Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Tiểu luận môn ngân hàng thương mại phát triển hoạt động tín dụng và thẩm định tín dụng tại ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.82 KB, 38 trang )

1

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................................2
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ THẨM
ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI NHTM...........................................................................................4
1.1 Tìm hiểu về hoạt động tín dụng tại NHTM...................................................................4
1.1.1 Khái niệm, bản chất và chức năng của tín dụng.....................................................4
1.1.2 Ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng ngân hàng ....................................6
1.1.2.1 Khái niệm NHTM...........................................................................................6
1.1.2.2 Khái niệm hoạt động tín dụng của NHTM......................................................7
1.2.2.3 Phân loại tín dụng ngân hàng...........................................................................7
1.2.2.4 Các hình thức TDNH tại Việt Nam.................................................................8
1.2.2.5 Nguyên tắc tín dụng.......................................................................................10
1.1.3.1 Khái niệm......................................................................................................12
1.1.3.2 Một số tiêu chí đánh giá phát triển hoạt động cho vay tại ngân hàng thương
mại..............................................................................................................................12
1.2 Tìm hiểu về thẩm định tín dụng tại NHTM.................................................................16
2.1 Thực trạng tín dụng ngân hàng...................................................................................19
2.1.1 Thực trạng tín dụng ngân hàng trước năm 2012...................................................19
2.1.2 Thực trạng tín dụng Ngân hàng Việt Nam năm 2012-2013.................................21
2.1.3 Thực trạng tín dụng ngân hàng Việt Nam năm 2014-2015..................................22
2.2 Đánh giá thực trạng tín dụng ngân hàng năm 2012-2015: .........................................24
2.2.1 Những mặt tích cực...............................................................................................24
3.1 Thực hiện tốt công tác cân đối nguồn vốn...................................................................28
3.2 Xây dựng quy trình tín dụng hồn chỉnh.....................................................................29
3.3. Hồn thiện quy trình quản lý tín dụng hợp lý và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình này
............................................................................................................................................30
3.4 Chấm điểm tín dụng đối với từng khách hàng vay vốn...............................................30
3.5 Nên quan tâm kỹ hơn đến việc trích lập dự phịng rủi ro............................................31
3.6 Thành lập bộ phận Thông tin thị trường nhằm thu thập và cập nhật những thông tin về


khách hàng, về tổng quan các ngành nghề kinh doanh … nhằm giúp cho các NHTM có
những định hướng đúng về tín dụng, nhằm giảm thiểu rủi ro...........................................31
3.7 Hoàn thiện và nâng cao hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ tại các NHTM..............32
3.8 Tăng cường và phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ ngân hàng..............................33
3.9 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân sự tín dụng............................33
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................34


2

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
NHTM
TCTD
TDNH
NHNN
TĐTD

Giải thích từ ngữ
Ngân hàng thương mại
Tổ chức tín dụng
Tín dụng ngân hàng
Ngân hàng nhà nước
Thẩm định tín dụng


3

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH



Bảng 1: Diễn biến tăng trưởng tín dụng 2001-2012
Bảng 2: Diễn biến trưởng tín dụng năm 2012
Bảng 3: Diễn biến tăng trưởng tín dụng các tháng năm 2013
Bảng 4: Tăng trưởng tín dụng so với đầu năm
Bảng 5: Tốc độ tăng trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng năm 2015

Lời mở đầu
Trong môi trường kinh tế thế giới hiện nay, nền kinh tế Việt Nam tiếp tục
tăng trưởng và hòa nhập sâu, rộng vào nền kinh tế thị trường toàn cầu. Hội nhập
kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu của thế kỷ 21. Đặc biệt, năm 2015 là năm bản
lề, đánh dấu bước khởi đầu của lộ trình cắt giảm thuế quan FTA sâu nhất. Cơ hội
rất nhiều và thách thức khơng ít.


4

Khi mở rộng sản xuất, tiêu dùng, các thành phần kinh tế khơng tránh khỏi
tình trạng thiếu hụt tương đối về vốn. Khi nền kinh tế thị trường phát triển, chun
mơn hố diễn ra sâu sắc thì nhiệm vụ tài trợ cho các khoản thiếu hụt này được giao
cho các tổ chức Tài chính - Ngân hàng mà đặc biệt là các Ngân hàng thương mại.
Các Ngân hàng thương mại cung cấp vốn cho khách hàng có nhu cầu, giúp xã hội
giải quyết được tình trạng thiếu hụt vốn tạm thời, làm cho quá trình sản xuất được
liên tục, nâng cao chất lượng cuộc sống… góp phần vào q trình phát triển xã
hội. Tín dụng ngân hàng được xem là địn bẩy quan trọng cho nền kinh tế, nó có ý
nghĩa quan trọng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Bên cạnh
đó, thẩm định tín dụng đóng vai trị quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân
hàng, góp phần phịng ngừa và hạn chế rủi ro. Ngân hàng cần có những phương
pháp, áp dụng những phương pháp phịng ngừa rủi ro thích hợp để quản trị rủi ro
hợp lý. Phải biết đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro nhằm đạt mục tiêu tối đa hoá lợi

nhuận, giảm thiểu rủi ro tới mức thấp nhất, hạn chế những khoản nợ xấu và nợ quá
hạn gia tăng ảnh hưởng đến lợi nhuận và hoạt động của ngân hàng. Chính vì sự
cần thiết của vấn đề này, nhóm đã thực hiện đề tài nghiên cứu “Phát triển hoạt
động tín dụng và thẩm định tín dụng tại ngân hàng thương mại Việt Nam” để có
thể đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại các
NHTM.

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG VÀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI NHTM
1.1 Tìm hiểu về hoạt động tín dụng tại NHTM
1.1.1 Khái niệm, bản chất và chức năng của tín dụng
Khái niệm tín dụng
Tín dụng là sự tin tưởng lẫn nhau trên cơ sở đó một bên sẵn sàng cung ứng
vốn cho bên kia theo thỏa thuận trước (Jonathan Golin & Philippe Delhaise, 2001)


5

Theo khoản 14, Điều 4 của Luật các TCTD năm 2010 thì “Cấp tín dụng là
việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có
hồn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho th tài chính, bao thanh tốn,
bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tín dụng khác”
Tín dụng phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một
bên chuyển giao một lượng giá trị sang cho bên kia được sử dụng trong một thời
gian nhất định, đồng thời bên nhận được phải cam kết hoàn trả ( cả vốn lẫn lãi)
theo thời hạn đã thoả thuận
Mối quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau:
- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định.
Giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như: hàng hố,
máy móc, thiết bị, bất động sản.

- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau
khi hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả cho người cho
vay.
- Giá trị hồn trả thơng thường lớn hơn giá trị lúc cho vay ban đầu hay nói
cách khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức (lãi vay).
Đặc trưng và bản chất tín dụng
Tín dụng là một quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay, giữa
họ có mối quan hệ với nhau thơng qua sự vận động của giá trị vốn tín dụng được
biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và hàng hoá từ người cho vay chuyển sang người
đi vay và sau một thời gian nhất định quay về với người cho vay với lượng giá trị
lớn hơn ban đầu. Tín dụng được cấu thành nên từ sự kết hợp của ba yếu tố chính
là: lịng tin (sự tin tưởng vào khả năng hoàn trả đầy đủ và đúng hạn của người cho
vay đối với người đi vay); thời hạn của quan hệ tín dụng (thời gian người vay sử
dụng tiền vay); sự hứa hẹn hoàn trả. Các đặc trưng chủ yếu của tín dụng như sau:
Tín dụng là có lịng tin:bản thân từ tín dụng xuất phát từ tiếng la-tinh
“creditum” có nghĩa là “sự giao phó” hay “sự tín nhiệm”. Tín dụng là sự cho vay
có hứa hẹn thời gian hồn trả. Sự hứa hẹn biểu hiện “mức tín nhiệm” hay “lòng
tin” của người cho vay vào người đi vay. Yếu tố lịng tin tuy vơ hình nhưng khơng


6

thể thiếu trong quan hệ tín dụng, đây là yếu tố bao trùm trong hoạt động tín dụng,
là điều liện cần cho quan hệ tín dụng phát sinh.
Tín dụng là có tính thời hạn: khác với các quan hệ mua bán thông thường
khác (sau khi trả tiền người mua trở thành chủ sở hữu của vật mua hay còn gọi là
“mua đứt bán đoạn”), quan hệ tín dụng chỉ trao đổi quyền sử dụng giá trị khoản
vay chứ không trao đổi quyền sở hữu khoản vay. Người cho vay giao giá trị khoản
vay dưới dạng hàng hoá hay tiền tệ cho người kia sử dụng trong một thời gian nhất
định. Sau khi khai thác giá trị sử dụng của khoản vay trong thời hạn cam kết,

người đi vay phải hoàn trả toàn bộ giá trị khoản vay cộng thêm khoản lợi tức hợp
lý kèm theo như cam kết đã giao ước với người cho vay.
Tín dụng là có tính hồn trả: đây là đặc trưng thuộc về bản chất vận động
của tín dụng và là dấu ấn để phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế
khác. Sau khi kết thúc một vịng tuần hồn của tín dụng, hoàn thành một chu kỳ
sản xuất trở về trạng thái tiền tệ, vốn tín dụng được người đi vay hoàn trả cho
người cho vay kèm theo một phần lãi như đã thoả thuận.
Chức năng của tín dụng
Tín dụng là một phạm trù của nền kinh tế hàng hoá, bản chất của tín dụng là
quan hệ vay mượn có hồn trả cả vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất định, quan hệ
chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng hai bên cùng
có lợi. Tín dụng nói chung và tín dụng ngân hàng nói riêng đều có hai chức năng
cơ bản là:
- Huy động vốn và cho vay vốn tiền tệ trên nguyên tắc hồn trả có lãi.
Chức năng này gồm hai loại nghiệp vụ được tách hẳn ra là huy động vốn tạm thời
nhàn rỗi và cho vay vốn đối với các nhu cầu cần thiết của nền kinh tế.
- Kiểm soát các hoạt động kinh tế thơng qua các quan hệ tín dụng đối với
các tổ chức và cá nhân.
1.1.2 Ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng ngân hàng
1.1.2.1 Khái niệm NHTM
Theo đạo luật Ngân hàng của Cộng hoà Pháp : “ Ngân hàng thương mại là
những cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới


7

hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng nguồn lực đó cho
chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Theo luật Tổ chức tín dụng được Quốc hội Việt Nam thông qua ngày
16/06/2010 : “ Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả

các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của
Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”
1.1.2.2 Khái niệm hoạt động tín dụng của NHTM
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng với
một bên là các chủ thể khác trong nền kinh tế, trong đó ngân hàng đóng vai trò
vừa là người đi vay vừa là người cho vay, hay nói cách khác, ngân hàng là một
trung gian tài chính luân chuyển vốn từ nơi tạm thừa vốn sang nơi thiếu. Giá (lãi
suất) của khoản vay do ngân hàng ấn định cho khách hàng vay là mức lợi tức mà
khách hàng phải trả trong suốt khoản thời gian tồn tại của khoản vay.
Chủ thể tham gia trong quan hệ TDNH là ngân hàng, nhà nước, doanh
nghiệp và hộ dân cư. Đối tượng được sử dụng trong quan hệ tín dụng là tiền, do
đó, nó khơng chịu sự giới hạn theo hàng hố, vận động đa phương đa chiều. Đây
chính là ưu điểm nổi bật và là đặc điểm khác biệt giữa TDNH với các loại hình tín
dụng khác.
1.2.2.3 Phân loại tín dụng ngân hàng
Ngân hàng cung cấp rất nhiều loại tín dụng cho nhiều đối tượng khách hàng
với những mục đích sử dụng khác nhau.
Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: là những khoản vay có thời hạn đến 1 năm, thường
được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ cho
nhu cầu sinh hoạt của cá nhân
- Tín dụng trung hạn: là những khoản vay có thời hạn trên 1 năm đến 5
năm; được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở
rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là những khoản vay có thời hạn trên 5 năm. Loại tín
dụng này được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng
sản xuất với quy mô lớn


8


Căn cứ vào đối tượng trả nợ
- Tín dụng trực tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay cũng là
người trực tiếp trả nợ.
- Tín dụng gián tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay và
người trả nợ là hai đối tượng khác nhau.
Căn cứ vào tính chất của khoản vay
Tín dụng có đảm bảo: các khoản vốn tín dụng phát ra đều có hàng
hóa, vật tư tài sản tương đương đảm bảo.
Tín dụng khơng có đảm bảo: các khoản tín dụng phát ra khơng cần
có hàng hóa, vật tư, tài sản đảm bảo mà chỉ dựa vào uy tín, sự tín nhiệm đối với
các tổ chức, cá nhân để cấp vốn tín dụng.
Căn cứ vào mục đích tín dụng
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh: Trong trường hợp này ngân hàng
cung cấp vốn vay cho khách hàng bao gồm cả cá nhân và doanh nghiệp để bổ sung
vốn cho họat động sản xuất kinh doanh, chẳng hạn như cho một khách hàng cá
nhân vay vốn để bổ sung vốn kinh doanh cửa hàng tạp hóa, cửa hàng quần áo thời
trang, cho một công ty vay vốn bổ sung vốn kinh doanh họat động xuất nhập khẩu.
- Cho vay tiêu dùng cá nhân: Các cá nhân có nhu cầu mua sắm các vật dụng
gia đình như xe máy, vật dụng trang trí nội thất cho căn nhà mới, thơng qua ngân
hàng, các cá nhân này sẽ được bổ sung vốn nhất định trong một thời hạn cụ thể
kèm theo những điều kiện vay vốn nhất định.
- Cho vay đầu tư tài sản cố định: Ngân hàng sẽ hỗ trợ cho các khách hàng
vay vốn đầu tư tài sản cố định như xe hơi, máy móc thiết bị, nhà xưởng….
1.2.2.4 Các hình thức TDNH tại Việt Nam
Căn cứ Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng (ban hành kèm theo
Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam và các văn bản sửa đổi bổ sung) có quy định về một số
phương thức cho vay của các tổ chức tín dụng. Nó quy định tổ chức tín dụng thoả
thuận với khác hhàng về phương thức cho vay phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn

vay và khả năng kiểm tra, giám sát việc khách hàng sử dụng vốn vay theo một
trong các phương thức cho vay sau:
* Cho vay từng lần


9

Hình thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu và đề nghị vay vốn
từng lần, khách hàng có nhu cầu vay vốn khơng thường xun hoặc khách hàng
mà ngân hàng xét thấy cần thiết phải áp dụng cho vay từng lần để giám sát, kiểm
tra, quản lý việc sử dụng vốn vay chặt chẽ an toàn. Mỗi lần vay vấn khách hàng và
ngân hàng phải làm các thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. Mỗi
hợp đồng tín dụng có thể phát tiền vay một hay nhiều lần phù hợp với tiến độ và
yêu cầu sử dụng vốn thực tế của khách hàng. Ngân hàng cho vay phải quản lý chặt
chẽ doanh số cho vay đảm bảo tổng số tiền trên các giấy nhận nợ do khách hàng
lập không vượt quá số tiền đã ký trong hợp đồng tín dụng.
* Cho vay theo hạn mức tín dụng
Cho vay theo hạn mức tín dụng là việc ngân hàng cho khách hàng vay căn
cứ vào dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh để tính tốn và thoả thuận một hạn
mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh
doanh. Việc thoả thuận này phải được thể hiện và ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Khách hàng được rút vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng cho phép căn cứ vào
nhu cầu vốn của phương án sản xuất kinh doanh và chỉ phải xuất trình những thủ
tục đơn giản, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. Hình thức tín dụng này thường được
áp dụng cho các khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên, sản xuất kinh
doanh ổn định, có uy tín trong quan hệ kinh doanh với ngân hàng.
* Cho vay theo dự án đầu tư
Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. Hình thức này
áp dụng cho các trường hợp vay vốn trung và dài hạn.

* Cho vay hợp vốn
Theo hình thức này, một nhóm các tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với
một dự án hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó có một tổ chức tín
dụng làm đầu mối dàn xếp phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Cho vay hợp
vốn thường được áp dụng đối với các dự án có nhu cầu vốn lớn, vượt quá khả
năng của một ngân hàng hoặc có phạm vi qui mơ rộng mà một ngân hàng khó có
thể kiểm sốt nổi. Hình thức tín dụng này giúp cho các ngân hàng giảm thiểu rủi
ro, đông thời khác bổ sung kinh nghiệm, kiến thức cho nhau.


10

* Cho vay trả góp
Đây là hình thức tín dụng mà qua đó ngân hàng cho khách hàng vay để mua
tài sản, hàng hố khi khách hàng khơng có đủ tiền trả một lúc. Khi vay vốn, ngân
hàng cho vay và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi tiền vay phải trả cộng
với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Tài
sản mua bằng vốn vay chỉ thuộc sở hữu của bên vay sau khi họ trả đủ nợ gốc và lãi
cho ngân hàng. Với hình thức này, để được vay vốn khách hàng phải có phương
án trả nợ gốc và lãi vay khả thi bằng các khoản thu nhập có cơ sở chắc chắn, ổn
định.
* Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng là việc ngân hàng cho vay cam
kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng
nhất định để đầu tư cho dự án. Theo hình thức này, căn cứ vào nhu cầu của khách
hàng, ngân hàng và khách hàng thoả thuận trong hợp đồng tín dụng: hạn mức tín
dụng dự phịng, thời hạn hiệu lực của tín dụng dự phòng. Trong thời gian hiệu lực
của hợp đồng, nếu khách hàng không sử dụng hoặc không sử dụng hết hạn mức,
khách hàng phải trả phí đã cam kết theo thoả thuận. Khi khách hàng vay chính
thức, phần vốn vay được tính theo lãi suất tiền vay hiện hành.

* Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ
Với hình thức này, ngân hàng cho phép khách hàng trong phạm vi hạn mức
để thanh toán tiền mua hàng hố, dịch vụ tại các cơ sở bán hàng có chấp nhận
thanh toán thẻ hay rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động. Hình thức tín dụng này
đem lại cho khách hàng tính tự chủ cao và tiết kiệm thời gian.
Ngồi các hình thức tín dụng kể trên, trong tình hình kinh doanh hiện nay
để tăng tính cạnh tranh trên thị trường, thu hút được nhiều khách hàng các ngân
hàng cịn có thể áp dụng nhiều hình thức cho vay khác phù hợp với nhu cầu,
nguyện vọng vay vốn của khách hàng.
1.2.2.5 Nguyên tắc tín dụng
Tín dụng ngân hàng được thực hiện trên 3 nguyên tắc sau:
a) Tiền cho vay phải được hoàn trả sau một thời gian nhất định cả vốn lẫn
lãi


11

Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu vì đại bộ phận vốn kinh doanh của
ngân hàng là nguồn vốn huy động từ nền kinh tế. Nguyên tắc hoàn trả phản ánh
đúng bản chất quan hệ tín dụng, tính chất của tín dụng sẽ bị phá vỡ nếu nguyên tắc
này khơng được thực hiện đầy đủ. Nếu trong q trình hoạt động kinh doanh, các
khoản tín dụng mà ngân hàng đã cung cấp khơng được hồn trả đúng hạn nhất
định sẽ ảnh hưởng tới khả năng thanh toán và thu nhập của ngân hàng. Do đó,
khách hàng khi vay vốn phải cam kết trả cả gốc và lãi trong một thời hạn nhất
định, cam kết này được ghi trong hợp đồng vay nợ.
b) Vốn vay phải có giá trị tương đương làm đảm bảo
Trong nền kinh tế thị trường các hoạt động kinh tế diễn ra hết sức đa dạng
và phức tạp, vì thế mọi dự đốn về rủi ro của ngân hàng chỉ mang tính tương đối.
Trong mơi trường kinh doanh như vậy, bảo đảm tín dụng được coi là một tiêu
chuẩn xét duyệt cho vay nhằm bổ sung những mặt hạn chế của nhà quản trị tín

dụng cũng như phịng ngừa những diễn biến khơng thuận lợi của môi trường kinh
doanh. Các giá trị tương đương làm bảo đảm có thể là: vật tư hàng hóa trong kho,
tài sản cố định của doanh nghiệp, số dư trên tài khoản tiền gửi, hố đơn chuẩn bị
nhận hàng hoặc có thể là cam kết bảo lãnh của một cơ quan khác thậm chí có thể
là chính uy tín của doanh nghiệp trên thị trường và trong mối quan hệ quá khứ với
ngân hàng. Giá trị đảm bảo là cơ sở cho khả năng trả nợ của khách hàng, cơ sở để
hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng và là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ
nhất trong các điều kiện khác nhau.
c) Cho vay theo kế hoạch thoả thuận trước (vốn vay phải được sử dụng
đúng mục đích)
Tín dụng đúng mục đích khơng những là ngun tắc mà cịn là phương
châm hoạt động của tín dụng. Quan hệ tín dụng phản ánh nhu cầu về vốn và lợi
nhuận của doanh nghiệp. Việc thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng là
cơ sở để doanh nghiệp tính tốn các yếu tố hiệu quả của q trình sản xuất kinh
doanh, đồng thời nó cũng là một trong những yếu tố đảm bảo khả năng thu nợ của
ngân hàng.
1.2.2.6 Quy trình cấp tín dụng


12

Dr.Rosy Kalr, 2012, đưa ra quy trình cho vay như sau
 Quá trình cho vay
(1) Tiếp nhận đề nghị từ khách hàng vay
(2) Bên vay nộp các giấy tờ, sổ sách báo cáo
(3) Thẩm định tín dụng sơ bộ: ngay tại chi nhánh
(4) Phân tích tài chính
(5) Đánh giá Vốn lưu động
 Thẩm định dự án
 Quá trình hậu cho vay

Nghiên cứu của Nancy Arora, 2013 đưa ra quy trình cấp tín dụng như sau
 Tiếp nhận đơn đề nghị vay
 Tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ, sồ sách, văn bản
 Cán bộ ngân hàng xuống thẩm định trực tiếp
 Kiểm tra lịch sử tín dụng, danh sách khách hàng thận trọng.
 Thu thập báo cáo quy hoạch tài sản
 Báo cáo xác định giá trị các tài sản được lấy từ bộ phận định giá
 Chuẩn bị hồ sơ tài chính của khách hàng
 Làm tờ trình
 Đánh giá đề nghị
 Phê duyệt cấp tín dụng của bộ phận quản lý
 Tài liệu, hợp đồng, thế chấp
Giải ngân vốn vay
1.1. 3 Phát triển hoạt động cho vay
1.1.3.1 Khái niệm
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng là sự gia tăng dư nợ cho vay
trong cơ cấu khách hàng vay vốn tại một ngân hàng kết hợp với sự gia tăng về
danh mục sản phẩm cho vay, đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân
(tăng về lượng và chất).
Chất lượng tín dụng của một NHTM được phản ánh ở yếu tố như thu hút
nhiều khách hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn vốn tín
dụng, chi phí về tổng thể lãi suất, chi phí nghiệp vụ.
1.1.3.2 Một số tiêu chí đánh giá phát triển hoạt động cho vay tại ngân hàng
thương mại
Doanh số cho vay là tổng số tiền ngân hàng thực hiện trong một kì (bao
gồm tồn bộ dư nợ cho vay trong năm đến thời điểm hiện tại và dư nợ cho vay


13


trong năm đã thu hồi), phản ánh khái quát tình hình hoạt động cho vay của
ngân hàng trong một thời kì nhất định.
 Chỉ tiêu phản ánh mức tăng, giảm doanh số cho vay
Mức tăng giảm doanh số

=

Tổng doanh số Cho

-

Tổng doanh số cho

Cho vay
vay năm (t)
vay năm (t - 1)
Đây là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh quy mô cho vay đối với nền kinh tế.
Chỉ tiêu này phản ánh chính xác hoạt động cho vay qua các năm. Khi so sánh
chỉ tiêu này qua các thời kì ta sẽ thấy được phần nào xu thế của hoạt động cho
vay đối với khách hàng.
 Chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng, giảm doanh số cho vay
Chỉ tiêu này cho biết trong năm (t) doanh số cho vay tăng bao nhiêu phần
trăm so với năm (t – 1). Khi chỉ tiêu này càng cao thì nó thể hiện tốc độ tăng
doanh số cho vay càng nhanh.
Tốc độ tăng,
giảm (%)

=

Doanh số cho vay năm (t) – Doanh số cho vay năm (t – 1)


x 100

Doanh số cho vay năm (t – 1)

Chỉ tiêu này dùng để so sánh tốc độ tăng giảm doanh số cho vay qua các
năm để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt
động của ngân hàng càng ổn định và có hiệu quả. Ngược lại, ngân hàng đang
gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện việc thực
hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả khi chỉ số này thấp.
Dư nợ cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô hoạt động cho vay của một ngân hàng. Dư
nợ cho vay càng cao chứng tỏ hoạt động cho vay của ngân hàng càng phát triển
về lượng. Việc đo lường, đánh giá dư nợ cho vay thông qua mức tăng, giảm;
tốc độ tăng, giảm dư nợ cho vay và tỷ trọng dư nợ cho vay.
 Chỉ tiêu phản ánh mức tăng, giảm dư nợ cho vay
Mức tăng, giảm dư nợ

=

Tổng dư nợ cho vay

-

Tổng dư nợ cho vay


14


cho vay
năm (t)
 Chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng, giảm dư nợ cho vay
Tốc độ
tăng, giảm

=

năm (t - 1)

Dư nợ cho vay năm (t) – Dư nợ cho vaynăm (t – 1)

x 100

Dư nợ cho vay năm (t – 1)

 Tỷ trọng dư nợ cho vay
Tỷ trọng dư nợ cho vay (%)

=

Dư nợ cho vay

x 100

Tổng dư nợ

Thu lãi từ hoạt động cho vay
Hiệu quả của hoạt động cho vay được phản ánh thông qua tỷ trọng thu lãi
từ cho vay khách hàng cá nhân trên tổng thu lãi từ cho vay.

Tỷ trọng thu lãi cho vay (%)

=

Thu lãi Cho vay

X 100

Tổng thu lãi cho vay

Chỉ tiêu này giúp ngân hàng đánh giá được hiệu quả hoạt động cho vay
trong tổng quan hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hoạt động cho vay
không thể coi là phát triển nếu nó khơng mang lại lợi nhuận thực tế cho ngân
hàng.
Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu
Tại Việt Nam, việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý
rủi ro tín dụng được thực hiện theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005 và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 sửa đổi bổ
sung một số điều của Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam. Việc phân loại nợ được thực hiện
như sau:
-

Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn): các khoản nợ được TCTD đánh giá là có

khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng hạn.


15


-

Nhóm 2 (nợ cần chú ý): các khoản nợ được TCTD đánh giá có khả

năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả
năng trả nợ.
-

Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn): các khoản nợ được TCTD đánh giá

khơng có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn và có khả năng tổn thất
một phần nợ gốc và lãi.
-

Nhóm 4 (nợ nghi ngờ): các khoản nợ được TCTD đánh giá có khả

năng tổn thất cao.
-

Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn): các khoản nợ được TCTD đánh

giá là khơng có khả năng thu hồi, mất vốn.
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 , 5. Nợ xấu là các khoản nợ
dưới chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu
hồi vốn của chủ nợ. Đều này thường xảy ra khi người đi vay tuyên bố phá sản.
Nợ xấu gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi, trả gốc hoặc cả gốc và lãi trên ba
tháng, có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu (%)

=

Tổng nợ xấu Cho vay

x 100

Tổng dư nợ Cho vay

Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là chỉ tiêu quan trọng đo lường chất lượng
tín dụng của ngân hàng. Tổng nợ xấu của ngân hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ
khoanh, nợ cơ cấu lại. Chính vì vậy, chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình
tín dụng tại ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng, đồng thời
phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng đối với các khoản vay. Tỷ
lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng càng
kém và ngược lại.


16

Ngồi ra, việc theo dõi, đánh giá nợ nhóm 2 có ý nghĩa quan trọng,
nhằm giúp ngân hàng khắc phục kịp thời nguy cơ suy giảm khả năng trả nợ của
khách hàng.
Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ (%)

=

Doanh số thu nợ


X 100

Doanh số cho vay

Hệ số thu nợ thể hiện mối quan hệ giữa doanh số cho vay và doanh số
thu nợ. Chỉ tiêu này phản ánh số đồng vốn thu về trên một đồng vốn cho vay.
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng. Nó
phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì ngân
hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn. Nó phản ánh chất lượng hoạt động
cho vay của ngân hàng, đánh giá khả năng thu hồi nợ của các khoản tín dụng đã

cho vay, đồng thời đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân
hàng, kế hoạch cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao
càng tốt.
1.2 Tìm hiểu về thẩm định tín dụng tại NHTM
1.2.1 Khái niệm
Thẩm định tín dụng là quá trình mà một người cho vay thẩm định mức độ
tin cậy của người vay tiềm năng. Điều này thường liên quan đến việc thẩm định
lịch sử thanh toán của người vay và xem xét chất lượng, tính ổn định về thu nhập
của họ (Dr.Rosy Kalra, 2012).
Thẩm định tín dụng là quá trình tổ chức thu thập và xử lý thông tin thông
qua việc sử dụng kỹ thuật để phân tích, đánh giá khách hàng một cách đầy đủ,
thống nhất và tuân thủ quy định pháp luật nhằm làm cơ sở đưa ra quyết định cấp
tín dụng.
Mục đích của thẩm định tín dụng nhằm đánh giá một cách chính xác và
trung thực khả năng trả nợ của khách hàng để làm căn cứ quyết định cho vay.
Thẩm định tín dụng giúp đánh giá được mức độ tin cậy của phương án sản xuất



17

kinh doanh, dự án đầu tư mà khách hàng lập và nộp cho ngân hàng từ đó phân tích
và đánh giá mức độ rủi ro của phương án khi quyết định cho vay, giúp cho quyết
định cho vay được chính xác , giảm bớt xác suất cho vay một dự án tồi và từ chối
cho vay dự án tốt.
1.2.2 Ý nghĩa
Đóng vai trị quan trọng quyết định đến chất lượng các khoản tín
dụng mà NHTM cấp cho khách hàng
Phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của phương án và dự án
khi quyết định cấp tín dụng
Giúp ngân hàng đưa ra quyết định cấp tín dụng chính xác, hạn chế
sai lầm, là cơ sở lựa chọn khách hàng cấp tín dụng
Hạn chế được rủi ro phát sinh trong q trình cấp tín dụng
1.2.3 Những nội dung chủ yếu của thẩm định tín dụng
 Thẩm định tư cách pháp lý của khách hàng
Thẩm định các giấy tờ thể hiện tính pháp lý của khách hàng như giấy
phép thành lập công ty, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành
nghề, giấy chứng nhận đăng ký chữ ký và con dấu của khách hàng, chứng
minh nhân dân, hộ khẩu..
Thẩm định các giấy tờ sẽ cho biết khách hàng có năng lực pháp luật
dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
 Thẩm định mục đích vay vốn của khách hàng
Vay vốn để phục vụ cho những hoạt động của khách hàng không được
trái với những quy định của pháp luật: kinh doanh đúng theo giấy phép kinh
doanh, đúng ngành nghề luật pháp không cấm…
Mục đích vay vốn phải phù hợp với những quy định hiện hành của
ngân hàng, danh mục sản phẩm mà ngân hàng được phép cấp tín dụng…
 Thẩm định khả năng tài chính
Là đánh giá tình hình tài chính của khách hàng vay vốn thơng qua các

chỉ tiêu tài chính như đánh giá qua các chỉ số tài chính, đánh giá sử dụng vốn
và tài trợ vốn…
 Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư
Đánh giá phương án sản xuất kinh doanh: thị trường, doanh thu, chi
phí, lợi nhuận, nguồn tài trợ…


18

Đánh giá dự án đầu tư: Loại đầu tư, vốn đầu tư, dòng tiền của dự án,
hiệu quả kinh tế của dự án (NPV, IRR)…
Mục đích là chỉ chọn những phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự
án đầu tư có hiệu quả và khả thi.
 Thẩm định khả năng trả nợ
Nhằm đánh giá khả năng trả nợ trong tương lai của khách hàng. Khả
năng trả nợ quan trong nhất của khách hàng phải căn cứ vào hiệu quả của
phương án sản xuất kinh doanh, hiệu quả của dự án đầu tư, từ tài sản đảm
bảo nợ vay…
 Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay
TSĐB nợ vay có thể là tài sản thế chấp, cầm cố, tài sản hình thành từ
vốn vay hoặc hình hình thức đảm bảo bằng bảo lãnh của bên thứ ba. Giá trị
bảo đảm phải thỏa mãn: có giá trị lớn hơn nghĩa vụ được đảm bảo, có thể tạo
ra tiền, có cơ sở pháp lý để người cho vay có thể xử lý TSĐB.
 Ước lượng và kiểm sốt rủi ro tín dụng
Nhằm giúp nhân viên tín dụng và lãnh đạo ngân hàng tiên liệu được
phần nào khả năng thu hồi nợ và những rủi ro trước khi cho vay.
1.2.4 Quy trình thẩm định
Tiếp nhận hồ sơ xin cấp tín dụng
Kiểm tra hồ sơ tín dụng và thu thập thơng tin
Thẩm định tín dụng

Lập duyệt
tờ trình
thẩm
định
Xét
cấp
tín dụng

1.2.5 Mục đích
Nhằm đánh giá trung thực khách quan mọi hoạt động của khách
hàng, làm cơ sở lựa chọn khách hàng cấp tín dụng, sản phẩm tín dụng phù hợp,
đảm bảo lợi ích của đơi bên
Xác định số tiền, thời hạn cấp tín dụng, điều kiện vay, kỳ hạn trả nợ
phù hợp với điều kiện của khách hàng


19

-

Đánh giá chính xác nguồn trả nợ, khả năng tài chính của khách hàng.
Là cơ sở tư vấn góp ý cho khách hàng, đảm bảo hiệu quả vay, hạn

chế phòng ngừa rủi ro tín dụng
Là cơ sở xác định điều kiện, số tiền vay, thời gian vay, tiến độ giải
ngân,..hỗ trợ khách hàng hoạt động hiệu quả, đảm bảo mục tiêu đầu tư của ngân
hàng
-

Dự trù rủi ro, chủ động kiểm tra, giám sát, quản lý và xử lý nợ hiệu


quả.
1.2.6 Mối quan hệ giữa thẩm định tín dụng và quyết định cho vay
TĐTD do nhân viên tín dụng thực hiện trước khi quyết định cho vay, căn cứ
vào kết quả TĐTD mà quyết định cho vay hay không. Quyết định cho vay là do
lãnh đạo phụ trách tín dụng quyết định từ tở trình của nhân viên tín dụng, quyết
định cho vay lớn hay nhỏ còn tùy thuộc vào cơng tác thẩm định.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ THẨM
ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI NHTM VIỆT NAM
Trong bối cảnh kinh tế thế giới đang diễn ra phức tạp, nền kinh tế trong
nước tiếp tục đối mặt với những khó khăn: sức mua trên thị trường thấp, khả năng
hấp thụ vốn thấp, sức ép nợ xấu còn nặng nề…những nhân tố đó đã ảnh hưởng lớn
đến tốc độ tăng trưởng tín dụng ngân hàng của Việt Nam, đặc biệt là từ năm 2012
đến nay.
2.1 Thực trạng tín dụng ngân hàng
2.1.1 Thực trạng tín dụng ngân hàng trước năm 2012
Trong năm 2011, hệ thống NHTM vẫn đạt được mức sinh lời khá ổn định,
với chỉ số ROE của nhiều ngân hàng tập trung từ 10% đến 15%, cao hơn nhiều
ngành khác trong bối cảnh kinh tế. Tỉ lệ nợ xấu năm 2011 là 3.39%, rủi ro tín dụng


20

hệ thống ngân hàng năm trong mức cho phép. Báo cáo đánh giá công tác thanh tra
của NHNN tháng 12/2011 , Những bất cập chính của thị trường tín dụng của Việt
Nam trong năm 2011: (1)Tốc độ tăng trưởng tín dụng tuy đã chậm lại nhưng
không đi kèm nâng cao chất lượng tín dụng; (2) Tín dụng cho nền kinh tế (có thể
đo lường qua chỉ số Tín dụng/GDP) ở ngưỡng không hiệu quả; (3) Chất lượng
khoản vay suy giảm mạnh, tín dụng bất động sản và ngoại tệ cịn nhiều vấn đề

đáng quan ngại, mối quan hệ phức tạp giữa tín dụng chính thức và tín dụng phi
chính thức cũng như câu hỏi đặt ra về khả năng đảo nợ làm đẹp bảng cân đối kế
toán của các NHTM. Năng lực tài chính và quy mơ hoạt động của các TCTD tăng
nhanh; Tổng dư nợ tín dụng của hệ thống các TCTD cho nền kinh tế tăng trưởng
bình quân 29,4%/năm trong giai đoạn 2000 – 2010. Tổng dư nợ tín dụng của các
TCTD đến cuối tháng 9/2011 đạt gần 2,5 triệu tỷ đồng, gấp 14 lần so với năm
2000.

Bảng 1: Diễn biến tăng trưởng tín dụng 2001-2012

Nguồn: Ngân hàng Nhà Nước


21

2.1.2 Thực trạng tín dụng Ngân hàng Việt Nam năm 2012-2013
NHNN kiểm sốt chặt chẽ tăng trưởng tín dụng thơng qua việc phân nhóm
tổ chức tín dụng (TCTD) và giao chỉ tiêu tăng trưởng phù hợp với từng nhóm. Cụ
thể, các TCTD được phân loại vào bốn nhóm dựa trên đánh giá tình hình hoạt
động và khả năng tăng trưởng tín dụng: nhóm 1, 2, 3, 4 lần lượt được phép tăng
trưởng tín dụng tối đa 17%, 15%, 8% và khơng tăng trưởng.
Năm 2012 tăng trưởng tín dụng đạt 8,91% thấp nhất kể từ năm 2000 đến
nay, tuy tăng trưởng tín dụng thấp nhưng cơ cấu chuyển dịch theo hướng tích cực.
Bảng 2: Diễn biến trưởng tín dụng năm 2012

Nguồn: Ngân hàng Nhà Nước
Sang năm 2013 các giải pháp tín dụng tiếp tục được điều hành linh hoạt hơn
theo hướng “tái tạo” đường cong lãi suất, mở rộng tín dụng đi đơi với an tồn hoạt
động của TCTD, phù hợp với mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ. Nhờ đó, cuối
tháng 12/2013, tăng trưởng tín dụng gần sát mục tiêu 12%

Bảng 3: Diễn biến tăng trưởng tín dụng các tháng năm 2013


22

Nguồn: Ngân hàng Nhà Nước
Sau nhiều năm bùng nổ, tăng trưởng tín dụng đã hãm phanh là một yếu tố
quan trọng để giới hạn mức độ nới lỏng của chính sách tiền tệ, hạn chế tác động
bất lợi đối với lạm phát
2.1.3 Thực trạng tín dụng ngân hàng Việt Nam năm 2014-2015
Năm 2014 nền kinh tế tồn cầu nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng
phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Tăng trưởng tín dụng năm 2014 được
NHNN đánh giá là đạt được mục tiêu đề ra nhưng vẫn chưa thực sự tạo được hiệu
quả cao cho sự hồi phục của nền kinh tế.Kết thúc năm 2014, tăng trưởng tín dụng
tồn hệ thống ngân hàng ước khoảng 13%, đạt mục tiêu đề ra, cơ cấu tín dụng
chuyển dịch theo hướng tích cực, tập trung vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh,
đặc biệt là các lĩnh vực ưu tiên. Trong năm 2014, trong gần 3 tháng đầu năm, tín
dụng tăng trưởng âm 1,05% so với cuối năm 2013, cuối tháng 4 tăng trưởng
0,62%, cuối tháng 5 đạt 1,31%, cuối tháng 6 đạt 3,52%, cuối tháng 7 đạt 3,68%.Từ
tháng 8 trở đi tín dụng lại có những bước tăng nhảy vọt, đến cuối tháng 8 tăng
5,82%, cuối tháng 9 đạt 7,26%, cuối tháng 10 là 7,85%, đến ngày 27-11 là 10,22%
và đến ngày 19-12 NHNN cho biết tín dụng đạt 11,8% kèm dự báo sẽ đạt mục tiêu
13% trong năm 2014
Bảng 4: Tăng trưởng tín dụng so với đầu năm


23

Nguồn: Ngân hàng Nhà Nước
Trong năm 2015, tín dụng đã tăng khá mạnh, vượt xa chỉ tiêu dự kiến đưa ra

đầu năm. Trong tháng 10/2015, các giải pháp tín dụng tiếp tục được điều hành linh
hoạt theo hướng mở rộng tín dụng đi đơi với an tồn, chất lượng tín dụng, gắn liền
với xử lý nợ xấu.Tăng trưởng tín dụng trong 10 tháng đầu năm 2015 cao hơn so
với cùng kỳ các năm 2011-2014. Tính đến ngày 26/10/2015, tín dụng đối với nền
kinh tế tăng 0,37% so với tháng trước, tăng 12,51% so với đầu năm và tăng
19,09% so với cùng kỳ 2014. Điểm khác của tín dụng năm 2015, đó là khơng cịn
tình trạng tăng trưởng giật cục như những năm trước. Ngay từ đầu năm, tăng
trưởng tín dụng đã ở mức dương. Cụ thể, 5 tháng đầu năm, tăng trưởng tín dụng
tồn hệ thống đạt 4,3%. Đây là mức tăng trưởng cao nhất trong 3 năm gần đây.
Cùng kỳ năm 2013 và 2014, tăng trưởng tín dụng tương ứng chỉ ở mức là 1,04%
và 0,53%. Đến hết tháng 6 tăng trưởng tín dụng đạt 6,28% và tăng lên 7,32% vào
ngày 20/7. Cùng kỳ năm 2014 tăng trưởng tín dụng tính đến tháng 7 mới đạt
3,15%. Theo bà Nguyễn Thị Hồng-Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước tại cuộc
họp báo thơng báo về kết quả điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng


24

năm 2015, tăng trưởng tín dụng vượt chỉ tiêu kế hoạch và cán đích với con số
18%.
Bảng 5: Tốc độ tăng trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng năm 2015

2.2 Đánh giá thực trạng tín dụng ngân hàng năm 2012-2015:
2.2.1 Những mặt tích cực
Năm 2012, tăng trưởng tín dụng thấp nhưng cơ cấu đã chuyển dịch theo
hướng tích cực. Cụ thể, tín dụng bằng VND trong năm tăng 8,92% trong khi tín
dụng bằng ngoại tệ giảm 3,51%; tín dụng đối với xuất khẩu, nông nghiệp – nông
thôn tăng cao hơn mức tăng trưởng tín dụng chung. Vê xu hướng tiền gửi, năm
2012 xu hướng dịch chuyển tiền gửi ngoại tệ sang tiền gửi VND liên tục được duy
trì. Theo đó tình trạng đơ la hóa được đẩy lùi một bước, tỷ lệ tiền gửi bằng ngoại

tệ/ M2 giảm còn dưới 13%. Ngân hàng Nhà nước nhận định “ thị trường ngoại tệ
tự do gần như khơng cịn hoạt động cơng khai.8 - Bước sang năm 2013, tăng
trưởng tín dụng đạt gần sát mục tiêu 12%. Điều này thể hiện nỗ lực rất lớn của
ngành ngân hàng bởi nếu nhìn vào tốc độ tăng trưởng tín dụng các tháng năm
2013 thì có thể thấy rằng, tín dụng mới chỉ bắt đầu tăng trưởng dương từ quý II.
Cơ cấu tín dụng đã từng bước được hợp lý, hiệu quả và an toàn hơn, đã tập trung
được vốn vào các lĩnh vực ưu tiên. Nhờ đó, tăng trưởng kinh tế vẫn ở mức hợp lý
và các ngân hàng đã bắt đầu có lãi trở lại, ngay cả những ngân hàng nhỏ. Với mức
tăng 6,04%, CPI 2013 thấp nhất trong vòng 10 năm qua. Đây là một thành công


25

trong điều hành chính sách tiền tệ, có ảnh hưởng sâu rộng đến hoạt động của các
ngân hàng thương mại. Tăng trưởng tín dụng đã hãm phanh là yếu tố quan trọng
để hạn chế tác động bất lợi đối với lạm phát. Năm 2013, nợ xấu tiếp tục tăng lên,
nhưng tốc độ đã được hãm lại. Đến cuối tháng 11/2013, tỷ lệ nợ xấu theo báo cáo
của các tổ chức tín dụng là 4,55%, chỉ tăng 19% so với mức tăng tới 67% cùng kỳ
2012. Đặc biệt, Công ty Quản lý tài sản các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC)
ra đời bắt đầu có tác dụng đáng kể đến việc xử lý nợ xấu.- Với sự điều hành linh
hoạt, đồng bộ các cơng cụ chính sách tiền tệ để điều tiết tiền tệ phù hợp của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, năm 2014 tăng trưởng tín dụng ngân hàng đã đạt được
mục tiêu đề ra, cơ cấu tín dụng tiếp tục chuyển dịch théo hướng tích cực, tập trung
vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các lĩnh vực ưu tiên theo chủ
trương của Chính phủ. Các chương trình, chính sách tín dụng ngành, lĩnh vực đã
được ngân hàng triển khai kịp thời, góp phần tăng trưởng kinh tế. Các giải pháp xử
lý nợ xấu đã được ngành Ngân hàng triển khai quyết liệt, nợ xấu tiếp tục được xử
lý. Năm 2015 mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức,NHNN đã thể
hiện sự chủ động, linh hoạt trong điều hành CSTT trên cơ sở chỉ đạo của Chính
phủ và phù hợp với sự thay đổi của lớn của tình hình thực tế. Những kết quả đạt

được cho thấy năm 2015 tiếp tục là năm thành cơng trong việc điều hành CSTT,
đóng góp quan trọng trong việc dy trì ổn định kinh tế vĩ mô, lạm phát cả năm ở
mức thấp khoảng 1-2%, đánh dấu thời kì ỏn định lạm phát dài nhất trong một thập
kỷ qua, đồng thời hỗ trợ tăng trưởng kinh tế đạt trên 6,5% là mức cao nhất trong 5
năm gần đây. Sự an toàn, ổn định của hệ thống các TCTD đã được duy trì và cải
thiện cơ bản, đã thực hiện các bước cơ cấu toàn diện các NHTM yếu kém. Bên
cạnh đó, các giải pháp xử lý nợ xấu đã phát huy tác dụng, góp phần quan trọng
nâng cao chất lượng tín dụng và giảm tỉ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ. Đến
30/11/2015, khoảng 99,6% nợ xấu cả các TCTD tại thời điểm cuối tháng 9/2012
đã được xử lý, chất lượng tín dụng đã được cải thiện.
2.2.2 Những hạn chế


×