Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

kĩ năng giao tiếp với bạn của học sinh THCS ở huyện mê linh thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 141 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
_______________________________

ĐÀM THỊ DƯ

KĨ NĂNG GIAO TIẾP VỚI BẠN
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
Ở HUYỆN MÊ LINH – THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: TÂM LÝ HỌC
MÃ SỐ: 60310401

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC

Hà Nội, năm 2015.
1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
_______________________________

ĐÀM THỊ DƯ

KĨ NĂNG GIAO TIẾP VỚI BẠN
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
Ở HUYỆN MÊ LINH – THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: TÂM LÝ HỌC
MÃ SỐ: 60310401

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC



GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS.TS LÊ VÂN ANH

Hà Nội, năm 2015.
2


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài: “Kĩ năng giao tiếp với bạn của học sinh trung học cơ sở ở
huyện Mê Linh - thành phố Hà Nội” là công trình khoa học do tôi thực hiện. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu thể hiện trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được công
bố trong công trình nghiên cứu nào khác.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có sự khiếu nại, tố cáo về bản quyền tác giả.

Tác giả luận văn

Đàm Thị Dư

3


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... 7
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ 8
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................. 10
PHẦN I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG ................................................................... 11
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 11
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................................. 12
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 12

4. Giả thuyết khoa học .............................................................................................. 12
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 13
6. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 14
7. Cấu trúc của luận văn ............................................................................................ 14
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................. 15
CHƯƠNG 1. LÍ LUẬN VỀ KĨ NĂNG GIAO TIẾP CỦA HỌC SINH TRUNG
HỌC CƠ SỞ ............................................................................................................ 15
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................... 15
1.1.1. Trên thế giới .................................................................................................... 15
1.1.2. Ở Việt Nam ..................................................................................................... 21
1.2. Lí luận về kĩ năng giao tiếp................................................................................ 25
1.2.1. Lí luận chung về giao tiếp ............................................................................... 25
1.2.2. Lí luận về kĩ năng giao tiếp............................................................................. 35
1.3. Một số đặc điểm của học sinh THCS có liên quan đến kĩ năng giao tiếp của
các em ....................................................................................................................... 46
1.3.1. Đặc điểm phát triển thể chất của học sinh THCS ........................................ 46
4


1.3.2. Đặc điểm tâm lý của học sinh THCS ........................................................... 47
1.3.3. Hoạt động giao tiếp với bạn của học sinh THCS ........................................ 49
1.4. Biện pháp phát triển kĩ năng giao tiếp cho học sinh trung học cơ sở ............ 51
CHƯƠNG 2. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 53
2.1. Tổ chức nghiên cứu .......................................................................................... 53
2.1.1. Nghiên cứu lí luận ......................................................................................... 53
2.1.2. Nghiên cứu thực tiễn ..................................................................................... 53
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 54
2.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết .................................................... 54
2.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực trạng .................................................. 55
2.2.3. Phương pháp xử lí số liệu ............................................................................. 58

2.3. Tiêu chí đánh giá và thang đánh giá: ................................................................. 58
2.3.1. Tiêu chí đánh giá ............................................................................................. 58
2.3.2. Thang đánh giá ................................................................................................ 59
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 64
3.1. Thực trạng kĩ năng giao tiếp của học sinh THCS ở huyện Mê Linh, thành
phố Hà Nội ............................................................................................................... 64
3.1.1. Mức độ hiểu biết về kĩ năng giao tiếp của học sinh THCS ở huyện Mê
Linh, thành phố Hà Nội ........................................................................................... 64
3.1.2. Mức độ thực hiện kĩ năng giao tiếp với bạn của học sinh THCS ở huyện
Mê Linh, thành phố Hà Nội ..................................................................................... 81
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến kĩ năng giao tiếp của học sinh THCS ở huyện Mê
Linh, thành phố Hà Nội ......................................................................................... 100
3.3. Phân tích chân dung tâm lí một số học sinh THCS ở huyện Mê Linh, thành
phố Hà Nội ............................................................................................................. 106
5


3.4. Biện pháp phát triển kĩ năng giao tiếp cho học sinh THCS ở huyện Mê Linh,
thành phố Hà Nội ................................................................................................... 111
3.5. Đánh giá chung về KNGT với bạn của học sinh THCS ở huyện Mê Linh,
thành phố Hà Nội ................................................................................................... 114
3.6. Kết quả thực nghiệm....................................................................................... 116
3.6.1 Mức độ hiểu biết về KNGT của học sinh THCS ở huyện Mê Linh, thành
phố Hà Nội sau thực nghiệm ................................................................................. 116
3.6.2. Mức độ thực hiện KNGT của học sinh THCS ở huyện Mê Linh, thành phố
Hà Nội sau thực nghiệm ........................................................................................ 118
3.6.3. Phân tích trường hợp điển hình minh họa cho thực nghiệm ..................... 120
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 124
1. Kết luận .............................................................................................................. 124
2. Kiến nghị ............................................................................................................ 125

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 127
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 130

6


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

AH

Ảnh hưởng

ĐTB

Điểm trung bình

GT

Giao tiếp

KN

Kĩ năng

KNGT


Kĩ năng giao tiếp

KNS

Kĩ năng sống

TB

Trung bình



Tổng điểm

TH

Tình huống

THCS

Trung học cơ sở

TN

Thực nghiệm

SL

Số lượng


SYK

Số ý kiến

7


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tự đánh giá mức độ hiểu biết về KNGT của học sinh THCS ở huyện Mê
Linh, thành phố Hà Nội ............................................................................................ 64
Bảng 3.2: Đánh giá của giáo viên về mức độ hiểu biết các KNGT của học sinh THCS
ở huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội ........................................................................ 65
Bảng 3.3: Mức độ hiểu biết về KNGT của học sinh THCS ở huyện Mê Linh, thành
phố Hà Nội ................................................................................................................ 66
Bảng 3.4: Mức độ hiểu biết về KNGT của học sinh THCS ở huyện Mê Linh, thành
phố Hà Nội xét theo giới tính.................................................................................... 69
Bảng 3.5: Mức độ hiểu biết về KNGT của học sinh THCS ở huyện Mê Linh, thành
phố Hà Nội xét theo khối lớp .................................................................................... 73
Bảng 3.6: Mức độ hiểu biết về KNGT của học sinh THCS ở huyện Mê Linh, thành
phố Hà Nội xét theo học lực ..................................................................................... 77
Bảng 3.7: Tự đánh giá mức độ thực hiện KNGT của học sinh THCS ở huyện Mê
Linh, thành phố Hà Nội ............................................................................................ 81
Bảng 3.8: Đánh giá của giáo viên về mức độ thực hiện KNGT của học sinh THCS ở
huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội ........................................................................... 82
Bảng 3.9: Mức độ thực hiện KNGT với bạn của học sinh THCS ở huyện Mê Linh,
thành phố Hà Nội ...................................................................................................... 83
Bảng 3.10: Mức độ thực hiện KNGT với bạn của học sinh THCS ở huyện Mê Linh,
thành phố Hà Nội theo giới tính .............................................................................. 85
Bảng 3.11: Mức độ thực hiện KNGT với bạn của học sinh THCS ở huyện Mê Linh,
thành phố Hà Nội theo khối lớp .............................................................................. 90

Bảng 3.12: Mức độ thực hiện KNGT với bạn của học sinh THCS ở huyện Mê Linh,
thành phố Hà Nội theo học lực ................................................................................ 94
Bảng 3.13: Mức độ thực hiện KNGT với bạn của học sinh THCS ở huyện Mê Linh,
thành phố Hà Nội thông qua phương pháp xử lí tình huống ................................. 99
8


Bảng 3.14: Các yếu tố ảnh hưởng đến KNGT của học sinh THCS ở huyện Mê Linh,
thành phố Hà Nội ................................................................................................... 100
Bảng 3.15: Mức độ hiểu biết về KNGT của học sinh THCS ở huyện Mê Linh, thành
phố Hà Nội trước và sau thực nghiệm .................................................................. 116
Bảng 3.16: Mức độ thực hiện các KNGT của học sinh THCS ở huyện Mê Linh,
thành phố Hà Nội trước và sau thực nghiệm ........................................................ 118
Bảng 3.17: Mức độ thực hiện KNGT với bạn của học sinh THCS ở huyện Mê Linh,
thành phố Hà Nội thông qua bài tập tình huống trước và sau thực nghiệm. .......... 120

9


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Mức độ hiểu biết về KNGT của học sinh THCS ở huyện Mê Linh, thành
phố Hà Nội xét theo giới tính.................................................................................... 72
Biểu đồ 3.2: Mức độ hiểu biết về KNGT của học sinh THCS ở huyện Mê Linh, thành
phố Hà Nội xét theo giới tính.................................................................................... 76
Biểu đồ 3.3: Mức độ hiểu biết về KNGT của học sinh THCS ở huyện Mê Linh, thành
phố Hà Nội xét theo học lực ..................................................................................... 80
Biểu đồ 3.4: Mức độ thực hiện KNGT với bạn của học sinh THCS ở huyện Mê
Linh, thành phố Hà Nội theo giới tính .................................................................... 88
Biểu đồ 3.5: Mức độ thực hiện KNGT với bạn của học sinh THCS ở huyện Mê
Linh, thành phố Hà Nội theo khối lớp .................................................................... 93

Biểu đồ 3.6: Mức độ thực hiện KNGT với bạn của học sinh THCS ở huyện Mê
Linh, thành phố Hà Nội theo học lực ...................................................................... 97
Biểu đồ 3.7: Các yếu tố ảnh hưởng đến KNGT của học sinh THCS ở huyện Mê Linh,
thành phố Hà Nội .................................................................................................... 103
Biểu đồ 3.8: So sánh mức độ hiểu biết về KNGT của học sinh THCS ở huyện Mê
Linh, thành phố Hà Nội trước và sau thực nghiệm .............................................. 117
Biểu đồ 3.9: So sánh mức độ thực hiện KNGT của học sinh THCS ở huyện Mê
Linh, thành phố Hà Nội trước và sau thực nghiệm .............................................. 119

10


PHẦN I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. Lý do chọn đề tài
Giao tiếp là một hoạt động đặc thù của con người, chỉ có trong giao tiếp nhiều
đặc trưng tâm lý của con người mới được hình thành như: ngôn ngữ, ý thức, tư duy
trừu tượng... Giao tiếp vừa là nguồn gốc để hình thành nhân cách, vừa là kết quả của
các quan hệ người, các quan hệ xã hội. Thông qua giao tiếp, con người lĩnh hội nền
văn hóa – xã hội loài người nhờ đó tồn tại và phát triển. Với ý nghĩa sâu xa đó, KNGT
đã trở thành một hợp phần quan trọng trong nhân cách con người. Đối với hoạt động
giáo dục nói chung, hình thành và phát triển KNGT cho mỗi cá nhân là việc làm vô
cùng cần thiết.
Xã hội ngày càng hiện đại, để có thể phát triển bền vững, con người càng cần
phải có KNGT. Thực tế cho thấy, còn nhiều người yếu kém về KN này, đặc biệt là
giới trẻ. Có thể kể tới một số ví dụ điển hình như: các em học sinh phổ thông sẵn sàng
cầm dao, cầm gậy chém giết nhau chỉ vì câu nói; con cái ấm ức bỏ nhà đi bụi chỉ vì
vài câu mắng mỏ của bố mẹ; giáo viên vung tay tát học trò trên bục giảng chỉ bởi cách
giao tiếp của em đó thiếu tôn trọng thầy cô; nhiều bạn sinh viên ra trường với tấm
bằng tốt nghiệp loại ưu trong tay nhưng lại khó xin việc vì khả năng giao tiếp kém...
Và còn rất nhiều tình huống dở khóc dở cười khác nữa. Do đó, nghiên cứu về KNGT

có ý nghĩa lí luận và thực tiễn cao. Hiện nay, mảng đề tài này đã có khá nhiều nghiên
cứu đề cập tới. Tuy nhiên, nghiên cứu về KNGT của học sinh THCS là vấn đề vẫn
còn hạn chế về số lượng công trình nghiên cứu.
Mặt khác, Mê Linh là một huyện ngoại thành Hà Nội. Những năm gần đây, do
ảnh hưởng của xu thế công nghiệp hóa, hiện đại hóa nên nền kinh tế của huyện Mê
Linh có sự phát triển mạnh mẽ và toàn diện. Cơ cấu kinh tế đã có những bước chuyển
biến tích cực, từ một huyện thuần nông chuyển sang cơ cấu kinh tế mới là công nghiệp
- dịch vụ - du lịch - nông nghiệp. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày
một nâng cao, kéo theo đó là những thách thức đối với con người nơi đây để có thể
theo kịp guồng quay của sự phát triển. Một lẽ đương nhiên, các em học sinh THCS
11


trên địa bàn huyện cũng phải đối mặt với những khó khăn, thách thức và cơ hội chung
của môi trường mà các em đang sinh sống. Để làm được điều đó, đòi hỏi các em phải
được trang bị đầy đủ tri thức khoa học cơ bản và những KNS nhất định. Bởi vậy,
KNGT là một trong những KNS cần thiết đối với học sinh, nghiên cứu KNGT của
các em là việc làm có ý nghĩa thiết thực.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi đã chọn đề tài “Kĩ năng giao tiếp với bạn
của học sinh trung học cơ sở ở huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội” làm luận văn
thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận và thực trạng KNGT với bạn của học sinh THCS ở huyện
Mê Linh, thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đó, đề xuất một số biện pháp góp phần phát
triển KNGT cho các em.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Khảo sát được thực hiện tại 4 trường: THCS Quang Minh; THCS Chi Đông;
THCS Trưng Vương; THCS Thanh Lâm thuộc địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà
Nội. Số lượng khách thể nghiên cứu cụ thể như sau:

- Khách thể nghiên cứu chính gồm: 200 học sinh thuộc hai khối lớp: 6 và 8.
- Khách thể nghiên cứu bổ trợ gồm: 32 giáo viên.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Mức độ hiểu biết, mức độ thực hiện, các yếu tố ảnh hưởng tới KNGT với bạn
và các biện pháp phát triển KNGT cho học sinh THCS ở huyện Mê Linh, thành phố
Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Học sinh THCS ở huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội có những hạn chế trong
hiểu biết và thực hiện KNGT với bạn. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến KNGT của các
12


em, trong đó yếu tố cơ bản là do thiếu tri thức về KNGT và kinh nghiệm giao tiếp.
Có thể phát triển KNGT cho các em thông qua việc: Tổ chức dạy học trên lớp theo
hướng lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục KNGT trong chương trình dạy học;
tổ chức giảng dạy KNS cho học sinh; tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
tích hợp nội dung giáo dục KNGT; phát huy vai trò của các tổ chức Đoàn, Đội,
Hội, các câu lạc bộ trong các nhà trường...
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn có liên quan đến vấn đề KNGT của
học sinh THCS ở huyện Mê Linh.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng KNGT với bạn của học sinh THCS ở huyện Mê
Linh, thành phố Hà Nội và lí giải nguyên nhân của thực trạng đó.
- Đề xuất một số biện pháp và tổ chức thực nghiệm tác động góp phần phát
triển KNGT cho học sinh THCS trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về khách thể và địa bàn nghiên cứu: Đề tài tiến hành khảo sát trên 200 học
sinh THCS đang theo học tại 4 trường: THCS Quang Minh; THCS Chi Đông; THCS
Trưng Vương; THCS Thanh Lâm tại địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.

Trong đó có 98 học sinh thuộc khối lớp 6 và 102 học sinh thuộc khối lớp 8. Số lượng
học sinh của mỗi trường tiến hành khảo sát cụ thể như sau:
THCS Quang Minh: 53 học sinh;
THCS Chi Đông: 48 học sinh;
THCS Trưng Vương: 46 học sinh;
THCS Thanh Lâm: 53 học sinh.
Thực nghiệm tác động thực hiện trên 50 học sinh được lựa chọn một cách ngẫu
nhiên từ bốn trường THCS nêu trên.
13


- Về nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu mức độ hiểu biết,
mức độ thực hiện, các yếu tố ảnh hưởng tới KNGT với bạn trong phạm vi nhà trường
của học sinh THCS ở huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội, các biện pháp phát triển
KNGT cho các em. Qua đó, tiến hành thực nghiệm tác động dạy KNGT nhằm phát
triển KN này cho học sinh.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu lí luận, văn bản
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp quan sát
6.2.2. Phương pháp chuyên gia
6.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi (Anket)
6.2.4. Phương pháp phân tích chân dung tâm lý
6.2.5. Phương pháp giải bài tập tình huống giao tiếp
6.2.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
6.3. Phương pháp xử lí số liệu bằng thống kê toán học
7. Cấu trúc của luận văn
Luận văn được cấu trúc thành 3 phần:
- Phần mở đầu
- Phần nội dung gồm 3 chương:

+ Chương 1: Lí luận về KNGT của học sinh THCS.
+ Chương 2: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu.
+ Chương 3: Kết quả nghiên cứu.
- Phần kết luận và kiến nghị.

14


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. LÍ LUẬN VỀ KĨ NĂNG GIAO TIẾP CỦA
HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1.

Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Trên thế giới
Trong lịch sử hình thành và phát triển xã hội loài người, ngôn ngữ giữ một vị
trí đặc biệt quan trọng. Vấn đề giao tiếp vì thế đã trở thành đối tượng nghiên cứu của
nhiều ngành khoa học, đặc biệt là Tâm lý học.
Ngay từ thời cổ đại, Xôcrate (470 – 399 trước Công nguyên) và Platôn (428 –
347 trước Công nguyên) đã đề cập đến vấn đề này, coi đối thoại như là sự giao tiếp
trí tuệ, phản ánh các mối quan hệ giữa con người với con người [2].
Thời kỳ phục hưng (1452 – 1512), Lêôna đơ Vanhxi – Họa sĩ thiên tài Ý cho
ra mắt tác phẩm nghệ thuật mô tả sự giao tiếp mẹ con [2].
Thế kỉ XVIII, nhà triết học Hà Lan M.P.Kemxteclokis có bài tiểu luận dưới
nhan đề “Một bức thư về con người và các quan hệ của nó với người khác”, bài tiểu
luận này cũng đã đề cập tới vấn đề giao tiếp giữa con người với nhau [2].
Thế kỉ XIX, nhà triết học Đức Phơ – banh (1804 – 1872) viết: “Bản chất người
chỉ biểu hiện trong giao tiếp, trong sự thống nhất của con người, trong sự thống nhất
dựa trên tính hiện thực của sự khác biệt giữa tôi và bạn”[2].

Giữa thế kỷ XIX, Các Mác (1818 – 1883) và F.Anghen (1820 – 1895) đã xây
dựng học thuyết mới trong lịch sử phát triển loài người. Trong đó, các ông đã xác
định mục đích nền giáo dục xã hội chủ nghĩa là tạo ra “con người phát triển toàn
diện”. Quan điểm giáo dục mà các ông hướng tới là phát triển nhân cách con người
về mọi mặt theo“phương thức giáo dục kết hợp với lao động sản xuất”. Chính quan
điểm này đã được Lê Nin kế thừa và phát triển thành hiện thực nền giáo dục xã hội
chủ nghĩa. Ông đánh giá rất cao vai trò của ngôn ngữ trong quá trình hình thành và
15


phát triển nhân cách con người mà trong đó KNGT chính là phương tiện dẫn đến hình
thành, phát triển nhân cách con người trong xã hội [4].
Đến thế kỷ XX, vấn đề giao tiếp ngày càng được các nhà triết học, tâm lí
học, xã hội học quan tâm nhiều hơn. Có thể kể tên một số công trình nghiên cứu
như sau:
Tiếp cận từ góc độ nghề trợ giúp, M.Thomas Sknovhotlt, A.David Rivers và
G.Egan đã đề cập tới KNGT trong tạo lập môi trường tương tác giữa người trợ giúp
với đối tượng [32].
Robert L.Gibson và Marianne H.Mitchell, nghiên cứu về lĩnh vực tham vấn
cho rằng nhà tham vấn cần thiết phải hội tụ các KN như: KNGT; KN chẩn đoán, đánh
giá; KN thuyết phục và KN quản lý. Trong đó đặc biệt đi sâu vào các KNGT bao
gồm: KNGT không lời và KNGT bằng lời. KNGT không lời được thể hiện qua việc
sử dụng thời gian, sử dụng những cử động cơ thể (ánh mắt, nụ cười, tay, đầu...), sử
dụng giọng nói (tốc độ, nhịp độ, thời lượng, cách diễn đạt), sử dụng môi trường giao
tiếp (khoảng cách, trang trí, trang phục, vị trí). KNGT bằng lời như: lắng nghe, phản
hồi, đặt câu hỏi. Đây là các KN rất cơ bản để nhà tham vấn có thể thiết lập sự tin
tưởng đối với thân chủ, thu thập thông tin và trợ giúp hiệu quả [32].
Gmit (1863 – 1931), nhà tâm lí học và triết học Mĩ, đại diện của triết học thực
dụng đã đưa ra thuyết quan hệ qua lại tượng trưng. Theo đó, tác giả đã khẳng định
vai trò của giao tiếp đối với sự tồn tại của con người. Hay như người ta vẫn thường

nói, con người chỉ tồn tại trong xã hội loài người, trong cộng đồng người [2].
Cacsgiacpe (1883 – 1969) – nhà triết học, nhà tâm lí học Đức, đại diện cho triết
học hiện sinh đã đưa ra một lý thuyết mang tên “Giao tiếp hiện sinh”. Thuyết này
khẳng định, người ta phải có sự giao tiếp sống động, liên tục, thường ngày, được thể
hiện bằng các cuộc tranh luận tự do về các quan điểm, lập trường, các vấn đề chính
trị xã hội… Ngoài ra, tác giả này cũng khẳng định: giao tiếp là “điều kiện tổng quát
của sự tồn tại của con người”[2].

16


Khi nghiên cứu và đề xuất các phản xạ học, nhà triết học Nga V.M.Bécchurép
(1857 – 1927) trong tác phẩm “Tâm lý học khách quan” (1970), “Phản xạ học tập
thể” (1921)… đã đề cập nhiều đến các vấn đề giao tiếp. Theo ông, giao tiếp là ảnh
hưởng tâm lí qua lại giữa người này với người kia. Giao tiếp giữ vai trò cơ chế thực
hiện hoạt động cùng nhau và hình thành nên chủ thể tập thể của hoạt động đó. Giao
tiếp là điều kiện thực hiện giáo dục, truyền đạt kinh nghiệm từ thế hệ này sang thế hệ
khác. Tác giả cũng đặc biệt nhấn mạnh vai trò của giao tiếp đối với sự hình thành và
phát triển nhân cách. Ông quan niệm, nhờ sự hợp tác giữa con người với con người mà
người này có ảnh hưởng đến người khác, người này ám thị được người khác [2].
Nhà tâm lý học người Mỹ Osgood C.E khi nghiên cứu về vấn đề này cho rằng:
giao tiếp bao gồm các hành động riêng rẽ mà thực chất là chuyển giao thông tin và
tiếp nhận thông tin. Theo ông, giao tiếp là một quá trình hai mặt: liên lạc và ảnh hưởng
lẫn nhau. Tuy nhiên, ông chưa đưa ra được nội hàm cụ thể của liên lạc và ảnh hưởng
lẫn nhau [2].
Sau Osgood C.E, nhà tâm lý học người Anh M.Argyle đã mô tả quá trình ảnh
hưởng lẫn nhau qua các hình thức tiếp xúc khác nhau. Ông coi giao tiếp thông tin mà
nó được biểu hiện bằng ngôn ngữ hay không bằng ngôn ngữ giống với việc tiếp xúc
thân thể của con người trong quá trình tác động qua lại về mặt vật lý và chuyển dịch
không gian [2].

S.Freud (185 – 1939) trong quá trình nghiên cứu mối liên hệ giao tiếp và giấc
mơ, ông chú ý đến các yếu tố “chuyển giao”, “ngoại xuất”, “đồng nhất” trong giao
tiếp. Khi giao tiếp, có người phát tín hiệu, có người nhận thông tin và cả hai đều muốn
tìm hiểu nhau, làm theo nhau [2].
Tâm lý học Ghestalt, đại diện là các tác giả M.Wertheimer (1880 – 1943).
V.Kohler (1887 – 1967), K.Koffka (1886 – 1941) đề cập đến vấn đề giao tiếp cho
rằng: Giao tiếp cũng giống như mọi sự vật, mọi hiện tượng tâm lý đều được tạo nên
hình ảnh cấu trúc hoàn chỉnh, mang tính trọn vẹn, trong cấu trúc giao tiếp có nội dung

17


hoạt động của con người và mục đích của các quan hệ xã hội là nhằm bảo tồn, phát
triển bản thân, gia đình, cộng đồng của người đó [3, tr12].
Nghiên cứu về sự ảnh hưởng của văn hóa giao tiếp trong gia đình đến sức khỏe
tâm lý đạo đức của thiếu niên, tác giả Malin I.I đã chỉ ra được 5 loại văn hóa tâm lý
của giao tiếp trong gia đình và ảnh hưởng của chúng tới sự hình thành nhân cách và
sức khỏe tâm lý đạo đức của thiếu niên. Ông cho rằng, sự thiếu hụt chức năng bất kì
nào đó của người lớn trong gia đình hoặc sự xem thường nó sẽ làm rối loạn sức khỏe
tâm lý trẻ em. Chính văn hóa tâm lý của giao tiếp trong gia đình và ảnh hưởng của
chúng sẽ tác động đến sự phát triển KNGT của thiếu niên [30].
D.Torington khi nghiên cứu giao tiếp trong quản lý và kinh doanh đã phân tích
các hình thức tiếp xúc thường gặp giữa người quản lý và người bị quản lý, từ đó người
quản lý cần có những KNGT với người dưới quyền [9, tr119].
Năm 1974, A.N.Leonchiev viết “Tâm lý học giao tiếp” trình bày rõ khái niệm,
bản chất, cấu trúc, chức năng... của giao tiếp. Hay, năm 1979 ông viết “giao tiếp sư
phạm” trong đó có chia rõ các giai đoạn của quá trình giao tiếp sư phạm gồm năm
giai đoạn: giai đoạn định hướng đầu tiên; giai đoạn tạo bầu không khí giao tiếp ban
đầu thuận lợi; giai đoạn “thăm dò tâm hồn của đối tượng”; giai đoạn thu hút sự chú ý
của học sinh; giai đoạn giao tiếp ngôn ngữ, trình bày bài giảng, bài nói chuyện, truyền

thụ tri thức [2].
Allan Pease viết cuốn “Ngôn ngữ của cử chỉ - ý nghĩa của cử chỉ trong giao
tiếp” cho rằng: “Giao tiếp phi ngôn ngữ là một quá trình tác động phức tạp của con
người, những động tác, cử chỉ,nét mặt... có một ý nghĩa nhất định. Khi hạnh phúc con
người mỉm cười, khi buồn thì chau mày, khi giận dữ thì có cái nhìn bực tức, gật đầu
là đúng, lắc đầu là sai” [1, tr14].
Tác giả cuốn sách “Giao tiếp có hiệu quả”, Wang Gang cho rằng: Muốn giao
tiếp đạt hiệu quả cao thì phải phân loại đối tượng khi giao tiếp. Ông phân chia 6 loại
đối tượng giao tiếp:

18


+ Giao tiếp với người lạ
+ Giao tiếp với bạn bè
+Giao tiếp với đồng nghiệp
+Giao tiếp với khách hàng
+ Giao tiếp với người khác giới
+ Giao tiếp với người yêu hoặc bạn đời
Tương ứng với mỗi loại đối tượng, ông đưa ra những phong cách giao tiếp, ứng
xử khác nhau và phù hợp với từng đối tượng [17].
Dale Carnegie, tác giả của tác phẩm nổi tiếng “Đắc nhân tâm” khi bàn về vấn
đề giao tiếp, ông không đi sâu vào phân tích lí luận giao tiếp mà chủ yếu trình bày
những nghệ thuật, bí quyết trong quan hệ giao tiếp giữa con người với con người.
Ông nhấn mạnh, để gây thiện cảm được với đối tượng giao tiếp, con người cần phải
có nghệ thuật và kĩ năng giao tiếp. Tác giả cuốn sách đưa ra 6 cách gây thiện cảm
trong giao tiếp đó là:
+ Thành thật quan tâm đến người khác;
+ Nụ cười (biết thể hiện nét mặt tươi cười khi tiếp xúc);
+ Cố gắng biết tên đối tượng và xưng tên họ khi tiếp xúc;

+ Hãy là người biết lắng nghe, hãy động viên những người khác nói chuyện về
bản thân họ;
+ Khi nói chuyện, hãy nghĩ đến mối quan tâm của người khác;
+ Hãy làm cho người khác cảm thấy quan trọng và chân thành [7, tr93].
V.P.Dakharov nghiên cứu về vấn đề này đã dựa vào trật tự của một pha giao
tiếp chỉ ra rằng: để có năng lực giao tiếp cần có các KNGT:
+ KN thiết lập mối quan hệ trong giao tiếp;
+ KN biết cân bằng nhu cầu của chủ thể và đối tượng giao tiếp;
19


+ KN nghe và biết lắng nghe;
+ KN tự chủ cảm xúc và hành vi;
+ KN tự kiềm chế và kiểm tra đối tượng giao tiếp;
+ KN diễn đạt dễ hiểu, ngắn gọn, mạch lạc;
+ Linh hoạt, mềm dẻo trong giao tiếp;
+ KN điều khiển quá trình giao tiếp.
Ông đã xây dựng trắc nghiệm thăm dò những KNGTnhằm phát hiện khả năng
tiềm tàng về giao tiếp của mỗi người [2, tr202].
A.Cubanova và M.Rakhmatulia nghiên cứu về giao tiếp sư phạm đã chia quá
trình này thành ba nhóm KN:
+ Nhóm KN định hướng trước khi giao tiếp sư phạm;
+ Nhóm KN tiếp xúc xảy ra trong quá trình giao tiếp sư phạm;
+ Nhóm KN độc đáo hướng quá trình giao tiếp sư phạm đến các định hướng
giá trị khác nhau mà giáo viên cần hướng đến.
Theo hai tác giả này thì các KN trong các nhóm KN trên bao gồm: KN nhìn
thấy, nghe được các trạng thái của học sinh; KN tiếp xúc, hiểu biết lẫn nhau; KN tổ
chức, điều khiển quá trình giao tiếp [2].
Năm 2008, để nâng cao khả năng giao tiếp cho trẻ, tác giả Linda Maget đã cho
xuất bản cuốn sách “Nâng cao khả năng giao tiếp cho trẻ”, giới thiệu những KNGT

xã hội giúp trẻ giải quyết những trở ngại trong việc kết giao bạn bè. Cuốn sách đã
giúp các bậc cha mẹ và trẻ học được KNGT xã hội để luôn có bạn bè, trưởng thành
trong học tập và cuộc sống [29].
Năm 2009, Hội đồng Kinh doanh cùng với phòng thương mại và công nghiệp
có sự bảo trợ của Bộ Giáo dục, Đào tạo và Khoa học và Hội đồng giáo dục quốc gia
Úc đã xuất bản cuốn “Kĩ năng hành nghề cho tương lai”. Cuốn sách trình bày các

20


KN và kiến thức yêu cầu người sử dụng lao động bắt buộc phải có. Trong đó, KNGT
là một KN được đề cập đầu tiên [32].
Cuối thế kỉ XX, đầu thế kỉ XXI, trước bối cảnh toàn cầu hóa, quốc tế hóa, hầu
hết các quốc gia trên thế giới đều rất quan tâm đến vấn đề giáo dục con người đáp
ứng yêu cầu của xã hội mới. Unesco đã đưa ra phương châm giáo dục “học để cùng
chung sống” hướng tới giáo dục những KNS, giá trị sống cho giới trẻ. Một trong
những KN được chú trọng trong chương trình giáo dục đó là KNGT. Điều đó cho
thấy vai trò quan trọng của KNGT trong xã hội. Bởi vậy, cho đến nay nó vẫn luôn là
vấn đề cấp thiết để các nhà nghiên cứu trên thế giới tìm tòi, đi tới hoàn thiện.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở nước ta, vấn đề giao tiếp mới được nghiên cứu từ cuối những năm 1970 đến
những năm 1980. Bàn về vấn đề này, cho đến nay đã có khá nhiều nhà khoa học ở
trong nước nghiên cứu. Trong phạm vi của một luận văn thạc sĩ, tôi chỉ điểm qua một
số công trình nghiên cứu tiêu biểu như sau:
Năm 1988, tác giả Trần Trọng Thủy có bài viết “Đặc điểm giao tiếp của học
sinh đại học” in trên tạp chí giáo dục, phát hành số đầu tiên tại Hà Nội.
Năm 1991, hai tác giả Hoàng Anh và Nguyễn Thạc đã tiến hành một số thực
nghiệm về KNGT sư phạm của sinh viên có nhu cầu giao tiếp khác nhau và đã có bài
viết in trên tạp chí Nghiên cứu giáo dục. Bài viết được đông đảo bạn đọc đón nhận và
đánh giá cao.

Năm 1995, tác giả Lưu Thu Thủy đã nghiên cứu quy trình giáo dục hành vi
giao tiếp có văn hóa với bạn cùng lứa tuổi cho học sinh lớp 4, lớp 5 trường tiểu học.
Tác giả nghiên cứu hành vi giao tiếp có văn hóa của học sinh dưới hai góc độ: các nét
tính cách bộc lộ qua giao tiếp và các KNGT của học sinh; thiết kế qui trình giáo dục
hành vi giao tiếp có văn hóa cho học sinh lớp 4, 5 trong phạm vi trường học.

21


Tháng 1 năm 1996, tác giả Quản Thị Lý bảo vệ thành công luận văn thạc sĩ
Tâm lý học với đề tài nghiên cứu: “Một số đặc điểm giao tiếp của sinh viên Sư phạm
trường Đại học Sư phạm Việt Bắc”.
Năm 2006 - 2007, tác giả Lê Quang Sơn (Trường Đại học Sư phạm, Đại học
Đà Nẵng) và tác giả Nguyễn Thị Diễm (Học viên cao học, khoá 2005-2007, Đại học
Huế) có công trình nghiên cứu “Đặc điểm giao tiếp của sinh viên trường Cao đẳng
Sư phạm Quảng Trị”. Đề tài đã tập trung nghiên cứu các đặc điểm cơ bản trong giao
tiếp của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Trị ở các mặt: cường độ nhu cầu,
nội dung, KNGT, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp tác động hoàn thiện giao tiếp
của sinh viên sư phạm với tư cách công cụ và phương tiện cơ bản trong hoạt động
của nhà giáo dục tương lai. Nghiên cứu đã được hội đồng khoa học đánh giá cao.
Năm 2008, tác giả Vân Anh – Viện Tâm Lý Học có nghiên cứu “Nhu cầu giao
tiếp của người nghỉ hưu ở Hà Nội”. Theo kết quả khảo sát trên 225 người nghỉ hưu
(127 nam; 98 nữ), tác giả đã đưa ra kết luận mức độ nhu cầu giao tiếp của những
người nghỉ hưu ở Hà nội được nghiên cứu không cao, chủ yếu từ mức độ thấp (20%);
trung bình thấp (21,4%); trung bình (24,3%) đến trung bình cao (27,9%). Trên cơ sở
đó, tác giả cũng đã nêu ra được một số nguyên nhân thúc đẩy người nghỉ hưu giao
tiếp với người khác như: họ muốn được quan tâm, chia sẻ với người khác, muốn nắm
bắt thông tin về cuộc sống xã hội xung quanh và được đóng góp ý kiến của bản thân.
Tác giả nhấn mạnh, gia đình và xã hội cần tạo điều kiện cho người nghỉ hưu (nhất là
những người mới nghỉ hưu) tham gia giao tiếp, sinh hoạt tập thể để họ ổn định tâm

lý, tránh sự mặc cảm, tiếp tục hòa nhập vào đời sống cộng đồng, đóng góp công sức
cho sự ổn định, phát triển bền vững của gia đình và toàn xã hội.
Năm 2007, tác giả Ngô Thị Hạnh bảo vệ thành công luận văn thạc sĩ “Kĩ năng
giao tiếp với học viên của giảng viên học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh” tại
hội đồng khoa học trường Đại học Sư phạm Hà Nội I [17].
Năm 2008 – 2009, PGS.TSKH Nguyễn Kế Hào chủ nhiệm đề tài nghiên cứu khoa
học và công nghệ cấp bộ: “Nghiên cứu một số đặc điểm tâm lý của học sinh phổ thông
22


dân tộc thiểu số Tây Nguyên và biện pháp tác động hình thành định hướng giá trị cho
các em”. Nghiên cứu đã chỉ ra được nhiều đặc điểm tâm lý đặc trưng và điển hình của
học sinh phổ thông dân tộc thiểu số Tây Nguyên trong đó có cả những đặc điểm về giao
tiếp như: nhu cầu giao tiếp, tính tích cực trong giao tiếp, KNGT, khó khăn tâm lý trong
giao tiếp của học sinh.
TS. Đỗ Thị Hạnh Phúc (Khoa Tâm Lý - Đại học Sư phạm Hà Nội) có đề tài
nghiên cứu “Một số đặc điểm trong giao tiếp của thiếu niên với bạn”. Qua tìm hiểu
ý kiến của 1269 học sinh (633 em nam và 636 em nữ) thuộc 4 khối lớp 6, 7, 8, 9 ở
hai trường THCS Việt An (quận Thanh Xuân) và trường THCS Phúc Xá (quận Ba
Đình), thành phố Hà Nội. Tác giả đã rút ra một số đặc điểm tâm lí trong giao tiếp với
bạn của thiếu niên như sau:
- Đa số thiếu niên đã có quan niệm rõ ràng, nghiêm túc về người bạn thân.
Quan niệm "Bạn thân là người dễ thông cảm, biết chia sẻ vui buồn" được các em
thống nhất xếp ở vị trí đầu tiên. Tuy quan niệm về người bạn thân có khác nhau giữa
hai giới, giữa các lứa tuổi nhưng thứ bậc các quan niệm giữa nam và nữ, giữa thiếu
niên khối lớp 6 và khối lớp 8 vẫn có sự tương quan chặt chẽ.
- Phạm vi kết bạn của thiếu niên:
+ Về độ tuổi: Thiếu niên kết thân chủ yếu với bạn cùng tuổi. Ngoài các bạn
cùng tuổi, các em hướng vào bạn lớn tuổi hơn. Trong đó, nữ thiếu niên kết thân với
bạn lớn tuổi mạnh hơn nam thiếu niên, thiếu niên khối 8 kết thân với bạn lớn tuổi

nhiều hơn thiếu niên khối 6.
+ Về giới tính: Phần lớn thiếu niên kết thân với bạn cùng giới. Ngoài các bạn cùng
giới, nữ thiếu niên hướng vào bạn khác giới mạnh hơn nam thiếu niên; thiếu niên khối 8
hướng vào bạn khác giới nhiều hơn thiếu niên khối 6.
+ Về không gian kết bạn: Thiếu niên kết thân chủ yếu với bạn cùng lớp. Số
bạn thân cùng lớp không có sự khác biệt đáng kể giữa nam và nữ thiếu niên nhưng
số bạn thân cùng lớp của thiếu niên khối 8 cao hơn thiếu niên khối 6.
23


+ Về thời gian thân thiết: Thiếu niên kết bạn thân phần lớn trong thời gian học
ở trường THCS. Số bạn thân có được từ bậc tiểu học ở thiếu niên nữ nhiều hơn so với
các em nam và số bạn thân trong trường THCS của thiếu niên khối 8 lớn hơn thiếu
niên khối 6.
Năm 2010, tập thể tác giả do ông Nguyễn Hữu Độ, giám đốc Sở GD – ĐT Hà
Nội đứng đầu đã biên soạn tài liệu giáo dục nếp sống thanh lịch – văn minh cho học
sinh Hà Nội và đã thí điểm đối với học sinh lớp 5 qua thực hiện các KNGT ứng xử
trong các mối quan hệ gia đình, nhà trường và xã hội. Tài liệu này được đánh giá là
có tính thực tiễn cao trong giáo dục KNGT cho học sinh tiểu học tại Hà Nội.
Tác giả Thái Chí Dũng trong cuốn “Kĩ năng giao tiếp và thương lượng trong
kinh doanh” đã chỉ ra được một số KNGT như: KN nghe; KN diễn thuyết; KN đặt
câu hỏi; KN giao dịch bằng thư tín.
Luận án phó tiến sĩ tâm lí học của tác giả Hoàng Anh với đề tài “Kĩ năng giao
tiếp sư phạm của sinh viên” nêu ra ba nhóm KNGT sư phạm cơ bản: Nhóm KN định
hướng giao tiếp; nhóm KN điều khiển bản thân; nhóm KN điều khiển đối phương.
Luận án tiến sĩ tâm lí học về đề tài “Kĩ năng giao tiếp nghiệp vụ của trinh sát
an ninh và phương pháp đánh giá chúng” của tác giả Võ Sỹ Lục đã chỉ ra được 13
KNGT nghiệp vụ cần thiết của trinh sát an ninh bao gồm:
1. Biết phát hiện trạng thái tâm lý của đối tượng qua ánh mắt, nét mặt;
2. Biết phát hiện trạng thái tâm lý của đối tượng qua động tác, cử chỉ bên ngoài;

3. Biết phát hiện vấn đề một cách nhạy cảm;
4. Biết nêu mục đích, yêu cầu tiếp xúc một cách nhạy cảm;
5. Biết kết thúc câu chuyện khi cần;
6. Biết thay đổi nét mặt, giọng nói khi giao nhiệm vụ;
7. Biết kiềm chế tình cảm và thói quen cá nhân;
8. Biết hướng đối tượng vào nội dung câu chuyện;
24


9. Biết gợi mở vấn đề cho đối tượng;
10.Biết di chuyển câu chuyện sang hướng khác, giữ bí mật ý đồ tiếp xúc;
11.Biết lựa chọn đúng thời gian, địa điểm khi tiếp xúc với đối tượng;
12.Biết lắng nghe đối tượng trình bày;Biết kích thích đối tượng.
Năm 2013, tác giả Ngô Giang Nam bảo vệ thành công luận án TS khoa học
giáo dục với đề tài “Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học nông thôn miền
núi phía Bắc”. Luận án đã góp phần hệ thống hóa được các vấn đề lý luận cơ bản về
giáo dục KNGT cho học sinh tiểu học, góp phần phát triển lí luận về giáo dục KNGT
cho học sinh tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc; xây dựng được nhiệm vụ, nội
dung giáo dục KNGT cho học sinh tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc; đánh giá
được thực trạng giáo dục KNGT trong nhà trường Tiểu học ở nơi đây và xác định
được nguyên nhân, hệ quả của nó, từ đó đề xuất được các biện pháp giáo dục KNGT
cho học sinh tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc.
Năm 2014, luận án TS khoa học giáo dục “Biện pháp phát triển kĩ năng giao
tiếp cho trẻ tự kỉ 3 – 4 tuổi” của tác giả Nguyễn Thị Thanh đã làm sáng tỏ khái niệm
và đặc trưng của quá trình phát triển KNGT của trẻ tự kỉ, từ đó tác giả xây dựng được
các biện pháp phát triển KN này cho trẻ tự kỉ trong lớp học hòa nhập ở trường mầm
non, làm cơ sở để xây dựng tài liệu hướng dẫn cho phụ huynh và giáo viên.
Khái quát những công trình nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy, đã có rất
nhiều nghiên cứu về vấn đề giao tiếp nói chung và KNGT nói riêng. Tuy nhiên, nghiên
cứu sâu về KNGT của học sinh THCS là một vấn đề còn chưa được quan tâm nhiều.

Đặc biệt, cho đến nay chưa có công trình nào tìm hiểu, nghiên cứu về KNGT của học
sinh THCS ở khu vực huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
1.2. Lí luận về kĩ năng giao tiếp
1.2.1. Lí luận chung về giao tiếp
1.2.1.1. Khái niệm giao tiếp
25


×