Tải bản đầy đủ (.doc) (156 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định dự án ngành xăng dầu tại ngân hàng TMCP xăng dầu petrolimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.84 KB, 156 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Cho vay theo dự án là hình thức cho vay chiếm phần lớn dư nợ
của các ngân hàng và cũng là nguồn tạo ra lợi nhuận chính cho các
ngân hàng trong lĩnh vực hoạt động tín dụng. Bên cạnh đó, cho vay
theo dự án cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro và nếu không kiểm soát
được sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cũng như sự tồn tại của
các ngân hàng. Một trong những biện pháp hữu hiệu để hạn chế rủi
ro trên là làm tốt công tác thẩm định dự án cho vay, bao gồm thẩm
định tư cách, tình hình tài chính của khách hàng vay vốn, tính khả
thi của dự án, tài sản đảm bảo và kiểm soát rủi ro của dự án.
Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex (viết tắt là PGBank) là
ngân hàng mới được chuyển đổi thành ngân hàng đô thị từ Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Nông thôn Đồng Tháp. Cùng với sự mở
rộng và phát triển trong những năm qua, Ngân hàng đã xây dựng
quy chế, quy trình, các chuẩn mực so sánh phục vụ cho công tác
thẩm định dự án. Tuy nhiên, là một ngân hàng trẻ nên công tác thẩm
định vẫn đang trong quá trình hoàn thiện. Chính vì vậy, việc nghiên
cứu để tìm hiểu thực trạng cũng như đưa ra các giải pháp để hoàn
thiện công tác thẩm định là hết sức cần thiết. Với thực tế trên, tác
giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác thẩm định
dự án ngành xăng dầu tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu
Petrolimex”.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài


2

- Nghiên cứu hệ thống lý luận cơ bản về công tác thẩm định dự


án tại các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
- Phân tích đánh giá thực trạng công tác thẩm định dự án ngành
xăng dầu tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex, những tồn tại
và nguyên nhân.
- Đưa ra giải pháp để hoàn thiện công tác thẩm định dự án
ngành xăng dầu tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các dự án của ngành Xăng dầu vay
vốn của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex.
- Thời gian: Sau khi ngân hàng được chuyển đổi từ Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Nông thôn Đồng Tháp thành Ngân hàng
TMCP Xăng dầu Petrolimex, giai đoạn 2007-2009 (3 năm).
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh
để nghiên cứu tổng thể các dự án ngành xăng dầu vay vốn tại Ngân
hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex.
5. Quá trình nghiên cứu đề tài từ trước đến nay
Trong giai đoạn 2007-2009 chưa có nghiên cứu nào về thẩm
định dự án ngành xăng dầu tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu
Petrolimex. Từ trước đến nay đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về
công tác thẩm định. Trong đó chú trọng nhiều đến kỹ thuật nghiệp
vụ mà các ngân hàng áp dụng. Những công trình nghiên cứu này có
ý nghĩa lớn để tác giả kế thừa chọn lọc những ưu việt về phương
pháp luận, kinh nghiệm… để hoàn thiện đề tài của mình.


3

6. Kết cấu luận văn
Tên đề tài: “Hoàn thiện công tác thẩm định dự án ngành

xăng dầu tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex”. Gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sơ lý luận về thẩm định dự án.
Chương 2: Thực trạng thẩm định dự án ngành xăng dầu tại
Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thẩm định dự án ngành
xăng dầu tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex.

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TRONG CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÁC DỰ ÁN NGÀNH
XĂNG DẦU
1.1. Thẩm định dự án trong các ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về thẩm định dự án


4

Dự án đầu tư giữ một vai trò quan trọng trong quản lý hoạt
động đầu tư từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến giai đoạn vận hành các
kết quả đầu tư. Đứng trên các quan điểm, giác độ khác nhau, người
ta có khái niệm khác nhau về dự án đầu tư:
+ Dự án đầu tư là tài liệu do chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập,
trong đó trình bày một cách hết sức đầy đủ và chi tiết các nội dung
có liên quan đến việc thực hiện đầu tư sau này nhằm mục đích
khẳng định được sự đúng đắn của chủ trương đầu tư và hiệu quả của
đồng vốn.
+ Dự án đầu tư là văn kiện phản ánh trung thực kết quả nghiên
cứu cụ thể toàn bộ các vấn đề về : thị trường, kinh tế, kỹ thuật, tài
chính… có ảnh hưởng trực tiếp tới sự vận hành, khai thác và tính

sinh lợi của các công cuộc đầu tư.
+ Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi
tiết, có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm
đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định
trong tương lai.
+ Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần thiết,
được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa
điểm xác định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những co sở vật
chất nhất định nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định trong
tương lai.
Thẩm định dự án: Thẩm định dự án là việc tiến hành nghiên
cứu, phân tích một cách khách quan, khoa học và toàn diện tất cả


5

các nội dung kinh tế - kỹ thuật của dự án, đặt trong mối tương quan
với môi trường tự nhiên, kinh tế và xã hội để cho phép đầu tư và
quyết định tài trợ vốn.
Như vậy, nội dung thẩm định là rất rộng, nó bao hàm tất cả các
nội dung của dự án cũng như môi trường bên ngoài dự án. Do sản
phẩm của dự án là đơn chiếc nên mỗi dự án lại chứa đựng miền
nghiên cứu khác nhau, khi tập hợp lại có thể thấy tính phức tạp,
nhiều vẻ của mỗi một dự án cụ thể.
Do tính phức tạp, nhiều vẻ của các dự án, người thẩm định sẽ
không thể thẩm định dự án một cách tuỳ tiện, máy móc, phiến diện
và kinh nghiệm, nếu thẩm định như vậy thì vai trò của thẩm định sẽ
không còn nữa. Vì vậy yêu cầu thẩm định của dự án đòi hỏi phải
nghiên cứu, phân tích một cách khách quan, khoa học và toàn diện.
Thẩm định dự án đòi hỏi người thẩm định phải thực hiện công

việc một cách khách quan và có phương pháp thẩm định phù hợp,
không được tuỳ tiện, chủ quan khi thẩm định dự án. Qua đó có thể
nhận thấy, người thẩm định không chỉ tiến hành thẩm định thông
qua trung gian, nghiên cứu hồ sơ tài liệu mà còn phải tích cực tiếp
cận với các đối tượng mà dự án đề cập đến.
Tính toàn diện khi thực hiện thẩm định dự án ở chỗ, luôn có
một cách nhìn bao quát và nghiên cứu các bộ phận của dự án trong
mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp, khi thực hiện nghiên cứu một khía
cạnh, một nội dung của dự án phải đặt nó trong mối liên hệ với các
khía cạnh khác, nội dung khác. Trong quá trình thẩm định, phân


6

tích, không nên tách rời hay tuyệt đối hoá mối liên hệ các bộ phận
của dự án và phải đặt các mối liên hệ này trong sự biến đối và phát
triển.
Trong quá trình thẩm định dự án phải thể hiện tính khoa học,
tức là khi tiến hành phân tích dự án phải nắm được các quy luật khách
quan chi phối hoạt động của dự án và vận dụng các quy luật ấy để tiến
hành thẩm định dự án.
1.1.2. Vai trò của thẩm định dự án trong các ngân hàng
thương mại
Đối với ngân hàng, thẩm định dự án có vai trò rất quan trọng.
Thẩm định dự án giúp ngân hàng loại bỏ được những dự án có hiệu
quả thấp, lựa chọn những dự án có hiệu quả cao, có tính khả thi.
Thẩm định dự án giúp ngân hàng phòng ngừa được những dự án có
mức rủi ro cao và lựa chọn những dự án hiệu quả tốt vì vậy thẩm
định dự án góp phần quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận và phát
triển bền vững của ngân hàng.

1.1.3. Các phương pháp thẩm định dự án trong các ngân hàng
thương mại
Tùy thuộc vào nội dung cần thẩm định và yêu cầu đặt ra đối với
việc phân tích dự án mà sử dụng các phương pháp thẩm định khác
nhau. Việc vận dụng các phương pháp nào và hiệu quả của việc vận
dụng đến đâu lại phụ thuộc vào trình độ và khả năng của cán bộ
thực hiện. Các ngân hàng thương mại thường sử dụng các phương


7

pháp thẩm định sau:
Phương pháp 1: So sánh các chỉ tiêu
Đây là phương pháp phổ biến, đơn giản và rất hay dùng trong
thực tế. Các chỉ tiêu của dự án được đưa ra so sánh với các quy
định, các tiêu chuẩn, định mức, các dự án đã và đang hoạt động. Sử
dụng phương pháp này giúp cho việc đánh giá tính hợp lý và chính
xác về các chỉ tiêu của dự án. Trên cơ sở đó có thể rút ra các kết
luận đúng đắn về dự án, là cơ sở để ra quyết định đầu tư. Sử dụng
phương pháp này, các chỉ tiêu được so sánh với các tiêu chuẩn về
thiết kế, xây dựng, về sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi, với
các định mức sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân
công, tiền lương, chi phí quản lý... của ngành theo định mức kinh tế
- kỹ thuật chính thức hoặc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế, các chỉ
tiêu về hiệu quả đầu tư, về các tỷ lệ tài chính của doanh nghiệp theo
thông lệ phù hợp với hướng dẫn, chỉ đạo của nhà nước, của ngành
đối với từng loại hình doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình sử
dụng phương pháp này, cán bộ thẩm định cần lưu ý: các chỉ tiêu
dùng để so sánh phải được vận dụng phù hợp với điều kiện và đặc
điểm cụ thể của dự án và của doanh nghiệp, tránh khuynh hướng so

sánh máy móc, cứng nhắc.
Phương pháp 2: Thẩm định dựa trên sự phân tích độ nhạy của
dự án
Phương pháp này thường được áp dụng cho các dự án lớn, phức


8

tạp. Đây là một phương pháp hiện đại được áp dụng trong thẩm
định dự án đầu tư. Mục đích khi sử dụng phương pháp này là nhằm
tìm ra những yếu tố nhạy cảm, có ảnh hưởng đến các chỉ tiêu của dự
án chủ yếu là các chỉ tiêu tài chính hay những bất trắc có thể xảy ra
trong tương lai đối với dự án như vượt chi phí đầu tư, sản lượng đạt
thấp, giá các nguyên liệu đầu vào tăng, sản phẩm khó tiêu thụ, nhu
cầu thị trường giảm hoặc có thể thay đổi chính sách của Nhà nước
theo hướng bất lợi cho dự án. Sử dụng phương pháp này để kiểm tra
tính vững chắc về hiệu quả tài chính của dự án khi có những tình
huống bất lợi có thể xảy ra. Sau đó, khảo sát sự thay đổi hiệu quả
của dự án thông qua các chỉ tiêu chủ yếu như NPV (Giá trị hiện tại
ròng), hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR), thời gian thu hồi vốn (T), khả
năng hòa vốn... từ đó có thể kết luận được về tính vững chắc và ổn
định của dự án, làm cơ sở cho việc đề xuất những biện pháp quản lý
và phòng ngừa những rủi ro nhằm đảm bảo tính khả thi của dự án.
Phương pháp này nên được áp dụng đối với các dự án có hiệu quả
cao hơn mức bình thường nhưng có nhiều yếu tố thay đổi do khách
quan.
Phương pháp 3: Thẩm định dự án trên cơ sở của kết quả dự
báo
Phương pháp này sử dụng các số liệu dự báo, điều tra thống kê
để kiểm tra cung cầu của sản phẩm dự án trên thị trường, giá cả,

chất lượng công nghệ, thiết bị, nguyên vật liệu... có ảnh hưởng trực


9

tiếp đến hiệu quả, tính khả thi của dự án. Để sử dụng tốt phương
pháp này, yêu cầu những nhà phân tích cần có các kỹ năng tổng hợp
(tổng hợp các số liệu từ điều tra trực tiếp, gián tiếp hoặc thông qua
các thông tin đã thu thập trên báo chí, tạp chí, Internet, hội thảo, đề
án phát triển ngành, quy hoạch địa phương...) sau đó phải biết phân
tích và có thể phải sử dụng các mô hình toán, thống kê để dự báo.
Phương pháp này nếu được sử dụng tốt trong công tác lập và thẩm
định dự án sẽ nâng cao mức độ chuẩn xác của những kết quả tính
toán. Phương pháp dự báo có thể áp dụng tương tự như phương
pháp phân tích độ nhạy tuy nhiên các số liệu trong phân tích độ
nhạy được giả định trên cơ sở chủ quan thì các số liệu trong phương
pháp này mang tính khách quan.
Phương pháp 4: Thẩm định dự án có xem xét đến những yếu
tố rủi ro
Quá trình hình thành và thực hiện dự án đầu tư thường rất dài,
trong khi đó dự án được xây dựng trên cơ sở các dữ liệu giả định
cho tương lai, do vậy việc triển khai thực hiện sau này của dự án
(ngay cả khi dự án đi vào khai thác) có thể phát sinh nhiều rủi ro
không lường trước. Vì vậy, trong quá trình phân tích, đánh giá dự án
cần xem xét những rủi ro có thể xảy ra, đây được xem là những
nhân tố có ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án. Trong trường hợp rủi
ro phát sinh mà dự án vẫn hiệu quả điều đó cho thấy dự án có độ an
toàn cao và ngược lại, cần phải có các biện pháp phòng ngừa rủi ro



10

hoặc các biện pháp hành chính thích hợp, hạn chế thấp nhất tác
động của các rủi ro hoặc phân tán rủi ro cho các đối tác có liên quan
đến dự án.
Trên thực tế, dự án đầu tư được thẩm định bằng sự kết hợp của
hai hay nhiều phương pháp. Việc kết hợp các phương pháp sẽ góp
phần bổ sung, hoàn thiện cho phân tích, đánh giá dự án được toàn
diện, tăng độ tin cậy của các kết quả tính toán. Phương pháp truyền
thống thường được áp dụng với cách làm đơn giản, mang lại kết quả
nhanh chóng, song mức độ chính xác chưa cao. Đối với các phương
pháp hiện đại việc vận dụng đòi hỏi phải có kỹ năng, mất nhiều thời
gian và cho kết quả với độ chính xác cao hơn.
1.1.4. Quy trình thẩm định dự án tại các ngân hàng thương
mại
Để đảm bảo việc thẩm định dự án được chính xác, tránh được
sự lựa chọn sai lầm, việc thẩm định dự án được thực hiện theo một
quy trình. Mỗi một giai đoạn kế tiếp sẽ được thực hiện với một cơ
sở dữ liệu có độ chính xác cao hơn. Với mỗi giai đoạn chúng ta có
thể chấp thuận hay bác bỏ mà không cần phân tích thêm. Căn cứ
vào phân cấp thẩm quyền quyết định cho vay trong hệ thống, quyết
định cho vay dự án được thực hiện tại Hội sở chính hoặc đơn vị trực
thuộc. Quy trình thực hiện thẩm định bao gồm các bước sau:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn


11

Cán bộ đơn vị chủ trì thẩm định theo sự phân công của lãnh đạo
đơn vị trao đổi với chủ đầu tư để xác định các nội dung sơ bộ. Nếu

đáp ứng được các điều kiện, có khả năng triển khai, cán bộ đơn vị
chủ trì thẩm định hướng dẫn chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị vay vốn
và làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ, chịu trách nhiệm theo dõi kiểm tra
tính đầy đủ hợp lệ của Hồ sơ đề nghị vay vốn. Sau khi hồ sơ đáp
ứng yêu cầu, đơn vị chủ trì thẩm định lập Thông báo giao nhận hồ
sơ trình lãnh đạo Đơn vị chủ trì thẩm định gửi chủ đầu tư, tiến hành
chuyển giao hồ sơ cho đơn vị tham gia thẩm định độc lập. Thời gian
thẩm định dự án được tính bắt đầu nhận được đầy đủ hồ sơ và đảm
bảo hợp lệ.
Bước 2: Thẩm định dự án và quyết định cho vay
Đơn vị chủ trì thẩm định và đơn vị tham gia thẩm định độc lập
tiến hành thẩm định các nội dung thẩm định được phân công.
Đơn vị chủ trì thẩm định tổng hợp kết quả thẩm định dự án,
trình lãnh đạo ra thông báo kết quả thẩm định. Trường hợp dự án
khả thi yêu cầu chủ đầu tư hoàn thiện Hồ sơ vay vốn để phục vụ các
bước tiếp theo.
Bước 3: Hướng dẫn chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ
Lãnh đạo đơn vị chủ trì thẩm định là người chịu trách nhiệm rà
soát lại các điều kiện vay vốn và cùng với cán bộ thẩm định hoàn
thiện hồ sơ vay vốn xác định những hành động cần thiết để phối


12

hợp, tiếp xúc với chủ đầu tư hoàn thiện các yêu cầu của điều kiện
vay vốn, hoàn chỉnh hồ sơ vay vốn.
Bước 4: Thẩm định hồ sơ dự án
Sau khi hồ sơ được hoàn thiện, cán bộ thẩm định thẩm tra hồ sơ
vay vốn xem xét sự phù hợp giữa các văn bản trong hồ sơ và các
vấn đề liên quan đến trình tự, thủ tục theo quy định hiện hành.

Lãnh đạo đơn vị căn cứ vào kết quả thẩm tra hồ sơ vay vốn và
đề xuất của đơn vị chủ trì thẩm định ra thông báo cho vay.
Đơn vị chủ trì thẩm định chuyển giao bản sao hồ sơ vay vốn
kèm theo 1 bản chính Quyết định cho vay cho đơn vị thực hiện các
bước tiếp theo để soạn thảo hợp đồng tín dụng.


13

Tiếp nhận hồ sơ vay vốn

Thẩm định dự án
Dự
án
khả
thi
Hoàn thiện hồ sơ

Dự án không
khả thi
Chủ
đầu

Không hoàn
thiện

Hoàn
thiện
Thẩm định hồ sơ dự án


Không đầy đủ

Đầy đủ

Quyết định cho vay

Sơ đồ 1.1: Quy trình thẩm định dự án
1.1.5. Nội dung thẩm định tại các ngân hàng thương mại
1.1.5.1.Thẩm định hồ sơ vay vốn
Nội dung thẩm định hồ sơ vay là đảm bảo tính đầy đủ, hợp lệ.
Đây là nội dung thẩm định đầu tiên, là căn cứ để thu thập thông tin,
thể hiện sự hợp tác, tuân thủ các quy định pháp luật của khách hàng


14

trong việc cung cấp cũng như hoàn thiện hồ sơ khi được hướng dẫn.
Một bộ hồ sơ đảm bảo được sự đầy đủ, hợp lệ tạo điều kiện cho cán
bộ thẩm định có cơ sở để thu thập, xử lý và phát hiện ra sự mâu
thuẫn của các thông tin trong bộ hồ sơ và trong hồ sơ với các thông
tin thu thập bên ngoài theo một lịch trình thời gian tuần tự. Nếu như
dự án không đảm bảo tính pháp lý, đầy đủ, dự án sẽ gặp rất nhiều
khó khăn, trước hết làm kéo dài thời gian chuẩn bị đầu tư, thời gian
thẩm định, sau đó làm tổng mức đầu tư bị phá vỡ, ảnh hưởng đến
hiệu quả của dự án, gia tăng các rủi ro đầu tư dự án.
Tuỳ vào từng trường hợp dự án cụ thể với một dự án, một chủ
đầu tư xác định mà số lượng hồ sơ gửi đến khác nhau. Các loại hồ
sơ chính phải kiểm tra, xem xét gồm:
• Giấy đề nghị vay vốn
• Hồ sơ về khách hàng vay vốn:

- Hồ sơ chứng minh năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự
của khách hàng.
- Hồ sơ về tình tình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của
khách hàng và người bảo lãnh (nếu có).
• Các hồ sơ có liên quan đến dự án đầu tư:
- Dự án đầu tư
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư và giấy chứng nhận ưu đãi
đầu tư (nếu có) của cấp có thẩm quyền


15

- Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh: cơ quan cấp giấy
phép là UBND tỉnh, thành phố tại địa điểm triển khai thực hiện dự
án đầu tư
- Đối với các công ty thành viên trực thuộc các Tổng công ty cơ
quan quyết định phê duyệt dự án là Tổng công ty.
- Đối với các dự án nhóm A cơ quan quyết định phê duyệt dự án
là Chính phủ.
- Quyết định cho thuê đất, hợp đồng cho thuê đất (đối với trường
hợp được UBND tỉnh thành phố cho thuê để thực hiện dự án).
- Quyết định phê duyệt nhà thầu (đối với trường hợp phải thông
qua đấu thầu).
- Các hợp đồng thi công, hợp đồng cung cấp thiết bị kèm
catalogue.
- Các văn bản chứng minh nguồn vốn đầu tư của chủ dự án, như:
biên bản góp vốn (đối với phần vốn tự có), hợp đồng tín dụng (đối
với trường hợp được các quỹ đầu tư cho vay)...
- Các giấy chứng nhận về mức độ đảm bảo không ô nhiễm môi
trường, sử dụng nguyên liệu độc hại (nếu có).

• Hồ sơ về đảm bảo nợ vay
1.1.5.2.Thẩm định khách hàng vay vốn
Trước khi đi sâu vào phân tích khách hàng vay vốn người thẩm
định cần phải tìm hiểu và nắm rõ các thông tin chung của khách
hàng bao gồm: lịch sử hình thành và phát triển, mô hình hoạt động;
Những thay đổi trong quá trình hoạt động trên các mặt vốn, cơ chế


16

quản lý, công nghệ thiết bị, lĩnh vực hoạt động, sản phẩm; Bối cảnh
chung của lĩnh vực kinh doanh mà khách hàng đang hoạt động và
của lĩnh vực kinh doanh đối với dự án dự định triển khai, vị thế của
chủ đầu tư trong các lĩnh vực kinh doanh đó.
• Thẩm định tư cách và năng lực pháp lý:
Để đánh giá năng lực pháp lý của khách hàng vay vốn, điều
quan trọng là phải biết được khách hàng thuộc loại hình doanh
nghiệp nào, thành phần kinh tế nào, và chịu sự điều chỉnh của luật
nào. Do đó, căn cứ vào loại hình doanh nghiệp của khách hàng đối
chiếu vào các văn bản quy phạm pháp luật (luật, nghị định, thông
tư…) để đánh giá năng lực pháp lý của khách hàng vay vốn. Nội
dung đánh giá tư cách và năng lực pháp lý bao gồm:
+ Chủ đầu tư, chủ sở hữu của Chủ đầu tư, người đại diện theo
pháp luật của Chủ đầu tư có đủ năng lực hành vi dân sự, năng lực
pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật hay không.
+ Chủ đầu tư có được thành lập và hoạt động theo pháp luật
hiện hành hay không.
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy phép hành nghề
(trường hợp cần có) của Chủ đầu tư có hợp lệ và còn hiệu lực hay
không.

+ Sự phù hợp giữa các nội dung ghi tại Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh/Giấy phép hành nghề (trường hợp cần có) so với thực
tế hoạt động của Chủ đầu tư.


17

+ Kiểm tra tình hình góp vốn Điều lệ của Chủ đầu tư, mức vốn
thực góp có phù hợp với tiến độ góp vốn quy định, mức vốn Điều lệ
ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và mức vốn pháp định
theo quy định pháp luật hiện hành không? Việc góp vốn có hợp lệ
và phù hợp với quy định hiện hành không.
+ Nghiên cứu Điều lệ hoạt động của chủ đầu tư để xác định rõ
quyền hạn, trách nhiệm tư cách pháp nhân của bộ máy lãnh đạo điều
hành, người đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư.
+ Kiểm tra mẫu dấu, chữ ký của người đại diện theo pháp luật,
Giám đốc, Kế toán trưởng của Chủ đầu tư và các văn bản uỷ quyền
có phù hợp không.
+ Sự phù hợp ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh/Giấy phép hành nghề (trường hợp cần có) của Chủ đầu tư với
các nội dung cơ bản của dự án đầu tư (về thời hạn hoạt động, lĩnh
vực hoạt động,…)
+ Chủ đầu tư hiện đang có liên quan đến tranh chấp pháp luật
nào không.
• Thẩm định năng lực tổ chức, điều hành, quản lý sản xuất
kinh doanh của chủ đầu tư bao gồm các nội dung sau:
+ Quy mô, cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của
Chủ đầu tư có hợp lý không.



18

+ Số lượng, trình độ, cơ cấu lao động của Chủ đầu tư có đáp
ứng được tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại và nhu cầu phát
triển, mở rộng hoạt động của Chủ đầu tư hay không.
+ Chính sách tuyển dụng và đãi ngộ lao động của Chủ đầu tư có
hợp lý, khuyến khích sự phát triển sản xuất một cách ổn định và bền
vững hay không?
+ Đánh giá về tình trạng cơ sở vật chất (thiết bị, công nghệ, tài
sản hữu hình, tài sản vô hình) của Chủ đầu tư?
+ Chủ đầu tư có thực hiện các chính sách đầu tư phát triển sản
xuất, chính sách kinh doanh hợp lý hay không?
• Thẩm định uy tín trong quan hệ tín dụng của Chủ đầu tư:
Đánh giá mối quan hệ của khách hàng với các tổ chức tín dụng
là rất quan trọng, nó cho thấy thái độ của Chủ đầu tư trong việc thực
hiện các nghĩa vụ cũng như khả năng hợp tác với các tổ chức tín
dụng. Trong quan hệ tín dụng phải khẳng định là sòng phẳng, đúng
hạn hoặc dây dưa, không sòng phẳng, không đúng hạn.
• Thẩm định tình hình tài chính khách hàng:
Báo cáo tài chính doanh nghiệp là tài liệu được nhiều bên quan
tâm bao gồm: bản thân khách hàng, các nhà cung cấp nguyên vật
liệu, các tổ chức tín dụng, các Công ty kiểm toán độc lập, và các
nhà đầu tư. Đối với các doanh nghiệp khi nộp hồ sơ vay vốn mà đã


19

hoạt động cần thiết phải phân tích tình hình tài chính nhằm mục
đích:
+ Giúp am hiểu được thực trạng và tình hình tài chính của

khách hàng, xác định xem hoạt động sản xuất kinh doanh của khách
hàng đang diễn ra như thế nào? Tăng hay giảm, ổn định hay không
ổn định, thuận lợi hay khó khăn từ đó đưa ra các dự báo về tương lai
của hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
+ Đánh giá khả năng thu nhập bằng tiền và khả năng trả nợ lâu
dài cũng như khả năng tham gia vốn vào dự án.
Tài liệu do khách hàng cung cấp bao gồm: Báo cáo tài chính
(Bảng cân đối kế toán, báo cáo lỗ lãi, báo cáo lưu chuyển tiền tệ,
thuyết minh báo cáo tài chính), báo cáo kiểm toán (nếu có), các
bảng kê chi tiết số liệu của một số tài khoản. Ngoài ra, số liệu mà
cán bộ ngân hàng trực tiếp kiểm tra và thu thập tại Doanh nghiệp
cũng rất quan trọng.
Khi tiến hành phân tích tài chính thường có một hệ thống các
chỉ tiêu Ngân hàng sử dụng để phân tích:
+ Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu vốn:
Chỉ tiêu 1: Hệ số nợ so với nguồn vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu 2: Hệ số nợ so với tổng tài sản
Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ vay


20

Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ tài sản dài hạn so với vốn chủ sở hữu và nợ dài
hạn
Chỉ tiêu 5: Hệ số tài sản dài hạn trên vốn chủ sở hữu
+ Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
Chỉ tiêu 1: Khả năng thanh toán tổng quát
Chỉ tiêu 2: Khả năng thanh toán ngắn hạn
Chỉ tiêu 3: Khả năng thanh toán nhanh
Chỉ tiêu 4: Khả năng thanh toán tức thời

+ Nhóm chỉ tiêu về hoạt động và khả năng sinh lời:
Chỉ tiêu 1: Hiệu quả sử dụng tài sản
Chỉ tiêu 2: Vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu 3: Kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu 4: Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu
Chỉ tiêu 5: Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu 6: Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng nguồn vốn:
+ Nhóm chỉ tiêu về sức tăng trưởng:
Chỉ tiêu 1: Sức tăng trưởng doanh thu
Chỉ tiêu 2: Sức tăng trưởng lợi nhuận
+ Chỉ tiêu về khả năng tự tài trợ của Chủ đầu tư


21

+ Định giá trên thị trường (áp dụng đối với doanh nghiệp
phát hành cổ phiếu):
Chỉ tiêu 1: Chỉ số giá cả trên thu nhập 1 cổ phần
Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ giá cả trên giá trị ghi sổ
+ Các vấn đề khác:
- Cán bộ thẩm định cần phân tích thực trạng tài sản cố định và
đầu tư dài hạn, tỷ lệ (%) tài sản cố định so với tổng giá trị tài sản.
Cần lưu ý đến sự chuyển dịch, sự tăng giảm tài sản cố định qua các
năm. Phân tích cơ cấu tài sản trên cơ sở tham chiếu số liệu kiểm kê,
so sánh của các doanh nghiệp cùng loại.
- Cán bộ thẩm định cần lưu ý đánh giá các yếu tố chất lượng,
giá cả và định mức hàng tồn kho. Tỷ lệ (%) tài sản lưu động so với
tổng giá trị tài sản; tỷ lệ hàng tồn kho so với định mức tồn kho; tỷ lệ
vật tư, nguyên liệu so với định mức dự trữ... Phân tích và nhận xét
về thực trạng tài sản lưu động (Chủ đầu tư đang chiếm dụng vốn

hay bị chiếm dụng vốn). Tuỳ theo đặc thù sản xuất, kinh doanh của
từng ngành để có nhận xét, đánh giá so sánh về thực trạng tài sản
lưu động. Lưu ý đánh giá sự dịch chuyển và nhịp độ tăng trưởng
qua các năm.
1.1.5.3.Thẩm định dự án vay vốn
Việc thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại ngân hàng tập trung
vào phân tích đánh giá về khía cạnh hiệu quả tài chính và khả năng


22

trả nợ của dự án. Các khía cạnh khác như hiệu quả về mặt xã hội,
hiệu quả kinh tế nói chung sẽ được đề cập tới tuỳ theo đặc điểm và
yêu cầu của từng dự án. Các nội dung chính khi thẩm định dự án
cần phải tiến hành phân tích, đánh giá gồm:


Thẩm định các nội dung chính của dự án:
- Mục tiêu đầu tư của dự án.
- Sự cần thiết đầu tư của dự án.
- Các căn cứ, cơ sở pháp lý của dự án.
- Quy mô đầu tư công suất thiết kế, giải pháp công nghệ, cơ cấu

sản phẩm và dịch vụ đầu ra của dự án, phương án tiêu thụ sản phẩm.
- Quy mô vốn đầu tư.
- Dự kiến tiến độ triển khai thực hiện dự án.


Thẩm định về thị trường và khả năng tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án:

Thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án đóng vai

trò rất quan trọng, quyết định việc thành bại của dự án. Vì vậy, cán
bộ thẩm định cần xem xét, đánh giá kỹ về phương diện này khi
thẩm định dự án. Các nội dung chính cần xem xét đánh giá gồm:
- Thẩm định tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án.
- Thẩm định về cung cầu sản phẩm.
- Thẩm định thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản
phẩm dự án.


23

- Thẩm định phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối.
- Thẩm định khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án.


Thẩm định khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các
yếu tố đầu vào của dự án
Trên cơ sở hồ sơ dự án và đặc tính kỹ thuật của dây chuyền công

nghệ, đánh giá khả năng đáp ứng, cung cấp nguyên vật liệu đầu vào
cho dự án:
- Nhu cầu về nguyên nhiên liệu đầu vào để phục vụ sản xuất
hàng năm.
- Các nhà cung ứng nguyên liệu đầu vào: một hay nhiều nhà
cung cấp, đã có quan hệ từ trước hay mới thiết lập, khả năng cung
ứng, mức độ tín nhiệm.
- Chính sách nhập khẩu đối với các loại nguyên nhiên liệu đầu
vào (nếu có).

- Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên nhiên liệu đầu vào, tỷ
giá trong trường hợp phải nhập khẩu.
Tất cả những phân tích đánh giá trên nhằm kết luận được hai vấn
đề chính sau: Dự án có chủ động được nguồn nguyên nhiên liệu đầu
vào hay không? Những thuận lợi, khó khăn đi kèm với việc để có
thể chủ động được nguồn nguyên nhiên liệu đầu vào


Thẩm định về phương diện kỹ thuật
+ Địa điểm xây dựng


24

- Xem xét, đánh giá địa điểm có thuận lợi về mặt giao thông hay
không, có gần với các nguồn cung cấp: nguyên vật liệu, điện, nước
và thị trường tiêu thụ hay không, có nằm trong quy hoạch hay
không.
- Cơ sở vật chất, hạ tầng hiện có của địa điểm đầu tư thế nào;
đánh giá so sánh về chi phí đầu tư so với các dự án tương tự ở địa
điểm khác.
- Địa điểm đầu tư có ảnh hưởng lớn đến vốn đầu tư của dự án
cũng như ảnh hưởng đến giá thành, sức cạnh tranh nếu xa thị trường
nguyên vật liệu, tiêu thụ.
+ Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án
- Công suất thiết kế dự kiến của dự án là bao nhiêu, có phù hợp
với khả năng tài chính, trình độ quản lý, địa điểm, thị trường tiêu
thụ... hay không.
- Sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay đã có sẵn trên thị
trường

- Quy cách, phẩm chất, mẫu mã của sản phẩm như thế nào
- Yêu cầu kỹ thuật, tay nghề để sản xuất sản phẩm có cao không.
+ Công nghệ, thiết bị
- Quy trình công nghệ có tiên tiến, hiện đại không, ở mức độ nào
của thế giới.
- Công nghệ có phù hợp với trình độ hiện tại của Việt Nam hay
không, lý do lựa chọn công nghệ này.


25

- Phương thức chuyển giao công nghệ có hợp lý hay không, có
đảm bảo cho chủ đầu tư nắm bắt và vận hành được công nghệ hay
không.
- Xem xét, đánh giá về số lượng, công suất, quy cách, chủng
loại, danh mục máy móc thiết bị và tính đồng bộ của dây chuyền
sản xuất.
- Trình độ tiên tiến của thiết bị, khi cần thiết phải thay đổi sản
phẩm thì thiết bị này có đáp ứng được hay không.
- Giá cả thiết bị và phương thức thanh toán có hợp lý, đáng ngờ
không.
- Thời gian giao hàng và lắp đặt thiết bị có phù hợp với tiến độ
thực hiện dự án dự kiến hay không.
- Uy tín của các nhà cung cấp thiết bị, các nhà cung cấp thiết bị
có chuyên sản xuất các thiết bị của dự án hay không.
+ Quy mô, giải pháp xây dựng:
- Xem xét quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc có phù hợp với
dự án hay không, có tận dụng được các cơ sở vật chất hiện có hay
không.
- Tổng dự toán và dự toán của từng hạng mục công trình, có

hạng mục nào cần đầu tư mà chưa được dự tính hay không, có hạng
mục nào không cần thiết hoặc chưa cần thiết phảp đầu tư hay
không.


×