở

dang nên không phản ánh đầy đủ sản lượng của công nhân. Vì Q chỉ tính đến
thành phẩm nên mức năng suất lao động tính được chưa phản ánh đúng hiệu
quả của lao động đã hao phí cho toàn bộ khối lượng sản phẩm tạo ta trong kỳ
của doanh nghiệp. Vì vậy các ngành có tỷ trọng bán thành phẩm lớn không áp
dụng được chỉ tiêu này.
 Chỉ dùng để tính cho một loại sản phẩm nhất định nào đó, không thể dùng làm
chỉ tiêu tổng hợp tính cho nhiều loại sản phẩm nên không thể so sánh mức năng
suất lao động giữ các ngành có các loại sản phẩm khác nhau, cũng như không
thể so sánh được giữa các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm.
 Yếu tố chất lượng sản phẩm đôi khi bị bỏ qua hoặc không thực sự được lưu
tâm.
 Chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng giá trị

Chỉ tiêu này dùng sản lượng bằng tiền của tất cả sản phẩm thuộc doanh nghiệp (ngành)

sản xuất ra, để biểu hiện mức năng suất lao động của một lao động
Công thức tính:

Trong đó:
-

W là mức năng suất lao động của một lao động ( tính bằng tiền).

-

DT tổng mức doanh thu của doanh ngiệp.

-

T là tổng số lao động.

Ưu điểm
 Phản ánh tổng hợp hiệu quả của lao động, cho phép tính cho các loại sản phẩm

khác nhau, khắc phục được nhược điểm của chỉ tiêu tính bằng hiện vật.
 Tổng hợp chung được các kết quả mà doanh nghiệp đã tạo ra trong kỳ như
thành phẩm, bán thành phẩm, các công việc và dịch vụ …
 Nhược điểm
 Chỉ tiêu này ảnh hưởng bởi yếu tố giá cả
 Không khuyến khích tiết kiệm vật tư, và dùng vật tư rẻ. Nơi nào dùng nhiều vật
tư hoặc vật tư đắt tiền sẽ đạt mức năng suất lao động cao.

SV: Đỗ Thị Hoa Lớp K48U5

Page 20



Khóa luận tốt nghiệp
 Chịu ảnh hưởng của cách tính tổng sản lượng theo phương pháp công xưởng.

Nếu lượng sản phẩm hiệp tác với bên ngoài nhiều, cơ cấu sản phẩm thay đổi sẽ
làm thay đổi mức năng suất lao động của doanh nghiệp.
 Chỉ dùng trong trường hợp cấu thành sản phẩm sản xuất không thay đổi hoặc ít
thay đổi vì cấu thành sản xuất sản phẩm thay đổi sẽ làm thay đổi mức và tốc độ
tăng năng suất lao động.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng suất lao động trong doanh nghiệp
2.3.1. Nhân tố liên quan đến người lao đông
Lao động là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất tác động đến năng suất lao động.
Năng suất lao động của mỗi quốc gia, ngành và doanh nghiệp phụ thuộc lớn vào trình
độ văn hoá, chuyên môn, tay nghề, kỹ năng, năng lực của đội ngũ lao động…
Trình độ văn hoá và trình độ chuyên môn:
Có ảnh hưởng lớn đối với năng suất lao động của con người.Trình độ văn hoá tạo khả
năng tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất. Còn sự hiểu biết về chuyên môn càng sâu, các kỹ năng, kỹ sảo nghề càng
thành thạo bao nhiêu thì thời gian hao phí của lao động càng được rút ngắn từ đó góp
phần nâng cao năng suất. Trình độ văn hoá và chuyên môn của người lao động không
chỉ giúp cho người lao động thực hiện công việc nhanh mà góp phần nâng cao chất
lượng thực hiện công việc.
Đặc biệt trong thời đại ngày nay, khoa học ngày càng phát triển với tốc độ nhanh, các
công cụ đưa vào sản xuất ngày càng hiện đại, đòi hỏi người lao động có trình độ
chuyên môn tương ứng. Nếu thiếu trình độ chuyên môn người lao động sẽ không thể
điều khiển được máy móc, không thể nắm bắt được các công nghệ hiện đại.
Tình trạng sức khoẻ:
Trạng thái sức khoẻ có ảnh hưởng lớn tới năng suất lao động. Nếu người có tình trạng
sức khoẻ không tốt sẽ dẫn đến mất tập trung trong quá trình lao động, làm cho độ

chính xác của các thao tác trong công việc giảm dần, các sản phẩm sản xuất ra với chất
lượng không cao, số lượng sản phẩm cũng giảm , thậm chí dẫn đến tai nạn lao động.
Thái độ lao động:
SV: Đỗ Thị Hoa Lớp K48U5

Page 21


Khóa luận tốt nghiệp
Thái độ lao động là tất cả những hành vi biểu hiện của người lao động trong quá trình
tham gia hoạt động sản xuất và kinh doanh. Nó có ảnh hưởng quyết định đến khả
năng, năng suất và chất lượng hoàn thành công việc của người tham gia lao động. nó
phụ thuộc vào rất nhiều yếu khác nhau, cả khách quan và chủ quan nhưng chủ yếu là:
Kỷ luật lao động:
Là những tiêu chuẩn quy định hành vi cá nhân của lao động mà tổ chức xây dựng nên
dựa trên những cơ sở pháp lý và các chuẩn mực đạo đức xã hội. Nó bao gồm các điều
khoản quy định hành vi lao động trong lĩnh vực có liên quan đến thực hiện nhiệm vụ
như số lượng, chất lượng công việc, an toàn vệ sinh lao động, giờ làm việc, giờ nghỉ
ngơi, các hành vi vi phạm pháp luật lao động, các hình thức xử lý vi phạm kỷ luật…
Tinh thần trách nhiệm:
Được hình thành dựa trên cơ sở những ước mơ khát khao, hy vọng cảu người lao động
trong công việc cũng như với tổ chức. Trong tổ chức, nếu người lao động thấy được
vai trò, vị thế, sự cống hiến hay sự phát triển, thăng tiến của mình được coi trọng và
đánh giá một cách công bằng, bình đẳng thị họ cảm thấy yên tâm, phấn khởi, tin tưởng
vào tổ chức, Đây là cơ sở để nâng cao tính trách nhiệm, sự rèn luyện, phấn đấu vươn
lên, cố gắng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, năng suất, chất lượng và hiệu quả lao
động
Sự gắn bó với doanh nghiệp:
Mỗi doanh nghiệp ngoài mục đích lao động để kiếm sống họ còn coi tổ chức như một
chỗ dựa vững chắc về vật chất và tinh thần. Nếu quá trình lao động và bầu không khí

trong tập thể lao động tạo ra cảm giác gần gũi, chan hoà, tin tưởng lẫn nhau giữa
những người công nhân, tạo cảm giác làm chủ doanh nghiệp, có quyền quyết định đến
hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo ra tính độc lập tự chủ sáng tạo, được
quan tâm chăm lo đến đời sống và trợ giúp khi gặp khó khăn… thì ngươi lao đốngẽ có
lòng tin, hy vọng, sự trung thành và gắn bó với doanh nghiệp.
2.3.2. Nhân tố liên quan đến công cụ lao động
SV: Đỗ Thị Hoa Lớp K48U5

Page 22


Khóa luận tốt nghiệp
Cơ sở vật chất, trang thiết bị lao động:
Cơ sở vật chất là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc sản sinh ra sức lao động, ảnh
hưởng tới năng suất lao động. Cơ sở vật chất hiện đại, công cụ lao động tiên tiến sẽ hộ
trợ người lao động trong viếc tạo ra các hàng hóa dịch vụ chất lượng cao, năng suất lao
động cũng sẽ được nâng cao.
Ứng dụng khoa học công nghệ:
Ngày nay, khoa học công nghệ ngày càng phát triển, các doanh nghiệp đã ứng dựng
thành công các máy móc, thiết bị công nghệ hiện đại vào sản xuất. Điều này không chỉ
tiết kiệm nguyên vật liệu, chi phí sản xuất mà còn thay thế sức lao động chân tay bằng
lao động máy móc. Khâu thanh toán được diễn ra nhanh chóng và thuận tiện hơn.
Thông tin, quãng bá, truyền thông tới khách hàng được quãng bá sâu rộng hơn, Sự biết
đến sản phẩm với người tiêu dùng tăng, doanh nghiệp tăng hàng hóa tiêu thụ và đẩy
mạnh năng suất lao động.
2.3.3. Nhân tố liên quan đến đối tượng lao động
Mặt hàng kinh doanh:
Mặt hàng kinh doanh ảnh hưởng tới năng suất lao động của người lao động theo hai
phương diện trái ngược nhau. Một mặt, nếu mặt hàng kinh doanh chất lượng cao, kết
cấu phù hợp với nhu cầu tiêu dùng thì doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện để tăng khối

lượng hóa tiêu thụ trên cơ sở tăng năng suất lao động. Mặt khác, kết cấu mặt hàng kinh
doanh thay đổi làm cho năng suất lao đọng bằng tiền của người lao động thay đổi. Khi
mặt hàng có giá trị thấp đồng nghĩa với việc hao phí lao động tăng lên, năng suất lao
động tăng nhưng biểu hiện bằng tiền của nó lại thấp và ngược lại
Yếu tố ngành nghề:
Ngành nghề kinh doanh ảnh hưởng tới khả năng kinh doanh, doanh thu cũng như năng
suất lao động của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp đăng kí sản xuất các sản phẩm,
dịch vụ thuộc ngành nghề được người tiêu dung ưa chuộng thì nhu cầu tiêu dùng sẽ
cao hơn so với các ngành nghề ít được quan tâm hơn, từ đó có cơ hội gia tăng sản
phẩm mà mình cung cấp và tăng năng suất của người lao động.
Số lượng, chất lượng, giá cả, thương hiệu
SV: Đỗ Thị Hoa Lớp K48U5

Page 23


Khóa luận tốt nghiệp
Sốlượng hàng hóa ảnh hưởng đến nhu cầu cung hàng hóa. Hàng hóa được cung ứng
đầy đủ và đều đặn, không làm gián đoạn nhu cầu tiêu dung sẽ không làm giảm năng
suất lao động.
Giá cả là yếu tố luôn được người tiêu dung chú trọng và quan tâm. Người tiêu dung
luôn mong muốn mua được hàng chất lượng, phù hợp với nhu cầu mà giá cả hợp lý,
phải chăng nhất. Vì vậy, khi doanh nghiệp đảm bảo được các yếu tố trên sẽ thu hút
được nhiều nhu cầu tiêu dừng từ đó tăng năng suất của người lao động.
Thêm vào đó, yếu tố ảnh hưởng không ít tới năng suất lao động chính là thương hiệu.
Thương hiệu khẳng định vị thế của doanh nghiệp, khẳng định chất lượng hàng hóa, tạo
long tin cho người tiêu dùng, tạo cho khách hàng sự hài long về chất lượng hàng hóa.
Doanh nghiệp càng có thương hiệu nổi tiếng, có chỗ đứng trên thị trường thì càng thu
hút được nhiều nhu câu tiêu dùng, tăng cao năng suất lao động.
2.3.4 Tổ chức và quản lý lao động

Trình độ và khả năng tổ chức lao động của mỗi doanh nghiệp có tác động mạnh mẽ
tới năng suất lao động thông qua việc xác định phương hướng phát triển, phân công
lao động, đào tạo, phát triển nhân lực, tuyển dụng nhân lực, chế độ tiền lương, tiền
thưởng, tổ chức phục vụ nơi làm việc…
Tuyển dụng nhân lực:Là yếu tố quyết định đầu vào trong quá trình sản xuất. Ảnh
hưởng đến chất lượng lao động của doanh ngiệp. Hoạt động tuyển dụng tốt thì tổ chức
sẽ có một đội ngũ nhân viên có trình độ, kinh nghiệm để giúp tổ chức tồn tại và phát
triển tốt, có tính cạnh tranh cao. Ngược lại có thể dẫn đến suy yếu nguồn nhân lực →
hoạt động kinh doanh kém hiệu quả, lãng phí nguồn lực → năng suất lao động giảm
sút.
Đào tạo và phát triển nhân lực:Đào tạo được xem là một yếu tố cơ bản nhằm đáp ứng
các mục tiêu, chiến lược của tổ chức. Chất lượng nguồn nhân lực trở thành lợi thế cạnh
tranh quan trọng nhất của các doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp giải quyết được
các vấn đề về tổ chức, chuẩn bị đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn kế cận, và giúp
cho doanh nghiệp thích ứng kịp thời với sự thay đổi của xã hội. Quá trình đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực thành công sẽ giúp cải tiến về năng suất, chất lượng và hiệu quả
công việc.Giảm bớt được sự giám sát, vì khi người lao động được đào tạo, trang bị đầy

SV: Đỗ Thị Hoa Lớp K48U5

Page 24


Khóa luận tốt nghiệp
đủ những kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết họ có thể tự giám sát được.Đạt
được yêu cầu trong công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực.
Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực không chỉ đem lại nhiều lợi ích cho tổ
chức mà nó còn giúp chop người lao động cập nhật các kiến thức, kỹ năng mới, áp
dụng thành công các thay đổi về công nghệ, kỹ thuật. Nhờ có đào tạo và phát triển mà
người lao động tránh được sự đào tahỉ trong quá trình phát triển của tổ chức, xã hội.

Và nó còn góp phần làm thoả mãn nhu cầu phát triển cho người lao động.
Phân công lao động: “Là sự chia nhỏ toàn bộ các công việc được giao cho từng người
hoặc tưng nhóm người lao động thực hiện”
. Về bản chất thì đó là quá trình gắn từng người lao động với những nhiệm vụ phù hợp
với khả năng của họ. Thực chất của phân công lao động là sự tách biệt, cô lập các chức
năng lao động riêng biệt và tạo nên các quá trình lao động độc lập và gắn chúng với
từng người lao động, đấy chính là sự chuyên môn hoá (cho phép tạo ra những công cụ
chuyên dùng hợp lý và hiệp tác lao động có tác dụng to lớn trong việc nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh và tăng năng suất lao động.
Trả công lao động : Đây là một yếu tố quan trọng góp phần tạo động lực thúc đẩy
người lao động làm việc nâng cao năng suất lao động. Tiền lương ảnh hưởng trực tiếp
đến mức sống của người lao động. Phấn đấu nâng cao tiền lương là mục đích của hết
thảy mọi người lao động.mục đích này tạo động lực để người lao động phát triển trình
độ và khả năng lao động của mình.
Ngoài tiền lương, tiền thưởng các phúc lợi xã hội cũng góp phần thúc đẩy nâng cao
năng suất lao động. Phúc lợi xã hội là phần thù lao gián tiếp đượctrả dưới dạng các bổ
trợ về cuộc sống cho người lao động. Phúc lợi xó thể là tiền, vật chất hoặc những điều
kiện thuận lợi mà người sử dụng lao động cung cấp cho người lao động trong những
điều kiện bắt buộc hay tự nguyện để động viên hoặc khuyến khích và đảm bảo anh
sinh cho người lao động. Phúc lợi đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cũng
như góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, từ đó thúc đẩy
và nâng cao năng suất lao động.
Tổ chức nơi làm việc và bố trí lao động.
SV: Đỗ Thị Hoa Lớp K48U5

Page 25


×