Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Đề tài thực trạng và giải pháp để mở rộng và nâng cao hiệu quả của kinh tế đối ngoại của nước ta trong quá trình hội nhập với khu vực và thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.56 KB, 28 trang )

Đề tài :
"Thực trạng và giải pháp để mở rộng và nâng cao hiệu quả của kinh tế đối
ngoại của nớc ta trong quá trình hội nhập với khu vực và thế giới"
A/Phần mở đầu :
Thế giới đang ở đầu thế kỉ 21 với xu hớng quốc tế hoá và toàn cầu hoá xảy
ra khắp mọi nơi trên thế giới.Và Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế
đó.Chúng ta đã gia nhập tổ chức ASEAN và đang phấn đấu gia nhập WTO trong
những năm tới.Chính vì vậy kinh tế đối ngoại đã và đang đợc chú trọng phát triển
ở nớc ta,vậy thực trạng của kinh tế đối ngoại của nớc ta nh thế nào va giải pháp để
nâng cao hiệu qủa cuả nó là một vấn đề còn khá nan giải.Do vậy nghiên cứu đề tài
này có ý nghĩa rất quan trọng, nó giúp chúng ta nhìn nhận một cách đúng đắn về
kinh tế đối ngoại.Tại sao sản phẩm của chúng ta lại kém cạnh tranh trên thị trờng
quốc tế mặc dù chất lợng ,mẫu mã của chung ta không hề thua kém .Thậm chí
ngay tại thị trờng trong nớc hàng hoá của chúng ta vẫn bị lấn át Tất cả những
vấn đề đó sẽ đợc giải đáp trong đề tài này ,nhng quan trọng là chúng ta đa ra đợc
nhng giải pháp để khắc phục hiện tợng đó,với mục tiêu phát triển nền kinh tế nớc
ta theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Về phơng pháp luận ,khi nghiên cứu về vấn đề này chúng ta thờng sử dụng
phơng pháp luận của kinh tế chính trị học,đó là những phơng pháp nghiên cứu
hiện tợng và quá trình kinh tế .Nó đa ra quan điểm chung đối với nhận thức thực
tiễn khách quan trên cơ sở lý thuyết đúng đắn.Chẳng hạn về kinh tế đối ngoại
chúng ta sử dụng những quan điểm :quan điểm chủ quan ,quan điểm thực chứng
kinh nghiệm ,quan điểm thích ứng,và quan điểm biện chứng duy vật.
Đây là một đề án môn học về kinh tế chính trị nên chúng ta sẽ nhìn nhận
mọi vấn đề dới góc độ của môn học này.Và đây cũng là lần đầu tiên em làm đề án
môn học vì vậy chắc chắn không thể tránh khỏi nhng sai lầm.Em kính mong thầy
góp ý để đề án của em đạt kết quả tốt.Em xin chân thành cảm ơn!

1



B/Giải quyết vấn đề:
I/Một số vấn đề về cơ sở lí luận:
Khi đề cập đến vấn đề kinh tế đối ngoại ta cần chú ý tới những định nghĩa
,khái niệm phạm trù cơ bản sau:
1/ Kinh tế đối ngoại ,kinh tế quốc tế và vai trò của nó trong nền kinh tế n ớc ta trong giai đoạn hội nhập với khu vực và thế giới.
Kinh tế đối ngoại của một quốc gia là một bộ phận của kinh tế quốc tế,là
tổng thể các quan hệ quốc tế ,khoa học ,kĩ thuật ,công nghệ của một quốc gia nhất
định với các quốc gia khác còn lai hoặc với các tổ chức kinh tế quốc tế khác ,đợc
thực hiện dới nhiều hình thức ,hình thành và phát triển trên cơ sở phát triển của lực
lợng sản xuất và phân công lao động quốc tế.Kinh tế đối ngoại và kinh tế quốc tế
là hai khái niệm khác nhau tuy chúng có mối quan hệ với nhau nhng không thể
đồng nhất chúng với nhau đợc .Kinh tế đối ngoại là quan hệ kinh tế mà chủ thể
của nó là một quốc gia với bên ngoài với nớc khác hoặc với tổ chức kinh tế quốc
tế khác.Còn kinh tế quốc tế là mối quan hệ kinh tế với nhau giữa hai hoặc nhiều nớc, là tổng thể quan hệ kinh tế của cộng đồng quốc tế.
Trong giai đoạn hiện nay kinh tế đối ngoại có vai trò to lớn thể hiện ở:Nó
góp phần nối liền sản xuất và trao đổi trong nớc với sản xuất và trao đổi quốc tế
;nối liền thị trờng trong nớc với thị trờng khu vực và thế giới .Trong những năm
gần đây kinh tế đối ngoại đã nối liền lu thông hàng hoá giữa Việt Nam và các nớc
trong khu vực nh Lào ,Thái Lanvà với các n ớc khác trên thế giới nh các nớc
trong Liên minh châu Âu EU ,không chỉ với các quốc gia mà kinh tế đối ngoại còn
giúp nớc ta thông thơng với các tổ chức kinh tế quốc tế nh OPEC,FOBđiều này
đã tao cho nớc ta những cơ hội phát triển lớn dựa vào khoa học công nghệ của các
nớc phát triển để từ đó hiện đại hoá nền kinh tế trong nớc.
Thứ hai hoạt động kinh tế đối ngoại góp phần thu hút vốn đầu t trực tiếp
(FDI) và vốn viện trợ chính thức từ các chính phủ và các tổ chức tiền tệ quốc
tế(ODA);thu hút khoa học kĩ thuật ,công nghệ ;khai thác và ứng dụng những kinh
nghiệm xây dựng quản lý nền kinh tế hiện đại vào nớc ta.Có kinh tế đối ngoại
chúng ta mới có thể quan hệ rộng rãi với các nớc phát triển và các tổ chức kinh tế
2



quốc tế khác từ đó mới có thể tận dụng đợc vốn đầu t và kinh nghiệm quản lý của
họ vào trong sản xuất và kinh doanh trong nớc.Trong những năm gần đây quan hệ
giữa Việt Nam và các nớc t bản phát triển đặc biệt là Mỹ đã có nhiều chuyển biến
tích cực,chúng ta đã kí với Mỹ hiệp định thơng mai tự do ,mua ban giữa hai nớc là
hợp tác bình đâửng hai bên cung có lợi.Đây là cơ hội lớn cho những ngành sản
xuất đang tìm kiếm thị trờng nh ngành chế biến thuỷ hải sản,xuất khẩu đồ mĩ
nghệ
Thứ ba kinh tế đối ngoại góp phần tích luỹ vốn phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hoá ,hiện đại hoá đất nớc,đa nớc ta từ một nớc nông nghiệp lạc hậu lên nớc
công nghiệp tiên tiến hiện đại.Trong 10 năm trở lại đây Đảng ,Nhà nớc và nhân
dân ta đang tích cực thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.Công cuộc
này chắc chắn phải có sự giúp sức của kinh tế đối ngoại,chúng ta nhờ kinh tế đối
ngoại tiếp thu những khoa học kĩ thuật tiên tiến của thế giới vào áp dụng trong nớc
giúp nớc ta cóthể đón đầu phát triển và nh vậy công cuộc trên sẽ ngắn đi rất
nhiều.
Tiếp theo kinh tế đối ngoại cũng góp phần tăng trởng kinh tế ,tao ra nhiều
công ăn việc làm ,giảm tỷ lệ thất nghiệp ,tăng thu nhập ,ổn định và cải thiện đời
sống nhân dân theo mục tiêu dân giàu nớc mạnh ,xã hội công bằng văn minh.
Trên đây là những đóng góp to lớn của kinh tế đối ngoại trong nền kinh tế
hiên nay vậy thì những cơ sở khách quan nào dẫn tới việc hình thành và phát triển
kinh tế đối ngoại?
2/Những cơ sở khách quan của việc hình thành và phát triển kinh tế đối
ngoại ở VN
Đầu tiên ta phải đề cập đến sự xuất hiện của phân công lao động quốc tế
:phân công lao động quốc tế xuất hiện nh là hệ quả tất yếu của phân công lao động
xã hội vợt qua khuôn khổ của mỗi quốc gia.Nó diễn ra giữa các ngành ,giữa các
ngời sản xuất của những nớc khác nhau và thể hiện nh một hình thức đặc biệt của
sự phân công lao động theo lãnh thổ trên phạm vi thế giới.
Phân công lao động quốc tế là quá trình tập trung việc sản xuất và cung cấp

một hoặc một số loại sản phẩm và một dịch vụ của một quốc gia nhất định dựa
3


trên những cơ sở lợi thế của những quốc gia đó về các đIều kiện tự nhiên ,kinh
tế ,khoa học,công nghệ và xã hội để đáp ứng nhu cầu của quốc gia khác thông qua
trao đổi quốc tế.Phân công lao động quốc tế còn xuất hiện những xu hớng mới
trong vài thập niên gần đây:
Phân công lao động quốc tế diễn ra trên phạm vi ngày càng rộng lớn bao
quát nhiều lĩnh vực và với tốc độ nhanh.Dới tác động nh vũ bão của khoa học công
nghệ hiện đại ,phân công lao động quốc tế diễn ra theo chiều sâu .Bởi vậy trong
sản xuất kinh doanh các quốc gia thờng chú ý phát triển loại sản phẩm vô hình
,các sản phẩm có hàm lợng khoa học và công nghệ cao so với loại sản phẩm có
hàm lợng nguyên liệu và lao động giản đơn nhiều nh trớc đây.Sự phát triển cao của
phân công lao động quốc tế làm xuất hiện ngày càng nhiều và nhanh các hình thức
mới về hợp tác kinh tế ,khoa học công nghệ ,chứ không đơn giản chỉ có hình thức
ngoại thơng nh các thế kỉ trớc.Phân công lao động quốc tế làm biến đổi nhanh
chóng cơ cấu ngành và cơ cấu lao động trong từng nớc và trên phạm vi quốc
tế.Ngày nay trong cơ cấu ngành đã xuất hiện những ngành mới (ngành công nghệ
cao,ngành dịch vụ )những ngành có nhiều tiềm năng,đầy triển vọng và có hiệu
quả cao trong tơng lai.Ngoài cách chia cơ cấu ngành kinh tế thành các ngành
công-nông nghiệp và dịch vụ ,ngời ta còn chia ngành sản xuất vật thành 4 loại
ngành nh sau:ngành có hàm lợng khoa học công nghệ cao;ngành có hàm lợng vốn
lớn ;ngành có hàm lợng lao động sống và có hàm lợng nguyên vật liệu nhiều.Các
nớc giàu thờng tập trung vào 2 ngành đầu ,còn các nớc đang phát triển thờng tập
trung vào các ngành sau.Phân công lao động quốc tế thờng đợc biểu hiện qua các
tổ chức kinh tế quốc tế và các công ty xuyên quốc gia,khiến cho vai trò của chúng
ngày một quan trọng trên trờng quốc tế trong lĩnh vực phân phối t bản và lợi nhuận
theo nguyên tắc có lợi cho các nớc phát triển.
Mặ khác từ những thập kỷ 70 của thế kỷ XX lại đây ,toàn cầu hoá ,khu vực

hoá trở thành xu thế tất yếu của thới đại dẫn đến mở cửa và hội nhập của mỗi quốc
gia vào cộng đồng quốc tế ,trong đó có xu hớng phát triển của thị trờng quốc tế.Xu
thế này có liên quan đến sự phân công lao động quốc tế và việc vận dụng lợi thế so
sánh giữa các quốc gia trong thơng mại giữa các nớc với nhau.Cùng với sự phát
4


triển nh vũ bão của khoa học kỹ thuật thơng mại trong các ngành phát triển rất
mạnh .Sự giao dịch trong nội bộ công ty xuyên quốc gia với công ty ở nớc ngoài
chiếm 40%.Thêm vào đó khối lợng thơng mại trong nội bộ các tập đoàn kinh tế
khu vực không ngừng mở rộng,thơng mại công nghệ phát triển nhanh chóng ,thậm
chí vợt xa cả tốc độ tăng của hàng hoá (cứ 10 năm tăng lên gấp 4 lần).Đây vừa là
cơ hội vừa là thách thức cho nền kinh tế Việt Nam.Nếu chúng ta bắt kịp đợc với
khoa học công nghệ thế giới chung ta sẽ co cơ hội hiện đại hoá đất nớc nhanh
chóng nếu không chúng ta sẽ bị tụt hậu. Chúng ta phải tìm cách thu hút thiết bị kỹ
thuật của nớc ngoài để phát triển sản xuất,mở rộng kinh tế đối ngoại.Đó là những
cơ sở khách quan để chúng ta xây dựng kinh tế đối ngoại.Trong hơn 10 năm qua
chúng ta đã xây dựng đợc một ngành kinh tế khá vững mạnh, vậy thì kinh tế đối
ngoại có những hình thức chủ yếu nào?
3/Những hình thức chủ yếu của kinh tế đối ngoại
Kinh tế đối ngoại gồm nhiều hình thức nh:hợp tác sản xuất (nhận gia
công,xây dựng xí nghiệp chung ,khu chế xuất ,khu công nghệ ,khu kỹ thuật
cao);hợp tác khoa học công nghệ (trong đó có hình thức đa lao động và chuyên gia
ra nớc ngoài làm việc );ngoại thơng;hợp tác tín dụng quốc tế;giao thông vận tải
;thông tin liên lạc quốc tế ;dịch vụ thu ,đổi ngoại tệ ;đầu t quốc tế.Trong những
hình thức đó thì ngoại thơng,đầu t quốc tế,dịch vụ thu đổi ngoại tệ là những hình
thức quan trọng nhất.Chúng ta sẽ đi tìm hiểu từng hình thức một:
3.1/Ngoại thơng
Ngoại thơng hay còn gọi là thơng mại quốc tế ,là sự trao đổi hàng hoá ,dịch
vụ giữa các quốc gia thông qua xuất nhập khẩu .Trong các hoạt động kinh tế đối

ngoại thì ngoại thơng giữ vị trí trung tâm và co tác dụng to lớn :góp phần làm tăng
sức mạnh tổng hợp ,tăng tích luỹ của mỗi nớc nhờ sử dụng có hiệu quả lợi thế so
sánh giữa các quốc gia trong trao đổi quốc tế ;là động lực của phát triển kinh tế
;nâng cao trình độ công nghệ và ngành nghề trong nớc .Tạo công ăn việc làm và
nâng cao đời sống của ngời lao động nhất là trong các ngành nghề xuất
khẩu.Ngoại thơng bao gồm :xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá ,thuê nớc ngoài gia

5


công tái xuất khẩu ,trong đó xuất khẩu là hớng u tiên và là trọng tâm của kinh tế
đối ngoại nớc ta vào giai đoạn hiện nay.
3.2/Hợp tác trong lĩnh vực sản xuất
Hợp tác trong lĩnh vực sản xuất bao gồm gia công ,xây dựng xí nghiệp
chung chuyên môn hoá và hợp tác hoá sản xuất quốc tế
Với dân số đông lực lợng lao động dối dào (đến 2010 sẽ có khoảng 58,6
triệu ngời ở độ tuổi lao động)nhng do nhiếu nguyên nhân chủ yếu là thiếu thị trờng,thiếu vốn ,thiếu t liệu sản xuất nên chúng ta cha khai thác đợc nguồn lực quý
báu đó ,thậm chí còn xảy ra tình trạng thất nghiệp .Nhận gia công cho nớc ngoài là
một hình thức rất tốt ,giúp chúng ta tận dụng đợc nguồn dự trữ lao động ,tạo nhiều
việc làm ,giải quyết nạn thất nghiệp ,tận dụng khoa học kỹ thuật hiện đại của nớc
ngoài.
Song song với hình thức trên còn có xây dựng những xí nghiệp chung với
sự hùn vốn và công nghệ từ nớc ngoài.Xí nghiệp chung hay hỗn hợp là kiểu tổ
chức tài chính tín dụng Hiện nay những xí nghiệp này đang tồn tại một cách phổ
biến ở nớc ta.Những xí nghiệp này thờng tập trung xây dựng ở những khu vực có
ngành kinh tế hớng vào xuất khẩu hay thay thế hàng nhập khẩu và trở thành nguồn
thu ngoại tệ chủ yếu ở đó.Đây là hình thức đang đợc chú trọng phát triển ở nớc
ta.Ngoài ra chúng ta cũng không thể nhắc đến hợp tác sản xuất quốc tế trên cơ sở
chuyên môn hoá ,đây là hình thức hợp tác dới dạng các hợp đồng giữa các bên
tham gia.Chuyên môn hoá bao gồm chuyên môn hoá những ngành khác nhau và

chuyên môn hoá trong cùng một ngành (chuyên môn hoá theo sản phẩm ,theo bộ
phận sản phẩm hay chi tiết và theo công nghệ ).
3.3/Hợp tác khoa học kỹ thuật
Hợp tác khoa học kỹ thuật đợc thực hiện dới nhiều hình thức ,nh trao đổi
những tài liệu kỹ thuật và thiết kế ,mua bán giấy phép, trao đổi kinh nghiệm
,chuyển giao công nghệ ,phối hợp nghiên cứu khoa học kỹ thuật ,hợp tác đào
tạo ,bồi dỡng cán bộ và công nhânNớc ta vốn là một nớc nông nghiệp lạc hậu vì
vậy việc hợp tác khoa học với nớc ngoài là vô cùng quan trọng ,đây là một điều
kiện để chúng ta rút ngắn khoảng cách với các nớc phát triển và hiện đại hoá nền
6


sản xuất trong nớc .Ngoài ra việc đa công nhân và chuyên gia đi làm việc theo hợp
đồng ở nớc ngoài cũng là một hình thức hợp tác đào tạo cán bộ và công nhân .Vì
vậy cùng với hợp tác lao động trong nớc ,cần tổ chức tốt việc đa lao động ra nớc
ngoài điều nay giúp chung ta vừa giải quyết đợc việc làm vừa nâng cao đợc trình
độ lao động.
3.4/Đầu t quốc tế
Đầu t quốc tế là một hình thức cơ bản của quan hệ kinh tế đối ngoại ,nó là
quá trình trong đó hai hay nhiều bên cùng góp vốn để xây dựng và triển khai một
dự án đầu t quốc tế nhằm sinh lợi .Đầu t quốc tế có tác động hai mặt đến nớc nhận
đầu t.Nó làm tăng thêm nguồn vốn ,tăng công nghệ mới ,nâng cao trình độ quản lý
tiên tiến tạo thêm việc làm ,đào tạo tay nghề ,khai thác tài nguyên ,chuyển đổi cơ
cấu kinh tế theo hớng hiện đại ,tiếp cận thị trờng quốc tế hiện đại trên thế giới
.Mặt khác đầu t quốc tế cũng có khả năng làm tăng sự phân hoá giữa các giai tầng
trong xã hội giữa các vùng lãnh thổ ,làm cạn kiệt tài nguyên ,làm ô nhiễm môi trờng sinh thái tăng tính lệ thuộc với bên ngoài .Những điều bất lợi trên cần đợc cân
nhắc kỹ trong quá trình xây dựng ,thẩm định ,ký kết và triển khai dự án đợc ký kết
trong thực tế Đầu t quốc tế có hai hình thức :đầu t trực tiếp và đầu t gián tiếp .
Đầu t trực tiếp là hình thức đầu t mà quyền sở hữu và quyền sử dụng quản lý
vốn của ngời đầu t thống nhất với nhau ,tức là ngời đầu t có vốn đầu t trực tiếp

tham gia vào việc tổ chức ,quản lý và đIều hành dự án đầu t ,chịu trách nhiệm về
kết quả ,rủi ro trong kinh doanh và thu lợi nhuận .Đầu t trực tiếp đợc thực hiện dới
các hình thức:hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng ,xí nghiệp liên doanh mà
vốn do hai bên cung góp theo tỷ lệ nhất định để hình thành xí nghiệp mới có hội
đồng quản trị và ban điều hành chung;xí nghiệp có 100% vốn nớc ngoài ;hợp đồng
xây dựng kinh doanh,chuyển giao công nghệ.
Còn về đầu t gián tiếp là loại hình đầu t mà quyền sở hữu tách rời quyền sử
dụng vốn đầu t ,tức là ngời có vốn không trực tiếp tham gia vào việc tổ chức, điều
hành dự án ,mà thu lợi dới hình thức lợi tức cho vay(nếu là vốn vay)hoặc lợi tức cổ
phần (nếu là vốn cổ phần)hoặc có thể không thu lợi trực tiếp (nếu cho vay u đãi).

7


Nh vậy ta có thể thấy sự khác nhau rõ nhất giữa đầu t trực tiếp và đầu t gián
tiếp là ngời đầu t trực tiếp có quyền khống chế xí nghiệp đầu t,con ngời đầu t gián
tiếp thì khôngcó quyền đó mà chỉ có thể thu đợc lợi tức trái phiếu ,cổ phiếu và tiền
lãi.
3.5/Các hình thức dịch vụ thu ngoại tệ ,du lịch quốc tế
Các hình thức dịch vụ thu ngoại tệ là một bộ phận quan trọng của kinh tế
đối ngoại nớc ta hiện nay,nó đang đợc Nhà nớc ta chú trọng phát triển cả về chiều
rộng cũng nh chiều sâu.Các hình thức này gồm có:
-Du lịch quốc tế:hình thức này có thể nói là một ngành công nghiệp không
khói mà không chỉ nớc ta mà tất cả các nớc đều muốn phát triển.Đây là một ngành
kinh doanh tổng hợp bao gồm các hoạt động tổ chức ,hỡng dẫn du lịch ,sản xuất
,trao đổi hàng hoá và dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại ,ăn uống,nghỉ ngơi,giải
trí,tìm hiểu ,lu niệmcủa du khách.Với lợi thế của mình về truyền thống lịch
sử,cảnh quan thiên nhiên Việt Nam đang phấn đấu là đIểm đến của thế kỷ
mới.Muốn vậy chúng ta phải tiếp tục nâng cấp các khách sạn hiện co để đảm bảo
phục vụ du khách tốt hơn,nhất là trong dịp Seagame 22 lần đầu tiên đợc tổ chức tại

Việt Nam.Chúng ta nên mở thêm các tua du lịch hấp dẫn ,phải có chính sách cho
đầu t cho du lịch mang tính tổng thể ,phải cải cách thủ tục hành chính ,tạo thuận
lợi và sự hứng khởi cho du khách quốc tế ,đồng thời phải tích cực quảng bá hình
ảnh của Việt Nam trên toàn thế giới để bạn bè thế giới biết đến Việt Nam là một
điểm du lịch lý tởng.
-Vận tải quốc tế:là hình thức vận chuyển hàng hoá và hành khách giữa hai
hoặc nhiều nớc .Sự ra đời của hình thức này xuất phát từ sự phân công lao động
quốc tế và quan hệ kinh tế giữa các nớc với nhau.Sự phát triển của vận tải quốc tế
có tác dụng thu ngoại tệ thông qua vận tải và tiết kiệm chi ngoại tệ do phải thuê
vận chuyển khi nhập khẩu hàng hoá.Vận tải quốc tế sử dụng các phơng thức nh :đờng biển ,đờng sắt ,đờng bộ ,đờng hàng khôngViệt Nam có vị trí địa lý quan
trọng ,lại có nhiều hải cảng thuận tiện cho vận tải đờng biển nên có thể phát huy
thế mạnh của mình thông qua việc đẩy mạnh vận tải quốc tế.

8


-Xuất khẩu lao động ra nớc ngoài và tại chỗ .Hình thức này đang đợc
khuyến khích vi các nớc phát triển có tỷ lệ tăng dân số thấp và có xu hớng giảm
trong những năm tới ,đặc biệt với các ngành có cơ giới hoá và tự động hóa ,độc hại
,nguy hiểm hoặc cần nhiều lao động không lành nghề nh xây dựng ,khai mỏ ,dịch
vụ,công nghiệp nhẹ,công nghiệp lắp ráp ô tô ,điện tử đang rất cần lao động.Trong
khi đó Việt Nam với dân số gần 80 triệu ngời ,kinh tế cha phát triển ,là một nớc có
số lợng lao động lớn do đó việc xuất khẩu lao động mang lại rất nhiều lợi ích cả trớc mắt cũng nh lâu dài :thu đợc lợng ngoại tệ đáng kể cho ngời trực tiếp lao động
và cho ngân sách Nhà nớc,ngời lao động đợc rèn luyện tay nghề và thói quen hoạt
động công nghiệp ở các nớc có nền kinh tế phát triển và khi trở vế nớc họ sẽ trở
thành lực lợng lao động có chất lợng.Xuất khẩu lao động còn giúp chúng ta giải
quyết việc làm cho đất nớc,giảm tỷ lệ thất nghiệp.Do đó việc xúc tiến xuất khẩu
lao động là một nhiệm vụ quan trọng của kinh tế đối ngoại,nhng chúng ta cũng
cần chú ý đến tay nghề của công nhân trớc khi đa đi nớc ngoài phải đáp ứng đợc
nhu cầu của nớc ngoài về trình độ công nhân .

-Ngoài ra chúng ta còn có những hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ khác nh
dịch vụ thu bảo hiểm ,thông tin bu điện ,dịch vụ kiều hối ,dịch vụ ăn uống ,t
vấn,môi giớiNhìn chung các dịch vụ này đang đợc phát triển mạnh ở nớc ta nhng đang ở giai đoạn bắt đầu phát triển với triển vọng to lớn.Tuy nhiên muốn phát
triển chúng thành những ngành kinh tế chủ chốt trong nền kinh tế chúng ta phải có
cách nhìn đúng đắn về chúng.
Nh vậy tên đây chúng ta đã tìm hiểu về kinh tế đối ngoại và các hình thức
của nó,vậy thì toàn cầu hoá -xu hớng tất yếu hiện nay có tác động gì tới kinh tế
đối ngoại ở nớc ta trên đờng hội nhập?
4/Tác động của toàn cầu hoá tới kinh tế đối ngoại của Việt Nam.
4.1/Tác động tích cực:
Toàn cầu hóa giúp chúng ta mở rộng và đa dạng hoá thị trờng xuất
khẩu.Điều này thể hiện ở chỗ chúng ta ký kết các hợp định song phơng ,đa phơng ,chúng ta sẽ tiếp cận đợc với thị trờng thế giới .Hiện nay chúng ta đang cố
gắng để gia nhập Tổ chức thơng mại thế giới WTO lúc đó Việt Nam sẽ mở rộng đ9


ợc thị trờng xuất khẩu vì hàng rào thuế quan sẽ giảm đi,đặc biệt chúng ta còn đợc
hởng nhữnh u đãi cho nớc đang phát triển.Mặt khác chúng ta còn tận dụng đợc cơ
hội để thơng lợng và giải quyết những tranh chấp thơng mại ,nh vụ tranh chấp thơng mại giữa Việt Nam và Canada về giày và đế giày không thấm nớc mà chúng ta
đã thắng nhằm bảo vệ quyền lợi cho quốc gia trên thị tr ờng quốc tế.Toàn cầu
hoá vừa tạo ra sức ép vừa thúc đẩy Nhà nớc ta cải thiện thủ tục hành chính đặc biệt
là khâu thủ tục xuất nhập khẩu và giảm tiêu cực để thúc đẩy thơng mại quốc tế
Việt Nam phát triển.Vì khi chúng ta gia nhập AFTA,WTO chúng ta phải tuân
thủ luật của các tổ chức này do đó chúng ta phải có những chính sách phù hợp
.Điều này thể hiện rất rõ trong những năm gần đây ,Nhà nớc ta luôn cải cách thủ
tục hành chính theo hớng thông thoáng giúp cho các doanh nghiệp tiết kiệm đợc
thời gian và chi phí đẻ nâng cao sức cạnh tranh.Bên cạnh đó Đảng và Nhà nớc ta
luôn tích cực phòng chống tham nhũng,chống quan liêu ,chống phiền nhiễu cho
các doanh nghiệp .Trong thực tế hiện nay luôn tồn tại những doanh nghiệp đa hối
lộ cho công chức Nhà nớc,điều này gây ảnh hởng rất tiêu cực đến sức cạnh tranh
của mỗi doanh nghiệp với nhau và với doanh nghiệp nớc ngoài.Toàn cầu hoá vừa

đặt ra yêu cầu vừa thúc đẩy sự phát triển của các ngành dịch vụ phục vụ xuất khẩu
của Việt Nam.Tự do hoá thơng mại sẽ buộc chúng ta phải phát triển các dịch vụ
hổ trợ cho xuất khẩu.Bằng chứng là ,do sức ép cạnh tranh đã làm phong phú và
nâng cao chất lợng các hình thức cung cấp dịch vụ của các ngành nh bu chính viễn
thông ,ngân hàng ,giao thông ,vận tảiToàn cầu hoá giúp chúng ta đa dạng hoá và
chuyển dịch cơ cấu theo hớng xuất khẩu thô ngày càng giảm và xuất khẩu hàng
hoá tinh chế ngày càng tăng.Toàn cầu hoá cho phép chúng ta sử dụng đợc các
nguồn lực từ bên ngoài nh:vốn ,lao độngBên cạnh đó toàn cầu hoá còn giúp
chúng ta xoá bỏ đi cái tâm lý ỷ lại của thời bao cấp và sự bảo hộ quá cao của Nhà
nớc để lại.Cụ thể các doanh nghiệp của chung ta đã chủ động hơn trong việc tìm
kiếm thị trờng ,tăng năng suất ,giảm chi phí để có thể cạnh tranh với các doanh
nghiệp trong và ngoài nớc.Toàn cầu hoá giúp chúng ta thu hút đợc vốn đầu t..Tóm
lại toàn cầu hoá với những sức ép của nó đã có những tác động tích cực tới nền

10


kinh tế của nớc ta nh trên đã trình bày ,tuy vậy nó cũng không tránh khỏi những
tác động tiêu cực mà chúng ta phải lu ý tới.
4.2/Tác động tiêu cực
Chúng ta có thể bị thua thiệt trong thơng mại quốc tế với các nớc khác đặc
biệt là các nớc có trình độ phát triển cao ,dễ xảy ra tình trạng cá lớn nuốt cá
bé.Các nớc này thờng ép buộc chúng ta đẩy nhanh quá trình tự do hoá thơng mại
trong khi đó chúng ta cha làm tốt công tác chuẩn bị khi công cuộc hội nhập quốc
tế đòi hỏi phải chuyển qua những bớc mới .Các doanh nghiệp của chúng ta còn
yếu cả về quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh.Trong khi
đó các nớc này lại xây dựng các hàng rào bảo hộ ngày càng tinh vi hơn ,bảo hộ
cho các ngành nh nông sản ,dệt may mà chúng ta có lợi thế xuất khẩu.Mặt khác
các doanh nghiệp của chúng ta chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ ,vốn ít ,kinh nghiệm
thơng trờng cha nhiều ,năng lực cạnh tranh còn yếu(năm 2001 chúng ta xếp hạng

62 trên tổng số 75 nớc xếp hạng về năng lực cạnh tranh),nh vậy toàn cầu hoá lại
đặt nớc ta vào cuộc cạnh tranh khốc quyết liệt với các nớc có sức cạnh tranh hơn
chúng ta rất nhiều.Xuất khẩu của chúng ta còn phụ thuộc vào sự thay đổi giá cả
quốc tế. Phần lớn xuất khẩu các mặt hàng nông sản phẩm nhng giá các sản phẩm
này trên thị trờng quốc tế lại giảm đáng kể trong thời gian gần đây gây ảnh hởng
tới xuất khẩu .Các tranh chấp thơng mại quốc tế đang diễn ra khá phổ biến nhng
chúng ta lại cha chuẩn bị tốt khả năng cung cấp các thông tin cần thiết cho các cơ
quan chức năng nớc ngoài trong việc giải quyết các tranh chấp thơng mại cũng nh
việc đề phòng xảy ra các tranh chấp đó.Đó là những ảnh hởng tiêu cực của toàn
cầu hoá tới nền kinh tế nớc ta nói chung và kinh tế đối ngoại nói riêng,điều này
đòi hỏi chúng ta phải nghiên cứu để từ đó đa ra đợc những giải pháp đúng đắn và
thích hợp.Muốn vậy điều đầu tiên chúng ta phải quán triệt mục tiêu ,phơng hớng,nguyên tắc cơ bản nhằm phát triển kinh tế đối ngoại của nớc ta.
5/Mục tiêu,phơng hớng ,nguyên tắc cơ bản nhằm mở rộng và nâng cao hiệu
quả kinh tế đối ngoại của nớc ta trong quá trình hội nhập với khu vực và thế giới.
Trớc hết chúng ta cần khẳng định lại hiệu quả của kinh tế đối ngoại đối với
nền kinh tế quốc dân đó là sự đóng góp vào việc giải quyết các mục tiêu kinh tế
11


xã hội nh phát triển sản xuất ,đổi mới cơ cấu kinh tế ,tăng năng suất lao động xã
hội ,tích luỹ ngoại tệ ,tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc giải quyết việc làm
,cải thiện đời sống nhân dân
5.1/Về mục tiêu
Đối nớc ta việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm thực hiện mục tiêu
dân giàu nớc mạnh ,xã hội công bằng ,dân chủ và văn minh theo định hớng xã hội
chủ nghĩa.Trong thời kỳ quá độ này chúng ta mở rộng kinh tế đối ngoại để công
nghiệp hoá,hiện đại hóa đất nớc.Mục tiêu này phải đợc quán triệt một cách triệt để
ở mọi ngành mọi cấp,cũng nh trong các hoạt động của kinh tế đối ngoại.
5.2/Về phơng hớng.
Đảng và Nhà nớc ta đã xác định rõ :Việt Nam sẵn sàng là bạn,là đối tác tin

cậy của các nớc trong cộng đồng quốc tế ,phấn đấu vì hoà bình ,độc lập và phát
triển,do vậy phơng hớng cơ bản nhằm phát triển kinh tế đối ngoại là:đa phơng
hoá ,đa dạng hoá quan hệ kinh tế với mọi quốc gia ,mọi tổ chức kinh tế không
phân biệt chế độ chính trị trên nguyên tắc tôn trọng độc lập ,chủ quyền ,bình đẳng
cùng có lợi .Củng cố và tăng cờng vị trí của Việt Nam ở các thị trờng quen thuộc
và với bạn hàng truyền thống ;tích cực thâm nhập ,tạo chỗ đứng ở các thị trờng
mới.Kinh tế đối ngoại là một trong các công cụ kinh tế bảo đảm cho việc thực hiện
mục tiêu kinh tế xã hội đề ra cho từng giai đoạn lịch sử cụ thể và phục vụ đắc
lực cho mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, thực hiện công nghiệp hoá
,hiện đại hoá đất nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa.Chúng ta phải chủ động
sáng tạo để hội nhập có hiệu quả vào nền kinh tế thế giới và khu vực ;phát huy ý
chí tự lực tự cờng ,kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại,dựa vào nguồn
lực trong nớc là chính đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài.Đó chính là
phơng hớng chính để nớc ta phát triển kinh tế đối ngoại mà Đảng và Nhà nớc ta đã
xác định,trên cơ sở lập trờng chính trị xã hội chủ nghĩa do Bác Hồ đã vạch ra.
5.3/Về nguên tắc:
Để hội nhập tốt với nền kinh tế thế giới và khu vực chúng ta cần quán triệt
những nguyên tắc cơ bản sau:

12


-Nguyên tắc bình đẳng :đây là nguyên tắc có ý nghĩa rất quan trọng làm nền
tảng cho việc thiêt lập và lựa chọn đối tác trong quan hệ giữa các nớc.Nguyên tắc
này xuất phát từ yêu cầu phải coi mỗi quốc gia trong cộng đồng quốc tế là một
quốc gia độc lập có chủ quyền .Nó cũng bắt nguồn từ yêu cầu của sự hình thành
và phát triển của thị trờng quốc tế mà mỗi quốc gia là thành viên.Với t cách là
thành viên các quốc gia phải đợc đảm bảo có quyền tự do kinh doanh,
quyền tự chủ nh mọi quốc gia khác .
-Nguyên tắc cùng có lợi:nếu nguyên tắc bình đẳng giữ vai trò chung cho

việc hình thành và phát triển quan hệ đối ngoại ,thì nguyên tắc này lại giữ vai trò
là nền tảng kinh tế để thiết lập và mở rộng quan hệ kinh tế giữa các nớc với
nhau.Cơ sở khách quan của nguyên tắc này bắt nguồn từ yêu cầu phải thực hiện
đúng các quy luật kinh tế của thị trờng diễn ra trên phạm vi thế giới mà mỗi quốc
gia phải đợc đảm bảo về lợi ích kinh tế .Trong nền kinh tế thị trờng thế giới
,nguyên tắc bình đẳng giữa các quốc gia sẽ là hình thức nếu các quốc gia tham gia
không cùng lợi ích kinh tế.Nguyên tắc này còn là động lực kinh tế để thiết lập và
duy trì lâu dài mối quan hệ kinh tế giữa các nớc với nhau.Cùng lợi ích kinh tế là
một trong những nguyên tắc làm cơ sở cho chính sách kinh tế đối ngoại và luật
đầu t nớc ngoài,nó đợc cụ thể hoá thành những điều khoản làm cơ sở để kí kết
trong các nghị định giữa các quốc gia với nhau hay với các tổ chức kinh tế thế
giới.
-Nguyên tắc thứ ba là tôn trọng độc lập ,chủ quyền ,không can thiệp vào
công việc nội bộ của mỗi quốc gia.Trong quan hệ kinh tế ,mỗi quốc gia đều có t
cách nh nhau ,đều độc lập với nhau về chính trị ,kinh tế ,xã hội.Nguyên tắc này
xuất phát từ nguyên tắc bình đẳng trong quan hệ kinh tế đối ngoại và nó đòi hỏi
mỗi quốc gia tham gia phải thực hiện đúng:tôn trọng các điều khoản dã đợc kí kết
giữa chính phủ và các tổ chức kinh tế với nhau;không đợc đa ra những điều khoản
làm tổn hại đến lợi ích của nhau;không đợc dùng những thủ đoạn có tính chất can
thiệp vào công việc nội bộ của mỗi nớc,nhất là thủ đoạn kinh tế kích động vào đờng lối ,thể chế chính trị của các quốc gia đó.

13


-Một nguyên tắc quan trọng nữa mà chúng ta cần quán triệt trong quá trình
hội nhập đó là:giữ vững độc lập ,chủ quyền dân tộc và củng cố cố định hớng xã
hội chủ nghĩa mà Đảng và Bác Hồ đã chọn.Đây là nguyên tắc chung cho tất cả các
nớc khi thiết lập và thực hiện quan hệ đối ngoại ,vừa là nguyên tắc có tính đặc thù
đối với các nớc xã hội chủ nghĩa,trong đó có nớc ta.Trong quan hệ kinh tế quốc tế
giữa các nớc với nhau không đơn thuần chỉ là phải xử lý tốt về lợi ích kinh tế mà

còn phải xử lý tốt mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế và lợi ích chính trị.Chúng ta
phải mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại ,phải chủ động đảm bảo sao cho vừa khai
thác đợc nhiều nguồn lực bên ngoài ,vừa phát huy đợc nguồn lực bên trong,bảo
đảm kinh tế phát triển,trả đợc nợ nhng không phụ thuộc vào nớc ngoài ,cảnh giác
với các âm mu sử dụng kinh tế để thay đổi chế độ nớc ta.Đó là một nhiệm vụ vô
cùng nặng nề của kinh tế đối ngoại.
Trên đây là bốn nguyên tắc để phát triển kinh tế đối ngoại của nớc ta trong
thời gian trớc mắt cũng nh trong lâu dài.Chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau
và đều có tác dụng chi phối hoạt động kinh tế đối ngoại giữa các nớc trong đó có
nớc ta,vì vậy không đợc xem nhẹ nguyên tắc nào khi thiết lập phát triển,mở rộng
kinh tế đối ngoại.
Nh vậy chúng ta đã tìm hiểu về một số vấn đề lý luận của kinh tế đối ngoại
chúng ta đã hiểu thấu đáo về nó,tiếp theo chúng ta cùng tìm hiểu về thực
trạng của kinh tế đối ngoại của nớc ta trong khoảng thời gian gần đây.
II/Thực trạng của kinh tế đối ngoại nớc ta trong những năm gần đây.
Trong hơn 15 năm đổi mới và phát triển nền kinh tế nớc ta nói chung và
kinh tế đối ngoại nói riêng đã có những bớc phát triển vợt bậc,chúng ta đã phát
triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu,từng bớc nâng cao đợc đời sống cho nhân
dân ,song bên cạnh đó chúng ta vần còn những hạn chế rất cần khắc phục cả về trớc mắt lẫn lâu dài.Sau đây chúng ta sẽ đi vào từng hình thức của kinh tế đối ngoại.
1/Về ngoại thơng với các hoạt động xuất nhập khẩu
1.1/Xuất khẩu:Theo kết quả của Bộ thơng mại và Tổng cục hải quan ,kim
ngạch xuất khẩu tháng 12/2002 đã đạt mức kỷ lục từ trớc tới nay,ớc đạt 1539 triệu
USD.Nhờ những nỗ lực vợt bậc trong 4 tháng cuối năm kim ngạch xuất khẩu hàng
14


hoá cả năm 2002 ớc đạt 16,53 tỷ USD(nếu kể cả xuất khẩu dịch vụ thì đạt trên
19,2 tỷ USD)tăng gần 10%so với năm 2001,hoàn thành kế hoạch đặt ra.Và nh vậy
từ năm 1991 đến nay kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam luôn tăng.Cho đến năm
nay,trong 10 tháng đầu năm kim ngạch xuất khẩu tăng 22,7%,kim ngạch xuất

khẩu trong 10 tháng đầu năm nay ớc đạt 16,55 tỷ USD nh vậy đã vợt mức năm
2002.Khu vực có vốn đầu t nớc ngoàI đạt gần 8,27tỷ USD tăng 32,1%,khu vực
kinh tế trong nớc cũng ở mức gần 8,3 tỷ USD ,tăng 14,5%.Do liên tục đạt tốc độ
tăng trởng cao trong 10 tháng vừa qua,khu vực có vốn đầu t đã đóng góp tới
65,5%vào tốc độ tăng trởng chung của kim ngạch xuất khẩu cả nớc cùng thời gian
này .Dệt may điện tử vi tính ,dây điện và một số nông sản nh cafe,cao su ,hạt
điều vẫn tục là những mặt hàng có tốc độ tăng trởng cao .Đáng chú ý là cao su và
cafe do giá xuất khẩu đang đợc cải thiện đáng kể nên mặc dù sản lợng có giảm đi
(5-10%)nhng giá trị vẫn cao,cafe gần 50%,cao su trên 36%.Đặc biệt mặt hàng
xuất khẩu truyền thống của chúng ta là gạo liên tục tăng trởng.Việt Nam đã có
thời gian vơn lên đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu gạo(vợt cả Thái Lan).Vào
ngày 17/1-/2003,lần đầu tiên Việt Nam thắng thầu tại Nhật Bản.Công ty lơng thực
Nhật Bản đã mua 10.000 tấn gạo của chúng ta.Chỉ tiêu của Việt Nam là xuất khẩu
vào thị trờng thế giới khoảng 4 triệu tấn ,tính từ đầu năm đến nay các doanh
nghiệp đã thực hiện đợc 75% kế hoạch,đây là một bức tranh sáng sủa của xuất
khẩu Việt Nam.Song chúng ta không khỏi băn khoăn lo lắng trớc một số biểu hiện
tiêu cực của một số ngành xuất khẩu.
Theo kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế thì hàng hoá VN có khả năng
cạnh tranh ở 3 nhóm:nhóm có khả năng cạnh tranh ;nhóm có khả năng cạnh tranh
có điều kiện và nhóm có khả năng cạnh tranh thấp.Nhóm có khả năng cạnh tranh
gồm 21 sản phẩm nh :thuỷ sản,gạo,cafe,trái cây,hàng may mặc,da giày ,khoáng
sảnNhóm này gồm các sản phẩm nông nghiệp có lợi thế nhờ điều kiện tự
nhiên ,tỷ lệ giá trị gia tăng thấp và các mặt hàng công nghiệp thì chủ yếu có tỷ lệ
sử dụng lao động cao dựa vào lợi thế của nguồn nhân lực.Nhóm hàng đợc coi là có
khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập vẫn phải đơng đầu với những thử
thách gay gắt do đa số cha có thơng hiệu ,kiểu dáng riêng,độc đáo ,nguồn nguyên
15


liệu châ vững chắc,công nghệ cha hiện đạidẫn đến giá thành còn cao.Nhóm có

khả năng cạnh tranh có điều kiện gồm các mặt hàng:chè ,cao su,rau,hoa tơi,thực
phẩm chế biến,xi mănglà những mặt hàng có thể trở thành có khả năng cạnh
tranh nếu biết khai thác ,tận dụng đợc những tiềm năng có sẵn để giảm giá thành
và nâng chất lợng sản phẩm .Nhóm hàng có sức cạnh tranh thấp là mía đờng
,bông,thép,phôi thép ..do sức cạnh tranh quá yếu ,nếu không còn đợc bảo hộ thì có
thể bị đe doạ trên sân nhà.Ngay cả nhóm hàng có khả năng cạnh tranh trong thời
gian tới vẫn còn phải vợt qua rất nhiều thử thách.Sau đây là một số mặt hàng nh
vậy:
-Thuỷ hải sản ,năm 2002 tuy gặp nhiều sóng gió (điển hình là vụ kiện phá
giá cá tra,cá basa ở Mỹ và vụ EU áp dụng chế độ kiểm tra 100% lô hàng tôm nhập
khẩu từ Việt Nam)ngành thuỷ sản nớc ta vẫn lập nên thành tích cao kim ngạch
xuất khẩu đạt 2,03 tỷ USD,tăng 13% so với năm trớc .Nhng sắp tới chúng ta tiếp
tục phải vợt qua nhiều thử thách to lớn vì vụ kiện ở Mỹ vẫn đang tiếp diễn ,EU
cảnh báo sẽ tiếp tục áp dụng chế độ d lợng kháng sinh đối với 100% lô hàng thuỷ
sản nhập khẩu từ Việt Nam.
-Hàng dệt may của chúng ta đạt kim ngạch xuất khẩunăm 2002 ớc đạt 2,7 tỷ
USD tăng 36% so với 2001 ,đây là mức tăng trởng cao nhất trong 5 năm gần
đây ,sở dĩ nh vậy là do chúng ta xuất khẩu sang Mỹ tăng mạnh.Ước tính kim
ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang Mỹ đạt 900 tỷ USD chiếm gần 30% kim
ngạch của toàn ngành.Nhng xuất khẩu sang Nhật lại giảm đi 20% do hàng Việt
Nam không cạnh tranh đợc với hàng Trung Quốc.Xuất khẩu sang EU chỉ đạt 550
tỷ USD giảm 10% so với năm 2001 .Nguyên nhân chính là năm 2002 thực hiện
giai đoạn 3 của quá trình bãI bỏ thuế cho các thành viên của WTO ,nên Trung
Quốc đã tăng cờng xuất khẩu vào thị trờng này .
-Các mặt hàng khác :năm 2002 tuy khối lợng xuất khẩu giảm gần 15% (đạt
khoảng 2,34 tỷ USD)nhng nhờ giá trên thị trờng thế giới tăng lên nên kim ngạch
xuất khẩu vẫn tăng 16% so với năm 2001 (ớc đạt 726 triệu USD).Cao su,hạt đIều
nhân ,lạc nhân,hàng thủ công mỹ nghệđều có mức tăng kim ngạch từ 35-58%.

16



Tình hình trên cho thấy tổng kim ngạch xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu
của một số mặt hàng chủ lực tăng,nhng xuất khẩu Việt Nam cha tạo đựơc chỗ
đứng vững chắc trên thị trờng thế giới bởi sức cạnh tranh còn thấp.Hơn nữa trong
thực tế hiện nay trên thị trờng còn tồn tại không ít những doanh nghiệp vẫn ỉ lại
vào sự bảo hộ của Nhà nớc mà không tích cực ,chủ động tìm kiếm đối tác để mở
rộng thị trờng ,điều này sẽ không còn khi chúng ta hội nhập hoàn toàn vào
AFTA,WTO,hàng hoá của chúng ta sẽ bị canh tranh quyết liệt nếu không chủ
động sáng tạo chúng ta sẽ thua trên sân nhà.
1.2/Về nhập khẩu:
Cũng theo Tổng cục thống kê ,kim ngạch nhập khẩu năm 2002 ớc đạt 19,3
tỷUSD ,tăng 19,4% so với năm 2001 và vợt chỉ tiêu kế hoạch khoảng 10,3%.Trong
đó khu vực có vốn đầu tt nớc ngoài chiếm 5,6 tỷ USD ,tăng 32% và vợt kế hoạch
29%.Bốn mặt hàng nhập khẩu so với năm trớc là ô tô nguyên chiếc(-3,8%),linh
kiện xe máy CKD,IKD(-50,1%),bông(-1,7%),linh kiện điện tử(-14,2%).Những
mặt hàng khác đều tăng khá cao ,điển hình là linh kiện ô tô
CKD,IKD(+36,6%),máy móc thiết bị phụ tùng (+35%),sợi(+26,2%),phân bón
(+14,4%)Nh vậy so với kim ngạch nhập khẩu 16,53tỷ USD thì tổng nhập siêu
năm 2002 và khoảng 2,77 tỷ USD.Còn trong 10 tháng đầu năm 2003 cả nớc đã
nhập khẩu lợng hàng hoá trị giá trên 20,3 tỷ USD tăng 29,5% so với cùng kì năm
ngoái.Khu vực kinh tế trong nớc chiếm đa số trong kim ngạch nhập khẩu cả nớc
với gồm 13,3 tỷ USD,nhập khẩu chủ yếu vẫn là máy móc ,thiết bị và nguyên phụ
liệu sản xuất.Từ những số liệu trên ta có thể thấy bức tranh về nhập khẩu của nớc
ta không có gì thay đổi to lớn so với những năm gần đây,chúng ta đã cố gắng để
ngời Việt Nam dùng hàng Việt Namvà đã thu đợc một số kết quả nhất định
chẳng hạn chúng ta đã có thể lắp ráp đợc ô tô buýt(Transico 1-5),từ đó chúng ta
không phải nhập ô tô nguyên chiếc từ Hàn Quốc và có thể tăng lợng xe buýt trong
thành phố.Nhng lại xuất hiên ngay tiêu cực về lô xe buýt kém chất lợng của công
ty này.Hay chúng ta còn phải nhập phân bón từ Trung Quốc,thứ hàng hoá mà

chúng ta sản xuất đợc trong nớc nhng do giá thành cao nên không đợc nông dân
chấp nhậnvà nh vậy vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề trong xuất nhập khẩu của nớc
17


ta,song điều quan trọng là chúng ta cùng tìm cách khắc phục những tiêu cực đó để
mở rộng kinh tế đối ngoại.
2/Về việc thu hút và sử dụng vốn đầu t nớc ngoài
Để phát triển kinh tế trớc hết chúng ta phải dựa vào nguồn lực trong nớc là
chính song không thể phủ nhận vai trò rất quan trọng của vốn đầu t nớc ngoài ,đặc
biệt là trong giai đoạn hội nhập hiện nay.Từ năm 1987 khi lần đầu tiên chúng ta
ban hành Luật đầu t nớc ngoài ,đến nay đã có hơn 40 quốc gia và lãnh thổ đầu t
vào nớc ta.Tính đến hết tháng 12/2001 có 3346 dự án đợc giấy phép đầu t với tổng
số vốn đăng kí là 41,8 tỷ USD ,trong đó vốn thực hiện chiếm khoảng 38%.Cơ cấu
vốn đầu t trực tiếp ngày càng phù hợp với yêu cầu chuển dịch cơ cấu kinh tế .Vốn
FDI thu hút vào việc sản xuất vật chất ,kết cấu hạ tầng kinh tế đều tăng ,năm 2001
đạt 85% tổng số vốn đầu t .Đầu t của nớc ngoài từ các quốc gia phát triển (EU,Bắc
Mỹ,Nhật )đều tăng và chiếm khoảng 44%tổng số vốn đăng ký tại Việt Nam.Các
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đã tạo ra 34% giá trị sản xuất toàn ngành
công nghiệp ,khoảng 23% kim ngạch xuất khẩu (cha kể dầu khí )và đóng góp trên
12% GDP của cả nớc ,thu hút hơn 30 vạn lao động trực tiếp và hàng triệu lao động
gián tiếp .Vốn hỗ trợ phát triển (ODA) cho Việt Nam tiếp tục tăng ,góp đặc biệt
trong lĩnh vực phát triển kết cấu hạ tầng ,xoá đói giảm nghèo ,y tế ,giáo dục đô
thị
Đến tháng 12/2001 vốn ODA đợc các nhà tài trợ cam kết cho Việt Nam vay
là 15,04 tỷ USD (bình quân hàng năm là 1,5 tỷ USD).Văn kiện ĐH Đảng IX đã
đánh giá: cơ cấu thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài ngày càng phù hợp với yêu
cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nớc ta .Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
tiếp tục tăng góp phần quan trọng phát triển kết cấu hạ tầng.Có thể nói nớc ta đã
trở thành nơi đầu t lý tởng cho các nhà đầu t,chúng ta đã cố gắng làm cho môi trờng đầu t thật lành mạnh để thu hút các nhà đầu t,với môi trờng chính trị ổn định

với lực lợng lao động dồi dào ,giá rẻđiều đó làm chung ta đã trở thành bạn làm
ăn của rất nhiều doanh nghiệp trên thế giới và con số này chắc chắn sẽ tăng lên khi
chúng ta hội nhập kinh tế quốc tế.Tuy nhiên không phải không có những hạn chế
trong việc thu hút vốn đâu t của nớc ta,làm cho chúng ta mất đi tính cạnh tranh đối
18


với các nớc trong khu vực.Xin đơn cử ra một ví dụ đó là thủ tục hành chính của
chúng ta vẫn còn quá rờm rà,mất rất nhiều thời gian ,qua nhiều cấp ,bậc và dễ gây
tiêu cực .Chẳng hạn ở Hà Nội để đợc cấp giấy phép đầu t theo quy định của UBND
thành phố,nhà đầu t nớc ngoài phải gửi tất cả là 11 loại giấy tờ hợp lệ đến Sở kế
hoạch và đầu t hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp .Sau khi các cơ quan này lấy
ý kiến của các bộ ngành có liên quan bằng văn bản ,rồi đợc sự chấp thuận của Hội
đồng t vấn thành phố và đợc UBND thành phố cấp giấy phép đầu t(tất cả trong thời
gian 30 ngày )Còn đối với dự án không thuộc thẩm quyền của UBND thành phố
thì phải thêm khâu UBND gửi lên cấp trên (Bộ kế hoạch và Đầu t ,Văn phòng
chính phủ )để cấp giấy phép đầu t ,thời gian từ khi gửi hồ sơ đầy đủ và hợp lệ
đến khi đợc cấp giấy phép đầu t trớc đây là 60 ngày nay giảm xuống 45 ngày.Với
thời gian này vừa làm cho doanh nghiệp đầu t tốn rất nhiều thời gian kinh phí để lo
giấy tờ nhiều khi còn có hiện tợng tiêu cực trong các cơ quan có thẩm quyền về
vấn đề này.Thêm vào đó hệ thống luật pháp ,chính sách đang trong quá trình hoàn
thiện nên thiếu tính đồng bộ và ổn định ,cha đảm bảo tính rõ ràng và dự đoán đợc.Các doanh nghiệp Việt Nam có chi phí kinh doanh cao và khả năng sinh lời
thấp thêm vào đó các khoản chi phí ngoài luật lại tăng (chi phí t vấn ,chạy thủ
tục)điều này làm giảm lòng tin của các nhà đầu t vào nớc ta.Chúng ta cha có
nhiều hình thức thu hút vốn FDI phong phú .Và một điều khá nghiêm trọng hiện
nay trong sử dụng vốn đầu t đó là hiện tợng bớt xén vốn làm của riêng ,nó làm cho
công trình kém chất lợng lại gây ra sự mất lòng tin của các nhà đầu t vào nớc ta
Đó là thực trạng thu hút và sử dụng vốn đầu t từ nớc ngoài của nớc ta trong thời
gian gần đây -đã và đang đợc cải thiện nhng còn đó rất nhiều hạn chế ,tiêu cực cần
đợc giải quyết.

3/Về các hình thức thu ngoại tệ của nớc ta
Trớc hết ta nói về một hình thức quan trọng của kinh tế đối ngoại đó là du
lịch.Có thể nói cha bao giờ ngành du lịch lại đợc phát triển rộng rãi cả về chất và lợng nh ngày nay,chúng ta đã coi hình thức này nh một ngành công nghiệp
ngành công nghiệp không khói và nh vậy du lịch cứ thế phát triển đóng góp vào
thu nhập quốc dân đến gần 5%,thêm vào đó nó còn giải quyết đợc lợng lớn lao
19


động nhàn rỗi ở địa phơng nhng vẫn tồn tại ở đâu đó những hành động bắt chẹt
khách,gây phiền hà cho khách du lịch đặc biệt là du khách nớc ngoài gây ấn tợng
không tốt cho họ về Việt Nam.Nhng nói chung chúng ta đã có ngành du lịch khá
phát triển và năng động,mặc dù dịch SARS nhng ngành du lịch của chúng ta vẫn
đứng vững và tăng trởng.Sắp tới chúng ta tổ chức SEAGAMES 22 đây là cơ hội
cho du lịch nớc ta quảng bá hình ảnh nớc ta với thế giới .Muốn nh vậy chúng ta
còn rất nhiều việc phải làm chẳng hạn cải thiện hệ thống giao thông vận tải tránh
ùn tắc trong thời gian sắp tới,rồi các dịch vụ khác nh khách sạn cũng phải đợc
quản lý chặt chẽ.
Về dịch vụ mua bán ngoại tệ nớc ta cũng đã có những bớc tiến dài,với hệ
thống các ngân hàng ngày càng hiện đại về khâu đổi tiền chẳng hạn chúng ta đã
lắp

đặt

máy

rút

tiền

tự


động



một

số

ngân

hàng

lớn

nh

Vietcombank,TechcombankđIều này giúp cho việc thanh toán đ ợc đơn giản hơn
cho các nhà sử dụng ngoại tệ.
Ngoài ra hiện nay chúng ta cũng đang chú trọng phát triển hàng không quốc
tế ,dịch vụ viễn thông quốc tế,tuy nhiên do trình độ khoa học còn chênh lệch các
dịch vụ đó của chúng ta cần phải cố gắng rất nhiều mới có thể phát triển bắt kịp
với các nớc trong khu vực cũng nh thế giới.
Trên đây là thực trạng của nền kinh tế đối ngoại nớc ta trong khoảng thời
gian gần đây ,có thể nói chúng ta đã đạt đợc những bớc tiến dài ,song không phải
không còn những hạn chế ,tiêu cực nan giải đòi hỏi chúng ta phải đa ra và thực
hiện những giải pháp đồng bộ thích hợp để có thể mở rộng và nâng cao hiệu quả
của kinh tế đối ngoại.
III/Các giải pháp chủ yếu nhằm mở rộng ,nâng cao hiệu quả của kinh tế đối
ngoại

1/Những giải pháp mang tính lâu dài
Giải pháp đầu tiên chúng ta phải đề cập đến đó là :đảm bảo sự ổn định về
môi trờng chính trị ,kinh tế xã hội .Môi trờng chính trị - kinh tế- xã hội là nhân tố
cơ bản có tính quyết định đối với hoạt động của kinh tế đối ngoại ,đặc biệt là hình
thức thu hút vốn đầu t nớc ngoài.Kinh nghiệm thực tiễn đã chỉ ra rằng nếu sự ổn
20


định chính trị không đợc bảo đảm ,môi trờng kinh tế không thuận lợi ,thiếu các
chính sách khuyến khích ,môi trờng xã hội thiếu tính an toàn sẽ tác động xấu
đến quan hệ hợp tác kinh tế ,trên hết là đối với thu hút vốn đầu t nớc ngoài ,làm
mất lòng tin của các nhà đầu t.Để đảm bảo môi trờng chính trị,kinh tế ,xã hội ,đòi
hỏi phải tăng cờng sự lãnh đạo của Nhà nớc ,sự nỗ lực của các ngành các cấp và
của toàn thể nhân dân.
Thứ hai chúng ta phải có chính sách thích hợp đối với từng hình thức kinh tế
đối ngoại .Đây là giải pháp quan trọng có tính lâu dài nhằm phát triển đa dạng có
hiệu quả kinh tế đối ngoại .Việc mở rộng và nâng cao hiệu quả của kinh tế đối
ngoại đòi hỏi:Một mặt phải mở rộng các hình thức kinh tế đối ngoại ,mặt khác
phảI sử dụng linh hoạt phù hợp với điều kiện cụ thể .Đặc biệt là phải sử dụng
chính sách thích hợp đối với mỗi hình thức kinh tế đối ngoại.Chẳng hạn đối với
hình thức ngoại thơng cần phảI có chính sách khuyến khích mạnh mẽ kinh doanh
hàng xuất khẩu ,tăng nhanh tỷ trọng sản phẩm có hàm lợng công nghệ cao ,phát
triển mạnh mẽ những hàng hoá dịch vụ có khả năng cạnh tranh ,có cơ chế bảo
hiểm hàng xuất khẩu ,đặc biệt là nông sản ,đầu t cho hoạt động sản xuất .Khuyến
khích sử dụng thiết bị hàng hoá sản xuất trong nớc ,tăng nhanh kim ngạch xuất
khẩu tiến tới cân bằng xuất nhập khẩu .Thực hiện chính sách bảo hộ có lựa chọn
,có thời hạn .Chủ động xâm nhập thị trờng quốc tế ,chú trọng thị trờng các trung
tâm kinh tế thế giới ,mở rộng thị trờng quen thuộc ,tranh thủ mọi cỏ hội mở thị trờng mới.Tiếp tục cải thiện môi trờng đầu t ,tăng sức hấp dẫn đối với các công ty
xuyên quốc gia.Khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam đầu t ra nớc ngoài và
các hỗ trợ cho các công dân Việt Nam kinh doanh ở nớc ngoài .Có chính sách

thích hợp tranh thủ nguồn vốn ODAKhông chỉ ngoại th ơng chúng ta cũng phải
có biện pháp mở rộng đối với các hình thức kinh tế đối ngoại khác nh hợp tác khoa
học công nghệ(tích cực chuyển giao công nghệ) và các dịch vụ thu ngoại tệ
khác.
Bên cạnh đó chúng ta phải xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
kinh tế kĩ thuật.Có thể nói kinh tế kĩ thuật rất quan trọng đối với kinh tế nói chung
và kinh tế đối ngoại nói riêng.Trong đIều kiện nền kinh tế tri thức đang hình thành
21


và từng bớc phát triển,kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội càng đóng vai trò quan trọng
và yêu cầu chất lợng ngày càng cao,đặc biệt là kết cấu hạ tầng mà chủ yếu là
thông tin liên lạc và giao thông vận tải.Đối với nớc ta ,bên cạnh những thành tựu
đã đạt đợc trong các lĩnh vực trên mặc dù đã có nhiều cố gắng ,song vẫn còn lạc
hậu so với các nớc trong khu vực ,trong khi vốn đầu t vào lĩnh vực này còn quá
hạn chế.Giao thông của chúng ta đã đầu t rất nhiều nhng chất lợng cha đợc nâng
cao nhiều,chi phí thông tin liên lạc của chúng ta lại quá cao (chi phí điện thoại
quốc tế cũng nh nội hạt hay cớc phí internet của nớc ta đứng vào những nớc cao
nhất thế giới).Do vậy phải có chiến lợc đầu t đúng nhất đầu t tập trung có trọng
điểm ,dứt điểm và có hiệu quả cao ,đặc biệt phải kiên quyết chống lại các hiện tợng tiêu cực gây thất thoát vốn đầu t.
Tiếp theo chúng ta phải tăng cờng vai trò quản lý của Nhà nớc đối với kinh
tế đối ngoại .Vai trò quan trọng về quản lý kinh tế của Nhà nớc trong nền kinh tế
thị trừng đã đợc khẳng định .Đối với lĩnh vực kinh tế đối ngoại do tính chất đặc
biệt của nó nên vai trò đó lại trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.Kinh nghiệm
quốc tế và thực tiễn những năm qua đã khẳn định rằng nếu thiếu sự quản lý Nhà nớc ,kinh tế đối ngoại không thể mở rộng và mang lại hiệu quả ,thậm chí còn dẫn
đến những hậu quả khó lờngkhông chỉ về kinh tế mà còn nguy hại hơn là về chính
trị ,bởi vì mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị luôn là mối quan hệ tác động qua
lại lẫn nhau nhất là diễn biến hoà bình đang là một nguy cơ luôn tiềm ẩn.Mặc dù
đã có những cố gắng nhất định về quản lý Nhà nớc về quản lý kinh tế đối ngoại
nên kết quả thu đợc không phải là nhỏ ,song do nhiều nguyên nhân chủ quan và

khách quan chúng ta còn rất nhiều hạn chế.Chẳng hạn chúng ta đang phấn đấu về
xuất khẩu đạt 200USD/ngời trong một năm thì con số đó đối với Thái Lan là 9001000USD,nh vậy chúng ta còn kém rất xa.Vì vậy việc tăng cờng quản lý Nhà nớc
trở thành vấn đề vô cùng cấp bách.Chỉ có tăng cờng vai trò quản lý nhà nớc mới có
thể đảm bảo đợc mục tiêu ,phơng hớng và giữ vững đợc nguyên tắc cơ bản trong
kinh tế đối ngoại và có nh vậy hoạt động kinh tế đối ngoại mới mang lại hiệu
quả .Cũng chỉ tăng cờng vai trò quản lý Nhà nớc mới hạn chế đợc những rủi ro
,nắm bắt đợc những cơ hội nhờ đó mang lại lợi ích cho các đơn vị hoạt động kinh
22


tế đối ngoại nói riêng và quốc gia nói chung.Thông qua sự tăng cờng đó chúng ta
sẽ khắc phục đợc tình trạng cạnh tranh thiếu lành mạnh ,phát huy hiệu quả của sự
hợp tác trong nớc để có sức mạnh cạnh tranh quốc tế ,tránh đợc sự thua thiệt về lợi
íchĐể tăng cờng vai trò quản lý của Nhà nớc đối với kinh tế đối ngoại cần thiết
phải đổi mới tổ chức bộ máy,cơ chế quản lý ,để vừa đảm bảo sự thống nhất quản
lý của Nhà nớc về kinh tế đối ngoại ,song vẫn phát huy đợc tính chủ động ,sáng
tạo của các đơn vị ,đa lại hiệu quả kinh tế xã hội ngày càng lớn .Trong đó vấn
đề có ý nghĩa rất quan trọng là :nâng cao đợc năng lực của bộ máy quản lý ,năng
lực phẩm chất của cán bộ công chức hoạt động kinh tế đối ngoại và có đợc hệ
thống pháp luật và phong tục tập quán quốc tế ,thủ tục hành chính gọn nhẹ ,thông
tin thị trờng cập nhật Đó cũng chính là những hạn chế đang tồn tại mà chúng ta
đang phải nỗ lực khắc phục.
Một giải pháp mà chúng ta cần phải thực hiện đồng bộ cùng với các giải
pháp trên đó là :tích cực xây dựng đối tác và tìm kiếm đối tác trong quan hệ kinh
tế đối ngoại .
Trong quan hệ kinh tế đối ngoại ,đối tác trở thành vấn đề rất cơ bản ,có tính
chất quyết định đối với hiệu quả kinh tế đối ngoại .Do hình thức kinh tế đối ngoại
rất đa dạng nên đối tác cũng hết sức đa dạng .Cũng vì thế xây dựng đối tác và tìm
kiếm đối tác quan hệ trở thành vấn đề phức tạp và cần đợc xử lý linh hoạt .Đối với
việc xây dựng đối tác trong nớc ,điều quan trọng là phải từng bớc xây dựng các

đối tác mạnh (về vốn ,công nghệ ,năng lực quản lý,phong cách giao tiếp quốc tế
)có tầm cỡ quốc tế đóng vai trò đầu tầu trong quan hệ.Trong nền kinh tế thị tr ờng ,doanh nghiệp vẫn là những chủ thể chủ yếu trực tiếp hoạt động kinh tế đối
ngoại nên cần phải xúc tiến xây dựng một số doanh nghiệp Nhà nớc thành tập
đoàn xuyên quốc gia .Các tập đoàn này sẽ là lực lợng đầu tầu trong việc mở rộng
quan hệ kinh tế đối ngoại và thôngqua đó lôi kéo các doanh nghiệp khác.Còn đối
với đối tác nớc ngoài
việc lựa chọn đối tác luôn là vấn đề quan trọng đối với Việt Nam.Song trong
tơng lai và về lâu dài cần quan tâm hơn đối với các công ty xuyên quốc gia vì đó là

23


nguồn quốc tế lớn về vốn,công nghệ,kinh nghiệm quản lý mà chúng ta rất cần khai
thác .
Tuy nhiên để khai thác đợc họ không phải là vấn đề đơn giản,đòi hỏi phải
có chiến lợc ,sách lợc đúng đắn trên cơ sở cùng có lợi.
Trên đây là năm giải pháp mà chúng ta phải thực hiện trong cả thời kỳ quá
độ.Mỗi giải pháp có vị trí khác nhau nhng sự phân định chỉ có ý nghĩa tơng đối
,chúng ta muốn mở rộng kinh tế đối ngoại và nâng cao hiệu quả của nó thì chúng
ta phải thực hiện đồng bộ các giải pháp trên.
2/Những giải pháp mang tính cấp bách trớc mắt
Hiện nay chúng ta đang tích cực kêu gọi đầu t và vậy chúng ta phải đẩy
nhanh mạnh mẽ cải cách hành chính (thể chế ,bộ máy ,cán bộ ,tài chính công )sao
cho đơn giản gọn nhẹ ,thông thoáng theo thông lệ quốc tế .Triệt để và kiên quyết
trong việc qui định rõ ràng minh bạch các thủ tục hành chính ở mọi khâu ,mọ
cấp ,công khai các qui trình,thời hạn ,trách nhiệm xử lý các thủ tục hành chính nh
việc tuyển dụng lao động ,thủ tục hải quan ,xuất nhập cảnh theo thông lệ quốc
tế.Qui định rút ngắn thời gian cụ thể cho từng khâu :cấp giấy phép đầu t ,ký hợp
đồng thuê đất ,cấpgiấy phép xây dựng,xuất nhập khẩu Tiến tới thực hiện cơ
chế:một cửa một dấu do Trung tâm hoặc hộ đồng t vấn ĐTNN gồm đại diện của

các bộ ,ngành chủ chốt liên quan tập trung giải quyết tại một đầu mối tất cả các
thủ tục về ĐTNN hay xuất nhập khẩu nh các nớc trong khu vực đang thực
hiện,nhằm giúp chúng ta hội nhập với các nớc trong khu vực.
Một giảI pháp tiếp theo mà chúng ta cầnthực hiện ngay đó là chấn chỉnh
mạnh mẽ việc thực thi pháp luật sao cho thực tiễn thi hành pháp luật không sai biệt
với qui định của pháp luật ,đặc biệt là những chính sách đầu t mới đợc sửa đổi bổ
sung.Tạo mọi thuận lợi và thờng xuyên quan tâm giải quyết các khó khăn vớng
mắc cho các nhà đầu t nớc ngoài .Vấn đề then chốt cótính quyết định là việc chỉ
đạo điều hành tập trung thống nhất và kiên quyết của Chính phủ ,việc thực hiện
nghiêm túc của các Bộ ,ngành địa phơng .Do vậy cần xây dựng qui chế phối hợp
chặt chẽ giữa các Bộ ,ngành Tiêu chuẩn hoá cán bộ ,qui định cụ thể trách nhiệm
của ngời công chức .Thanh lọc cán bộ thoái hóa biến chất,kịp thời phát hiện và
24


kiên quyết xử lý các cán bộ công chức Nhà nớc vi phạm cho dù ở cơng vị nào .Bên
cạnh đó chúng ta cần phải khen thởng ,tuyên dơng thích hợp những cá nhân hay
tập thể có thánh tích xuất sắc trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại tạo niềm tin đối với
Nhà nớc và Chính phủ.
Đó là những giải pháp cấp bách trong việc thu hút và sử dụng vốn đầu t nớc
ngoài có hiệu quả,vậy thì trong ngoại thơng chúng ta phải làm gì cho chặng đờng
hội nhập sắp tới đợc dự báo là rất nhiều cơ hội nhng cũng rất nhiều thử
thách.Trong ngoại thơng tức là buôn bán với nớc ngoài,để hội nhập chúng ta phải
xác định rõ thơng trờng là chiến trờngnếu không mạnh sẽ không tồn tại đợc
.Hơn lúc nào hết các doanh nghiệp Việt Nam phải đoàn kết lại ,phải tập hợp sức
mạnh thành những hiệp hội ,những tập đoàn lớn có đủ sức mạnh để đổi mới công
nghệ ,nâng cao sức cạnh tranh ,tổ chức hoạt động Marketing,hỗ trợ nhau cùng vợt
qua những thách thứcNhà nớc và các tổ chức ngân hàng tài chính cần hỗ trợ
các doanh nghiệp tích cực và hiệu quả hơn ,với các chính sách tài trợ phát triển
khoa học ,gắn hỗ trợ sản xuất chế biến với kinh doanh hàng xuất khẩu Phải tập

trung đầu t cho các ngành có lợi thế cạnh tranh cao ,mang lại giá trị gia tăng tránh
đầu t dàn trải ,manh mún.Bên cạnh đó các doanh nghiệp của chúng ta cũng phải
tích cực chủ động xây dựng thơng hiệu ,mở rộng thị trờng ,đồng thời phải luôn
luôn giữ gìn chữ tín ,để xây dựng và gìn giữ hình ảnh đẹp của hàng hoá Việt
Nam,đất nớc Việt Nam trên thị trờng quốc tế.Để giảm nhập siêu ,Bộ thơng mại đã
trình chính phủ 7 giải pháp nh
đIều chỉnh thuế nhập khẩu một số mặt hàng và xử lý vấn đề thu chênh lệch
giá,tiếp tục triển khai thí đIểm các công cụ quản lý nhập khẩu mới;khống chế
nhập khẩu xe gắn máy ở mức 1 triệu xe /1 năm;khuyến khích các doanh nghiệp sử
dụng ,mua sắm thiết bị trong nớc ;tiếp tục tăng cờng công tác quản lý kiểm soát
chất lợng đối với hàng tiêu dùng nhập khẩu ;bảo đảm tính kinh hoạt cần thiết trong
điều hành tỷ giá .
Đó chính là những biện pháp mà chúng ta cần thực hiện nhng quan trọng đó
là chúng phải đợc toàn thể nhân dân đồng tình ,xuất phát từ lòng yêu nớc ,từ đó

25


×