Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Luận văn thạc sĩ báo chí học hoàn thiện mô hình tổ chức, quản lý đài phát thanh và truyền hình thành phố cần thơ hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.19 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

HOÀN THIỆN MÔ HÌNH TỔ CHỨC, QUẢN LÝ- ĐÀI PHÁT
THANH VÀ TRUYỀN HÌNH THÀNH PHỐ CẦN THƠ HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC

TP. Cần Thơ, năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

HOÀN THIỆN MÔ HÌNH TỔ CHỨC, QUẢN LÝ ĐÀI PHÁT THANH
VÀ TRUYỀN HÌNH THÀNH PHỐ CẦN THƠ HIỆN NAY

Chuyên ngành: BÁO CHÍ HỌC
Mã số: 60320101

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:



TP. Cần Thơ, năm 2015.


LỜI CẢM ƠN


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn, với đề tài “Hoàn thiện mô hình tổ
chức, quản lý Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố Cần Thơ
hiện nay, là kết quả công trình nghiên cứu của riêng tôi, Các số liệu và
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất cứ công trình nào khác. Các thông tin trong luận văn đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm đối với luận văn của mình.
Tác giả


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................ii


1

MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài


Truyền thông đa phương tiện xuất hiện và trở thành xu thế của báo chí
hiện nay. Để bắt kịp với xu hướng truyền thông đa phương tiện, cần có một sự
thay đổi toàn diện, đồng bộ và phù hợp về: hệ thống văn bản pháp lý, lao
động nghề báo, những vấn đề về cạnh tranh, bản quyền,…và tất nhiên là cần
cả sự thay đổi về mô hình, bộ máy tổ chức của các cơ quan báo chí để phù
hợp hơn.
Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung Ương Đảng (khóa X) xác
định cần tiếp tục “phát huy ưu điểm của báo chí, khắc phục các yếu kém,
khuyết điểm, giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức xúc trong chỉ đạo quản
lý và hoạt động của báo chí, tạo cơ sở cho bước phát triển mới của báo chí”.
Trước yêu cầu này, các cơ quan báo chí cần đưa ra lộ trình phát triển phù hợp.
Trong lộ trình phát triển đó, mô hình tổ chức, quản lý là một trong những yếu
tố cần xem xét và cân nhắc để có sự thay đổi hợp lý.
Quyết định 1448 QĐ –TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày
19/8/2013 quy định phát triển dịch vụ phát thanh và truyền hình Việt Nam
đến năm 2020 nêu rõ: « Thiết lập dịch vụ phát thanh, truyền hình cạnh tranh.
Xác lập cơ chế, chính sách thích hợp với từng loại hình dịch vụ truyền hình
để hình thành số lượng và quy mô doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hợp lý,
vừa đảm bảo mục tiêu chống độc quyền vừa đảm bảo mục tiêu có doanh
nghiệp đủ năng lực làm chủ thị trường trong nước và vươn ra quốc tế. Cụ
thể, không phát triển thêm và từng bước hạn chế dịch vụ truyền hình tương tự
vô tuyến mặt đất theo lộ trình số hóa truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền
hình mặt đất đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
2451/QĐ-TTg ngày 27/12/2011 ». Đây là một trong những lý do để lãnh đạo


2

cơ quan báo chí thay đổi mô hình tổ chức và cách quản lý của mình trong hoạt

động của đơn vị.
Trên địa bàn Thành phố Cần Thơ hiện có 54 cơ quan báo chí. Đây là
thách thức lớn đối với lãnh đạo và cán bộ công nhân viên cơ quan của Đài
Phát thanh và Truyền hình Thành phố Cần Thơ (từ đây viết tắt là THTPCT),
nhất là trong điều kiện Đài đang tự chủ khoảng 80 % kinh phí hoạt động. Mỗi
năm trung bình THTPCT cần khoảng 60 tỷ cho công tác chi thường xuyên.
Áp lực nguồn thu để đủ chi cho 219 cán bộ, công nhân viên hiện nay là không
hề đơn giản. Điều chỉnh mô hình tổ chức, quản lý sao cho phù hợp và hiệu
quả là một trong những yêu cầu cấp thiết để giúp cơ quan có thể thích nghi
với điều kiện thực tế, để có thể tồn tại và phát triển.
Đài THTPCT là đơn vị sự nghiệp tự chủ một phần kinh phí theo cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với sự nghiệp công lập theo quyết
định 43/2006/NĐ_CP ngày 25/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ. Khi đi vào
tự chủ, mô hình tổ chức và quản lý hiện tại đang bộc lộ nhiều hạn chế. Áp lực
về nguồn thu và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các loại hình báo chí và
chính trong hệ thống phát thanh và truyền hình đang đặt ra yêu cầu mới về mô
hình tổ chức và quản lý. Mô hình đó phải đáp ứng được yêu cầu hiệu quả
công việc cao nhất, chi phí ít tốn kém nhất.
Hoàn thiện mô hình tổ chức và quản lý THTPCT là rất cần thiết trong
lúc này, nhất là khi bộ máy đang bộc lộ sự cồng kềnh, cán bộ, viên chức tăng
nhưng hiệu quả công việc không cao. Vấn đề này bộc lộ qua sự so sánh về số
lượng cán bộ, viên chức với số lượng chương trình Đài tự sản xuất. Dù
chương trình do Đài tự sản xuất không tăng so với cách đây 10 năm (năm
2004), nhưng số cán bộ công chức lại tăng gần gấp đôi.
Đài THTPCT hiện đang xây dựng đề án nâng cấp trang thông tin điện
tử hiện có thành báo mạng điện tử. Đồng thời, Đài đang gửi hồ sơ đề nghị


3


được cấp phép mở thêm kênh 2 truyền hình thay vì một kênh như hiện nay.
Vậy nên, hoàn thiện mô hình tổ chức, quản lý chính là bước đi căn bản, việc
cần làm để phù hợp với định hướng phát triển của Đài trong thời gian tới.
Với những lý do vừa nêu ở trên, là một phóng viên trực tiếp làm việc ở
Đài THTPCT, tôi thấy việc thực hiện đề tài nghiên cứu ‘‘Hoàn thiện mô hình
tổ chức, quản lý Đài Phát thanh và Truyền hình Thành phố Cần Thơ hiện
nay’’ là cần thiết trong bối cảnh hiện nay.
2.

Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.

Mặc dù tại Việt Nam việc nghiên cứu về một mô hình tổ chức, quản lý
cụ thể tại một cơ quan báo chí chưa nhiều, nhất là đối với mô hình của Đài
Phát thanh và truyền hình. Tuy nhiên, các đề tài liên quan đến tồ chức, quản
lý nói chung và các vấn đề về nhân lực, tính chuyên nghiệp, …đối với hoạt
động báo chí nói riêng lại khá nhiều và có thể kể đến một số đề tài nghiên cứu
như sau :
Cuốn sách « Những nguyên lý của công tác tổ chức » do Lê Huy Phan
và Hoàng Đức Tảo dịch từ bản tiếng Nga của tác giả P.M.KÉC-GIEN-TXEP
được Nhà xuất bản Lao động xuất bản năm 1974. Mặc dù hiện nay có nhiều
cuốn sách, bài báo có giá trị về chuyên đề tổ chức, nhưng cuốn sách này vẫn
được độc giả coi trọng không chỉ về giá trị lịch sử của nó mà về những luận
điểm được tác giả đề ra trong cuốn sách. Cuốn sách giúp người đọc có cái
nhìn tổng thể nhất về tổ chức. Trong đó, tác giả nhấn mạnh đến kế hoạch tổ
chức, mục tiêu tổ chức, các loại hình tổ chức, các phương pháp tổ chức, lựa
chọn cán bộ, những điều kiện kỹ thuật của tổ chức, những nguyên tắc của tổ
chức,…Tuy nhiên, tác giả cuốn sách chỉ dừng lại ở những nguyên lý chung về
mặt tổ chức mà không bóc tách tổ chức từng đối tượng, lĩnh vực cụ thể. Khi
nghiên cứu tổ chức, lãnh đạo cơ quan báo chí dưới góc nhìn kinh tế thì cuốn



4

sách chính là cơ sở lý luận để giúp tác giả vận dụng trong nghiên cứu cho đề
tài của mình.
Trong cuốn sách « Nguyên tắc quản lý bài học xưa và nay » được Nhà
xuất bản Tài chính xuất bản năm 2007 của nhóm biên soạn Trung tâm Thông
tin và Tư vấn Doanh nghiệp đã nhấn mạnh rằng : « Thị trường hiện đại mang
tính chất quốc tế. Người giám đốc ngày nay muốn công ty tồn tại và phát triển
không chỉ phải dựa vào năng lực và kinh nghiệm của riêng mình mà phải tập
hợp được sức mạnh của nguồn nhân lực, …. ». Để làm rõ luận điểm này, cuốn
sách « Nguyên tắc quản lý bài học xưa và nay » đã thu thập những kiến thức,
kỹ năng và phương pháp cần có trong quá trình quản lý cho người quản lý
thời nay, phân tích lỹ lưỡng sự thành bại của các doanh nghiệp ở các nước
trên thế giới. Cuốn sách không chỉ dừng lại ở lý luận mà còn cả những kinh
nghiệm thành công đã được thực tiễn chứng minh trong nhiều năm nay. Trong
bối cảnh chung của kinh tế thị trường, lãnh đạo của các cơ quan báo chí vừa
phải làm chính trị, vừa phải làm kinh tế. Vậy nên những lập luận trong cuốn
sách sẽ giúp tác giả vận dụng vào thực tiễn của đơn vị để phục vụ nghiên cứu
đề tài « Hoàn thiện mô hình tổ chức, quản lý Đài Phát thanh và Truyền hình
Thành phố Cần Thơ hiện nay ».
Trong giáo trình « Báo chí Truyền hình » do PGS.TS Dương Xuân Sơn
biên soạn và được Nhà Xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội xuất bản 3/2009
đã tập trung trình bày các vấn đề của báo chí truyền hình như : vị trí, vai trò,
lịch sử ra đời và phát triển của truyền hình, nguyên lý của truyền hình, chức
năng xã hội của truyền hình, quy trình sản xuất truyền hình, các thể loại báo
chí truyền hình,… Tuy giáo trình chưa đề cập đến một mô hình cụ thể, nhưng
là cơ sở để tác giả có thêm kiến thức vận dụng vào nghiên cứu về tổ chức và
quản lý của một mô hình cụ thể.



5

Tác giả Đinh Văn Hường trong cuốn sách « Tổ chức và hoạt động của
tòa soạn » do Nhà Xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội xuất bản tháng 11 năm
2007 đã có những phân tích rất cụ thể về tổ chức cũng như hoạt động của một
tòa soạn. Ngoài các khái niệm, tác giả đã đưa ra cơ cấu tổ chức bộ máy của
tòa soạn, đặc điểm của lao động báo chí ở toàn soạn, công tác kế hoạch của
tòa soạn, công tác bạn đọc của tòa soạn,…Cuốn sách đã cho độc giả có cái
nhìn tổng quan về hoạt động của tòa soạn, vấn đề lý luận gắn với thực tiễn
gắn với hoạt động thực tiễn của tòa soạn báo và từ những kinh nghiệm thực
tiễn để kiểm chứng bổ sung cho lý thuyết. Mặc dù cuốn sách chỉ là mô hình
hoạt động của tòa soạn báo nói chung, nhưng cuốn sách sẽ giúp tác giả luận
văn có thêm cơ sở cả về lý luận và thực tiễn để vận dụng cho quá trình nghiên
cứu của mình.
Luận văn thạc sĩ báo chí học của Học viện Báo chí và Tuyên truyền
thuộc Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh năm 2013 của
học viên Trần Thị Thùy Liên về « Tổ chức hoạt động cơ quan báo chí đa
phương tiện tại Đài phát thanh và Truyền Hình Quảng Ninh hiện nay » do TS
Hà Huy Phượng hướng dẫn khoa học đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận
cơ bản về tổ chức hoạt động cơ quan báo chí đa phương tiện, tác giả cũng đã
khái quát khái niệm về hoạt động tổ chức, hoạt động cơ quan báo chí đa
phương tiện,…Luận văn nghiên cứu, phân tích thực trạng việc tổ chức hoạt
động báo chí đa phương tiện tại Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Ninh
từ đó đưa ra một số giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng tổ chức
hoạt động. Tuy nhiên, luận văn chưa làm rõ việc đề xuất nâng cao chất lượng
tổ chức hoạt động cơ quan báo chí dựa trên những tiêu chí nào. Mặt khác luận
văn chỉ dừng lại ở tổ chức hoạt động mà chưa đề cập nhiều đến quản lý, trong
khi đó để đánh giá hiệu quả tổ chức hoạt động thì quản lý là vấn đề không thể
tách rời. Vậy nên trong nghiên cứu của mình tác giả sẽ vận dụng cơ sở lý



6

luận, phát triển nghiên cứu thêm các vấn đề liên quan đến tổ chức, quản lý
trong cơ quan báo chí cụ thể là THTPCT.
Năm 2005, khi làm luận văn thạc sĩ truyền thông đại chúng, học viên
Nguyễn Vũ Diệu Trang - Học viện Báo chí và Tuyên truyền thuộc Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh đã thực hiện đề tài «Cơ quan báo chí đa loại
hình ở Việt Nam », đề tài do PGS.TS Tạ Ngọc Tấn hướng dẫn khoa học.
Ngoài phần cơ sở lý luận, luận văn đã khảo sát các cơ quan báo chí : Thông
tấn xã Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Báo Tuổi trẻ để nhận diện các
cơ quan báo chí đa loại hình ở Việt Nam. Trong đó, tác giả luận văn đã đề cập
đến một số vấn đề liên quan đến cơ cấu tổ chức, cơ chế vận hành và hiệu quả
hoạt động của các cơ quan báo chí đã khảo sát. Đây cũng là cơ sở đề tác giả
luận văn có cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề mình nghiên cứu.
Luận văn thạc sĩ « Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ báo chí của Hà
Nội hiện nay » của học viên Phan Thị Lệ Thu - học viên của Phân viện Báo
chí và Tuyên truyền thuộc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh do
PGS.TS Nguyễn Văn Dững hướng dẫn được thực hiện năm 2004. Luận văn
đã làm rõ vai trò của nguồn nhân lực đối với sự tồn tại và phát triển của một
cơ quan báo chí nói chung. Thống kê và đưa ra các quan điểm chung về
nguồn nhân lực. Đề tài chỉ rõ vai trò vị trí của từng thành viên trong một cơ
quan báo chí. Phân tích thực trạng nguồn nhân lực cơ quan báo chí hiện nay
trên cơ sở phân tích một cơ quan báo chí cụ thể. Trên cơ sở kết quả nghiên
cứu của luận văn gợi mở ra một số vấn đề để tiếp tục cần làm rõ thêm như :
tại sao phải xây dựng đội ngũ báo chí chuyên nghiệp? yếu tố con người ảnh
hưởng như thế nào đến chất lượng sản phẩm và vấn đề kinh tế báo chí trong
điều kiện hiện nay?
Năm 2012, học viên Triệu Thị Hoa – Học viện Báo chí và Tuyên

truyền thuộc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh đã thực hiện đề tài


7

nghiên cứu luận văn thạc sĩ với đề tài « Tổ chức sản xuất nhật báo ở Việt
Nam hiện nay ». Luận văn do Tiến sĩ Trần Thị Thu Nga hướng dẫn. Luận văn
đã đưa ra một số khái niệm, nguyên tắc, yêu cầu và vai trò của quy trình tổ
chức sản xuất sản phẩm báo chí. Tác giả luận văn cũng đưa ra một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả của quy trình tổ chức sản xuất nhật báo, trong
đó nhấn mạnh về nguồn nhân lực, cơ chế chính sách. Luận văn mặc dù chỉ
mới tập trung phân tích về quy trình tổ chức sản xuất nhật báo, nhưng với
những luận điểm được trình bày trong luận văn sẽ là những luận điểm quan
trọng để tác giả khai thác thác, phân tích sâu hỗ trợ cho quá trình nghiên cứu
của mình.
Trong quá trình tìm kiếm và tiếp cận thông tin, tác giả luận văn cũng đã
tiếp cận một số tài liệu thông qua các kênh khác nhau liên quan đến tổ chức,
quản lý và nhiều bài viết liên quan đến nội dung nghiên cứu.
Trong bối cảnh chúng ta đang rà soát, tổ chức lại hệ thống các cơ quan
báo chí, thì mô hình tổ chức, quản lý nào phù hợp trong bối cảnh hiện nay vẫn
là vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu. Nghiên cứu về Mô hình tổ chức,
quản lý Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố Cần Thơ hiện nay là vấn đề
cần được nghiên cứu để hướng tới mục tiêu chuyên nghiệp – hiệu quả.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở hình thành khung lý thuyết về mô hình tổ chức, quản lý đài
PTTH cấp tỉnh trong tình hình, điều kiện mới, qua phân tích thực trạng đài
TH TP Cần Thơ (THTPCT) , luận văn thử đề xuất góp phần hoàn thiện mô
hình tổ chức, quản lý THTPCT hiện nay.
Mục đích khi thực hiện đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện mô hình tổ

chức, quản lý Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố Cần Thơ hiện
nay” mà tác giả luận văn muốn hướng tới gồm hai nội dung lớn:


8

Thứ nhất, làm rõ những ưu điểm, hạn chế, tầm quan trọng và điều kiện
cần hoàn thiện mô hình tổ chức, quản lý của Đài Phát Thanh và truyền hình
hiện nay.
Thứ 2, Đề xuất giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức, quản lý phù hợp
đối với THTPCT trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hoàn thành các mục đích đưa ra, nhiệm vụ của luận văn là :
Thứ nhất, khái quát hệ thống lý luận - thực tiễn liên quan đến mô hình
tổ chức, quản lý, cơ quan báo chí, các điều kiện, khách quan và chủ quan về
hoàn thiện mô hình tổ chức, quản lý.
Thứ hai, phân tich sự cần thiết, mục đích và những nguyên tắc của vấn
đề hoàn thiện mô hình tổ chức, quản lý đài PTTH cấp tỉnh, trong trường hợp
này là đài PTTH TP.Cần Thơ, nhưng tác giả chỉ hạn chế trong mô hình của
đài THTPCT. Đài PTTH cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trên thực
tế có 2 đài trong một cơ quan báo chí: đài phát thanh (PT) và đài truyền hình
(TH). Ở đây tác giả chỉ nghiên cứu về TH TP Cần Thơ.
Thứ 3, phân tích những ưu điểm, hạn chế về mô hình tổ chức, quản lý
hiện tại của THTPCT hiện nay, làm sáng rõ các nguyên nhân của những ưu
điểm, hạn chế đó.
Thứ 4, đưa ra cơ sở và phương án đề xuất góp phần hoàn thiện mô hình
tổ chức, quản lý THTPCT hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mô hình tổ chức, quản lý đài phát

thanh - truyền hình cấp tỉnh, cụ thể là THTPCT.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của đề tài, luận văn sẽ nghiên cứu khảo sát ở phạm vi
« Mô hình tổ chức, quản lý Đài Phát thanh và truyền hình Thành phố Cần Thơ
hiện nay ».


9

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sẽ dựa trên lý luận chung mang
tính hệ thống về mô hình tổ chức, quản lý, báo chí, cơ quan báo chí, và dựa
vào xu hướng báo chí hội tụ và tích hợp truyền thông, báo chí đa phương tiện,
báo chí trong điều kiện toàn cầu hóa,… từ đó vận dụng các cơ sở lý luận thực
tiễn để khảo sát, phân tích mô hình tổ chức, quản lý THTPCT. Trên cơ sở đó
đề xuất phương án góp phần hoàn thiện mô hình tổ chức, quản lý THTPCT.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành mục đích và thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn sẽ
sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như sau:
- Phương pháp nghiên cứu, phân tích tài liệu:
Phương pháp này được sử dụng với hình thức: Đọc các tài liệu như
sách, tạp chí, giáo trình…chuyên ngành về tổ chức, quản lý, báo chí, truyền
thông, cơ quan báo chí, tổ chức cơ quan báo chí. Tài liệu được lựa chọn là các
công trình nghiên cứu, tác phẩm của các tác giả trong và ngoài nước liên quan
đến các vấn đề nghiên cứu, các trang web điện tử uy tín và các nguồn tài liệu
sưu tầm khác. Phương pháp nghiên cứu, phân tích tài liệu được sử dụng như
một trong những phương pháp nghiên cứu cơ bản nhằm tổng hợp, phân tích
trên cơ sở đó đúc rút những luận điểm, luận chứng co các nội dung xuyên
suốt của luận văn.

Mục đích của phương pháp nghiên cứu tài liệu, giúp cho người nghiên
cứu nắm vững cơ sở lý luận, thực tiễn và có thêm kiến thức về lĩnh vực và
vấn đề mà mình đang nghiên cứu.
- Phương pháp khảo sát, thống kê, thu thập số liệu:
Phương pháp này sẽ được sử dụng để khảo sát, thu thập số liệu tại Đài
Phát thanh và Truyền hình Thành phố Cần Thơ và Đài Phát thanh và Truyền
hình Tiền Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình An Giang, Đài Truyền hình


10

Vĩnh Long. Sử dụng để phân tích kết quả khảo sát qua các bảng biểu, mô
hình, sơ đồ…
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả mô hình tổ chức, quản lý;
sử dụng thống kê miêu tả; sử dụng bảng so sánh các yếu tố liên quan. Từ đó
có cái nhìn tổng quan về mô hình tổ chức, quản lý ở các đài Phát thanh –
truyền hình địa phương hiện nay, trên cơ sở đó tìm ra những ưu điểm, hạn chế
của mô hình hiện tại.
- Phương pháp phỏng vấn sâu:
Phỏng vấn quản lý, cán bộ viên chức của Đài Phát thanh và Truyền
hình Thành phố Cần Thơ; lãnh đạo cơ quan chủ quản Đài Phát thanh và
Truyền hình Thành phố Cần Thơ; …và các cơ quan báo chí khác. Phương
pháp này sẽ giúp cho tác giả có cái nhìn toàn diện hơn về mô hình tổ chức,
quản lý ở Đài truyền hình địa phương hiện nay. Kết quả của phương pháp
phỏng vấn sâu góp phần làm cơ sở để tác giả luận đề xuất mô hình tổ chức,
quản lý hoàn thiện cho Đài Phát thanh và Truyền hình Thành phố Cần Thơ.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn sẽ góp phần hệ thống khung lý luận về mô hình, quản lý,
báo chí, cơ quan báo chí,… là tài liệu tham khảo cho những nghiên cứu liên

quan đến vấn đề mô hình tổ chức, quan lý ở cơ quan báo chí hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đề xuất hướng hoàn thiện mô hình tổ chức, quản lý THTPCT,
trên cơ sở tiết kiệm, hiệu quả và chuyên nghiệp.
Với kết quả này, có thể làm cơ sở để lãnh đạo THTPCT, Cơ quan chủ
quản là Ủy ban nhân dân Thành phố Cần Thơ tham khảo xây dựng lộ trình và
đề án phát triển THTPCT trong tương lai.
Đây sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn sinh viên khi học tập
và nghiên cứu về mô hình tổ chức, quản lý báo chí ở nước ta hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội


11

dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận –thực tiễn của vấn đề nghiên cứu. Trong
chương này, tác giả giải mã các khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu, hình
thành nhận thức lý luận – khung lý thuyết của vấn đề; như mục đích, nguyên
tắc và khả năng thích ứng của mô hình trước tình hình và yêu cầu mới;
Chương 2: Phân tích mô hình tổ chức, quản lý Đài Phát thanh và
Truyền hình thành phố Cần Thơ hiện nay. Chương này nhằm phân tích mô
hình tổ chức, quản lý của đài THTPCT hiện nay; nhìn nhận những vấn đề,
những tồn tại và hạn chế làm cơ sở cho những đề xuất hòan thiện nó.
Chương 3: Những vấn đề đặt ra và giải pháp hoàn thiện mô hình tổ
chức, quản lý Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố Cần Thơ. Sau khi
khảo sát- phân tích ở chương 2, chương 3 chủ yếu nêu vấn đề và giới thiệu, đề
xuất góp phần hoàn thiện mô hình tổ chức, quản lý cho đài THTPCT.
Đây là vấn đề nghiên cứu khó khăn, nhiều thử thách, thậm chí là quá
sức đối với một phóng viên trẻ, nhưng với tâm huyết vận dụng kiến thức xem

xét vấn đề cụ thể về mô hình tổ chức quản lý một đài TH, tác giả hy vọng
nhận được sự động viên khích lệ.


12

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN-THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Các khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu
1.2.1
Khái niệm về tổ Chức
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm tổ chức. Ở mỗi
ngành khoa học nghiên cứu về tổ chức khác nhau, đưa ra những khái niệm
khác nhau.
Theo từ điển tiếng Việt: “Tổ chức là làm cho thành một chỉnh thể, có
một cấu tạo, một cấu trúc và những chức năng chung nhất định”.
P.M Kéc-Gien- TXép tác giả cuốn sách “Những nguyên lý của công tác
tổ chức” được Lê Huy Phan và Hoàng Đức Tảo dịch đã đưa ra khái niệm về
tổ chức: “Tổ chức nghĩa là liên hiệp nhiều người lại để thực hiện một công tác
nhất định. Chúng ta cũng có thể gọi bản thân hình thức liên hiệp đó là một tổ
chức” [31 -T10]
Từ các quan niệm trên có thể hiểu một cách chung nhất: tổ chức là liên
hiệp nhiều người lại để thực hiện một công tác nhất định, là làm cho nhiều
người riêng lẻ trong cùng một tập thể thành một chỉnh thể có cấu tạo, cấu trúc
và những chức năng chung nhất cùng vì một mục đích nhất định.
1.2.2
Khái niệm về quản lý
Tác giả Vũ Hào Quang đưa ra định nghĩa: “Quản lý chính là sự tác
động liên tục có tổ chức, có ý thức hướng mục đích của chủ thể vào đối tượng
nhằm đạt được hiệu quả tối ưu so với yêu cầu đặt ra” [T17 – 46].

Tác giả Harold Koontz tác giả cuốn sách “Những vấn đề cốt lõi của
quản lý” khi đề cập đến bản chất của quản lý ông viết: “mọi nhà quản lý ở
mọi cấp độ đều có nhiệm vụ cơ bản là thiết kế và duy trì một môi trường mà
trong đó các cá nhân, làm việc với nhau trong các nhóm, có thể hoàn thành
nhiệm vụ và các mục tiêu đã định” [23, T17]
Một số tác giả khác cho rằng: “Quản lý là sự tác động của chủ thể lên
đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đặt ta trong điều kiện biến động của môi


13

trường”.
Tóm lại, quản lý là quá trình quản trị của một tổ chức, là sự tác động
liên tục có tổ chức, có quá trình quản lý, đối tượng quản lý nhằm thiết kế và
duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các
nhóm có thể hoàn thành nhiệm vụ và mục tiêu đã định.
1.2.3
Khái niệm về báo chí
C. Mác, Ph. Ănghen, V.I.Lênin là những lãnh tụ thiên tài của phong
trào cộng sản và công nhân quốc tế. Không những là nhà tư tưởng lớn, các
bậc vĩ nhân ấy còn là những nhà báo kỳ cựu của lịch sử báo chí thế giới. Từ
góc nhìn sứ mệnh của báo chí, C. Mác, Ph. Ănghen đã quan niệm: “Xét theo
sứ mệnh của nó, báo chí là người bảo vệ của xã hội, là người tố cáo không
mệt mỏi những nhà cầm quyền, là con mắt ở khắp mọi nơi, là tiếng nói rộng
rãi của tinh thần nhân dân đang hăng hái gìn giữ quyền tự do của mình” [35,
T12].
Tiếp cận từ quan điểm hệ thống, PGS.TS Nguyễn Văn Dững đưa ra bản
chất chung của báo chí truyền thông: “là hoạt động thông tin - giao tiếp xã hội
trên quy mô rộng lớn nhất, là công cụ là phương thức kết nối xã hội hữu hiệu
nhất trong mối quan hệ với công chúng và với dư luận xã hội, với nhân dân và

với các nhóm lợi ích, với các nước trong khu vực và quốc tế”[6, T61].
Trong cuốn sách “Cơ sở lý luận báo chí” do PGS.TS Tạ Ngọc Tấn làm
chủ biên đã đưa ra khái niệm về báo chí: “Báo chí là một trong hệ thống xã
hội. Nó ra đời do nhu cầu khách quan của xã hội về thông tin giao tiếp, bị chi
phối bởi trình độ phát triển kỹ thuật công nghệ cũng như trình độ nền sản xuất
vật chất trong từng thời kỳ lịch sử, từng đất nước khác nhau”[38,T37]
Tiến sĩ Lưu Văn An khi nghiên cứu “Truyền thông đại chúng trong hệ
thống tổ chức quyền lực chính trị ở các nước tư bản phát triển” đã đưa ra định
nghĩa: “Báo chí theo nghĩa rộng là truyền thông đại chúng, theo nghĩa hẹp là
một loại hình của truyền thông đại chúng. Đó là cơ quan ngôn luận của các tổ
chức đảng, cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, là diễn đàn của nhân dân”


14

[1,T09].
Từ các khái niện nêu trên có trên, có thể hiểu báo chí là những kênh
truyền thông đại chúng sản xuất và quảng bá thông tin thường xuyên liên tục,
tác động đến nhiều người, có tính định kỳ, đáp ứng nhu cầu thông tin nhanh
chóng, đa dạng, chính xác của quảng đại quần chúng.
1.1.4 Khái niệm cơ quan báo chí
Cơ quan báo chí có vai trò là chiếc cầu nối, là môi trường mà ở đó tập
trung cao độ mối quan hệ giữa nhà báo, tác phẩm và công chúng- mối quan hệ
đặc trong hoạt động báo chí. Khái niệm cơ quan báo chí nhìn từ góc độ, chức
năng nhiệm vụ đã được Lênin tổng kết: “Tờ báo không chỉ là người tuyên
truyền tập thể và cổ động tập thể mà còn là người tổ chức tập thể” [35, T75].
Tại điều 3 và điều 11, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo
chí (6/1999) khi đề cập đến cơ quan báo chí đã chỉ ra rằng : “Cơ quan báo chí
là nơi thực hiện một loại hình báo chí như: Báo in, báo điện tử, các cơ quan
phát thanh – truyền hình tại Trung ương và địa phương” [51, T19].

Khi nghiên cứu về “Tổ chức và hoạt động của tòa soạn”, tác giả Đinh
Văn Hường đưa ra định nghĩa tòa soạn báo chí: “Tòa soạn báo chí là cơ quan
do Đảng, chính quyền, các tổ chức và đoàn thể xã hội lập ra để xuất bản báo
chí theo quy định của pháp luật. Đó là cơ quan ngôn luận của một tổ chức
nhất định, thực hiện tôn chỉ, mục đích nhiệm vụ do tổ chức đó đặt ra bằng
những phương tiện và biện pháp đặc biệt” [24, T12].
Từ các quan niệm nêu trên, có thể khái quát: Cơ quan báo chí là cơ
quan ngôn luận do Đảng, chính quyền, các tổ chức và đoàn thể xã hội lập ra
để sản xuất báo chí theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thu thập, sản
xuất tin tức một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất đảm bảo tính Đảng, diễn đàn
của nhân dân
Trong trường hợp này, chúng tôi nghiên cứu đài PT –TH TP.Cần Thơ
trong đó xét về góc độ cấu trúc nghề nghiệp thì bản thân nó hàm chứa hai đài:
PT và TH. Trong đó, tác giả chỉ nghiên cứu truyền hình – như một kênh


15

truyền – xét về góc độ báo chí - truyền thông, như một cơ quan, xét trên góc
độ tổ chức, quản lý.
1.2 Nhu cầu và điều kiện hoàn thiện mô hình tổ chức, quản lý Đài Phát
thanh và Truyền hình thành phố Cần Thơ
1.2.1 Sự tất yếu phải hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý
1.2.1.1 Tăng hiệu quả hoạt động
Công tác tổ chức, quản lý là nhân tố quyết định đến sự phát triển của hệ
thống tổ chức. Để thực hiện tốt công tác tổ chức, quản lý đòi hỏi cơ quan báo
chí đó phải có bộ máy quản lý phải gọn nhẹ, linh hoạt, nhiệt tình trong công
việc, ổn định và thích hợp.
Công tác tổ chức, quản lý khó xác định kết quả lao động, kết quả đó
không phải lúc nào cũng biểu hiện dưới dạng vật chất, nhưng nó vẫn luôn gắn

liền với kết quả hoạt động của cơ quan báo chí đó. Quan trọng hơn nó quyết
định sự tồn tại và phát triển của cơ quan báo chí. Vì vậy việc hoàn thiện mô
hình tổ chức, bộ máy quản lý là một quá trình tất yếu trong quá trình vận động
theo cơ chế thị trường để nâng cao năng suất của lao động quản lý, đảm bảo
hiệu quả cao nhất cho cơ quan báo chí, tạo chỗ đứng vững chắc trên thị
trường cạnh tranh.
1.2.1.2 Nâng cao khả năng cạnh tranh
Cơ chế thị trường đòi hỏi các cơ quan báo chí phải có sự nhạy bén,
linh hoạt thay đổi trong chiến lược phát triển của mình khi có những thay đổi
trong cơ chế. Đạt được hiệu quả hoạt động cao nhất luôn là vấn đề đặt ra cho
các nhà quản lý cả về lý luận và thực tiễn. Bởi vậy, công việc của tổ chức và
quản lý trong cơ quan báo chí là phải thường xuyên điều tra, phân tích, tính
toán, cân nhắc các phương án sản xuất sản phẩm báo chí tối ưu mang lại hiệu
quả cao nhất, đồng thời tiết kiệm chi phí một cách thấp nhất. Đây cũng là
cách để các cơ quan báo chí nâng cao khả năng cạnh trong bối cảnh toàn cầu
hóa, khi các loại hình báo chí không ngừng phát triển.
1.2.1.3 Nâng cao chất lượng chương trình
Việc hoàn thiện mô hình tổ chức, quản lý ở THTPCT là hết sức cần


16

thiết, vì nó giúp cho Đài đứng vững và phát triển trong môi trường mới. Đó
là nhằm hoàn thiện quá trình sản chương trình với chất lượng cao, tiết kiệm
tối đa thời gian lao động, sử dụng có hiệu quả mọi yếu tố cấu thành của quá
trình sản xuất chương trình, hoạt động kinh doanh, đồng thời làm cho bộ máy
quản lí gọn nhẹ năng động, hoạt động nhịp nhàng, đạt hiệu quả cao.
1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện mô hình tổ chức,
quản lý
1.2.2.1 Chiến lược phát triển

Chiến lược phát triển của một đơn vị sự nghiệp phải tự chủ về kinh phí
luôn đi cùng với mô hình tổ chức bộ máy của tổ chức đó. Mô hình tổ chức
cần phải phù hợp với chiến lược phát triển mà đơn vị theo đuổi thì mới mang
lại hiệu quả cao nhất. Chiến lược phát triển là yếu tố quan trọng nhất ảnh
hưởng đến mô hình tổ chức, hình thức quản lý. Hơn nữa mô hình tổ chức và
chiến lược phát triển của đơn vị cần phải thích ứng nhanh với môi trường bên
ngoài. Có như vậy thì mới có được lợi thế cạnh tranh, mới chiếm được thị
phần quảng cáo trên thị trường đang khốc liệt như hiện nay.
1.2.2.2 Quy mô của đơn vị
Khi lựa chọn mô hình tổ chức, quy mô của cơ quan báo chí cũng cần
được quan tâm vì nó ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển của cơ quan đó. Cơ
quan báo chí có quy mô lớn (VTV, HTV…) sẽ khác những cơ quan có quy
mô nhỏ (THTPCT, THVL, THTV,…) về mức độ chuyên môn hóa, cấp độ
quản lý và các quy định,…
1.2.2.3 Công nghệ
Trong điều kiện bùng nổ về công nghệ như hiện nay, đối với sự phát
triển của một cơ quan báo chí, đặc biết đó lại là phát thanh, truyền hình thì
công nghệ là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến cơ cấu tổ
chức, quản lý. Công nghệ góp phần quyết định lớn trong việc hình thành mô
hình tổ chức và quá trình phát triển của một cơ quan báo chí. Ngoài vai trò
quyết định đến chất lượng chương trình, công nghệ còn quyết định đến tính


17

bộ phận hóa, cấp quản lý, mức độ chính xác trong công việc.
1.2.2.4 Con người
Dù công nghệ có hiện đại đến đâu thì con người vẫn là yếu tố có tầm
ảnh hưởng và quyết định đến sự thành công của một cơ quan báo chí. Trình
độ của người quản lý ảnh hưởng tới mức độ lãnh đạo đối với một cơ quan báo

chí. Đồng thời, trình độ giúp người quản lý xác định cơ cấu tổ chức như thế
nào là phù hợp.
Ngoài trình độ, số lượng người quản lý ảnh hưởng rất nhiều đến mô
hình tổ chức bộ máy. Số lượng người bị quản lý đông thì đòi hỏi mô hình tổ
chức phải đủ mạnh để tổ chức sắp xếp lượng người này. Đồng thời đi cùng
với nó là phải có đủ lao động quản lý để đôn đốc và kiểm soát việc của họ.
Đây chính là nguyên nhân làm tăng số lượng lao động quản lý trong một cơ
quan, đơn vị.
Chung quy lại, yếu tố con người ảnh hưởng mọi hoạt động của một cơ
quan cũng như góp phần hoàn thiện mô hình tổ chức và quản lý của cơ quan,
đơn vị đó.
1.2.2.5 Môi trường hoạt động của cơ quan báo chí
Cơ quan báo chí là một tổ chức xã hội. Cơ quan báo chí phụ thuộc và
chịu ảnh hưởng của các hệ thống xã hội khác. Sức ép từ môi trường hoạt động
tạo ra các yêu cầu trong việc thay đổi mô hình tổ chức của cơ quan báo chí.
Các yếu tố ảnh hưởng tới cơ quan báo chí: cơ quan chủ quản, các tổ chức xã
hội nghề nghiệp, doanh nghiệp, công chúng, các cơ quan báo chí khác, cơ chế
quản lý,… Môi trường hoạt động của cơ quan báo chí sẽ quyết định đến việc
cơ quan báo chí đó nên chọn mô hình tổ chức nào, phương thức quản lý nào
để có thể đảm bảo được các tôn chỉ, mục đích cả về chính trị lẫn kinh tế.
1.2.2.6 Quan hệ bên trong tổ chức
Quan hệ bên trong tổ chức được tạo nên bởi ba yếu tố cơ bản: quyền
lực; mức độ kiểm soát; các nội quy, quy định.
Quá trình hoạt động của cơ quan báo chí được tạo bởi yếu tố trung tâm
là quyền lực. Hiệu quả chính xác của quyền lực khó có thể xác định. Yếu tố


18

quyết định đến quyền lực trong một tổ chức là con người và những trường

hợp cụ thể. Những vấn đề này liên quan chặt chẽ với nhau, với các yếu tố cơ
bản của quyền lực: năng lực quản lý, phương pháp quản lý, và bản thân người
quản lý. Mối quan hệ giữa con người với con người trong một tổ chức, giữa tổ
chức này với tổ chức khác. Chính mối quan hệ đó lại liên quan mật thiết đến
mô hình của một tổ chức.
Ngoài tạo ra các mối quan hệ, việc kiểm soát đầu vào, đầu ra, kiểm soát
quá trình vận hành của các bộ phận khác nhau sẽ tạo ra mô hình tổ chức phù
hợp.
Để đạt đến hiệu quả tối ưu trong mô hình tổ chức, quản lý thì các nội
quy, quy định của một cơ quan chính là công cụ khiến bộ máy vận hành trơn
tru và có trật tự. Đồng thời tạo ra thói quen và kiểm soát cán bộ công chức
trong cơ quan đó.
1.2.3 Các yếu tổ ảnh hưởng tới việc hoàn thiện mô hình quản lý
1.2.3.1 Nhóm nhân tố thuộc đối tượng quản lý
Để hoàn thiện mô hình quản lý, yếu tố có ý nghĩa quan trọng trong quá
trình này đó chính là tình trạng và trình độ phát triển của đối tượng quản lý;
tính chất và đặc điểm của mục tiêu mà cơ quan đặt ra. Nếu trong một tổ chức,
bộ máy, trong từng phòng, ban chuyên môn đối tượng quản lý luôn hiểu được
mục đích, vị trí, trách nhiệm của bản thân mình và của công việc mình thực
hiện, thì cả tổ chức đó, phòng ban đó sẽ có đạt được mục đích chung. Người
quản lý khi đó cũng sẽ hoàn thành nhiệm vụ của mình đúng với kết hoạch đề
ra. Từ đó mô hình quản lý sẽ hoàn thiện và đi vào nề nếp.
1.2.3.2 Nhóm nhân tố thuộc lĩnh vực quản lý
Để hoàn thiện mô hình quản lý, yếu tố ảnh hưởng không kém đó là
mức độ chuyên môn hóa và tập trung hóa của đối tượng quản lý, quy mô và
khả năng bao quát của các cán bộ quản lý, chính sách sử dụng cán bộ quản lý
trong cơ quan, quan hệ lợi ích tồn tại giữa các cá nhân trong cơ quan đó. Đối
tượng được giao nhiệm vụ quản lý phải có đủ trình độ quản lý, phải là người



19

biết khai thác thế mạnh của đối tượng quản lý, phải biết phát huy tính tập thể
để đạt hiệu quả công việc cao nhất. Đặc biệt, người được giao làm cán bộ
quản lý cũng cần phải có quyền và nghĩa vụ song hành. Người quản lý phải
thấy được cả trách nhiệm và lợi ích mà mình có được khi đảm nhận vị trí
quản lý.
1.2.3.3 Các nhân tố khách quan hay môi trường bên ngoài
Kinh tế, chính trị, hệ thống văn bản pháp luật và phong tục tập quán,
đạo đức, lối sống và các yếu tố chủ quan hay môi trường bên quản lý: đối
tượng, mục tiêu, trình độ quản lý, điều kiện trang thiết bị, kỹ thuật – khoa học
công nghệ,…là những yếu tố làm nên sự hoàn thiện của mô hình tổ chức,
quản lý. Ngoài yêu tố con người, các yếu tố khách quan và môi trường bên
ngoài sẽ tạo nên mức độ hoàn thiện của mô hình tổ chức, quản lý trong cơ
một cơ quan, tổ chức.
1.3 Mục đích, yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện mô hình tổ chức,
quản lý Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố Cần Thơ.
1.3.1 Mục đích hoàn thiện
Để bảo đảm cho THTPCT hoạt động hiệu quả hơn, bảo đảm vai trò
lãnh đạo của Đảng và cơ sở pháp lý của hoạt động báo chí,…mục đích hoàn
thiện cụ thể của mô hình tổ chức, quản lý THTPCT đó là:
Thứ nhất, phải đảm bảo tôn chỉ, mục đích hoạt động, hoàn thành nhiệm
vụ được giao, thực hiện đầy đủ, toàn diện các chức năng quản lý của cơ quan.
Thứ hai, phải đảm bảo nghiêm túc chế độ thủ trưởng, chế độ trách
nhiệm cá nhân trên cơ sở đảm bảo và phát huy quyền làm chủ của tập thể lao
động trong cơ quan.
Thứ ba, phải phù hợp với khối lượng công việc, thích ứng với đặc điểm
kinh tế, công nghệ trang thiết bị của cơ quan.
Thứ tư, Phải đảm bảo chuyên nghiệp, tinh, gọn nhẹ và có hiệu lực, hiệu
quả.

1.3.2

Yêu cầu để hoàn thiện


20

1.3.2.1 Tính tối ưu
Giữa các khâu và các cấp quản lý đều phải thiết lập những mối liên hệ
hợp lí với số lượng cấp quản lý ít nhất trong hệ thống, cho nên cơ cấu tổ chức,
quản lý phải mang tính năng động cao, luôn đi sát và phục vụ mục đích đề ra
của tổ chức. Khi xây dựng mô hình tổ chức, quản lý của một bộ máy bao giờ
tính tối ưu cũng là vấn đề đặt ra, là yêu cầu của một mô hình hoàn thiện. Tính
tối ưu được thể hiện ở hiệu quả sử dụng con người, sự dụng trang thiết bị,
hiệu quả hoạt động,…Tính tối ưu thể hiện ở từng bộ phận, từng đầu mối và
từng mắt xích, ở mỗi cá nhân và cả tổ chức. Vì vậy yêu cầu của việc hoàn
thiện chính là phải đảm bảo tính tối ưu trong quá trình vận hành bộ máy và
hiệu quả hoạt động
1.3.2.2 Tính linh hoạt
Cơ cấu tổ chức, quản lý phải đảm bảo khả năng thích nghi, thích ứng,
linh hoạt với bất kỳ tình huống nào trong tổ chức, quản lý cũng như bên ngoài
môi trường. Mô hình tổ chức, quản lý của một đơn vị phải được tính toán sao
cho có thể thay đổi một cách linh hoạt và phù hợp. Mô hình đó phải có sự
uyển chuyển nhất định trong quá trình hoạt động. Tính linh hoạt được thể hiện
để mọi người trong bộ máy đó luôn luôn thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ
trong mọi hoàn cảnh.
1.3.2.3 Tính tin cậy
Cơ cấu tổ chức, quản lý phải đảm bảo tính chính xác trong mọi thông
tin được xử lí và đảm bảo được sự phối hợp nhịp nhàng giữa các nhiệm vụ
của tất cả các bộ phận của tổ chức. Khi nói đến tổ chức là nói đến sự liên hiệp

của nhiều người trong một cơ quan để hoàn thành cùng một mục tiêu, nhiệm
vụ. Vậy nên, trong quá trình hoàn thiện mô hình tổ chức, quản lý nhất thiết
phải có sự phối hợp nhịp nhàng của mỗi cá nhân, của các bộ phận, các phòng
chuyên môn. Tạo được tính tin cậy trong tổ chức, quản lý cũng là cách để cơ
quan, tổ chức đó dễ dàng hoàn thành nhiệm vụ một cách tốt nhất.
1.3.2.4 Tính kinh tế


×