Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Đề tài vận dụng một số phương pháp thống kê để phân tích doanh thu và lợi nhuận của công ty xây dựng sông đà 12 giai đoạn 1996 2000 và dự đoán 2002 2003

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.7 KB, 64 trang )

Lời nói đầu

Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động kinh tế phức tạp và mang tính
đặc thù. Nó có liên quan và tác động đến nhiều ngành nghề kinh tế kỹ thuật. Đồng
thời nó cũng chịu sự tác động và ảnh hởng của nhiều ngành, nhiều yếu tố thuộc
môi trờng kinh doanh. Nhìn chung, một doanh nghiệp dù thuộc loại hình nào, dù
lớn hay nhỏ, dù kinh doanh loại mặt hàng nào đi nữa thì đều đòi hỏi phải có lãi thì
mới có thể tồn tại đợc. Nhất là từ khi chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, từ cơ chế
quản lý kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng đã tạo ra cho các doanh
nghiệp cơ hội mới, cùng rất nhiều thử thách, từ chỗ mọi hoạt động đầu vào - sản
xuất - đầu ra đều đợc thực hiện theo sự chỉ đạo của Nhà nớc đến nay về cơ bản các
doanh nghiệp đều phải tự mình tổ chức các hoạt động trên.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh thu đợc doanh thu và lợi nhuận cao trên
cơ sở vật chất kỹ thuật, vật t, vốn và lao động sẵn có. Phải nắm đợc các nguyên
nhân ảnh hởng đến mức độ và xu hớng ảnh hởng của từng nguyên nhân đến doanh
thu và lợi nhuận. Do đó, phân tích kết quả doanh thu và lợi nhuận trong hoạt động
sản xuất kinh doanh là một việc làm hết sức cần thiết đối với các nhà kinh doanh,
các doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác nghiên cứu phân tích doanh
nghiệp và lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trong thời gian thực tập
tại Công ty xây dựng Sông Đà 12, em đã chọn đề tài: "Vận dụng một số phơng
pháp thống kê để phân tích doanh thu và lợi nhuận của Công ty xây dựng
Sông Đà 12 giai đoạn 1996 - 2000 và dự đoán 2002 - 2003". Nội dung đề tài
gồm 3 chơng:
ChơngI: Một số vấn đề lý luận chung về doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp
công nghiệp.
Chơng II: Xác định hệ thống chỉ tiêu và một số phơng pháp thống kê nghiên cứu
doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp công nghiệp.
Chơng III: Vận dụng một số phơng pháp thống kê phân tích doanh thu, lợi nhận của
công ty XD Sông Đà 12 giai đoạn 1996-2002 và dự đoán giai đoạn 2002-2003.


CHƯƠNG I
Một số vấn đề chung về doanh thu và lợi nhuận trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp.
I- Doanh thu, lợi nhuận và vai trò của nó trong sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp công nghiệp.
1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động sản xuất kinh doanh củadoanh
nghiệp công nghiệp


Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thoả mãn nhu
cầu của các đối tợng tiêu dùng không tự làm đợc hoặc không đủ điều kiện để tự
làm đợc những sản phẩm vật chất và dịch vụ mà mình có nhu cầu. Những hoạt
động này sáng tạo ra sản phẩm vật chất hoặc dịch vụ để bán cho ngời tiêu dùng
nhằm thu đợc tiền công và lợi nhuận kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có những đặc điểm:
- Sản xuất sản phẩm vật chất hay dịch vụ trong sản xuất kinh doanh không
phải để tự tiêu dùng mà làm cho ngời khác tự tiêu dùng. Mục đích và động cơ làm
ra sản phẩm để phục vụ và thu lợi nhuận.
- Sản xuất kinh doanh phải tính đợc chi phí sản xuất, giá trị kết quả sản xuất
và hạch toán đợc lãi lỗ trong kinh doanh.
- Sản phẩm của hoạt động sản xuất kinh doanh có thể cân đong đo đếm đợc
đó là sản phẩm hàng hoá để trao đổi trên thị trờng. Ngời chủ sản xuất luôn có
trách nhiệm với sản phẩm của mình.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh phải luôn luôn nắm đợc các thông tin về
sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trờng. Trong đó có các thông tin về số lợng,
chất lợng, giá cả sản phẩm, thông tin về thị trờng,về xu hớng biến đổi tiêu dùng
sản phẩm của thị trờng,các thông tin về kỹ thuật công nghệ gia công chế biến sản
phẩm, về chính sách kinh tế, pháp luật của nhà nớc có quan hệ đến sản phẩm của
doanh nghiệp và về phát triển kinh tế xã hội.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh luôn thúc đẩy mở rông sản xuất và tiêu

dùng của xã hội, tạo điều kiện cho tích luỹ vốn phát triển sản xuất, phát triển kinh
tế xã hội tạo ra phân công lao động xã hội và cân bằng cơ cấu kinh tế xã hội.
2. Khái niệm về doanh thu của doanh nghiệp công nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp công nghiệp
(đặc biệt là các doanh nghiệp công nghiệp có quy mô lớn) thờng kết hợp nhiều
nghiệp vụ sản xuất kinh doanh nh: Sản xuất gia công và kinh doanh dịch vụ, kinh
doanh thơng mại với các hoạt động sản xuất xây lắpmỗi nghiệp vụ kinh doanh
có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật trong kinh doanh và quản lý khác nhau nên
tạo ra những nguồn thu khác nhau, do đó việc xác định doanh thu của các doanh
nghiệp công nghiệp là hết sức phức tạp. Vì vậy, ta có thể hiểu doanh thu của
doanh nghiệp công nghiệp một cách khái quát sau: doanh thu là giá trị thực tế của
toàn bộ sản phẩm hàng hóa và dịch vụ mà các doanh nghiệp công nghiệp đã sản
xuất tiêu thụ đợc trong một thời kỳ. Nó phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh và có liên quan đến chi phí đầu vào của doanh nghiệp nh: mua nguyên vật
liệu cho sản xuất, mua hàng hóa để bán


Doanh thu là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Do vậy, việc xác định và phân tích tình
hình doanh thu của doanh nghiệp là một nội dung quan trọng trong phân tích hoạt
động sản sản sản xuất của doanh nghiệp.
Trong quá trình xác định doanh thu vấn đề quan trọng là ta phải xác định
chính xác thời điểm ghi nhận doanh thu. Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời
điểm chuyển giao quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Hay nói cách
khác thời diểm ghi nhận doanh thu là thời điểm ngời mua trả tiền hay chấp nhận
nợ về lợng hàng hoá vật t đã đợc ngời bán chuyển giao. Việc xác định chính xác
thời điểm ghi nhận doanh thu sẽ làm cho việc xác định doanh thu của doanh
nghiệp một cách chính xác góp phần quan trong trong phân tích hoạt động sản
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


3.Khái niệm về lợi nhuận của doanh nghiệp công nghiệp.
* Mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thu đợc lợi
nhuận. Tuy nhiên, trong phân tích hoạt động sản sản xuất kinh doanh các doanh
nghiệp công nghiệp thờng chỉ xác định lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng
doanh thu từ hoạt động sản sản xuất kinh doanh trừ đi tổng chi phí hoạt động sản
xuất kinh doanh. Điểm này làm cho việc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp bị hạn chế. Do đó, để có một cái nhìn chi tiết hơn về chỉ tiêu lợi
nhuận ta có thể hiểu nh sau:
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp là chỉ tiêu
chất lợng, tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của mỗi hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh phần gía trị thặng d hay mức hiệu quả
kinh doanh mà doanh nghiệp thu đợc từ hoạt động kinh doanh.
* Các nguồn hình thành nên lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận của doanh nghiệp đợc hình thành từ ba nguồn:
- Lợi nhuận thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là lợi nhuận thu đợc sản
phẩm hàng hoá dịch vụ lạo vụ từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Lợi nhuận thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh thờng chiếm một tỷ trọng rất
lớn trong tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây cũng là điều kiện tiền đề để
doanh nghiệp thực hiện tích luỹ cho tái sản xuất kinh doanh mở rộng. Đồng thời


cũng là điều kiện tiền đề để lập ra các quỹ của doanh nghiệp : quỹ dự phòng mất
việc làm, quỹ khen thởng , quỹ phúc lợilà điều kiện để không ngừng nâng cao
điều kiện làm việc và đời sống tinh thần cho ngời lao động.
Lợi nhuận thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: bao gồm
+ Lợi nhuận thu từ các hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh
nghiệp
+ Lợi nhuận thu từ hoạt động kinh doanh phụ của doanh nghiệp

+ Lợi nhuận thu từ các hoạt động kinh tế khác.
+ Lợi nhuận thu từ các hoạt động tài chính: là phần chênh lệch giữa thu và
chi về hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm:
+ Lợi nhuận thu từ góp vốn liên doanh
+ Lợi nhuận thu từ các hoạt động đầu t, mua bán chứng khoán.
+ Lợi nhuận thu từ các hoạt động cho thuê tài sản.
+ Lợi nhuận thu từ kinh doanh bất động sản.
+ Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn, dài hạn
- Lợi nhuận thu từ hoạt động bất thờng là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp
thu đợc ngoài dự tính hoặc có dự tính đến nhng ít có khả năng thực hiện hoặc là
những khoản lợi nhuận thu đợc không mang tính chất thờng xuyên.
Lợi nhuận thu từ hoạt động bất thờng là các khoản chênh lệch giữa thu và chi
từ các hoạt động bất thờng của doanh nghiệp. Nó bao gồm các khoản thu sau:
+ Thu từ thanh lý, nhợng bán tài sản cố định.
+ Thu từ nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ (đã trừ chi phí).
+ Thu từ các khoản nợ không xác định đợc chủ.
+ Thu từ các khoản lãi hoạt động sản xuất kinh doanh của những năm trớc bị
bỏ sót hay lãng quên không ghi sổ kế toán đến năm báo cáo mới phát hiện ra.
+ Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
4.Vai trò của doanh thu và lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh:
Lợi nhuận và doanh thu của doanh nghiệp là một chỉ tiêu kinh tế phản ánh
giá trị hàng hoá, thành phẩm hoặc dịch vụ đã đợc xác định là tiêu thụ trong kỳ.
Tăng doanh thu và lợi nhuận thực chất là tăng lợng tền về cho doanh nghiệp, đồng
nghĩa với việc tăng lợng hàng hóa bán ra trên thị trờng. Do vậy, tăng doanh thu và
lợi nhuận vừa có ý nghĩa xã hội vừa có ý nghĩa đối với doanh nghiệp.


*Đối với doanh nghiệp: Tăng doanh thu và lợi nhuận để doanh nghiệp thực
hiện tốt chức năng kinh doanh thu hồi vốn nhanh, bù đắp các khoản chi phí sản
xuất kinh doanh, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nớc. Doanh thu và lợi nhuận

của doanh nghiệp tăng lên sẽ khuyến khích doanh nghiệp mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh, tích cực phát triển sản xuất kinh doanh theo chiều sâu, đồng thời
doanh thu và lợi nhuận tăng sẽ tạo ra một môi trờng làm việc cho ngời lao động đợc tốt hơn, nâng cao đời sống cả về vật chất lẫn tinh thần cho ngời lao động.
*Đối với xã hội: tăng doanh thu và lợi nhuận góp phần thoả mãn tốt hơn các
nhu cầu tiêu dùng hàng hóa cho xã hội. Đảm bảo cân đối cung cầu ổn định giá cả
thị trờng và mở rộng giao lu kinh tế giữa các vùng, các nớc.
Các chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận còn là cơ sở để phân tích và tính các
chỉ tiêu kinh tế nh: Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh , phân tích
chi phí hay kết quả kinh doanhNgoài ra nó còn là căn cứ, cở sở để xây dựng kế
hoạch sản xuất kinh doanh cho kỳ sau.
5. Các nhân tố ảnh hởng đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Xác định và phân tích doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp công nghiệp
là nhiệm vụ của các nhà quản lý trong doanh nghiệp. Việc phân tích và nghiên
cứu doanh thu và lợi nhuận sẽ cho ta biết xu hớng phát triển của hiện tợng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời cũng cho ta biết đợc tác động của các
nhân tố (nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan) đến kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Các nhân tố ảnh hởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận nh: chiết khấu
thanh toán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lạiCác nhân tố này sẽ làm giảm
doanh thu và lợi nhuận trong các trờng hợp sau:
+ Khi khách hàng đã thanh toán trớc thời hạn quy định cho ngời bán
+ Do chất lợng hàng hoá bị kém phẩm chất, không đúng quy cách giao hàng
không đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồngĐây là những nhân tố làm giảm
trực tiếp doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Để khắc phục những hạn chế
này, doanh nghiệp nên nâng cao chất lợng sản phẩm, thực hiện đúng các cam kết
trong hợp đồng. Bên cạnh các nhân tố trên còn có các nhân tố ảnh hởng đến
doanh thu và lợi nhuận nh: nhân tố giá, chi phí nhân tố con ngời.
a-Nhân tố giá
Nh chúng ta đã biết mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là lợi nhuận. Vì vậy để tăng đợc lợi nhuận, tăng sức cạnh tranh trong tiêu



thụ sản phẩm trên thị trờng doanh nghiệp phải tiến hành thực hiện chiến lợc hạ giá
thành sản phẩm.
Giá dùng để tính các sản phẩm trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp thờng đợc tính theo hai loại giá: đó là giá thực tế và giá so sánh
thống nhất theo năm dơng lịch.
Giá thực tế theo năm báo cáo gồm có: giá cơ bản, giá sản xuất và giá sủ dụng
cuối cùng.
- Giá cơ bản (hay giá xuất xởng không bao gồm thuế xuất và phí lu thông)
bằng chi phí sản xuất cộng với lợi luận của doanh nghiệp.
- Giá sản xuất là giá của ngời sản xuất bán, nó đợc tính bằng giá cơ bản
cộng với lợi nhuận thuế sản xuất và thuế hàng hoá(đã trừ phần trợ giúp của nhà nớc).
- Gía sử dụng cuối cùng là giá bán cho ngời tiêu dùng (haygiá ngời tiêu
dùng phải trả), nó đợc tính bằng giá sản xuất cộng với phí lu thông.
- Giá so sánh đợc dùng để so sánh mức giá của các sản phẩm sản xuất giữa
các năm, nó còn đợc gọi là giá cố định .Mức giá của từng mặt hàng chính là mức
bình quân giá thực tế của mặt hàng đó ở những năm đã qua hoặc chọn mức giá
của một năm gốc nào đó. Thông thờng, 5 năm nhà nớc lại thay đổi bảng giá cố
định một lần.
Tuy nhiên, ngoài hai cách tính giá đã nêu ở trên ta còn có một cách thứ ba có
tính chất trung gian giữa hai cách trên. Đó là phơng pháp hệ số tính đổi từ giá hiện
hành sang giá so sánh của sản phẩm chủ yếu hay toàn bộ sản phẩm đã sản xuất
của doanh nghiệp.
Nh vậy ta có thể thấy, nhân tố giá có ảnh hởng trực tiếp đến doanh thu và lợi
nhuận của doanh nghiệp. Việc phân tích doanh thu và lợi nhuận trong hoạt động
sản xuất kinh doanh theo giá nào còn tuỳ thuộc vào trính độ của ngời quản lý
doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào điều kiện sản xuất cũng nh tuỳ thuộc vào tình hình
tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng. Bởi vì, đây là những yếu tố tác động trực tiếp đến
việc xác định xem loại giá nào có ảnh hởng lớn nhất đến doanh thu và lợi nhuận

của doanh nghiệp.
Việc loại trừ ảnh hởng của nhân tố giá đến doanh thu và lợi nhuận của
doanh nghiệp là việc làm cần thiết có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong chiến lợc
hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
b-Nhân tố chi phí sản xuất kinh doanh


Các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh không chỉ đợc biểu
mặt vật chất kỹ thuật mà còn đợc biểu hiện về mặt kinh tế .Nếu ta so sánh về mặt
kinh tế của yếu tố đầu ra với mặt kinh tế của yếu tố đầu vào ta sẽ thấy đợc cách
chung nhất kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (các nhân tố đầu vào) là một
trong những nhân tố có ảnh hởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nó là nguồn gốc để doanh nghiệp tính giá thành đơn vị sản phẩm. Nh trên
đã nói, mục đích để doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh là thu lợi
nhuận .Do đó, doanh nghiệp muốn tăng đợc lợi nhuận phải thực hiện hạ giá thành
sản phẩm. Trong quá trình sản xuất kinh doanh để hạ giá thành sản phẩm doanh
nghiệp phải tiến hành thực hiện giảm chi phí sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, việc
thực hiện giảm chi phí sản xuất kinh doanh không có nghĩa là doanh nghiệp giảm
quy mô sản xuất, mà doanh nghiệp thực hiện giảm chi phí sản xuất kinh doanh
phải dựa trên cơ sở sản xuất với quy mô không đổi hoặc tiếp tục mở rộng sản xuất
kinh doanh.
Nh chúng ta đã biết chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm
các khoản :chi phí vật chất và dịch vụ, chi phí nhân công trực tiếp và chung cho
sản xuất nh :vật liệu phụ , khấu hao tài sản cố định ,chi phí vận chuyển những
chi phí này theo dõi chung cho cả sản phẩm hoàn thành và sản phẩm cha hoàn
thành (sản phẩm dở dang ,nửa thành phẩm) .Việc giảm chi phí sản xuất kinh
doanh là điều kiện tiên quyết để giảm giá thành tăng doanh thu và tăng lợi nhuận.
Các biện pháp thực hiện giảm chi phí sản xuất kinh doanh gồm: đổi mới trang
thiết bị, máy móc phục vụ sản xuất, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào

sản xuất, lựa chọn địa điểm sản xuất kinh doanh phù hợp, lựa chọn các phơng án
đầu t tốt nhấtđể giảm tối đa các khoản chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh.
c-Nhân tố con ngời
Có thể nói, con ngời là nhân tố có ảnh hởng trực tiếp đến coanh thu và lợi
nhuận của doanh nghiệp. Lao động trong doanh nghiệp thờng đợc chia thành: Lao
động trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh và lao động không trực
tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Lao động trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh là những lao
động sử dụng công cụ lao động trực tiếp tác động vào đối tợng của lao động để
tạo ra sản phẩm. Chất lợng của sản phẩm chịu ảnh hởng trực tiếp từ sức lao động,
trình độ thành thạo của bộ phận lao động này. Nếu sức lao động, trình độ tay nghề
của lao động trực tiếp tham gia sản xuất kinh doanh tốt thì chất lợng sản phẩm do


họ tạo ra cũng sẽ tốt và ngợc lại .Vì vậy có thể nói, doanh thu và lợi nhuận của
doanh nghiệp chịu ảnh hởng rất nhiều vào bộ phận lao động này.
Đối với lao động không tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, những bộ phận lao động này cũng có ảnh hởng không nhỏ đến
doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Bộ phận lao động này gồm có: nhân
viên quản lý kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý lao độngĐây
là những ngời trực tiếp tham gia điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, điều hành các nghiệp vụ quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh nh:
đầu t, kế hoạch, kế toán, thống kê, marketingHọ là những ngời trực tiếp giao kế
hoạch thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cho lao
động trực tiếp sản xuất kinh doanh, họ chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đạt đợc .
Nh vậy, nhân tố con ngời có tác động rất lớn đến quá trình tăng trởng và phát
triển của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp muốn
đạt đợc tốc độ tăng trởng cao ngoài việc giảm chi phí sản xuất, doanh nghiệp còn
phải tăng năng suất lao động, cải tổ bộ máy quản lý doanh nghiệp Tăng năng

suất lao động cũng là một trong những biện pháp hạ giá thành sản phẩm tăng
doanh thu và tăng lợi nhuận .Nâng cao trình độ tay nghề cho ngời lao động là một
trong những biện pháp để tăng năng suất lao động .Ngoài ra, để ngời lao động yên
tâm với công việc hiện tại, doanh nghiệp phải thờng xuyên quan tâm đến đời sống
của ngời lao động .Làm đợc điều này năng suất của ngời lao động sẽ tăng và gắn
liền với nó là chất lợng sản phẩm sản xuất tăng, hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp cũng đợc nâng cao .
d-Các nhân tố khác
Ngoài các nhân tố kể trên, các nhân tố khác nh: thuế, thị trờng, tình hình
kinh tế chính trị cũng có ảnh hởng tới doanh thu và lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Thuế sản xuất là loại thuế gián thu gồm: Thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩuĐây là một bộ phận của giá trị sản phẩm sản xuất (C + V +
M), nó cấu thành nên giá trị gia tăng. Nếu thuế quá cao sẽ làm cho lợi nhuận của
doanh nghiệp giảm đi , điều này sẽ làm cho kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp giảm dẫn đến nhu cầu về sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
giảm .Tuy nhiên ,nếu nhà nớc áp dụng một mức thuế thích hợp thì không những
lợi nhuận của doanh nghiệp tăng mà còn có tác dụng khuyến khích doanh nghiệp
mở rộng sản xuất kinh doanh.


Nhân tố thị trờng cũng có ảnh hởng đến doanh thu và lợi nhuận của doanh
nghiệp .Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ trở nên thuận lợi hơn
nếu các sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra có sức cạnh trên thị trờng và đáp
ứng đợc thị hiếu của ngời tiêu dùng .Các hoạt động về quảng cáo ,tiếp thị sản
phẩm là nhân tố để mở rộng thị trờng, mở rộng quy mô sản xuất của doanh nghiệp
. Bởi vì các hoạt động này thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm ,tăng sức canh tranh của
doanh nghiệp trên thị trờng ,nó góp phần làm tăng doanh thu tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Tình hình kinh tế -xã hội của đất nớc cũng có ảnh hởng đến doanh thu và lợi

nhuận doanh của doanh nghiệp. Một nớc có nền kinh tế phát triển ,tình hình chính
trị xã hội ổn định là điều kiện khuyến khích để doanh nghiệp tham gia vào các
hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng các dự án đầu t ,phát triển quy mô sản
xuất kinh doanh.
II-ý nghĩa và nhiệm vụ của việc nghiên cứu và phân tích doanh thu và
lợi nhuận của doanh nghiệp công nghiệp
1-ý nghĩa của việc nghiên cứu doanh thu và lợi nhuận
Việc nghiên cứu doanh thu và lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh
là yêu cầu không thể thiếu đợc đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh. Cụ thể:
Nghiên cứu và phân tích doanh thu và lợi nhuận giúp cho lãnh đạo doanh
nghiệp có căn cứ khoa học để tổ chức và quản lý có hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp , là căn cứ để đánh giá , phân tích tình hình sử dụng
các yếu tố của quá trình tái sản xuất , tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm và
hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp đồng thời thấy đợc mức độ hoàn thành
các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu và lợi nhuận. Đó còn là căn cứ để lập kế hoạch
phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cả về quy mô và cơ
cấu, giúp cho các nhà quản lý có những thông tin cần thiết làm căn cứ khoa học
để xây dựng chiến lợc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và phát triển hoạt
động sản xuất kinh doanh theo hình thức đã chọn lựa
Thông qua việc tính toán và phân tích doanh thu và lợi nhuận sẽ chỉ ra đợc
những biến động và xu hớng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh làm cơ sở
cho việc lựa chọn các giải pháp nhằm củng cố và phát triển sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao. Giúp cho lãnh đạo cấp trên hiểu rõ hơn
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp


Cần phải nhận rõ, giá trị doanh thu và lợi nhuận thu đợc các sản phẩm mà
doanh nghiệp sản xuất ra không chỉ là thành quả của việc quản lý kinh doanh tốt
của ban giám đốc mà còn là sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên.

2.Nhiệm vụ nghiên cứu phân tích doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Thu thập các số liệu thống kê có liện quan đến doanh thu và lợi nhuận
của từng hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Nghiên cứu phân tích các mức độ ảnh hởng đến doanh thu và lợi
nhuận của doanh nghiệp nh: kết cấu số lợng chủng loại hàng hóa, giá thành
sản phẩm tiêu thụ, các nhân tố chủ quan và khác quan
Nghiên cứu xu thế phát triển, tính quy luật và trình độ phổ biến của
các hiện tợng kinh tế diễn ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Cung cấp các thông tin số liệu cho các công tác quản trị
doanh nghiệp để đề ra quyết định về sản xuất kinh doanh.
Nghiên cứu mối quan hệ biến động giữa doanh thu và lợi nhuận với
các nhân tố khác để phục vụ cho việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch và
dự báo tình hình sản xuất kinh doanh sắp tới, kiến nghị theo trách nhiệm
chuyên môn đến lãnh đạo và các bộ phận quản lý kinh doanh của doanh
nghiệp.


CHƯƠNG II
Xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê và một số phơng pháp thống kê để
phân tích và dự đoán doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp công nghiệp
I- Những vấn đề có tính chất nguyên tắc trong xây dựng hệ thống chỉ
tiêu thống kê
1- Khái niệm về hệ thống chỉ tiêu thống kê
Nhìn chung, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất sản
phẩm vật chất và dịch vụ đều rất phức tạp vì gồm nhiều quá trình sản xuất. Do đó,
để đánh giá doanh thu và lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp công nghiệp cần xây dựng một hệ thống chỉ tiêu thống kê giúp cho
việc thu thập thông tin đợc dễ dàng, có độ chính xác cao, phục vụ tốt các yêu cầu
của công tác quản lý doanh nghiệp ở tầm vi mô, của các ngành kinh tế quốc dân
và của nhà nớc ở tầm vĩ mô.

Hệ thống chỉ tiêu thống kê là tập hợp những chỉ tiêu thống kê, có thể phản
ánh các mặt, các tính chất quan trọng nhất, các mối liên hệ cơ bản giữa các mặt
của tổng thể và mối liên hệ của tổng thể với các hiện tợng có liên quan.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê có thể đợc thay đổi bổ xung về mặt số lợng và cơ
cấu cho phù hợp với yêu cầu quản lý trình độ hạch toán ở mỗi thời kỳ.
2- Những yêu cầu của việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê
Để xây dựng hệ thống chỉ tiêu hợp lý, nội dung thông tin đợc phản ánh trong
hệ thống các chỉ tiêu phản ánh doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp phải đáp
ứng các yêu cầu sau:
- Hệ thống chỉ tiêu thống kê phải phản ánh đợc tính quy luật, xu thế phát
triển và trình độ phổ biến của các hiện tợng kinh tế diễn ra trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong điều kiện thời gian và địa
điểm cụ thể.
Về không gian, đó là toàn bộ doanh thu và lợi nhuận trong hoạt động sản
xuất kinh doanh diễn ra liên quan tới doanh nghiệp. Về thời gian thờng là các
tháng, quý, năm hoặc thời kỳ nhiều năm để có thể phản ánh đợc tính quy luật, tính
hệ thống của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Một hệ thống chỉ tiêu phải đáp ứng đợc nhu cầu thông tin phục vụ yêu cầu
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của các loại hình doanh nghiệp ngày càng
đổi mới và phát triển không ngừng cả về số lợng lẫn chất lợng.
-Số liệu thu thập đợc qua hệ thống chỉ tiêu cho phép vận dụng đợc các phơng
pháp thống kê hiện đại và các phơng pháp toán học để nghiên cứu và phân tích


toàn diện sâu sắc tình hình và quá trình phát triển của doanh thu và lợi nhuận
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cho phép dự đoán xu thế
phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo đợc hiện đại hoá nhu cầu thông tin trong
việc quản lý và sử lý thông tin phản ánh toàn bộ doanh thu và lợi nhuận của doanh
nghiệp.

3- Những nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê
Để đáp ứng đợc những yêu cầu trên, khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê
đánh giá và phân tích doanh thu và lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp cần tuân theo nguyên tắc sau:
a - Các chỉ tiêu đánh giá và phân tích doanh thu và lợi nhuận phải đợc quy
định thống nhất. Phơng pháp tính toán phải đảm bảo các yêu cầu:
- Nội dung tính phải thống nhất từ chi tiết đến tổng hợp.
- Phạm vi tính toán phải đợc quy định rõ ràng bao gồm cả phạm vi không
gian và thời gian.
- Đơn vị tính toán phải thống nhất
Việc thống nhất phơng pháp tính toán nhằm đảm bảo việc so sánh doanh thu
và lợi nhuận các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp theo thời
gian và không gian.
b - Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo đợc tính hệ thống, điều đó có nghĩa là:
Các chỉ tiêu trong hệ thống phải có mối liên hệ hữu cơ với nhau, đợc phân tổ và
xắp xếp một cách khoa học. Điều này liên quan đến việc chuẩn hoá thông tin.
Trong hệ thống chỉ tiêu phải bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu và thứ yếu; các
chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu bộ phận phản ánh từng mặt hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và từng nhân tố.
c- Hệ thống chỉ tiêu cần gọn (ít chỉ tiêu) và từng chỉ tiêu cần có nội dung rõ
ràng, dễ thu thập thông tin, đảm bảo tính khả thi, phù hợp với điều kiện nhân tài
vật lực của doanh nghiệp.
d - Hệ thống chỉ tiêu phải có tính ổn định cao (đợc sử dụng trong thời gian
dài), đồng thời phải có tính linh hoạt. Mặt khác, hệ thống chỉ tiêu cần thờng xuyên
đợc hoàn thiện (có thể thay đổi bổ sung hoặc giảm bớt) theo sự phát triển của yêu
cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
e - Hệ thống chỉ tiêu phải đợc quy định các hình thức thu thập thông tin (qua
báo cáo thống kê định hoặc qua điều tra thống kê) phù hợp với yêu cầu quản lý,
phù hợp với trình độ cán bộ làm công tác thống kê ở doanh nghiệp để có thể tính



toán những chỉ tiêu trong hệ thống với độ chính xác cao phục vụ tốt cho yêu cầu
quản lý của các doanh nghiệp.
g - Hệ thống chỉ tiêu đáp ứng yêu cầu đối với đối tợng cần cung cấp thông
tin nhằm đảm bảo tác dụng thiết thực trong công tác quản lý.
II Hệ thống chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp
1. Các chỉ tiêu về doanh thu của doanh nghiệp công nghiệp
a. Số lợng các sản phẩm tiêu thụ (q')
- Số lợng các sản phẩm tiêu thụ là toàn bộ sản phẩm hàng hoá dịch vụ và tiêu
thụ trong kỳ.
Các sản phẩm tiêu thụ ở đây là những sản phẩm mà doanh nghiệp đã hoàn
thành và đợc thanh toán hay đợc ngời mua chấp nhận thanh toán
- Công thức tính
q' = qtồn đầu kỳ + qsản xuất trong kỳ - qtồn cuối kỳ
b. Tổng doanh thu tiêu thụ ( DT)
- Tổng doanh thu bán hàng là tổng giá trị hàng hoá tiêu thụ của doanh nghiệp
bao gồm toàn bộ giá trị hàng hoá mà doanh nghiệp đã bán và thu đợc trong kỳ báo
cáo
- Phạm vi tính:
Chỉ tiêu này chỉ tính những sản phẩm dịch vụ đã đợc tiêu thụ trong kỳ,
những sản phẩm dịch vụ này do doanh nghiệp sản xuất và hoàn thành đã đợc ngời
tiêu dùng chấp nhận thanh toán. Không tính vào doanh thu bán hàng của doanh
nghiệp trong các trờng hợp: Giá trị hàng hoá dịch vụ giao cho bên ngoài chế biến,
giá trị sản phẩm hàng hoá gửi bán nhng cha đợc ngời mua chấp nhận thanh toán
hay cha đợc xác nhận tiêu thụ, các thu nhập về hoạt động bất thờng.
-Nội dung của doanh thu bán hàng: Chỉ tiêu này có nội dung kinh tế sau:
+ Giá trị sản phẩm vật chất,dịch vụ hoàn thành đã tiêu thụ ngay trong kỳ
báo cáo.
+ Giá trị sản phẩm vật chất hoàn thành trong kỳ trớc tiêu thụ đợc trong kỳ
báo cáo.

+ Giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ đã giao cho ngời mua trong các kỳ
trớc và nhận đợc thanh toán trong kỳ báo cáo.
- Tổng doanh thu bán hàng đợc tính theo giá hiện hành. Chỉ tiêu này đợc
tính theo công thức:


DT= pi . qi
Trong đó: p i: Giá bán đơn vị sản phẩm.
qi:Số lợng sản phẩm loại i mà doanh nghiệp tiêu thụ.
c. Tổng doanh thu thuần
- Tổng doanh thu thuần là tổng doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi thuế
doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu (nếu có), các khoản giảm trừ
doanh thu phát sinh trong kỳ báo cáo: Chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán,
doanh thu hàng bán bị trả lại.
+ Chiết khấu bán hàng: Là số tiền tính trên tổng số doanh thu trả cho
khách hàng đã thanh toán tiền hàng trớc thời gian quy định ( chiết khấu thanh
toán).
+ Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn
hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt: hàng kém phẩm
chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian trong hợp đồng...
Ngoài ra, tính vào giảm giá hàng bán còn bao gồm trả cho khách hàng do
trong một thời gian nhất định mua một khối lợng lớn hàng hoá và khoản giảm trừ
trên giá bán thông thờng.
+Giá trị hàng bán bị trả lại: là số hàng đã đợc coi là tiêu thụ( đã chuyển
giao quyền sở hữu) nhng bị ngời mua từ chối trả lại do ngời bán không tôn trọng
hợp đồng kinh tế đã ký kết nh: Không phù hợp yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách kỹ
thuật, hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại.
Tơng ứng với giá trị hàng bán bị trả lại là hàng bán bị trả lại và doanh thu
của hàng bán bị trả lại.
- Công thức tính doanh thu thuần:

DT = (pi- gti). qi
Trong đó: DT: Tổng doanh thu thuần.
pi: Giá bán đơn vị sản phẩm loại i
gti Các khoản giảm trừ tính trên đơn vị sản phẩm tiêu thụ loại i
qi Lợng hàng bán tiêu thụ loại i
Tổng doanh thu thuần là chỉ tiêu đợc dùng để tính lãi (lỗ) trong kinh doanh
của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo doanh thu là chỉ tiêu rất quan trọng, nó thể
hiện kết quả thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó phản
ánh quy mô kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


Doanh thu của doanh nghiệp càng cao, lợi nhuận của doanh nghiệp càng lớn.
Do vậy, chỉ tiêu này có ảnh hởng rất lớn đến mục tiêu về lợi nhuận của doanh
nghiệp.

2. Các chỉ tiêu về lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp công nghiệp
Lợi nhuận của doanh nghiệp đợc tính từ toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh (kể cả hoạt động sản xuất vật chất, dịch vụ và hoạt động sản xuất phi
vật chất ) . Nó bằng doanh thu trừ đi các hoạt động sản xuất kinh doanh trừ đi
tổng chi phí sản xuất kinh doanh và các khoản giảm trừ doanh thu.
a./ Tổng lãi gộp:(LG)
Tổng lãi gộp là chỉ tiêu lãi cha trừ đi các khoản chi phí tiêu thụ (gồm chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp )
+ Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên
quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ nh: Chi
phí nhân viên bán hàng, chi phí quảng cáo, chi phí dịch vụ bán hàng.
+ Chi phí quản lý là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến
toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra đợc cho bất kỳ
một loại hoạt động nào.Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại nh: chi

phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, chi phí chung khác...
-Công thức tính lãi gộp:
LG = G ( giá vốn hàng bán)
Nếu ký hiệu Z: là giá vốn hàng hoá đơn vị sản phẩm.
lg: là lãi gộp tính trên một đơn vị sản phẩm và đợc tính nh sau
lg= p - t - Z
trong đó:
Ta có:

t: thuế suất mà doanh nghiệp phải nộp.
LG = (pt Z) . q
LG = (p t Z) . q
LG = lg . q

Trong công thức tính tổng lãi gộp ta cần chú ý:
Tổng giá vốn hàng bán: Là tổng trị giá vốn của sản phẩm, vật t, hàng hoá,
lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ. Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ giá vốn là
giá thành sản xuất hay chi phí sản xuất. Với vật t tiêu thụ, giá vốn là giá thành


thực tế ghi sổ, còn với hàng hoá tiêu thụ giá vốn bao gồm trị giá mua của hàng
hoá tiêu thụ cộng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
b./ Tổng lãi thuần trớc thuế(LT)
- Tổng lãi thuần trớc thuế là chỉ tiêu lãi sau khi đã trừ đi các khoản chi phí
tiêu thụ.
Công thức tính:
LT = Tổmg doanh thu thuần - Tổng giá thành hoàn toàn sản phẩm
LT = Lãi gộp

- Tổng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp


LT = (lg- c ) . q
Trong đó :

c : là chi phí tiêu thụ trên một đơn vị sản phẩm

c./ Chỉ tiêu tổng lãi thuần sau thuế(L)
- Tổng lãi thuần sau thuế còn gọi là thuần lãi, chỉ tiêu lãi sau khi trực tiếp trừ
đi thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Công thức tính:
L = TL - Tổng thuế thu nhập doanh nghiệp nộp ngân sách nhà nớc.
Tác dụng của chỉ tiêu lợi nhuận: Chỉ tiêu lợi nhuận là cơ sở để tính ra các chỉ
tiêu chất lợng nhằm đánh giá kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất vào hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp là điều kiện tiền đề để doanh nghiệp thực hiện tích luỹ cho tái
sản xuất kinh doanh mở rộng và để lập ra các quỹ của doanh nghiệp: Quỹ dự
phòng, quỹ khen thởng...
*Nguồn số liệu để phân tích tình hình doanh thu và lợi nhuận trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
- Các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp trong các
kỳ. Các chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận đợc xây dựng tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh cũng nh căn cứ vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Các số liệu kế toán về doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Các số
liệu kế toán doanh thu và lợi nhuận đợc sử dụng trong phân tích doanh thu và lợi
nhuận bao gồm cả kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết, các hợp đồng bán hàng và
các đơn đặt hàng, các chứng từ hoá đơn bán hàng...
- Các số liệu thông tin kinh tế thị trờng, giá cả của những mặt hàng mà các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bao gồm các thông tin trong nớc và thông tin
trên thị trờng quốc tế và khu vực...



-Các chế độ, chính sách: luật doanh nghiệp, các văn bản pháp luật về hoạt
động sản xuất kinh doanh do nhà nớc ban hành đối với các doanh nghiệp hoạt
động sản xuất kinh doanh ...

III./ Xác định một số phơng pháp thống kê để phân tích và dự
đoán doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
1 Phơng pháp bảng thống kê
Bảng thống kê là một hình thức trình bày các tài liệu thống kê một cách có
hệ thống ,hợp lý và rõ ràng, nhằm nêu lên những đặc trng về mặt lợng của hiện tợng nghiên cứu . Đặc điểm chung của tất cả các bảng thống kê bao giờ cũng có
con số bộ phận nói chung , các con số này có liên hệ mật thiết với nhau .
Các tài liệu trong bảng thống kê đợc sắp xếp một cách khoa học nên có thể
giúp ta đối chiếu , phân tích theo các phơng pháp khác nhau nhằm nêu lên một
cách sâu sắc bản chất hiện tợng nghiên cứu . Nếu trình bày và sử dụng thích đáng
bảng thống kê thì việc chứng minh vấn đề sẽ trở nên sinh động có sức thuyết phục
hơn .
* Cấu tạo của bảng thống kê gồm
- Về hình thức : bảng thống kê gồm các hàng ngang và cột dọc ,các tiêu đề
và số liệu. Các hàng ngang và cột dọc phản ánh quy mô của bảng. Số lợng hàng
ngang và cột dọc càng nhiều thì bảng thống kê càng lớn. Các hàng ngang và cột
dọc cắt nhau tạo thành các ô để điền số liệu thống kê vào đó và thờng đợc đánh số
thứ tự để tiện cho việc sử dụng và trình bày vấn đề.
Tiêu đề của bảng phản ánh nội dung của bảng và của từng chỉ tiêu trong
bảng.Trớc hết có tiêu đề chung là tên gọi của bảng, sau đó là các tiêu đề nhỏ là
tên riêng của mỗi hàng và cột phản ánh rõ nội dung của hàng và cột đó. Các số
liệu đợc ghi vào các ô của bảng, mỗi con số phản ánh một đặc trng về mặt lợng
của hiện tợng nghiên cứu.
- Về nội dung : Bảng gồm hai phần , phần chủ đề và phần giải thích.
Phần chủ đề nêu lên tổng thể hiện tợng đợc trình bày trong bảng
thống kê. Tổng thể này đợc phân thành các bộ phận , nó giải thích đối tợng nghiên

cứu là những đơn vị nào , những loại hình gì .
Phần giải thích gồm các chỉ tiêu giải thích các đặc điểm của hiện tợng
nghiên cứu , nghĩa là giải thích phần chủ đề của bảng. Phần chủ đề đặt ở phía bên
trái của bảng, còn phần giải thích đặt ở phía trên bảng .
* Yêu cầu khi xây dựng bảng thống kê
Khi xây dựng bảng thống kê cần thực hiện các yêu cầu sau:


-Quy mô của bảng thống kê không quá lớn
-Các tiêu đề và tiêu mục trong bảng thống kê cần đợc ghi chính xác, đầy
đủ, gọn, dễ hiểu.
-Các hàng và cột thờng đợc ký hiệu bằng chữ hoặc bằng số để tiện trình bày
theo dõi hay giải thích nội dung .
-Các chỉ tiêu giải thích trong bảng thống kê cần đợc sắp xếp theo thứ tự hợp
lý, phù hợp với mục đích nghiên cứu, các chỉ tiêu có liên hệ với nhau nên sắp xếp
gần với nhau.
- Cách ghi các ký hiệu trong bảng thống kê, theo nguyên tắc các ô trong
bảng thống kê dùng để ghi số liệu
-Phần ghi chú ở cuối bảng đợc dùng để giải thích rõ nội dung của một số
chỉ tiêu trong bảng.
-Trong bảng thống kê bao giờ cũng phải có đơn vị tính cụ thể cho từng chỉ tiêu.
2 Phơng pháp dãy số thời gian
a \ Tác dụng của dãy số thời gian
Mặt lợng của hiện tợng kinh tế xã hội không ngừng biến động qua thời gian
, để nghiên cứu những biến động này ta có thể sử dụng phơng pháp dãy số thời
gian.
Dãy số thời gian là dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê đợc sắp xếp theo thứ
tự thời gian . Qua dãy số thời gian ta có thể nghiên cứu các đặc điểm về sự biến
động của hiện tợng , vạch rõ xu hớng và tính quy luật của sự phát triển đồng thời
để dự đoán các mức độ của hiện tợng trong tơng lai.

Để phản ánh một cách đúng đắn sự phát triển của hiện tợng qua thời gian thì
khi xây dựng một dãy số phải đảm bảo tính chất có thể so sánh đợc giữa các mức
độ . Nghĩa là nội dung và phơng pháp tính chỉ tiêu qua các thời gian phải thống
nhất , phạm vi của tổng thể nghiên cứu trớc sau phải nhất trí các khoảng cách thời
gian trong dãy số nên bằng nhau.
Để nghiên cứu biến đổi của hiện tợng qua thời gian ta sử dụng :
-Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian:
+Mức độ bình quân theo thời gian: y
+Lợng tăng (giảm )tuyệt đối bình quân: lợng tăng giảm tuyệt đối liên hoàn,lợng tăng giảm tuyệt đối bình quân, lợng tăng giảm tuyệt đối định gốc.
+Tốc độ phát triển: tốc độ phát triển liên hoàn, tốc độ phát triển định gốc, tốc
độ phát triển bình quân.


+Tốc độ tăng( giảm) : tốc độ tăng (giảm) liên hoàn,tốc độ tăng (giảm) định
gốc, tốc độ tăng (giảm) bình quân .
+Giá trị tuyệt đối 1% tăng (giảm)
-Các phơng pháp biểu hiện xu hớng phát triển của hiện tợng
+Phơng pháp mở rộng khoảng cách thời gian
+Phơng pháp bình quân trợt
+Phơng pháp hồi quy tơng quan
+Phơng pháp biểu hiện biến động thời vụ
b \ Khái niệm và phân loại dự báo
* Khái niệm dự đoán: Dự đoán thống kê : là việc sử dụng những thông tin
thống kê thu thập đợc và áp dụng các phơng pháp phân tích thích hợp để dự đoán
sự phát triển khách quan của hiện tợng kinh tế trong quá trình tiếp theo.
* Phân loại dự đoán
-Căn cứ vào thời gian dự báo , chia ra làm ba loại:
+Dự báo ngắn hạn : là loại dự báo sự phát triển của hiện tợng trong thời gian
ngắn vài ba ngày hoặc vài ba tuần. Loại dự báo này thờng có độ chính xác cao .
+Dự báo trung hạn : là dự báo sự phát triển của hiện tợng trong vài ba tháng

hoặc từ một đến hai năm, độ chính xác của loại dự báo này có phần hạn chế hơn
so với dự báo ngắn hạn .
+Dự báo dài hạn : là loại dự báo sự phát tiển của hiện tợng từ ba năm trở
lên.Độ chính các của loại dự báo này không cao vì nó còn phụ thuộc vào rất nhiều
các nhân tố nh: môi trờng dự báo, quy mô dự báo, độ dài thời gian dự báo
-Căn cứ vào số liệu dự báo:
+Dự báo điểm: khẳng định quy mô về sự phát triển của hiện tợng bằng con
số cụ thể, loại dự báo này có độ chính xác không cao.
+Dự báo khoảng: khẳng định quy mô sự phát triển của hiện tợng nằm trong
khoảng đó. Đây là loại dự báo khả năng tốt nhất và xấu nhất về sự phát triển của
hiện tợng nên tính chính xác của loại dự báo này cao hơn so với dự báo điểm.
c- Các phơng pháp dự báo thờng dùng
* Dự báo bằng phơng pháp ngoại suy giản đơn :
-Dự báo dựa vào lợng tăng giảm tuyệt đối bình quân
Phơng pháp dự báo này có thể đợc sử dụng khi các lợng tăng(giảm)tuyệt đối
liên hoàn xấp xỉ nhau


yt = y n + .t

Trong đó:

yt : mức dự đoán

yn : gíatrị thực tế của thời kỳ cuối cùng trớc thời kỳ dự báo
:giá trị bình quân của các thời kỳ và đợc tính bằng:
- Dự báo dựa vào tốc độ phát triển bình quân
Phơng pháy dự báo này đợc áp dụng khi các tốc độ phát triển liên hoàn xấp
xỉ bằng nhau
y = y n .(t ) h


Trong đó :

t :là tốc độ phát triển trung bình

*Dự báo bằng phơng pháp ngoại suy hàm xu thế
Căn cứ vào số liệu của dãy số biến động theo thời gian để xác định xu thế
biến động của hiệ tợng cần dự báo. Điều quan trọng nhất là phải xác định dạng
hàm số phản ánh tơng đối chính xác hiện tợng cần dự báo.
Để xác định hàm xu thế ta phải tiến hành qua các bớc sau:
Bớc 1:

lựa chọn hàm lý thuyết để phản ánh xu thế biến động của hiện tợng
yt = a0 + a1 .t

Bớc 2:
dùng phơng pháp bình phơng nhỏ nhất để tìm ra hệ phơng trình
chuẩn từ đó tìm ra hàm xu thế
y

=

y.t =

n.a0 + a1.t
a0.t

+ a1.t

Bớc 3 : dùng mô hình vừa tìm đợc để dự đoán

3-Phơng pháp phân tích nhân tố
Các hiện tợng kinh tế xã hội biến động là do sự tác động của nhiều nhân tố
khác nhau cấu thành nên nó. Ta có thể sử dụng các phơng pháp phân tích nhân tố
dới đây để nghiên cứu ảnh hởng của các nhân tố đến sự biến động của hiện tợng
nghiên cứu.
a - Phơng pháp hệ thống chỉ số
Khi sử dụng phơng pháp này cần giả định hai điều kiện :


- Phải xác định đợc phơng trình kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa chỉ tiêu
phân tích với các nhân tố ảnh hởng . Trong mỗi phơng trình phải sắp xếp các nhân
tố theo thứ tự từ nhân tố số lợng đến nhân tố chất lợng hoặc ngợc lại.
Nhân tố chất lợng là nhân tố phản ánh mặt tính chất , bản chất của hiện tợng
nghiên cứu. Về mặt hình thức, nhân tố chất lợng thờng là những nhân tố đợc tính
trên cơ sơ chia hai chỉ tiêu cho nhau.
-Khi xác định mức độ ảnh hởng của nhân tố nào đó đến mức tăng giảm của
chỉ tiêu phân tích thì nhân tố số lợng với nhân tố đa nghiên cứu đợc cố định ở kỳ
báo cáo còn nhân tố chất lợng với nhân tố đa nghiên cứu đợc cố định ở kỳ gốc.
Ví dụ, ta có phơng trình mà các nhân tố ảnh hởng đợc sắp xếp theo thứ tự từ
nhân tố chất lợng đến nhân tố số lợng .
Z

=

X xY

Nghiên cứu ảnh hởng của các nhân tố đến Z ta có:
Z1
Z0


=

X 1 .Y1
X 0 .Y0

=

X 1 .Y1
X 0 .Y1

x XX00 ..YY10

b- phơng pháp thay thế liên hoàn
Sử dụng phơng pháp này cũng cần tuân thủ hai điều kiện nh của phơng pháp
trên. Nghiên cứu ảnh hởng của các nhân tố đến Z ta có :
+Do tác động của nhân tố X :
Z(x) =

X0 .(ix 1 ) .Y1

+Do tác động của nhân tố Y :
Y(y) =

X0.Y0.(i 1 )

-Tổng hợp ảnh hởng của hai nhân tố :
Z

= Z(x) +


Z(y)

c\ Phơng pháp biến động riêng
Khi xác định ảnh hởng biến động riêng ( biến động tuyệt đối ) của nhân tố
nào đó( Y(xi)) đến mức tăng( giảm ) tuyệt đối của chỉ tiêu phân tích (Y)thì các
nhân tố khác đều cố định ở kỳ gốc.
Mức tăng (giảm )của chỉ tiêu phân tích luôn lớn hơn tổng mức tăng(giảm) do
ảnh hởng biến động riêng của từng nhân tố Y(xi) với i=1,2,3
Y > Y(xi)


Sở dĩ nh vậy , vì ngoài phần ảnh hởng biến động riêng của từng nhân tố , còn
có phần ảnh hởng biến động đồng thời của chúng (Y(c)) đến chỉ tiêu phân tích .
Do vậy, muốn cho bất phơng trình trên thì phải cộng (Y(c))vào vế phải của nó
Y = Y(xi) + Y(c)
Theo phơng pháp này , nghiên cứu ảnh hởng của các nhân tố đến Z có:
+Do tác động của nhân tố X:
Z(x) = X0.Y0.(ix 1 )
+Do tác động của nhân tố Y:
Z(Y) = X0. Y0 .( iY 1)
+Do tác động đồng thời của cả hai nhân tố ;
Z(c)

= Z - (Z(x) + Z(Y) )

+Do tác động tổng hợp của cả hai nhân tố đến Z:
Z = Z(x) + Z(Y) + Z (C )
e- Phơng pháp Ponomajewa:
Phơng pháp này không đòi hỏi một quy ớc nào, vì thế nó khắc phục đợc hạn
chế mang tính giả định của các phơng pháp trên. Tuy nhiên ,phơng pháp này chỉ

áp dụng đợc đối với các phơng trình dạng tích. Nghiên cứu ảnh hởng của các nhân
tố đến Z ta có:
+Do tác động của nhân tố X

z =

z (ix 1)
(ix 1) + (iy 1)

+Do tác động của nhân tố Y:

z( y ) =

z ( iy 1)
( i 1) + ( i 1)

+Tổng hợp ảnh hởng của các nhân tố :
Z = Z(x) + Z(Y)


Chơng III
Vận dụng một số phơng pháp thống kê phân tích doanh thu và lợi
nhuận của công ty Sông Đà 12 giai đoạn 1996-2001 và dự đoán giai đoạn
2002-2003.
I Khái quát về tình hình phát triển của công ty Sông Đà 12.
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty.
Công ty xây dựng Sông Đà 12 là doanh nghiệp nhà nớc, đơn vị thành viên
của Tổng công ty xây dựng Sông Đà đợc thành lập lại theo quyết định số
135A\BXD-TCLD ngày 26\5\1993 của bộ xây dựng.
Tiền thân của công ty là công ty cung ứng vật t trực thuộc tổng công ty xây

dng Sông Đà, đợc thành lập theo quyết định số217\BXD-TCCB ngày 01\2\1980 .
Trải qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển, có thể chia quá trình hoạt động và
phát triển của công ty thành các giai đoạn sau:
a.

Giai đoạn 1980-1990.

Giai đoạn này Công ty hoạt động trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung,
nhiệm vụ và kế hoạch đợc giao trực tiếp từ tổng công ty. Chức năng nhiệm vụ chủ
yếu của công ty là: tiếp nhận vật t, thiết bị toàn bộ máy móc nhập khẩu của nhà
máy Thuỷ điện Hoà Bình từ Hải Phòng vận chuyển về Sông Đà sau đó tổ chức bảo
quản và cấp phát theo yêu cầu sản xuất của công trờng.
*Quy mô tổ chức.
Do tiến độ thi công trong giai đoạn này luôn luôn đòi hỏi khối lợng công
việc lớn ,nên qui mô công ty cũng phải thay đổi để đáp ứng đợc nhu cầu của công
việc, đến cuối năm 1990 công ty có 10 xí nghiệp và 2 trạm trực thuộc công ty.. .
*Những thành tích đã đạt đợc:
- Sản xuất và lắp ráp hoàn thiện toàn bộ hệ thống của nhà máy thuỷ điện Hoà
Bình và các công trình phụ trợ và khu dân dụng.
- Khối lợng sản phẩm tính chủ yếu bảo quản hàng năm:
+ Tiếp nhận, vận chuyển thiết bị từ Hải Phòng-Sông Đà: 245.925 tấn.
+ Sản xuất gỗ các loại: 207.470 m.2
+ Cung ứng xi măng: 108.000 tấn.
+ Gia công cơ khí: 4,85 tỉ đồng.
- Các loại quỹ đợc bảo toàn và phát triển: Quỹ phát triển sản xuất đạt 1,8 tỉ
đồng, quỹ phúc lợi đạt 700 triệu đồng; tốc độ tăng trởng bình quân hàng năm từ
15%-20%.


b.


Giai đoạn 1990-1995:

Giai đoạn này, cơ chế quản lý kinh tế của nhà nớc đợc chuyển đổi mạnh mẽ
từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lí của nhà nớc theo
định hớng Xã hội chủ nghĩa. Trong giai đoạn này, bên cạnh những ngành nghề
truyền thống, công ty đã phát triển thêm nhiều ngành nghề mới nh:
- Xây dựng các công trình công nghiệp, công cộng nhà ở và xây dựng khác.
-Xây dựng công trình giao thông, bu điện.
-Xây dựng đờng dây tải điện và trạm biến thế đến 220KV.
-Xây lắp cầu, bến cảng và sân bay.
-Vận chuyển hàng hoá bằng đờng thuỷ và đờng bộ.
-Hoạt động quản lí kinh doanh nhà ở.
-Xuất nhập khẩu thiết bị, xe máy, vật liệu xây dựng, phơng tiện vận tải,
nguyên vật liệu..v.v..
*Qui mô tổ chức
Trong giai đoạn này, lực lợng cán bộ công nhân viên toàn công ty bình quân
là 2130 ngời đợc sắp xếp tổ chức thành 10 xí nghiệp và 2 trạm trực thuộc công ty.
*Những thành tích đạt đợc:
- Cung ứng kịp thời các vật t, thiết bị phục vụ cho công trình Thuỷ điện Yaly,
Vĩnh Sơn, Học viện xã hội học Cămpuchia, thuỷ điện Sêlabăm (Lào).
- Khối lợng sản phẩm chủ yếu hoàn thành tính bình quân năm:
+ Tiếp nhận, vận chuyển vật t thiết bị:

17.462

tấn.

+ Sản xuất gạch


:

1.072.000 viên.

+ Xẻ gỗ thành khối

:

9.430

m3.

+ Xây lắp: đã thi công và hoàn thành tốt các công trình xây lắp nh:Trung
tâm văn hoá giáo dục, Tiểu khu BaLa (Hà Đông) ,Tiểu khu Nhật Tân (Hà Nội),
Trờng văn hoá nghệ thuật Tây Bắc .v.v.
c.

Giai đoạn từ 1996 đến nay.

Từ năm 1996 trở đi, sản xuất kinh doanh của công ty bắt đầu có bớc phát
triển nhanh chóng. Công ty tiếp tục thực hiện theo định hớng phát triển mở rộng
sản xuất kinh doanh, đa dạng hoá ngành nghề và sản phẩm. Đặc biệt trong giai
đoạn này phát triển ngành nghề mới nh : sản xuất bao bì, sản xuất cột điện li tâm,
tiếp nhận nhiệm vụ sản xuất xi măng Sông Đà và may xuất khẩu.
*Qui mô tính chất sản xuất.


Đầu năm 1996 công ty có 6 đơn vị trực thuộc:Nhà máy xi măng Sông Đà; Xí
nghiệp xây lắp điện nớc 12-2; Xí nghiệp xây lắp 12-5; Xí nghiệp xây lắp Sông Đà
12-4; Xí nghiệp may Sông Đà và một chi nhánh VTTB Qui Nhơn.

Nhng do yêu cầu nhiệm vụ của công ty có nhiều đổi mới về qui mô và cơ cấu
tổ chức ,nên cho đến nay công ty có 9 đơn vị là các chi nhánh và xí nghiệp trực
thuộc công ty với các ngành nghề sản xuất kinh doanh nh:
-Các đơn vị chuyên sản xuất công nghiệp :
+ Nhà máy xi măng Sông Đà (Giá trị sản xuất năm 1996: 26.393 triệu; năm
1997: 64.411 triệu, năm 1998: 67.323 triệu.v.v.
+ Xí nghiệp sản xuất bao bì.
+ Xí nghiệp may Sông Đà.
-Các đơn vị có chức năng sản xuất kinh doanh tổng hợp nhiều ngành nghề
nh: kinh doanh, xây lắp, vận tải, sửa chữa và gia công cơ khí, kinh doanh VTTB,
sản xuất bao bì .v.v.
+Chi nhánh Hoà Bình.
+ Xí nghiệp Sông Đà 12-1.
-Các đợn vị chuyên xây lắp:
+ Xí nghiệp 12-2.
+Xí nghiệp 12-5
-Các đơn vị chuyên vận tải kết hợp kinh doanh VTTB:
+ chi nhánh Hải Phòng
+ Chi nhánh Quảng Ninh
*Những thành tích đã đạt đợc:
Nhờ chiến lợc phát triển, mở rộng ngành nghề sản xuất hợp lí và đúng thời
cơ cho nên tổng giá trị sản xuất kinh doanh của công ty luôn đảm bảo mức độ
tăng trởng từ 6%-10% hàng năm.
- Đối với công tác xây lắp:
Từ chỗ cha bao giờ thầu xây lắp, trong giai đoạn này công ty đã xây dựng đợc một đội ngũ lớn mạnh, nhận thầu nhiều công trình xây dựng nh: công trình
dân dụng, công nghiệp công cộng, công trình thuỷ lợi, công trình giao thông.v.v.
có qui mô vừa và nhỏ có đòi hỏi chất lợng kĩ thuật cao, tính chất thi công phức tạp
và tham gia một số gói thầu và một số các công trình lớn nh: xây dựng nhà máy xi



×