VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN CHẤN NAM
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG TÁC
PHÕNG CHÁY CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN
CỨU HỘ: KINH NGHIỆM MỘT SỐ NƢỚC
VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 62 31 01 06
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2016
Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Đinh Công Tuấn
2. PGS. TS. Đỗ Ngọc Cẩn
Phản biện 1: GS.TS Đỗ Đức Bình
Phản biện 2: PGS.TS Đỗ Hương Lan
Phản biện 3: PGS.TS Phạm Thị Thanh Bình
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại
Học viện Khoa học xã hội Việt Nam
vào hồi……….giờ………phút, ngày………tháng……….năm 2016
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
Thư viện Học viện Khoa học xã hội Việt Nam
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
1. Nguyễn Chấn Nam, “Một số vấn đề về đào tạo nguồn nhân lực
phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ ở Liên bang Nga”, Tạp chí
Nghiên cứu châu Âu số 8(179)/2015.
2. Nguyễn Chấn Nam, “Một số vấn đề về đào tạo lực lượng phòng
cháy chữa cháy ở Trung Quốc”, Tạp chí Ấn Độ và châu Á, số 8/2015.
3. Nguyễn Chấn Nam, “Kinh nghiệm đào tạo lực lượng cứu hỏa ở
Hoa Kỳ” ThS Nguyễn Chấn Nam, Tạp chí Châu Mỹ ngày nay, số 5 (194)
năm 2014.
4. Nguyễn Chấn Nam, “Một vài nét về lực lượng PCCC Hoa
Kỳ”, Tạp chí Phòng cháy và chữa cháy, số 69 tháng 4/2015
5. Nguyễn Chấn Nam, “Lực lượng PCCC ở Hàn Quốc”, Tạp chí
Phòng cháy và chữa cháy, số 52 tháng 11/2013
6.Nguyễn Chấn Nam, “Một số vấn đề quản lý Nhà nước về lĩnh
vực Phòng cháy chữa cháy trước tình hình hội nhập kinh tế quốc tế”,
Tạp chí Phòng cháy và chữa cháy, số 37 tháng 8/2012
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhu cầu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực (NNL) của một
quốc gia, một ngành, một lĩnh vực kinh tế, xã hội cũng như trong các tổ
chức đang ngày càng tăng nhanh cùng với sự phát triển của hội nhập và
cạnh tranh quốc tế, sự thay đổi nhanh chóng về khoa học, công nghệ và
những áp lực ngày càng lớn về kinh tế xã hội. Đào tạo NNL được coi là
yếu tố cơ bản nhằm đáp ứng các mục tiêu chiến lược của một một quốc
gia, một ngành cũng như của một tổ chức. Thực tế cho thấy, việc đầu tư
vào đào tạo NNL có thể mang lại hiệu quả cao hơn hẳn so với việc đầu
tư đổi mới trang thiết bị kỹ thuật và các yếu tố khác của quá trình sản
xuất kinh doanh. Chính vì vậy, các tổ chức cũng như các doanh nghiệp
của các quốc gia lớn nhất thế giới như Hoa Kỳ, Nga, Trung Quốc,...
đều rất coi trọng công tác đào tạo và phát triển NNL.
Trong lĩnh vực Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ
(PCCC & CNCH), nhằm góp phần đảm bảo cho sự tăng trưởng ổn định
của nền kinh tế trong bối cảnh nguy cơ cháy nổ ngày càng tăng cao, lực
lượng PCCC &CNCH tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển thường
được đào tạo trong điều kiện thuận lợi, dựa trên các phương pháp tốt
nhất và với các thiết bị PCCC hiện đại. Hoa Kỳ là đất nước nổi tiếng
hàng đầu thế giới về chất lượng giáo dục và đào tạo, và lực lượng
PCCC &CNCH của quốc gia này cũng được chú ý đào tạo theo hướng
chuyên nghiệp và thực tế, và được trang bị các phương tiện kỹ thuật
hiện đại bậc nhất thế giới. Trung Quốc là một quốc gia có nền kinh tế
mới nổi, khá gần gũi với Việt Nam về mặt địa lý, có nhiều điểm tương
đồng với Việt Nam về kinh tế, chính trị, xã hội, vì vậy kinh nghiệm của
Trung Quốc, trong đó có kinh nghiệm về đào tạo NNL PCCC, sẽ có
nhiều điểm (cả thành công lẫn hạn chế) đáng để tham khảo. Cuối cùng,
Liên Bang Nga có lịch sử hình thành và phát triển lâu đời trong lĩnh
vực PCCC &CNCH, có lực lượng PCCC &CNCH chuyên nghiệp được
1
đào tạo tại các cơ sở đào tạo lực lượng PCCC &CNCH nổi tiếng thế
giới, và hệ thống tổ chức và đào tạo NNL PCCC của Việt Nam vốn
chịu nhiều ảnh hưởng từ thời Liên Xô cũ. Trong khi đó, việc đào tạo
NNL PCCC ở Việt Nam hiện đang tồn tại không ít vấn đề ở các
phương diện khác nhau, làm ảnh hưởng tới chất lượng NNL PCCC
được đào tạo, và sau đó là đến hiệu quả công tác của lực lượng PCCC
Việt Nam. Làm thế nào để có thể nâng cao được chất lượng đào tạo
NNL PCCC của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
(HNKTQT). Bằng việc nghiên cứu thực tế NNL và đào tạo NNL PCCC
tại ba quốc gia Hoa Kỳ, Trung Quốc và Liên bang Nga, và so sánh với
thực tế đào tạo NNL PCCC của Việt Nam, một mặt, Luận án có thể sẽ
chỉ ra được những vấn đề mà Việt Nam đã và đang làm được, cũng như
những vấn đề còn tồn tại trong việc đào tạo NNL PCCC. Mặt khác, qua
đó, Luận án sẽ rút ra được những bài học kinh nghiệm cụ thể và tìm ra
được những hướng đi thích hợp cho việc đổi mới công tác đào tạo NNL
PCCC ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng
sâu rộng thời gian tới.
Đồng thời, là một người làm công tác giảng dạy và nghiên cứu
khoa học về PCCC&CNCH, nghiên cứu sinh cũng muốn đi sâu nghiên
cứu thực tế và kinh nghiệm đào tạo NNL PCCC của nước ngoài, trên
cơ sở đó rút ra những hướng đi nhằm hoàn thiện thêm công việc nghiên
cứu và đào tạo NNL PCCC của bản thân, của trường Đại học PCCC –
nơi mình công tác nói riêng, cũng như hoạt động đào tạo NNL PCCC
của Việt Nam nói chung trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Vì những lý do nêu trên, Nghiên cứu sinh đã lựa chọn chủ đề
“Đào tạo nguồn nhân lực Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ:
Kinh nghiệm một số nước và bài học cho Việt Nam” làm đề tài nghiên
cứu cho Luận án tiến sĩ kinh tế của mình. Hy vọng luận án sau khi hoàn
thành sẽ không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà còn có ý nghĩa về mặt
thực tiễn đối với công tác đào tạo NNL PCCC &CNCH tại Việt Nam
2
cũng như của trường Đại học PCCC và bản thân.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án phân tích thực trạng công tác đào tạo NNL
PCCC&CNCH tại một số nước, chỉ rõ những đặc điểm, những thành
công cùng những tồn tại của công tác này, từ đó rút ra một số bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam. Trên cơ sở đó và xuất phát từ các vấn đề
thực tế của công tác đào tạo NNL PCCC & CNCH của Việt Nam, luận
án sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực PCCC của Việt Nam trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, luận án phải giải quyết được
các nhiệm vụ hay trả lời được các câu hỏi nghiên cứu chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, việc đào tạo NNL PCCC&CNCH xuất phát từ những
cơ sở lý luận và thực tiễn chủ yếu nào?
Thứ hai, công tác đào tạo NNL PCCC&CNCH của các nước Hoa
Kỳ, Trung Quốc và Liên Bang Nga có những đặc điểm chủ yếu gì, có
những thành công và còn tồn tại những vấn đề gì, và tại sao?
Thứ ba, từ nghiên cứu hoạt động đào tạo NNL PCCC&CNCH ở
các quốc gia trên, có thể rút ra được những bài học kinh nghiệm gì cho
Việt Nam?
Thứ tư, từ đó và từ việc phân tích những đặc điểm của công tác
đào tạo NNL PCCC&CCH nói chung và hoạt động đào tạo Cảnh sát
PCCC nói riêng ở Việt Nam, chúng ta cần làm gì và làm như thế nào để
vận dụng được những kinh nghiệm trên vào việc nâng cao chất lượng
đào tạo NNL Việt Nam trong lĩnh vực này?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là công tác đào tạo NNL
PCCC &CNCH (sau đây viết tắt là NNL PCCC) của một số nước, bao
3
gồm Hoa Kỳ, Trung Quốc, CHLB Nga và Việt Nam.
3.2. Về phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: PCCC&CNCH là hai mảng hoạt động rất
khác nhau, mặc dù có thể có liên quan đến nhau khá chặt chẽ, và việc đào
tạo NNL PCCC và NNL CNCH cũng vậy. Trong thực tế, nội dung của hai
mảng hoạt động này đều rất lớn và bao gồm nhiều vấn đề phức tạp, nên
NCS e rằng, quy mô 150 trang sẽ là không đủ để Luận án có thể giải quyết
thấu đáo được hết các vấn đề có liên quan đến hai mảng hoạt động này ở
một số quốc gia, khiến cho các kết luận khoa học của Luận án sẽ trở nên
thiếu sức thuyết phục, ít ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Đồng thời, ở Việt
Nam, hoạt động CNCH và đào tạo NNL CNCH không chỉ là trách nhiệm
của riêng lực lượng cảnh sát chuyên trách về PCCC (Bộ Công an), mà còn
thuộc phạm vi trách nhiệm của nhiều ngành khác như Giao thông vận tải
(cả đường bộ, đường sắt, đường thủy và hàng không), Bộ Quốc phòng, Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn,... với nội dung đào tạo cũng như cơ
sở và điều kiện đào tạo hết sức khác nhau (Xin xem thêm Tiểu mục 2.1.2).
Do đó, để các vấn đề đặt ra trong Luận án với chủ đề trên được nghiên cứu
thấu đáo và hữu ích, Luận án chủ yếu tập trung nghiên cứu hoạt động đào
tạo cho NNL PCCC&CNCH của lực lượng cảnh sát PCCC (ở Việt Nam,
thuộc Bộ Công an), mà không nghiên cứu hoạt động CNCH và đào tạo
NNL CNCH thuộc phạm vi của các Bộ, ban, ngành khác, cũng như đào
tạo cho NNL CNCH của các đơn vị kiêm nhiệm thuộc Bộ Công an. Đặc
biệt, trong đó, Luận án cũng tập trung chủ yếu vào các hoạt động PCCC và
việc đào tạo NNL PCCC, là mảng hoạt động chính của lực lượng cảnh sát
chuyên trách PCCC, và chỉ đề cập đến mảng CNCH và đào tạo NNL
CNCH trong trường hợp cháy, nổ và thuộc phạm vi trách nhiệm của lực
lượng cảnh sát PCCC, chứ không nghiên cứu CNCH và đào tạo NNL
CNCH của các Bộ, ban, ngành và lĩnh vực khác. Đồng thời, việc đào tạo
NNL CNCH cũng chỉ được nghiên cứu trong chừng mực có liên quan đến
hoạt động PCCC, tức CNCH trong chữa cháy. Và cuối cùng, với nhận thức
4
và quan điểm nghiên cứu như vậy, cộng với việc để thuận tiện cho việc
trình bày, thuật ngữ PCCC&CNCH trong Luận án sẽ được viết ngắn gọn
lại thành PCCC, NNL PCCC&CNCH được viết gọn thành NNL PCCC.
- Phạm vi về không gian:
Nghiên cứu hoạt động đào tạo NNL PCCC ở một số quốc gia,
bao gồm Trung Quốc, Liên Bang Nga, Hoa Kỳ và Việt Nam. Riêng tại
Việt Nam, mặc dù Luận án cũng nghiên cứu công tác đào tạo PCCC cả
trong và ngoài nhà trường trên phạm vi cả nước, song do hoạt động
động đào tạo NNL PCCC chính quy trong nhà trường chỉ tập trung
(duy nhất) ở trường Đại học PCCC (bao gồm cả trung cấp, đại học và
trên đại học), nên hầu hết các vấn đề liên quan đến đào tạo NNL PCCC
chính quy trong nhà trường ở Việt Nam lại trùng với hoạt động đào tạo
tại trường này. Ít ra thì hầu hết những minh họa cho các vấn đề liên
quan đến đào tạo NNL PCCC chính quy trong nhà trường nói chung ở
Việt Nam được đề cập trong Luận án đều lấy ví dụ tại trường Đại học
PCCC.
- Phạm vi về thời gian:
Đối với hoạt động đào tạo NNL PCCC của các quốc gia Hoa
Kỳ, Trung Quốc và Liên bang Nga, Luận án sẽ tập trung nghiên cứu
thời gian từ khoảng hai thập kỷ trở lại đây, song có liên hệ và so sánh
với các giai đoạn trước đó trong một số khía cạnh, khi cần thiết. Đối
với Việt Nam, thời gian nghiên cứu tập trung vào giai đoạn từ năm
2001 (thời điểm Luật Phòng cháy và chữa cháy được ban hành và có
hiệu lực) đến năm 2014, định hướng đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030.
4. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cách tiếp cận
- Tiếp cận hệ thống: Phân tích và đánh giá các vấn đề về đào tạo
NNL PCCC được đặt trong một phức hợp các yếu tố có liên quan và tác
động qua lại với nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất
5
- Tiếp cận liên ngành: Luận án tiếp cận vấn đề đào tạo NNL
trong lĩnh vực PCCC dựa trên sự phối hợp của nhiều ngành khoa học
xã hội nhân văn như khoa học lịch sử, xã hội học, chính trị học, kinh tế
học, giáo dục học,…
- Tiếp cận lịch sử: Quan điểm mang tính lịch sử cụ thể được
quán triệt trong quá trình nghiên cứu các vấn đề liên quan tới đào tạo
NNL trong lĩnh vực PCCC ở một số giai đoạn lịch sử. Đồng thời khi
phân tích, đánh giá quan điểm và thực trạng về đào tạo NNL PCCC, tác
giả xem xét trong những bối cảnh lịch sử và điều kiện cụ thể, nhìn nhận
dưới góc độ logic phát triển.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích và tổng hợp được sử dụng trong toàn
bộ quá trình thực hiện luận án nhằm phân tích và tổng hợp những kết
luận về các quan điểm liên quan đến việc đào tạo NNL nói chung và
NNL PCCC nói riêng, vận dụng để phân tích và tổng hợp những đánh
giá về thực trạng đào tạo NNL PCCC trong giai đoạn hiện nay tại Hoa
Kỳ, Trung Quốc và Liên bang Nga, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu được sử dụng nhằm hỗ trợ cho
việc đánh giá quá trình đào tạo NNL PCCC ở Việt Nam so với những
nội dung, tiêu chí đã đề ra và so với một số quốc gia khác trên thế giới.
- Phương pháp kế thừa: Luận án cũng kế thừa các kết quả nghiên
cứu về đào tạo nguồn nhân lực và đào tạo nguồn nhân lực PCCC và
CNCH của các tác giả trong và ngoài nước, nhất là những công trình
được nêu ở Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề
tài luận án và các tài liệu tham khảo trong danh mục tài liệu tham khảo
ở cuối Luận án để làm rõ vấn đề cần nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu điển hình (tiếp cận điểm – case studies):
Hoạt động đào tạo NNL PCCC ở mỗi quốc gia có những đặc trưng khác
nhau, do đó, khi nghiên cứu về đào tạo NNL PCCC, luận án đã lựa chọn
6
phân tích thực trạng đào tạo lực lượng PCCC tại ba quốc gia điển hình về
lĩnh vực này là Hoa Kỳ, Trung Quốc và Liên bang Nga.
5. Đóng góp mới của luận án
- Luận án đã hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề lý luận
cơ bản liên quan đến đào tạo nguồn nhân lực PCCC.
- Luận án trình bày, phân tích và đánh giá thực trạng đào tạo
NNL PCCC tại một số nước trên thế giới, như Hoa Kỳ, Trung Quốc và
CHLB Nga, khái quát được những đặc điểm chủ yếu, chỉ ra được
những thành công và hạn chế, và rút ra được những bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam.
- Từ những kinh nghiệm đó, cùng với việc phân tích thực trạng
đào tạo NNL PCCC tại Việt Nam thời gian 2001-2014, chỉ ra những
đặc điểm và những vấn đề còn tồn tại của hoạt động này tại Việt Nam,
luận án đã đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo NNL PCCC của Việt Nam trong thời gian tới.
- Với những đóng góp như vậy, luận án có thể được sử dụng làm
tài liệu tham khảo bổ ích cho các cơ quan, các trường đại học và cao
đẳng, những người làm công tác nghiên cứu và giảng dạy có liên quan
đến công tác này ở Việt Nam.
6. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, Danh mục các chữ viết tắt, Danh
mục các Bảng, Biểu, Danh mục các công trình đã công bố của tác giả
liên quan đến Luận án, và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của Luận án bao gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
luận án.
Chương 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo nguồn nhân lực
cho công tác phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ.
Chương 3. Thực trạng đào tạo nguồn nhân lực phòng cháy chữa
cháy và cứu nạn cứu hộ tại Hoa Kỳ, Trung Quốc và CHLB Nga.
7
Chương 4. Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân
lực phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ tại Việt Nam.
Chƣơng 1.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Trong Chương này, Luận án điểm lại các công trình và các tác
giả trong và ngoài nước đã nghiên cứu về chủ đề của Luận án theo các
mảng vấn đề sau:
1. Các nghiên cứu về đào tạo nguồn nhân lực nói chung
2. Các nghiên cứu về công tác đào tạo nguồn nhân lực cho
phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ
3. Các nghiên cứu về kinh nghiệm đào tạo nguồn nhân lực cho
công tác phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ ở Hoa Kỳ, Trung
Quốc và Liên bang Nga
4. Các nghiên cứu về kinh nghiệm đào tạo nguồn nhân lực cho
công tác phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ ở Việt Nam
Sau khi điểm lại các công trình và tác giả đã nghiên cứu về chủ
đề của Luận án, NCS đã có những đánh giá nhận xét như sau về tình
hình nghiên cứu: Mặc dù cho đến nay, trên thế giới cũng như ở Việt
Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về đào tạo NNL trong các
ngành và tổ chức nói chung, tuy nhiên vẫn còn rất ít các tác giả và công
trình nghiên cứu đề cập có hệ thống và chuyên sâu đến việc đào tạo
NNL trong lĩnh vực PCCC. Không những thế, hầu hết các nghiên cứu
và tác giả đó mới chỉ tiếp cận ở góc độ đánh giá bên ngoài, hoặc ở các
khía cạnh lẻ tẻ, và chỉ được đề cập trong phạm vi nghiên cứu của một
vấn đề khác, chứ chưa thực sự nghiên cứu chuyên sâu và riêng biệt về
các vấn đề đó, nhất là những công trình liên quan đến vấn đề đào tạo
NNL PCCC ở Việt Nam. Vì thế, việc nghiên cứu có hệ thống và
chuyên sâu về vấn đề đào tạo NNL PCCC&CNCH nói chung và đào
tạo NNL PCCC nói riêng ở một số quốc gia và Việt Nam là nhiệm vụ
đặt ra cho Luận án này.
8
Chƣơng 2.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN
NHÂN LỰC CHO CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY VÀ
CỨU NẠN CỨU HỘ
2.1. Các khái niệm cơ bản
2.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực
2.1.2. Nguồn nhân lực phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ
NNL PCCC&CNCH được hiểu là những người được đào tạo
hoặc tự đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ PCCC và được làm việc cho
các cơ quan, tổ chức chuyên trách về PCCC, các cơ quan hay tổ chức
khác nhằm thực hiện các công việc liên quan đến công tác phòng cháy
chữa cháy và cứu nạn cứu hộ.
2.1.3. Khái niệm đào tạo nguồn nhân lực
Khái niệm đào tạo được hiểu dưới góc độ kinh tế học, được coi
là các hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động có thể thực
hiện hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Các hoạt động đào
tạo được thực hiện để duy trì và nâng cao chất lượng NNL của tổ chức,
là điều kiện quyết định để các tổ chức có thể đứng vững trong môi
trường cạnh tranh và góp phần đạt được mục tiêu thúc đẩy sự phát
triển của ngành và nền kinh tế.
2.1.4. Chất lượng nguồn nhân lực và các tiêu chí đánh giá chất
lượng nguồn nhân lực
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng NNL bao gồm: (1) các chỉ tiêu
về thể lực (tình trạng sức khỏe, khả năng lao động), (2) các chỉ tiêu về
trí tuệ (trình độ học vấn, năng lực chuyên môn), (3) các chỉ tiêu về nhân
cách (đạo đức, tác phong, lối sống...), và (4) các chỉ tiêu về tính năng
động xã hội (khả năng sẵn sàng làm việc, khả năng cạnh tranh và thích
ứng với công việc).
2.1.5. Đào tạo nguồn nhân lực cho công tác phòng cháy chữa cháy
Nói chung, khái niệm đào tạo NNL cho công tác PCCC ở tất cả
9
các quốc gia trên thế giới về cơ bản được hiểu là các hoạt động học tập
nhằm giúp cho những người làm việc trong lĩnh vực PCCC có thể thực
hiện hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Các hoạt động đào
tạo NNL cho lĩnh vực PCCC được thực hiện nhằm duy trì và nâng cao
chất lượng NNL của các tổ chức chuyên trách về PCCC, góp phần đạt
được mục tiêu thúc đẩy sự phát triển ổn định của nền kinh tế.
2.1.6. Mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực cho công tác phòng cháy
chữa cháy
Đào tạo và huấn luyện lực lượng PCCC&CNCH trên cả ba
phương diện: thể lực, trí lực và những phẩm chất tâm lý xã hội, đạo đức
nghề nghiệp,... nhưng đặc biệt nhấn mạnh đến năng lực trí tuệ, sức
khỏe, khả năng sáng tạo và khả năng thích ứng với những thay đổi của
khoa học công nghệ để có thể tham gia trực tiếp vào công tác PCCC.
2.2. Các mô hình đào tạo nguồn nhân lực
2.2.1. Mô hình đào tạo có hệ thống của Michael Armstrong
2.2.2. Mô hình chuyển giao đào tạo của Holton – Holton’s transfer
model
2.2.3. Mô hình lý thuyết hệ thống của Ludwig Vin Bertalantffy
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới đào tạo nguồn nhân lực phòng cháy
chữa cháy Việt Nam trong điều kiện hiện nay
Công tác PCCC và đào tạo NNL PCCC chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố, đó có thể là thực trạng kinh tế-xã hội của quốc gia, tác
động của các nhân tố quốc tế và khu vực do tiến trình cải cách, mở cửa
và HNQT, các giới hạn về nguồn lực (công nghệ, tài chính,...). Xin nêu
và phân tích một số nhân tố chủ yếu có liên quan đến đào tạo NNL
PCCC Việt Nam hiện nay như:
- Chính sách vĩ mô và sự hỗ trợ của nhà nước, các tổ chức
quốc tế đối với việc đào tạo NNL cho tổ chức
- Nhận thức và sự tham gia của các tổ chức, các doanh nghiệp và
cá nhân
10
- Trình độ phát triển chưa cao và khả năng tài chính hạn hẹp
của Việt Nam
- Công cuộc đổi mới và cải cách giáo dục và đào tạo vì sự
nghiệp CNH, HĐH.
- Hội nhập kinh tế quốc tế
2.4. Nội dung đào tạo nguồn nhân lực phòng cháy chữa cháy
2.4.1. Các phương pháp đào tạo
a) Đào tạo trong công việc
Bao gồm: phương pháp chứng minh bằng thực tiễn, huấn luyện,
thực tập, cố vấn/ tư vấn, luân chuyển công việc.
b) Đào tạo ngoài công việc
Bao gồm: đào tạo trong lớp học, hướng dẫn theo chương trình,
đào tạo qua máy tính (đào tạo từ xa., hội nghị/ hội thảo, các chương
trình hoạt động ngoại khóa.
2.4.2. Quá trình đào tạo nguồn nhân lực PCCC&CNCH
(1) Xác định nhu cầu đào tạo
(2) Lập kế hoạch đào tạo
(3) Thực hiện đào tạo
(4) Đánh giá đào tạo
Chƣơng 3.
THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC PHÒNG CHÁY
CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN CỨU HỘ TẠI HOA KỲ,
TRUNG QUỐC VÀ LIÊN BANG NGA
3.1. Đào tạo nguồn nhân lực phòng cháy chữa cháy tại Hoa Kỳ
3.1.1. Đặc điểm nguồn nhân lực phòng cháy chữa cháy Hoa Kỳ
Công tác PCCC ở Hoa Kỳ được gọi là dịch vụ PCCC và họ có có
lịch sử lâu đời về hoạt động này. Để đáp ứng yêu cầu về an toàn PCCC
của nền kinh tế, lực lượng PCCC ở Hoa Kỳ có quy mô tương đối lớn.
3.1.2. Thực trạng đào tạo nguồn nhân lực phòng cháy chữa cháy
Hoa Kỳ
11
(1) Quan điểm và mục tiêu đào tạo NNL PCCC
(2) Nhu cầu và yêu cầu về đào tạo NNL PCCC ở Hoa Kỳ
- Nhu cầu: Nhu cầu về đào tạo nhân viên cứu hỏa tại Hoa Kỳ
tăng lên hàng năm, chỉ tính từ năm 2013 đến năm 2014 nhu cầu về đào
tạo nhân viên cứu hỏa ở các địa phương đã tăng 25%.
- Yêu cầu: về bằng cấp nói chung, nhân viên cứu hỏa phải có
bằng phổ thông trung học hoặc tương đương. Ngoài ra, nhân viên cứu
hỏa còn phải đáp ứng các yêu cầu về thể chất và khả năng đối phó với
áp lực công việc, có chứng chỉ đào tạo y tế khẩn cấp.
(3) Nội dung đào tạo và phương pháp đào tạo NNL PCCC
Nội dung đào tạo thường bao gồm:
- Phạm vi giảng dạy các môn học bắt buộc và môn học tự chọn;
- Thời lượng dành cho mỗi môn học;
- Lịch trình, xác định mục tiêu, nội dung của khóa học và hình
thức đánh giá cho mỗi môn học;
- Thủ tục (ví dụ các chương trình kiểm tra) phải tuân theo nhằm
kiểm tra chất lượng và phương pháp giảng dạy.
(3) Phương pháp đào tạo
Một cuộc khảo sát về các phương pháp đào tạo lực lượng PCCC
ở các sở cứu hỏa thành phố Monomonie và Rice Lake cho thấy, đào tạo
trên máy tính và đào tạo trên lớp học là các phương pháp đào tạo ít
được yêu thích nhất, trong khi đó đào tạo theo kiểu chỉ dẫn thực hành
là phương pháp đào tạo được yêu thích nhiều hơn cả theo các phiểu trả
lời khảo sát. Với cách học theo kiểu chỉ dẫn về thực hành như vậy nên
học viên PCCC của Hoa Kỳ khi ra trường sẽ thực hiện ngay được các
nhiệm vụ được giao.
(4) Đánh giá chương trình đào tạo
Một trong những phương pháp đào tạo PCCC Hoa Kỳ được áp
dụng phổ biến nhất là chia đánh giá đào tạo thành bốn cấp độ, bao gồm:
phản ứng (reaction), học tập (learning), hành vi (behavior) và kết quả
12
(results). Mức độ “phản ứng”cho biết học viên quan tâm đến việc đào
tạo như thế nào và việc đào tạo có thú vị hay có tác dụng gì không.
Mức độ “học tập” mô tả học viên có thể nắm bắt được những gì từ quá
trình đào tạo. Mức độ “hành vi” là một ứng dụng thực tiễn của mức độ
“học tập”, mục đích của nó là xác định liệu học viên có thể sử dụng
được những kỹ năng mới trong lĩnh vực PCCC hay không. Cuối cùng,
kết quả có thể đạt được, chẳng hạn như một sản phẩm hữu hình, có thể
là kết quả của quá trình đào tạo.
(5) Cơ sở vật chất phục vụ cho đào tạo ( Điều kiện đào tạo)
Hoa Kỳ không ngừng đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất nhà
trường, phòng học, phòng thí nghiệm, khu ký túc xá, mô hình, bãi tập
gần giống với thực tế để tạo điều kiện cho học viên làm quen với công
việc.
3.2. Đào tạo NNL PCCC Trung Quốc
3.2.1 Đặc điểm NNL PCCC Trung Quốc
Lực lượng PCCC Trung Quốc bao gồm: Lực lượng cảnh sát
PCCC, lực lượng PCCC chuyên trách của chính quyền địa phương, lực
lượng PCCC chuyên trách xí nghiệp, trong đó cảnh sát PCCC là lực
lượng chủ đạo.
3.2.2. Thực trạng đào tạo nguồn nhân lực phòng cháy chữa cháy
Trung Quốc
(1) Quan điểm và mục tiêu đào tạo NNL PCCC
(2) Nhu cầu và yêu cầu về đào tạo NNL PCCC ở Trung Quốc
Do sự tăng trưởng và phát triển nhanh chóng của nền kinh tế
Trung Quốc dẫn đến nhu cầu về PCCC ngày càng cao, kéo theo nhu
cầu và yêu cầu về đào tạo NNL PCCC cũng ngày càng cao.
(3) Nội dung đào tạo và phương pháp đào tạo NNL PCCC
- Thiết kế chương trình đào tạo: Về cơ bản, các chuyên ngành
đào tạo của các cơ sở đào tạo PCCC ở Trung Quốc tương đối đa dạng.
- Phương pháp đào tạo: Quá trình phát triển và hội nhập của nền
13
kinh tế đã dẫn dến sự đổi mới sâu sắc về nội dung và phương pháp giản
dạy trong đào tạo NNL PCCC ở Trung Quốc.
- Đánh giá quá trình đào tạo: Trung Quốc xây dựng một hệ thống
quản lý khoa học và cải tổ phương pháp đánh giá thực nghiệm, kết hợp
phương pháp đánh giá thực nghiệm truyền thống và phương pháp đánh
giá mới.
(4) Nhân tố con người (giáo viên và người học)
- Nâng cao cả về số lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên
- Tăng cường sự tham gia, tính chủ động của học viên vào quá
trình đào tạo
(5) Hệ thống các cơ sở đào tạo PCCC
- Trung Quốc có một hệ thống gồm nhiều cơ sở đào tạo về
PCCC &CNCH, được xây dựng tại khắp các địa phương trên cả nước,
đặc biệt là tại các địa bàn trọng điểm.
3.3. Đào tạo nguồn nhân lực phòng cháy chữa cháy Liên bang Nga
3.3.1. Đặc điểm nguồn nhân lực phòng cháy chữa cháy CHLB Nga
3.3.2. Thực trạng đào tạo nguồn nhân lực phòng cháy chữa cháy
Liên bang Nga
(1) Quan điểm và mục tiêu đào tạo NNL PCCC
(2)Nội dung đào tạo
- Chương trình đào tạo: Các chương trình đào tạo đổi mới của
trường Đại học PCCC bao gồm đào tạo các kỹ năng quản lý các hoạt
động cứu hộ đối với những nguy cơ rủi ro cao và thực hiện các hoạt
động nhân đạo có tính chất khẩn cấp.
- Phương pháp đào tạo: Quá trình đào tạo trước hết tập trung vào
việc đạt được các kỹ năng cơ bản cho công việc của cá nhân trong tổ
chức. Đào tạo lý thuyết được kết hợp với thực hành với tỷ lệ số giờ học
hợp lý hơn.
(3) Cơ sở vật chất và trang thiết bị đào tạo
Trong lĩnh vực đào tạo NNL PCCC, các cơ sở đào tạo PCCC ở
14
Liên bang Nga có cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị tương đối
hiện đại, các cơ sở thực nghiệm diễn tập xử lý các tình huống cháy nổ
và tình huống khẩn cấp gần giống với điều kiện thực tế, diện tích
khoảng từ 70ha đến 200ha.
3.4. Nhận xét, đánh giá rút ra từ kinh nghiệm đào tạo của một số
nƣớc
- Mục tiêu, quan điểm chiến lược về đào tạo NNNPCCC
- Công tác tuyển sinh đầu vào
- Đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo
- Quá trình đánh giá đào tạo ở mỗi nước
- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ đào tạo
- Xây dựng nhân tố con người
- Thu hút lực lượng tình nguyện
3.5. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam trong đào tạo nguồn
nhân lực cảnh sát PCCC
- Việc xác định mục tiêu đào tạo nói chung và mục tiêu đào tạo
NNL PCCC nói riêng cần được đặt trong bối cảnh, trình độ và giai
đoạn phát triển kinh tế - xã hội cụ thể của mỗi quốc gia;
- Về chính sách tuyển sinh để đào tạo NNL PCCC và tuyển
dụng để làm việc trong lực lượng PCCC;
- Về nội dung và phương pháp đào tạo;
- Thường xuyên quan tâm xây dựng đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý giáo dục cả về số lượng và chất lượng;
- Phát huy tính chủ động, sáng tạo và kỷ luật của người học;
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện đại phù hợp
với tính chất, nhiệm vụ của lực lượng PCCC;
- Đẩy mạnh hoạt động xã hội hóa công tác đào tạo NNL PCCC.
15
Chƣơng 4.
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGUỒN
NHÂN LỰC PHÕNG CHÁY CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN CỨU
HỘ TẠI VIỆT NAM
4.1. Thực trạng đào tạo nguồn nhân lực phòng cháy chữa cháy ở
Việt Nam
4.1.1. Nguồn nhân lực cảnh sát phòng cháy chữa cháy ở Việt Nam
hiện nay
4.1.2. Tình hình đào tạo nguồn nhân lực phòng cháy chữa cháy
(1) Đào tạo tại trường Đại học PCCC
Trường tổ chức đào tạo cho học viên với 12 chương trình đào tạo
từ trung cấp, đại học đến cao học.
(2) Đội ngũ cán bộ, giáo viên
Mặc dù việc đào tạo tại trường Đại học PCCC vẫn là chủ yếu,
song bên cạnh đó, Bộ Công an cũng tổ chức mở rộng quy mô đ ào tạo
và hình thức đào tạo và đào tạo ở các bậc học: Trung cấp, đại học, sau
đại học, bồi dưỡng ngắn hạn.
(3) Nội dung chương trình đào tạo
- Chương trình đào tạo được xây dựng dựa trên cơ sở chương
trình đào tạo bậc cao đẳng về PCCC và chương trình đào tạo kỹ sư
PCCC của Đại học kỹ thuật PCCC thuộc Bộ Tình trạng Khẩn cấp Liên
bang Nga (nay được gọi là Học viện PCCC Quốc gia Liên bang Nga)
- Cấu trúc chương trình đào tạo của Trường tương đối hợp lý,
được thiết kế một cách có hệ thống giữa các khối kiến thức, đảm bảo
tính logic giữa các học phần, đáp ứng được những yêu cầu cơ bản về
kiến thức kỹ năng của từng trình độ đào tạo và đáp ứng linh hoạt nhu
cầu nhân lực cho công tác PCCC.
(4) Phương pháp đào tạo
- Nhiều giáo viên đã biết vận dụng các phương pháp dạy học tiên
tiến, phù hợp với đặc điểm môn học
16
- Áp dụng phương pháp giảng dạy theo tình huống nghiệp vụ,
xây dựng nội dung bài giảng dựa trên băng đĩa hình dạy học, biên soạn
giáo án điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao kỹ năng
nghiệp vụ và năng lực thực hành trong thực tiễn.
(5) Cơ sở vật chất cho đào tạo PCCC và các hoạt động nghiên
cứu khoa học trong lĩnh vực PCCC
+ Hệ thống cơ sở đào tạo đang được xây dựng và mở rộng
+ Trang thiết bị, phòng thí nghiệm, phương tiện đào tạo đnag
đựoc cải tiến
(6) Đánh giá chất lượng đào tạo
- Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá
- Thành lập Phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng đào tạo
- Đánh giá kết quả học tập của sinh viên
4.1.3. Hạn chế trong công tác đào tạo NNL PCCC Việt Nam
(1) Số lượng cán bộ qua đào tạo chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế
(2) Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đào tạo còn thiếu và chưa
đáp ứng đủ so với quy mô đào tạo
(3) Nội dung chương trình đào tạo chậm được đổi mới
(4) Cơ sở vật chất và trang thiết bị còn tương đối nghèo nàn
4.2. Triển vọng kinh tế xã hội và dự báo nhu cầu đào tạo nguồn
nhân lực phòng cháy chữa cháy ở Việt Nam đến năm 2020 và 2030
4.2.1. Triển vọng kinh tế xã hội có liên quan đến đào tạo nguồn nhân
lực phòng cháy chữa cháy
- Sự bùng nổ của khoa học và công nghệ.
- Sự phát triển nhanh chóng của tình hình kinh tế - xã hội
- Sự gia tăng dân số, các KCN, KCX, KKT tập trung ngày càng
phát triển.
4.2.2. Dự báo nhu cầu và nhiệm vụ đào tạo lực lượng phòng cháy
chữa cháy
- Dự báo nhu cầu đào tạo: Về lực lượng PCCC, theo quy hoạch
17
phát triển đến năm 2020 phải đạt 100% cơ sở có đội PCCC với hàng
chục nghìn đội viên cần được đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ
PCCC và trang bị phương tiện đáp ứng được yêu cầu công tác PCCC
tại cơ sở.
- Nhiệm vụ đào tạo: xây dựng và chuẩn bị về lực lượng một
cách bài bản và chủ động.
4.3. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo lực lƣợng cảnh sát
phòng cháy chữa cháy ở Việt Nam (giải pháp đối với cơ sở đào tạo
nguồn nhân lực phòng cháy chữa cháy)
4.3.1. Nhóm giải pháp xây dựng các chính sách, các nhân tố hỗ trợ
đào tạo và điều kiện đào tạo
(1) Chính sách tuyển sinh đầu vào
- Tuyên truyền phổ biến về đào tạo PCCC
- Thu hút học sinh phổ thông và sinh viên giỏi ngoài ngành tham
gia đào tạo lực lượng cảnh sátPCCC.
(2) Cải thiện cơ sở vật chất và điều kiện đào tạo
- Tăng số lượng và mở rộng cơ sở đào tạo
- Tăng cường đầu tư vào trang thiết bị, phương tiện PCCC
- Cải thiện điều kiện đào tạo
(3) Tăng cường nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
phục vụ cho công tác đào tạo
- Tăng đầu tư cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
phục vụ công tác đào tạo PCCC
- Khuyến khích giáo viên và học viên tham gia nghiên cứu khoa
học và công nghệ về PCCC.
4.3.2. Nhóm giải pháp xây dựng các nhân tố cơ bản của hoạt động
đào tạo trong nhà trường
(1) Xác định nhu cầu và mục tiêu về đào tạo
(2) Đổi mới phương pháp đào tạo
(3) Đổi mới nội dung chương trình đào tạo
18
4.3.3. Nhóm giải pháp xây dựng các nhân tố về con người: Lực
lượng đào tạo (đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đào tạo) và đối
tượng đào tạo trong nhà trường
- Xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đào tạo của nhà
trường theo hướng chuẩn hóa, bảo đảm số lượng và chất lượng, cơ cấu
đồng bộ, chú trọng nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, ý thức
nghề nghiệp, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển,
đổi mới công tác giáo dục đào tạo và xây dựng lực lượng của nhà trường
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Khuyến khích và phát huy tính chủ động, tích cực trong việc
tham gia vào quá trình học tập của học viên
4.4. Một số kiến nghị, đề xuất
4.4.1. Kiến nghị, đề xuất đối với Chính phủ.
Một là, Xây dựng và hoàn thiện chính sách vĩ mô nhằm phát
triển công tác PCCC. Việc đổi mới căn bản nguồn nhân lực PCCC
thông qua việc đào tạo với mục tiêu nâng cao chất lượng nhân lực cho
lực lượng cảnh sát PCCC là nhiệm vụ vô cùng cấp thiết nhằm đáp ứng
yêu cầu hội nhập quốc tế. Do đó, hệ thống pháp luật về PCCC&CNCH
cần được xây dựng và hoàn thiện để đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả,
sát với tình hình thực tế trong lĩnh vực này. Chính phủ cần chỉ đạo
chính quyền các địa phương tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến
pháp luật và kiến thức về PCCC một cách thường xuyên, sâu rộng
nhằm nâng cao nhận thức về công tác PCCC, thu hút được mọi thành
phần xã hội tham gia vào công tác PCCC và thu hút thêm nhiều học
sinh và sinh viên giỏi ngoài ngành tham gia đào tạo về PCCC.
Hai là, đầu tư vào xây dựng cơ sở đào tạo và huấn luyện lực
lượng cảnh sát PCCC. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay, nhu cầu về đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ
PCCC &CNCH cho lực lượng cảnh sát PCCC cũng như các lực lượng
PCCC cơ sở và các đối tượng khác trong xã hội là rất lớn và ngày càng
gia tăng. Tuy nhiên, số lượng các cơ sở đào tạo và huấn luyện PCCC
còn rất ít so với các quốc gia phát triển. Cơ sở vật chất, phương tiện
19
chuyên ngành và thiết bị mô phỏng công tác huấn luyện, đào tạo còn
thiếu. Bởi vậy, hiệu quả công tác đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ
PCCC&CNCH còn chưa cao. Từ thực tiễn đó, đòi hỏi Chính phủ phải
có sự đầu tư thỏa đáng để xây dựng thêm các cơ sở đào tạo, Trung tâm
huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ PCCC phân bố đều ở các vùng trên
cả nước.
Đồng thời, Chính phủ cần tiếp tục ban hành các chính sách
khuyến khích, đãi ngộ thỏa đáng đối với hoạt động khoa học và công
nghệ trong các cơ sở giáo dục đào tạo. Nghị định 99/2014-NĐ-CP của
Chính phủ về việc đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động
khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học đã có quyết
định về mức tiền thưởng cho giảng viên có đóng góp trong nghiên cứu
khoa học và một số quy định ưu đãi khác, tuy nhiên đối tượng được
hưởng đãi ngộ còn chưa nhiều.
4.4.2. Kiến nghị, đề xuất đối với Bộ Công an
Một là, cần nghiên cứu hoạch định chiến lược tuyển chọn đào
tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên CAND trong đó có giáo
viên chuyên ngành về PCCC có đủ về số lượng và chất lượng, có cơ
cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo đảm an toàn PCCC trong
tình hình nhiệm vụ mới.
Hai là, tiếp tục mở rộng quy mô, đa dạng hóa các loại hình đào
tạo, nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học về PCCC.
Hàng năm, Bộ Công an nên dành ½ chỉ tiêu tuyển dụng hàng năm để
đào tạo đại học, trung cấp PCCC như hiện nay; còn ½ chỉ tiêu tuyển
dụng dành để tuyển chọn cán bộ đã tốt nghiệp đại học, trung cấp bên
ngoài vào sau đó đào tạo nghiệp vụ CAND, nghiệp vụ PCCC, võ thuật,
bắn súng… trong thời gian từ 6 tháng đến 1 năm sau đó mới phân công
công tác về các đơn vị địa phương.
Ba là, cần nghiên cứu có chính sách thu hút, đãi ngộ, sử dụng
nhằm phát huy vai trò của đội ngũ trí thức phù hợp với yêu cầu công
tác, chiến đấu của lực lượng cảnh sát PCCC. Đặc biệt là chính sách thu
hút, tuyển chọn đội ngũ giáo viên có trình độ cao, các chuyên gia đầu
20
ngành mà lực lượng cảnh sát PCCC chưa có khả năng đào tạo như: Tin
học, Tự động hóa, Khám nghiệm hiện trường vụ cháy, Bác sĩ dạy cứu
nạn cứu hộ,.... Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để đội ngũ này có
thể phát huy cao nhất năng lực sáng tạo và cống hiến.
Bốn là, tạo điều kiện thuận lợi cho lực lượng PCCC, trường Đại
học PCCC chủ động xây dựng kế hoạch về hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực PCCC với cơ quan PCCC các nước; chủ động tìm kiếm đối tác,
trực tiếp thỏa thuận hợp tác với các cơ sở đào tạo về PCCC của nước
ngoài để trao đổi kinh nghiệm, trao đổi chuyên gia, cán bộ quản lý, giáo
viên, học viên sang nghiên cứu, giảng dạy, học tập.
Năm là, nghiên cứu hoàn thiện hệ thống phân bổ định mức ngân
sách chi cho giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ của các cơ sở đào
tạo trong CAND trong đó có trường Đại học PCCC. Trong những năm
tới, Bộ Công an tiếp tục đề xuất các cơ quan chức năng của Nhà nước
đảm bảo bố trí kinh phí cho công tác giáo dục đào tạo năm sau tăng hơn
so với năm trước từ 10% đến 15%và kinh phí tăng cường xây dựng cơ
sở vật chất nhằm hỗ trợ thêm ngân sách chi cho công tác PCCC hiện
nay đang rất khó khăn.
4.4.3. Kiến nghị, đề xuất đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Một là, Bộ Giáo dục và Đào tạo cần thống nhất với Bộ Công an
để tổ chức thi tuyển, chọn cử cán bộ đi đào tạo Thạc sĩ, Tiến sĩ PCCC ở
nước ngoài; tăng chỉ tiêu gửi học sinh trúng tuyển trong kỳ thi tuyển
sinh đại học hệ chính qui của trường Đại học PCCC đi đào tạo ở các
trường ngoài ngành trong hệ thống giáo dục quốc dân ở trình độ Đại
học và sau Đại học để đáp ứng yêu cầu giảng dạy, nghiên cứu các môn
học đặc thù của lực lượng cảnh sát PCCC.
Hai là, xây dựng ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến đặc thù đào tạo NNL PCCC và cho phép trường Đại học
PCCC được mở các mã ngành đào tạo mới nhằm đáp ứng yêu cầu đào
tạo chuyên sâu của lực lượng cảnh sát PCCC.
Ba là, cho phép trường Đại học PCCC có quyền tự chủ cao hơn,
nhất là trong lĩnh vực nội dung và chương trình đào tạo. Thiết nghĩ, vì
21
NNL do trường đào tạo ra đòi hỏi tính thực hành và thực tiễn cao,
không chỉ các trình độ trung cấp và cao đẳng, mà ngay cả đại học cung
vậy, nên Bộ GD&ĐT cần cho phép trường rà soát lại khung chương
trình và các nội dung đào tạo và chỉnh sửa theo hướng giảm bớt (thời
lượng và nội dung) những môn không thực sự cần thiết, giảm bớt tính
hàn lâm hay lý thuyết “suông”, và gia tăng thêm các nội dung thực
hành và tính thực tiễn của bài giảng.
KẾT LUẬN
Việc đào tạo NNL PCCC đóng vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy và củng cố hoạt động PCCC của nhiều quốc gia trên thế giới
cũng như ở Việt Nam, qua đó đảm bảo sự phát triển ổn định của nền
kinh tế. Chính vì tầm quan trọng của việc đào tạo NNL trong lĩnh vực
PCCC, luận án đã hệ thống hóa và phát triển những lý luận về đào tạo
NNL nói chung và cách tiếp cận về đào tạo NNL trong lĩnh vực PCCC.
Trên cơ sở các mô hình về nội dung quá trình đào tạo NNL và các nhân
tố ảnh hưởng tới quá trình đào tạo NNL trong điều kiện hiện nay của
Việt Nam, luận án đi sâu vào phân tích thực trạng đào tạo NNL PCCC
tại một số quốc gia có hoạt động PCCC phát triển mạnh mẽ, bao gồm:
Hoa Kỳ, Trung Quốc và Liên bang Nga.
Các quốc gia Hoa Kỳ, Trung Quốc và Liên bang Nga là những
quốc gia có nền kinh tế lớn hàng đầu trên thế giới, có yêu cầu rất lớn về
hoạt động PCCC và do đó đỏi hỏi phải xây dựng được lực lượng PCCC
có đủ khả năng để phản ứng với các tình huống khẩn cấp, giảm thiểu
rủi ro ở mức tối đa cho các doanh nghiệp và nền kinh tế. Với quan điểm
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong lĩnh vực PCCC, trong
những năm qua, hệ thống các cơ sở đào tạo PCCC ở quốc gia này đã có
sự đổi mới, phát triển mạnh mẽ và kết quả là đã đào tạo được lực lượng
PCCC của họ có năng lực chuyên môn cao, có đủ sức khỏe về thể chất
và đóng góp có hiệu quả vào hoạt động phòng chống cháy nổ, bảo vệ
sự an toàn cho toàn bộ nền kinh tế - xã hội.
Từ thực trạng và kinh nghiệm phát triển đào tạo NNL PCCC
của các quốc gia trên, có thể rút ra một số bài học chủ yếu cho Việt
22