Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Đề tài vận dụng một số phương pháp về thống kê phân tích biến động doanh thu tại khách sạn hoà bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.46 KB, 85 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Phạm Thanh Tùng TK 39A

Mục lục
Trang
Lời mở đầu

3

Chơng I: Đặc điểm hoạt động kinh doanh và việc nghiên

5

cứu doanhthu tại khách sạn Hoà Bình
I.Đặc điểm hoạt động kinh doanh

5

1.Khách sạn Hoà Bình

5

2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh

12

2.1 Một số đánh giá về thuận lợi khó khăn của khách sạn

12
14



2.2 Diễn biến môi trờng kinh doanh
2.3 Đối thủ cạnh tranh

15

2.4 Nguồn khách

17

2.5 Kết quả hoạt động kinh doanh

18

II.Doanh thu và thực trạng phân tích doanh thu tại

20

khách sạn Hoà Bình

1.Doanh thu khách sạn

20

2.Thực trạng phân tích doanh thu

22

Chơng II: Phơng pháp thống kê phân tích biến
động doanh thu du lịch

I.Một số điều cần lu ý khi phân tích và dự đoán

26

1.Khái niệm, ý nghĩa của phân tích và dự đoán

26

2.Sự cần thiết của việc phân tích doanh thu

28

3.Yêu cầu trong phân tích và dự đoán thống kê

28

II.Phơng pháp thống kê phân tích doanh thu du lịch

29

1.Phân tích biến động doanh thu qua thời gian

29

1.1 Phân tích biến động tổng doanh thu

29

1.2 Phân tích biến động kết cấu


38

2.Phân tích nhân tố ảnh hởng đến tổng doanh thu

39

3.Phân tích mối liên hệ tơng quan

51

1


Luận văn tốt nghiệp

Phạm Thanh Tùng TK 39A

4.Phơng pháp thống kê dự đoán doanh thu du lịch

55

4.1 Phơng pháp dự đoán dựa vào dãy số thời gian

55

4.2 Phơng pháp bảng Buys-Ballot

58

4.3phơng pháp dự đoán chuyên gia


60

Chơng III: Vận dụng một số phơng pháp thống kê phân
tích biến động doanh thu tại khách sạn Hoà Bình
I. Nguồn thông tin số liệu thu thập để phân tích doanh thu

62

tại khách sạn
II. Vận dụng các phơng pháp thống kê phân tích biến động

63

doanh thu khách

1.Phơng pháp phân tích biến động tổng doanh thu khách
2.Phân tích biến động kết cấu tổng doanh thu khách
3.Phân tích các nhân tố ảnh hởng đến tổng doanh thu khách
3.1 Phân tích nhân tố cấu thành của doanh thu khách
3.2 Phân tích ảnh hởng các nhân tố về sử dụng lao động
4. Phân tích mối quan hệ giữa doanh thu khách và chi phí quảng cáo

63
65
70
71
80
82


5. Nghiên cứu xu hớng biến động tổng doanh thu khách

83

5.1 Nghiên cứu xu hớng biến động doanh thu theo hàm xu thế

83

5.2 Nghiên cứu biểu hiện biến động thời vụ của doanh thu khách sạn

84

III. Dự đoán doanh thu

1.Dự đoán doanh thu năm 2001bằng phơng pháp ngoại suy hàm xu thế

86

2.Dự đoán doanh thu theo quí

87

Kết luận và đánh giá

89

2


Luận văn tốt nghiệp


Phạm Thanh Tùng TK 39A

Lời mở đầu

3


Luận văn tốt nghiệp

Phạm Thanh Tùng TK 39A

Du lịch là một trong những ngành kinh doanh tuy còn rất non trẻ,
nhng đợc xem là một ngành kinh tế có nhiều tiềm năng và triển vọng
phát triển trong tơng lại. Hoạt động kinh doanh du lịch không chỉ là hoạt
động kinh tế mang lại hiệu quả kinh tế cao, mà nó còn đóng vai trò đòn
bẩy thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác trong nền kinh tế
quốc dân.
Cùng với sự phát triển của ngành du lịch trên thế giới, ở Việt nam
trong những năm gần đây du lịch cũng đã đợc xác định là một ngành
kinh tế quan trọng trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội ở Việt nam.
Hoạt động kinh doanh du lịch ở nớc ta đã và đang có nhiều thay đổi
phong phú, và ngày càng sôi động trên phạm vi rộng lớn, nó dã thu hút
mọi thành phần kinh tế, các ngành, các cấp trong nớc, ngoài nớc tham
gia đầu t vào kinh doanh du lịch.
Tuy nhiên cũng phải nhìn nhận một thực tế rằng ngành du lịch tuy
đang trên đà phát triển nhng vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn đặc biệt là
đối với hệ thống khách sạn. Bớc vào những năm cuối của thập kỷ 90, có
một bài toán khó đặt ra đối với tất cả những nhà kinh doanh khách sạn ở
Việt nam nói chung cũng nh ở Hà nội nói riêng, đó là tình trạng d thừa

buồng một cách tơng đối về cơ sở lu trú, tổng số buồng tăng lên đáng kể
từ năm 1992 đến năm 2000 đặc biệt là số buồng đạt tiêu chuẩn quốc tế
trong khi luợng khách quốc tế ngày càng có xu hớng giảm đi.
Đi đôi với sự d thừa về cơ sở lu trú là sự cạnh tranh gay gắt trên thị
trờng. Nhiều khách sạn phải giảm mạnh giá buồng, hoặc nghỉ kinh
doanh do không có hiệu quả kinh tế, do qui mô quá nhỏ không phù hợp,
do công suất buuồng quá thấp và thua lỗ nặng ...

4


Luận văn tốt nghiệp

Phạm Thanh Tùng TK 39A

Trớc tình hình ấy để có thể đứng vững trên thị trờng nâng cao khả
năng cạnh tranh của mình các chủ doanh nghiệp cần tìm ra những giải
pháp thích hợp, nắm bắt kịp thời những cơ hội do thị trờng mạng lại.
Muốn vậy cần phải có sự phân tích kỹ lỡng các nhân tố từ bên ngoài và
các nhân tố bên trong để có thể đa ra những nhận định và phơng hớng
chính xác trong kinh doanh, xây dựng đợc những kế hoạch phát triển trớc mắt cũng nh lâu dài mang tính khả thi cao đem lại doanh thu và lợi
nhuận cao cho khách sạn.
Xuất phát từ vấn đề này, trong thời gian thực tập tại khách sạn Hoà
Bình em đã chọn đề tài Vận dụng một số phơng pháp thống kê phân
tích biến động doanh thu tại khách sạn Hoà Bình.
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu: Doanh thu tại khách sạn Hoà
Bình thời kỳ 1996-2000.
Luận văn gồm 3 chơng:
Chơng I: Đặc điểm sản xuất kinh doanh và việc nghiên cứu doanh
hu tại khách sạn Hoà Bình

Chơng II: Phơng pháp thống kê phân tích biến động doanh thu du
lịch
Chơng III: Vận dụng một số phơng pháp thố ng kê phân tích biến
động doan thu tại khách sạn Hoà Bình
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo khoa
Thống kê và các cô chú làm việc tại khách sạn Hoà Bình, và đặc biệt là
sự hớng dẫn tận tình của cô giáo Trần Kim Thu. Do trình độ và thời gian
nghiên cứu có hạn nên chuyên đề còn nhiều thiếu sót và hạn chế em rất
mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô để bài viết của em đợc tốt hơn.

5


Luận văn tốt nghiệp

Phạm Thanh Tùng TK 39A

CHƯƠNG I
Đặc điểm hoạt động kinh doanh và việc nghiên cứu
doanh thu tại khách sạn Hoà Bình

I . Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại khách sạn Hoà Bình

1.Khách sạn Hoà Bình
Khách sạn Hoà Bình là một doanh nghiệp Nhà nớc, trực thuộc công ty
du lịch Hà nội. Khách sạn đợc thành lập năm 1927, nằm tại 27 Lý Thờng
Kiệt, quận Hoàn Kiếm, Hà nội. Khởi đầu là một khách sạn 2 tầng dành cho
các quan chức Pháp với cái tên thật hấp dẫn Le spendide nghĩa là Bồng lai
tiên cảnh (hoặc Huy hoàng). Là một trong những khách sạn lâu đời nhất ở Hà
nội, cùng thời gian với khách sạn Dân chủ, Sofitel metropole. Kiến trúc của

khách sạn mang những nét kiến trúc Pháp độc đáo và hấp dẫn. Năm 1940,
khách sạn khách sạn đợc nâng cấp lên thành 3 tầng với 47 buồng phục vụ
kinh doanh lu trú. Sau khi hoà bình lập lại khách sạn chịu sự quản lý của bộ
Nội thơng với những đối tợng khách chủ yếu là những đoàn khách quốc tế
mang tính ngoại giao và khách chủ yếu ở các nớc XHCN. Tháng 10/1969,
khách sạn đợc giao cho công ty du lịch Hà nội quản lý cho đến tận ngày nay.
Sau năm 1980 khách sạn Hoà Bình là khách sạn duy nhất ở Hà nội đón khách
quốc tế và Việt kiều, lợng khách chủ yếu của khách sạn là Việt kiều Lào và
Việt kiều Pháp. Năm 1986 khách sạn Hoà Bình đợc nâng cấp thành 4 tầng.
Năm 1993 khách sạn đợc cải tạo lại toàn bộ nâng cấp thành khách sạn 3 sao
theo tiêu chuẩn quốc tế, đa tổng số buồng của khách sạn lên 102 buồng gồm
2 khu Hoà Bình I (88 buồng ) và Hoà Bình II (14 buồng ).
Trong những năm gần đây, khách sạn thờng xuyên phải đối đầu với
những khó khăn lớn do khách quan đem lại. Thị trờng du lịch bão hoà, thị
phần khách sạn bị thu hẹp do sự xuất hiện hàng loạt khách sạn mới có nhiều
lợi thế hơn về sự linh động, về qui mô, về giá cả ... Cạnh tranh trong lĩnh vực
khách sạn ngày càng trở nên gay gắt. Trớc tình hình đó để có thể khắc phục
đợc những khó khăn và nâng cao u thế cạnh trạnh của mình, ban giám đốc
quyết định đóng của khu Hoà Bình II đồng thời tích cực đổi mới khách sạn
về nhiều mặt nh sau:
6


Luận văn tốt nghiệp

Phạm Thanh Tùng TK 39A

Về cơ cấu bộ máy tổ chức của khách sạn:
Khách sạn xây dựng một hệ thống tổ chức gọn nhẹ, thông suốt, đảm
bảo tính năng động cao.


Đứng đầu khách sạn là Giám đốc khách sạn phụ trách chung toàn bộ
hoạt động kinh doanh, đồng thời chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc
công ty du lịch Hà nội.
Cấp tiếp theo là các Phó giám đốc phụ trách riêng biệt từng bộ phận
theo sự phân công (một phụ trách công tác tổ chức hành chính, một phụ trách
7


Luận văn tốt nghiệp

Phạm Thanh Tùng TK 39A

kinh doanh ăn uống, tiệc ... và một phụ trách kinh doanh dịch vụ lu trú, làm
công việc Maketing) có trách nhiệm báo cáo kịp thời mọi vấn đề với giám
đốc. Đứng đầu từng bộ phận là các tổ trởng, các trởng phòng, trực tiếp phân
công quản lý lao động và chịu trách nhiệm trực tiếp hoạt động của bộ phận
mình.
Hai phòng chức năng làm các công việc hành chính tổng hợp và tài
chính kế toán làm các công việc tham mu cho giám đốc trong lĩnh vực quản
lý sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả.
Phòng tài chính kế toán: tham mu cho giám đốc về xây dng kế hoạch
chi phí, doanh thu, mua bán tài sản cố địn thêm cho các bộ phận khác. Chịu
trách nhiệm lu giữ các thông tin về tài chính, kế toán, lập kế hoạch kinh
doanh, quản lý việc thực hiện các định mức vật t, cấp phát và dự trữ vật t.
Phòng hành chính tổng hợp: Thu thập sử lý các loại thông tin khác, lập
báo cáo định kỳ, quản lý về lao động tiền lơng, thởng và các thủ tục về tổ
chức cán bộ, công việc hành chính ...
Các bộ phận khác nh tổ lễ tân, các bộ phận cung cấp dịch vụ ... đóng
vai trò tham gia trực tiếp vào hoạt động kinh doanh của khách sạn.

Việc xây dựng bộ máy tổ chức hợp lý giúp cho hệ thống thông tin nội
bộ hoạt động ngày càng có hiệu quả đáp ứng nhu cầu 2 chiều của thông tin:
thông tin mệnh lệnh và thông tin phản hồi đạt kết quả tốt.
Các quyết định của lãnh đạo đa ra dựa trên những nghiên cứu đánh giá
tổng hợp từ các bộ phận sản xuất trực tiếp, nhất là các bộ phận có sự tiếp xúc
thờng xuyên với khách hàng, kết hợp với những nghiên cứu về xu hớng thị trờng từ bộ phận tham mu của công ty hỗ trợ cho các khách sạn trực thuộc. Các
quyết định mang tính bộ phận, tác nghiệp đợc giao trực tiếp cho các tổ trởng
phụ trách trực tiếp, mỗi ngày báo cáo một lần để nhận chỉ đạo điều chỉnh của
giám đốc khách sạn. Nguyên tắc này giúp cho các quyết định mang tính khả
thi cao, phát huy năng lực làm việc và năng lực tổ chức của cán bộ tránh
chậm trễ trong công việc.
Về nguồn nhân lực tại khách sạn:
Dựa trên nhu cầu cụ thể của công việc, Ban giám đốc khách sạn tuyển
dụng đủ số ngời cần thiết theo các tiêu chuẩn về năng lực thông qua các đợt
thi tuyển tay nghề do công ty du lịch Hà nội tổ chức.
8


Luận văn tốt nghiệp

Phạm Thanh Tùng TK 39A

Số lợng lao động hiện có tại khách sạn Hoà Bình là 189 ngời. Trong đó:
Đại học, trên đại học: 34 ngời
Chuyên gia, chuyên viên: 13 ngời
Trung cấp: 12 ngời
Công nhân kỹ thuật: 130 ngời
Đối với khách sạn việc phân công công việc cũng là một cách thức đào
tạo tại chỗ rất hiệu quả và tiết kiệm. Thông qua năng lực của từng ngời đợc
đánh giá khi tuyển dụng, lao động của khách sạn đợc phân bổ vào các bộ

phận một cách hợp lý, đồng thời giao trách nhiệm nhằm phát huy năng lực và
phát hiện và đánh giá chính xác năng lực cán bộ, nhân viên.
Ngoại ngữ là một tiêu chuẩn đặt ra rất cao đối với nhân viên làm việc
tại khách sạn trong quá trình tuyển dụng. Nhìn chung nhân viên làm việc tại
khách sạn đều có trình độ ngoại ngữ tơng đối tốt, tuy nhiên số lợng ngoại ngữ
mà nhân viên khách sạn sử dụng vẫn còn ít. Ngoại ngữ sử dụng thông dụng
nhất là tiếng Anh, còn tiếng Pháp thì chỉ có một số ít ngời có thể sử dụng
thành thạo để giao tiếp, các thứ tiếng khác thì cha có ngời nào có thể giao tiếp
đợc. Do đó hiện nay khách sạn khuyến khích, tăng cờng nhân viên sử dụng
thêm các ngoại ngữ khác, ký kết các hợp đồng bên ngoài với những ngời có
khả năng giao tiếp các ngoại ngữ khác để có thể sử dụng khi cần thiết.
Hàng năm khách sạn có chính sách cấp kinh phí đào tạo cho các cán
bộ, nhân viên tham gia các khoá học nghiệp vụ trong và ngoài nớc. Khách sạn
luôn tổ chức các cuộc thi tay nghề nhằm nâng cao tay nghề cho nhân viên và
có những giải thởng cao nhằm khuyến khích động viên tinh thần cho nhân
viên. Đây là những biện pháp rất thiết thực để ngày càng nâng cao chất lợng
nguồn nhân lực khách sạn để có thể đáp ứng tốt hơn chất lợng dịch vụ, một
yêu cầu luôn đợc đặt lên hàng đầu của khách sạn.
Về cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn:
Khu tiền sảnh và lễ tân:
Đây là nơi tạo ấn tợng ban đầu cho khách sạn, là nơi khách tiếp xúc đầu
tiên với cơ sở vật chất của khách sạn. Do đó việc thiết kế nội thất lắp đặt tại
khu vực đón tiếp là rất quan trọng.

9


Luận văn tốt nghiệp

Phạm Thanh Tùng TK 39A


Khu vực tiền sảnh đợc có diện tích rộng 140m2, đợc bố trí khá gọn gàng
và thuận tiện, sang trọng mà ấm cúng, tạo phong cách riêng cho khách sạn.
Quầy lễ tân nằm ngay bên phải cửa chính diện tích 8m 2 phía trong bao gồm 1
máy vi tính và các phơng tiện phục vụ cho việc đón khách, các thủ tục nhận
trả phòng nh credit machine, một terminal để kiểm tra giá trị thẻ tín dụng, tất
cả đều đợc chú ý đến từng chi tiết nhỏ thuận tiện cho việc phục vụ khách.
Ngoài ra trong khu vực sảnh lễ còn có:
Một quầy hàng bán hàng lu niệm với các mặt hàng mỹ nghệ truyền
thống quần áo, mũ nón của dân tộc Việt nam, băng nhạc, tranh ảnh và nhiều
tạp chí ấn phẩm khác.
Hai bộ salông sang trọng giúp khách nghỉ ngơi th giãn trong thời gian
chờ đợi làm thủ tục tiếp khách, đọc báo.
Quầy thu ngân đợc bố trí ngay tại quầy lễ tân với các máy móc hiện đại
để có thể cho phép khách thanh toán với 4 loại thẻ tín dụng phổ biến nh
VISA, JCB, MASTER CARD, AMERICAN EXPRESS.
Khu vực phục vụ lu trú :
Cơ cấu phòng của khách sạn Hoà Bình nh sau:
- 3 Phòng Suite (phòng thợng hạng) nằm ở vị trí đẹp nhất của khách
sạn có diện tích 38m2 gồm có buồng ngủ và phòng khách phù hợp với khách
Bussiness.
- 20 Phòng Delux (phòng sang trọng ) có diện tích 32m 2 đây là loại
phòng có giá cả và cơ sở vật chất kỹ thuật tơng đối phù hợp với khách du lịch.
- 30 phòng superior (phòng cao cấp) có diện tích 28m2
- Phòng Standar (phòng tiêu chuẩn) có diện tích 23m 2 tiếp giáp với nhà
dân, phù hợp với các đối tợng khách có khả năng thanh toán vừa.
Phòng khách sạn rộng, cửa sổ thoáng, trần cao, bài trí đẹp. Phòng ngủ
đợc trang bị đầy đủ những tiện nghi, đợc lắp đặt, bố trí hài hoà tạo vẻ ấm
cúng, gần gũi gây tâm lý thoải mái cho khách.
Tuy nhiên có thể thấy rằng khách sạn hiện nay đang phải đơng đầu với

một thực tế là mặc dù các trang thiết bị trong khu vực buồng ngủ mới thay đổi
năm 1996 cha hết thời gian khấu hao nhng đã bắt đầu có xu hớng lỗi mốt
không còn mang tính hiện đại và thực sự phù hợp với nhu cầu cao cấp luôn

10


Luận văn tốt nghiệp

Phạm Thanh Tùng TK 39A

thay đổi của khách. Đây chính là khó khăn, thách thức lớn đối với khách sạn
trong hoạt động kinh doanh cạnh tranh trên thị trờng.
Khu vực phục vụ ăn uống:
Khách sạn kinh doanh 3 nhà hàng và một phòng tiệc:
- Nhà hàng ăn Âu: nằm trên tầng 3 của khách sạn, có thể chứa 60 chỗ
ngồi. Kết hợp với bar đêm, nhà hàng ăn Âu là một vị trí lý tởng để khách có
thể ngắm phố phờng Hà nội vào ban đêm.
- Nhà hàng ăn á: có sức chứa lớn nhất phục vụ khoảng 210 ngời tiệc
ngồi và khoảng 300 ngời khi tổ chức tiệc đứng với hệ thống trang thiết bị hiện
đại, đồng bộ, sẵn sàng phục vụ khi khách có nhu cầu.
- Nhà hàng Pháp: Việc kinh doanh đợc cho thuê nhng nhân viên vẫn là
nhân viên của khách sạn.
- Phòng tiệc nhỏ trên tầng 4
Trong mỗi nhà hàng, phòng ăn đều có một quầy bar nhỏ đợc lắp máy
điều hoà không khí, quạt gió, quạt treo tờng cùng với hệ thống đèn chiếu sáng
rất đẹp. Các nhà hàng và phòng ăn cũng có đầy đủ các thiết bị phục vụ hội
nghị, hội thảo để sử dụng khi cần thiết.
- Bếp: đợc trang bị các thiết bị tiện nghi nh tủ lạnh, các thiết bị làm
bếp, hệ thống bảo quản thức ăn, hệ thống nớc nóng lạnh. Khách lu trú tại

khách sạn không phải trả tiền cho bữa ăn sáng của mình, còn các bữa khác
luôn sẵn sàng phục vụ khi khách có nhu cầu với nhiều món ăn nh: ăn Âu, ăn
á, đặc sản, bằng các hình thức phục vụ phong phú: tiệc đứng, tiệc ngồi, ăn gọi
món, ăn thực đơn. Ngoài ra khách sạn còn phục vụ khách vãng lai, nhận đặt
tiệc phục vụ khách ăn tại phòng, nhà riêng, cơ quan.
- Quầy pha chế: Đặt ngay trong quầy bar để có thể phối hợp nhịp nhàng
ăn khớp giữa phục vụ và ăn uống.
Với điều kiện cơ sở vật chất nh vậy, có thể nói rẳng khách sạn Hoà
Bình có đủ cơ sở phục vụ cho mọi nhu cầu ăn uống của mọi đối tợng khách.
Trên thực tế để tăng doanh thu khách sạn đã đa dạng hoá các loại hình dịch
vụ để phục vụ khách. Nhiều cuộc hội nghị, hội thảo lớn mang tầm cỡ quốc tế
đã đợc phục vụ tại đây nh hội thảo về thơng mại, hàng không.
Khu vực dịch vụ bổ sung:
Khu vực dịch vụ bổ sung bao gồm:
11


Luận văn tốt nghiệp

Phạm Thanh Tùng TK 39A

- Khu Massage-sauna gồm 5 phòng với máy móc, thiết bị hiện đại, bắt
đầu kinh doanh từ năm 1998.
- Một quầy bán hàng lu niệm: tại đây bán các mặt hàng sơn mài, khảm
trai ... khá phong phú về chủng loại hàng hoá.
- Phòng Karaoke
- Dịch vụ giặt là chuyên giặt các đồ vải của khách sạn và quần áo cho
khách ngủ tại khách sạn.
- Ngoài ra còn một số văn phòng cho thuê, đem lại doanh thu cao.
Nhìn chung tuy có sự đổi mới nhng cơ sở vật chất của khu vực kinh

doanh dịch vụ bổ sung còn nghèo nàn, sự bố trí khu vực này cũng còn cha đợc hợp lý do đó gây ảnh hởng đến khả năng hoạt động của các loại hình dịch
vụ và ảnh hởng lớn đến số lợng và chủng loại hiện có của khách sạn.
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của khách sạn Hoà Bình
2.1 Một số đánh giá về thuận lợi - khó khăn của khách sạn
a. Thuận lợi:
Về vị trí địa lý:
Khách sạn Hoà Bình có một vị trí địa lý hết sức thuận lợi, khách sạn
nằm trên cả hai mặt phố chính hớng ra ngã t Lý Thờng Kiệt, Ngô Quyền,
thuộc trung tâm của thủ đô Hà nội. Khách sạn trải dài trên một diện tích rộng
2500m2 đây thực sự là một vị trí lý tởng cho kinh doanh khách sạn mà không
phải khách sạn nào cũng có.
Về mức giá:
Mức giá của khách sạn Hoà Bình phù hợp với thị trờng khách hàng mục
tiêu và khách du lịch. Đây cũng là lợi thế rất lớn của khách sạn trong việc
cạnh tranh về giá với các đối thủ khác.
Về chất lợng sản phẩm và chất lợng dịch vụ:
Vấn đề chất lợng đợc khách sạn đặt lên hàng đầu, với đội ngũ nhân viên
có bề dầy kinh nghiệm và trình độ tay nghề cao luôn luôn cung cấp những
dịch vụ tốt nhất thoả mãn nhu cầu của khách. Chất lợng phục vụ không ngừng
đợc nâng cao và cải tiến qua từng năm. Năm 1998 khách sạn Hoà Bình vinh
dự nhận giải thởng chất lợng Việt nam do Tổng cục du lịch cấp và xếp hạng.
12


Luận văn tốt nghiệp

Phạm Thanh Tùng TK 39A

Về uy tín và danh tiếng của khách sạn:
Hoà Bình là khách sạn có truyền thống lâu đời về vẻ đẹp chất lợng dịch

vụ và nhất là chất lợng buồng ngủ của thủ đô Hà nội. Tên tuổi của khách sạn
Hoà Bình rất có uy tín đối với các tour du lịch ngời châu Âu, nhất là Pháp.
Khách sạn cũng là địa chỉ quen thuộc của lợng khách công vụ thờng đến làm
việc tại Hà nội. Số khách quay lại chiếm 18% tổng số khách hàng năm tại
khách sạn.
Khách sạn Hoà Bình là thành viên của công ty du lịch Hà nội, một công
ty lớn của Hà nội và cả nớc. Hiện nay, công ty đang chú trọng phát triển hoạt
động kinh doanh lữ hành quốc tế, qua công ty khách sạn có thể phát triển thị
trờng khách và thu đợc các thông tin cập nhật về khách hàng để đáp ứng đầy
đủ kịp thời các nhu cầu của khách về các loại hình dịch vụ.
Cơ sở vật chất, kỹ thuật tơng đối hiện đại cộng với Hoà Bình là một
trong số ít những khách sạn còn giữ đợc những nết kiến trúc cổ điển của Pháp
tạo nên sự lôi cuốn, hấp dẫn khách đặc biệt là khách hàng châu Âu.
b. Khó khăn:
Khách sạn đợc xây dựng từ năm 1926. Với hơn 70 năm hoạt động kinh
doanh, mặc dù thờng xuyên đợc cải tạo nâng cấp nhng cơ sở vật chất kỹ thuật
vẫn có nhiều hạn chế nhất định. Đó là các vấn đề kết cấu xây dựng, kiến trúc
theo lối Pháp cổ không cho phép khách sạn có thể cải tạo nâng thêm tầng cao
nh các khách sạn khác.
Về trang thiết bị trong khách sạn:
Các trang thiết bị đợc thay thế từ năm 1996, nhng trong tình trạng chắp
vá, trang thiết bị thay thế cha thật đồng bộ. Khách sạn cần phải thay thế các
trang thiết bị hiện đại phù hợp với quy mô khách sạn phù hợp với những nhu
cầu, đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng quốc tế.
Về dịch vụ:
Qui mô dịch vụ khách sạn còn hạn chế do mặt bằng hẹp, khách sạn vẫn
cha có phòng tập thể thao, bể bơi các dịch vụ vui chơi, giải trí ...
Về lao động:
Khách sạn có đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm nhng tuổi đời cao
không phù hợp với ngành khách sạn đặc biệt là ở bộ phận bàn, bar, lễ tân là

bộ phận thờng xuyên tiếp xúc với khách lại có độ tuổi trung bình cao hơn so
13


Luận văn tốt nghiệp

Phạm Thanh Tùng TK 39A

với độ tuổi trung bình của khách sạn. Cơ cấu phân bổ lao động còn cha đợc
hợp lý tại một số bộ phận cũng là một khó khăn trong khâu phục vụ khách.
Về khách:
Đối tợng chủ yếu của khách sạn là khách quốc tế nhng chính sách thị
thực nhập cảnh của Việt nam còn nhiều phiền hà gây tâm lý không tốt đối với
khách và ảnh hởng đến quyết định đi du lịch và đến làm ăn ở Việt nam của
họ.
Về vốn kinh doanh:
Vốn lu động đủ đáp ứng đợc cho nhu cầu mua vào, bán ra, thay thế
những công cụ lao động phục vụ kinh doanh. Còn vốn để đầu t cho sửa chữa
thờng xuyên đợc tính hết cho đầu vào theo kế hoạch đầu năm do công ty giao.
Vốn cho đầu t chiều sâu để xây dựng lại khách sạn cho đúng với tầm vóc thì
khách sạn không thể chủ động giải quyết đợc. Vấn đề này thuộc cấp chủ quản
là công ty du lịch Hà nội.
2.2 Diễn biến môi trờng kinh doanh
Giai đoạn trớc năm 2000: đây là giai đoạn khách sạn gặp phải nhiều
khó khăn do những nguyên nhân sau:
- ảnh hởng kéo dài của khủng hoảng kinh tế và tài chính Châu á làm
giảm số lợng khách du lịch của công dân các nớc này sang Việt Nam. Cơ hội
làm ăn ở Việt Nam cũng không còn nhiều nên lợng khách công vụ cũng
giảm.
- Chính sách thả nổi ngành du lịch của Chính phủ chứng tỏ mong muốn

đầu t vào ngành du lịch của nhà nớc đã giảm, nh vậy việc thu hút khách hàng
nớc ngoài không mấy tiến triển.
- Tuy nhiên có đôi chút thuận lợi trong thời gian tới là do tình hình khó
khăn của ngành này nên một số lợng đáng kể các khách sạn cùng loại đã rời
bỏ thị trờng, làm giảm bớt số lợng cạnh tranh.
Giai đoạn từ năm 2000 - 2010: đây là giai đoạn có nhiều triển vọng,
do tình hình kinh tế khu vực đã ổn định, tạo cơ hội tham quan, nghỉ ngơi tăng
lên. Đặc biệt, các cơ hội kinh doanh tăng lên thúc đẩy nhu cầu di chuyển và
sử dụng dịch vụ lu trú.

14


Luận văn tốt nghiệp

Phạm Thanh Tùng TK 39A

Đây cũng là thời gian mà sự hợp tác du lịch của các nớc trong khu vực
đã đạt đợc những kết quả dầu tiên, dự án du lịch sông Mêcông và khu vực du
lịch Đông Nam á sẽ thu hút một khối lợng du khách quan trọng từ các khu
vực khác.
Ngành du lịch Việt nam đã trởng thành sau một thời gian dài sau một
thời gian dài và đã có uy tín trên thế giới. Các phơng tiện truyền thông hiện
đại trên phạm vi toàn cầu giúp cho việc thông tin du lịch ngày một dễ dàng
hơn.
Những khó khăn trong giai đoạn này: đi cùng với sự phát triển chung
của kinh tế khu vực, các đối thủ cạnh tranh cũng mạnh lên nhiều, do vậy, tính
chất của cạnh tranh cũng trở nên gay gắt. Vì thế muốn tồn tại khách sạn cũng
phải rất tỉnh táo trong đầu t, lựa chọn phơng hớng kinh doanh.
Đối với từng đối thủ phải phân tích một cách thật chi tiết, tỉ mỉ, thông

qua các biện pháp nghiệp vụ và các phơng pháp lý luận phân tích chặt chẽ để
tìm ra những điểm mạnh, yếu của mình cũng nh của các đối thủ cạnh tranh,
trên cơ sở đó đa ra một chiến lợc đúng đắn để thu đợc hiệu quả cao nhất trong
kinh doanh.
2.3 Đối thủ cạnh tranh
Trong kinh doanh trên thị trờng sự cạnh tranh là tất yếu, các đối thủ
cạnh tranh của khách sạn là các khách sạn tơng đơng (cùng hạng) nh khách
sạn Dân Chủ, khách sạn Thuỷ tiên. Các khách sạn cao cấp hơn cùng khu vực
nh khách sạn Sofitel , Gouman ,Opera ... và các khách sạn t nhân.
Khách sạn đa ra những mẫu biểu để phân tích đối thủ cạnh tranh trực
tiếp. Biểu phân tích đối thủ cạnh tranh trực tiếp đợc xây dựng trên cơ sở các
chỉ tiêu so sánh về:
- Nguồn nhân lực
- Mối quan hệ với khách hàng và cơ quan chủ quản
- Hệ thống sản phẩm
- Tỷ trọng thị trờng
- Quảng cáo
- Hiệu quả kinh doanh

15


Luận văn tốt nghiệp

Phạm Thanh Tùng TK 39A

- Mục tiêu khách sạn
Thông qua hệ thống chỉ tiêu này, khách sạn có thể nắm rõ những điểm
mạnh, điểm yếu của bản thân và so sánh tơng quan với các đối thủ để có thể
đa ra những chiến lợc kinh doanh hợp lý, nâng cao khả năng cạnh tranh của

mình. Đối với khách sạn Hoà Bình hiện nay đối thủ cạnh tranh trực tiếp đó là
các khách sạn cùng hạng trên địa bàn Hà nội nh Dân Chủ, Thắng Lợi ... Các
khách sạn này có cùng điều kiện cơ sở vật chất, cùng hệ thống sản phẩm và
cùng tiêu các mục tiêu kinh doanh cũng nh các thị trờng khách của khách sạn
Hoà Bình nên việc cạnh tranh diễn ra rất gay gắt phụ thuộc vào chiến lợc kinh
doanh mà khách sạn đặt ra.
Ngoài ra khách sạn còn sử dụng một số tiêu thức và phơng pháp khác
để đánh giá một cách toàn diện:
Bảng 1: Đánh giá theo phơng pháp thang điểm và mức độ quan
trọng:
Yếu tố đánh giá
khách sạn
1.Nhân viên
2.Chất luợng
3.Giá cả
4.Tỷ phần thị tròng
5.Hình ảnh khách
sạn
6. Cờng độ cạnh
tranh
7. Khả năng hoạt
động
Tổng cộng

%
15
20
15
10


Hoà Bình
Điểm Tổng
4
0,6
5
1
4
0,6
5
0,5

%
15
20
15
10

Dân Chủ
Điểm Tổng
4
0,6
4
0,8
5
0,75
3
0,3

%
15

20
15
10

Thuỷ Tiên
Điểm Tổng
4
0,6
3
0,6
4
0,6
2
0,2

20

5

1

20

3

0,6

20

5


1

10

4

0,4

10

4

0,4

10

1

0,1

10

4

0,4

10

3


0,3

10

2

0,2

4,5

100

3,75

100

100

Trong đó:
Điểm 5: Yếu tố đợc đánh giá xuất sắc
Điểm 4: Yếu tố đợc đánh giá là tốt
Điểm 3: Chấp nhận yếu tố đợc đánh giá
Điểm 2: Yếu tố đợc đánh giá trung bình
Điểm 1: Yếu tố đợc đánh giá là kém

16

3,35



Luận văn tốt nghiệp

Phạm Thanh Tùng TK 39A

%: tầm quan trọng của từng yếu tố trong việc đánh giá chỉ tiêu trong
tổng số
2.4 Nguồn khách
Trớc năm 1989 phơng thức kinh doanh của khách sạn còn nghèo nàn,
đơn điệu, các dịch vụ bổ sung quá ít, khách sạn chỉ hoàn toàn thực hiện kế
hoạch do trên giao xuống một cách thụ động khách tới khách sạn chủ yếu là
khách của Đảng và nhà nớc, khách do tổng cục du lịch Việt nam ký với các
đoàn ngoại giao và các phái đoàn cao cấp của nhà nớc. Thị trờng khách đợc
chia ra khách XHCN và khách TBCN.
Từ năm 1989 tới nay khách sạn không còn phân biệt khách XHCN hay
khách TBCN và ấn định giá đồng loạt đối với mọi đối tợng khách quốc tế. Cơ
cấu khách của khách sạn cũng thay đổi nhiều đặc biệt từ năm 1990 khách các
nớc công nghiệp phát triển tăng nhanh.
Cơ cấu khách của khách sạn Hoà Bình:
Theo phạm vi lãnh thổ:
Đối tợng phục vụ của khách sạn Hoà Bình chủ yếu là khách quốc tế, lợng khách này chiếm tỷ trọng rất cao trong khách sạn (chiếm khoảng 95%)
tổng số khách. Có thể khẳng định rằng đây chính là thị trờng chính, do đó
khách sạn luôn chú trọng và thực hiện các biện pháp, chính sách giá cả phù
hợp với chất lợng, khả năng thanh toán, thoả mãn các nhu cầu của khách
nhằm thu hút và thúc đẩy sự phát triển của thị trờng khách quốc tế. Bên cạnh
đó lợng khách nội địa trong những năm vừa qua phần lớn thờng là khách công
vụ từ các tỉnh đặc biệt là khu vực thành phố Hồ Chí Minh ra công tác chiếm
tỷ lệ thấp trong tổng số, nhng ngày càng có xu hớng tăng lên, đặc biệt kể từ
năm 2000 (năm du lịch) đồng thời nền kinh tế đã đi vào ổn định sau khủng
hoảng thì lợng khách này sẽ có xu hớng tăng lên nhanh.

Theo quốc tịch:
Nhìn chung, lợng khách của khách sạn có xu hớng gia tăng trong những
năm gần đây. Lợng khách của khách sạn tập trung chủ yếu là khách Nhật và
khách Pháp. Khách Nhật của khách sạn tơng đối ổn định, chiếm tỷ lệ lớn
nhất. Năm 1998 lợng khách Nhật của khách sạn giảm một phần do khủng
hoảng tài chính tiền tệ diễn ra ở khu vực, lợng khách thơng gia giảm xuống
mặt khác do khách sạn Nikko - khách sạn 5 sao liên doanh giữa Việt nam và
Nhật Bản - đợc đa vào hoạt động nên đã thu hút một phần lợng khách Nhật.
17


Luận văn tốt nghiệp

Phạm Thanh Tùng TK 39A

Nhng đến năm 1999,2000 lợng khách Nhật tăng lên rõ rệt (chủ yếu do lợng
khách đi tour tăng) chứng tỏ đây là dấu hiệu tốt trong việc cạnh tranh thu hút
thị trờng khách này.
Năm 1997 cuộc họp thợng đỉnh các nớc nói tiếng Pháp diễn ra ở Việt
nam, lợng khách Pháp đến với khách sạn tăng lên nhng do cuộc khủng hoảng
tài chính tiền tệ và sự cạnh tranh gay gắt giữa các khách sạn cùng loại trên địa
bàn đối với thị trờng khách Pháp làm cho lợng khách này có xu hớng giảm
hơn so với năm trớc đó. Do vậy khách sạn cần phải đẩy mạnh các biện pháp
để thu hút và giữ lại lợng khách quen của mình.
Khách Việt kiều có xu hớng giảm mạnh so với những năm đầu
Theo mục đích chuyến đi:
Tỷ lệ các loại khách có sự biến động lớn nhng nhìn chung khách công
vụ vẫn chiếm tỷ lệ lớn nhất, khách tham quan có xu hớng gia tăng trong
những năm tới đây là thị trờng khách cần đợc chú trọng phát triển hơn.
2.5 Kết quả hoạt động kinh doanh

Kết quả kinh doanh của khách sạn Hoà Bình giai đoạn 1996-2000 đợc
phản ánh theo bảng sau:
Bảng 2: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại khách sạn
Hoà Bình giai đoạn 1996- 2000
Đơn vị : 1000 VND
Năm

1996

1997

1998

1999

2000

Doanh thu khách

11,104,423

10,070,000

9,259,000

10,373,000

11,419,429

Chi phí


5,421,110

4,586,000

6,886,000

9,242,678

6,500,000

Thuế DT

1,111,526

1,008,000

958,000

1,052,200

1,145,000

Thuế vốn + đất

383,368

347,27

491,000


471,000

442,000

Lãi

3,555,315

2,418,570

1,167,233

822,000

938,705

Nộp ngân sách

1,246,921

1,355,200

1,449,000

1,523,200

1,587,000

Chỉ tiêu


18


Luận văn tốt nghiệp

Phạm Thanh Tùng TK 39A

Phân tích các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh:
Năm 1992,1993 và các năm trở về trớc đây, khách sạn luôn đạt công
suất buồng từ 80% trở lên, nộp ngân sách trên 1 tỷ đồng. Cuối năm 1993 đến
đầu năm 1996, khách sạn tiến hành sửa chữa lớn nên công suất buồng giảm,
do những điều kiện môi trờng trong khách sạn khó khăn. Bớc sang năm 1997,
1998 thị trờng khách bị cạnh tranh gay gắt, công suất buồng bình quân cả
thành phố chỉ đạt mức trên dới 40%. Tuy nhiên, nhờ có sự đầu t thích đáng,
kịp thời, khách sạn đã nâng cấp đợc cơ sở hạ tầng, đạt tiêu chuẩn khách sạn 3
sao của Tổng cục du lịch cấp, có khả năng cạnh tranh với các khách sạn 3 sao
vừa đợc xây dựng và cải tạo trên địa bàn Hà nội, đồng thời với những chính
sách phát triển hợp lý, tận dụng những thế mạnh sẵn có khách sạn thu hút đợc
một lợng khách lớn đến với mình nâng cao công suất buồng trong 2 năm
1999 và 2000. Khách sạn luôn giữ vững mức nộp ngân sách trên 1 tỷ đồng và
ngày càng có mức nộp ngân sách cao hơn. Chất lợng dịch vụ ngày càng đợc
nâng cao, thu hút khách và chính sách tiết kiệm chi phí nâng cao lợi nhuận
cho khách sạn vợt qua giai đoạn khủng hoảng thừa buồng trên địa bàn Hà nội.
- Về doanh thu: Có thể thấy công suất buồng năm 1996 rất thấp (từ 30
-35%) nhng doanh thu đạt tơng đuơng với những năm 1999, 2000 khi công
suất buồng đợc nâng lên cao (doanh thu khoảng trên dới 11 tỷ). Nguyên
nhân : năm 1996 mặc dù công suất buồng thấp nhng giá buồng đợc nâng lên
khá cao, đồng thời khách sạn thu đợc những khoản thu lớn từ dịch vụ trong đó
lớn nhất từ việc cho thuê văn phòng đẩy tổng doanh thu tăng lên. Năm 1999,

2000 doanh thu từ cho thuê văn phòng giảm xuống, giá buồng hạ rất nhiều so
với những năm trớc do sự cạnh tranh khốc liệt do đó mặc dù công suất đợc
nâng lên nhng doanh thu giảm.
- Về chi phí: Tỷ lệ chi phí chia cho doanh thu hàng năm không đồng
đều và có sự biến động, điều đó chứng tỏ rằng chi phí cố định (bất biến) trong
cơ cấu chi phí của khách sạn là khá lớn.
- Về lợi nhuận: Tỷ lệ lãi trên doanh thu có xu hớng giảm qua các năm.
Năm 1996 tỷ lệ lãi chiếm 32% doanh thu trong khi năm 2000 tỷ lệ lãi trên
doanh thu chỉ còn khoảng 8%.
- Mức nộp ngân sách: duy trì ở mức ổn định và ngày càng có xu hớng
tăng lên. Tỷ lệ nộp ngân sách so với doanh thu năm 1996 là 11,23% đến năm

19


Luận văn tốt nghiệp

Phạm Thanh Tùng TK 39A

2000 tỷ lệ nộp ngân sách là 13,89% doanh thu. Do đó ta có thể thấy rằng
khách sạn luôn rất cố gắng trong việc hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nớc và
cấp trên.
Trên đây là những nhận định tổng quát nhất về tình hình hoạt động kinh
doanh tại khách sạn, việc phân tích hoạt động kinh doanh của khách sạn qua
các năm đợc phân tích rất chi tiết theo các mặt, theo nhiều phơng pháp khác
nhau. Trên cơ sở nội dung đề tài chúng ta sẽ đi sâu tìm hiểu việc phân tích
doanh thu tại khách sạn Hoà Bình.
II. Doanh thu và thực trạng việc phân tích doanh thu tại khách
sạn Hoà Bình


1.Doanh thu khách sạn:
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh đặc điểm về loại hình dịch vụ của
khách sạn để có thể thực tốt khâu phân tích về doanh thu, khách sạn sử dụng
một số khái niệm về doanh thu nh sau:
a. Tổng doanh thu:
Tổng doanh thu của khách sạn là toàn bộ số tiền (ngoại tệ hoặc tiền
Việt) thu đợc trong kỳ từ hoạt động sản xuất kinh doanh và các loại hình dịch
vụ của khách sạn mang lại .
b. Cơ cấu doanh thu:
Doanh thu chia theo đối tợng phục vụ chủ yếu:
Mục đích của việc phân chia tổng doanh thu theo tiêu thức này để thấy
rõ cơ cấu doanh thu đối với từng loại khách trong tổng doanh thu là bao
nhiêu.
- Doanh thu phục vụ khách quốc tế:
Doanh thu phục vụ khách quốc tế là toàn bộ số tiền thu đợc do hoạt
động phục vụ cho các loại khách quốc tế bao gồm các loại khách: khách công
vụ, khách công vụ kết hợp du lịch, khách du lịch theo tour.
- Doanh thu phục vụ khách trong nớc:
Doanh thu phục vụ khách trong nớc là toàn bộ số tiền thu đợc do phục
vụ ngời nớc mình đến sử dụng các dịch vụ của khách sạn.
Doanh thu chia theo loại hình hoạt động
20


Luận văn tốt nghiệp

Phạm Thanh Tùng TK 39A

- Doanh thu dịch vụ:
+ Doanh thu buồng: là tổng số tiền thu đợc do cho thuê buồng, kể cả

cho thuê buồng, ngày dài mà có nhân viên đơn vị phục vụ.
+ Doanh thu vận chuyển hành khách: là tổng số tiền do thực hiện các
dịch vụ chuyên chở khách đi lại và tham quan du lịch
+ Doanh thu từ các dịch vụ khác nh giặt là, điện thoại ...
- Doanh thu bán hàng hoá:
Doanh thu bán hàng hoá là tổng số tiền thu đợc do bán hàng hoá các
loại cho khách du lịch có nhu cầu. Doanh thu bán hàng hoá bao gồm doanh
thu bán hàng hoá ăn uống và doanh thu bán hàng hoá lu niệm.
Trong doanh thu bán hàng hoá thì doanh thu bán hàng hoá ăn uống là
chủ yếu và chiếm tỷ trọng cao nhất. Doanh thu bán hàng ăn uống bao gồm
sản phẩm do đơn vị tự pha chế và hàng chuyển bán phục vụ bữa ăn, ăn món,
uống trong khi ăn và giải khát của khách hàng.
2. Thực trạng phân tích doanh thu tại khách sạn Hoà Bình:
Căn cứ vào số liệu thực tế diễn ra hằng ngày tại khách sạn doanh thu đợc tổng hợp một cách khá chi tiết để thực hiện báo cáo, và đợc kế toán phân
tích cụ thể theo từng tuần, tháng, quí,năm.
a. Các hớng phân tích:
Phân tích doanh thu ngoại tệ:
Đối với hoạt động kinh doanh của khách sạn chỉ tiêu doanh thu ngoại tệ
là một chỉ tiêu khá quan trọng. Chỉ tiêu doanh thu ngoại tệ đợc phân tích
thông qua các đánh giá về:
- Đánh giá chung về thực hiện doanh thu ngoại tệ
- Đánh giá tình hình thực hiện doanh thu theo thời gian
- Đánh giá thực hiện doanh thu theo khối nớc
Dựa trên cơ sở báo cáo kế toán khách sạn xây dựng các chỉ tiêu phân
tích sử dụng số liệu tháng, quý, năm trong các kỳ liên tiếp.
Phân tích doanh thu buồng:
Doanh thu buồng bao gồm:
21



Luận văn tốt nghiệp

Phạm Thanh Tùng TK 39A

- Tiền thuê buồng qua đêm
- Tiền thuê buồng ban ngày
- Tiền thuê các dịch vụ bổ sung của khách sạn
Tại khách sạn Hoà Bình tiền thuê buồng qua đêm chiếm tỷ trọng rất lớn
khoảng 95% từ doanh thu kinh doanh buồng.
Phân tích doanh thu buồng thông qua việc đánh giá các chỉ tiêu kế
hoạch cơ bản bao gồm công suất buồng, giờng đa vào sử dụng và kết quả kinh
doanh đạt đợc.
Phân tích doanh thu bán hàng:
Kinh doanh ăn uống là một khâu hết sức quan trọng trong hoạt động
kinh doanh khách sạn. Doanh thu bán hàng thể hiện mức độ đáp ứng các nhu
cầu của khách về ăn uống và mua sắm.
Doanh thu bán hàng đợc phân tích thông qua việc đánh giá tổng quát
chung. Sau đó đi vào xem xét các chỉ tiêu cơ bản về hoạt động bán hàng của
khách sạn:
- Doanh thu từ nhà hàng
- Doanh thu từ bán hàng hoá
b. Phơng pháp phân tích:
Phơng pháp phân tích doanh thu chủ yếu dựa trên cơ sở so sánh các chỉ
tiêu giữa các kỳ nghiên cứu. Tuỳ thuộc vào hớng phân tích nh trên mà ngời ta
sử dụng các chỉ tiêu khác nhau để phân tích theo các bảng nh sau:
Bảng 3: Bảng phân tích doanh thu theo các năm của khách sạn
Chỉ tiêu

...


Đơn vị Thực tế
tính
kỳ trớc

...

...

Kỳ này

Thực hiện so với

Kế
hoạch

Thực hiện

Kỳ trớc

Kế hoạch

...

...

...

...

Tổng


22


Luận văn tốt nghiệp

Phạm Thanh Tùng TK 39A

Và đợc chi tiết theo thời gian nh sau:
Bảng 4: Bảng phân tích doanh thu theo các tháng, quí các năm
Chỉ tiêu

Thực hiện

Kỳ này
Kế koạch

Thực hiện

Thực hiện so với
Kỳ trớc

Kế hoạch

Tổng doanh thu
Quí I
Tháng 1
...
Quí II
...

Quí III
...
Quí IV

Trên cơ sở thực tế phân tích này khách sạn sẽ lập kế hoạch cho kỳ tới
đối với tổng doanh thu, thông qua các con số so sánh của kỳ này so với kỳ trớc và kế hoạch của kỳ này đồng thời dựa trên những đánh giá của chuyên gia
và những điều kiện khách quan bên ngoài để xem xét tình hình biến động của
doanh thu lập kế hoạch chi tiết cho kỳ sau.
c. Đánh giá:
Ưu điểm:
Phân tích thông qua bảng nh trên cho phép ta có thể so sánh đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch của các chỉ tiêu theo các khoảng thời gian, đồng
thời tìm ra nguyên nhân của việc tăng, giảm doanh thu theo kế hoạch và thực
hiện.

23


Luận văn tốt nghiệp

Phạm Thanh Tùng TK 39A

Doanh thu đợc phân tích rất chi tiết theo các chỉ tiêu, tập trung nhấn
mạnh đến bề rộng sự ảnh hởng của các nhân tố tạo điều kiện cho việc nhận
định các nguyên nhân và khái quát nhận định tình hình biến động các nhân tố
thông qua đó góp phần nâng cao khả năng đánh giá tình hình kinh doanh và
đánh giá doanh thu theo từng mặt hoạt động.
Hạn chế :
Việc phân tích doanh thu tại khách sạn nh hiện nay chỉ thích hợp với
việc lập kế hoạch trong từng kỳ liên tiếp nhau. Do chỉ dựa trên số liệu thực tế,

kế hoạch của kỳ trớc và kỳ này mà không dựa trên sự biến động doanh thu
qua nhiều năm phân tích nên không thể mang tính chất đại biểu trong thời
gian dài. Nguồn số liệu ít cho nên việc nhận định về tình hình phát triển
trong thời gian tới theo một giai đoạn nào đó chỉ có thể mang tính chất định
tính, khái quát không có khả năng định lợng chi tiết hay nói một cách khác
với sự phân tích này thì khả năng dự đoán sự biến động của doanh thu trong
tơng lai không cao đối với những kế hoạch dài hạn.
Xét về bề sâu thì việc phân tích không có khả năng định lợng đợc vai
trò của các nhân tố trong doanh thu, đồng thời không cho phép xác định đợc
sự biến động các nhân tố sẽ gây ảnh hởng nh thế nào đối với doanh thu ở từng
nhân tố riêng lẻ và sự tác động tổng hợp của chúng trong sự biến động doanh
thu.
Ta có thể thấy việc phân tích doanh thu tại khách sạn Hoà Bình còn
gặp rất nhiều những hạn chế cần khắc phục. Việc xây dựng hoàn thiện phơng
pháp phân tích doanh thu hợp lý, phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh
của khách sạn đây là một vấn đề cần đợc xem xét.

CHƯƠNG II
Phơng pháp thống kê phân tích biến động doanh thu du
lịch
24


Luận văn tốt nghiệp

Phạm Thanh Tùng TK 39A

I. Một số điều cần lu ý khi phân tích và dự đoán tình hình biến
động của doanh thu du lịch


1.Khái niệm, ý nghĩa và sự cần thiết của việc phân tích và dự đoán:
Phân tích và dự đoán thống kê là nêu ra một cách tổng hợp bản chất cụ
thể, tính quy luật của các hiện tợng và quá trình kinh tế - xã hội trong điều
kiện lịch sử nhất định qua biểu hiện bằng số lợng, tính toán mức độ trong tơng lai của hiện tợng nhằm đa ra những căn cứ cho quyết định quản lý. Nói
cụ thể, phân tích thống kê là xác định mức độ nêu lên sự biến động biểu hiện
tính chất và trình độ chặt chẽ của mối liên hệ hiện tợng. Phân tích thống kê
phải lấy con số thống kê làm t liệu, lấy các phơng pháp thống kê làm công cụ
nghiên cứu. Còn dự đoán thống kê là nghiên cứu các tình huống có thể xẩy ra
trong tơng lai của các hiện tợng tự nhiên, kinh tế xã hội gắn với việc đề ra các
nguyên tắc lập, dự đoán và vận hành nó.
Phân tích và dự đoán thống kê có ý nghĩa quan trọng trong quá trình
quản lý kinh tế. Nhờ có lý luận và phơng pháp luận phong phú mà thống kê
có thể vạch ra nguyên nhân của việc hoàn thiện kế hoạch và các quyết định
quản lý; phân tích ảnh hởng các nhân tố đến việc sử dụng các nguồn lực; xác
định các mối liên hệ, các tính quy luật chung của hệ thống. Và cuối cùng là
xây dựng các dự đoán khác nhau nhằm xác định các mục tiêu phát triển, các
nguồn tiềm năng, xây dựng các phơng án để phục vụ cho việc ra quyết định
quản lý. Chức năng phân tích và dự đoán thống kê ngày càng trở nên quan
trọng hơn, khối lợng công việc nhiều hơn và vai trò của thống kê trong bộ
máy nhà nớc ngày càng nhiều hơn. Phân tích và dự đoán thống kê là một thể
thống nhất, cùng phục vụ cho việc kế hoạch hoá và xây dựng các quyết định
quản lý. Do vậy trong nhiều trờng hợp nếu chỉ có phân tích thôi cha đủ mà
còn phải tiến hành nghiên cứu trạng thái của đối tợng trong tơng lai.
Trong quá trình phân tích và dự đoán kinh tế, phơng pháp tiếp cận hệ
thống đòi hỏi phải tiếp cận theo cả hai hớng: hớng phân tích và hớng tổng
hợp.
Theo hớng phân tích, đối tợng nghiên cứu đợc tách ra thành nhiều yếu
tố cấu thành, các nguyên nhân ảnh hởng đến sự biến động của đối tợng cũng
đợc chia ra thành những nguyên nhân nhỏ hơn, nhằm tạo khả năng nghiên
cứu một cách sâu sắc và chi tiết đối tợng. Do phân tích thành các nhân tố nh

trên ta có thể khảo sát xem đâu là nhân tố trội nhất đến sự biến động của đối
25


×