Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Giải pháp đẩy mạnh bán hàng điện tử của công ty cổ phần media mart việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.31 KB, 57 trang )

Phần Mở Đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế hàng hố vai
trị của việc tiêu thụ hàng hố ngày càng trở nên quan trọng đối với các doanh
nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, theo thời gian nó đã có những
thay đổi cơ bản khơng những về hình thức mà cịn có sự thay đổi lớn trong
nội dung. Nếu như trong những năm đầu của thế kỷ XX các doanh nghiệp thể
hiện khẩu hiệu “ Bán tất cả những gì mình có” thì chỉ sau 50 năm khẩu hiệu
mà họ thực hiện là “Bán tất cả những gì mà thị trường cần”.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp thương mại phải
tự tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh của mình. Đối với mọi doanh nghiệp
thương mại, hoạt động kinh doanh phải tiến hành rất nhiều hoạt động khác
nhau trong đó tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng mấu chốt nhất, chỉ có tiêu
thụ được sản phẩm doanh nghiệp mới có thể thu hồi vốn kinh doanh, thực
hiện được lợi nhuận, tiếp tục mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu hoạt động có quan hệ mật thiết với khách
hàng, ảnh hưởng đến niềm tin, uy tín và khả năng tái tạo nhu cầu của người
tiêu dùng, là vũ khí cạnh tranh sắc bén. Kết quả tiêu thụ sản phẩm ảnh hưởng
đến tất cả mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh sự đúng đắn
của mục tiêu và chiến lược kinh doanh, phản ánh kết quả và sự cố gắng của
doanh nghiệp trên thương trường. Thị trường luôn luôn biến động thay đổi
không ngừng, tiêu thụ sản phẩm tuy khơng cịn là vấn đề mới mẻ nhưng nó
ln mang tính thời sự cấp bách, là mối quan tâm hàng đầu của các nhà kinh
doanh thương mại
Vì vậy, nghiên cứu các biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm
có ý nghĩa thiết thực đối với Cơng ty cở phần Media Mart Việt Nam nói riêng

SV: Bùi Đức Luân

Lớp: QTKD Thương mại 49A



và đối với mọi doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại nói
chung.
Chính vì lý do đó, trong thời gian thực tập tại Công ty, em đã đi sâu tìm
hiểu, nghiên cứu tình hình thực tế, cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo, cô giáo,
và các quản lý trong công ty, em đã chọn đề tài: “Giải pháp đẩy mạnh bán
hàng điện tử của công ty cổ phần Media Mart Việt Nam”, để viết chuyên
đề thực tập.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Đánh giá thực trạng bán hàng của các doanh nghiệp thương mại, trong
đó công ty cổ phần Media Mart Việt Nam là một điển hình.
Tìm hiểu và nghiên cứu đề tài để đề xuất các giải pháp đẩy mạnh bán
hàng điện tử của công ty cổ phần Media Mart Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: thực trạng và giải pháp đẩy mạnh bán hàng điện
tử của công ty cổ phần Media Mart Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: chuyên đề sử dụng số liệu giai đoạn 2008-2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng phương pháp thống kê và tổng hợp số liệu.
5. kết cấu của chuyên đề
Nội dung chuyên đề gồm có 3 phần chính:

Chương 1: Cơ sở lý luận về bán hàng điện tử tại doanh nghiệp
thương mại
Chương 2: Thực trạng bán hàng điện tử của công ty cổ phần
Media Mart Việt Nam
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh bán hàng điện tử của công ty cổ
phần Media Mart Việt Nam

SV: Bùi Đức Luân


Lớp: QTKD Thương mại 49A


Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS Nguyễn Xuân Quang và
Thạc sĩ Đinh Lê Hải Hà, Thầy Cơ đã tận tình hướng dẫn em trong q trình
viết chuyên đề thực tập. Em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cũng
như tồn thể quản lý, cơng nhân viên của Công ty cổ phần Media Mart Việt
Nam đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong thời gian thực tập vừa qua.
Chuyên đề tuy có nhiều cố gắng, do thời gian có hạn nên sẽ khó tránh khỏi
những thiếu sót, vậy kính mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý của thầy giáo,
cơ giáo để bài viết của em được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, Ngày 18 tháng 04 năm 2011
Sinh viên
Bùi Đức Luân

Chương 1: Cơ Sở Lý Luận Về Bán Hàng Điện Tử Của Doanh
Nghiệp Thương Mại

SV: Bùi Đức Luân

Lớp: QTKD Thương mại 49A


1.1

Các quan niệm về bán hàng
Thuật ngữ “bán hàng” được sử dụng rộng rãi trong kinh doanh nhưng


với mục tiêu nghiên cứu, cách tiếp cận, đối tượng nghiên cứu áp dụng khác
nhau, trong thực tế đã dẫn đến nhận thức không đấy đủ về bán hàng và từ đó
đưa ra các nội dung quan trị bán hàng rất khác nhau.
Có thể khái quát các quan niệm khác nhau về bán hàng như sau:
1.1.1 Bán hàng được coi là một phạm trù kinh tế
Các Mác trong bộ Tư bản khi nghiên cứu sự thay đổi hình thái giá trị
của hàng hóa cho rằng, bán hàng “là sự chuyển hóa hình thái giá trị của hàng
hóa từ hàng sang tiền (H-T)” và sự chuyển hóa này là “bước nhảy nguy hiểm”
chết người, khó khăn nhất. Theo cách tiếp cận này có thể hiểu rằng bán hàng
ngày nay là hoạt động đầy rẫy khó khăn, trong đó khó nhất là việc thu tiền
của người mua. Ở nước ta cho đến nay chưa có cơ chế rõ ràng về việc thanh
toán dẫn đến hiện tượng nợ nần chây ỳ, không chịu thanh toán trong mua bán.
1.1.2 Bán hàng là hành vi thương mại của thương nhân
Luật thương mại năm 1997 cho rằng: “Mua bán hàng hóa là hành vi
thương mại của thương nhân, theo đó người bán có nghĩa vụ giao hàng,
chuyển quyền sở hữu cho người mua và nhận tiền, người mua có nghĩa vụ trả
tiền cho người bán và nhận hàng theo thỏa thuận của hai bên”.
Theo quan niệm này hoạt động bán hàng sẽ tập trung vào các hoạt động
của nhân viên bán hàng thông quan hoạt động tiếp xúc với khách hàng,
thương lượng, thỏa thuận về chất lượng, giá cả, phương thức thanh toán cụ
thể để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và mang lại lợi ích cho cả hai bên.
Kết luận rút ra từ quan niệm này để bán hàng thành công phải đào tạo
đội ngũ nhân viên trực tiếp bán hàng có hành vi, có nghệ thuật trong giao tiếp
với khách, biết tuyên truyền quảng cáo, các kĩ thuật chào hàng, kĩ thuật mặc

SV: Bùi Đức Luân

Lớp: QTKD Thương mại 49A



cả, thương lượng thanh toán và kĩ thuật kết thúc thương vụ mua bán để bán
hàng thành công.
1.1.3 Bán hàng là khâu cơ bản, quan trọng của quá trình sản xuất, kinh
doanh
Quá trình sản xuất của các doanh nghiệp diễn ra theo trình tự:
Nghiên
cứu nhu
cầu thị
trường

Thiết kế
sản
phẩm

Chuẩn
bị các
yếu tố
đầu vào

Tổ chức
sản xuất

Dịch vụ
phục vụ
khách
hàng

Đối với đơn vị kinh doanh không sản xuất hàng hóa:


Nghiên
cứu thị
trường

Lựa
chọn
nguồn
hàng để
mua

Mua
hàng và
dự trữ

Bán
hàng

Dịch vụ
phục vụ
khách
hàng

Robert Louis Steveson nhận định: suy cho đến cùng “mọi người đều
sống bằng cách bán một cái gì đó”. Một doanh nhân, một doanh nghiệp tồn tại
phát triển cần quan tâm việc bán sản phẩm, dịch vụ do mình cung ứng. Sản
xuất ra sản phẩm và bán hàng luôn là hai mặt thống nhất của quá trình kinh
doanh. Đặc điểm này đòi hỏi phải liên kết chặt chẽ giữa các khâu khác nhau
của quá trình, bởi để bán được hàng hóa không chỉ phụ thuộc vào tổ chức và
điều khiển tốt hoạt động bán hàng mà phải giải quyết tốt tất cả các khâu trước
đó. Đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của hoạt động marketing như tuyên truyền

quảng cáo, xúc tiến bán hàng ở các bộ phận khác nhau của doanh nghiệp từ
cấp lãnh đạo cao nhất đến cán bộ trung gian, đến nhân viên bán hàng. Nói một

SV: Bùi Đức Luân

Lớp: QTKD Thương mại 49A


cách khác bán hàng không chỉ là mục tiêu riêng của bộ phận bán hàng mà cần
được xác định là mục tiêu chung của toàn bộ doanh nghiệp.
1.1.4 Bán hàng là quá trình thực hiện các nghiệp vụ kĩ thuật bán hàng.
Nghiên
cứu
hành vi
mua
sắm
của
khách
hàng

Lựa
chọn
kênh
bán và
hình
thức
phương
thức
bán


Phân
phối
hàng
hóa
vào các
kênh
bán

Quảng
cáo và
xúc
tiến
bán
hàng

Kỹ
thuật
bán
hàng ở
cửa
hàng

Đánh
giá và
điều
chỉnh

Như vậy hoạt động bán hàng của doanh nghiệp thương mại được xem
xét như một quá trình kinh tế bao gồm các công việc có liên hệ với nhau được
thực hiện ở các bộ phận trong doanh nghiệp khác với hành vi bán hàng ở cửa

hàng, ở quầy hàng chỉ bao gồm những kĩ thuật bán hàng cụ thể được tiến
hành tại cửa hàng, quầy hàng đó.
Nội dung và trình tự nghiệp vụ bán hàng tại cửa hàng giới thiệu sản
phẩm của đơn vị sản xuất cũng giống như các cửa hàng của doanh nghiệp
thương mại đều bao gồm các kĩ thuật bán hàng như trên.
Giống như quan niệm bán hàng là khâu cơ bản của quá trình sản xuất
kinh doanh, nhận thức bán hàng là quá trình thực hiện các nghiệp vụ kĩ thuật
bán hàng đòi hỏi người quản trị phải có quan điểm tổng thể, quan điểm hệ
thống để giải quyết tất cả các khâu trong quá trình đó.
Như vậy có nhiều quan niệm khác nhau về bán hàng. Mỗi quan niệm có
đặc điểm, nội dung riêng. Trong nghiên cứu và điều hành quản trị bán hàng
đòi hỏi phải có nhận thức và cách tiếp cận toàn diện để lưu ý những khâu
quan trọng, những nội dung chủ yếu đồng thời không bỏ sót những mặt khác
nhằm nâng cao doanh số, mở rộng thị trường.

SV: Bùi Đức Luân

Lớp: QTKD Thương mại 49A


1.2. Nội dung của bán hàng điện tử của doanh nghiệp thương mại và các
nhân tố ảnh hưởng.
1.2.1 Nội dung của bán hàng điện tử của doanh nghiệp thương mại
1.2.1.1 .Nghiên cứu thị trường, tổ chức thu thập thông tin về nhu cầu sản
phẩm.
Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào, muốn có một quyết định đúng đắn
thì phải dựa trên cơ sở những thông tin thu thập được.
Với doanh nghiệp thương mại, để có một chiến lược hợp lý, một mạng
lưới phân phối tiêu thụ có hiệu quả nhất thì phải nghiên cứu thị trường và xác
định nhu cầu thị trường về sản phẩm.

Có thể nói rằng trong cơ chế thị trường thì thị trường là cơ sở, điều kiện
để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Do vậy, việc nghiên cứu nhu cầu của thị
trường phải được coi là hoạt động có tính chất tiền đề của việc tở chức hoạt
đợng bán hàng của doanh nghiệp thương mại. Nó có tầm quan trọng đặc biệt
trong việc xác định đắn phương hướng phát triển của hoạt động kinh doanh,
đồng thời có thể thực hiện được vịng chu chuyển của vốn. Mặt khác, việc
nghiên cứu nhu cầu thị trường được coi là vấn đề phức tạp, phong phú và đa
dạng do đó địi hỏi phải có phương pháp nghiên cứu thích hợp và chấp nhận
tốn kém.
Việc nghiên cứu cần phải tiến hành theo ba bước sau:
Bước 1: Tổ chức thu thập hợp lý các nguồn thông tin và nhu cầu về thị
trường hàng hố và dịch vụ.
Các thơng tin bao gồm: địa điểm, sức mua, sức bán, giá cả yêu cầu của
từng loại thị trường...Để xác định được hướng kinh doanh mới, phát huy được
lợi thế vốn , các doanh nghiệp thương mại cần phải hiểu rằng mục tiêu đó
khơng thể đạt được nếu doanh nghiệp không thiết lập được tổ chức thơng tin
kinh doanh của mình.

SV: Bùi Đức Ln

Lớp: QTKD Thương mại 49A


Việc thu thập đủ những thông tin cần thiết và nắm vững đặc điểm thông
tin là cơ sở cho việc đề ra các quyết định kinh doanh đúng đắn, là tiền đề của
việc phát triển sản phẩm mới.
Bước 2. Phân tích và xử lý đúng đắn các loại thơng tin đã thu thập được
về nhu cầu thị trường, về các loại hàng hoá, dịch vụ.
Vấn đề ở đây là doanh nghiệp phải biết phân tích lựa chọn những thơng
tin có ích, có tác dụng trực tiếp hay gián tiếp; loại bỏ những thông tin nhiễu,

thông tin giả... để tránh những sai lầm khi ra quyết định. Việc xử lý thông tin
phải bảo đảm được tính khả thi trên các thị trường của doanh nghiệp.
Bước 3. Xác định nhu cầu của thị trường mà doanh nghiệp có khả năng
đáp ứng.
Nhu cầu của thị trường là rất lớn, song doanh nghiệp phải biết được với
khả năng của mình thì có thể đáp ứng được những nhu cầu nào. Qua việc
nghiên cứu nhu cầu thị trường phải giải đáp được những vấn đề cơ bản sau
đây:
Những loại thị trường nào có triển vọng nhất đối với sản phẩm và dịch
vụ của doanh nghiệp và có thể tiêu thụ với khối lượng là bao nhiêu ? Nghĩa là
doanh nghiệp phải xác định được dung lượng của thị trường.
- Bán những sản phẩm gì ? tức là những loại mặt hàng nào có khả năng
tiêu thụ với khối lượng lớn nhất phù hợp với năng lực hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Việc bán những sản phẩm gì phải đảm bảo được thị trường
chấp nhận, được tiêu thụ với tốc độ nhanh, đảm bảo việc phát triển thị trường
trên cơ sở coi trọng công tác cung cấp sản phẩm mới. Cung cấp sản phẩm
phải phù hợp với khả năng thanh toán của thị trường.
-Giá cả bình quân trên thị trường đối với các loại hàng hoá. Cung, cầu
cạnh tranh trên thị trường tác động qua lại với nhau để có ảnh hưởng trực tiếp
đến việc xác định giá cả thị trường và số lượng hàng hoá cần cung cấp trên thị

SV: Bùi Đức Luân

Lớp: QTKD Thương mại 49A


trường. Do vậy, giá cả bình quân trên thị trường từng thời kỳ có ý nghĩa quyết
định đối với việc lựa chọn cung ứng những sản phẩm có lợi nhất cho cả cung
và cầu trên thị trường.
-Những yêu cầu chủ yếu của thị trường đối với các loại hàng hoá có khả

năng tiêu thụ như mẫu mã, đồ bao gói, chất lượng sản phẩm, phương thức vận
chuyển và phương thức thanh tốn.
-Tình hình của các đối thủ cạnh tranh về năng lực hoạt động kinh doanh
và dự kiến mạng lưới tiêu thụ sản phẩm và phương thức phân phối sản phẩm
của doanh nghiệp.
1.2.1.2 Xây dựng chiến lược, kế hoạch bán hàng, mạng lưới tiêu thụ
- Chiến lược bán hàng
Trong nền kinh tế hiện nay, mỗi doanh nghiệp thương mại là một chủ
thể kinh tế độc lập và đứng trước sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường nên lợi
nhuận là mục tiêu sống cịn của doanh nghiệp, muốn có lợi nhuận hay tồn tại
doanh nghiệp thương mại phải tổ chức bán hàng tớt hay nói cách các doanh
nghiệp thương mại phải nắm bắt nhu cầu của khách hàng để đưa ra những sản
phẩm phù hợp. Vì vậy để tồn tại và phát triển lâu dài thì mỗi doanh nghiệp
thương mại phải xác định được cho mình chiến lược bán hàng đúng đắn.
Chiến lược bán hàng là định hướng hoạt động có mục tiêu của doanh
nghiệp và hệ thống các giải pháp, biện pháp nhằm thực hiện các mục tiêu đề
ra trong bán hàng. Chiến lược bán hàng phản ánh những đánh giá của doanh
nghiệp về điều kiện, cơ hội thị trường và khả năng lợi dụng những cơ hội ấy
của doanh nghiệp. Căn cứ vào kết quả đánh giá, doanh nghiệp sẽ quyết định
có thể mở rộng, thu hẹp hay duy trì như trước hay chun mơn hố ở một bộ
phận chiến lược nào đó.

SV: Bùi Đức Luân

Lớp: QTKD Thương mại 49A


Mục tiêu chiến lược bán hàng thường bao gồm: mục tiêu về tiêu thụ
hàng hóa, doanh số, lợi nhuận, và mục tiêu về mở rộng thị trường nâng cao uy
tín của doanh nghiệp...

Để có thể đạt được các mục tiêu trên, các doanh nghiệp thương mại
phải đặc biệt quan tâm đến:
Chiến lược sản phẩm: xác định danh mục sản phẩm đưa ra thị trường
chú ý những sản phẩm mới, sản phẩm có hàm lượng kỹ thuật cao và có tín
nhiệm trên thị trường
Chiến lược giá cả: giá cả ảnh hưởng lớn đến khối lượng bán, tác động
trực tiếp lên đối tượng lựa chọn và quyết định mua hàng của khách hàng, tác
động mạnh đến thu nhập và lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy định giá vừa
là khoa học vừa là nghệ thuật trong kinh doanh để nâng cao sức cạnh tranh
của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh
Như vậy, chiến lược bán hàng sẽ giúp doanh nghiệp nắm bắt được nhu
cầu khách hàng, từ đó chủ động đối phó với mọi diễn biến của thị trường,
giúp doanh nghiệp mở rộng thêm thị trường mới. Chiến lược bán hàng giữ vai
trị quan trọng và quyết định sự thành cơng hay thất bại của doanh nghiệp
thương mại trong kinh doanh.
- Kế hoạch bán hàng
- mục tiêu bán hàng:
Mục tiêu bán hàng là những kết quả cụ thể về bán hàng mà doanh
nghiệp mong muốn đạt đến trong một thời kỳ nhất định. Đó là những kết quả,
những kỳ vọng mà các nhà quản trị mong muốn đạt được trong tương lai.
Xác định mục tiêu chính xác là cơ sở để xây dựng kế hoạch bán hàng
khả thi, là động lực thúc đẩy để mọi người trong doanh nghiệp nỗ lực thực
hiện, là tiêu chuẩn để đánh giá sự nỗ lực có gắng và đánh giá thành tích của
lực lượng bán hàng.

SV: Bùi Đức Luân

Lớp: QTKD Thương mại 49A



Mục tiêu, nhiệm vụ chung của doanh nghiệp trong kinh doanh là định
hướng và xuất phát điểm để xây dựng mục tiêu bán hàng. Mục tiêu bán hàng
sẽ không chệch hướng, không trái với mục tiêu riêng của doanh nghiệp.
Mục tiêu bán hàng của doanh nghiệp thương mại bao giờ cũng là khối
lượng bán hàng, doanh số và doanh thu, tốc độ phát triển thị phần, thị phần
của doanh nghiệp, chi phí bán hàng và lợi nhuận thu được từ hoạt động bán
hàng. Bao gồm cả mục tiêu tuyệt đối và mục tiêu tương đối. Đối với doanh
nghiệp thương mại, còn quan tâm đến chỉ tiêu hàng tồn kho và quy định mức
khống chế, chỉ tiêu về thu nợ khách hàng.
Mục tiêu này được tính toán cụ thể cho từng nhóm, và nhân viên bán
hàng đối với từng ngành hàng, từng mặt hàng trong thời kỳ nhất định.
Mục tiêu bao gồm cả mục tiêu định tính và định lượng. Mục tiêu phải
thỏa mãn các yêu cầu: định lượng, cụ thể, linh hoạt, nhất quán, khả thi và phù
hợp.
- kế hoạch bán hàng:
Để khỏi lạc hậu so với đối thủ cạnh tranh và đảm bảo tầm nhìn xa trong
rộng phải xây dựng kế hoạch bán hàng.
Kế hoạch bán hàng là văn bản tổng hợp dự kiến các điều kiện thực hiện
và kết quả bán hàng của doanh nghiệp trong một thời gian nhất định. Thường
là kế hoạch cho một năm, chia theo quý và các tháng.
Kế hoạch bán hàng do phòng kế hoạch tổng hợp hoặc phòng kinh
doanh lập ra, các dạng kế hoạch bán hàng thường gặp:
Theo cấp độ quản lý: kế hoạch bán hàng của toàn doanh nghiệp, kế
hoạch bán hàng của các bộ phận trong doanh nghiệp, kế hoạch bán hàng của
nhân viên bán hàng
Theo cấp độ sản phẩm: kế hoạch bán hàng chung của doanh nghiệp cho
tất cả các lĩnh vực kinh doanh, kế hoạch bán hàng cho từng lĩnh vực từng

SV: Bùi Đức Luân


Lớp: QTKD Thương mại 49A


ngành hàng, kế hoạch bán cho từng nhóm hàng, kế hoạch bán cho từng mặt
hàng cụ thể
Theo khu vực địa bán kinh doanh: kế hoạch xuất khẩu, kế hoạch bán
hàng trong nước, kế hoạch bán hàng cho từng miền, kế hoạch bán từng tỉnh,
quận, huyện, và kế hoạch bán hàng cho các địa bàn trọng điểm.
Kế hoạch bán theo khách hàng: khách hàng trọng điểm, khách hàng
công nghiệp, khách hàng lớn khác, khách hàng tiêu dùng nhỏ lẻ.
Theo hình thức bán hàng: kế hoạch bán buôn, kế hoạch bán lẻ, kế
hoạch bán trả góp…
Theo thời gian chia ra: kế hoạch năm, sáu tháng, quí, tháng.
Đi kèm với kế hoạch bán hàng bao gồm kế hoạch các yếu tố, các điều
kiện thực hiện như hệ thống mạng lưới, cửa hàng, các đại lý, kế hoạch lao
động, kế hoạch xây dựng các cơ sở kinh doanh. Các kế hoạch quảng cáo, xúc
tiến bán hàng…
Trình tự lập kế hoạch bán hàng có thể lập theo cách: lập kế hoạch tập
trung từ trên xuống; lập kế hoạch phân tán, từ dưới lên thông qua đăng ký tự
nguyện từ cá nhân, tổ đội, hoặc kết hợp cả hai phương thức trên.
Tùy theo ảnh hưởng của các lực lượng trong doanh nghiệp như người
quản lý, các nhân viên, các cổ đông, tùy thuộc nguồn lực hiện có, khả năng
huy động vốn và nền văn hóa mà doanh nghiệp đang theo đuổi mà kế hoạch
bán hàng được hình thành khác nhau.
- Lựa chọn kênh bán hàng:
Kênh bán là việc thiết lập và sắp xếp các phần tử tham gia và quá trình
phân phối, tuyên truyền quảng cáo và bán hàng cho doanh nghiệp.
Từ sản xuất đến tiêu dùng, hàng hóa có thể được mua qua các kênh
phân phối khác nhau do sự phụ thuộc vào những yếu tố như đặc điểm, tính
chất của sản phẩm và các điều kiện vận chuyển, bảo quản sử dụng…


SV: Bùi Đức Luân

Lớp: QTKD Thương mại 49A


Kênh 1: mua bán hàng hóa trực tiếp giữa người sản xuất và người tiêu
dùng.
Kênh 2: việc lưu thông hàng hóa phải thông qua khâu trung gian –
người bán lẻ.
Kênh 3: việc mua bán hàng hóa phải qua nhiều khâu trung gian – bán
buôn bán lẻ.
Kênh 4: sự vận động của hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng
như kênh 3, nhưng trong quan hệ giao dịch mua bán xuất hiện nhiều khâu môi
giới trung gian.
- Hình thức bán hàng:
Trong hoạt động kinh doanh, người mua cũng như người bán có quyền
lựa chọn những hình thức và phương thức bán hàng thuận tiện phù hợp với
điều kiện của mình
Hình thức và phương thức bán hàng phản ánh mối quan hệ giữa người
mua và người bán trong giao dịch mua bán, thanh toán vận chuyển
Có nhiều hình thức bán hàng khác nhau mà doanh nghiệp có thể lựa
chọn để tổ chức bán hàng. Việc lựa chọn đúng hình thức bán hàng là vấn đề
quan trọng để thực hiện tốt mục tiêu bán hàng:
- Bán tại kho của người cung ứng, tại kho của doanh nghiệp thương
mại, bán qua cửa hàng, quầy hàng và bán tại các đơn vị tiêu dùng
- Bán tại kho của người cung ứng hay kho của doanh nghiệp thương
mại thích hợp với nhu cầu lớn, tiêu dùng ổn định và người mua có sẵn
phương tiện vận chuyển hàng hóa.
- Bán tận đơn vị tiêu dùng, bán tại nhà theo yêu cầu của khách hàng là

hình thức bán thuận lợi cho người mua.
- Hình thức bán hàng trực tiếp, bán hàng từ xa qua điện thoại, bán hàng
qua người môi giới, qua nhân viên tiếp thị và bán hàng qua mạng internet.

SV: Bùi Đức Luân

Lớp: QTKD Thương mại 49A


- Quảng cáo:
Quảng cáo hàng hóa là một trong các hình thức truyền tin thương mại
nhằm đem đến cho người nhận thông tin những hiểu biết cần thiết về sản
phẩm và doanh nghiệp bằng những phương tiện thông tin đại chúng để lôi
cuốn người mua.
- Xúc tiến bán hàng:
Xúc tiến bán hàng là một tập hợp kĩ thuật tạo ra sự bán hàng nhanh
chóng bằng cung cấp một lợi ích cho người mua. Những kĩ thuật xúc tiến
thường được áp dụng trong kinh doanh thương mại: bán có thưởng, thực hiện
giảm giá, tổ chức cuộc thi, trò chơi có thưởng, khuyến khích mua thử và các
quà bướu khác
Như vậy quảng cáo và xúc tiến là hoạt động của người bán để tác động
vào tâm lý khách hàng tạo sự thu hút chú ý của khách hàng tới sản phẩm làm
cho nó hấp dẫn hơn. Vì vậy quảng cáo và xúc tiến bán hàng vừa là công cụ,
vừa là phương tiện dẫn dắt khách hàng, nó là động lực của buôn bán
1.2.1.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch bán hàng
- Địa điểm
Việc thành công hay thất bại của hầu hết các doanh nghiệp bán lẻ phụ
thuộc vào sự lựa chọn và đánh giá của người chủ trong việc tìm một địa điểm
phù hợp.
Bước khởi đầu trong việc kinh doanh là quyết định xem bạn sẽ sống ở

đâu và doanh nghiệp của bạn sẽ đặt ở đâu. Bạn cũng có thể có cơ hội chuyển
đến một nơi mà việc sống và kinh doanh đều tuyệt vời.
Mỗi doanh nghiệp bán lẻ hay thương mại đều có những tiêu chí riêng
của mình. Ví dụ, một cửa hàng bán bánh cần ở một vị trí thuận chiều trên
đường đi làm. Mặt khác, cửa hàng bán rượu cần có vị trí ở phía bên đường
theo chiều từ chỗ làm về nhà.

SV: Bùi Đức Luân

Lớp: QTKD Thương mại 49A


- Chuẩn bị hàng hóa để xuất bán
Chuẩn bị hàng hóa để xuất bán cho khách hàng là hoạt động tiếp tục
quá trình sản xuất kinh doanh trong khâu lưu thông. Muốn cho quá trình lưu
thông hàng hóa được liên tục, không bị gián đoạn thì các doanh nghiệp phải
trú trọng các nghiệp vụ sản xuất ở kho như: tiếp nhận, phân loại, tên nhãn
hiệu sản phẩm, bao gói sắp xếp hàng hóa ở kho, bảo quản và ghép đồng bộ để
xuất bán cho khách hàng. Tiếp nhận đầy đủ về số lượng và chất lượng hàng
hóa từ các nguồn nhập kho theo đúng mặt hàng qui cách, chủng loại hàng
hóa.
Ngồi ra, cần có các phương án dự trữ tại các điểm kinh doanh để luôn
sẵn sàng cung cấp hàng hóa cho khách hàng khi có nhu cầu. Vì vậy, doanh
nghiệp thương mại cần phải làm tốt công tác này, khơng được để hàng hố ở
các điểm kinh doanh xuống dưới mức dự trữ thấp nhất hay vượt quá mức dự
trữ cao nhất. Căn cứ vào mức bán bình quân ngày đêm mà doanh nghiệp sẽ
quy định số lượng lớn nhất cố định cho mặt hàng kinh doanh. Số lượng này
nói chung khơng khơng được thấp hơn một ngày bán hàng.
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng
1.2.2.1 Các nhân tố trực tiếp.

- Nhân tố sản phẩm:
- Chất lượng sản phẩm:
“ Chất lượng sản phẩm là hệ thống những đặc tính nội tại của sản phẩm
được xác định bằng những thông số có thể đo được hoặc so sánh được phù
hợp với những điều kiện kỹ thuật hiện tại và thoả mãn được những nhu cầu
nhất định của xã hội’’.
Trong thời buổi kinh tế thị trường, với sự có mặt của một khối lượng
hàng hoá khổng lồ, phong phú về chủng loại, đa dạng về mẫu mã, thì chất

SV: Bùi Đức Luân

Lớp: QTKD Thương mại 49A


lượng sản phẩm đã trở thành một vấn đề cạnh tranh, nó được đặt lên hàng đầu
và gắn liền với cơng tác tiêu thụ .
Sản phẩm có chất lượng càng cao thì uy tín của doanh nghiệp đối với
khách hàng càng lớn, có khả năng cạnh tranh hơn đối với các sản phẩm cùng
loại trên thị trường, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ dễ dàng được người tiêu
dùng chấp nhận và cuối cùng là doanh nghiệp sẽ bán được nhiều hàng, từ đó
đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, trong hoạt động kinh doanh: “ Vấn đề chính là chất lượng
sản phẩm của doanh nghiệp phải ln đạt tới mức cao so với sản phẩm cùng
loại của doanh nghiệp khác và chất lượng đó ln được giữ hoặc nâng cao
hơn.
- Giá cả sản phẩm:
Khi thực hiện hành vi mua hàng, điều mà khách hàng chú ý đến đầu tiên
bên cạnh độ thoả dụng đó là giá cả sản phẩm. Chính vì vậy, giá cả ảnh hưởng
trực tiếp đến tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Khách hàng sẽ dễ dàng
chấp nhận mua một sản phẩm có chất lượng cao và giá cả phải chăng.

Bên cạnh đó, chúng ta cũng biết rằng giá cả là thông số ảnh hưởng trực
tiếp đến lượng cung - cầu trên thị trường. Quy luật cầu cho chúng ta biết rằng:
nhu cầu về một loại hàng hoá sẽ tăng khi giá của loại hàng hố giảm và sẽ
giảm khi giá hàng hố đó tăng. Vì vậy, việc xác định giá đung đắn là điều
kiện rất quan trọng để doanh nghiệp đẩy mạnh mức tiêu thụ, nâng cao khả
năng cạnh tranh cũng như tạo được một chỗ đứng vững chắc cho sản phẩm
của mình.
- Cơ cấu sản phẩm:
Xây dựng được một cơ cấu sản phẩm hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp
có thể đáp ứng được một cách tốt nhất và có hiệu quả nhất các loại nhu cầu
trên thị trường về chủng loại sản phẩm mà doanh nghiệp đang kinh doanh từ

SV: Bùi Đức Luân

Lớp: QTKD Thương mại 49A


đó có thể giảm bớt chi phí, tăng doanh số và đạt được mục tiêu cuối cùng đó
là hiệu quả kinh doanh và thu được lợi nhuận cao nhất.
- Nhân tố thị trường
- Cung – Cầu thị trường:
Cung – cầu hàng hoá tạo nên thị trường. Khi một nhu cầu đối với một
loại hàng hố nào đó xuất hiện trên thị trường, người kinh doanh sẽ tìm mọi
cách để đáp ứng nhu cầu đó. Việc cung ứng hàng hố đó vừa đủ thoả mãn nhu
cầu đối với hàng hoá trong một thời kỳ nhất định gọi là trạng thái cân bằng
cung – cầu.
Nếu cung tăng, do các nguyên nhân giá đầu vào rẻ, nhiều người tham gia
vào cung ứng... làm cho đường cung dịch chuyển sang phải. Dẫn đến tình
trạng dư thừa hàng hoá trên thị trường. Điều này tất yếu làm cho việc tiêu thụ
hết khối lượng hàng hoá theo giá cũ là rất khó. Để có thể làm được điều đó

các doanh nghiệp thường hạ giá và tăng cường các hoạt động xúc tiến để làm
tăng nhu cầu. Nếu cầu tăng do các nguyên nhân thu nhập của người tiêu dùng
tăng, giá cả hàng hoá thay thế tăng, giá cả hàng hoá bổ xung giảm... làm cho
đường cầu dịch chuyển sang phải và lên trên. Điều này sẽ làm cho nhu cầu
tăng vượt quá khả năng cung ứng. Khi đó để có thể tận dụng có hiệu quả nhất
thời cơ này các doanh nghiệp thường tăng giá để có thể thu được lợi nhuận tối
đa.
- Nhân tố thuộc về Cơng Ty:
- Khả năng tài chính:
Khả năng về vốn của doanh nghiệp có một vai trị rất quan trọng trong
hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp có khối lượng vốn kinh doanh lớn có thể
sử dụng tốt chính sách cạnh tranh bằng giá cả để tăng tiêu thụ, có khả năng
đầu tư vào những sản phẩm có chất lượng cao, dễ dàng được khách hàng chấp

SV: Bùi Đức Luân

Lớp: QTKD Thương mại 49A


nhận, cũng như doanh nghiệp có thể đứng vững được trước những cuộc
khủng hoảng về tài chính, những biến động về chính trị – xã hội.
- Khả năng về con người:
Thể hiện ở trình độ chun mơn, kỹ năng nghiệp vụ của đội ngũ quản lý
và nhân viên trong doanh nghiệp.
- Cơ cấu quản lý:
Thể hiện ở khả năng sắp xếp và tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, khả năng bố trí đúng người, đúng việc của những người lãnh đạo
doanh nghiệp.
- Nhãn hiệu sản phẩm và mối quan hệ của doanh nghiệp:
Sự nổi tiếng của nhãn hiệu sản phẩm có ảnh hưởng rất lớn tới khối lượng

tiêu thụ của doanh nghiệp. Nhãn hiệu càng nổi tiếng thì khả năng gây sự chú
ý của khách hàng đến sản phẩm càng cao, doanh nghiệp càng có khả năng bán
được nhiều sản phẩm. Bên cạnh đó, các mối quan hệ của doanh nghiệp như
các mối quan hệ với khách hàng, các ngân hàng, các cơ quan tài chính, các tổ
chức chính trị, các cơ quan nhà nước...sẽ tạo ra cho doanh nghiệp nhiều cơ
hội bán hàng, khả năng huy động vốn...
1.2.2.2 Các nhân tố gián tiếp:
- Môi trường kinh tế:
- Lạm phát: Khi tỷ lệ lạm phát cao, người tiêu dùng có xu hướng khơng
tiết kiệm bằng tiền bản tệ cũng như gửi tiền vào ngân hàng mà chuyển sang
dự trữ vàng, ngoại tệ mạnh và các hàng hoá lâu bền có giá trị lớn. Do đó,
trong giai đoạn này thường mức tiêu dùng các loại hàng hoá lâu bền có giá trị
cao tăng, các hàng hố thiết yếu cũng có thể tăng hoặc giảm tuỳ theo tâm lý
tiêu dùng của từng gia đình.

SV: Bùi Đức Luân

Lớp: QTKD Thương mại 49A


- Sự suy thoái kinh tế: Biểu hiện rõ nhất của sư suy thối kinh tế đó là
tốc độ tăng của GDP. Trong giai đoạn này, tiêu dùng giảm mạnh, đặc biệt là
đối với hàng hoá lâu bền .
- Các vấn đề khác: Ngồi hai vấn đề trên thì các vấn đề về tỷ lệ lãi suất,
cán cân ngân sách, cán cân thanh tốn quốc tế... cũng có ảnh hưởng đến hoạt
động tiêu thụ của doanh nghiệp. Chẳng hạn như khi tỷ lệ lãi suất cao thì khi
đó các hộ tiêu dùng có xu hướng gửi tiền vào ngân hàng để có thể thu được
khoản tiền lãi cao, do đó thường trong giai đoạn này tiêu dùng giảm dẫn đến
việc tiêu thụ của doanh nghiệp cũng sút giảm theo.
- Môi trường chính trị, pháp luật:

Sự ảnh hưởng của pháp luật tới hoạt động tiêu thụ thông qua các quy
định của nhà nước về xuất nhập khẩu hàng hoá, các mức giá trần, giá sàn, các
quy định về cung ứng hàng hoá trong các thời kỳ thiên tai, dịch hoạ, các loại
thuế được áp dụng...
- Môi trường kỹ thuật - công nghệ:
Khoa học cơng nghệ càng hiện đại, thì khả năng cung cấp sản phẩm của
doanh nghiệp càng được nâng cao kể cả về chất lượng, số lượng lẫn mẫu mã,
chủng loại do đó làm cho sản phẩm có thể đáp ứng được cả những yêu cầu
khắt khe nhất của khách hàng. Hơn nữa cùng với sự phát triển của khoa học
cơng nghệ thì ngày càng xuất hiện nhiều hình thức bán hàng tiên tiến, thuận
tiên đối với cả người mua và người bán như các loại máy bán hàng tự động,
bán hàng qua mạng Internet...
- Mơi trường văn hố- xã hội:
Ảnh hưởng của môi trường này thể hiện thông qua các yếu tố như: cơ
cấu dân cư, mật độ dân cư, trình độ dân trí, sự thay đổi cấu trúc gia đình trong
xã hội, phong tục tập quán... Dân số càng lớn thì nhu cầu về hàng hố càng

SV: Bùi Đức Luân

Lớp: QTKD Thương mại 49A


lớn. Trình độ dân trí càng cao thì những địi hỏi về chất lượng, mẫu mã,
chủng loại... càng được để ý đến hơn bao giờ hết.

SV: Bùi Đức Luân

Lớp: QTKD Thương mại 49A



Chương 2: Thực Trạng Bán Hàng Điện Tử Của Công Ty Cổ
Phần Media Mart Việt Nam
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần Media Mart Việt Nam
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần Media Mart
Việt Nam:
Công ty Cổ Phần Media Mart Việt Nam được thành lập ngày 5 tháng
11 năm 2007 với trụ sở chính tại tịa nhà Media Mart - 29F Hai Bà Trưng - Hà
Nội.
Ngày 11 tháng 1 năm 2008, Thế Giới Điện Máy Media Mart ra đời với
mơ hình hoạt động là trung tâm điện máy kinh doanh các mặt hàng điện tử,
điện lạnh, đồ gia dụng, các thiết bị KTS, sản phẩm công nghệ cao...
Thế Giới Điện Máy Media Mart là nơi hội tụ của các thương hiệu nổi
tiếng trong và ngoài nước như: Sony, Sharp, LG, Samsung, Panasonic....với
hàng ngàn model, mẫu mã đa dạng và phong phú.
Với định hướng phát triển Thế Giới Điện Máy Media Mart thành trung
tâm mua sắm mang phong cách hiện đại, giá cả cạnh tranh và dịch vụ hoàn
hảo nhất đúng như câu sologan "Giá trị đích thực". Thế Giới Điện Máy Media
Mart cam kết bán hàng chính hãng, chế độ bảo hành tốt nhất dành cho quý
khách hàng mua hàng tại địa chỉ 29F Hai Bà Trưng.
Ngày 16/01/2009 Thế giới điện máy Media Mart khai trương siêu thị
thứ hai tại 56 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội. Siêu thị có tổng diện tích
sàn 1.000 m2 là địa điểm lý tưởng để người dân thủ đô lựa chọn mua sắm sản
phẩm điện tử cho gia đình. Thế giới điện máy Media Mart luôn là đối tác
chiến lược của nhiều hãng điện tử hàng đầu thế giới như Sharp, Samsung,
Panasonic, LG, Maytag, Sony, Strateen, Coex, Media Mart ln có mức giá

SV: Bùi Đức Luân

Lớp: QTKD Thương mại 49A



hợp lý nhất cho khách hàng trong mỗi sản phẩm. Với phương châm tiết kiệm
chi phí để có giá sản phẩm thấp nhất, Media Mart luôn đồng hành cùng với
người tiêu dùng.
Ngày 11/1/2011 Cơng ty Cở Phần Media Mart chính thức khai trương
2 đại Siêu thị Điện máy tại 72 Trường Chinh, Đống Đa và Km10 Nguyễn
Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội với quy mô 15.000m2/Siêu thị, thuộc chuỗi Hệ
thống thế giới điện máy Media Mart. Cũng tại thời điểm này, MediaMart
công bố Biểu tượng mới là Media Star.
Với hai Đại siêu thị điện máy quy mô lớn kinh doanh các sản phẩm
điện tử, điện lạnh, Gia dụng, Kỹ thuật số và IT... của các hãng nổi tiếng như
Samsung, Sony, HP, Electrolux... được trưng bày sang trọng cùng với dịch vụ
chuyên nghiệp ra mắt thị trường nhằm đáp ứng mọi nhu cầu người tiêu dùng.
Hiện tại, Media Mart đang là đơn vị có hệ thống siêu thị điện máy có
quy mơ lớn nhất Việt Nam với 04 siêu thị cùng hàng ngàn các sản phẩm điện
tử, điện lạnh, gia dụng...chắc chắn sẽ mang lại nhiều chọn lựa cho người tiêu
dùng.
2.1.2 Cấu trúc tổ chức của công ty cổ phần Media Mart Việt Nam

SV: Bùi Đức Luân

Lớp: QTKD Thương mại 49A


Tổng Giám
Đốc

Phòng kế
toán


Giám Đốc
Media Mart
1

Giám Đốc
Media Mart
2

Giám Đốc
Media Star
3

Giám Đốc
Media Star
4

Ph giám đốc
media mart 1

Ph giám đốc
media mart 2

Ph giám đốc
media star 3

Ph giám đốc
media star 4

Phòng
hành

chính
nhân sự

Phòng
marketing

Phòng
thu mua

Phòng
kinh
doanh

Phòng tin
học

Chăm sóc
khách
hàng

(Nguồn: Phòng nhân sự công ty)
Tổng giám đốc: Là một trong những sáng lập viên đầu tiên, chỉ đạo điều
hành tồn bộ hoạt động kinh doanh của cơng ty, ban hành các quy định và các
quyết định cuối cùng, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của
công ty.

SV: Bùi Đức Luân

Lớp: QTKD Thương mại 49A



Giám đốc: Là một trong những cộng tác viên đắc lực của tởng giám đốc,
có nhiệm vụ quản lí và giám sát chặt chẽ mọi hoạt động kinh doanh và chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của trung tâm mình nắm giữ.
Phó giám đốc: Là một trong những cộng tác viên đắc lực của giám đốc
tại trung tâm, hỗ trợ giám đốc và trung tâm đạt chỉ tiêu của tởng cơng ty đề ra.
Phịng kế tốn: Cơng ty là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập được tổ
chức theo mơ hình hạch tốn tập trung, trước nó khơng có các đơn vị hạch
tốn phụ thuộc. Vì thế phịng kế tốn có chức năng quản lý sự vận động của
vốn, tổ chức thực hiện các nghiệp vụ hạch toán kế toán.
Nhiệm vụ:
- Thực hiện tốt điều lệ kế toán trưởng và pháp lệnh thống kê do nhà
nước ban hành.
- Tổ chức hạch toán các dịch vụ và đề xuất các giải pháp giải quyết
công tác sản xuất có hiệu quả kinh tế cao.
- Giao dịch, quan hệ đảm bảo đủ vốn từ các nguồn để phục vụ kinh
doanh có hiệu quả.
- Giữ bảo tồn và phát triển vốn, đề xuất các biện pháp đưa vốn vào
kinh doanh đúng pháp luật.
Phịng hành chính nhân sự: Tổ chức thực hiện các cơng tác hành chính
quản trị phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ của công ty.
Nhiệm vụ:
- Lập chương trình, kế hoạch cơng tác ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
của công ty. Nghiên cứu tư vấn xây dựng, phát triển và sắp xếp tổ chức bộ
máy hoạt động trong công ty.
- Lập kế hoạch về lao động và biên chế; đề xuất: sắp xếp, điều động,
tuyển dụng lao động; theo dõi, kiểm tra việc tổ chức quản lý và sử dụng lao
động trong tồn cơng ty.

SV: Bùi Đức Luân


Lớp: QTKD Thương mại 49A


- Nghiên cứu và phối hợp với các đơn vị chức năng xây dựng, điều
chỉnh, bổ sung và ban hành các nội qui, qui chế làm việc trong công ty phù
hợp với yêu cầu phát triển.
- Tổ chức thực hiện các chế độ chính sách đối với nhân viên: đào tạo
bồi dưỡng, chuyên môn, nghiệp vụ, nâng bậc lương, trợ cấp khó khăn, các
chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tai nạn con người; công tác thi đua, khen
thưởng, kỷ luật.
- Quản lý và cập nhật hồ sơ nhân sự, phối hợp nhận xét, đánh giá cán
bộ, công chức hàng năm. Cập nhật danh sách nhân viên chuyển công tác và
nghỉ việc.
- Tổng hợp chương trình cơng tác; lập các biểu và báo cáo thống kê;
lên lịch công tác tuần; theo dõi tiến độ hoạt động của các phòng ban. Chuẩn
bị các điều kiện cần thiết cho kế hoạch đi cơng tác.
Phịng marketing: Tìm các biện pháp nhằm thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa.
Nhiệm vụ:
- Tìm kiếm thị trường, tìm kiếm bạn hàng mới cho doanh nghiêp.
- Tìm hiểu nhu cầu thị trường, phân tích thị trường của doanh nghiệp.
- Khuyếch trương sản phẩm kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao
uy tín của doanh nghiệp.
Phịng thu mua: Tổ chức thu mua hàng hóa, để đảm bảo cho q trình
bán hàng của doanh nghiệp.
Nhiệm vụ:
- Tạo được mối quan hệ với nhà cung cấp, đảm bảo hàng hóa ổn định
về chất lượng quy cách và chủng loại.
- Phối hợp đồng bộ với phòng kinh doanh khi thực các hiện hợp đồng
nhằm đáp ứng kịp thời hàng hố cho cơng việc kinh doanh.


SV: Bùi Đức Luân

Lớp: QTKD Thương mại 49A


×