Tải bản đầy đủ (.doc) (129 trang)

QUẢN lý CHẤT LƯỢNG RAU AN TOÀN tại xã yên mỹ, HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.7 MB, 129 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

------------------

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG RAU AN TOÀN TẠI
XÃ YÊN MỸ, HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Tên sinh viên

:

Hoàng Anh

Chuyên ngành đào tạo

:

Kinh tế nông nghiệp

Lớp

:

KTNNB - K51

Niên khóa
Giảng viên hướng dẫn



:
:

2006 - 2010
ThS. Quyền Đình Hà

yªn ngµnh ®µo t


¹o: Kinh tÕ
HÀ NỘI - 2010h

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đều
đã được cảm ơn và mọi thông tin trích dẫn trong khóa luận đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả khóa luận

Hoàng Anh


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực tập tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng
của bản thân, Tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập

thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể Quý Thầy
giáo, Cô giáo trong Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Quý Thầy Cô giáo
trong Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn đã trang bị cho tôi những kiến
thức quý báu và giúp Tôi có định hướng đúng đắn trong học tập cũng như
trong tu dưỡng đạo đức.
Đặc biệt, cho phép Tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo
ThS. Quyền Đình Hà - Giảng viên Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn,
người đã dành nhiều thời gian, tâm huyết tận tình chỉ bảo hướng dẫn Tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ UBND xã Yên Mỹ, HTX
DVNN Yên Mỹ, Ban quản lý chất lượng rau an toàn Yên Mỹ và các bà con
nông dân xã Yên Mỹ đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ Tôi trong quá trình
thực tập tại địa bàn.
Cuối cùng, Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã
động viên, giúp đỡ Tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 23 tháng 05 năm 2010
Tác giả khóa luận

Hoàng Anh

i


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Rau xanh là một trong các loại thực phẩm không thể thiếu trong khẩu
phần ăn hàng ngày của con người. Khi đời sống được nâng cao, nhu cầu về các
loại rau, quả an toàn càng tăng lên. Trên thực tế, đa phần người tiêu dùng vẫn sử
dụng các loại rau không rõ nguồn gốc và đã xảy ra không ít vụ ngộ độc thực

phẩm liên quan đến sản phẩm rau an toàn. Vì thế, vấn đề chất lượng rau an toàn
đang được rất nhiều người quan tâm.
Xã Yên Mỹ, huyện Thanh Trì nằm trong vùng quy hoạch phát triển sản
xuất RAT của thành phố Hà Nội. Toàn xã hiện có 427 hộ tham gia sản xuất RAT
với tổng diện tích 50 ha, địa phương là nguồn cung cấp một lượng RAT lớn cho
thị trường Hà Nội và các địa phương lân cận, vấn đề đảm bảo chất lượng RAT
tại địa phương là hết sức quan trọng.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Quản lý chất lượng rau an
toàn tại xã Yên Mỹ, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội”.
Việc nghiên cứu đề tài nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể là: Góp phần
hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về rau an toàn và quản lý chất lượng
rau an toàn; Đánh giá thực trạng quản lý chất lượng rau an toàn từ sản xuất
đến tiêu thụ tại địa phương; Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý chất lượng rau an toàn tại địa phương.
Thông qua tìm hiểu các khái niềm về Rau an toàn, quản lý chất lượng
RAT, tìm hiểu một số quy trình quản lý chất lượng thực phẩm nói chung và
RAT nói riêng; tìm hiểu tình hình quản lý an toàn thực phẩm và quản lý chất
lượng RAT tại một số nước trên thế giới cũng như tại một số địa phương trong
nước… để làm cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn cho việc nghiên cứu đề tài.
Qua tìm hiểu về đặc điểm địa bàn nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy Yên
Mỹ là địa phương có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất RAT và
vấn đề quản lý chất lượng RAT tại địa phương hiện đang rất được quan tâm.

ii


Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu chủ yếu để thu thập và phân tích các thông tin, số liệu.
Các thông tin thứ cấp được chúng tôi thu thập chủ yếu qua sách, báo, các
báo cáo của UBND xã và HTX DVNN Yên Mỹ. Để thu thập các thông tin sơ

cấp, chúng tôi đã sử dụng bộ phiếu điều tra kết hợp sử dụng 3 công cụ trong
bộ công cụ PRA, đó là công cụ phỏng vấn sâu, công cụ quan sát trực tiếp và
công cụ cho điểm (Ranking). Chúng tôi tiến hành điều tra ngẫu nhiên 45 hộ
nông dân sản xuất RAT tại địa phương; tiến hành phỏng vấn các nông dân sản
xuất, các cán bộ trong Ban quản lý chất lượng RAT và tiến hành khảo sát kênh
tiêu thụ RAT tại địa phương. Các thông tin sau khi thu thập được chúng tôi tổng
hợp và xử lý bằng công cụ Excel theo các mục tiêu nghiên cứu.
Sử dụng các công cụ Thảo luận nhóm các hộ nông dân, Phỏng vấn KIP
trong bộ công cụ PRA để phân tích định tính các thông tin. Đồng thời, chúng
tôi sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, thống kê so sánh, thống kê kinh
tế để phân tích định lượng các thông tin. Trong đề tài chúng tôi có sử dụng
một số chỉ tiêu về tiêu chuẩn chất lượng RAT và chỉ tiêu phản ánh kết quả,
hiệu quả kinh tế.
Công tác quản lý chất lượng RAT tại địa phương đã đạt được một số kết
quả nhất định: Địa phương đã thành lập được Ban Quản lý chất lượng rau an
toàn gồm 18 đồng chí; Năm 2008, Ban Quản lý chất lượng đã xây dựng và hoàn
thiện được hệ thống tiêu chuẩn cơ sở về sản xuất RAT tại địa phương; Phối hợp
tổ chức thành công 15 khóa tập huấn khuyến nông, hướng dẫn người nông dân
quy trình sản xuất RAT theo IPM và VietGAP; Ban quản lý chất lượng đã quản
lý tốt việc sử dụng các yếu tố đầu vào cũng như quy trình sản xuất RAT của
người nông dân, thông qua cửa hàng cung cấp vật tư nông nghiệp của HTX hạn
chế việc sử dụng các loại phân bón, thuốc BVTV ngoài danh mục của người dân
trong quá trình sản xuất; Ban Quản lý chất lượng tổ chức tuyên truyền nâng cao
nhận thức của người dân về các vấn đề VSATTP, sản xuất tạo ra các sản phẩm
có giá trị kinh tế, thân thiện với môi trường và an toàn cho sức khỏe con người.
iii


Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý chất lượng RAT tại
địa phương vẫn còn một số tồn tại: hoạt động quản lý, giám sát trong quá

trình sản xuất RAT tại địa phương vẫn chưa thực sự chặt chẽ, chưa quản lý
được khâu xử lý giống và sơ chế, bảo quản rau; đặc biệt, hoạt động quản lý
chất lượng trong tiêu thụ RAT tại địa phương đang thực sự rất yếu và lỏng
lẻo, xẩy ra tình trạng rau không an toàn dễ dàng thâm nhập vào kênh tiêu thụ
RAT của địa phương khoảng 20 - 30%, làm ảnh hưởng đến thương hiệu RAT
Yên Mỹ.
Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng rau an toàn tại địa phương
cần thực hiện một số giải pháp: Tăng cường công tác tuyên truyền, tập huấn
thông qua pano, áp phích và các lớp khuyến nông nhằm nâng cao nhận thức,
hiểu biết của người dân về sản xuất RAT; Cần hoàn thiện cơ cấu tổ chức Ban
quản lý chất lượng RAT, tăng thêm số lượng cán bộ trong Ban, lập thêm các
tiểu ban Quản lý chất lượng trong khâu tiêu thụ RAT; Đầu tư xây dựng mới
và nâng cấp hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất RAT; Thu gom để sơ chế và
tiêu thụ tập trung sản phẩm RAT cho người sản xuất; Cần đóng gói sản phẩm
bằng bao bì, dây đai mang nhãn hiệu hàng hóa và có mã vạch rõ ràng đã được
đăng ký; Tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng nhằm quản lý tốt
quá trình tiêu thụ sản phẩm của người dân.
Qua kết quả nghiên cứu của đề tài, chúng tôi xin đề xuất một số hướng
nghiên cứu mới nhằm giải quyết triệt để vấn đề quản lý chất lượng rau an toàn
tại địa phương.

iv


MỤC LỤC
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC...............................................................i
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG RAU AN TOÀN TẠI.................................................i
XÃ YÊN MỸ, HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI............................i
Tên sinh viên.............................................................................................................i
:.................................................................................................................................. i

Hoàng Anh................................................................................................................i
Chuyên ngành đào tạo.............................................................................................i
:.................................................................................................................................. i
Kinh tế nông nghiệp.................................................................................................i
Lớp............................................................................................................................ i
:.................................................................................................................................. i
KTNNB - K51...........................................................................................................i
Niên khóa..................................................................................................................i
:.................................................................................................................................. i
2006 - 2010................................................................................................................i
Giảng viên hướng dẫn..............................................................................................i
:.................................................................................................................................. i
ThS. Quyền Đình Hà................................................................................................i
Phụ lục 1: ............................................................................................................... 99
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ NÔNG DÂN SẢN XUẤT RAU AN TOÀN.................99
PHIẾU PHỎNG VẤN BAN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG RAU AN TOÀN....104
STT....................................................................................................................... 105
Phụ lục 7:.............................................................................................................. 109

v


DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG TRONG KHÓA LUẬN
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC...............................................................i
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG RAU AN TOÀN TẠI.................................................i
XÃ YÊN MỸ, HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI............................i
Tên sinh viên.............................................................................................................i
:.................................................................................................................................. i
Hoàng Anh................................................................................................................i
Chuyên ngành đào tạo.............................................................................................i

:.................................................................................................................................. i
Kinh tế nông nghiệp.................................................................................................i
Lớp............................................................................................................................ i
:.................................................................................................................................. i
KTNNB - K51...........................................................................................................i
Niên khóa..................................................................................................................i
:.................................................................................................................................. i
2006 - 2010................................................................................................................i
Giảng viên hướng dẫn..............................................................................................i
:.................................................................................................................................. i
ThS. Quyền Đình Hà................................................................................................i
Phụ lục 1: ............................................................................................................... 99
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ NÔNG DÂN SẢN XUẤT RAU AN TOÀN.................99
PHIẾU PHỎNG VẤN BAN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG RAU AN TOÀN....104
STT....................................................................................................................... 105
Phụ lục 7:.............................................................................................................. 109

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH TRONG KHÓA LUẬN

vi


Hình ảnh 4.1 Bao bì đóng gói sản phẩm rau an toàn Yên Mỹ...........................79
Hình ảnh 4.2 Sản phẩm rau an toàn Yên Mỹ được đóng gói bao bì, nhãn mác
và gắn mã vạch ..................................................................................................... 79
Hình ảnh 4.3 Rau an toàn Yên Mỹ không được đóng gói bao bì, nhãn mác.....79

vii



DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
SỬ DỤNG TRONG KHÓA LUẬN
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC...............................................................i
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG RAU AN TOÀN TẠI.................................................i
XÃ YÊN MỸ, HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI............................i
Tên sinh viên.............................................................................................................i
:.................................................................................................................................. i
Hoàng Anh................................................................................................................i
Chuyên ngành đào tạo.............................................................................................i
:.................................................................................................................................. i
Kinh tế nông nghiệp.................................................................................................i
Lớp............................................................................................................................ i
:.................................................................................................................................. i
KTNNB - K51...........................................................................................................i
Niên khóa..................................................................................................................i
:.................................................................................................................................. i
2006 - 2010................................................................................................................i
Giảng viên hướng dẫn..............................................................................................i
:.................................................................................................................................. i
ThS. Quyền Đình Hà................................................................................................i
Phụ lục 1: ............................................................................................................... 99
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ NÔNG DÂN SẢN XUẤT RAU AN TOÀN.................99
PHIẾU PHỎNG VẤN BAN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG RAU AN TOÀN....104
STT....................................................................................................................... 105
Phụ lục 7:.............................................................................................................. 109

viii


DANH MỤC CÁC HỘP SỬ DỤNG TRONG KHÓA LUẬN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC...............................................................i
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG RAU AN TOÀN TẠI.................................................i
XÃ YÊN MỸ, HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI............................i
Tên sinh viên.............................................................................................................i
:.................................................................................................................................. i
Hoàng Anh................................................................................................................i
Chuyên ngành đào tạo.............................................................................................i
:.................................................................................................................................. i
Kinh tế nông nghiệp.................................................................................................i
Lớp............................................................................................................................ i
:.................................................................................................................................. i
KTNNB - K51...........................................................................................................i
Niên khóa..................................................................................................................i
:.................................................................................................................................. i
2006 - 2010................................................................................................................i
Giảng viên hướng dẫn..............................................................................................i
:.................................................................................................................................. i
ThS. Quyền Đình Hà................................................................................................i
Phụ lục 1: ............................................................................................................... 99
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ NÔNG DÂN SẢN XUẤT RAU AN TOÀN.................99
PHIẾU PHỎNG VẤN BAN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG RAU AN TOÀN....104
STT....................................................................................................................... 105
Phụ lục 7:.............................................................................................................. 109

ix


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN
Chữ viết tắt


Diễn giải nội dung

BVTV
CNH - HĐH
FAO
HTX
HTX DVNN
NN&PTNT
QLCL
RAT
UBND
VSATTP
WHO

Bảo vệ thực vật
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
Tổ chức Nông lương thế giới
Hợp tác xã
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Quản lý chất lượng
Rau an toàn
Ủy ban nhân dân
Vệ sinh an toàn thực phẩm
Tổ chức Y tế thế giới

x


PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Rau xanh là một trong các loại thực phẩm không thể thiếu trong khẩu
phần ăn hàng ngày của con người. Rau cung cấp cho cơ thể những chất quan
trọng như: Protein, Vitamin, lipid, muối khoáng, axít hữu cơ và chất thơm…
Đáng chú ý hơn cả là rau có ưu thế hơn một số cây trồng khác về vitamin, chất
khoáng. Các loại vitamin trong rau như: Vitamin A, B1, B2, C, E,… chúng có
tác dụng quan trọng trong quá trình phát triển cơ thể, thiếu vitamin sẽ gây ra
nhiều bệnh tật. Chất khoáng trong rau chủ yếu là Ca, Fe, P,… là những chất cần
thiết tạo nên máu và xương. Các chất khoáng có tác dụng điều hoà, cân bằng
kiềm tan trong máu, làm tăng khả năng đồng hoá protein… Đặc biệt khi lượng
lương thực và các chất thức ăn giàu đạm đã được đảm bảo thì nhu cầu về rau lại
càng tăng, như một nhân tố tích cực trong cân bằng dinh dưỡng và kéo dài tuổi
thọ của con người. Về mặt kinh tế, rau xanh mang lại thu nhập cho người sản
xuất, là mặt hàng có giá trị xuất khẩu cao và là nguyên liệu cho nhiều ngành
công nghiệp chế biến khác. Ngoài ra cây rau còn có ý nghĩa về mặt y học như
một số cây tỏi ta, gừng, nghệ, hành tây,…
Khi đời sống người dân được nâng cao, nhu cầu về thực phẩm nói chung
không những đa dạng, mà còn quan tâm đặc biệt đến chất lượng bên trong của
sản phẩm. Người tiêu dùng không những muốn ăn ngon, đảm bảo dinh dưỡng
mà còn phải an toàn cho sức khỏe của họ. Riêng về rau không chỉ phải tươi,
non, hấp dẫn mà còn phải an toàn (sạch). Điều này đòi hỏi người sản xuất phải
đổi mới tập quán sản xuất, thay đổi công nghệ và thiết bị để phù hợp với nhu
cầu người tiêu dùng. Rau không sạch - mất an toàn, nghĩa là dư lượng thuốc
bảo vệ thực vật cũng như các hoá chất bất lợi trong rau đã vượt ngưỡng cho
phép, gây ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ và tính mạng người tiêu dùng. Nhiều
nước tiên tiến trên thế giới và một số nước trong khu vực (Đài Loan, Trung
Quốc, Thái Lan, Philippin, Singapo, Hàn Quốc,…) đã và đang sử dụng công
1



nghệ cao trong sản xuất rau an toàn. Sản xuất rau an toàn đã dần trở thành một
ngành mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng của thị trường.
Việt Nam là một nước sản xuất nông nghiệp chiếm chủ yếu, có điều
kiện tự nhiên thuận lợi cho sản xuất rau - quả. Với ngành sản xuất nông
nghiệp nói chung và sản xuất rau nói riêng chiếm một vị trí rất quan trọng
trong đời sống của người nông dân và trong nền kinh tế. Do đặc thù của cây
rau có tính chất là một cây trồng ngắn ngày, có thể trồng nhiều vụ trong một
năm và trồng xen kẽ với các loại cây trồng khác nên nó góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng đất, tạo công ăn việc làm và nâng cao thu nhập cho người
sản xuất. Ngoài ra, các sản phẩm phụ của ngành sản xuất rau còn là nguồn
thức ăn phong phú tạo điều kiện phát triển chăn nuôi trở thành một trong
những ngành chính cân đối với ngành trồng trọt.
Trong thời kỳ hiện nay, khi nền kinh tế nước ta đang có những bước
phát triển mạnh, đời sống người dân dần được nâng cao thì nhu cầu về rau an
toàn của thị trường ngày càng tăng lên. Trên cả nước đã hình thành những
khu vực, những địa phương nổi tiếng về sản xuất rau an toàn. Tuy nhiên, nền
nông nghiệp nước ta vẫn còn lạc hậu, chưa đưa được những tiến bộ khoa học
vào sản xuất và chế biến làm cho chất lượng hàng nông sản vẫn còn kém,
chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường thế giới. Bên cạnh đó, do tập quán sản
xuất nhỏ lẻ, tùy tiện, người nông dân vẫn sử dụng nguồn nước bẩn bị ô nhiễm
để tưới rau, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật vượt mức cho phép, sử dụng các
loại phân bón không đảm bảo, thiếu kỹ thuật trong sản xuất, họ chưa tuân thủ
tốt theo quy trình sản xuất rau an toàn. Để giảm chi phí đầu tư chăm sóc,
người sản xuất sẵn sàng rút ngắn quy trình sản xuất, giảm thời gian sinh
trưởng và làm giảm chất lượng của rau. Ngoài các vùng, các địa phương đã tổ
chức quy hoạch thành vùng sản xuất rau an toàn thì vẫn còn có những vùng
sản xuất rau không đảm bảo chất lượng, khi tiêu thụ trên thị trường lại mang
nhãn hiệu rau an toàn. Đặc biệt trong thời gian gần đây, trên thị trường thành
2



phố Hà Nội cơ quan quản lý đã phát hiện rất nhiều loại rau mang nhãn hiệu an
toàn nhưng chất lượng lại không đảm bảo. Vấn đề quản lý chất lượng rau an
toàn vẫn gặp rất nhiều khó khăn. Đứng trước tình hình đó thì câu hỏi đặt ra
cho ngành sản xuất rau an toàn là phải làm gì để có những sản phẩm thực sự
tươi, sạch, đảm bảo theo các tiêu chuẩn chất lượng đáp ứng nhu cầu của thị
trường trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài.
Xã Yên Mỹ, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội là địa phương đi vào
sản xuất rau an toàn từ năm 2005 nhằm cung cấp cho thị trường ở thành phố
Hà Nội và các địa phương lân cận. Nhận thấy bước vào thời kỳ đổi mới, nền
kinh tế đất nước phát triển, đời sống nhân dân dân ngày càng được nâng cao,
nhu cầu về các sản phẩm an toàn chất lượng được chú trọng, Ban quản trị
HTX Yên Mỹ đã chuyển hướng sang sản xuất rau an toàn cung cấp cho nhu
cầu thị trường. Hướng đi đúng đắn này đã được UBND huyện Thanh Trì,
UBND xã Yên Mỹ hưởng ứng và hỗ trợ về nhiều mặt. Bà con xã viên nhìn
thấy hiệu quả kinh tế từ việc trồng rau an toàn đã tích cực chuyển đổi canh tác
theo mô hình trên. Tính tới nay diện tích trồng rau từ mô hình điểm 7 ha đã
tăng lên 50 ha. Rau an toàn Yên Mỹ được Chi cục Bảo vệ Thực vật Hà Nội
quản lý giám sát thường xuyên về quy trình sản xuất và được Cục Sở hữu trí
tuệ cấp bằng chứng nhận nhãn hiệu hàng hoá ngày 5 tháng 12 năm 2005. Tuy
vậy, chất lượng rau an toàn Yên Mỹ đang chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố
trong quá trình sản xuất và tiêu thụ. Tình trạng sử dụng nguồn nước tưới bị ô
nhiễm hay chưa tuân thủ tuyệt đối quy trình và kỹ thuật trồng rau an toàn.
Bên cạnh đó, có hiện tượng người kinh doanh lợi dụng thương hiệu rau an
toàn Yên Mỹ để tiêu thụ các loại rau khác không đảm bảo chất lượng.
Để thấy rõ được tình hình quản lý chất lượng rau an toàn trong quá
trình sản xuất và tiêu thụ rau an toàn tại địa phương như thế nào và cần có
những biện pháp gì để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài “Quản lý chất lượng Rau an toàn tại xã Yên Mỹ,

huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội”.
3


1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng quản lý chất lượng rau an toàn tại xã Yên Mỹ,
huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội; từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao
hiệu quả công tác quản lý chất lượng rau an toàn tại địa phương.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
(1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về rau an toàn và quản lý chất
lượng rau an toàn;
(2) Đánh giá thực trạng quản lý chất lượng rau an toàn từ sản xuất đến
tiêu thụ tại xã Yên Mỹ, huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội;
(3) Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất
lượng rau an toàn tại địa phương.
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hộ nông dân sản xuất rau an
toàn thuộc HTX sản xuất rau an toàn Yên Mỹ; bộ phận quản lý chất lượng rau
an toàn và một số tác nhân chính trong kênh tiêu thụ rau an toàn tại địa
phương.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung chính:
(1) Công tác quản lý chất lượng rau an toàn trong quá trình sản xuất và
tiêu thụ tại HTX sản xuất rau an toàn Yên Mỹ gồm có:
- Quy trình sản xuất và tiêu chuẩn rau an toàn được áp dụng tại địa
phương;
- Công tác quản lý các yếu tố đầu vào trong sản xuất rau an toàn

tại địa phương;

4


- Vấn đề đảm bảo chất lượng hàng hóa trong tiêu thụ rau an toàn
tại địa phương;
- Nghiên cứu tính chặt chẽ trong việc đảm bảo chất lượng rau an
toàn trong kênh tiêu thụ rau an toàn tại địa phương.
(2) Nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng
rau an toàn tại địa phương.
Do giới hạn về thời gian và điều kiện nghiên cứu nên chúng tôi tập
trung tìm hiểu về hoạt động quản lý chất lượng rau an toàn trong quá trình sản
xuất; còn hoạt động quản lý chất lượng rau an toàn trong quá trình tiêu thụ
được chúng tôi khảo sát nhanh.
1.3.2.2 Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện tại xã Yên Mỹ, huyện Thanh Trì và một số điểm
tiêu thụ rau an toàn Yên Mỹ trên địa bàn thành phố Hà Nội.
1.3.2.3 Phạm vi thời gian
- Thời gian nghiên cứu đề tài: Số liệu phục vụ cho nghiên cứu được lấy
trong khoảng 3 năm từ 2007 - 2009;
- Thời gian thực hiện đề tài: Từ ngày 23/12/2009 đến ngày 23/5/2010.

5


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm về rau an toàn

Khái niệm rau an toàn dựa vào giới hạn cho phép của dung lượng thuốc
trừ sâu và thuốc bảo vệ thực vật do FAO và WHO: Rau an toàn là rau có dư
lượng thuốc bảo vệ thực vật không vượt mức cho phép, dư lượng các độc tố
vi sinh có hại tới sức khỏe con người ở mức tối thiểu cho phép.
Theo khái niệm trên thì rau an toàn phải đảm bảo các yêu cầu sau:
(1) Rau phải đảm bảo phẩm cấp, chất lượng, không bị hư hại, dập nát, héo
úa và không ủ bằng chất hóa học độc hại;
(2) Dư lượng thuốc BVTV, hàm lượng nitrat và kim loại nặng dưới mức
cho phép;
(3) Rau không bị sâu bệnh, không có vi sinh vật gây hại cho người và gia súc.
Theo Quyết định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Số
04/2007/QĐ-BNN ngày 19 tháng 01 năm 2007 có quy định: Rau an toàn là
những sản phẩm rau tươi (bao gồm tất cả các loại rau ăn lá, thân, củ, hoa, quả,
hạt, các loại nấm thực phẩm) được sản xuất, thu hoạch, sơ chế, bao gói, bảo
quản theo quy định kỹ thuật bảo đảm tồn dư về vi sinh vật, hóa chất độc hại
dưới mức giới hạn tối đa cho phép theo quy định hiện hành của Bộ Y tế.
Tác giả Trần Khắc Thi (1996) có quan điểm cho rằng sản phẩm được
xem là rau an toàn khi đáp ứng được các yếu tố sau:
(1) An toàn, hấp dẫn về hình thức: rau phải tươi, sạch không có bụi bẩn
tạp chất, thu hoạch đúng độ chín (khi có chất lượng cao nhất) không có triệu
chứng sâu bệnh, có bao bì vệ sinh hấp dẫn;
(2) An toàn về chất lượng: khi các loại rau có chứa dư lượng thuốc
BVTV, dư lượng nitrat, dư lượng kim loại nặng và dư lượng sinh vật gây hại
không quá ngưỡng cho phép của tổ chức Y tế thế giới.
6


Theo chúng tôi, rau an toàn là những sản phẩm rau không chứa hoặc có
chứa dư lượng các yếu tố độc hại như hàm lượng độc tố nitrat, dư lượng thuốc
BVTV, các chất kim loại nặng và dư lượng sinh vật gây hại nhưng dưới mức

dư lượng cho phép.
Có nhiều khái niệm khác nhau về rau an toàn, tuy nhiên tựu chung lại
thì rau an toàn là rau đảm bảo đủ 4 tiêu chuẩn sau (tiêu chuẩn 4 sạch):
(1) Tiêu chuẩn 1: Sạch về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV)
Thuốc BVTV (bao gồm thuốc trừ sâu và thuốc trừ cỏ) khi phun vào cây
trồng sẽ tạo thành lớp mỏng bám vào bề mặt thân, lá, mặt đất, mặt nước và
một lớp chất đó nó còn tồn đọng lại trên sản phẩm thì gọi là dư lượng thuốc
BVTV. Trồng rau luôn đi kèm với rất nhiều nguồn sâu bệnh và cỏ dại, việc
phun thuốc BVTV quá nhiều đã lên đến mức báo động. Điều đó đã làm cho
chất lượng sản phẩm không đảm bảo và gây ra tình trạng ngộ độc, làm ảnh
hưởng tới sức khỏe con người.
(2) Tiêu chuẩn 2: Dư lượng Nitrat phải thấp hơn mức cho phép
Trong canh tác các loại cây trồng nói chung và trồng rau nói riêng việc
sử dụng các loại phân bón vô cơ ngày nay đã trở nên phổ biến và mang tính
tất yếu. Sử dụng phân bón hợp lý không những nâng cao năng suất cây trồng
mà còn giúp chất lượng nông sản tốt hơn. Tuy nhiên, việc sử dụng phân bón
hoá học không hợp lý, đặc biệt là phân đạm đang diễn ra phổ biến và nằm
ngoài tầm kiểm soát. Việc này đã làm cho cây rau bị nhiễm độc Nitrat nặng
nề. Độc Nitrat cũng là nguyên nhân gây ra rất nhiều bệnh cho con người và
gia súc, trong đó phải kể đến bệnh ung thư.
(3) Tiêu chuẩn 3: Hàm lượng kim loại nặng thấp hơn mức cho phép
Kim loại nặng tồn dư trong nông phẩm là một trong những nguyên
nhân hàng đầu gây rối loạn chức năng tế bào và dẫn tới ung thư. Ở nước ta do
sự ô nhiễm nguồn nước tưới, chủ yếu do chất thải từ các nhà máy, các khu
công nghiệp và chất thải sinh hoạt… đã làm cho nguồn nước bị nhiễm kim

7


loại nặng. Từ những nguồn nước không sạch này mà rau chúng ta ăn hàng

ngày có thể có hàm lượng kim loại nặng vượt tới hơn 50 lần mức cho phép.
(4) Tiêu chuẩn 4: Không có vi sinh vật độc hại
Cũng xuất phát từ việc ô nhiễm nguồn nước tưới, ô nhiễm môi trường
xung quanh khu vực trồng rau mà các loài vi sinh vật độc hại như vi khuẩn
gây bệnh đường ruột (vi khuẩn E-Coli), các loại vi khuẩn gây bệnh thương
hàn, bệnh ngoài da… xâm nhiễm vào rau và gây ảnh hưởng đến người sử
dụng, đặc biệt là khi chúng ta ăn rau sống.
Sản xuất rau an toàn được tiến hành theo các mô hình công nghệ khác
nhau: thuỷ canh, nhà lưới, canh tác hữu cơ và sản xuất trên đồng ruộng. Tuy
nhiên, với mọi mô hình vấn đề then chốt vẫn là phân bón, nước tưới, quy trình
sử dụng nông dược và các biện pháp nông học khác nhau để bảo vệ thực vật.
Muốn tránh ô nhiễm thuốc sâu, phải chọn loại giống cây khỏe chống được
nhiều sâu bệnh và chỉ được phun thuốc sâu sinh học, tuyệt đối không phun thuốc
sâu hóa học. Trước ngày thu hoạch rau, không được phun thuốc trừ sâu cho rau,
phải đảm bảo thời gian cách ly hợp lý. Nếu vườn rau xuất hiện sâu bệnh phải
dùng côn trùng có ích diệt sâu, hoặc con người phải trực tiếp bắt sâu. Ngoài ra,
không tưới rau bằng nước thải của thành phố, vì nước thải công nghiệp và nước
thải sinh hoạt có chứa nhiều hóa chất ô nhiễm và vi trùng gây bệnh.
2.1.1.2 Các yếu tố gây ô nhiễm cho rau
Có nhiều yếu tố làm rau bị ô nhiễm, song quan trọng nhất là do dư
lượng thuốc bảo vệ thực vật, dư lượng nitrat (NO3-), dư lượng kim loại nặng
quá cao và mức độ nhiễm các sinh vật gây hại trên rau.
a) Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
* Khái niệm: Thuốc BVTV hay nông dược là những chất độc có nguồn
gốc từ tự nhiên hay hóa chất tổng hợp được dùng để bảo vệ cây trồng và nông
sản, chống lại sự phá hoại của những sinh vật gây hại đến tài nguyên thực vật.
Khi phun thuốc BVTV, có một lượng thuốc bám lại trên bề mặt cây rau, gọi
8



là dư lượng thuốc. Lượng thuốc tồn dư này ở một mức độ nhất định sẽ gây
ngộ độc cho người ăn. Người bị ngộ độc có thể sẽ gánh chịu những hậu quả
nặng nề trước mắt hoặc lâu dài tuỳ thuộc vào nồng độ và loại độc tố tích luỹ
trong cơ thể. Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây nên một số bệnh
nan y như ung thư, thai dị dạng,...
* Nguyên nhân: Nguyên nhân làm cho dư lượng thuốc BVTV trên rau
cao chủ yếu là do:
(1) Sử dụng các loại thuốc có độ độc cao và chậm phân hủy, kể cả một số
thuốc đã bị cấm sử dụng;
(2) Phun thuốc nhiều lần không cần thiết và phun với nồng độ cao quá
mức qui định;
(3) Phun thuốc quá gần ngày thu hoạch.
* Biện pháp khắc phục: Không phun, rải các loại thuốc cấm hoặc đã
được khuyến cáo là không nên dùng cho rau. Nên sử dụng các loại thuốc
BVTV có nguồn gốc sinh học như các thuốc vi sinh, thuốc thảo mộc,… đã
được chứng nhận. Chỉ sử dụng thuốc BVTV khi thật sự cần thiết trên cơ sở
nắm vững tình hình và đặc điểm của các loại sâu bệnh, dịch bệnh đang bùng
phát. Chỉ được sử dụng thuốc đúng liều lượng cho phép, không được dùng
quá nhiều lần và phải thực hiện đúng thời gian cách ly của thuốc.
b) Dư lượng nitrate (NO3-)
* Khái niệm: Đạm là thành phần hữu cơ quan trọng cho rau, khi đất
trồng có quá nhiều đạm thì lượng đạm dư thừa sẽ tồn tại trong rau dưới dạng
nitrate (NO3-).
Khi đi vào cơ thể con người, NO3- sẽ bị khử thành NO2, NO2 làm
chuyển hóa chất oxyhaemoglobin (chất vận chuyển oxy trong máu) thành một
chất không hoạt động được gọi là methaemoglobin, làm cho máu thiếu oxy.
Do đó nếu trong cơ thể lượng NO3- nhiều sẽ hạn chế sự hô hấp của tế bào,
ảnh hưởng đến hoạt động của tuyến giáp, gây đột biến và phát triển các khối
u. Vì vậy lượng NO3- cao là triệu chứng nguy hiểm cho sức khỏe con người.
9



* Nguyên nhân: Nguyên nhân làm cho dư lượng NO3- cao trên rau chủ
yếu là do sử dụng nhiều phân đạm hóa học và sử dụng quá gần ngày thu
hoạch.
* Biện pháp khắc phục: Không bón quá nhiều phân đạm và không bón
phân đạm quá gần ngày thu hoạch.
c) Dư lượng kim loại nặng
* Khái niệm: Các kim loại nặng như Asen (As), Chì (Pb), Thủy ngân
(Hg), Đồng (Cu), Kẽm (Zn), Thiếc (Sn),… nếu vượt quá mức cho phép cũng
là những chất có hại cho cơ thể, hạn chế sự phát triển của tế bào và hoạt động
của máu, gây thiếu máu, biến động thân nhiệt, rối loạn tiêu hóa,…
* Nguyên nhân: Nguyên nhân làm cho hàm lượng lượng kim loại nặng
trên rau cao chủ yếu do:
(1) Trong thuốc BVTV và phân bón NPK có chứa cả một số kim loại
nặng. Trong quá trình tưới tiêu, các kim loại nặng này bị rửa trôi
xuống ao hồ, sông rạch, thâm nhập vào mạch nước ngầm gây ô nhiễm
nguồn nước tưới rau.
(2) Nguồn nước thải của thành phố và các khu công nghiệp chứa nhiều
kim loại nặng chuyển trực tiếp vào rau tươi.
* Biện pháp khắc phục: Không trồng rau trong khu vực có chất thải của
nhà máy, các khu vực đất đã bị ô nhiễm do quá trình sản xuất trước đó gây ra.
Không tưới rau bằng nguồn nước có nước thải của các nhà máy công nghiệp.
d) Sinh vật gây bệnh
* Khái niệm: Các sinh vật như giun đũa, giun tóc, vi khuẩn E.Coli và
Samonella khi thâm nhập vào cơ thể sẽ gây các bệnh về đường ruột, ngoài ra
còn các triệu chứng thiếu máu, bệnh ngoài da.
* Nguyên nhân: Dùng nước phân tươi hoặc nguồn nước dơ bẩn tưới
cho rau là nguyên nhân làm rau nhiễm các sinh vật gây bệnh.


10


* Biện pháp khắc phục: Không bón phân người và phân gia súc còn
tươi; không rửa rau bằng nước dơ bẩn hoặc nước ao hồ, sông rạch bị ô nhiễm.
Những yếu tố trên là nguyên nhân chủ yếu làm cho rau bị ô nhiễm, ảnh
hưởng đến sức khỏe người, trong đó phổ biến nhất là thuốc BVTV và vi sinh
vật gây bệnh. Vì vậy, yêu cầu cần thiết là phải gieo trồng thế nào để có được
những sản phẩm rau không bị ô nhiễm, tức rau an toàn đối với tất cả mọi
người.
2.1.1.2 Quản lý chất lượng rau an toàn
a) Khái niệm về chất lượng sản phẩm
Thuật ngữ “chất lượng” đã được sử dụng từ lâu để mô tả các thuộc
tính như đẹp, tốt, đắt, tươi và trên hết là xa xỉ. Bộ tiêu chuẩn ISO (International
Standard Organisation) của Tổ chức Tiêu chuẩn Quốc tế định nghĩa: “Chất
lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể
(đối tượng) đó khả năng thỏa mãn những yêu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn”.
Chất lượng có đặc điểm là:
(1) Mang tính chủ quan;
(2) Không có chuẩn mực cụ thể;
(3) Thay đổi theo thời gian, không gian và điều kiện sử dụng;
(4) Không đồng nghĩa với “sự hoàn hảo”.

Chất lượng gắn liền với sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, vậy nên
sản phẩm hay dịch vụ nào không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì bị
coi là kém chất lượng cho dù trình độ công nghệ sản xuất ra có thể hiện đại
đến đâu đi nữa.
b) Quản lý chất lượng sản phẩm
Theo định nghĩa của tiêu chuẩn ISO 9001:2005, “Quản lý chất lượng
là hoạt động tương tác và phối hợp lẫn nhau nhằm định hướng và kiểm soát

một tổ chức về chất lượng".
Theo chuyên gia người Anh, A.G.Robertson: “Quản lý chất lượng sản
phẩm được xác định như một hệ thống quản trị nhằm xây dựng chương trình
11


và sự phối hợp các cố gắng của những đơn vị khác nhau để duy trì và tăng
cường chất lượng trong các tổ chức thiết kế, sản xuất sao cho đảm bảo nền
sản xuất có hiệu quả nhất, đồng thời cho phép thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu
của người tiêu dùng”.
Chuyên gia người Mỹ, Philip Crosby cho rằng: “Quản lý chất lượng
sản phẩm là một phương tiện có tính chất hệ thống đảm bảo việc tôn trọng
tổng thể tất cả các thành phần của một kế hoạch hành động”.
Tóm lại, quản lý nói chung là những hoạt động liên quan đến tổ chức,
kiểm soát và điều phối các nguồn lực để đạt mục tiêu. Quản lý chất lượng là
hoạt động tổ chức, kiểm soát và phân bổ các nguồn lực để đạt được những
mục tiêu chất lượng. Quản lý chất lượng được hình thành dựa trên nhu cầu
ngăn chặn, loại trừ những lỗi hay thiếu sót trong chế biến, sản xuất sản phẩm.
Trước kia, nhà sản xuất thường thử và kiểm tra thông số chất lượng sản
phẩm ở công đoạn cuối cùng. Kỹ thuật này đã làm tăng chi phí, đặc biệt khi
mở rộng quy mô sản xuất, và vẫn không tránh được những lỗi, thiếu sót trong
sản xuất. Do vậy, những cách thức mới trong quá trình quản lý chất lượng đã
được hình thành như lập kế hoạch chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo
chất lượng và cải tiến chất lượng.
Lập kế hoạch chất lượng là các hoạt động và kỹ thuật mang tính tác
nghiệp được sử dụng để đáp ứng yêu cầu chất lượng.
Kiểm soát chất lượng là hoạt động kiểm tra như đo, xem xét, thử
nghiệm, định cỡ một hay nhiều đặc tính của đối tượng và so sánh kết quả với
yêu cầu nhằm xác định sự phù hợp của mỗi đặc tính.
Đảm bảo chất lượng là toàn bộ các hoạt động có kế hoạch và hệ thống

được tiến hành trong hệ thống chất lượng và được chứng minh là đủ mức cần
thiết để tạo sự tin tưởng thỏa đáng rằng thực thể (đối tượng) sẽ thỏa mãn đầy
đủ các yêu cầu của chất lượng.
Cải tiến chất lượng là toàn bộ các hoạt động của người sản xuất nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm của mình.
12


×