Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

hiệu quả chương trình truyền hình tiếng khmer của đài phát thanh truyền hình an giang và trà vinh hiện nay -Luận văn thạc sĩ báo chí học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1008.78 KB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH TIẾNG KHMER
CỦA ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH AN GIANG
VÀ TRÀ VINH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH TIẾNG KHMER
CỦA ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH AN GIANG
VÀ TRÀ VINH HIỆN NAY
Ngành : Báo chí học
Mã sô

: 60 32 01 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS.

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Hiệu quả chương trình truyền hình
tiếng Khmer của Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang và Trà Vinh
hiện nay” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn tận
tình, trách nhiệm của TS. Vũ Thị Kim Hoa; các số liệu nêu trong luận văn
là trung thực; những kết luận của luận văn chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan: các thông tin trích dẫn trong luận văn
đã được trích dẫn rõ nguồn gốc. Tôi xin chịu trách nhiệm đối
với luận văn của mình.

Tác giả luận văn


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Vũ Thị Kim Hoa, người hướng dẫn
khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các nhà báo, biên tập viên,
phóng viên, bạn bè đồng nghiệp đã dành thời gian tham gia trả lời phỏng vấn,
các thầy cô ở Học viện Báo chí và tuyên truyền đã chỉ bảo, góp ý và cung cấp
tài liệu tham khảo giúp tôi hoàn thành luận văn này.

Cuối cùng, xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới gia đình tôi, Ban Giám đốc
Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang - những người đã luôn sát cánh động
viên, tạo điều kiện tốt nhất để tôi có thể hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cám ơn!

Tác giả luận văn


MỤC LỤC

Trang
1

MỞ ĐẦU

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH
TRUYỀN HÌNH TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ

1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.2. Nguyên tắc sản xuất chương trình truyền hình tiếng dân tộc thiểu số
1.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả chương trình truyền hình tiếng dân
tộc thiểu số

11
11
15
20

Chương 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN
HÌNH TIẾNG KHMER CỦA ĐÀI PHÁT THANH- TRUYỀN

HÌNH AN GIANG VÀ TRÀ VINH

27

2.1. Khái lược về đặc điểm kinh tế - xã hội, đặc điểm công chúng và
chương trình truyền hình tiếng Khmer ở các Đài Phát thanh Truyền hình An Giang và Trà Vinh
2.2. Hiệu quả chương trình truyền hình tiếng Khmer
2.3. Những vấn đề đặt ra đối với chương trình truyền hình tiếng Khmer

27
42
72

Chương 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA, CÁC GIẢI PHÁP VÀ NHỮNG
KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH
TRUYỀN HÌNH TIẾNG KHMER CỦA ĐÀI PHÁT THANH-

3.1. Giải pháp chung
3.2. Giải pháp cụ thể
3.3. Kiến nghị

78
78
80
85

KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


97
99
104

TRUYỀN HÌNH AN GIANG VÀ TRÀ VINH


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATV

:

Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang

ATV2

:

Kênh 2 Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang

ĐBSCL

:

Đồng bằng sông Cửu Long

PT - TH

:


Phát thanh - Truyền hình

TH

:

Truyền hình

TW

:

Trung ương

VTV5

:

Kênh truyền hình dân tộc Đài Truyền hình Việt Nam

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1:

Bảng 2.2:
Bảng 2.3:

Trang
Tần xuất xem chương trình Khmer theo địa bàn khảo sát
40
Mức độ xem chương trình theo địa bàn khảo sát
42
Lợi ích của chương trình TH tiếng Khmer đối với nâng
cao nhận thức của đồng bào về các chủ trương, chính

Bảng 2.4:

sách của Đảng, Nhà nước
Lợi ích của chương trình TH tiếng Khmer trên truyền

46

hình đối với nâng cao dân trí và chất lượng đời sống
49

Bảng 2.5:

tinh thần của đồng bào
Công chúng thích các chương trình Khmer theo địa bàn

53

Bảng 2.6:


khảo sát
Đánh giá chất lượng nội dung tiếng Khmer theo địa bàn

60

Bảng 2.7:

khảo sát
Mức độ phù hợp của nội dung chương trình TH tiếng

Bảng 2.8:
Bảng 2.9:

Khmer với đời sống của đồng bào
Sử dụng tiếng Khmer trên TH theo địa bàn khảo sát
Đánh giá chất lượng hình thức của chương trình theo địa

60
62

Bảng 2.10:
Bảng 2.11:
Bảng 2.12:

bàn khảo sát
Đánh giá Thời gian phát sóng theo địa bàn khảo sát
Đánh giá về thời lượng chương trình theo địa bàn khảo sát
Đánh giá cách đưa tin theo địa bàn khảo sát

65

67
69
71


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
39
41
51

Biểu đồ 2.1:
Biểu đồ 2.2:
Biểu đồ 2.3:
Biểu đồ 2.4:

Tần suất xem chương trình truyền hình Khmer
Mức độ xem chương trình truyền hình Khmer
Chương trình yêu thích
Đánh giá về chất lượng của nội dung chương trình

59

Biểu đồ 2.5:

truyền hình Khmer
Đánh giá tính chính xác về sử dụng ngôn ngữ Khmer

62


Biểu đồ 2.6:

trên truyền hình
Đánh giá mức độ hấp dẫn của hình thức thể hiện

Biểu đồ 2.7:
Biểu đồ 2.8:

chương trình Khmer trên truyền hình
Đánh giá về thời gian phát sóng truyền hình Khmer
Đánh giá về thời lượng phát sóng chương trình

64
67
69

Biểu đồ 2.9:

Khmer trên truyền hình
Đánh giá về cách đưa tin của chương trình Khmer
trên truyền hình

70


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng,

cùng với việc tập trung phát triển kinh tế - xã hội, các ban, ngành ở Trung
ương và chính quyền các địa phương đã hết sức quan tâm đến đời sống văn
hoá, tinh thần, nâng cao dân trí cho đồng bào Khmer. Tiếng nói của đồng bào
Khmer Nam bộ đã được phát trên sóng phát thanh và truyền hình (PT-TH)
Tính đến nay, có 7 tỉnh và Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại Cần Thơ có
Chương trình truyền hình tiếng Khmer. Tùy điều kiện của từng địa phương
mà cơ cấu thời lượng và số lần phát sóng khác nhau. Đây là con số đáng
mừng, thể hiện sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước, sự quyết tâm của
ngành chức năng và địa phương, sự nỗ lực vươn lên của đội ngũ làm công tác
truyền hình là người dân tộc Khmer, đồng thời thể hiện rõ nhu cầu xem đài
của đồng bào Khmer Nam bộ ngày càng nhiều hơn.
Chương trình truyền hình tiếng Khmer ở các Đài PT-TH khu vực
ĐBSCL đã và đang truyền tải những sự kiện, những thông tin bổ ích trong và
ngoài nước đến với đồng bào. Tuyên truyền, vận động đồng bào thực hiện tốt
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, những quy định và
kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương, thực hiện tốt quyền và
nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia các phong trào cách mạng, giữ gìn an
ninh trật tự, an toàn xã hội. Định hướng những hoạt động sản xuất, kinh
doanh, sinh hoạt văn hóa-xã hội. Nâng sự hiểu biết về chính sách, pháp luật
và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống. Từng bước phục vụ
nhu cầu văn hóa, nghệ thuật của đồng bào. Chương trình truyền hình tiếng
Khmer đã và đang góp phần nâng cao nhận thức và kiến thức của đồng bào;
giữ gìn và phát huy tiếng nói, chữ viết, phong tục tập quán, những giá trị văn
hóa tốt đẹp của cộng đồng dân tộc Khmer Nam bộ; phòng chống tệ nạn xã
hội, bài trừ hủ tục mê tín dị đoan.


2

Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện chương trình truyền hình tiếng

Khmer đã bộc lộ rõ một vài nhược điểm, yếu kém cần được khắc phục.
Chương trình có mặt chưa phù hợp với tâm lý, tình cảm của đồng bào. Phần
lớn các bài viết được dịch từ bài tiếng Việt sẵn có hoặc phần lớn sử dụng bài
viết của các phóng viên là người Kinh nên thiếu chất “hồn Khmer”. Tỷ lệ bài
phản ánh sinh động vùng dân tộc Khmer còn ít, nếu có cũng chỉ phản ánh hoặc
giới thiệu một cách khái quát thiếu chiều sâu chưa gây được ấn tượng sâu sắc
cho người nghe. Cơ cấu chương trình còn chung chung, chưa phân chia theo
nhu cầu, theo tâm lý của từng lứa tuổi. Số lượng phóng viên và biên tập viên,
phát thanh viên là người dân tộc Khmer ở một số Đài còn ít, sử dụng còn chắp
vá, đào tạo chưa căn cơ.
Tuy nhiên, hiện nay, các thế lực thù địch bằng nhiều hình thức tuyên
truyền, ra sức phủ nhận, xuyên tạc chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước ta,
chúng lợi dụng sự nhẹ dạ, cả tin đồng bào Khmer một số tỉnh ĐBSCL kích
động, lùa gạt, xúi giục, mua chuộc, tụ tập đông người, gây mất an ninh trật tự
trong thời gian qua. Chỉ thị số 39/1998/CT-TTg ngày 3/12/1998 của Thủ
tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh công tác văn hóa - thông tin ở miền núi,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số nêu rõ:
Các cơ quan thông tin đại chúng cần cải tiến nội dung, hình thức
tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước sao cho phù hợp với đặc điểm và điều kiện của từng vùng; chú
trọng tuyên truyền vốn văn hóa, nghệ thuật các dân tộc, các điển
hình làm ăn giỏi, vận động giữ gìn, bảo vệ môi trường thiên nhiên,
môi trường văn hóa, bài trừ tệ nạn xã hội.
Chính vì thế cần có những nghiên cứu cụ thể, để tìm ra các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả Chương trình truyền hình tiếng Khmer trên sóng các
Đài PT-TH ở các tỉnh khu vực ĐBSCL hiện nay.


3


Với những lý do và tính cấp thiết nêu trên, tác giả chọn đề tài: "Hiệu
quả chương trình truyền hình tiếng Khmer của Đài Phát thanh - Truyền
hình An Giang và Trà Vinh hiện nay".
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Công tác tuyên truyền trong vùng đồng bào dân tộc Khmer ở ĐBSCL
đã được Đảng, nhà nước và chính quyền địa phương xác định là một trong
những nhiệm vụ quan trọng. Việc xây dựng các chương trình truyền hình
bằng tiếng đồng bào dân tộc là một bước đột phá của nhiều tỉnh thành trong
cả nước, tận dụng những thế mạnh của loại hình báo chí này phục vụ đắc lực
cho việc thực hiện nhiệm vụ chính trị ở địa phương.
Tại các tỉnh ĐBSCL mặc dù chương trình truyền hình tiếng Khmer đã
được phát sóng từ nhiều năm qua, nhưng cũng chưa có một đánh giá cơ bản
và chi tiết về hiệu quả tác động của chương trình mà hầu hết chỉ được đề cập
một cách chung chung, sơ sài trong một số báo cáo tổng kết của ngành hàng
năm trong phạm vi nhỏ hẹp. Các Đài PT-TH địa phương ở khu vực ĐBSCL
chưa có một tổng kết đánh giá riêng về chương trình truyền hình tiếng Khmer.
Do vậy đề tài nghiên cứu về “Chương trình truyền hình tiếng Khmer ở Đài
PT-TH An Giang và Trà Vinh hiện nay” là hoàn toàn mới mẻ và có giá trị
thực tiễn cao.
Quyển sách “Vài nét người Khmer Nam Bộ, Nxb Khoa học - Xã hội
năm 2002” đã nêu lên những đặc điểm, đánh giá đúng về vai trò của người
Khmer trong lịch sử cũng như đề cao vị thế của Phật giáo Nam tông Khmer
trong Giáo hội Phật giáo Việt Nam gắn liền với đời sống kinh tế, văn hoá, xã
hội trong cộng đồng dân tộc Khmer, những đóng góp thông các sự kiện lịch sử
của người Khmer Nam Bộ, Phật giáo Nam tông Khmer đã trải qua, góp phần
tích cực trong đấu tranh giành nền độc lập cho dân tộc cũng như xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc XHCN trong quá trình đất nước đổi mới, hội nhập của đất
nước Việt Nam hiện nay.



4

Trong cuốn “Sổ tay công tác dân tộc và miền núi” của Uỷ Ban Dân tộc
và miền núi - Ban Tư tưởng Văn hoá Trung ương năm, Hà Nội - 2000. Trong
quyển sách đã nêu những quan điểm đường lối chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước về công tác dân tộc trong tình hình mới, trong đó cũng đề
cập đến công tác thông tin tuyên truyền trên sóng phát thanh, truyền hình
bằng tiếng dân tộc thiểu số trong tình hình mới.
“Nghị quyết hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa IX về công tác dân tộc” Nghị quyết nêu rõ: Ngay từ khi mới ra đời và
trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn xác định vấn đề dân
tộc, công tác dân tộc và đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược quan trọng
trong cách mạng nước ta. Dựa trên những quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc, Đảng ta đã đề ra các chủ
trương, chính sách dân tộc, với những nội dung cơ bản là: "Bình đẳng, đoàn
kết, tương trợ giúp đỡ nhau cùng phát triển”. Trải qua các thời kỳ cách mạng,
công tác dân tộc đã đạt được những thành tựu to lớn góp phần quan trọng vào
sự nghiệp cách mạng chung của đất nước. Về những nhiệm vụ chủ yếu và cấp
bách Nghị quyết đã nêu:
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình phủ sóng phát
thanh, truyền hình; tăng cường các hoạt động văn hóa, thông tin,
tuyên truyền hướng về cơ sở; tăng thời lượng và nâng cao chất
lượng các chương trình phát thanh, truyền hình bằng các tiếng dân
tộc thiểu số; làm tốt công tác nghiên cứu, sưu tầm, giữ gìn và phát
huy các giá trị, truyền thống tốt đẹp trong văn hóa của các dân tộc.
Hiện nay, đã có một số công trình nghiên cứu khoa học, các bài viết
của các nhà báo, nhà khoa học, nhà quản lý về chương trình truyền hình dành
cho đồng bào dân tộc thiểu số...
Về các công trình nghiên cứu có thể kể đến:
Năm 2001, Nguyễn Xuân An Việt có đề tài nghiên cứu luận văn Thạc
sĩ: "Thông tin về dân tộc miền núi trên VTV1 - Đài Truyền hình Việt Nam".



5

Luận văn đã khảo sát chương trình về đề tài dân tộc miền núi của Đài Truyền
hình Việt Nam trong 3 năm 1999-2001. Ở công trình này, tác giả đưa ra các
giải pháp cụ thể nâng cao chất lượng chương trình, nhằm tăng cường hiệu quả
thông tin về vấn đề dân tộc miền núi của Đài Truyền hình Việt Nam.
Năm 2005, Phạm Ngọc Bách có đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sĩ:
"Chương trình Dân tộc và Miền núi trên sóng VTV1 - Đài Truyền hình Việt
Nam". Tác giả đã khảo sát các chương trình dân tộc và miền núi từ tháng
1/2004 đến tháng 6/2005; đồng thời đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng
chương trình.
Luận văn Thạc sĩ “Xu hướng truyền hình chuyên biệt dành cho giới tre
tại Việt Nam” của Lê Mai Hương Trà. Tác giả đánh giá tổng quan về phát triển
của kênh truyền hình chuyên biệt tại Việt Nam, cụ thể tại Kênh VTV6. Tác giả
đánh giá và rút ra bài học kinh nghiệm cùng đưa ra những giải pháp thích hợp
để nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả của thể loại này tại Việt Nam.
Luận văn Thạc sĩ “Vấn đề công chúng truyền thông chuyên biệt”
(Khảo sát công chúng Hà Nội) của Vũ Thị Ngọc Thu.… Tác giả đánh giá
mức độ thoả mãn nhu cầu thông tin của công chúng truyền hình chuyên biệt,
những nguyên nhân và mục tiêu cũng như mong muốn của công chúng khi
lựa chọn một kênh truyền hình chuyên biệt.
Hoàng Mạnh Hà, Luận văn Thạc sĩ “Nâng cao chất lượng chương
trình truyền hình tiếng H’mông của Đài PT-TH Yên Bái”. Luận văn phân
tích, đánh giá thực chất nội dung và hình thức cũng như hiệu quả tác động của
chương trình truyền hình tiếng H’mông của Đài PT-TH Yên Bái; đề cập đến
một số vấn đề về tâm lý tiếp cận của công chúng người H’mông, những mong
muốn và thói quen trong việc tiếp cận các sản phẩm truyền thông đại chúng,
nhất là truyền hình tiếng H’mông của đồng bào. Trên cơ sở đó, đưa ra những

giải pháp cần thiết để nâng cao chất lượng chương trình truyền hình tiếng
H’mông của Đài PT-TH Yên Bái trong thời gian tới.


6

Các nghiên cứu trên đã đi sâu làm rõ nhiều đặc điểm riêng biệt của
truyền hình chuyên biệt và vùng đồng bào dân tộc thiểu số như: khó khăn về
địa hình, về điều kiện kinh tế, về trình độ nhận thức. Về an ninh quốc phòng
các thế lực thù địch luôn tìm cách lợi dụng những khó khăn, hạn chế của đồng
bào, những yếu kém, sai sót của các cấp, các ngành trong nhận thức và tổ
chức thực hiện công tác dân tộc ở vùng dân tộc, miền núi để kích động chia
rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, gây mất ổn định chính trị - xã hội.
Qua đó các nghiên cứu trên đã khẳng định rõ nét vai trò của báo chí, đặc biệt
là báo chí truyền hình trong giai đoạn hiện nay đó là: Cùng với việc tuyên
truyền đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến với đồng
bào, tuyên truyền phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, xây dựng
đời sống mới, tăng cường đại đoàn kết dân tộc, báo chí còn có nhiệm vụ rất
quan trọng, đó là giúp đồng bào nâng cao ý thức cảnh giác với kẻ xấu, không
làm theo những điều trái pháp luật.
Trong khoảng 3 năm trở lại đây, không thấy các đề tài nghiên cứu
khoa học hay luận văn Thạc sĩ nào đã công bố có liên quan đề tài luận văn
này của chúng tôi. Do đó, có thể khẳng định đây là đề tài mới, không trùng
lắp với bất cứ đề tài nào đã được công bố trước đó.
Luận văn sẽ đi sâu nghiên cứu những vấn đề cơ bản của thông tin phục
vụ đồng bào dân tộc Khmer. Trên cơ sở đó có cái nhìn tổng quát về hiệu quả
chương trình truyền hình tiếng Khmer của Đài Phát thanh - Truyền hình An
Giang và Trà Vinh hiện nay; làm rõ những hiệu quả và nhược điểm; đề xuất
những giải pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác thông tin phục vụ
đồng bào Khmer, nơi còn nhiều khó khăn, nơi mà Đảng và Nhà nước ta đã và

đang quan tâm đầu tư lớn để đồng bào ngày càng có cuộc sống tốt đẹp hơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hiệu quả chương trình
truyền hình tiếng dân tộc thiểu số, luận văn khảo sát hiệu quả các chương


7

trình truyền hình tiếng Khner, đánh giá những ưu điểm, hạn chế của chương
trình, từ đó đề xuất các giải pháp, khuyến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả của chương trình truyền hình tiếng Khmer trên sóng các đài phát thanh
truyền hình An Giang và Trà Vinh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hiệu quả chương trình truyền
hình tiếng dân tộc thiểu số.
- Khảo sát chương trình truyền hình tiếng Khmer trên sóng Đài PT-TH
An Giang, Đài PT-TH Trà Vinh.
- Phân tích kinh nghiệm, phát hiện vấn đề, những yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng và hiệu quả chương trình;
- Chỉ ra những ưu điểm, hạn chế của chương trình và chỉ ra những
nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế đó.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả chương trình truyền hình tiếng
Khmer trên sóng Đài PT-TH An Giang, Đài PT-TH Trà Vinh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đôi tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hiệu quả các chương trình truyền hình
tiếng Khmer được khảo sát tại Đài PT-TH An Giang và Đài PT-TH Trà Vinh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi luận văn, tác giả khảo sát, nghiên cứu thực tế các

chương trình truyền hình tiếng Khmer của Đài PT-TH An Giang, Đài PT-TH
Trà Vinh được phát sóng trong năm 2014.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Tác giả dựa trên quan điểm, đường lối, chủ trương chính sách của
Đảng, Nhà nước đối với vấn đề dân tộc và miền núi; cũng như quan điểm của
Đảng về vai trò của báo chí trong đời sống văn hóa xã hội để làm căn cứ trong
quá trình nghiên cứu.


8

Khi thực hiện luận văn, tác giả sử dụng cơ sở lý luận báo chí và những
vấn đề lý luận chung mang tính hệ thống về truyền thông chuyên biệt, xu
hướng phát triển của truyền thông chuyên biệt...
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, tác giả thực hiện
những phương pháp nghiên cứu chính sau đây:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: giúp cho người nghiên cứu nắm được
phương pháp của các nghiên cứu đã thực hiện trước đây; có thêm kiến thức sâu,
rộng về lĩnh vực đang nghiên cứu và làm rõ hơn đề tài nghiên cứu của mình;
Phương pháp khảo sát thực tế, khảo sát chương trình truyền hình tiếng
Khmer của Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang, Đài Phát thanh - Truyền
hình Trà Vinh.
Phương pháp điều tra xã hội học: Phương pháp này thực hiện đối với
320 công chúng là đồng bào dân tộc Khmer. Sau khi làm sạch dữ liệu, còn lại
300 phiếu hợp lệ và đủ điều kiện để phân tích. Trong đó, có 149 công chúng ở
An Giang và 151 công chúng ở Trà Vinh. Cụ thể, về nhóm tuổi, trình độ học
vấn, nghề nghiệp của đối tượng được thể hiện ở phụ lục 2.
Phương pháp phỏng vấn sâu: 10 cuộc phỏng vấn sâu. Đối tượng được

chọn phỏng vấn sâu là những người am hiểu có uy tín, quan tâm đến chương
trình, cùng ý kiến của các đồng nghiệp, của nội bộ lãnh đạo, phóng viên, biên
tập viên thực hiện chương trình truyền hình tiếng Khmer.
Phương pháp đối chiếu, so sánh: để rút ra những ưu nhược điểm của
chương trình so với yêu cầu và nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Từ đó, xác định
rõ vai trò, đặc điểm của thông tin phục vụ đồng bào dân tộc Khmer.
6. Đóng góp mới về khoa học của đề tài
- Khái quát đánh giá về thực trạng hiệu quả cả nội dung lẫn hình thức thể
hiện các chương trình tuyên truyền tiếng Khmer của Đài PT-TH An Giang và
Trà Vinh một cách tương đối toàn diện, có hệ thống.


9

- Luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn đề xuất một số nhóm giải pháp và
khuyến nghị cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả chương trình truyền hình tiếng
Khmer, mang tính định hướng tư tưởng tích cực trong công tác thông tin
tuyên truyền, phục vụ tốt hơn cho đồng bào dân tộc Khmer trong cộng đồng
dân tộc Việt Nam.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa lý luận
Việc nghiên cứu đề tài luận văn này có ý nghĩa hết sức quan trọng và
thiết thực. Tìm ra những mặt đạt được, hạn chế tồn tại và những giải pháp hữu
hiệu nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả chương trình truyền hình tiếng
Khmer, công tác tuyên truyền đối với đồng bào dân tộc Khmer, đáp ứng nhu
cầu thông tin cho bà con đồng bào dân tộc Khmer. Đây là công trình nghiên cứu
khoa học một cách có hệ thống về đề tài dân tộc Khmer để giúp đội ngũ lãnh
đạo, những người trực tiếp thực hiện chương trình truyền hình tiếng Khmer tốt
hơn. Do đó kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ có ý nghĩa khoa học đối với công
tác thông tin tuyên truyền như: về phương pháp tác nghiệp, xây dựng nội dung,

hình thức thể hiện trong các chương trình truyền hình tiếng Khmer.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn này sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho các đồng nghiệp, các
nhà quản lý, nhà nghiên cứu về công tác tuyên truyền đối với đồng bào dân
tộc Khmer, các sinh viên báo chí ở các cơ sở đào tạo báo chí phát thanh,
truyền hình có cái nhìn tổng quan về công tác thông tin tuyên truyền đối với
đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt là đối với đội ngũ phóng viên, biên tập
viên, biên dịch viên, phát thanh viên, kỹ thuật viên trực tiếp tham gia sản xuất
chương trình truyền hình tiếng Khmer để có bước cải tiến, đổi mới công tác
sản xuất chương trình, đáp ứng nhu cầu thông tin của khán giả Khmer.
Thông qua việc nghiên cứu đề tài luận văn, tác giả mong muốn sẽ
đóng góp thêm giải pháp nâng cao chất lượng nội dung chương trình truyền


10

hình tiếng Khmer theo hướng thiết thực, gần gũi, sinh động, phong phú,
hấp dẫn hơn.
Qua đó góp phần làm phong phú thêm cho Chương trình truyền hình
tiếng Khmer của các Đài Phát thanh - Truyền hình khu vực ĐBSCL hoàn
thành tốt nhiệm vụ của Đảng, Nhà nước và nhân dân giao.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương, 9 tiết:
Chương 1: Cơ sở lý luận và hiệu quả chương trình truyền hình tiếng
dân tộc thiểu số.
Chương 2: Hiệu quả và một số vấn đề đặt ra cho chương trình truyền
hình tiếng Khmer trên sóng Đài PT-TH An Giang và Đài PT-TH Trà Vinh.
Chương 3: Một số giải pháp và những kiến nghị nâng cao hiệu quả
chương trình truyền hình tiếng Khmer trên sóng Đài PT-TH An Giang, Đài

PT-TH Trà Vinh.


11

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH
TRUYỀN HÌNH TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN

1.1.1. Truyền hình tiếng dân tộc thiểu số
Bất kỳ một chương trình truyền hình nào cũng bao gồm 2 yếu tố cơ bản
đó là hình ảnh của cuộc sống với âm thanh trung thực và được mở đầu bằng
lời giới thiệu, nhạc hiệu, kết thúc bằng lời chào tạm biệt. Như vậy, các
chương trình truyền hình đều thể hiện rõ nét bản chất của mỗi dân tộc dựa vào
ngôn ngữ, phong cách của từng dân tộc cụ thể. Căn cứ vào quốc gia, địa
phương thì có chương trình truyền hình mỗi nước, căn cứ vào ngữ hệ, giọng
nói thì có truyền hình dân tộc.
Theo “Giáo trình Báo chí truyền hình” của tác giả Dương Xuân Sơn:
Chương trình truyền hình là sự liên kết, sắp xếp, bố trí hợp lý các tin
bài, bảng biểu, tư liệu bằng hình ảnh và âm thanh được mở đầu bằng
lời giới thiệu, nhạc hiệu, kết thúc bằng lời chào tạm biệt, đáp ứng
yêu cầu tuyên truyền của cơ quan báo chí truyền hình nhằm mang
lại hiệu quả cao nhất của khán giả [50, tr.113].
Theo quan điểm của tác giả thì thuật ngữ “chương trình truyền hình”
thể hiện chính xác hơn bản chất của chương trình truyền hình tiếng dân tộc
thiểu số.
Hiểu một cách đơn giản nhất chương trình truyền hình tiếng dân tộc
thiểu số là chương trình truyền hình được thực hiện bằng ngôn ngữ của đồng
bào dân tộc thiểu số đó, có các tiêu chí: chủ đề, nội dung phản ánh; phương

pháp thể hiện dành cho truyền hình; yêu cầu về thời lượng và tính định
kỳ...với nhiệm vụ đưa chính sách của Đảng, nhà nước đến với đồng bào dân
tộc thiểu số, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng cao dân trí, bảo tồn


12

các giá trị văn hoá dân tộc và ổn định tình hình an ninh trật tự trên địa bàn có
đồng bào dân tộc.
1.1.2. Hiệu quả chương trình truyền hình tiếng dân tộc thiểu số
Trong cuốn “Truyền thông đại chúng” tác giả Tạ Ngọc Tấn khẳng định:
Hiệu quả của truyền thông đại chúng chính là việc đạt được mục đích thực tế
của truyền thông đại chúng [52, tr.28].
Truyền hình có khả năng truyền tải một cách chân thực hình ảnh của sự
kiện đi xa nên đáp ứng yêu cầu chứng kiến tận mắt của công chúng. “Trăm
nghe không bằng mắt thấy”, chính truyền hình đã cung cấp những hình ảnh về
sự kiện thỏa mãn nhu cầu “thấy” của người xem. Nhờ khả năng này hình ảnh
truyền hình được cảm thụ trực tiếp bằng cảm giác, vì vậy tiếp cận được số
công chúng rộng rãi nhất. Truyền hình cũng cho phép người ta nhìn thấy cuộc
sống thực, không bị khuấy động, không phải sự kiện của nhà báo hay người
chứng kiến mà chính là bản thân sự kiện đang diễn ra. "Bằng những hình ảnh
có màu sắc, kết hợp với âm thanh tạo nên những âm điệu, cung bậc đa dạng
truyền hình có khả năng tạo nên cảm giác chân thực cho người xem. Đây
cũng là điều kiện tốt cho người xem tiếp nhận thông tin" [38, tr.15].
Nhiều năm qua, báo chí nước ta nói chung và chương trình truyền hình
tiếng dân tộc thiểu số nói riêng đã góp phần tích cực vào nhiệm vụ nâng cao
trình độ dân trí, nhận thức và phổ biến kiến thức cho đồng bào vùng dân tộc.
Hiện nay, đồng bào các dân tộc thiểu số rất coi trọng thông tin báo chí trên
các tờ báo, tạp chí; các chương trình phát thanh, truyền hình… Đối với họ báo
chí chỉ nói những điều đúng, điều tốt đẹp, vừa là người bạn vừa là người thầy

rất gần gũi.
Chương trình truyền hình tiếng dân tộc thiểu số đã định hướng, tăng
cường thông tin tuyên truyền nâng cao nhận thức, phổ biến kiến thức phổ
thông góp phần thay đổi mặt bằng dân trí, xóa bỏ sự cách biệt giữa miền núi
và đồng bằng. Con em đồng bào được đến trường. Tỷ lệ người đọc thông viết


13

thạo tiếng phổ thông ngày càng cao. Tỷ lệ mù chữ của đồng bào đã giảm hẳn.
Sự thay đổi đã hiện rõ trong cuộc sống đời thường của bà con như nằm ngủ
phải mắc màn, biết cách phòng và chống các bệnh đơn giản, có hiểu biết về
sinh sản và dinh dưỡng; biết tiếp thu kiến thức chăn nuôi, trồng trọt,… biết áp
dụng vào thực tế. Những thành công của công tác thông tin tuyên truyền
chương trình truyền hình tiếng dân tộc thiểu số đã góp phần ổn định tình hình
chính trị, an ninh quốc phòng ở vùng dân tộc miền núi. Các vấn đề dân tộc,
tôn giáo, xung đột sắc tộc… đã được giải quyết và tự giải quyết. Đặc biệt,
những âm mưu thủ đoạn của các thế lực thù địch, chống phá Nhà nước xã hội
chủ nghĩa được ngăn chặn từ gốc.
Có thể nói thông tin nói chung và thông tin phục vụ đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi nói riêng luôn được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước,
các cơ quan báo chí và sự hưởng ứng của đông đảo nhân dân. Thông tin đã rút
ngắn khoảng cách các địa phương giữa miền ngược và miền xuôi. Thông
tin giúp đồng bào nắm bắt được chủ trương, đường lối của Đảng, pháp
luật của Nhà nước; giúp đồng bào nhanh chóng xóa đói, giảm nghèo, phê
phán những hủ tục lạc hậu.
Cùng với việc tăng thời lượng, chương trình, mở rộng phạm vi phát
sóng, đưa thông tin kịp thời phục vụ đồng bào các dân tộc thiểu số, chương
trình truyền hình tiếng dân tộc thiểu số còn quan tâm đến hình thức thể hiện
chương trình, nội dung và chất lượng thông tin. Các tin, bài, phóng sự đã

hướng tới nhóm độc giả đặc thù. Từ đó khẳng định sự đúng đắn và thành công
của quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta
đối với đồng bào các dân tộc thiểu số.
Nhờ được tiếp cận thông tin chương trình truyền hình dân tộc thiểu số,
đồng bào dân tộc thiểu số đã nắm bắt kịp thời các chủ trương, chính sách của
Đảng - Nhà nước; thực hiện đúng pháp luật và biết cách làm kinh tế, vượt đói
nghèo, từng bước nâng cao mức sống cho chính gia đình họ.


14

Với đồng bào các dân tộc thiểu số, truyền hình tiếng dân tộc như một
món ăn tinh thần không thể thiếu. Chương trình truyền hình đã phát bằng
tiếng của dân tộc họ. Ngoài vấn đề tiếng nói được tôn trọng, bình đẳng, điều
quan trọng hơn là nội dung các chương trình tiếng dân tộc đã truyền tải giúp
họ tiếp thu thuận lợi hơn. Họ nghe và hiểu dễ hơn so với tiếng phổ thông.
Hiệu quả như sau:
Thứ nhất, tuyên truyền thường xuyên, kịp thời đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến các vị chức sắc tôn giáo,
những người có uy tín trong cộng đồng và đồng bào dân tộc thiểu số. Nhờ đó,
giúp đồng bào nắm bắt nhanh, nhận thức đúng và thực hiện tốt đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Thứ hai, cung cấp thông tin về nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã
hội, giúp đồng bào dân tộc nâng cao tri thức, trình độ dân trí, hiểu biết và ứng
dụng khoa học - kỹ thuật để nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất, từng
bước thoát nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Thứ ba, phản ánh tình hình đời sống, sản xuất, những đổi thay trong
vùng đồng bào dân tộc, những mô hình, điển hình tiên tiến trong sản xuất,
kinh doanh, thoát nghèo bền vững, vươn lên khá giàu để nhiều người cùng
học tập, làm theo.

Thứ tư, cung cấp các chương trình văn nghệ, giải trí nhằm nâng cao đời
sống văn hóa - tinh thần và góp phần gìn giữ, phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc, phản hồi tới các cơ quan Đảng, Nhà nước những tâm tư, nguyện vọng,
kiến nghị của các vị chức sắc tôn giáo, những người có uy tín, các tầng lớp
dân cư trong vùng đồng bào dân tộc.
Chương trình truyền hình tiếng dân tộc thiểu số ngày càng phát triển;
các hình thức tuyên truyền ngày càng được các cấp ủy, chính quyền quan tâm
đầu tư, tạo điều kiện để thông tin được cung cấp ngày càng sâu rộng… Những
nỗ lực đó đã giúp đồng bào dân tộc thiểu số dù không có điều kiện đi đến các


15

nơi khác để tham quan, học tập kinh nghiệm, nhưng nhờ xem các chương trình
học được cách làm những việc tốt, từng bước xóa đói, thoát nghèo, vươn lên khá
giàu, góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
1.2. NGUYÊN TẮC SẢN XUẤT CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH TIẾNG DÂN
TỘC THIỂU SỐ

1.2.1. Xác định rõ đối tượng.
Việc xác định rõ đối tượng, gắn với việc hiểu rõ những yếu tố riêng biệt
về văn hóa, tâm lý, lối sống, phong tục, tập quán, cách thức sản xuất, nhu cầu,
… của từng dân tộc sẽ giúp cho việc xây dựng, hoạch định chương trình phù
hợp, làm cho đối tượng dân tộc thiểu số dễ tiếp nhận và từ đó mới có thể tác
động hiệu quả đến nhận thức, hành động của họ.
Đồng bào các dân tộc thiểu số có nền văn hóa giàu bản sắc dân tộc,
sống chan hoà và giàu tính cộng đồng, biết thương yêu đùm bọc nhau, có
niềm tin mãnh liệt vào tôn giáo và những người có uy tín trong các làng, bản,
phum, sóc. Tuy nhiên, do sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng miền núi, đời sống
kinh tế của đồng bào dân tộc còn khó khăn và thiếu tính sinh hoạt công đồng

nên dễ bị tác động của các thế lực thù địch
Phân tích thực trạng đời sống, tình cảm của đồng bào dân tộc thiểu số
để tìm ra đặc điểm cơ bản về tâm lý, thái độ tiếp nhận thông tin của họ là
công việc cần thiết. Đây là cơ sở khách quan khoa học để những người làm
quản lý, những người thực hiện chương trình truyền hình tiếng dân tộc thiểu
số xây dựng tiêu chí phù hợp cho từng đối tượng đề nâng cao hiệu quả thông
tin tuyên truyền.
1.2.2. Lựa chọn đề tài phù hợp.
Đề tài là những vấn đề khách quan đặt ra trong cuộc sống, thực tế cuộc
sống vốn có. Đề tài chính là chất liệu vô tận của hoạt động sáng tạo báo chí.
Đó là những vấn đề, những sự kiện mới xẩy ra, những xung đột, những cái
mới vừa phát sinh… Chỉ khi biết xác định và khoanh vùng phạm vi đề tài


16

phản ánh, tác phẩm báo chí mới làm tròn các chức năng thông tin tuyên
truyền được giao. Đó là định hướng, điều chỉnh hành vi và nhận thức, làm tốt
chức năng giáo dục, thẩm mỹ…
Đề tài các chương trình truyền hình tiếng dân tộc thiểu số được phản
ánh thường xuyên, ngoài những thông tin về đường lối, chính sách liên quan
đến đồng bào dân tộc là những vấn đề được phát hiện, khai thác ở các địa
phương. Đề tài gắn liền với vùng đất, con người các dân tộc thiểu số.
1.2.3. Nội dung và hình thức.
Một đặc điểm chung của nhiều cộng đồng dân tộc thiểu số ở Việt Nam
là mặt bằng dân trí thấp, điều kiện và khả năng tiếp nhận thông tin khó khăn,
trở ngại về ngôn ngữ,… nên khi sản xuất những chương trình truyền thông
nói chung và chương trình truyền hình nói riêng dành cho họ phải luôn quan
tâm đến yếu tố lợi ích và tính thiết thực. Nghĩa là nội dung các chương trình
phải góp phần nâng cao nhận thức, giúp ích trong sản xuất, đời sống, trong

việc xóa đói giảm nghèo….cho đồng bào dân tộc.
Nội dung các chương trình truyền hình dành cho đồng bào dân tộc
thiểu số gồm thông tin chính trị, an ninh quốc phòng; thông tin kinh tế; thông
tin lĩnh vực văn hoá xã hội. Đó cũng là phân loại dựa theo tính chất thông tin
được ưu tiên. Tuy nhiên, mục tiêu chung của chương trình là nhằm cung cấp
thông tin tới đồng bào dân tộc đầy đủ toàn cảnh bức tranh trong đời sống xã
hội của đất nước và ở địa phương.
Trước những âm mưu, thủ đoạn hết sức thâm độc lợi dụng truyền thông
chống phá cách mạng nước ta lợi dụng vấn đề dân tộc. Chương trình truyền
hình dân tộc thiểu số phải phát huy tốt vai trò tiên phong trên lĩnh vực thông
tin, tuyên truyền đối nội, đối ngoại; luôn giữ vững định hướng chính trị, kịp
thời đấu tranh với những thông tin sai trái, xuyên tạc, phủ nhận truyền thống,
bản sắc văn hóa dân tộc, vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước,
điều hành của chính quyền các cấp cùng thành tựu sự nghiệp đổi mới đất


17

nước mấy chục năm qua. Đấu tranh chống “Diễn biến hòa bình”, làm rõ bản
chất, vạch trần âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch, nhất là
trên lĩnh vực báo chí, truyền thông. Thông tin nhiều bài viết của các chuyên
gia, nhà phê bình dưới dạng chuyên khảo, chuyên đề, được nghiên cứu một
cách công phu, tiếp cận khoa học, toàn diện, sâu sắc vấn đề, cùng những bài
viết ngắn, cập nhật thời sự, mang hơi thở thực tiễn, tạo nên bức tranh tổng thể
trên chương trình truyền hình tiếng dân tộc thiểu số phản ánh trung thực mọi
mặt của đời sống xã hội của đồng bào dân tộc. Đó chính là vũ khí sắc bén đấu
tranh phản bác lại những quan điểm sai trái, thù địch, lợi dụng tự do báo chí, tự
do ngôn luận để chống Đảng, chế độ, làm mất ổn định chính trị, gây khó khăn
cho việc kiến tạo môi trường hòa bình đối với sự nghiệp phát triển đất nước.
Thông qua công tác tuyên truyền của chương trình truyền hình tiếng

dân tộc thiểu số giúp đồng bào dân tộc hiểu rõ hơn âm mưu, thủ đoạn
chống phá của các thế lực thù địch, không bị kích động, xúi dục, lôi kéo
vào những mưu đồ đen tối của chúng; củng cố niềm tin vào sự lãnh đạo của
Đảng và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của dân tộc ta, tạo sự đồng
thuận xã hội, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Về hình thức: khi tác giả nghiên cứu đề tài này để tìm ra những đặc
điểm hình thức của chương trình truyền hình tiếng dân tộc thiểu số, phải tìm
hiểu những yếu tố chứa đựng bên trong nội dung chương trình như kết cấu
chương trình, các thể loại báo chí truyền hình, người dẫn chương trình, ngôn
ngữ truyền hình.
Hình thức thể hiện của bất cứ tác phẩm báo chí trong loại hình báo chí
nào đều góp phần làm tăng thêm hiệu quả cách tiếp nhận thông tin của công
chúng theo từng đặc trưng của loại hình báo chí. Đối với loại hình báo chí
truyền hình, chương trình truyền hình tiếng dân tộc thiểu số nhằm hướng đến


×