Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Luân văn tiềm năng, thực trạng và giải pháp phát triển nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 126 trang )

MỤC LỤC

1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề...............................................................................................2
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................................5
3.3. Giới hạn của đề tài................................................................................................................5

4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu.........................................................................6
4.1. Quan điểm nghiên cứu.........................................................................................................6
4.2. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................................8

5. Những đóng góp của luận văn.........................................................................................9
6. Cấu trúc của luận văn....................................................................................................10


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp không chỉ cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người,
đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng
và công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm mà còn sản xuất ra những mặt
hàng có giá trị xuất khẩu, tăng thêm nguồn thu ngoại tệ. Hiện tại cũng như trong
tương lai, nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã
hội loài người mà không ngành nào có thể thay thế được. Ở nước ta, nông
nghiệp được xem là một ngành quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế
của đất nước. Nông nghiệp cung cấp lương thực thực phẩm đảm bảo an ninh
lương thực cho quốc gia, cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế
biến, và là nguồn hàng xuất khẩu quan trọng. Mặc dù hiện nay, tỉ trọng ngành
nông nghiệp đang giảm dần, nhưng giá trị ngành nông nghiệp vẫn tăng nhanh
và có ý nghĩa quan trọng trong nền kinh tế của đất nước.
Cũng như cả nước, ngành nông nghiệp của Sơn La có vai trò quan trọng.
Trong cơ cấu kinh tế, nông nghiệp là ngành sản xuất chính, là ngành đem lại hiệu


quả kinh tế cao của tỉnh. Các sản phẩm nông nghiệp của tỉnh ngày càng đa dạng
và mang tính hàng hóa cao. Sở dĩ ngành nông nghiệp của tỉnh đang có những
bước phát triển ổn định do Sơn La có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển
nông nghiệp. Địa hình có những cao nguyên rộng lớn, bằng phẳng có thể hình
thành được những vùng chuyên canh quy mô lớn. Đất tốt, độ phì cao, có nhiều
loại đất khác nhau, thích hợp với nhiều loại cây đặc sản ở mỗi vùng miền. Khí
hậu cũng mang sắc thái riêng, có sự phân hóa giữa các khu vực, điều đó giúp cho
Sơn La có cơ cấu cây trồng phong phú, đa dạng. Nguồn nước khá dồi dào, diện
tích ao hồ, sông suối lớn, thuận lợi cho tưới tiêu và phát triển thủy sản.
Trong những năm qua, Sơn La đã khai thác những tiềm năng để phát triển
nông nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu, sản xuất nông nghiệp của
tỉnh còn bộc lộ nhiều hạn chế: Sản xuất chưa xứng với tiềm năng, năng suất lao
động còn thấp, chuyển dịch cơ cấu ngành chậm, sản xuất còn manh mún, sản
1


phẩm hàng hóa nông nghiệp chưa nhiều, chất lượng nông sản chưa cao, cơ sở vật
chất kỹ thuật chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa... Vấn đề cấp bách đặt ra đối với tỉnh là cần phải có những nghiên cứu
với những giải pháp khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường
nhằm phát huy lợi thế, tiềm năng về nông, lâm nghiệp của tỉnh. Vì vậy, nghiên
cứu tiềm năng, hiện trạng và đề xuất những giải pháp phát triển nông nghiệp tỉnh
Sơn La là rất cần thiết.
Với mong muốn được góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giúp cho Sơn La
khai thác có hiệu quả hơn những tiềm năng, đưa nông nghiệp trở thành ngành
sản xuất hàng hóa, tác giả lựa chọn nghiên cứu vấn đề: “Tiềm năng, thực trạng
và giải pháp phát triển nông nghiệp tỉnh Sơn La”.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nông nghiệp là ngành cổ xưa của nhân loại, bởi thế ngành nông nghiệp và

địa lý ngành nông nghiệp đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Mỗi tác
giả lại quan tâm nghiên cứu đến các vấn đề nội dung khác nhau. Có tác giả quan
tâm đến vai trò, đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng đến ngành nông nghiệp; có
những tác giả nghiên cứu lý thuyết cung cầu trong nông nghiệp; có tác giả
nghiên cứu, đánh giá về sự phát triển nông nghiệp trên thế giới, nông nghiệp của
từng quốc gia, từng địa phương. Có tác giả lại nghiên cứu về tổ chức lãnh thổ
nông nghiệp. Trong những năm gần đây, một số tác giả lại quan tâm nghiên cứu
đến những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến ngành nông nghiệp. Có thể nói,
các công trình nghiên cứu về ngành nông nghiệp ngày càng phong phú và toàn
diện hơn. Một số công trình có giá trị lớn như: Địa lý kinh tế - xã hội đại cương
do PGS.TS. Nguyễn Minh Tuệ chủ biên, Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam do
GS.TS. Lê Thông chủ biên, Địa lý kinh tế xã - hội Việt Nam do GS.TS. Đỗ Thị
Minh Đức chủ biên, địa lý ngành Nông – Lâm – Thủy sản Việt Nam do PGS.TS.
Nguyễn Minh Tuệ và GS.TS. Lê Thông đồng chủ biên, giáo trình kinh tế nông
nghiệp của tác giả Nguyễn Thế Nhã, Vũ Đình Thắng, và Kinh tế nông nghiệp của
Phạm Đình Vân, Đỗ Thị Kim Chung….
2


Trong Địa lý kinh tế - xã hội đại cương do PGS.TS. Nguyễn Minh Tuệ chủ
biên, phần 2 tác giả đã đề cập về địa lý các ngành kinh tế trong đó có ngành
nông nghiệp. Tác giả cũng đã đề cập đến những vấn đề lí luận chung về ngành
nông nghiệp như vai trò, đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng đến ngành nông
nghiệp. Tác giả phân tích, đánh giá sự phát triển và phân bố ngành nông nghiệp
trên thế giới, đồng thời, mỗi phần tác giả có liên hệ đến thực tiễn của Việt Nam.
Trong cuốn địa lý ngành Nông – Lâm – Thủy sản Việt Nam do PGS.TS.
Nguyễn Minh Tuệ và GS.TS. Lê Thông đồng chủ biên, NXBĐHSP năm 2012,
tác giả đã đề cập đến 3 nội dung chính là cơ sở lí luận về địa lý Nông – Lâm –
Thủy sản, địa lý ngành Nông – Lâm – Thủy sản Việt Nam, các vùng nông
nghiệp Việt Nam. Phần cơ sở lí luận về địa lý Nông – Lâm – Thủy sản nói

chung, tác giả đã tổng quan về quan niệm, vai trò, các nhân tố ảnh hưởng đến
ngành nông nghiệp. Phần địa lý các ngành Nông – Lâm – Thủy sản Việt Nam tác
giả đã đề cập đến tổng quan địa lý ngành Nông lâm ngư nghiệp, địa lý ngành nông
nghiệp, địa lý ngành lâm nghiệp, địa lý ngành thủy sản, phần địa lý các vùng nông
nghiệp tác giả đã trình bày 7 vùng nông nghiệp Việt Nam.
Địa lý kinh tế xã - hội Việt Nam của tác giả GS.TS. Lê Thông cũng đã đề
cập đến ngành Nông – Lâm – Thủy sản trong chương 2 tổ chức lãnh thổ các
ngành kinh tế chủ yếu ở Việt Nam. Trong phần này các tác giả đã đề những vấn
đề lí luận chung như vai trò ngành nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, các
nhân tố chủ yếu tác động đến sự phát triển và phân bố nông nghiệp, đặc điểm
nông nghiệp. Tác giả cũng đã đề cập đến địa lý các ngành nông nghiệp chủ yếu ở
Việt Nam.
Trong Địa lý kinh tế xã - hội Việt Nam của GS.TS. Đỗ Thị Minh Đức, Địa
lý kinh tế xã hội Việt Nam, Địa lý các tỉnh và thành phố Việt Nam của GS.TS.
Lê Thông cũng đã đề cập đến sự phát triển của ngành nông nghiệp Việt Nam,
của các tỉnh thành trên cả nước. Những vấn đề mà các tác giả đề cập giúp cho
các thế hệ học sinh, sinh viên và những người nghiên cứu về Địa lý có cái nhìn
khái quát về sự phát triển của ngành nông nghiệp Việt Nam.
3


Giáo trình Kinh tế nông nghiệp của tác giả Nguyễn Thế Nhã, Vũ Đình
Thắng, và Kinh tế nông nghiệp của Phạm Đình Vân, Đỗ Thị Kim Chung cũng đã
đề cập đến những vấn đề lý luận chung về ngành nông nghiệp như đặc điểm, các
nguồn lực phát triển nông nghiệp, lý thuyết cung cầu trong nông nghiệp. Trong
các giáo trình này, các tác giả cũng đã đề cập đến những vấn đề có tính thời sự
như vấn đề phát triển bền vững.
Tác giả Đặng Văn Phong trong Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp cũng
nghiên cứu các vấn đề về ngành nông nghiệp riêng như: khái niệm, các nhân tố
ảnh hưởng và các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp. Trên cơ sở đó, tác

giả phân tích thực trạng tổ chức lãnh thổ nông nghiệp Việt Nam. Các công trình
của các tác giả có ý nghĩa rất lớn, giúp cho người nghiên cứu cũng như nhiều
học viên, nhiều giáo viên có những tư liệu để vận dụng trong phần cơ sở lí luận
của đề tài.
Ở từng địa phương cũng có nhiều tác giả đã quan tâm nghiên cứu về ngành
nông nghiệp. Các tác giả đã phân tích các điều kiện để phát triển ngành nông
nghiệp, thực trạng phát triển và phân bố các ngành nông nghiệp của các địa
phương. Ngoài ra, địa lý nông nghiệp của địa phương cũng có nhiều học viên
cao học nghiên cứu. Năm 2005, tác giả Bùi Thị Liên nghiên cứu Địa lý nông
nghiệp tỉnh Thanh Hóa, năm 2006 tác giả Trịnh Văn Thơm đã nghiên cứu địa lý
nông nghiệp tỉnh Sóc Trăng trong thời kỳ Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa, năm
2007, tác giả Ngô Anh Tuấn nghiên cứu Địa lý nông – lâm - ngư nghiệp Nghệ
An, năm 2009 tác giả Hoàng Thị Việt Hà nghiên cứu Địa lý nông nghiệp Đồng
Tháp. Mỗi tác giả nghiên cứu địa lý nông nghiệp ở các tỉnh thành khác nhau.
Mỗi tỉnh có những thế mạnh, có sự phát triển nông nghiệp riêng. Các đề tài luận
văn đó đã giúp cho tác giả có cách nhìn, cách phân tích cụ thể để áp dụng trên
địa bàn tỉnh Sơn La.
Ở Tỉnh Sơn La cũng đã có một số công trình nghiên cứu về ngành nông
nghiệp ở từng giai đoạn cụ thể. Năm 2003, tác giả Đặng Thị Nhuần đã đánh giá
về ngành nông nghiệp tỉnh Sơn La đến giai đoạn 2003, năm 2011 tác giả Tòng
Thị Quỳnh Hương trong đề tài luận văn Thạc sỹ cũng đã phân tích các nhân tố
4


ảnh hưởng đến sự phát triển nông nghiệp, thực trạng phát triển nông nghiệp và
những định hướng phát triển nông nghiệp tỉnh Sơn La đến năm 2020. Ngoài ra,
có một số công trình nghiên cứu trên phạm vi rộng hơn, nhưng có liên quan đến
ngành nông nghiệp Sơn La như đề án “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã
hội vùng Tây Bắc thời kỳ 1996 - 2010” của Bộ nông nghiệp và phát triển nông
thôn”, hay đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ tổ chức lãnh thổ và đề

xuất các giải pháp phát triển kinh tế xã hội vùng Tây Bắc dưới tác động của thủy
điện Sơn La” của Viện Chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Các công trình nghiên cứu đã đánh giá được những tiềm năng để phát triển
nông nghiệp tỉnh Sơn La. Trong đề tài này, tác giả sẽ phân tích đánh giá tiềm
năng và thực trạng phát triển nông nghiệp của tỉnh Sơn La đến năm 2012, đồng
thời đề xuất các giải pháp phát triển nông nghiệp của tỉnh đến năm 2025 và tầm
nhìn đến năm 2030 giúp cho Sơn La phát triển kinh tế mạnh mẽ hơn.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn của đề tài
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Vận dụng lý luận về địa lý ngành nông nghiệp, đề tài đánh giá tiềm năng,
phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp, đề xuất các giải pháp để phát triển
nông nghiệp tỉnh Sơn La.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài có nhiệm vụ cơ bản là:
- Tổng quan những vấn đề lý luận về nông nghiệp và Địa lý nông nghiệp để
vận dụng vào địa bàn tỉnh Sơn La.
- Đánh giá các điều kiện phát triển và phân bố ngành nông nghiệp tỉnh Sơn La.
- Phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp và phân bố ngành nông nghiệp
tỉnh Sơn La trong giai đoạn từ 2000 đến 2012.
- Đề xuất các giải pháp để phát triển và phân bố nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh, nhằm khai thác có hiệu quả hơn các nguồn lực của khu vực.
3.3. Giới hạn của đề tài
Phạm vi lãnh thổ: Đề tài được thực hiện trong phạm vi lãnh thổ tỉnh Sơn
La bao gồm Thành phố Sơn La và 11 huyện (huyện Thuận Châu, Quỳnh Nhai,
5


Sông Mã, Mộc Châu, Mai Sơn, Yên Châu, Mường La, Vân Hồ, Bắc Yên, Phù
Yên, Sốp Cộp). Ranh giới lãnh thổ nghiên cứu được xác định trên cơ sở địa giới
hành chính tỉnh Sơn La với diện tích tự nhiên là 14.174,4 km2.

Giới hạn nội dung nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu ngành nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm các ngành
thuộc KVI (Nông – lâm – ngư nghiệp). Nội dung chủ yếu của đề tài:
+ Đánh giá tiềm năng phát triển nông nghiệp tỉnh Sơn La
+ Phân tích thực trạng phát triển và phân bố ngành nông nghiệp có nghiên cứu
đến các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
+ Đề xuất giải pháp phát triển nông nghiệp tỉnh Sơn La.
Thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu thực trạng phát triển nông
nghiệp tỉnh Sơn La từ 2000 đến 2012 và đề xuất các giải pháp phát triển nông
nghiệp đến năm 2025, tầm nhìn đến 2030.
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm lãnh thổ
Bất kỳ một đối tượng địa lý nào đều gắn với một không gian cụ thể, đều có
các quy luật hoạt động riêng, gắn bó và phụ thuộc chặt chẽ vào đặc điểm của
lãnh thổ đó. Các đối tượng địa lý phản ánh những đặc trưng cơ bản của lãnh thổ,
phân biệt lãnh thổ này với lãnh thổ khác. Trong mỗi lãnh thổ, luôn có sự phân
hóa nội tại đồng thời có mối quan hệ chặt chẽ với những lãnh thổ xung quanh cả
về tự nhiên cũng như kinh tế - xã hội. Do đó, các nghiên cứu địa lý đều gắn với
một lãnh thổ cụ thể. Theo quan điểm này, khi nghiên cứu nông nghiệp tỉnh Sơn
La phải đặt nó trong mối tương quan với các yếu tố khác. Nông nghiệp Sơn La
phải được coi là một bộ phận của khu vực Tây Bắc, vùng Trung du miền núi Bắc
Bộ và của cả nước.
Quan điểm lãnh thổ cũng được vận dụng để xem xét sự phân hóa đa dạng
của lãnh thổ tỉnh Sơn La thông qua sự phân hóa các nguồn lực phát triển nông
nghiệp, bao gồm các nguồn lực tự nhiên và nguồn lực kinh tế - xã hội, sự phân
hóa theo từng đơn vị lãnh thổ trong tỉnh.
6



4.1.2. Quan điểm tổng hợp
Quan điểm tổng hợp là việc nghiên cứu các đối tượng trong tổng hòa các
mối liên hệ giữa chúng với nhau. Quan điểm này yêu cầu phải nhìn các sự vật,
hiện tượng địa lý trong mối tương tác với nhau, bởi vì các sự vật, hiện tượng
địa lý từ giới vô cơ, hữu cơ đến xã hội loài người đều có những quy luật vận
động phức tạp. Sự thay đổi của một bộ phận hay một hợp phần nào đó có thể
dẫn đến những biến đổi lớn các bộ phận hay hợp phần khác và trong hoạt động
của cả tổng thể.
Quan điểm tổng hợp là quan điểm chủ đạo được vận dụng để nghiên cứu
tính năng, hiện trạng phát triển nông nghiệp ở tỉnh Sơn La. Khi xem xét các đối
tượng phải đặt chúng trong mối quan hệ biện chứng giữa các thành phần, thể
hiện mối quan hệ giữa hệ tự nhiên và hệ kinh tế xã hội. Quan điểm này không
những được thể hiện qua nội dung mà còn được cụ thể hóa qua những phương
pháp nghiên cứu.
4.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Mỗi sự vật hiện tượng địa lí đều có quá trình phát sinh, phát triển, suy vong,
vận động và biến đổi không ngừng theo không gian và thời gian. Vận dụng quan
điểm lịch sử viễn cảnh trong đề tài là xem xét sự phát triển của nông nghiệp
trong từng giai đoạn cụ thể, cả trong quá khứ và hiện tại. Điều đó sẽ giúp chúng
ta đánh giá chính xác tiềm năng, hiện trạng phát triển nông nghiệp của khu vực
nghiên cứu. Đây cũng là cơ sở khoa học để đưa ra những giải pháp phát triển phù
hợp và các dự báo về triển vọng phát triển của nông nghiệp ở địa phương. Sơn La
là địa bàn cư trú cảu 12 dân tộc anh em. Mỗi dân tộc có truyền thống văn hóa và
bản sắc riêng. Trải qua lịch sử phát triển lâu dài, vùng đất này vẫn lưu giữ những
nét văn hóa độc đáo. Nghiên cứu những đặc điểm văn hóa lịch sử đó, cùng với
những đặc điểm tự nhiên khác biệt đã giúp cho tác giả có những hoạch định, những
giải pháp phát triển nông nghiệp của tỉnh gắn với thực tiễn và có hiệu quả hơn.
4.1.4. Quan điểm sinh thái
Quan điểm sinh thái yêu cầu phải áp dụng các nguyên lý sinh thái trong quá
trình nghiên cứu, đánh giá các hệ thống nông nghiệp với mục đích tạo ra nhiều

7


sản phẩm nhưng vẫn thực hiện được chức năng bảo tồn tài nguyên. Vận dụng
quan điểm sinh thái trong đề tài là phải nghiên cứu về mối tương tác giữa các
yếu tố tự nhiên và kinh tế xã hội của các hệ thống nông nghiệp trên lãnh thổ
nghiên cứu. Đó là cơ sở đề ra các giải pháp duy trì quá trình sản xuất nông
nghiệp với mức năng suất ổn định và hiệu quả cao, trong khi đó hạn chế ở mức
tối thiểu những tác động tiêu cực đến môi trường và hoạt động kinh tế xã hội ở
khu vực nghiên cứu.
4.1.5. Quan điểm phát triển bền vững
Tư tưởng chủ đạo của quan điểm này là sự phát triển bền vững phải đảm
bảo ba mục tiêu: kinh tế, xã hội và môi trường. Quan tâm phát triển bền vững
hướng tới sự hài hòa mối quan hệ giữa con người và tự nhiên trong sự tương tác
giữa hệ thống tự nhiên và hệ thống kinh tế xã hội. Quan điểm phát triển bền
vững được vận dụng trong đánh giá tổng ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên –
kinh tế xã hội đến sự phát triển ngành nông nghiệp. Theo đó, khi đề xuất các giải
pháp cũng cần phải được quan tâm đến sự phát triển bền vững. Phát triển nông
nghiệp của tỉnh phải vừa tính tới hiệu quả về kinh tế, vừa phải có hiệu quả về xã
hội và môi trường.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu
Phương pháp này được sử dụng ngay sau khi đã xác định được hướng
nghiên cứu của đề tài. Đây là phương pháp rất cần thiết trong việc tiếp cận vấn
đề nghiên cứu. Việc tổng quan tài liệu thu thập được giúp tác giả tiếp cận với
những kết quả nghiên cứu đã có, cập nhật những vấn đề mới ở trong và ngoài
nước. Các tài liệu được thu thập và hệ thống hóa theo đề cương và nội dung
nghiên cứu của đề tài đã được xác định trước, khi đó sẽ tránh những thiếu sót
cho bước tổng hợp về sau. Nguồn tài liệu của luận văn gồm các bản đồ được
thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, các dữ liệu thống kê về điều kiện tự nhiên,

về kinh tế - xã hội, các số liệu, tài liệu điều tra khảo sát thực địa. Các dữ liệu
trên được chuẩn hóa, xử lý, phân tích và sử dụng làm cơ sở để thực hiện đánh
8


giá tiềm năng, hiện trạng phát triển nông nghiệp tỉnh Sơn La. Từ đó, đề xuất
những giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp hợp lý.
4.2.2.Phương pháp thực địa
Đây là phương pháp đặc thù của nghiên cứu địa lý. Phương pháp khảo sát
thực địa được sử dụng nhằm thu thập, bổ sung tài liệu, tìm hiểu thực tế ở lãnh
thổ nghiên cứu và kiểm chứng kết quả nghiên cứu. Tác giả của đề tài đã tiến
hành thực địa vào năm 2013, các địa điểm được tác giả khảo sát như: Thành phố
Sơn La, huyện Mộc Châu, huyện Quỳnh Nhai, huyện Mộc Châu, huyện Thuận
Châu, huyện Yên Châu, huyện Mai Sơn, huyện Mường La, huyện Sông Mã,
huyện Sốp Cộp. Tại địa bàn nghiên cứu, tác giả đã thu thập thêm tài liệu và tiến
hành kiểm chứng lại kết quả đã nghiên cứu. Kết quả của chuyến khảo sát thực
địa là những nguồn thông tin quan trọng để bổ sung, điều chỉnh kết quả nghiên
cứu, đặc biệt là các giải pháp đề xuất được suy nghĩ có cơ sở từ nhiều chuyến
thực địa.
4.2.3. Phương pháp bản đồ, biểu đồ và hệ thông tin Địa lí (GIS)
Xây dựng bản đồ là quá trình chuyển từ ngôn ngữ viết sang các mô hình
không gian và thời gian, thể hiện rõ ràng các mối liên hệ giữa các đối tượng với
nhau. Các bản đồ sẽ làm tăng khả năng biểu đạt của ngôn ngữ, đóng góp đáng kể
vào sự thành công của đề tài.
Phương pháp bản đồ, hệ thống thông tin địa lý GIS là phương pháp không
thể thiếu trong mọi công trình nghiên cứu. Trong luận văn phương pháp GIS
được vận dụng để chuẩn hóa phân loại, tích hợp các dữ liệu hợp phần, chồng xếp
các dữ liệu, thực hiện các phép toán phân tích không gian, xây dựng các bản đồ
phục vụ cho việc nghiên cứu.
5. Những đóng góp của luận văn

Luận văn hoàn thành sẽ có 1 số đóng góp cơ bản sau:
- Kế thừa, bổ sung và cập nhật những vấn đề lý luận về địa lí nông nghiệp;
- Phân tích, đánh giá được các thế mạnh về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội để phát triển nông nghiệp tỉnh Sơn La;

9


- Đánh giá được hiện trạng phát triển nông nghiệp và tổ chức lãnh thổ nông
nghiệp tỉnh Sơn La;
- Đề xuất được một số giải pháp để phát triển nông nghiệp và tổ chức lãnh
thổ nông nghiệp Sơn La;
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm có 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về ngành nông nghiệp;
Chương 2: Tiềm năng phát triển nông nghiệp tỉnh Sơn La;
Chương 3: Thực trạng phát triển và phân bố nông nghiệp tỉnh Sơn La;
Chương 4: Định hướng và giải pháp phát triển nông nghiệp tỉnh Sơn La.

10


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÀNH NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất
đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và
nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên
liệu cho ngành công nghiệp. Nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm ngành nông

nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp. Theo nghĩa hẹp nông nghiệp bao gồm ngành
trồng trọt, và chăn nuôi. [21]
Trong nông nghiệp có hai loại chính: Nông nghiệp thuần nông (nông nghiệp
sinh nhai) và nông nghiệp chuyên sâu. Nông nghiệp thuần nông là lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho
chính gia đình của mỗi người nông dân. Không có sự cơ giới hóa trong nông
nghiệp sinh nhai. Nông nghiệp chuyên sâu là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được
chuyên môn hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử dụng
máy móc trong trồng trọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản phẩm nông
nghiệp. Nông nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn, bao gồm cả việc
sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lai tạo giống, nghiên cứu
các giống mới và mức độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra chủ yếu dùng vào mục
đích thương mại, làm hàng hóa bán ra trên thị trường hay xuất khẩu.
Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp (TCLTNN) là một hệ thống liên kết không
gian của các ngành, các xí nghiệp nông nghiệp và các lãnh thổ dựa trên cơ sở
các quy trình kỹ thuật mới nhất, chuyên môn hóa, tập trung hóa, liên hợp hóa
và hợp tác hóa sản xuất; cho phép sử dụng có hiệu quả nhất sự khác nhau theo
lãnh thổ về các điều kiện tự nhiên, kinh tế, nguồn lao động và đảm bảo năng
suất lao động xã hội cao nhất. [22]
TCLTNN có nhiều hình thức từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp.
Nhìn chung, TCLTNN có các hình thức như: hộ gia đình, hợp tác xã nông
11


nghiệp, nông trường quốc doanh, thể tổng hợp nông nghiệp, vùng nông nghiệp.
[22]
TCLTNN luôn thay đổi, phù hợp với các hình thái kinh tế - xã hội. Trong
điều kiện hiện nay, TCLTNN gắn liền với khoa học công nghệ, với quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội,
của khoa học công nghệ, nhiều hình thức TCLTNN đã và đang xuất hiện, mang

lại hiệu quả cao về các mặt kinh tế, xã hội và môi trường. [22]
1.1.2. Vai trò của sản xuất nông nghiệp
1.1.2.1. Nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm cho đời sống con người
Nông nghiệp là ngành xuất hiện sớm nhất của loài người, cùng với sản
xuất nông nghiệp, nông nghiệp được coi là ngành sản xuất cơ bản của nền
kinh tế quốc dân. F.Engels đã khẳng định “Nông nghiệp là ngành sản xuất có
ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ thế giới cổ đại và hiện nay nông nghiệp lại
càng có ý nghĩa như thế”. [22]
Nông nghiệp là ngành sản xuất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc
đảm bảo nhu cầu lương thực, thực phẩm cho con người. Cho đến nay, chưa có
ngành nào có thể thay thế được các sản phẩm của nông nghiệp. Hiện nay, dân số
thế giới tăng nhanh chóng, nhu cầu lương thực thực phẩm ngày càng cao, việc
phát triển nông nghiệp đẻ cung cấp đủ nhu cầu cho trên 7 tỷ dân của thế giới
càng trở nên bức thiết. Đặc biệt, hiện nay quá trình đô thị, sự biến đổi khí hậu
trên toàn cầu cùng với quá trình canh tác không hợp lý đã làm mất hoặc suy giảm
một phần diện tích đất nông nghiệp, bởi thế vấn đề an ninh lương thực thực
phẩm không phải là mối quan tâm riêng của từng quốc gia mà là vấn đề chung
của toàn nhân loại.
Mỗi con người muốn tồn tại được phải cần tối thiểu 2000kcal/ngày. Nguồn
năng lượng này chủ yếu là ngành nông nghiệp cung cấp. Theo Durigneaud và
Tanghe (1968), hệ thống trồng trọt cung cấp khoảng 80% năng lượng dinh
dưỡng được con người tiêu thụ, các đồng cỏ chăn nuôi cung cấp 10%, đại dương
thế giới cung cấp 2% [7]. Như vậy, nông nghiệp cung cấp chủ yếu nguồn dinh
dưỡng cho con người. Lương thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên, có tính chất
12


quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và phát triển kinh tế xã hội của
đất nước.
1.1.2.2. Nông nghiệp cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp

Nông nghiệp cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến,
công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm. Các ngành công
nghiệp chế biến thực phẩm, đồ uống, công nghiệp dệt, da… đều sử dụng nguồn
nguyên liệu từ nông nghiệp. Ngoài ra, nhiều ngành công nghiệp còn tận dụng
phụ phẩm và phế thải từ nguyên liệu của ngành nông nghiệp như công nghiệp
giấy…
Đối với một số ngành công nghiệp, nguyên liệu do nông nghiệp cung cấp
đóng vai trò quyết định. Nhiều sản phẩm qua chế biến có giá trị xuất khẩu cao.
Nhiều nước tư bản có công nghiệp phát triển đã tạo ra tình trạng độc canh một
số loại cây ở các nước thuộc địa nhằm cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp
chế biến các sản phẩm được ưa chuộng. Các loại cây công nghiệp có giá trị
xuất khẩu cao như bông, sợi, cây có dầu, cà phê, cao su tự nhiên…luôn gắn với
công nghiệp chế biến.
Mặc dù hiện nay, công nghiệp hóa dầu đã sản xuất được nhiều loại nguyên
liệu tổng hợp như sợi tơ nhân tạo và tổng hợp, cao su nhân tạo, chất dẻo…
nhưng các nguyên vật liệu tổng hợp được vẫn chưa hoàn toàn thay thế được các
nguyên liệu tự nhiên do nông nghiệp cung cấp. Nguyên nhân chủ yếu của tình
trạng đó là do nguyên liệu tự nhiên có nhiều đặc tính quý mà nguồn nhân tạo
không có được. Vì vậy, cho đến nay, nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế quan
trọng không ngành nào có thể thay thế được trong việc đảm bảo cơ sở nguyên
liệu cho nhiều ngành công nghiệp chế biến.
1.1.2.3. Nông nghiệp phục vụ nhu cầu tái sản xuất mở rộng nền kinh tế.
Trong một nền kinh tế, các ngành kinh tế có quan hệ với nhau rất chặt chẽ
tạo thành một cơ cấu thống nhất. Trong cơ cấu kinh tế đó, nông nghiệp được coi
là cơ sở, nó đảm bảo đảm bảo yêu cầu cho tái sản xuất kinh tế. Quá trình phục vụ
tái sản xuất mở rộng các ngành kinh tế được thể hiện ở việc cung cấp nguồn lao
13


động cho các ngành kinh tế, tạo vốn tích lũy ban đầu cho tái sản xuất mở rộng, là

thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Nông nghiệp cung cấp nguồn lao động cho các ngành kinh tế. Khi nền kinh
tế phát triển, sẽ xuất hiện quá trình phân công lại lao động xã hội theo hướng
chuyển lao động từ nông nghiệp sang các ngành kinh tế khác. Như vậy, nông
nghiệp trở thành nguồn cung cấp lao động cho các ngành kinh tế nhằm phục vụ
nhu cầu tái sản xuất mở rộng nền kinh tế. Mặt khác, quá trình này cũng là biểu
hiện sự tái sản xuất mở rộng của bản thân nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp
ngày càng phát triển, năng suất lao động ngày càng cao, quá trình cơ giới hóa
nông nghiệp ngày càng đẩy mạnh thì sức lao động được giải phóng càng lớn.
Nông nghiệp tạo nguồn vốn tích lũy ban đầu để tái sản xuất nền kinh tế. Khi
ngành kinh tế chưa phát triển thì vốn tích lũy ban đầu chỉ có thể dựa vào sản xuất
nông nghiệp. Thực tế các nước nông nghiệp muốn đẩy mạnh phát triển kinh tế
thường phải chú ý nguồn vốn tích lũy từ nông nghiệp, đặc biệt từ các loại nông
sản xuất khẩu. Nguồn vốn tích lũy ban đầu này có ý nghĩa rất quan trọng đối với
việc đẩy mạnh phát triển các ngành kinh tế của đất nước. Nhiều nước trên thế
giới, trong đó có Việt Nam, khi tiến hành công nghiệp hóa – hiện đại hóa cũng
có nguồn vốn quan trọng từ việc xuất khẩu nông sản.
Nông nghiệp là thị trường tiêu thụ sản phẩm. Nông nghiệp được coi là thị
trường rộng lớn của nền kinh tế, tiêu thụ máy móc thiết bị của công nghiệp nặng,
hàng tiêu dùng của công nghiệp nhẹ, các sản phẩm của ngành chế biến lương
thực thực phẩm.
Ngoài ra, nông nghiệp còn là ngành sản xuất có chức năng tái sản xuất lao
động thông qua việc đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho người lao động.
Như vậy, trong giai đoạn đầu của quá trình tái sản xuất mở rộng nền kinh tế,
nông nghiệp có vai trò quan trọng. Tuy nhiên, nếu không có biện pháp thích hợp
để đảm bảo cho tái sản xuất mở rộng của chính bản thân nông nghiệp thì có thể
ngành nông nghiệp không phát triển được, năng suất lao động thấp, thu nhập
bình quân đầu người thấp.
14



1.1.2.4.. Nông nghiệp cung cấp nguồn hàng xuất khẩu, nguồn thức ăn cho ngành
chăn nuôi.
Trong xuất khẩu, các nguồn nông sản là bộ phận hàng hóa chủ yếu đem lại
giá trị ngoại tệ lớn. Ở các nước đang phát triển đều có nhu cầu lớn về ngoại tệ để
nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư. Một phần ngoại tệ đó có thể đáp ứng được
thông qua xuất khẩu nông sản.
Nông sản còn được coi là hàng hóa để phát triển ngành ngoại thương trong
giai đoạn đầu. Trong lịch sử phát triển, một số nước cho thấy vốn được tích lũy
từ những ngành nông nghiệp tạo ra hàng hóa xuất khẩu. Trong thời kì đầu của
quá trình công nghiệp hóa ở nhiều nước, nông sản trở thành ngành sản xuất chủ
yếu, tạo ra tích lũy để tái sản xuất và phát triển nền kinh tế quốc dân. Ở nhiều
nước trên thế giới đã chú trọng một số cây trồng để xuất khẩu như Braxin cây
cà phê; Việt Nam: cà phê, cao su; Ghana: cô ca; Cu Ba: mía; Malaixia: cọ dừa,
Thái Lan: lúa, gạo….Tuy nhiên, giá cả các mặt hàng nông sản thường xuyên
biến động, hơn nữa các sản phẩm này phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên,
nên cần phải nâng cao trình độ khoa học kĩ thuật chủ động và tiếp cận thị
trường thì sản phẩm xuất khẩu mới mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Nông nghiệp cung cấp lượng thức ăn lớn cho ngành chăn nuôi. Ở các nước
kinh tế phát triển ngành chăn nuôi được chú trọng phát triển, phần lương thực
thực phẩm được sản xuất trong nước chủ yếu để phục vụ cho ngành chăn nuôi. Ở
các nước đang phát triển, các phụ phẩm của ngành trồng trọt thường dùng làm
thức ăn cho ngành chăn nuôi.
1.1.2.5. Nông nghiệp góp đảm bảo an ninh quốc phòng.
Nông nghiệp cung cấp lương thực thực phẩm cho quân đội đảm bảo tiềm lực
quốc phòng của mỗi quóc gia. Nông nghiệp là nguồn hậu cần tại chỗ trong trường
hợp có chiếm sự xảy ra. Đồng thời nông nghiệp cũng có ý nghĩa quan trọng trong
việc đảm bảo mối quan hệ hậu phương và tiền tuyến trong chiến tranh.
Việc cung cấp đầy đủ lương thực thực phẩm cho nhân dân và có nguồn dự
trữ lương thực vững chắc để đề phòng chiến tranh hay thiên tai xảy ra là yếu tố

quan trọng để đảm bảo an ninh trật tự xã hội và quốc phòng. V.I.Lênin đã khẳng
15


định vai trò ngành nông nghiệp đối với an ninh quốc phòng: “Cơ sở thực sự của
nền kinh tế là dự trữ lương thực… không có dự trữ lương thực thì chính quyền
nhà nước sẽ không có gì hết, những chính sách về chủ nghĩa xã hội chỉ là sự
mong muốn mà thôi” [7].
1.1.3. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
1.1.3.1. Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế
Trong nông nghiệp, đất đai có vị trí quan trọng đặc biệt. Khác với công
nghiệp, giao thông coi đất đai chỉ là nơi xây dựng nhà xưởng, hệ thống đường
giao thông. Trong nông nghiệp, đất đai trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất
như là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế. Không thể có sản
xuất nông nghiệp nếu không có đất đai. Quy mô sản xuất, trình độ phát triển,
mức độ thâm canh, phương hướng sản xuất và cả việc tổ chức lãnh thổ nông
nghiệp lệ thuộc nhiều vào số lượng và chất lượng của đất đai. Đất đai trong nông
nghiệp là cơ sở tự nhiên sản sinh ra của cải vật chất cho xã hội. Như Uyliam
Petis đã nói: “Lao động là cha, đất là mẹ của mọi của cải vật chất”.
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt vì nó vừa là đối tượng lao động, vừa là tư
liệu lao động. Đất đai là đối tượng lao động vì nó chịu tác động của con người để
tạo ra môi trường sinh vật phát triển, là tư liệu lao động vì nó phát huy tác dụng
như một công cụ lao động [21]. Trong quá trình sử dụng, đất đai ít bị hao mòn
như các tư liệu sản xuất khác. Nếu con người biết duy trì, nâng cao độ phì trong
đất thì có thể sử dụng được lâu dài. Do vậy, cần sử dụng đầy đủ và hợp lí để vừa
làm tăng năng suất vừa bảo vệ đất đai. [22]
Đất vừa là đối tượng, vừa là tư liệu sản xuất nông nghiệp bởi vì mục đích
cuối cùng của sản xuất nông nghiệp là thông qua việc tác động vào đất trồng để
tạo ra năng suất cây trồng cao. Như vậy, đất trồng lại là phương tiện để tạo ra sản
phẩm nông nghiệp, đất trồng là tư liệu sản xuất chủ yếu. Toàn bộ mối quan hệ sở

hữu trong nông nghiệp đều liên quan đến sở hữu ruộng đất. Sự tồn tại và phát
triển của nông nghiệp gắn liền với ruộng đất.

16


1.1.3.2. Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là những cơ thể sống
Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng vật nuôi. Đó là những cơ
thể sinh vật sống, sinh trưởng và phát triển theo những quy luật sinh học và đồng
thời chịu tác động rất nhiều của quy luật tự nhiên (điều kiện ngoại cảnh như thời
tiết, khí hậu, môi trường). Các quy luật tự nhiên tồn tại độc lập với ý muốn chủ
quan của con người. Vì thế, mọi sự tác động của con người trong sản xuất nông
nghiệp đều phải xuất phát từ nhận thức đúng đắn về các quy luật tự nhiên. [21]
Qúa trình sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp là quá trình chuyển hóa về vật
chất và năng lượng thông qua sự sinh trưởng của các cây trồng, vật nuôi. Qúa trình
phát triển của sinh vật theo quy luật sinh học không thể đảo ngược. Ví dụ từ lúc
gieo giống đến nảy mầm - sinh trưởng – phát triển – thu hoạch không thể đảo ngược
quy luật sinh học này. Các quy luật sinh học và các yếu tố tự nhiên bên ngoài luôn
tồn tại độc lập ngoài ý muốn chủ quan của con người. Vì vậy, cần phải có những
biện pháp tác động vào đối tượng sản xuất phù hợp trong từng thời kì nhất định, để
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.. [22]
1.1.3.3. Sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ
Tính thời vụ là nét đặc thù điển hình nhất của sản xuất nông nghiệp, đặc
biệt là ngành trồng trọt. Tính thời vụ thể hiện: thời gian lao động không trùng với
thời gian sản xuất. Thời gian lao động là khoảng thời gian mà lao động có tác
động trực tiếp đến việc hình thành sản phẩm. Còn thời gian sản xuất được coi là
thời gian sản phẩm trong quá trình sản xuất. [22]
Quá trình sinh học của cây trồng vật nuôi diễn ra thông qua hàng loạt các
giai đoạn kế tiếp nhau: giai đoạn này là sự tiếp tục của giai đoạn trước và tạo tiền
đề cần thiết cho giai đoạn sau. Vì vậy, sự tác động của con người vào giai đoạn

sinh trưởng hoàn toàn không phải như nhau. Từ đây, nảy sinh tình trạng có lúc
đòi hỏi lao động căng thẳng và liên tục, nhưng có lúc thư nhàn, thậm chí không
cần lao động. Việc sử dụng lao động và các tư liệu sản xuất không giống nhau
trong suốt chu kỳ sản xuất là một trong các hình thức biểu hiện của tính thời vụ.
[22]
17


Do cây trồng và vật nuôi phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên sản xuất
nông nghiệp luôn có tính thời vụ về lao động.
Thời vụ về sản phẩm: Do sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vật
nuôi thường đảm bảo yêu cầu về thời gian và điều kiện sinh thái cụ thể nên sản
phẩm nông nghiệp mang tính thời vụ rất rõ rệt. Vào mùa thu hoạch, sản phẩm đó
nhanh chóng trở nên dư thừa, nhưng ngược lại, không phải mùa thu hoạch thì sản
phẩm đó rất khan hiếm.
Hiện nay, người ta đã áp dụng nhiều biện pháp kĩ thuật để tạo ra sản phẩm
nhưng vẫn chưa khắc phục được tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp. Đặc điểm
này cùng liên quan đến các ngành công nghiệp sử dụng nguyên liệu từ nông nghiệp;
công suất hoạt động của máy móc không ổn định. Thời kỳ thu hoạch không chế
biến kịp, thời kỳ trái vụ không có nguyên liệu để sản xuất.
Thời vụ về lao động, khác với công nghiệp, trong nông nghiệp thời gian lao
động không trùng với thời gian sản xuất. Thường thì thời gian sản xuất dài hơn
thời gian lao động. Đặc điểm này xuất phát từ chỗ cây trồng và vật nuôi là các
sinh vật sống nên chúng có khả năng sinh trưởng và phát triển. Lao động của con
người chỉ tác động vào những giai đoạn nhất định nào đó. Vì vậy, trong nông
nghiệp nhu cầu về lao động cũng mang tính thời vụ, có thời gian cần nhiều, có
thời gian cần ít, thậm chí có thời gian không cần lao động. Để tận dụng lao động,
trong thời kỳ nông nhàn người ta thường phát triển nghề phụ.
1.1.3.4. Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên
Xuất phát từ đối tượng của nông nghiệp là cây trồng vật nuôi, phát triển

theo quy luật tự nhiên và chịu sự tác động của yếu tố tự nhiên… đã quy định đặc
điểm phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên của sản xuất nông nghiệp. Sự phụ thuộc
vào điều kiện tự nhiên thể hiện ở sự phân đới nông nghiệp trên thế giới phụ
thuộc vào sự phân đới của tự nhiên. Sự tồn tại của nền nông nghiệp gắn liền với
đặc trưng của các đới tự nhiên. Tính mùa vụ trong sản xuất, trong sử dụng lao
động, trong trao đổi sản phẩm chịu sự tác động của điều kiện tự nhiên và tài
nguyên thiên nhiên. Tính bấp bênh, không ổn định của nông nghiệp phần nhiều
do tai biến thiên nhiên và thời tiết khắc nghiệt. Rõ ràng sản xuất nông nghiệp
18


phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và chịu sự tác động của các yếu tố tự nhiên trên
nhiều phương diện.
Các yếu tố tự nhiên kết hợp và cùng tác động với nhau trong một thể thống
nhất. Sự thay đổi của hệ thống các yếu tố tự nhiên đã quy định khả năng nuôi
trồng các loại cây trồng, vật nuôi cụ thể trong từng lãnh thổ và khả năng áp dụng
các quy trình kỹ thuật để sản xuất ra nông phẩm.
Trong cơ chế thị trường, việc bố trí sản xuất nông nghiệp sao cho phù hợp
với từng vùng sinh thái sẽ tăng thêm khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Do đó,
để nâng cao hiệu quả kinh tế, cần xem xét, nắm bắt được các đặc điểm tự nhiên,
đồng thời tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật để hạn chế sự phụ thuộc quá
lớn vào tự nhiên trong sản xuất nông nghiệp.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố nông nghiệp
1.1.4.1. Vị trí địa lí
Vị trí địa lí kết hợp cùng với khí hậu, thổ nhưỡng quy định sự có mặt của
các hoạt động nông nghiệp. Vị trí địa lí của lãnh thổ trong một đới tự nhiên nhất
định sẽ có ảnh hưởng đến phương hướng sản xuất, tới việc trao đổi và phân công
lao động trong nông nghiệp. Các nước có vị trí nằm trong khu vực nhiệt đới,
nguồn ánh sáng dồi dào, độ ẩm phong phú sẽ tạo thuận lợi cho sự phát triển của nền
nông nghiệp nhiệt đới. Ngược lại, các nước nằm trong đới hoang mạc và có vị trí

sâu trong lục địa sẽ khó phát triển nông nghiệp đa dạng. [22]
1.1.4.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
- Địa hình
Đặc điểm địa hình có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Hình thái, độ cao, cấu trúc địa hình tác động đến mức độ canh tác, khả năng áp
dụng cơ giới hóa, việc lựa chọn cơ cấu cây trồng vật nuôi cũng như sự hình
thành vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh. Địa hình bằng phẳng tạo điều
kiện cho việc canh tác, phát triển hệ thống luân canh, hình thành vùng chuyên
canh quy mô lớn. Ngược lại, địa hình dốc sẽ gây khó khăn cho việc tiến hành
công tác thủy lợi, chống xói mòn, rửa trôi…
19


- Đất
Đất đai trong nông nghiệp là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt không thể
thay thế. Không thể có sản xuất nông nghiệp nếu không có đất đai. Quỹ đất, cơ
cấu sử dụng đất, các loại đất, độ phì của đất có ảnh hưởng rất lớn đến quy mô và
phương hướng sản xuất, cơ cấu và sự phân bố cây trồng vật nuôi, mức độ thâm
canh và năng suất cây trồng. Những nơi có tài nguyên đất dồi dào, màu mỡ, tầng
đất tơi xốp, thoáng khí, đặc tính phù hợp sẽ cho hiệu quả cao và ngược lại khi đất
bị chai, cứng, độ tơi xốp kém. Một số loại cây chỉ thích hợp với những loại đất
nhất định. [22]
Trên phạm vi toàn thế giới, đất nông nghiệp có tỉ trọng nhỏ (chiếm 12% diện
tích tự nhiên), bình quân đất nông nghiệp trên đầu người ngày càng giảm, cơ cấu đất
hoang hóa chưa được khai thác hoặc diện tích còn hạn chế cùng với diện tích đất bị
xói mòn, rửa trôi ngày càng cao. Do đó, con người cần có chiến lược sử dụng một
cách hợp lí loài tài nguyên quan trọng nhưng có nguy cơ cạn kiệt. [22]
- Khí hậu
Khí hậu là nhân tố sinh thái quan trọng không thể thiếu trong sự tồn tại, sinh
trưởng và phát triển của giới sinh vật. Khí hậu với các yếu tố nhiệt độ, lượng

mưa, ánh sáng, độ ẩm và cả những bất thường của thời tiết như bão, lũ, hạn hán… có
ảnh hưởng rất lớn đến việc xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu mùa vụ, khả
năng xen canh, tăng vụ và hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Tính mùa của khí hậu quy
định tính mùa trong sản xuất và trong tiêu thụ sản phẩm. [22]
Mỗi loại cây trồng chỉ thích hợp với những điều kiện khí hậu nhất định.
Vượt quá giới hạn cho phép, chúng sẽ chậm phát triển và chết. Trên thế giới hình
thành 5 đới trồng trọt chính (đới nhiệt đới, đới cận nhiệt, đới ôn hòa có mùa hè
dài và nóng, đới ôn hòa có mùa hè mát và ẩm, và đới cực) phụ thuộc rõ nét vào
sự phân đới khí hậu. Những vùng dồi dào nhiệt ẩm, ánh sáng… có thể cho phép
trồng nhiều vụ trong năm với cơ cấu cây trồng, vật nuôi đa dạng, có khả năng
xen canh gối vụ như vùng nhiệt đới. Ngược lại, vùng ôn đới với một mùa đông
phủ tuyết nên có ít vụ quanh năm. Các điều kiện thời tiết bất thường của khí hậu
cũng gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp. [22]
20


- Nguồn nước
Nguồn nước có vai trò cực kỳ quan trọng đến sản xuất nông nghiệp như dân
gian đã nói “nhất nước, nhì phân”. Nước có ảnh hưởng lớn đến đến năng suất,
chất lượng cây trồng, hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Những nơi có nguồn nước
dồi dào thường hình thành những vùng nông nghiệp trù phú. Ngược lại, nông
nghiệp không thể phát triển được ở những nơi khan hiếm nước như vùng hoang
mạc, bán hoang mạc… Mặt khác, nguồn nước phân bố không đều theo không
gian và theo thời gian, dẫn đến tình trạng dư nước vào mùa mưa và thiếu nước
vào mùa khô. Do đó, cần phải sử dụng hợp lí, tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước.
- Sinh vật
Sinh vật trong tự nhiên là cơ sở thuần dưỡng, tạo nên các giống cây trồng vật
nuôi. Sự đa dạng về thảm thực vật và hệ động vật là tiền đề để hình thành và phát
triển các giống vật nuôi, cây trồng và tạo khả năng chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp
phù hợp với điều kiện tự nhiên sinh thái. Các diện tích đồng cỏ, bãi chăn thả và

diện tích mặt nước tự nhiên là cơ sở thức ăn để phát triển ngành chăn nuôi.
1.1.4.3. Các nhân tố kinh tế xã hội
- Dân cư và nguồn lao động
Dân cư có ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp. Dân cư vừa là lực
lượng sản xuất trực tiếp vừa là thị trường tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp.
Với tư cách là lực lượng sản xuất trực tiếp để tạo ra các sản phẩm nông
nghiệp, nguồn lao động được coi là nhân tố quan trọng để phát triển theo chiều
rộng và cả chiều sâu. Số lượng, chất lượng của nguồn lao động có tác động
không nhỏ đến sự phát triển, phân bố của sản xuất nông nghiệp. Nguồn lao động
đông, gia tăng nhanh, trình độ học vấn và tay nghề thấp, thiếu việc làm sẽ tạo
nên áp lực cho nền kinh tế nói chung và nông nghiệp nói riêng.
Dưới góc độ là thị trường tiêu thụ, quy mô, truyền thống, tập quán ăn uống
của dân cư có tác động to lớn đến quy mô và sự phát triển của các ngành cụ thể.
Quy mô dân số càng đông, nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp cao, tạo
động lực thúc đẩy sự phát triển của sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó, các yếu
21


tố truyền thống, tập quán sẽ quy định sự có mặt của các ngành sản xuất nông
nghiệp chủ yếu trên lãnh thổ.
- Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất phục vụ nông nghiệp
Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ nông nghiệp có ý nghĩa
quan trọng đối với sự phát triển và phân bố nông nghiệp. Nó tạo ra các tiền đề
thuận lợi hoặc cản trở sự phát triển của nông nghiệp. Số lượng và chất lượng của
cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng trong nông nghiệp (cơ sở chế biến, giao thông vận
tải, thủy lợi, điện lực, bưu chính viễn thông …) góp phần quan trọng trong việc
nâng cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp, đảm bảo mối liên hệ sản xuất, kinh
tế, kĩ thuật, tạo cơ sở cho sự phát triển của nền sản xuất nông nghiệp hàng hóa.
- Khoa học kĩ thuật công nghệ
Khoa học công nghệ thực sự là đòn bẩy thúc đẩy sự tăng trưởng và phát

triển của nông nghiệp. Việc ứng dụng ngày càng cao tiến bộ khoa học công nghệ
vào sản xuất đã tạo sự chủ động trong việc nâng cao năng suất, tạo ra các thế hệ
giống mới có hiệu quả kinh tế cao, thúc đẩy sự hình thành của các vùng chuyên
canh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng
hiện đại hóa. Mặt khác, khoa học công nghệ cũng góp phần hạn chế ảnh hưởng
của tự nhiên, thúc đẩy nông nghiệp phát triển chủ động.
- Quan hệ sở hữu và chính sách nông nghiệp
Quan hệ sở hữu và chính sách nông nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến con
đường phát triển và các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp. Quan hệ sở hữu
và chính sách nông nghiệp đúng đắn phù hợp sẽ tạo tiền đề cho nông nghiệp phát
triển đúng hướng, ngược lại sẽ kìm hãm, thậm chí đẩy lùi sự phát triển nông
nghiệp. Ở Việt Nam, quan hệ sở hữu ruộng đất và chính sách khoán 10 từ năm
1988 đã tạo ra động lực thúc đẩy sự tăng trưởng của nông nghiệp trong những
năm 90 của thế kỉ XIX. Ngoài ra, hệ thống các chính sách nông nghiệp như
khuyến nông, khuyến lâm, chính sách ưu đãi vốn… có tác dụng thúc đẩy và định
hướng sự phát triển của ngành nông nghiệp phù hợp với xu thế chung.

22


- Nguồn vốn
Nguồn vốn có vai trò to lớn đối với quá trình phát triển và phân bố nông
nghiệp, nhất là đối với các nước đang phát triển. Nguồn vốn tăng nhanh, được
phân bố và sử dụng một cách có hiệu quả sẽ tác động đến tăng trưởng và mở
rộng sản xuất, đáp ứng các chương trình phát triển của nông nghiệp (như nuôi
trồng thủy sản, đánh bắt xa bờ…). Nguồn vốn đầu tư vào sản xuất lớn sẽ tạo điều
kiện cho việc áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất, thúc đẩy sự phát triển nông
nghiệp theo cả chiều rộng và chiều sâu.
- Thị trường tiêu thụ
Thị trường tiêu thụ là yếu tố cơ bản tác động đến quy mô, cơ cấu và giá trị

của sản phẩm nông nghiệp, có tác dụng thúc đẩy nông nghiệp phát triển và
ngược lại. Nhu cầu thị trường quyết định hướng sản xuất nông nghiệp. Mọi biến
động trên thị trường đều có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến sản xuất nông
nghiệp. Ngoài ra, thị trường còn có tác động điều tiết đối với sự hình thành và
phát triển của các vùng nông nghiệp chuyên môn hóa.
1.1.5. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
1.1.5.1. Hộ gia đình (Nông hộ)
Hộ gia đình là một đơn vị kinh tế - xã hội tự chủ cùng một lúc thực hiện
nhiều chức năng mà ở các đơn vị kinh tế khác không thể có được. Hộ là một tế
bào của xã hội với sự thống nhất của các thành viên có cùng huyết tộc, mỗi
thành viên đều có nghĩa vụ và trách nhiệm làm tăng thu nhập, đảm bảo sự tồn
tại. Hộ còn là một đơn vị sản xuất và tiêu dùng. Hộ gia đình là hình thức vốn có
của sản xuất nhỏ, tồn tại phổ biến ở các nước đang phát triển thuộc châu Á,
trong đó có Việt Nam.
Hộ có đặc điểm: quy mô đất đai nhỏ bé, thể hiện rõ tính chất tiểu nông, quy
mô vốn nhỏ, khả năng tích lũy thấp, hạn chế khả năng tái đầu tư. Lao động chủ
yếu là sử dụng lao động gia đình, kỹ thuật canh tác và công cụ sản xuất ít biến
đổi, mang nặng tính truyền thống. Quy mô sản xuất ở hộ gia đình rất nhỏ bé.
Hộ gia đình tuy là hình thức TCLTNN ở trình độ thấp nhưng có vai trò
quan trọng, đặc biệt đối với các nước đang phát triển. Hộ gia đình là cơ sở đảm
23


bảo cho sự tồn tại xã hội, phát triển kinh tế nông thôn, thúc đẩy nông thôn quá độ
tiến lên một trình độ cao hơn - nông thôn hóa sản xuất.
1.1.5.2. Trang trại
Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất cao hơn hộ gia đình, là sự phát triển
tất yếu của nền nông nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa. Công nghiệp hóa
đã tạo ra yêu cầu khách quan cho việc phát triển sản xuất nông sản hàng hóa, tạo
điều kiện cho kinh tế trang trại hình thành và phát triển.

Trang trại có đặc điểm nổi bật: mục đích chủ yếu của trang trại là sản xuất
nông sản hàng hóa theo nhu cầu của thị trường, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở
hữu hoặc quyền sử dụng của người chủ độc lập, quy mô đất đai tương đối lớn,
cách thức tổ chức sản xuất tiến bộ, lao động thuê mướn theo thời vụ hoặc thường
xuyên. Trang trại có vai trò to lớn trong phát triển nông nghiệp ở các nước phát
triển và đang phát triển.
1.1.5.3. Hợp tác xã nông nghiệp
Hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN) là hình thức phổ biến trên thế giới với
nhiều tên gọi khác nhau. HTXNN là một tổ chức kinh tế do nông dân tự nguyện
lập ra với nguồn vốn hoạt động do chính họ góp cổ phần và huy động từ nguồn
khác nhằm duy trì phát triển kinh tế hộ và tăng nhanh tỉ suất hàng hóa, đạt hiệu
quả cao cho các chủ trang trại.
Đặc điểm của HTXNN: HTXNN là tổ chức liên kết tự nguyện của những
nông hộ, nông trại có chung yêu cầu về dịch vụ cho sản xuất, kinh doanh.
HTXNN được hình thành dựa vào việc cùng góp vốn của mỗi thành viên và mỗi
xã viên đều có quyền bình đẳng. Mục đích của HTXNN là nhằm cung cấp dịch
vụ cho xã viên, đáp ứng đủ và kịp thời số lượng, chất lượng của dịch vụ, đồng
thời cũng tuân theo nguyên tắc tái sản xuất mở rộng. Hiện nay có hai loại hình
HTXNN: HTX đơn ngành và HTX đa ngành.
1.1.5.4. Vùng chuyên canh tập trung
Vùng chuyên canh tập trung là những lãnh thổ có sự đồng nhất về các điều
kiện phát triển. Đặc điểm của các vùng chuyên canh là tính chất chuyên môn hóa
đặc trưng dựa trên việc khai thác các thế mạnh nổi bật của lãnh thổ.
24


×