Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Đề tài vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích doanh thu của công ty LGE trong giai đoạn 1996 2004 và dự báo cho đến năm 2006

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 62 trang )

Lời nói đầu
Trong xu thế phát triển kinh tế chung hiện nay trên thế giới,ngành điện tử
cũng luôn hoà nhập cùng tiến trình phát triển đó. Với nhu cầu ngày càng cao
của ngời tiêu dùng, các mặt hàng điện tử cũng ngày một đa dạng hơn và chất
lợng cũng ngày một đợc nâng cao hơn.
Để hoạt động tốt trớc những thách thức của cơ chế thị trờng, các công ty
kinh doanh trong ngành điện tử phải luôn có những đổi mới trong việc sản
xuất các sản phẩm. Để có thể cạnh tranh với các đối thủ cùng ngành, đặc biệt
với số lợng lớn các công ty cùng các thơng hiệu nổi tiếng nh hiện nay thì mỗi
công ty kinh doanh mặt hàng điện tử không những chỉ chú trọng tới số lợng
sản phẩm mà còn cần chú trọng tới chất lợng sản phẩm.
Là một công ty với 100% vốn đầu t nớc ngoài, công ty LG Electronics đợc biết đến nh một thơng hiệu mạnh trong việc sản xuất các mặt hàng điện tử
và đồ gia dụng trên thế giới. Tại Việt Nam, công ty LG cũng ngày một tạo
dựng đợc cho mình một chỗ đứng trớc các thơng hiệu nổi tiếng khác, cũng
nh tạo đợc sự tin tởng đối với ngời tiêu dùng Việt Nam với các sản phẩm đạt
chất lợng cao.
Công ty LG Electronics không chỉ đợc biết đến là một công ty đa ra thị trờng những sản phẩm chất lợng cao, công ty còn đợc biết đến trong các hoạt
động xã hội ở Việt Nam. Công ty LG Electronics đã tạo cho mình một môi
trờng kinh doanh mang bản sắc riêng, với một triết lý công ty vững mạnh +
con ngời hùng hậu.
Trong thời gian thực tập và tìm hiểu về các hoạt động kinh doanh , cũng
nh môi trờng kinh doanh của công ty LG Electronics, dựa vào các kiến thức
đã học tập ở trờng với sự hớng dẫn của cô giáo TS .Trần Kim Thu và sự giúp
đỡ tận tình của ban lãnh đạo Công ty em đã lựa chọn đề tài :
Vận dụng một số phơng pháp thống kê phân tích doanh thu của
công ty LGE trong giai đoạn 1996-2004 và dự báo cho đến năm 2006
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận nội dung của chuyên đề gồm ba chơng:
Chơng I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về doanh thu của doanh nghiệp
công nghiệp .

1




Chơng II: Xác định một số chỉ tiêu và phơng pháp thống kê phân tích và
dự đoán doanh thu của công ty LGE .
Chơng III: Phân tích doanh thu của công ty LGE thời kì 1997-2004 và dự
báo cho đến năm 2006.

CHƯƠNG 1

Một số vấn đề lí luận cơ bản về doanh thu và
lợi nhuận của doanh nghiệp công nghiệp

I. Những vấn đề cơ bản về hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp công nghiệp
Doanh thu của doanh nghiệp công nghiệp nằm trong hệ thống chỉ tiêu
phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Trớc khi xem xét doanh thu
của doanh nghiệp công nghiệp, em xin trình bày một số vấn đề cơ bản về
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp.

2


Doanh nghiệp công nghiệp là danh từ chung cho các loại hình tổ chức sản
xuất công nghiệp có hạch toán kinh tế độc lập và là đơn vị trong diều tra
thống kê doanh nghiệp : nhà máy, xí nghiệp, mỏ, công ty cổ phần, công ty
TNHH một hay nhiều thành viên. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp công nghiệp có thể đa dạng, sản xuất nhiều mặt hàng, kinh doanh
tổng hợp. Nhng có thể phân làm hai loại hoạt động : hoạt động sản xuất kinh
doanh sản phẩm công nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh khác.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp là hoạt

động sử dụng kết hợp các yếu tố đầu vào tạo ra sản phẩm công nghiệp và
cung cấp cho các đối tợng sản xuất và tiêu dùng trong và ngoài nớc, nhằm
mang lại thu nhập cho tập thể lao động và doanh nghiệp.
Khái niệm sản xuất :
Theo SNA, sản xuất đợc hiểu là một hoạt động đợc thực hiện dới sự kiểm
soát, chịu trách nhiệm của một đơn vị thể chế, trong đó đầu vào gồm lao
động, vốn, hàng hoá và dịch vụ đợc sử dụng để tạo ra các hàng hoá và dịch
vụ đầu ra .
Trên giác độ thu nhập, sản xuất là hoạt động có mục đích của con ngời
(có thể làm thay đợc ) nhằm tạo ra sản phẩm vật chất và dịch vụ để thoả mãn
nhu cầu nào đó của cá nhân, xã hội. Kết quả của nó không chỉ bao gồm các
hàng hoá cá nhân mà cả cá hàng hoá công cộng.
Khái niệm về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là các hoạt động nhằm thoả mãn
nhu cầu tiêu dùng sản phẩm vật chất và dịch vụ của ngời tiêu dùng, đó là
những sản phẩm mà ngời tiêu dùng có nhu cầu nhng không tự làm đợc hoặc
không đủ điều kiện để tự làm.
Đặc điểm chính của hoạt động kinh doanh là : sản xuất ra sản phẩm vật
chất hay dịch vụ trong kinh doanh không phải để tự tiêu dùng mà làm cho
ngời khác tiêu dùng. Sản phẩm của hoạt động kinh doanh là sản phẩm hàng
hoá, dùng để trao đổi trên thị trờng.
Mục đích khi thực hiện hoạt động kinh doanh nhằm thu đợc lợi nhuận (là
biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm thặng d do kết quả lao động của
ngời lao động mang lại).
Hoạt động sản xuất kinh doanh yêu cầu phải tính toán đợc chi phí sản
xuất, giá trị kết quả sản xuất và hạch toán đợc lãi lỗ trong kinh doanh.
3


Ngoài ra trong hoạt động kinh doanh nhu cầu về thông tin đóng vai trò rất

quan trọng, có thể quyết định đến sự tồn tại và phát triển của sản phẩm trên
thị trờng nh nhu thị hiếu của khách hàng, nhu cầu về sản phẩm của khách
hàng : số lợng, chất lợng, giá cả, xu hớng tiêu dùng, công nghệ, kĩ thuật, sự
tiện dụngcủa sản phẩm.
Mục tiêu chủ yếu của các doanh nghiệp công nghiệp khi tiến hành sản
xuất kinh doanh:
Một là : tạo ra và cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội, qua đó
đạt doanh số tối đa.
Hai là : tạo ra giá trị thặng d và phấn đấu đạt mức lợi nhuận tối đa ( loại
trừ một số doanh nghiệp công ích ).
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp là
các sản phẩm hữu ích của hoạt động công nghiệp đợc biểu hiện dới hai hình
thái : sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ, do lao động của doanh nghiệp
tạo ra trong một thời kì nhất định.

II. Những vấn đề chung về doanh thu của doanh nghiệp
công nghiệp.
1. Khái niệm:
Doanh thu ( hay giá trị sản lợng hàng hoá tiêu thụ) : Là tổng giá trị các
mặt hàng sản phẩm của doanh nghiệp đã tiêu thụ và thanh toán trong kì.
Doanh thu của doanh nghiệp thu đợc từ 3 hạot động chủ yếu sau đây:
Thứ nhất: Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh ( hay doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ ). Đây đợc xem là khoản doanh thu chủ yếu,
chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng số doanh thu của doanh nghiệp, nó quyết
định đến sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp.
Doanh thu thuần là toàn bộ các khoản doanh thu về tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá, dịch sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu ( chiết khấu,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại ).
Doanh thu nội bộ : là các khoản thu từ việc cung cấp sản phẩm, bán thành
phẩm, dịch vụ cho các đơn vị thành viên trong một công ty, tổng công ty

hạch toán toàn ngành.

4


Thứ hai: Doanh thu từ hoạt động tài chính: Bao gồm các khoản thu từ hoạt
động đầu t tài chính và kinh doanh về vốn đem lại gồm: tiền lãi, cổ tức, lợi
nhuận đợc chia, thu nhập từ hoạt động cho thuê tài sản ...
Thứ ba: Doanh thu từ hoạt động bất thờng : Bao gồm doanh thu thu đợc từ
các hoạt động nhợng bán, thanh lí TSCĐ, tiền thu đợc do vi phạm hợp đồng,
thu đợc từ kết quả kinh doanh của năm trớc bị bỏ sót, thu đợc từ các khoản
nọ không xác định đợc chủ.
Thời điểm ghi nhận doanh thu : là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu
về sản phẩm, hàng hoá, lao vụ từ ngời bán sang ngời mua.
Doanh thu thuần là chỉ tiêu dùng để tính các chỉ tiêu lợi nhuận trong kinh
doanh của doanh nghiệp trong kì báo cáo.

Đơn vị biểu hiện của doanh thu của doanh nghiệp :
Các đơn vị dùng để biểu hiện doanh thu của doanh nghiệp bao gồm :
Đơn vị hiện vật : ( gồm đơn vị tự nhiên và đơn vị vật lí ): Là loại đơn vị
phù hợp với tính chất cơ, lí, hoá, của từng mặt hàng. Ví dụ : 1 tấn , 100 kg,
1met....
Đơn vị kép : ví dụ : kw/giờ, tấn/giờ ......
Đơn vị tiền tệ : Thông qua giá cả có thể tính chỉ tiêu tổng hợp về kết quả
sản xuất kinh doanh .
Theo cơ cấu giá trị có thể sử dụng các loại giá sau:
Giá cơ bản : Là số tiền mà ngời sản xuất nhận đợc do bán một đơn vị sản
phẩm hàng hoá hay dịch vụ sản xuất ra trừ đi thuế đánh vào sản phẩm cộng
với trợ cấp sản phẩm.
- Giá sản xuất : Là số tiền ngời sản xuất nhận đợc do bán một đơn vị hàng

hoá hay dịch vụ sản xuất ra trừ đi thuế giá trị gia tăng.
- Giá tiêu dùng cuối cùng: Bằng giá sản xuất cộng với t huế VAT.
Theo thời kì tính toán có :
- Giá hiện hành ( hay giá thực tế ): Phản ánh giá trị trên thị trờng của các
loại hàng hoá, dịch vụ, tài sản chu chuyển từ quá trình sản xuất, lu thông,
phân phối tới sử dụng cuối cùng.
- Giá so sánh ( hay giá cố định ) : Là giá thực tế của năm đợc chọn làm
gốc.
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm vật chất sử dụng các
đơn vị biểu hiện doanh thu là : đơn vị hiện vật, đơn vị kép, đơn vị giá trị
5


(tiền). Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm dịch vụ đơn
vị biểu hiện doanh thu là đơn vị hiện vật, đơn vị giá trị.

Nguyên tắc tính doanh thu của doanh nghiệp:
Doanh thu là chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh. Vì vậy, khi
tính các chỉ tiêu này cần tuân thủ theo các nguyên tắc chung sau:
Một là: Phải là kết của lao động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
làm ra trong kì. Không tính vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp những kết quả thuê bên ngoài làm . Ngợc lại tính vào kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp những hoạt động làm thuê cho bên ngoài. Đợc
tính toàn bộ những sản phẩm làm ra trong kì báo cáo.
Hai là : Chỉ tính cho những sản phẩm đủ tiêu chuẩn. Chỉ tính những sản
phẩm sản xuất hoàn thành trong kì báo cáo, đã qua kiểm tra chất lợng và đạt
tiêu chuẩn chất lợng qui định hoặc sản phẩm đã đợc ngời tiêu dùng chấp
nhận. Những giá trị thu hồi từ phế liệu, phế phẩm không đợc coi là sản phẩm
của doanh nghiệp, nhng lại đợc xem là một nội dung thu nhập của doanh
nghiệp trong kì báo cáo .


2. Vai trò của doanh thu trong hoat động sản xuất kinh doanh.
Doanh thu của doanh nghiệp có vai trò rất to lớn đối với toàn bộ hoạt
động của doanh nghiệp. Doanh thu là nguồn tài chính quan trọng để đảm bảo
trang trải các khoản chi phí hoạt động kinh doanh, đảm bảo cho doanh
nghiệp có thể tái sản xuất giản đơn cũng nh tái sản xuất mở rộng, doanh thu
cũng là nguồn để các doanh nghiệp có thể thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc
nh nộp các khoản thuế theo qui định, nộp phí và lệ phí, là nguồn để doanh
nghiệp có thể tham gia góp vốn cổ phần , liên doanh, liên kết với các đơn vị
khác.
Trong nền kinh tế thị trờng, ngoại trừ một số doanh nghiệp công ích, các
doanh nghiệp đều coi doanh thu là mục tiêu sản xuất kinh doanh của họ.
Để đánh giá sự tăng trởng, phát triển của một doanh nghiệp thì phải căn
cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Mà doanh thu là
chỉ tiêu phản ánh cụ thể chính xác nhất kết quả sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp. Tăng doanh thu là mục tiêu mà mỗi doanh nghiệp phải hớng
tới. Do vậy các doanh nghiệp luôn đa ra những biện pháp, chính sách để
nhằm tăng doanh thu. Thông qua đó doanh nghiệp sẽ tìm ra đợc phơng hớng,
biện pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.
6


3. ý nghĩa :
Tăng doanh thu là một mục tiêu cụ thể mà doanh nghiệp cần phải hớng
tới. Các doanh nghiệp luôn đề cập đến vấn đề tăng doanh thu trong các biện
pháp chính sách mà họ đa ra. Mục đích của sản xuất kinh doanh là doanh thu
và lợi nhuận.
Xác định đúng đắn doanh thu là cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động của
doanh nghiệp, xác định trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà
nớc, giải quyết hài hoà mối quan hệ về lợi ích giữa : nhà nớc, doanh nghiệp,

ngời lao động. Là cơ sở để doanh nghiệp đề ra các phơng hớng phấn đấu phù
hợp với khả năng hiện có, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát huy tốt các
mặt mạnh và hạn chế các mặt yếu.

CHƯƠNG II

Xác định một số chỉ tiêu và phơng pháp thống
kê phân tích và dự đoán doanh thu của công
ty LGE.
Doanh thu là một chỉ tiêu nằm trong hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết quả
sản xuất kinh doanh. Trong chỉ tiêu doanh thu bao gồm một hệ thống chỉ
tiêu, gọi là hệ thống chỉ tiêu phản ánh doanh thu. Dựa vào các chỉ tiêu phản
ánh doanh thu và sử dụng các phơng pháp thống kê nh : phơng pháp hồi qui
tơng quan, phơng pháp dãy số thời gian, phơng pháp phânn tổ... để tiến hành
phân tích và dự đoán doanh thu. Trong chơng này có hai vấn đề chính đó là :
xác định hệ thống chỉ tiêu phản ánh doanh thu và xác định một số phơng
pháp thống kê chủ yếu để tiến hành phân tích và dự đoán doanh thu của
doanh nghiệp công nghiệp.

I. Xác định các chỉ tiêu phân tích biến động doanh thu
của doanh nghiệp công nghiệp

7


Hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh doanh thu của doanh nghiệp là tổng
hợp các chỉ tiêu có khả năng phản ánh các mặt các tính chất quan trọng nhất,
các mối liên hệ cơ bản giữa các mặt của doanh thu và mối liên hệ của doanh
thu với các hiện tợng có liên quan.
Khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê nói chung và hệ thống chỉ tiêu

thống kê phản ánh doanh thu nói riêng đều tuân theo bốn nguyên tắc chung.

1. Nguyên tắc xác định các chỉ tiêu phân tích.
Để xây dựng và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh doanh thu
phải tuân theo bốn nguyên tắc :
Một là, đảm bảo tính hớng đích : hệ thống chỉ tiêu đợc xây dựng phải phù
hợp với nhiệm vụ nghiên cứu. Với nhiệm vụ nghiên cứu doanh thu, cần có
các chỉ tiêu phản ánh các mặt của doanh thu, mối liên hệ giữa các mặt của
doanh thu và các chỉ tiêu phản ánh mối liên hệ của doanh thu với các hiện tợng khác.
Hai là, đảm bảo tính hệ thống: Các chỉ tiêu trong hệ thống có mối liên hệ
hữu cơ với nhau, đợc sắp xếp một cách khoa học. Trong đó có các chỉ tiêu
chủ yếu, thứ yếu, chỉ tiêu quyết định, chỉ tiêu bổ xung, chỉ tiêu tổng hợp, chỉ
tiêu từng mặt. Chẳng hạn nh để phản ánh doanh thu của doanh nghiệp công
nghiệp cần có chỉ tiêu phản ánh tổng doanh thu chung qua các năm, ngoài ra
với mỗi chỉ tiêu phản ánh doanh thu chung qua các năm còn cần có các chỉ
tiêu phản ánh doanh thu theo từng mặt hàng, theo từng ngành, theo từng thị
trờng.
Ba là, đảm bảo tính khả thi : Phải phù hợp với điều kiện hiện có về con
ngời, vật chất, tài chính.
Bốn là, đảm bảo tính hiệu quả : hệ thống chỉ tiêu phải có tính ổn định cao,
phải đợc hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu quản lí.

2. Các chỉ tiêu phân tích biến động doanh thu của doanh nghiệp
công nghiệp.
Để phản ánh doanh thu của doanh nghiệp cần sử dụng một số chỉ tiêu chủ
yếu sau:
2.1. Khối lợng sản phẩm tiêu thụ : Là toàn bộ khối lợng sản phẩm hàng
hoá (bao gồm cả sản phẩm vật chất và dịch vụ ) đã bán và đã thanh toán.
Nh vậy : Khối lợng sản phẩm tiêu thụ đợc tính theo thời điểm thanh toán :
sản phẩm đợc tiêu thụ trong kì nào thì tính vào khối lợng sản phẩm tiêu thụ

8


của thời kì đó. Nh vậy, khối lợng sản phẩm tiêu thụ kì này có thể có cả sản
phẩm đợc sản xuất từ kì trớc và có thể không bao gồm hết sản phẩm sản xuất
trong kì này.
Công thức :

q

N

= q DK + q M qCK

Trong đó :

q

N

q

DK

q

CK

q


M

: Khối lợng sản phẩm tiêu thụ trong kì.
: Khối lợng sản phẩm tồn kho đầu kì .
: Khối lợng sản phẩm tồn kho cuối kì .

: Khối lợng sản phẩm sản xuất trong kì.

2.2. Tổng doanh thu tiêu thụ: Là tổng giá trị hàng hoá tiêu thụ của
doanh nghiệp, bao gồm toàn bộ giá trị hàng hoá tiêu thụ mà doanh nghiệp đã
bán và thu đợc tiền trong kì .
Tổng doanh thu tiêu thụ đợc tính theo giá thị trờng và tính vào thời điểm
tiêu thụ ( sản phẩm đợc tiêu thụ theo thời kì nào thì đợc tính vào thời kì đó).
Công thức :
DT= pi qi
Trong đó :
DT: Tổng doanh thu tiêu thụ .

p : Giá bán 1 đơn vị sản phẩm i.
i

q : Khối lợng sản phẩm i tiêu thụ .
i

Doanh thu có thể đợc tổng hợp theo 2 cách:
Theo hình thái biểu hiện: bao gồm
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm làm bằng nguyên, vật liệu của doanh nghiệp
(gồm cả sản phẩm chính, sản phẩm phụ, nửa thành phẩm bán ra ).
Doanh thu do chế biến thành phẩm cho ngời đặt hàng.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm do đơn vị khác gia công thuê nhng vật t do

doanh nghiệp cung cấp.
Doanh thu bán phế phẩm, phế liệu.

9


Doanh thu từ dịch vụ sản xuất cho bên ngoài.
Giá trị sản phẩm hàng hoá chuyển nhợng cho các cơ sở khác trong cùng
một công ty, một hãng.
Giá trị sản phẩm sản xuất ra để laị tiêu dùng trong doanh nghịêp (tính
theo giá bán ra ngoài thị trờng hay giá ghi trong sổ sách doanh nghiệp).
Theo thời kì thanh toán:
Doanh thu sản phẩm vật chất và dịch vụ đã hoàn thành và tiêu thụ ngay
trong kì báo cáo.
Doanh thu sản phẩm vật chất và dịch vụ hoàn thành trong các kì trớc đợc
tiêu thụ và thu tiền trong kì này.
Tiền thu từ việc bán sản phẩm trong các kì trớc mới đợc thanh toán trong
kì này.
1.3. Doanh thu thuần: Là doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi các khoản
giảm trừ doanh thu. Doanh thu thuần là cơ sở xác định lãi (lỗ) ròng của hoạt
động công nghiệp của doanh nghiệp.
DT = DT - Tổng các khoản giảm trừ doanh thu + trợ giá, trợ cấp...
Theo chế độ tài chính hiện hành các khoản giảm trừ doanh thu gồm có:
Thuế sản xuất (trừ trợ cấp) : gồm: thuế sản phẩm (VAT, thuế tiêu thụ đặc
biệt,thuế xuất nhập khẩu...) thuế sản xuất khác ( thuế môn bài, thuế tài sản,
thuế ô nhiễm ... ) các khoản lệ phí.
Giảm giá hàng bán.
Giá trị hàng bán bị trả lại, chi phí sửa chữa hàng h hỏng còn trong thời
hạn bảo hành.
Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng, thể hiện kết quả sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp, là động lực khuyến khích doanh nghiệp quan tâm
đến sản xuất và tiêu thụ.

II. Một số phơng pháp thống kê phân tích và dự đoán
doanh thu của doanh nghiệp công nghiệp.
Phân tích và dự đoán thống kê là nêu một cách tổng hợp, bản chất, cụ thể
và tính qui luật của các hiện tợng số lớn trong điều kiện thời gian và địa điểm
cụ thể qua biểu hiện bằng số lợng và tính toán các mức độ của hiện tợng
trong tơng lai nhằm đa ra căn cứ cho quyết định quản lí.

10


Để tiến hành phân tích và dự đoán doanh thu ta có thể sử dụng một số phơng pháp thống kê đã học nh: phơng pháp phân tổ thống kê, phơng pháp dãy
số thời gian, phơng pháp hồi qui tơng quan, phơng pháp chỉ số, phơng pháp
đồ thị, phơng pháp dự đoán thống kê.
Mục đích của chuyên đề này là phân tích và dự đoán sự biến động doanh
thu của công ty LGE qua các năm , để thực hiện việc này có thể sử dụng
những phơng pháp thống kê đã nêu trên. Nhng do đặc điểm của tài liệu thu
thập, do hạn chế về số liệu nên trong phạm vi chuyên đề chỉ sử dụng các phơng pháp : phơng pháp dãy số thời gian, chỉ số, dự đoán thống kê để phân
tích.

1. Phơng pháp dãy số thời gian (DSTG):
1.1. Khái niệm chung về DSTG : DSTG là dãy các giá trị của chỉ tiêu
thống kê đợc sắp xếp theo thứ tự thời gian.
Ví dụ : dãy số thời gian về giá trị sản xuất công nghiệp (GO) của xí
nghiệp A qua một số năm nh sau :
Năm 1999
Chỉ tiêu
GO

(tỷ 10.0
đồng)

2000

2001

2002

10.5

11.0

12

Cấu tạo : Mỗi DSTG bao gồm hai thành phần : thời gian và mức độ của
chỉ tiêu về hiện tợng nghiên cứu, trong đó :
Thời gian : có thể đo bằng các đơn vị khác nhau ( ngày, tuần, tháng, năm).
Độ dài giữa hai thời gian khác nhau gọi là khoảng cách thời gian .
Mức độ của chỉ tiêu về hiện tợng nghiên cứu: đợc phản ánh bằng các chỉ
số của chỉ tiêu gọi là các mức độ của dãy số và nó đợc biểu diễn bằng số
tuỵệt đối, số tơng đối hoặc số trung bình .
Khi thời gian thay đổi thì các mức độ của dãy số cũng thay đổi.
Doanh thu và lợi nhuận của công ty LGE trong giai đoạn 19962004 là
một dãy số thời gian .
Phân loại: Căn cứ vào đặc điểm tồn tại về qui mô của hiện tợng qua thời
gian có thể phân DSTG thành hai loại:

11



Dãy số thời kì : Đó là dãy số mà các mức độ của dãy số là những số tuyệt
đối thời kì phản ánh qui mô, khối lợng của hiện tợng trong một độ dài hoặc
một khoảng thời gian nhất định.
Ví dụ :Bảng trên GO năm 1999 là 10.0 tỷ đồng, năm 2000 là 10.5 tỷ
đồng.
Dãy số thời điểm: Là dãy số trong đó các mức độ của nó là những số tuyệt
đối thời điểm, phản ánh qui mô của hiện tợng tại những thời điểm nhất định.
Mức độ của thời điểm sau thờng bao gồm toàn bộ hoặc một bộ phận mức độ
của thời điểm trớc đó. Vì vậy việc cộng các chỉ số của chỉ tiêu không phản
ánh qui mô của hiện tợng.
Căn cứ vào cách phân loại trên thì doanh thu và lợi nhuận của công ty
LGE qua các năm là dãy số thời kì .
ý nghĩa : Nghiên cứu đặc điểm về sự biến động của hiện tợng và tính qui
luật phát triển của hiện tợng theo thời gian, đồng thời để dự đoán mức độ của
hiện tợng trong tơng lai.
Yêu cầu: Yêu cầu cơ bản khi xây dựng DSTG là đảm bảo tính chất có thể
so sánh giữa cá mức độ trong dãy số, để qua đó có thể phân tích đợc một
cách đúng đắn sự biến động của hiện tợng qua thời gian.
Phạm vi của hiện tợng đợc nghiên cứu qua thời gian phải nhất trí với
nhau.
Các khoảng cách thời gian trong dãy số nên bằng nhau nhất là đối với dãy
số thời kì.
1.2. Các chỉ tiêu dùng để phân tích DSTG:
( Nh đã trình bày ở trên doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp là dãy
số thời kì, nên ở đây chỉ trình bày những chỉ tiêu dùng để phân tích đối với
dãy số thời kì)
Mức độ trung bình qua thời gian: Nói nên mức độ đại diện của doanh thu
trong suốt thời gian nghiên cứu .
n


y=

y +y +y
1

2

3

+ ... + y

n

n

=

y
=1

i

n

trong đó :

y : (i = 1,2,3,...n ) mức độ thứ i trong dãy số thời gian .
i


12


n : số các mức độ của dãy số
Lợng tăng ( hoặc giảm ) tuyệt đối : Phản ánh sự thay đổi về qui mô của
hiện tợng qua thời gian .
Lợng tăng ( hoặc giảm ) tuyệt đối liên hoàn từng kì : phản ánh mức độ
tăng( hoặc giảm ) tuyệt đối giữa hai thời gian liền nhau .



i

= yi -

y

i -1

Lợng tăng ( hoặc giảm ) tuyệt đối định gốc : phản ánh mức độ tăng giảm
của hiện tợng trong khoảng thời gian dài.



i

( i=1,2,3...n)

yy


=

i

1

Lợng tăng ( hoặc giảm ) tuyệt đối bình quân : phản ánh mức độ tăng trung
bình của hiện tợng nghiên cứu trong thời gian dài .
n

i ( y y ) + ( y y ) + .... +( y y
)
i
=
2
2
1
3
2
n
n 1 =
=
=
y
n 1
n 1

y n y1
n 1


Tốc độ phát triển : Phản ánh xu hớng phát triển của doanh thu qua thời
gian.
Tốc độ phát triển liên hoàn ( từng kì ) : phản ánh sự phát triển của doanh
thu giữa hai thời gian liền nhau .

ti =

y
y

i

hay

y
y

ti =

i 1

i

.100 (%)

i 1

i = 2,3,4....,n
Tốc độ phát triển định gốc : phản ánh sự phát triển của doanh thu trong
các khoảng thời gian dài .


T

i

=

y
y

hay

i

T

i

=

1

Mối quan hệ giữa

t

i




T

y
y

i

1

i

:

T =
t
T
T = t
i

i

i 1

i

13

i

.100 (%)



Tốc độ phát triển trung bình : Phản ánh tốc độ phát triển trung bình của
hiện tợng trong suốt thời gian nghiên cứu.
t = n1 t 2 t3 ..... tn
( chỉ tiêu này chỉ áp dụng đối với những hiện tợng mà nó chỉ phát triển theo
một xu hớng nhất định .)
Tốc độ tăng ( hoặc giảm ) : cho biết trong thời gian qua hiện tợng mà ta
nghiên cứu đã tăng hoặc giảm bao nhiêu lần.
Tốc độ tăng ( hoặc giảm ) liên hoàn:

a
Hay

a =t
i

i

=
i

y

i

y




y

i 1

= ti 1

( i=2,3,....,n)

i 1

100 (%)

Tốc độ tăng ( hoặc giảm ) định gốc :

A

i

=

y

i



y

1


y

= T i 1

( i=2,3,....,n)

1

Tốc độ tăng ( hoặc giảm ) bình quân:
a = t 1
Giá trị tuyệt đối của 1% tăng ( hoặc giảm ): phản ánh cứ 1% tăng ( hoặc
giảm ) liên hoàn thì tơng ứng với một trị số tuyệt đối là bao nhiêu .

g
( với

a

i

= i =
i

a

i

y

(i=2,3,...n)


i 1

100

tính bằng %)

Cả năm chỉ tiêu trên đều sử dụng để phân tích doanh thu của doanh
nghiệp .
1.3.Một số phơng pháp biểu hiện xu hớng phát triển cơ bản của hiện
tợng:
Sự biến động của hiện tợng qua thời gian chịu tác động của nhiều nhân tố,
ngoài các nhân tố chủ yếu cơ bản quyết định xu hớng biến động của hiện tợng còn có những nhân tố ngẫu nhiên gây ra những sai lệch khỏi xu hớng. Vì
vậy để nêu lên đợc xu hớng, tính qui luật về sự biến động của hiện tợng cần

14


loại bỏ các yếu tố ngẫu nhiên. Sau đây là một số phơng pháp biểu hiện xu hớng phát triển cơ bản của hiện tợng:
Phơng pháp mở rộng khoảng cách thời gian: áp dụng đối với dãy số thời
kì mà dãy số đó có khoảng cách thời gian quá ngắn mà có nhiều mức độ cha
phản ánh đợc xu hớng biến động của hiện tợng. Nhợc điểm của phơng pháp
này là làm mất nhiều mức độ.
Phơng pháp số trung bình trợt: Số bình quân trợt là số bình quân của một
nhóm nhất định các mức độ của dãy số đợc tính bằng cách lần lợt loại dần
các mức độ đầu, đồng thời thêm vào các mức độ tiếp theo sao cho số lợng
các mức độ tham gia tính số bình quân không thay đổi. Dãy số mới đợc hình
thành từ các số bình quân trợt gọi là dãy số bình quân trợt.
Phơng pháp này có đặc điểm là san bằng các sai lệch ngẫu nhiên. Tuy
nhiên, phơng pháp này cũng làm mất nhiều mức độ của dãy số, ảnh hởng đến

việc phân tích qui luật của sự phát triển. Vì vậy đòi hỏi phải xác định số lợng
các mức độ thích hợp.
Phơng pháp hồi qui tơng quan: Biểu diễn mức độ của hiện tợng qua thời
gian bằng một mô hình hồi qui với biến độc lập là thứ tự thời gian. Mô hình
đó gọi là mô hình xu thế :
y = f(t)
Việc lựa chọn mô hình dựa trên việc phân tích đặc điểm biến động của
hiện tợng qua thời gian, có thể kết hợp với đồ thị. Các tham số trong mô hình
thờng đợc xác định bằng phơng pháp bình phơng nhỏ nhất, tức là :

(y y )

2

min

Phơng pháp biểu hiện biến động thời vụ : Biến động thời vụ là biến động
mang tính chất lặp đi, lặp lại trong từng thời kì nhất định của năm. Nguyên
nhân của biến động thời vụ là do ảnh hởng của điều kiện tự nhiên xã hội,
phong tục tập quán sinh hoạt của dân c. Nghiên cứu biến động thời vụ nhằm
đề ra đợc biện pháp khắc phục, hạn chế những ảnh hởng không tốt tới sinh
hoạt và sản xuất. Để nghiên cứu biến động thời vụ cần số liệu từ 3 năm trở
nên . Phơng pháp đợc sử dụng nhiều để nghiên cứu biến động thời vụ là phơng pháp tính chỉ số thời vụ.

15


+ Nếu biến động thời vụ qua những thời gian nhất định của năm tơng đối
ổn định, không có hiện tợng tăng hoặc giảm rõ rệt thì chỉ số thời vụ đợc tính
theo công thức:


y
I = y .100
i

i

0

trong đó :

I chỉ số thời vụ của thời gian t
y : số trung bình mức độ của các thời gian cùng tên i
i

i

y

0

: số trung bình của tất cả các mức độ trong dãy số .

Nếu biến động thời vụ qua những thời gian nhất định của năm có sự
tăng( hoặc giảm ) rõ rệt thì chỉ số thời vụ đợc tính nh sau :
n

y
j=1


I=
i

ij

y
n

ij

.100

trong đó :

y

ij

y

: là mức độ tực tế của thời gian i của năm j
ij

: mức độ tính toán ( có thể là số trung bình trợt hoặc dựa vào

phơng trình hồi qui ở thời gian i của năm j ) .
Dựa vào số liệu đã thu thập đợc đó là doanh thu của công ty LGE trong
giai đoạn 1996- 2004 , đây là một dãy số thời kì với 9 mức độ và khoảng
cách giữa các mức độ là 1 năm. Do vậy em chỉ vận dụng các chỉ tiêu: mức
độ bình quân theo thời gian , lợng tăng hoặc giảm tuyệt đối, tốc độ triển, tốc

độ tăng (giảm), để phân tích sự biến động doanh thu của công ty trong các
năm .

2. Phơng pháp chỉ số :
2.1.Khái niệm chung về chỉ số: Chỉ số là một số tơng đối ( đơn vị tính :
lần, % ) tính đợc bằng cách đem so sánh hai mức độ của hiện tợng với nhau.
Đặc điểm : có hai đặc điểm:

16


Một là, chuyển các đơn vị hoặc hiện tợng cá biệt có đặc điểm, tính chất
khác nhau về dạng giống nhau để chúng ta có thể cộng chúng lại với nhau.
Hai là, để nghiên cứu sự biến động của một nhân tố nào đó thì phải giả
định rằng các nhân tố khác không biến động.
Ví dụ nghiên cứu sự biến động của nhân tố khối lợng thì phải cố định
nhân tố giá thành.
Tác dụng : chỉ đợc sử dụng nhằm các mục đích sau:
Nghiên cứu sự biến động của hiện tợng qua thời gian .
Nêu lên sự biến động của hiện tợng qua không gian.
Nêu lên nhiệm vụ kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch.
Dùng để phân tích sự biến động của các nhân tố đối với sự biến động của
toàn bộ hiện tợng.
Phân loại : Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, đặc điểm số liệu, có thể chia
chỉ số thành các loại sau:
Xét theo nội dung chỉ số có thể phân thành 3 loại:
chỉ số phát triển : Phản ánh sự biến động của hiện tợng qua thời gian.
Chỉ số không gian: phản ánh sự biến động của hiện tợng qua không
gian.
chỉ số kế hoạch: bao gồm chỉ số nhiệm vụ kế hoạch và chỉ số hoàn

thành kế hoạch.
Theo tính chất và chỉ tiêu mà chỉ số phản ánh gồm :
Chỉ số chỉ tiêu chất lợng : Phản ánh sự biến động của một chỉ tiêu chất
lợng nào đó.
Chỉ số chỉ tiêu khối lợng: Phản ánh sự biến động của một chỉ tiêu khối
lợng nào đó.
Theo phạm vi tính toán :
Chỉ số đơn : Nói lên sự biến động của từng đơn vị hiện tợng cá biệt.
Chỉ số tổng hợp : Phản ánh sự biến động chung của nhiều đơn vị .
2.2. Chỉ số phát triển : Nêu lên sự biến động của hiện tợng qua thời
gian. Chỉ số phát triển bao gồm chỉ số đơn và chỉ số tổng hợp.
Kí hiệu :
p : giá bán đơn vị .
17


q: lợng hàng hoá hoặc khối lợng sản phẩm.
0: kì gốc
1: kì nghiên cứu.
k: kế hoạch
i: chỉ số đơn
I: chỉ số tổng hợp.
Chỉ số đơn :
Chỉ số đơn về giá cả : Phản ánh sự biến động về giá cả của từng mặt
hàng.

ip =

p
p


1
0

Chỉ số đơn về lợng hàng hoá tiêu thụ :

i

q

=

q
q

1
0

Chỉ số tổng hợp :
Quyền số : là đại lợng đợc dùng trong chỉ số tổng hợp và đợc cố định
giống nhau ở tử số và mẫu số.
Trong phân tích doanh thu :
Doanh thu = giá bán đơn vị * lợng hàng hoá tiêu thụ
D = pq

Ipq =

p q
p q
1


1

0

0

Trong chỉ số doanh thu cả hai nhân tố giá và lợng đều biến động, vì vậy
để nghiên cứu sự biến động chung của giá cả , ta phải cố định lợng hàng hoá
tiêu thụ ở một kì nhất định ( có thể ở kì gốc hoạc kì nghiên cứu ). Việc cố
định nh vậy gọi là quyền số của chỉ số tổng hợp về giá cả.
Chỉ số tổng hợp về giá cả : phản ánh sự biến động chung về giá cả của 3
mặt hàng .
Đối với các chỉ tiêu chất lợng nh : chỉ số giá, chỉ số giá thành, chỉ số chỉ
tiêu sản xuất ..... thì quyền số thờng là chỉ tiêu khối lợng có liên quan ( lợng

18


hàng hoá tiêu thụ, khối lợng sản phẩm, số lợng công nhân ) thờng đợc cố
định ở kì nghiên cứu .
=
pq

I

p q
p q
1


1

0

1

Chỉ số tổng hợp về lợng hàng hoá tiêu thụ: Để nghiên cứu sự biến động
chung về lợng hàng hoá tiêu thụ, ta phải cố định giá cả ở một kì nhất định.
Đối với các chỉ tiêu khối lợng nh : chỉ số tổng hợp về lợng hàng hoá tiêu
thụ .... quyền số thờng là chỉ tiêu chất lợng có liên quan và đợc cố định ở kì
gốc

I

pq

=

p q
p q
0

1

0

0

Trong phân tích doanh thu vận dụng cả chỉ số tổng hợp về lợng hàng hoá
tiêu thụ và về giá cả.

2.3. Chỉ số không gian: Bao gồm chỉ số đơnvà chỉ số tổng hợp.
Chỉ số đơn :
Chỉ số đơn về giá cả :

i

p(A/B)

= PA

P

B

Chỉ số đơn về lợng hàng hoá tiêu thụ :

i

q(A/B)

=

q
q

A
B

Chỉ số tổng hợp :
Chỉ số tổng hợp về giá cả :


I

p(A/B)

=

p q
p q
A

B

Quyền số là lợng hàng hoá tiêu thụ của từng mặt hàng mà ta tính chung
cho hai thị trờng gọi là q.
Chỉ số tổng hợp về lợng hàng hoá tiêu thụ .

19


I

p(A/B)

=

p q
p q
n


Â

n

B

Quyền số là giá trung bình của từng mặt hàng hoặc giá cố định.
Vận dụng chỉ số không gian để phân tích doanh thu của doanh nghiệp khi
có số liệu về doanh thu ở các thị trờng khác nhau.
2.4. Hệ thống chỉ số
Là một đẳng thức phản ánh mối liên hệ giữa các chỉ số với nhau. Bao gồm
hệ thống chỉ số phát triển và hệ thống chỉ số của số trung bình. Trong phần
này, em xin trình bày cách xây dựng hệ thống chỉ số bằng phơng pháp liên
hoàn.
Do những u điểm của chỉ số tổng hợp về giá cả và về lợng hàng hoá tiêu
thụ nh đã trình bày ở trên, nên trong thực tế ngời ta sử dụng hệ thống chỉ số
sau :

p q
p q
1

1

0

0

=


p q p q
p q p q
1

1

0

1

0

1

0

0

Dựa vào số liệu thu thập đợc đó là lợng bán, giá bán từng sản phẩm và
tổng doanh thu của các mặt hàng qua các năm , em lựa chọn hệ thống chỉ số
trên để phân tích sự biến động của tổng doanh thu của công ty do ảnh hởng
của hai nhân tố là giá bán sản phẩm và lợng bán.

3. Dự đoán thống kê ngắn hạn (DĐTKNH):
DĐTKNH là việc dự đoán quá trình tiếp theo của hiện tợng trong những
khoảng thời gian tơng đối ngắn (dới 3 năm) nối tiếp với hiện tại bằng việc sử
dụng các thông tin thống kê và áp dụng những phơng pháp thích hợp.
Trong DĐ thờng là DĐTK ngắn hạn vì :
DĐTK ngắn hạn đơn giản , có độ chính xác cao hơn so với dự đoán dài
hạn . Qui trình DĐTK ngắn hạn đơn giản và khối lợng tính toán ít hơn nên nó

hay đợc sử dụng .
Số liệu thống kê thu đợc chủ yếu là qua cơ sở , qui mô các đơn vị kinh tế
thờng nhỏ . Để phục vụ tại các xí nghiệp công tác quản lí cơ sở thì không cần
thiết phải thực hiện các dự đoán thống kê dài hạn .

20


Thông tin có tính chất tác nghiệp : trong điều kiện hiện nay các hiện tợng
kinh tế xã hội thờng xuyên biến đổi , nhng trong khoảng thời gian ngắn các
tham số của quá trình hiện tại trong các mô hình thờng xuyên đợc điều chỉnh
bằng các thông tin mới nhất , do vậy DĐTK ngắn hạn chính xác và đáp ứng
đợc các yêu cầu đặt ra . DĐTKNH đáp ứng đợc yêu cầu cơ bản của công tác
thống kê và đảm bảo tính kịp thời .
Kết quả DĐTKNH là căn cứ để tiến hành điều chỉnh kịp thời các hoạt
động sản xuất kinh doanh , là cơ sở để đa ra những quyết định kịp thời hữu
hiệu .
Tài liệu thờng đợc sử dụng để tiến hành DĐTKNH - là dãy số thời giantức là dựa vào sự biến động của hiện tợng ở thời gian đã qua để dự báo mức
độ của hiện tợng trong tơng lai. Thông thờng tầm xa dự báo không đợc vợt
quá 1/3 chiều dài của dãy số thời gian (l <=n/3).
Ưu điểm của dự đoán thống kê ngắn hạn là khối lợng tài liệu không cần
nhiều, việc xây dựng mô hình dự đoán tơng đối đơn giản và thuận tiện trong
việc sử dụng kĩ thuật tính toán.
Vai trò của DĐTKNH :
Dự đoán thống kê sẽ phác hoạ các quá trình phát triển kinh tế trong tơng
lai .Nói chính xác hơn là phác hoạ thực trạng tơng lai bằng các phơng pháp
đặc biệt , chúng đợc tạo nên nhờ việc chỉnh lí các thông tin sử dụng theo
quan điểm hệ thống . Thông tin thu đợc có thể dùng trong kế hoạch hoá hoặc
trong các quyết định kinh tế , có tác động đến tơng lai ,do đó có thể làm tăng
sự vững chắc trong công tác kế hoạch hoá và trong việc ra quyết định .

Nguồn tài liệu của DĐTKNH là đầu vào của quyết định, tạo cơ sở thực tế
giúp cho ngời quản lí đa ra các quyết định đứng đắn, cung cấp thông tin về
xu hớng biến động của hiện tợng kinh tế xã hội để từ đó điều chỉnh đề ra các
chính sách, quyết định phù hợp. Mặt khác nó còn là cơ sở lập các kế hoạch
ngắn hạn. DĐTKNH chỉ ra những khả năng cần khai thác, những thiếu sót
cần khắc phục trong những chỉ đạo có tính chất tác nghiệp, có tác dụng to lớn
trong việc quản lí đặc biệt là cấp quản lí vĩ mô.
DĐTK ngắn hạn có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác thống kê
nhằm có các thông tin chỉ đạo kịp thời .
Dự đoán thống kê có phạm vi ứng dụng rộng rãi, có thể dự đoán hầu hết
mọi chỉ tiêu kinh tế ở những phạm vi khác nhau: toàn bộ nền kinh tế quốc
21


dân, phạm vi ngành, khu vực kinh tế, hay ở các xí nghiệp, công ty cơ sở.
Trong khi dự đoán dài hạn và trung hạn chủ yếu đợc áp dụng ở phạm vi kinh
tế quốc dân hay phạm vi ngành, khu vực kinh tế. DĐTKNH chẳng những
phục vụ cho việc quản lí kinh tế phù hợp để điều khiển và điều chỉnh các quá
trình kinh tế.
Yêu cầu của DĐTKNH:
Để thực hiện đợc chức năng, vai trò, nhiệm vụ của mình DĐTKNH cần
phải thực hiện tốt các yêu cầu sau đây:
Về tài liệu phải chính xác, hợp lí, đảm bảo độ tin cậy của số liệu.
Đảm bảo tính chất có thể so sánh đợc giữa các mức độ trong dãy số.
Số lợng các mức độ phải phù hợp để đem lại kết quả dự đoán tốt nhất.
Tiêu chuẩn để lựa chọn mô hình tốt nhất
Có thể căn cứ vào SSE ( tổng bình phơng các phần d )hoặc SE( sai số
chuẩn ) . Nếu mô hình nào có SSE hoặc SE min mô hình đó tốt nhất .
Có thể căn cứ vào việc kiểm định mô hình
Căn cứ vào ý nghĩa thực tế của gía trị dự đoán .

Việc dự đoán thống kê ngắn hạn trở nên đơn giản hơn rất nhiều nhờ sự hỗ
trợ của máy tính và các phần mềm thống kê chẳng hạn nh SPSS.
Trong bài viết này, phần dự đoán doanh thu và lợi nhuận cho các năm
tiếp theo, em sử dụng phần mềm SPSS , việc lựa chọn phơng pháp tốt nhất
em căn cứ vào kiểm định mô hình và SSE hoặc SE .

CHƯƠNG III

Phân tích doanh thu của công ty LGE thời kì
1997-2004 và dự báo cho đến năm 2006.

I. Khái quát về tình hình phát triển của công ty LGE.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty LGE .
Công ty LG đợc thành lập tại Việt Nam ngày 27/7/1995 với tên gọi đầy đủ
là LG SLE Electronics Việt Nam Ltd theo quyết định 1336/CP của chính
phủ. ở thời điểm đó LG là công ty liên doanh giữa Hàn Quốc và Việt Nam
với tổng số vốn đầu t là 12 triệu USD, vốn pháp định là 4 triệu USD. Công ty
chủ yếu lắp ráp và sản xuất các thiết bị, linh kiện điện tử của Ti Vi màu.
Ngày 31/05/1997 Liên doanh Mecanimex và LG Electronics đợc Bộ Kế
22


hoạch và Đầu t cấp giấy phép đầu t số 1918/GP , với tổng vốn đầu t là
7.700.000 US và vốn pháp định là 2.600.000 US.( trong ó MECANIMEX
góp 30% v LG Electronics góp 70%).
Đến ngày 18/7/2002 LG chuyển sang hình thức kinh doanh của công ty
100% vốn nớc ngoài với tên gọi mới là LG Electronics Viet Nam Ltd. Trụ sở
chính của công ty đợc đặt tại tầng 14 khách sạn Melia, 44B Lý Thờng Kiệt,
Hà Nội còn nhà máy của công ty đợc xây dựng ở km 17,5 Nh Quỳnh,Văn
Lâm, Hng Yên với diện tích là 9,000 m và các khu văn phòng, căng tin, kho

bãi.. là 440 m, cùng các dây chuyền sản xuất có năng suất 350 K/năm. Công
ty có 3 chi nhánh đợc phân bố đều trên cả nớc. Chi nhánh thứ nhất ở Lơng
Khánh Thiện, Hải Phòng, chi nhánh thứ hai ở 276 Hùng Vơng, Hải Châu, Đà
Nẵng, chi nhánh thứ ba ở tầng 16, toà nhà Harbor View, 35 Nguyễn Huệ,
quận 1, thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra công ty còn có 118 trung tâm dịch
vụ khác.
Mốc lịch sử :
Công ty đợc thành lập 7/1995.
Đến tháng 8/1996 xây dựng xong nhà máy.
Tháng 9/1996 công ty bắt đầu sản xuất Ti vi màn hình thờng.
Tháng 11/1998 công ty đợc cấp chứng chỉ ISO9002.
Tháng 3/2000 công ty đa ra thị trờng sản phẩm màn hình máy vi
tính (Monitor).
Tháng 2/2001 công ty bắt đầu sản xuất các sản phẩm monitor.
Tháng 12/2001 công ty đợc cấp chứng chỉ ISO9001 (2000).
Tháng 7/2002 thành lập lại công ty với hình thức doanh nghiệp
100% vốn nớc ngoài
Tháng 12/2002 công ty đạt mức 1 triệu sản phẩm lắp ráp.
Tháng 4/2003 công ty đa vào sản xuất sản phẩm đầu DVD.
23


Tháng 7/2003 công ty đa vào sản xuất màn hình máy vi tính tinh thể
lỏng (LCD).
Tháng 9/2003 công ty đợc cấp chứng nhận KTL của Hàn Quốc và
TQA của Nhật Bản.
Tháng 3/2004 công ty xuất khẩu sản phẩm sang Hàn Quốc và Nhật
Bản.
Tháng 5/2004 công ty đa vào sản xuất PJT, PDP, ổ CD-Rom, và các
loại điện thoại di động (GMS).


2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của công ty.
Cơ cấu bộ máy quản lýTổng
- điềuGiám
hànhđốc
của công ty LG Electronics đợc
xây dựng theo chủ chủ đích của nhà quản lý. Cơ cấu bộ máy của công ty
có vai Phó
trò và
chứcgiám
năng rõ ràng, không trùng chéo, công ty có cơ cấu hợp
Tổng
đốc hệ thống, có sự phân công công việc phù hợp cho từng bộ
lý và mang tính
phận từng phòng ban, hoạt động nhằm mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Giám đốc
kinh
doanh/ tài
chính

Hành chính
nhân sự

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Giám đốc
Giám đốc SVC
marketing

Giám đốc nhà
máy


Sản xuất

Bán hàng

Chất lợng
Tài chính
kế toán

Marketting

Vật t
Xuất nhập
khẩu
Kế hoạch
và kinh
doanh

24


Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của nhà máy:
Nhà máy là một bộ phận quan trọng của công ty, đảm bảo sản xuất và
cung cấp các sản phẩm hoàn chỉnh ra thị trờng. Do vậy cơ cấu tổ chức cũng
nh chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong nhà máy đều đợc quy định
một cách cụ thể.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của nhà máy :

Giám đốc
vật t


Mua hàng
Kiểm soát vật t
Kiểm tra sp, nhập xởng
Quản lý kho vật t
Công việc chung
Xúc tiến
Đào tạo nhân lực

Phòng vật t

Phòng cải tiến
& hành chính
tổng hợp

Quản lý sản xuất
Cung cấp công nghệ sản xuất
Trực tiếp sản xuất

Phòng sản xuất

Giám
đốc
nhà
máy

Tiêu chuẩn
Vi mạch
BOM


Phòng nghiên
cứu và phát
triển

máy
Phòng bán
hàng

25


×