Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP QUẢN lý CHẤT THẢI y tế tại BỆNH VIỆN c TỈNH THÁI NGUYÊN (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.78 MB, 113 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------------------------------

NGUYỄN VIỆT DŨNG

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
CHẤT THẢI Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN C
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Thái Nguyên - 2014


ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------------------------------

NGUYỄN VIỆT DŨNG

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
CHẤT THẢI Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN C
TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Khoa học Môi trường
Mã số ngành: 60 44 03 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS-TS. NGUYỄN NGỌC NÔNG

Thái Nguyên - 2014


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, được xuất
phát từ yêu cầu phát sinh trong công việc để hình thành hướng nghiên cứu.
Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình
bày trong luận văn được thu thập được trong quá trình nghiên cứu là trung
thực chưa từng được ai công bố trước đây.

Thái Nguyên, tháng 9 năm 2014
Học viên

Nguyễn Việt Dũng


ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, các Thầy giáo, Cô giáo, các bộ
môn, các Phòng, Khoa của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi

điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành khóa học.
Để hoàn thành Luận văn này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông - Phó hiệu trưởng trường Đại học Nông
Lâm Nguyên, người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình
thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp; TS. Đào Văn Soạn- Giám đốc
Bệnh viện C Thái Nguyên.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tới:
Ban Giám đốc, các Phòng, Khoa của Bệnh viện C Thái Nguyên; đã
giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo trong khoa Sau Đại HọcTrường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy tận tình cung cấp cho
tôi những kiến thức bổ ích, cũng như sự quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện và
đóng góp những ý kiến để tôi hoàn thành khóa luận này.
Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, anh, chị, em, bạn bè, đồng nghiệp đã
động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành khoá học.
Xin trân trọng cảm ơn.

Thái Nguyên, tháng 9 năm 2014
Học viên

Nguyễn Việt Dũng


iii

MỤC LỤC

Trang
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................... ii
MỤC LỤC ...................................................................................................iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................... ix
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 3
3. Ý nghĩa đề tài ............................................................................................. 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 5
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 5
1.1.1. Các khái niệm liên quan.................................................................... 5
1.1.2. Phân loại chất thải y tế...................................................................... 5
1.1.3. Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tính chất của chất thải y tế........ 7
1.1.4. Thành phần nước thải bệnh viện ..................................................... 11
1.1.5. Ảnh hưởng của CTYT đến môi trường và sức khỏe cộng đồng ...... 14
1.2. Thực trạng thu gom, xử lý chất thải y tế trên thế giới và Việt Nam........ 17
1.2.1. Thực trạng thu gom xử lý chất thải y tế trên Thế giới ..................... 17
1.2.2. Hiện trạng quản lý và xử lý chất thải y tế tại Việt Nam................... 21
1.3. Hiện trạng quản lý và xử lý chất thải y tế tại Thái Nguyên .................... 29
1.3.1. Hình thức thu gom CTR tại các cơ sở y tế ...................................... 30
1.3.2. Hiện trạng về trang thiết bị thu gom, vận chuyển CTR y tế............. 30
1.3.3. Hiện trạng công nghệ xử lý CTR tại các cơ sở y tế ......................... 31
1.4. Các biện pháp và công nghệ xử lý chất thải y tế .................................... 32


iv

1.4.1. Các phương pháp xử lý và tiêu hủy chất thải rắn y tế...................... 32
1.4.2. Các phương án xử lý nước thải y tế ................................................ 37
1.5. Các tiêu chí lựa chọn công nghệ xử lý nước thải Bệnh viện cấp tỉnh ..... 42
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 45
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................. 45
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 45
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 45
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 45
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 45
2.3.1. Tổng quan về Bệnh viện C Thái Nguyên ........................................ 45
2.3.2. Thực trạng công tác quản lý chất thải y tế tại Bệnh viện C
Thái Nguyên............................................................................................. 45
2.3.3. Đề xuất các giải pháp kỹ thuật trong việc quản lý chất thải y tế của
Bệnh viện C Thái Nguyên ........................................................................ 46
2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 46
2.4.1. Phương pháp kế thừa ...................................................................... 46
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................. 46
2.4.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp............................................... 46
2.4.4. Phương pháp xác định lượng rác thải phát sinh............................... 47
2.4.5. Phương pháp lấy mẫu nước thải...................................................... 47
2.4.6. Phương pháp tổng hợp phân tích và xử lý số liệu............................ 48
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 49
3.1. Tổng quan về Bệnh viện C Thái Nguyên ............................................... 49
3.1.1. Địa điểm, quy mô Bệnh viện .......................................................... 49
3.1.2. Chức năng hoạt động của Bệnh viện............................................... 50
3.1.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động của bệnh viện C Thái Nguyên ................ 50
3.2. Đánh giá thực trạng quản lý rác thải y tế tại Bệnh viện C Thái Nguyên... 57


v

3.2.1. Nguyên liệu thô và hóa chất sử dụng trong quá trình hoạt động...... 57
3.2.2. Nguồn phát sinh chất thải y tế tại Bệnh viện ................................... 58

3.2.3. Thực trạng quản lý, thu gom rác thải rắn y tế tại Bệnh viện C
Thái Nguyên............................................................................................. 64
3.2.4. Thực trạng thu gom và xử lý nước thải y tế của bệnh viện.................. 69
3.2.4.1. Thành phần các chất thải nguy hại có trong nước thải bệnh viện . 69
3.2.4.2. Thực trạng công tác thu gom và xử lý nước thải Bệnh viện ......... 70
3.2.4.3. Đánh giá chất lượng nước thải của Bệnh viện sau quá trình xử lý 76
3.2.5. Hiểu biết của cán bộ nhân viên, bệnh nhân về tình hình quản lý rác thải
y tế của bệnh viện......................................................................................... 80
3.2.5.1. Đối với cán bộ nhân viên bệnh viện ............................................. 80
3.2.5.2. Đối với bệnh nhân và người nhà bệnh nhân ................................. 83
3.2.5.3. Đánh giá tình trạng môi trường và công tác quản lý chất thải y tế
của bệnh viện dựa trên phiếu điều tra và quan sát trực tiếp. ...................... 84
3.3. Đề xuất giải pháp trong hoạt động quản lý chất thải y tế tại Bệnh viện C
Thái Nguyên................................................................................................. 87
3.3.1. Giải pháp trong hoạt động thu gom, lưu trữ và xử lý rác thải y tế ... 87
3.3.2. Giải pháp đối với hệ thống thu gom và xử lý nước thải y tế. ........... 88
3.3.3. Giải pháp trong công tác quản lý nhân lực ...................................... 89
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 91
1.Kết luận..................................................................................................... 91
2. Đề nghị..................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 93
I. Tài liệu tiếng Việt ..................................................................................... 93
II. Tài liệu tiếng Anh .................................................................................... 95
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


BYT

: Bộ Y tế

CTYT

: Chất thải y tế

CTNH

: Chất thải nguy hại

CTYTNH

: Chất thải y tế nguy hại

CTTT

: Chất thải thông thường

CTR

: Chất thải rắn

NVYT

: Nhân viên y tế

QCVN


: Quy chuẩn Việt Nam

HBV

: Viêm gan B

HCV

: Viêm gan C

UBND

: Ủy ban nhân dân

QLMT

: Quản lý môi trường

ĐTM

: Đánh giá tác động môi trường.

PCTPVMT : Phòng chống tội phạm về môi trường


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Thành phần chất thải y tế ............................................................... 9

Bảng 1.2: Đặc tính của chất thải y tế nguy hại.............................................. 11
Bảng 1.3: Thành phần nước thải bệnh viện................................................... 12
Bảng 1.4:. Các vi khuẩn gây bệnh phân lập được trong nước thải bệnh viện 13
Bảng 1.5: Các chỉ tiêu vệ sinh trong nước thải bệnh viện trước và sau xử lý
bằng phương pháp sinh học ......................................................... 13
Bảng 1.6: Chất thải y tế theo giường bệnh trên thế giới ................................ 18
Bảng 1.7: Tổng lượng chất thải bệnh viện tại một số nước trên thế giới ....... 18
Bảng 1.8: Khối lượng chất thải rắn y tế nguy hại ở các bệnh viện của một số
tỉnh thành phố.............................................................................. 23
Bảng 1.9: Các loại CTR đặc thù phát sinh từ hoạt động y tế......................... 23
Bảng 1.10: Lượng chất thải phát sinh tại các khoa trong bệnh viện .............. 24
Bảng 1.11: Lượng chất thải phát sinh tại các khoa trong bệnh viện .............. 24
Bảng 1.12: Thành phần trong CTR từ các bệnh viện đa khoa ....................... 25
Bảng 1.13: Lượng chất thải phát sinh từ các bệnh viện ở Thái Nguyên ........ 29
Bảng 1.14: Thông số yêu cầu đầu ra của trạm xử lý ..................................... 44
Bảng 3.1: Cơ cấu cán bộ viên chức Bệnh viện C .......................................... 50
Bảng 3.2: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của ................................. 52
Bệnh viện C Thái Nguyên năm 2011............................................................ 52
Bảng 3.3: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của ................................. 53
Bệnh viện C Thái Nguyên năm 2012............................................................ 53
Bảng 3.4: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của Bệnh viện C Thái
Nguyên năm 2013 ....................................................................... 54
Bảng 3.5 : Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của Bệnh viện C Thái
Nguyên 9 tháng năm 2014 ........................................................... 55


viii

Bảng 3.6: So sánh kết quả 2011 đến tháng 9 năm 2014 ................................ 56
Bảng 3.7: Danh sách nguyên liệu thô, hóa chất sử dụng hàng tháng ............. 57

Bảng 3.8: Thống kê nguồn phát sinh chất thải y tế tại Bệnh viện.................. 58
Bảng 3.9: Hệ số dòng chảy theo đặc điểm mặt phủ ...................................... 59
Bảng 3.10: Hệ số dòng chảy theo đặc điểm mặt phủ .................................... 60
Bảng 3.11: Lượng rác thải thông thường trung bình theo tháng của các khoa
phòng và toàn Bệnh viện ............................................................. 61
Bảng 3.12: Lượng rác thải nguy hại phát sinh trong năm.............................. 62
Bảng 3.13: Lượng rác thải nguy hại phát sinh theo số giường bệnh.............. 63
Bảng 3.14: Lượng rác thải nguy hại phát sinh hàng tháng theo thành phần .. 63
Bảng 3.15: Kết quả phân tích khí thải ống khói lò đốt rác bệnh viện. ........... 66
Bảng 3.16: Kết quả phân tích không khí khu vực bệnh viện ......................... 67
Bảng 3.17: Kết quả phân tích nước thải Bệnh viện C ................................... 77
Bảng 3.18: Kết quả phân tích mẫu nước thải bệnh viện trước
và sau khi xử lý ........................................................................... 78
Bảng 3.19: Kết quả phân tích nước ngầm khu vực gần bệnh viện................. 79
Bảng 3.20: Cán bộ nhân viên y tế tại Bệnh viện được hướng dẫn về Quy chế
quản lý chất thải của Bộ y tế........................................................ 81
Bảng 3.21: Hiểu biết về mã màu sắc dụng cụ đựng chất thải y tế ................. 81
Bảng 3.22: Hiểu biết và nhận thức của nhân viên về quản lý rác thải của
bệnh viện ..................................................................................... 82
Bảng 3.23: Số nhân viên y tế đã từng bị thương do chất thải y tế ................. 82
Bảng 3.24: Kết quả phỏng vấn bệnh nhân và người nhà ............................... 83
Bảng 3.25: Hiểu biết về công tác quản lý chất thải của bệnh viện................. 83
Bảng 3.26: Thực trạng phương tiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn ........ 85
Bảng 3.27. Thực trạng hệ thống thu gom và xử lý nước thải ........................ 86
Bảng 3.26: Thực trạng phương tiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn…….93
Bảng 3.27. Thực trạng hệ thống thu gom và xử lý nước thải………………..94


ix


DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 1.1: Sơ đồ phân luồng chất thải trong các bệnh viện trước khi xử lý ... 28
Hình 3.1: Khu nhà chính của Bệnh viện ...................................................... 49
Hình 3.2: Sơ đồ tổ chức Bệnh viện C Thái Nguyên ..................................... 51
Hình 3.3: Sơ đồ phân loại chất thải tại bệnh viện......................................... 65
Hình 3.4: Lò đốt chất thải rắn y tế của Bệnh viện C .................................... 66
Hình 3.5: Sơ đồ nguyên lý công nghệ xử lý nước thải Bệnh viện C............. 71
Hình 3.6: Tháp keo tụ lắng hệ thống xử lý nước thải y tế tại ....................... 72
Hình 3.7: Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải Bệnh viện C Thái Nguyên công
suất 360m3/ngày đêm.................................................................... 73
Hình 3.8: Tháp lọc sinh học của hệ thống xử lý nước thải y tế tại................ 74
Bệnh viện .................................................................................................... 74
Hình 3.9: Bể phân hủy bùn .......................................................................... 75
Hình 3.10: Cống thoát nước ra mương ........................................................ 76


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe của nhân dân là nhiệm vụ quan
trọng của ngành Y tế, đáp ứng kịp thời vác nhu cầu khám chữa bệnh và chăm
sóc sức khỏe của nhân dân, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, hệ thống
các cơ sở y tế không ngừng được tăng cường, mở rộng và hoàn thiện. Tuy nhiên
trong quá trình hoạt động, hệ thống y tế đặc biệt là các bệnh viện đã thải ra môi
trường một lượng lớn các chất thải thải bỏ, bao gồm những chất thải nguy hại.
Theo Tổ chức Y tế thế giới trong thành phần chất thải Bệnh viện có
10% là chất thải nhiễm khuẩn và khoảng 5% là chất thải gây độc hại như chất

phóng xạ, chất gây độc tế bào, những mầm mống gây bệnh dẫn đến tăng nguy
cơ nhiễm trùng bệnh viện và tăng tỷ lệ bệnh tật của cộng đồng dân cư sống
trong vùng tiếp giáp [5]. Để xử lý các loại chất thải trên là một vấn đề thật sự
khó khăn và nan giải. Với mỗi loại chất thải, chúng ta cần có những biện pháp
xử lý khác nhau từ những khâu thu gom đến tiêu hủy cuối cùng. Một trong số
các chất thải cần phải đặc biệt quan tâm đó là các chất thải y tế vì tính đa dạng
và phức tạp của chúng.
Dân số Việt Nam ngày càng gia tăng, kinh tế cũng phát triển dẫn đến
nhu cầu khám và điều trị bệnh gia tăng, số bệnh nhân cũng tăng theo.Theo số
liệu thống kê của Bộ Y tế thì cho đến nay ngành y tế có 13.640 cơ sở khám
chữa bệnh với 13.000 Bệnh viện trên 2.00.000 giường bệnh [5] lượng rác thải
nguy hại thải ra môi trường khoảng 42 tấn/ngày đêm, lượng nước thải y tế có
khoảng 12.000m3/ ngày đêm [5] năm 1997 các văn bản về quản lý chất thải
bệnh viện được ban hành, nhưng hầu hết các chất thải bệnh viện chưa được
quản lý theo đúng một quy chế chặt chẽ hoặc có xử lý nhưng theo cách đối
phó hoặc chưa đúng. Ô nhiễm môi trường do các hoạt động y tế mà thực tế
là tình trạng xử lý kém hiệu quả các chất thải bệnh viện.


2

Việc tiếp xúc với chất thải y tế có thể gây nên bệnh tật hoặc tổn thương.
Các chất thải y tế có thể chứa đựng các yếu tố truyền nhiễm, là chất độc hại
có trong rác y tế, các loại hóa chất và dược phẩm nguy hiểm, các chất thải
phóng xạ và các vật sắc nhọn… Tất cả các nhân viên tiếp xúc với chất thải y
tế nguy hại là những người có nguy cơ nhiễm bệnh tiềm tàng, bao gồm những
người làm việc trong các cơ sở y tế, những người bên ngoài làm việc thu gom
chất thải y tế và những người trong cộng đồng bị phơi nhiễm với chất thải do
sự sai sót trong khâu quản lý chất thải. [5]
Kiểm soát chất thải nói chung và chất thải y tế hiện nay là một vấn đề

nóng hổi của Việt Nam. Vì nhiều lý do khác nhau, chất thải y tế tại các bệnh
viện thường chưa được quản lý thật tốt và đang ảnh hưởng đến môi trường
xung quanh và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của một bộ phận dân cư.
Bệnh viện C Tỉnh Thái Nguyên tiền thân là Bệnh viện Công ty xây lắp
II thuộc Bộ Cơ khí luyện kim (nay là Bộ Công thương) quản lý, được chuyển
giao cho Ủy ban dân nhân tỉnh Bắc Thái (nay là Thái Nguyên) quản lý theo
quyết định số 181/UB- QĐ ngày 19 tháng 12 năm 1987 của Ủy ban dân nhân
tỉnh Bắc Thái (nay là tỉnh Thái Nguyên) [1]. Bệnh viện được xây dựng nhằm
phục vụ yêu cầu về khám chữa bệnh và điều trị bệnh cho nhân dân các huyện
phía nam của tỉnh Thái Nguyên và một số vùng lân cận. Trải qua một thời
gian dài xây dựng và phát triển, ngày nay Bệnh viện C đã được xây dựng
khang trang, với quy mô 500 giường bệnh, được tổ chức 5 phòng chức năng
và 21 khoa.. Được trang bị nhiều thiết bị hiện đai như máy chụp cắt lớp vi
tính, chụp cộng hưởng từ, máy xạ phẫu bằng dao gama điều trị ung thư.
Cơ sở hạ tầng được nâng cấp và mở rộng đáp ứng được yêu cầu khám
chữa bệnh cho nhân dân trong khu vực. Hiện nay, mỗi ngày có khoảng
hơn 400 lượt người đến khám, trên 700 người bệnh điều trị nội trú tại
bệnh viện, khoảng 600 cán bộ viên chức và sinh viên thực tập.[3]


3

Năm 2004, Bệnh viện C đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên
phê duyệt dự án xử lý chất thải Bệnh viện (bao gồm hệ thống xử lý chất thải
rắn và nước thải Bệnh viện theo quyết định số 237/QĐ- UBND ngày 09 tháng
02 năm 2004 và đưa vào sử dụng tháng 6 năm 2008) Việc phát sinh và thải bỏ
chất thải y tế nếu không được kiểm soát chặt chẽ sẽ gây ảnh hưởng lớn đến
môi trường xung quanh và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người dân.
Xuất phát từ tình hình thực tế và yêu cầu của công tác thu gom, xử lý
chất thải y tế tại bệnh viện, đồng thời tìm ra những giải pháp cho công tác

này. Dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông, tôi tiến hành thực
hiện đề tài: “Thực trạng và giải pháp quản lý chất thải y tế tại Bệnh viện C
tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu của đề tài
* Mục tiêu tổng quát
- Đánh giá thực trạng quản lý chất thải y tế tại Bệnh viện C Thái Nguyên .
* Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng chất thải y tế tại Bệnh viện C.
- Đánh giá được thực trạng công tác quản lý chất thải y tế tại Bệnh viện.
- Đánh giá được thực trạng xử lý và lưu giữ chất thải y tế tại Bệnh viện.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản
lý chất thải y tế, cải thiện chất lượng môi trường Bệnh viện C, bảo vệ sức
khỏe nhân dân trong và ngoài Bệnh viện .
3. Ý nghĩa đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
+ Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra nhưng kinh nghiệm thực tế
phục vụ công tác sau này.
+ Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu.


4

- Ý nghĩa thực tiễn
+ Đánh giá được lượng rác thải phát sinh, tình hình thu gom và xử lý
rác thải, nước thải y tế của Bệnh viện C Thái Nguyên.
+ Đề xuất những biện pháp khả thi cho công tác thu gom, xử lý rác thải
y tế một cách khoa học và phù hợp hơn với điều kiện của Bệnh viện.


5


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Các khái niệm liên quan
* Định nghĩa chất thải y tế [9]
Theo Quy chế Quản lý CTYT của Bộ Y tế ban hành tại Quyết định số
43/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 quy định:
+ Chất thải y tế là vật chất ở thể rắn, lỏng và khí được thải ra từ các cơ
sở y tế bao gồm chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường.
+ Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố nguy hại cho sức
khỏe con người và môi trường như dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ
cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải
này không được tiêu hủy an toàn.
1.1.2. Phân loại chất thải y tế
- Căn cứ vào các đặc điểm lý học, hóa học, sinh học và tính chất nguy
hại, chất thải trong các cơ sở y tế được phân thành 5 nhóm sau [9]:
* Chất thải lây nhiễm:
- Chất thải sắc nhọn (loại A): Là chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc
chọc thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của
dây truyền, lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và
các vật sắc nhọn khác sử dụng trong các hoạt động y tế.
- Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): Là chất thải bị thấm
máu, thấm dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh
cách ly.
- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): Là chất thải phát sinh
trong các phòng xét nghiệm như: bệnh phẩm và dụng cụ đựng, dính
bệnh phẩm.



6

- Chất thải giải phẫu (loại D): Bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ
thể người: rau thai, bào thai và xác động vật thí nghiệm.
*Chất thải hóa học nguy hại:
- Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng.
- Chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế
- Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ
dính thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ người bệnh được điều trị bằng
hóa trị liệu.
- Chất thải chứa kim loại nặng: thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy
ngân bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy), chì
(từ tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các
khoa chẩn đoán hình ảnh, xạ trị).
* Chất thải phóng xạ:
- Chất thải phóng xạ: Gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phát
sinh từ các hoạt động chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu và sản xuất.
- Danh mục thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu dùng trong chẩn
đoán và điều trị ban hành kèm theo Quyết định số 33/2006/QĐ-BYT ngày 24
tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
* Bình chứa áp suất:
Bao gồm bình đựng oxy, CO2, bình ga, bình khí dung. Các bình này dễ
gây cháy, gây nổ khi thiêu đốt.
* Chất thải thông thường: là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm,
hóa học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm:
- Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh
cách ly).
- Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như các chai lọ
thủy tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gãy xương



7

kín. Những chất thải này không dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học
nguy hại.
- Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài liệu, vật
liệu đóng gói, thùng các tông, túi nilon, túi đựng phim.
- Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh . [9]
1.1.3. Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tính chất của chất thải y tế
1.1.3.1. Nguồn gốc phát sinh
- Theo Qui chế quản lý chất thải y tế (Bộ Y tế) [9] thì chất thải y tế là
vật chất ở thể rắn, lỏng và khí, được thải ra từ các cơ sở y tế bao gồm chất thải
y tế nguy hại và chất thải thông thường.
Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố nguy hại cho sức
khỏe con người và môi trường như dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ
cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải
này không được tiêu hủy hoàn toàn.
- Các chất thải rắn y tế nguy hại bao gồm:
+ Chất thải lây nhiễm sắc nhọn (bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây
truyền dịch, lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và
các vật sắc nhọn khác), chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (bông, băng, gạc);
chất thải có nguy cơ lây nhiễm (bệnh phẩm và dụng cụ đựng dính bệnh
phẩm); chất thải giải phẫu (các mô, cơ quan, bộ phân cơ thể người, rau thai,
bào thai); chất thải hóa học nguy hại (dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất
không còn khả năng sử dụng, chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế), chất
thải chứa kim loại nặng (thủy ngân từ nhiệt kế, huyết áp kế bị vỡ)..
- Chất thải lỏng y tế nguy hại:
+ Được phát sinh từ các hoạt động chuyên môn (từ các phòng phẫu
thuật, thủ thuật, xét nghiệm, thí nghiệm...) và sinh hoạt của nhân viên bệnh viện,



8

bệnh nhân và người chăm nuôi (từ các nhà vệ sinh, giặt giũ, từ việc làm vệ sinh
phòng bệnh.
+ Đối với nước thải bệnh viện ngoài những yếu tố ô nhiễm thông thường
như chất hữu cơ, dầu mỡ động thực vật, vi khuẩn thông thường còn có những
chất bẩn khoáng và hữu cơ đặc thù như các vi khuẩn gây bệnh, chế phẩm
thuốc, chất khử trùng, các dung môi hóa học, dư lượng thuốc kháng sinh, các
đồng vị phóng xạ được sử dụng trong quá trình chẩn đoán và điều trị.
- Chất thải thông thường (hay chất thải không nguy hại):
Là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học nguy hại, phóng
xạ, dễ cháy nổ, bao gồm:
+ Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh
cách ly)
+ Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế (chai, lọ thủy
tinh, chai lọ huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gãy xương
kín. Những chất thải này không dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học
nguy hại); chất thải phát sinh từ các công việc hành chính (giấy, báo, tài liệu,
túi nilon...); chất thải ngoại cảnh (lá cây, rác ở các khu vực ngoại cảnh).
1.1.3.2. Thành phần chất thải rắn y tế
- Quy chế Quản lý chất thải Y tế do Bộ Y tế [9] ban hành nêu chi tiết
các nhóm và các loại chất thải y tế phát sinh. Căn cứ vào các đặc điểm lý học,
hóa học, sinh học và tính chất nguy hại, chất thải trong các cơ sở y tế được
phân thành 5 nhóm:
+ Chất thải lây nhiễm,
+ Chất thải hóa học nguy hại,
+ Chất thải phóng xạ,
+ Bình chứa áp suất và
+ Chất thải thông thường.



9

Bảng 1.1: Thành phần chất thải y tế
Nhóm

Loại chất thải
- Chất thải sắc nhọn (loại A): Là chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc
chọc thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc
nhọn của dây truyền, lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh
thủy tinh vỡ và các vật sắc nhọn khác sử dụng trong các hoạt động y tế.
- Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): Là chất thải bị thấm

Chất thải máu, thấm dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ
lây nhiễm buồng bệnh cách ly.
- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): Là chất thải phát
sinh trong các phòng xét nghiệm như: bệnh phẩm và dụng cụ đựng,
dính bệnh phẩm.
- Chất thải giải phẫu (loại D): Bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận
cơ thể người: rau thai, bào thai và xác động vật thí nghiệm.
- Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng.
- Chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế (Phụ lục 1 ban hành
kèm theo Quy chế này)
Chất thải
hóa học
nguy hại

- Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng
cụ dính thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ người bệnh được điều

trị bằng hóa trị liệu (Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quy chế này).
- Chất thải chứa kim loại nặng: thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế
thủy ngân bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ
pin, ắc quy), chì (từ tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng
trong ngăn tia xạ từ các khoa chẩn đoán hình ảnh, xạ trị).

Chất thải - Gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phát sinh từ các hoạt
phóng xạ động chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu và sản xuất.


10

Bình chứa - Bao gồm bình đựng oxy, CO2, bình ga, bình khí dung. Các bình
áp suất

này dễ gây cháy, gây nổ khi thiêu đốt.
- Là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học nguy hại,
phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm:
- Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng
bệnh cách ly).

Chất thải - Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như các
thông

chai lọ thủy tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột

thường

bó trong gãy xương kín. Những chất thải này không dính máu, dịch
sinh học và các chất hóa học nguy hại.

- Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài
liệu, vật liệu đóng gói, thùng các tông, túi nilon, túi đựng phim.
- Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh

(Nguồn: Tổng hợp từ Quy chế Quản lý chất thải rắn y tế 2007- Bộ Y tế) [18]
- Trong báo cáo về quản lý và xử lý chất thải y tế nằm trong khuôn khổ
dự án chăm sóc sức khỏe cho khu vực nghèo 7 tỉnh miền núi phía Bắc do Bộ
Y tế chủ trì, điều tra khảo sát thành phần chất thải rắn nguy hại tại bệnh viện
tuyến huyện, tỉnh quy mô 100-400 giường cho thấy trong thành phân chất thải
nguy hại, chất thải giải phẫu (chất hữu cơ) chiếm tỷ lệ lớn (44,4%) trong khi
chất thải sắc nhọn chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ (0,8%). [11]
- Việc tìm hiểu đặc tính chất thải y tế nguy hại đóng vai trò quan trọng
trong việc lựa chọn lò đốt chất thải y tế cho phù hợp. Độ ẩm của chất thải rắn
là thông số liên quan đến giá trị nhiệt lượng. Tỷ trọng được xác định bằng tỷ
số giữa trọng lượng của mẫu rác và thể tích chiếm chỗ. Tỷ trọng thay đổi theo
thành phần, độ ẩm, độ nén chặt của rác.
- Khối lượng chất thải có thể đốt mỗi giờ phụ thuộc vào giá trị nhiệt
lượng của mỗi kilogam chất thải.


11

- Đặc điểm của chất thải rắn y tế nguy hại ở Việt Nam là thành phần thay
đổi lớn, không đồng nhất, độ ẩm cao, chất thải chứa lượng vải dính máu mủ,
găng tay nhựa khá nhiều và chất thải có nhiệt trị khá thấp.
- Khảo sát tại các bệnh viện huyện thuộc 7 tỉnh miền núi phía bắc năm
2007 cho thấy thành phần chất thải nguy hại có xu hướng có giá trị nhiệt cao hơn
so với khảo sát năm 2002.
Bảng 1.2: Đặc tính của chất thải y tế nguy hại
Đặc tính

Tỷ trọng (tấn /m3)
Độ ẩm (%)

Giá trị trung bình
0,13
50

Tỷ lệ tro (%)

10,3

Nhiệt trị, kcal/kg

2153

(Nguồn: Ngo Kim Chi -Final Report on Building up the Plan for hearlthcare
waste management and treatment, 2000) [28]
1.1.4. Thành phần nước thải bệnh viện
Nước thải bệnh viện ngoài ô nhiễm thông thường như nước thải sinh
hoạt của cán bộ viên chức, của bệnh nhân, người nhà bệnh nhân, nước lau sàn
nhà, bể phốt của các khu điều trị (ô nhiễm hữu cơ), nước trong mùa mưa còn
có thể nhiễm những hóa chất phát sinh trong quá trình chuẩn đoán và điều trị
bệnh như các chế phẩm thuốc, các chất khử trùng, các đồng vị phóng xạ, các
khu xét nghiệm, phòng mổ.
Bên cạnh đó, nước thải bệnh viện nguy hiểm về phương diện vệ sinh
dịch tễ bởi trong nước thải bệnh viện có chứa các loại vi trùng, động vật
nguyên sinh gây bệnh, trứng giun, virut… từ máu, dịch, đờm, phân của người
mang bệnh.[19]



12

Bảng 1.3: Thành phần nước thải bệnh viện
Nhóm

Thành phần

Nguồn phát sinh

Cacsbonhydrat, protein, chất béo Nước thải sinh hoạt cyar
Các chất ô
nhiễm hữu cơ,

nguồn gốc động vật và thực vật, bệnh nhân, người nhà
các hợp chất nitơ, phốtpho

các chất vô cơ

bệnh nhân, khách vãng
lai và cán bộ công nhân
viên trong bệnh viện

Các chất tẩy rửa Muối của các axit béo bậc cao

Xưởng giặt của bệnh viên

- Formaldehyde

Sử dụng trong khoa giải


- Các chất quang hóa học

phẫu bệnh, tiệt khuẩn,

- Các dung môi gồm các hợp chất ướp xác và dùng bảo
Các loại hóa
chất

Halogen như cloroform, các thuốc quản các mẫu xét nghiệm
mê sốc hơi như Halothan, các hợp ở một số khoa
chất khác như xylen, axeton

Có trong dung dịch dùng

- Các chất hóa học hỗn hợp: gồm cố định và tráng phim
các dịch làm sạch và khử khuẩn

Sử dụng trong quá trình

- Thuốc sử dụng cho bệnh nhân

điều trị, chuẩn đoán bệnh

Vi khuẩn: Salmonalla, Shigella, Có trong máu, dịch,
Các vi khuẩn,

Vibrio, Cholorae, Coliorm, tụ cầu, đờm, phân của người

virut, ký sinh


liên cầu, Virus đường tiêu hóa, mang bệnh

trùng gây bệnh virus bại liệt, nhiễm các loại ký
sinh trùng, amip và các loại nấm
(Nguồn: Bộ Y tế và DTM Dự án Xây dựng 2007) [19].
Đánh giá chung về nước thải bệnh viện ở Việt Nam, các kết quả nghiên
cứu của Nguyễn Xuân Nguyên và cộng sự ( Ban chỉ đạo quốc gia về cung cấp
nước sạch và vệ sinh môi trường) cho thấy đối với các bệnh viện tỉnh hàm
lượng cặn lơ lửng trong nước thải ở mức trung bình, oxy hòa tan cao, hàm


13

lượng nitơ amoni nhỏ. Tuy nghiên tổng số Coliform trong nước thải bệnh
viện lại rất cao. Phần lớn các chỉ tiêu của nước thải đều vượt tiêu chuẩn cho
phép, 1 số chỉ tiêu gấp nhiều lần. Nước thải y tế không được khử trùng trước
khi thải vào hệ thống cống thải chung. Nước thải bệnh viện chưa qua xử lý xả
vào các nguồn nước sẽ gây ô nhiễm và làm lan truyền dịch bệnh. Phần lớn các
bệnh viện tuyến tỉnh tập trung ở khu vực dân cư đông, do vậy dịch bệnh dễ
dàng phát tán nhanh chóng. [13]
Bảng 1.4:. Các vi khuẩn gây bệnh phân lập được trong nước thải bệnh viện
TT

Vi khuẩn gây bệnh

Tỉ lệ phát hiện được (%)

1

Staphylococcus aureus


82,54

2

Pseudomonas aeruginosa

14,20

3

E.coli

51,61

4

Enterobacter

19,36

5

K.pneumoniae

12,91

6

Citrobacer


1,93

7

Các vi khuẩn khác

10,96
(Nguồn: Phùng Thị Thanh Tú, 2009) [24].

Bảng 1.5: Các chỉ tiêu vệ sinh trong nước thải bệnh viện trước và sau xử lý
bằng phương pháp sinh học
TT

Chỉ tiêu

Trước
xử lý

Sau xử lý

Hiệu suất
(%)

1

Cl.perfringgen(KL/10ml)

1,7 x 103


103

37,29

2

Tổng coliform (MPN/100ml)

5,9 x107

1,3 x 107

78,37

3

Faecal

4,6 x 107

7,9 x 106

82,71

4

Enterococci (MPN/100ml)

4 x 106


7,3 x 105

81,85

5

Trứng giun (tr/1000ml)

77

7

91,45

(Nguồn: Phùng Thị Thanh Tú, 2009) [24].


14

Từ bảng 1.5 có thể thấy đậm độ các chỉ tiêu vi sinh vật vệ sinh trong
nước thải bệnh viện rất cao. Việc xử lý nước thải trước khi xả thải ra môi
trường giúp làm giảm đáng kể nguy cơ ô nhiễm, truyền bệnh trong nước thải
bệnh viện.
1.1.5. Ảnh hưởng của CTYT đến môi trường và sức khỏe cộng đồng
* Tác hại, nguy cơ của chất thải y tế đối với môi trường và sức khỏe
cộng đồng
- Chất thải y tế là chất thải có chưa đựng các loại sinh vật gây bệnh, các
chất độc hại như hóa chất, chất gây độc tế bào, chất phóng xạ…. Các nghiên
cứu dịch tễ học trên thế giới đã chứng minh, các chất thải bệnh viện có ảnh
hưởng lớn đến sức khỏe cán bộ, nhân viên y tế, cộng đồng dân cư nếu CTYT

không được quản lý đúng cách. Các tác nhân gây bệnh này có thể xâm nhập
vào cơ thể người thông qua: da (qua một vết thủng, trầy xước hoặc vết cắt
trên da), các niêm mạc (màng nhầy), đường hô hấp (do xông, hít phải), đường
tiêu hóa, tác động gián tiếp do ô nhiễm môi trường, hoặc tiếp xúc với các tác
nhân trung gian như ruồi, muỗi, chuột… Tất cả những người tiếp xúc với
CTYT nguy hại đều là đối tượng có nguy cơ bị tác động bởi chất thải y tế, bao
gồm: bác sĩ, y tá, hộ lý; bệnh nhân điều trị nội trú hoặc ngoại trú; khách tới
thăm hoặc người nhà bệnh nhân; những người trực tiếp làm công việc xử lý
rác thải tại các bãi đổ rác thải hay các lò đốt rác. Những người thu gom, bới
rác .[1]
- Các nguy cơ gây bệnh của CTYT là các bệnh về đường tiêu hóa do
các vi khuẩn tả lỵ, thương hàn, trứng giun; nhiễm khuẩn đường hô hấp do lao,
do phế khuẩn cầu; tổn thương nghề nghiệp; nhiễm khuẩn da; bệnh than;
HIV/AIDS; nhiễm khuẩn huyết; viêm gan các loại, các bệnh thần kinh; gây
ngộ độc, ăn mòn, cháy nổ. [1]


×