Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Luận văn vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích hiệu quả hoạt động của tổng công ty xây dựng công trình giao thông i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 84 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
I. Sự cần thiết của đề tài:
Để tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, doanh nghiệp cũng
đều phải tập hợp các phương tiện vật chất cũng như con người và thực hiện sự
kết hợp giữa lao động với các yếu tố vật chất để tạo ra kết quả phù hợp với ý đồ
của doanh nghiệp. Mục tiêu bao trùm lâu dài của kinh doanh là tạo ra lợi nhuận,
tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở những nguồn lực sẵn có. Lợi nhuận không chỉ
phản ánh hiệu quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp mà nó còn phản ánh
khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó. Doanh nghiệp hoạt động
hiệu quả là doanh nghiệp đạt được những mục tiêu kinh doanh đề ra đồng thời
bảo toàn và phát triển vốn. Hơn nữa, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp xây dựng sẽ góp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng nền kinh
tế và đời sống xã hội. Việc xem xét và phân tích hiệu quả kinh doanh là rất quan
trọng, nó không chỉ cho biết việc sản xuất đạt được ở trình độ nào mà còn cho
phép các nhà quản trị tìm ra các nhân tố để đưa ra các giải pháp tối ưu, các
phương pháp đúng đắn nhằm tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh, mục đích
nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Với lý do trên em chọn đề tài "Vận dụng một số phương pháp thống kê
phân tích hiệu quả hoạt động của Tổng công ty Xây dựng công trình giao
thông I" làm luận văn tốt nghiệp.
II. Nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương I : Lý luận chung về xây dựng và hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp
Chương II: Hệ thống chỉ tiêu thống kê và một số phương pháp thống kê
phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng
Chương III: Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích hiệu quả
hoạt động của Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 1.
1


III. Phương pháp nghiên cứu :


Luận văn sử dụng phương pháp đồ thị, chỉ số, dãy số thời gian để phân
tích.
IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
Hiệu quả hoạt động là phạm trù rất rộng và phức tạp bao gồm cả rủi ro
trong kinh doanh, do vậy luận văn chỉ tập trung nghiên cứu một số chỉ tiêu hiệu
quả cơ bản trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguồn số liệu phục vụ cho việc tính toán và phân tích được thu thập tại
Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 1.
Trong quá trình hoàn thành luận văn, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình của thầy giáo GS.TS Phạm Ngọc Kiểm cùng các cô chú, anh chị phòng kế
hoạch thống kê tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1. Do hạn chế về
kiến thức và kinh nghiệm nghiên cứu, luận văn không tránh khỏi sai sót. Em rất
mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô và các bạn. Em xin chân thành
cảm ơn.

2


CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ XÂY DỰNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
I. Hoạt động xây dựng và những đặc điểm cơ bản của xây dựng
1. Khái niệm hoạt động xây dựng:
Hoạt động xây dựng là quá trình lao động để tạo ra những sản phẩm xây
dựng cho nền kinh tế quốc dân bao gồm các công việc :
- Thăm dò, khảo sát, thiết kế
- Xây dựng mới, xây dựng lại công trình
- Cải tạo mở rộng, nâng cấp, hiện đại hoá công trình
- Sửa chữa lớn nhà cửa, vật kiến trúc
- Lắp đặt thiết bị, máy móc vào công trình

- Cho thuê phương tiện, máy móc thi công có người điều khiển đi kèm
2. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng và sản xuất xây dựng :
Sản phẩm xây dựng mà sản phẩm chính của nó là sản phẩm xây lắp. Nó là
kết quả trực tiếp hữu ích do lao động trong lĩnh vực xây dựng sáng tạo ra.
* Sản phẩm xây dựng có đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây dựng mang tính đơn chiếc: đây là đặc điểm tương đối
khác thường so với các ngành sản xuất vật chất khác. Xây dựng là những công
trình xây dựng nhà cửa, vật kiến trúc... được làm theo đơn đặt hàng từ trước
- Sản phẩm xây dựng có tính cố định tại chỗ và phân bố tản mạn ở nhiều
nơi.
- Sản phẩm xây dựng thường có kích thước lớn, chi phí lớn, giá trị rất cao,
thời gian thi công lâu. Sản phẩm xây dựng là các công trình đã hoàn thành đòi
hỏi thời gian sử dụng lâu dài, độ bền cao.
3


- Sản phẩm xây dựng phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện khí hậu, địa hình
của địa phương và mang nhiều tính đa dạng, cá biệt cao về công dụng, cách cấu
tạo và phương pháp sản xuất.Điều kiện tự nhiên thuận lợi cho quá trình thi công
thì công trình sẽ được tiến hành theo đúng tiến độ, chất lượng công trình được
đảm bảo.
- Sản phẩm xây dựng liên quan đến nhiều ngành cả về phương diện cung
ứng nguyên vật liệu và cả về phương diện sử dụng sản phẩm của xây dựng làm
ra. Sản phẩm xây dựng mang tính tổng hợp về kỹ thuật, văn hoá, nghệ thuật,
quốc phòng.
* Đặc điểm của sản xuất xây dựng:
- Sản xuất xây dựng thường được tiến hành theo đơn đặt hàng cho từng
trường hợp cụ thể vì vậy sản xuất xây dựng rất đa dạng, sản phẩm có tính cá
biệt, đơn chiếc (các ngành khác thường sản xuất hàng loạt). Đặc điểm này dẫn
đến yêu cầu cần xác định giá trước khi tiến hành xây dựng.

- Sản xuất xây dựng mang tính lưu động cao. Các công trình xây dựng
thường được tiến hành trên địa bàn khác nhau vì thế nó gây khó khăn cho nhà
thầu trong quá trình thi công cho các công trình về việc vận chuyển máy móc
trang thiết bị, nhân công phục vụ cho quá trình thi công.
- Sản xuất xây dựng được tiến ành ngoài trời, chịu ảnh hưởng của điều
kiện thời tiết, khí hậu, địa hình nơi thi công. Đặc điểm này liên quan đến tiến độ
thực hiện, vì vậy khi thi công cần lập tiến độ thi công hợp lý, tránh thi công
trong điều kiện thời tiết xấu.
- Thời gian thi công các công trình xây dựng dài, các công trình xây dựng
thường phức tạp.
- Sản xuất xây dựng liên quan đến nhiều ngành sản xuất khác như ngành
cung cấp vật liệu xây dựng, các ngành có nhu cầu sử dụng sản phẩm của ngành
xây dựng.
4


II. Bản chất và tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh
1. Bản chất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Trong bất cứ hoạt động kinh doanh nào, con người cũng đều quan tâm
đến hiệu quả. Nó là cơ sở để đánh giá khả năng thực hiện các mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, nó còn có ảnh hưởng rất lớn đến sự tăng
trưởng nền kinh tế và đời sống xã hội.Với một lượng chi phí nhất định, con
người luôn mong muốn tạo ra được một kết quả lớn nhất, đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của con người do vậy việc nâng cao hiệu quả kinh tế là rất quan trọng,
nó đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của các công ty xây dựng nói riêng và
cho nền kinh tế nói chung.
Hiệu quả là một phạm trù hết sức phức tạp. Có rất nhiều quan điểm khác
nhau về hiệu quả. Xét theo phạm vi toàn xã hội ta có quan điểm hiệu quả kinh tế
xã hội, trong phạm vi doanh nghiệp đó là hiệu quả sản xuất kinh doanh, ở

chuyên đề có thể xem xét một số quan điểm hiệu quả sản xuất kinh doanh sau :
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là đại lượng so sánh giữa kết quả kinh tế
đạt được so với chi phí đã bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nói cách khác, hiệu
quả sản xuất kinh doanh là đại lượng so sánh giữa kết quả đầu vào và chi phí
đầu ra.
Việc so sánh giữa những đại lượng trên có thể thực hiện theo dạng hiệu
mà biểu hiện là các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối hay dạng thương có biểu hiện là
các chỉ tiêu hiệu quả tương đối (trong dạng thương có dạng nghịch và dạng
thuận). Quan điểm này có ưu điểm là chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối cho phép đánh
giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp theo cả chiều rộng và chiều sâu, từ đó
có thể hình thành nên các phương trình hiệu quả dạng tổng, tích là cơ sở cho
việc xây dựng mô hình phân tích. Còn dạng thương cho phép hình thành và
phân tích hệ thống chỉ tiêu hiệu quả một cách sâu sắc. Tuy vậy, vẫn còn tồn tại
một số nhược điểm như ở dạng hiệu trong một số trường hợp không thể thực
5


hiện so sánh được (ví dụ như chi phí và kết quả không cùng đơn vị đo lường),
kém nhạy cảm, và dễ bị nhầm lẫn giữa chỉ tiêu hiệu quả và chỉ tiêu kết quả.Ở
dạng thương chỉ phản ánh hiệu quả theo chiều sâu.
- Hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực( lao động, máy móc,thiết bị,
nguyên vật liệu và tiền vốn) nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã xác
định.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu đạt được của doanh nghiệp
được đặc trưng bằng một hệ thống chỉ tiêu định tính và định lượng về kết quả
hoạt động của doanh nghiệp.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự tăng trưởng kinh tế, được phản ánh
qua nhịp độ tăng của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này là phiến diện chỉ đứng
trên giác độ biến động theo thời gian.

Từ các khái niệm nêu trên, ta có thể đưa ra một khái niệm về hiệu quả
kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh như sau : hiệu quả sản xuất kinh
doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt lượng của các hoạt động kinh
doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất
nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp - mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
2. Phân biệt khái niệm hiệu quả và kết quả
* Để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh, ta cần
phân biệt giữa khái niệm hiệu quả và kết quả.
Cần hiểu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là
những sản phẩm do doanh nghiệp tạo ra mang lợi ích tiêu dùng cho xã hội,
được thể hiện là sản phẩm vật chất hoặc sản phẩm phi vật chất. Kết quả là
những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình sản xuất kinh doanh nhất
định và đó cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản
6


xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể là những đại lượng cân đong đo đếm
được như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận, thị phần... và
cũng có thể là các đại lượng chỉ phản ảnh mặt chất lượng, có tính chất định tính
như uy tín của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm...Do vậy kết quả bao giờ
cũng là mục tiêu của doanh nghiệp.
Từ khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh nói trên, có thể biểu hiện bằng
công thức sau :
H = K/C
Ở đây hiệu quả sản xuất kinh doanh được biểu hiện bởi hai chỉ tiêu kết
quả và chi phí hay nói cách khác là đầu ra và các nguồn lực đầu vào. Hai chỉ
tiêu này có thể được xác định bằng đơn vị hiện vật và đơn vị giá trị, việc sử
dụng đơn vị giá trị luôn luôn đưa các đại lượng khác nhau về cùng một đơn vị
đo lường - tiền tệ. Do vậy thước đo hiệu quả là sự tiết kiệm chi phí và tiêu

chuẩn của hiệu quả là việc tối đa hoá kết quả hoặc tối thiểu hoá chi phí dựa trên
nguồn lực có sẵn.Vấn đề đặt ra ở đây là hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả
sản xuất kinh doanh là mục tiêu hay là phương tiện của kinh doanh? Nhiều khi
trong thực tế, các chỉ tiêu hiệu quả được sử dụng như mục tiêu cần đạt và trong
nhiều trường hợp, người ta lại sử dụng chúng như công cụ để nhận biết "khả
năng" tiến tới mục tiêu cần đạt là kết quả.
* Hiệu quả là phạm trù được sử dụng rộng rãi trên nhiều lĩnh vực kinh tế,
xã hội,...vì vậy cần phân biệt giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội để có thể
nhận thức một cách đầy đủ về bản chất, quan điểm đánh giá hiệu quả từ đó cho
phép doanh nghiệp phát hiện khả năng và tìm ra biện pháp đúng đắn để nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được
các mục tiêu xã hội nhất định hay phản ánh kết quả việc thực hiện các mục tiêu
về mặt xã hội như cải thiện đời sống người lao động cả về vật chất lẫn tinh thần,
giải quyết công ăn việc làm trong phạm vi toàn xã hội hoặc từng khu vực kinh
7


tế, giảm số người thất nghiệp, nâng cao trình độ văn hoá, đảm bảo vệ sinh môi
trường,...Hiệu quả xã hội thường được quan tâm, nghiên cứu ở phạm vi quản lý
vĩ mô.
Hiệu quả kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế và được xác định
bởi tỉ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu
quả kinh tế được nghiên cứu trên 2 giác độ vi mô và vĩ mô. Xét ở phạm vi
nghiên cứu ta có hiệu quả kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh tế ngành, hiệu quả
kinh tế vùng lãnh thổ và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Muốn đạt
được hiệu quả kinh tế quốc dân cao thì vai trò điều tiết vĩ mô là cực kỳ quan
trọng. Hiệu quả kinh tế có đảm bảo thì mới có thể tạo ra hiệu quả xã hội.
3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp

Khi bàn tới hiệu quả kinh doanh, nhiều nhà khoa học kinh tế đã đề cập
đến mức chuẩn hiệu quả. Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế, chúng ta có thể
thiết lập được mối quan hệ tỉ lệ giữa đầu ra và đầu vào và có thể sẽ cho một dãy
các giá trị khác nhau. Vấn đề được đặt ra là trong các giá trị đạt được thì các giá
trị nào phản ánh tính có hiệu quả và các giá trị nào sẽ nằm trong miền không đạt
hiệu quả (phi hiệu quả). Tiêu chuẩn theo nghĩa đen là tiêu thức (tính chất) đặc
biệt để đánh giá một tiêu thức khác phù hợp với những điều kiện nhất định. Ta
có thể phân ra thành các quan điểm để đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động
sản xuất kinh doanh.
*Quan điểm 1: Tăng kết quả sản xuất (tăng sản lượng, tăng giá trị tăng
thêm (VA), tăng tổng giá trị sản xuất (GO), tăng tổng sản phẩm trong nước
(GDP) và tăng lợi nhuận).
* Quan điểm 2: Tăng năng suất lao động gồm năng suất lao động sống (là
năng suất lao động tính theo GO), năng suất lao động xã hội (là năng suất lao
động tính theo VA,GDP) và năng suât lao động vật hoá (tiết kiệm chi phí trung
gian thể hiện ở tăng hoặc giảm tỷ trọng IC trong GO).
8


*Quan điểm 3: Mức hiệu quả tối đa ( H max) có thể đạt được trong những
điều kiện cụ thể.Theo quan điểm này, H thường < Hmax và như vậy H càng gần
Hmax thì hoạt động sản xuất càng có hiệu quả và ngược lại.
* Quan điểm 4: Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế là do quy luật kinh
tế cơ bản quyết định (A.Xecfeev, M.Bo,...).Đạt được quan hệ tỉ lệ tối ưu giữa
hiệu quả kinh tế đạt được so với chi phí hoặc nguồn lực đã bỏ ra để đạt được
hiệu quả đó. Theo cách hiểu này, tiêu chuẩn HQKT có các biểu hiện cụ thể :
- Theo quan điểm xã hội là tăng GO và tăng GDP
- Theo quan điểm ngành là tăng VA và tăng GDP
- Theo quan điểm doanh nghiệp:
+ Có xét đến lợi ích của xã hội: tăng VA.

+ Không xét đến lợi ích của xã hội: tăng LN
Tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả kinh tế là thống nhất nhưng do hiệu quả
kinh tế được đánh giá theo các quan điểm khác nhau nên tiêu chuẩn cũng khác
nhau.
Xét trên phương diện lý thuyết, mặc dù các tác giả đều thừa nhận về bản
chất khái niệm hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất
song công thức khái niệm hiệu quả cũng chưa phải là công thức mà các nhà
kinh tế thống nhất thừa nhận. Như vậy, không có tiêu chuẩn chung cho mọi
công thức hiệu quả kinh tế, tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế còn phụ thuộc vào mỗi
công thức xác định hiệu quả kinh tế cụ thể. Chẳng hạn với các chỉ tiêu hiệu quả
liên quan đến các quyết định lựa chọn kinh tế sử dụng phương pháp cận biên
người ta hay so sánh các chỉ tiêu như doanh thu biên và chi phí biên với nhau và
tiêu chuẩn hiệu quả là doanh thu biên bằng với chi phí biên,...
Trong các quan điểm trên thì quan điểm thứ 4 được quan tâm nhiều nhất.
Quan điểm này cho phép gắn hiệu quả kinh tế với lợi ích kinh tế, tức là động
lực của sự tăng trưởng và phát triển kinh tế vì vậy để tạo động lực cho sự phát
9


triển của nền kinh tế, cần kết hợp hài hoà và hợp lý giữa các loại lợi ích khác
nhau ( lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích toàn xã hội).
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả và một số chú ý khi phân tích
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố khác nhau như nhân tố chủ quan, nhân tố khách quan, nhân tố vô hình
và nhân tố hữu hình. Ta có thể đưa ra một vài nhân tố có tác động chủ yếu đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh sau :
4.1. Môi trường kinh doanh
Môi trường kinh doanh có thể được nhìn nhận từ nhiều giác độ với những
mục đích nghiên cứu khác nhau bao gồm môi trường pháp lý, môi trường vi

mô, môi trường vĩ mô, môi trường văn hoá xã hội, môi trường tự nhiên...Và bất
cứ một doanh nghiệp dù hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh nào cũng
phải hoạt động trong một môi trường kinh doanh nhất định phù hợp với điều
kiện sản xuất kinh doanh của mình. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
xây dựng gồm các yếu tố thị trường đầu vào, thị trường đầu ra, thị trường vốn,
lao động...Ngoài các yếu tố đó, môi trường kinh doanh còn chứa đựng các mối
quan hệ diễn ra bên trong và bên ngoài doanh nghiệp ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp như cơ chế chính sách của nhà nước, tình hình
kinh tế thế giới, trao đổi quốc tế, hệ thống chính trị, mối quan hệ song phương
diễn ra giữa các quốc gia, các hiệp định đa phương điều khiển mối quan hệ giữa
các nhóm quốc gia, các tổ chức quốc tế,...Môi trường kinh doanh ổn định sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp phát triển.
Vì vậy, muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả, cần phân tích đầy đủ và
đúng đắn môi trường kinh doanh để tạo lập căn cứ trong việc xây dựng chiến
lược kinh doanh thậm chí nếu dự đoán trước được sự thay đổi của môi trường ta
có thể tận dụng được những thay đồi này, biến nó thành cơ hội cho việc sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
10


4.2.Tổ chức quản lý lao động
Trong thời đại hiện nay, nền kinh tế tri thức, tri thức của con người được
xem như một trong những nhân tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp cũng như của toàn xã hội.Hiệu quả của mỗi quốc gia,
ngành và doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào trình độ văn hoá, chuyên môn, tay
nghề, kỹ năng, năng lực của đội ngũ lao động. Lao động là một trong ba yếu tố
của quá trình sản xuất (lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động), đồng
thời nó giữ vai trò quan trọng nhất, đặc biệt trong hoạt động sản xuất xây lắp.
Như ta đã biết, sự thành bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh phụ thuộc
nhiều vào kinh nghiệm và trình độ tổ chức của bộ máy quản lý. Muốn nâng cao

hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý doanh nghiệp, cần xây dựng tốt mối
quan hệ giữa người quản lý và người lao động, luôn tôn trọng và khuyến khích
tính tự chủ sáng tạo của lực lượng lao động tạo ra sức mạnh tổng hợp phát huy
hiệu quả của các yếu tố sản xuất đặc biệt là yếu tố con người.
Bộ máy quản lý tốt là bộ máy quản lý bao gồm đội ngũ cán bộ tinh thông,
nhiệt tình, có kinh nghiệm trong công việc. Bộ máy này có gọn nhẹ, linh hoạt sẽ
giúp doanh nghiệp khai thác tối đa lợi thế quy mô giảm chi phí, nâng cao hiệu
quả sử dụng các yếu tố đầu vào. Việc tổ chức phối hợp nhịp nhàng của các bộ
phận trong doanh nghiệp sẽ tạo ra sự liên kết nhằm phát huy sức mạnh chung,
tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường và đây cũng là một trong các biện pháp
tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
4.3. Thị trường yếu tố sản xuất và tiêu thụ
Hệ thống thị trường trong nền kinh tế hàng hoá hiện đại bao gồm 3 bộ
phận cấu thành: chủ thể thị trường, nhà kinh doanh và nhà tiêu dùng. Mạng lưới
thị trường là một thể thống nhất hữu cơ các loại thị trường liên quan qua lại với
nhau còn gọi là hệ thống thị trường, nó bao gồm không chỉ thị trường yếu tố sản
xuất (thị trường vốn, thị trường lao động, thị trường kỹ thuật, thị trường thông
tin, thị trường nhà đất và các tổ chức trung gian thị trường...) mà còn rất nhiều
11


thị trường có liên quan.Trong đó thị trường sản xuất và thị trường tiêu thụ là hai
quá trình tồn tại song song, không thể tách rời, tạo điều kiện cho nhau mở rộng
và phát triển. Quá trình hoạt động của hai thị trường trên có thể kết luận hoạt
động của doanh nghiệp có hiệu quả hay không.
Hoạt động trên thị trường luôn luôn nhạy bén, do vậy doanh nghiệp luôn
phải nắm bắt được các thông tin trên thị trường một cách chính xác kịp thời, tìm
hiểu về nhu cầu và thị hiếu của khách hàng trên thị trường và kết hợp với các
yếu tố đầu vào, điều kiện sản xuất của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể dự
đoán được lượng sản phẩm trong kế hoạch sản xuất và đưa ra những quyết định

đúng đắn và có hiệu quả để sản xuất sản phẩm.
4.4. Khoa học kỹ thuật công nghệ
Vốn và máy móc thiết bị là biểu hiện của kỹ thuật công nghệ trong doanh
nghiệp. Vốn trong sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của các tư liệu sản
xuất được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời vốn trong
doanh nghiệp là cơ sở hoạch định cho chiến lược đầu tư mua sắm và sửa chữa
máy móc thiết bị. Để khẳng định vị trí trên thương trường, để đạt hiệu quả kinh
doanh, để giảm thiểu chi phí, sản lượng cao đồng thời để thị trường chấp nhận
sản phẩm, đòi hỏi sản phẩm phải đạt được các tiêu chuẩn, đạt chất lượng sản
phẩm, điều này phụ thuộc không nhỏ vào máy móc công nghệ. Do vậy, nguồn
vốn dồi dào, maý móc thiết bị hiện đại và phù hợp thì khả năng sản xuất được
mở rộng, sức lao động được giải phóng, năng suất lao động tăng, chất lượng sản
phẩm cao, giảm chi phí trong sản xuất dẫn đến giá thành hạ, tăng lợi nhuận và
hiệu quả sử dụng. Muốn vậy, cần tiếp cận với khoa học kỹ thuật công nghệ tiên
tiến, toàn diện đồng bộ vận dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, phải
không ngừng cải tiến, đầu tư công nghệ để giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu
quả hơn.

12


5. Một số chú ý khi phân tích hiệu quả hoạt dộng sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
* Đảm bảo sự hài hoà giữa các lợi ích tập thể với lợi ích xã hội, lợi ích
người lao động
* Đảm bảo nguyên tắc về tính đơn giản và tính thực tế
* Đảm bảo sự thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị và sản xuất kinh doanh
trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là nhu cầu và
điều kiện đảm bảo cho sự phát triển cân đối nền kinh tế quốc dân.
* Đảm bảo tính thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh
* Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải được xem xét một cách toàn
diện cả về thời gian và không gian trong mối quan hệt với hiệu quả chung toàn
bộ nền kinh tế
Về mặt thời gian : Hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong mỗi giai
đoạn, mỗi thời kỳ không dược làm ảnh hưởng giảm sút đến hiệu quả củ giai
đoạn và kỳ kinh doanh tiếp theo, đảm bảo sự phát triển bền vững.
Về mặt không gian: Hiệu quả sản xuất kinh doanh chỉ có thể coi là đạt
được 1 cách toàn diện khi toàn bộ hoạt động của các bộ phận mang lại hiệu quả
không làm ảnh hưởng đến hiệu quả chung trong hiện tại và tương lai của doanh
nghiệp, từ đó hiệu quả mà các bộ phận mang lại mới thúc đẩy và nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp.
Về mặt định lượng: Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả là doanh nghiệp
đảm bảo được sự tối đa hoá kết quả và tối thiểu hoá chi phí dựa trên nguồn lực
đã có sẵn. Đồng thời, doanh nghiệp cần phải sản xuất ra sản phẩm đảm bảo chất
lượng, khả năng tiêu thụ cao mà vẫn tiết kiệm được chi phí nguồn lực.
Về mặt định tính: trên giác độ nền kinh tế quốc dân, phải có sự thống nhât
giữa hiệu quả kinh tế quốc dân và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
13


nghiệp, hiệu quả của từng doanh nghiệp sẽ đóng góp vào hiệu quả chung của
toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy, đạt được hiệu quả trong sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp là chưa đủ mà còn phải mang lại hiệu quả cho
toàn xã hội.
6. Những vấn đề về nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
6.1.Sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Mọi nguồn tài nguyên trên trái đất cũng như đất đai, khoáng sản... là một
phạm trù hữu hạn và ngày càng trở nên khan hiếm, cạn kiệt do sự khai thác và
sử dụng của con người, trong khi nhu cầu tiêu dùng của con người lại là một

phạm trù không có giới hạn, sự không giới hạn được thể hiện ở sự phát triển của
các loại cầu và ở từng loại cầu cũng vậy, càng nhiều, càng phong phú, càng có
chất lượng cao càng tốt. Do vậy, của cải đã khan hiếm lại càng khan hiếm hơn
theo cả nghĩa tuyệt đối và tương đối của nó. Điều này đòi hỏi và bắt buộc con
người phải nghĩ đến việc lựa chọn kinh tế nhưng chỉ chú ý phát triển theo chiều
sâu mới chỉ là điều kiện cần và chưa đủ bởi cùng với sự phát triển của khoa học
kỹ thuật sản xuất, con người ngày càng tìm ra được nhiều phương pháp khác
nhau cùng với các nguồn lực đầu vào sẽ chế tạo ra nhiều loại sản phẩm khác
nhau, cho phép các doanh nghiệp có khả năng lựa chọn kinh tế, lựa chọn sản
xuất kinh doanh sản phẩm tối ưu. Sự lựa chọn đúng đắn sẽ mang lại cho doanh
nghiệp hiệu quả kinh doanh cao, thu được nhiều lợi ích nhất và xuất hiện sự lựa
chọn phát triển kinh tế theo chiều sâu. Sự tăng trưởng kết quả kinh tế của sản
xuất có được là nhờ vào việc cải tiến các yếu tố sản xuất về mặt chất lượng, ứng
dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, hoàn thiện công tác quản trị và cơ
cấu kinh tế, ... nâng cao chất lượng các hoạt động kinh tế tức là nhờ vào sự nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là đã nâng cao khả
năng sử dụng các nguồn lực có hạn trong sản xuất, đạt được sự lựa chọn tối ưu.
Trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực sản xuất thi nâng cao hiệu quả kinh

14


doanh là điều kiện không thể không đặt ra đối với bất kỳ hoạt động sản xuất
kinh doanh nào.
Sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai là ba vấn đề kinh tế
cơ bản dựa trên quan hệ cung cầu, giá cả thị trường, cạnh tranh và hợp tác. Sự
lựa chọn kinh tế của các doanh nghệp trong các cơ chế kinh tế khác nhau là
không giống nhau. Các doanh nghiệp phải tự đưa ra quyết định kinh doanh của
mình và mục tiêu lợi nhuận trở thành mục tiêu quan trọng nhất mang tính chất
sống còn của doanh nghiệp.

Hoạt động kinh doanh trong cơ chế kinh tế thị trường, môi trường cạnh
tranh gay gắt, nâng cao hiệu quả kinh doanh của hoạt động sản xuất làm tăng
thêm sức cạnh tranh, cho phép dành lợi thế trong quan hệ kinh tế, là điều kiện
tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Để có thể trụ lại trong cơ chế thị
trường, các doanh nghiệp luôn phải nâng cao chất lượng hàng hoá, giảm chi phí,
nâng cao uy tín... nhằm tiến tới mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Các doanh nghiệp
phải có được lợi nhuận và đạt được lợi nhuận càng cao càng tốt. Do vậy, đạt
hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề bao trùm
và xuyên suốt trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp, là vấn đề luôn được quan tâm của doanh nghiệp để có thể tồn tại và phát
triển và đây cũng là điều kiện để cho nền kinh tế phát triển bền vững.
6.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Nâng cao hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội có ý nghĩa rất quan trọng, là
cơ sở vật chất để không ngừng nâng cao mức sống dân cư. Nâng cao hiệu quả
sản xuât kinh doanh càng có ý nghĩa đặc biệt trong một số điều kiện nhất định,
khi khả năng phát triển nền sản xuất theo chiều rộng (tăng nguồn lao động, tài
nguyên thiên nhiên, vốn...) bị hạn chế, khi chuyển sang nền kinh tế thị trường.
Phấn đấu đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ:
Tận dụng và tiết kiệm được các nguồn lực hiện có.Thúc đẩy tiến bộ khoa học và
công nghệ, tạo cơ hội cho việc thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá sản
15


xuất. Sản xuất, kinh doanh phát triển với tốc độ cao. Nâng cao chất lượng, hạ
giá thành, tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

CHƯƠNG II
16



HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VÀ MỘT SỐ PHƯƠNG
PHÁP THỐNG KẾ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
I. Hệ thống chỉ tiêu đo lường, đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp
1. Nguyên tắc xây dựng và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê:
a. Khái niệm
Hệ thống chỉ tiêu là tập hợp những chỉ tiêu có quan hệ với nhau, có thể
phản ánh các mặt, các tính chất cơ bản, các mối quan hệ cơ bản giữa các mặt
của hiện tượng và giữa hiện tượng nghiên cứu với các hiện tượng có liên quan.
b. Yêu cầu, nguyên tắc của hệ thống chỉ tiêu:
Hệ thống chỉ tiêu thống kê phải bao quát được mọi lĩnh vực quan trọng
nhất của hiện tượng kinh tế xã hội. Xét đến mối quan hệ xã hội với các hiện
tượng kịnh tế và ngược lại.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê phải có khả năng nêu lên được mối liên hệ giữa
các bộ phận, các mặt của hiện tượng nghiên cứu với hiện tượng có liên quan.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê phải có các chỉ tiêu mang tính chất chung, các
chỉ tiêu mang tính chât bộ phận và các chỉ tiêu nhân tố nhằm phản ánh tổng thể
vấn đề cần nghiên cứu.
Đảm bảo thống nhất về nội dung và phương pháp, phạm vi tính toán các
chỉ tiêu cùng loại, phù hợp với yêu cầu đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu
hiệu quả, lợi nhuận của doanh nghiệp
1.2. Nguyên tắc xây dựng và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
17


Khi tiến hành phân tích thống kê hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp nhất là trong nền kinh tế thị trường như hiện nay thì hệ thống chỉ tiêu về
thống kê có thêm nhiều sự thay đổi và bổ sung nhưng hệ thống chỉ tiêu được
xây dựng vẫn phải tuân thủ những nguyên tắc sau:
1.2.1. Đảm bảo tính hướng đích:
Nguyên tắc này đòi hỏi khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu cần phải đáp ứng
đúng yêu cầu, đúng đối tượng cần cung cấp và những thông tin cần thiết đảm
bảo tác dụng thiết thực của hệ thống chỉ tiêu cần nghiên cứu. Mỗi phương pháp
phân tích thống kê có thể đáp ứng nhiều mục đích phân tích, nhiều đối tượng
tuy nhiên không có phương pháp thống kê đáp ứng cho mọi mục đích phân tích
và mọi đối tượng (phương pháp phân tích biến động khác với phương pháp
phân tích mối liên hệ,...) do vậy tuỳ theo đối tượng và mục đích phân tích mà sử
dụng phương pháp phân tích thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả trong phân tích.
1.2.2. Đảm bào tính hệ thống
Nguyên tắc này đòi hỏi các chỉ tiêu trong hệ thống phải có mối liên hệ và
bổ sung cho nhau, phải được sắp xếp một cách phù hợp, thể hiện rõ các chỉ tiêu
chủ yếu và thứ yếu, các chỉ tiêu tổng hợp và từng mặt phản ánh hiệu quả sản
xuất kinh doanh và cần có sự lựa chọn phương pháp phân tích có mối liên hệ với
nhau để khắc phục những nhược điểm của mỗi phương pháp.
1.2.3. Đảm bảo tinh khả thi
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu được hình thành phải là hệ thống cho phép
giải quyết tốt các mâu thuẫn giữa nhu cầu cung cấp thông tin và khả năng về
mọi mặt để thu thập và tính toán các chỉ tiêu nêu ra. Những phương pháp phân
tích đòi hỏi phải được lựa chọn phù hợp với khả năng của cán bộ phân tích, phù
hợp với nguồn số liệu,...Hệ thống các phương pháp phải đảm bảo tính đơn giản,
không nên quá phức tạp.
1.2.4. Đảm bảo tính hiệu quả
18


Phương pháp phân tích được lựa chọn phải cung cấp những thông tin có

giá trị với chi phí ít nhất đồng thời hệ thống chỉ tiêu xây dựng phải có tính ổn
định cao và có tính linh hoạt, có thể thường xuyên hoàn thiện được hệ thống chỉ
tiêu đảm bảo sự phát triển trong yêu cầu quản lý phục vụ cho sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
2. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông
Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng giao
thông là một đòi hỏi bức thiết đối với các cơ quan quản lý kinh tế cũng như đối
với các doanh nghiệp nhằm hướng doanh nhiệp quan tâm khai thác các tiềm
năng để nâng cao hiệu quả hoạt dộng sản xuất kinh doanh của mình. Để đánh
giá tổng hợp hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây
dựng giao thông cần xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ bản.
2.1. Nhóm chỉ tiêu kết quả và chi phí có liên quan đến việc xác định hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
* Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh tính bằng đơn vị hiện vật
- Thành phẩm : là những công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành xong
việc xây dựng, có giá trị sử dụng hoàn chỉnh, đã làm xong thủ tục nghiệm thu sử
dụng theo đúng chế độ quy định của nhà nước và sẵn sàng huy động sử dụng
được ngay.
- Khối lượng thi công xong( thành phẩm quy ước của đơn vị nhận thầu): là
những khối lượng xây lắp đã hoàn thành đến giai đoạn quy ước trong thiết kế,
dự toán và theo nội dung hợp đồng đã ký kết giữa 2 bên thầu (A), nhận thầu (B)
và đã được bên A xác nhận thanh toán

19


- Khối lượng thi công dở dang: là khối lượng xây lắp đang thi công chưa hoàn

thành đến giai đoạn quy ước, chưa được bên A xác định thanh toán.
* Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh tính bằng đơn vị giá trị
- Doanh thu (DT): Doanh thu là chỉ tiêu tổng hợp tính bằng tiền của toàn bộ giá
trị các mặt hàng, sản phẩm của doanh nghiệp đã tiêu thụ và thanh toán trong kỳ.
Tổng doanh thu là chỉ tiêu tuyệt đối thời kỳ, dùng để đánh giá quan hệ tài chính,
xác định lỗ (lãi), hiệu quả kinh doanh, đánh giá hiệu quả vốn và xác định số vốn
đã thu hồi và đánh giá việc thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Trong doanh nghiệp xây dựng, doanh thu là tiền chủ đầu tư trả cho công
ty sau khi thi công xong công trình đấu thầu
Chỉ tiêu doanh thu được xác định theo công thức
n

DT = ∑ pi qi
i =1

Trong đó:

pi là giá đơn vị từng loại sản phẩm theo giá thực tế
qi là lượng sản phẩm từng loại tiêu thụ trong kỳ

- Doanh thu thuần: là tổng doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi các khoản
giảm trừ. Các khoản giảm trừ bao gồm thuế VAT, giảm giá hàng bán, hàng bán
bị trả lại,...
Doanh thu thuần

= Tổng doanh thu

- các khoản giảm trừ


Doanh thu thuần là chỉ tiêu để tính lãi, lỗ hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo
- Tổng giá trị sản xuất (GO): là toàn bộ giá trị sản phẩm do lao động trong
doanh nghiệp tạo ra bao gồm sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ nói chung
(dịch vụ sản xuất và dịch vụ phi sản xuất) tromg một thời kỳ nhất định thường là
một năm.
20


Tổng giá trị sản xuất là chỉ tiêu số lượng, tuyệt đối, thời kỳ và được tính
theo lãnh thổ kinh tế (đơn vị thường trú).Kết quả sản xuất ở thời kỳ nào thì tính
vào GO của thời kỳ đó.
Ta có thể xác định được GO theo các công thức sau:
+ Để phản ánh toàn bộ giá trị của sản phẩm được sản xuất ra:
GO = C + V + m = C1 + C2 + V + m
Trong đó : C1: khấu hao tài sản cố định
C2: Chi phí trung gian
V: Thù lao người lao động
m: Thặng dư sản xuất (số dư kinh doanh thô)
+ Để phản ánh toàn bộ kết quả sản xuất:
GO = giá trị thành phẩm + giá trị nửa thành phẩm + giá trị chênh lệch của sản
phẩm sản xuất hay xây dựng dở dang
+ Trong xây dựng, GO không bao gồm:
Chi phí đền bù
Giá trị máy móc thiết bị lắp đặt cho công trình
Những chi phí xây dựng hỏng mà phải phá đi làm lại
- Giá trị tăng thêm (VA): Là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh bộ phận còn lại
của tổng giá trị sản xuất sau khi trừ đi chi phí trung gian dùng cho sản xuất, đó
là giá trị mới do lao động tạo ra.
VA là chỉ tiêu số lượng, tuyệt đối, thời kỳ, phản ánh một bộ phận giá trị sản

phẩm và được tính theo lãnh thổ kinh tế.
VA được tính theo 2 phương pháp:
+ Theo phương pháp sản xuất:

21


Giá trị tăng thêm =
VA

Tổng giá trị sản xuất

=

-

GO

Chi phí trung gian

-

IC

Chi phí trung gian là toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm vật chất và dịch
vụ dùng để sản xuất ra sản phẩm của 1 xí nghiệp, của 1 ngành hoặc toàn bộ nền
KTQD trong một thời kỳ nhất định thường là 1 năm.
+ Theo phương pháp phân phối:
VA = Thu của người


+ Thuế sản xuất

+

lao động

khấu hao

+ + thặng dư

tài sản cố định

sản xuất

- Lợi nhuận ( M): là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi phần chi phí sản xuất hay giá
thành sản phẩm trong cùng một thời kỳ.
Lợi nhuận

=

Tổng doanh thu

-

Tổng chi phí

Chỉ tiêu này phản ánh giá trị thặng dự được tạo ra, nó quyết định sự tồn
tại và phát triển của một doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu quan trọng hàng đầu
trong sản xuất kinh doanh.

2.1.2. Nhóm chỉ tiêu chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp
* Nhóm chỉ tiêu chi phí thường xuyên
Chi phí thường xuyên là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật
hoá dùng để sản xuất ra sản phẩm đã chuyển dịch vào giá trị của sản phẩm được
sản xuất ra và được tính vao chi phí sản xuất.
Chi phí thường xuyên là chỉ tiêu số lượng, tuyệt đối, thời kỳ. Chi phí
thường xuyên gồm 2 bộ phận:
- Chi phí về lao động sống (V):

22


Biểu hiện bằng lượng lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản
phẩm (t) hay biểu hiện bằng lượng lao động hao phí để sản xuất ra sản phẩm (T)
( ngày công, giờ công, ngày người,...)
Biểu hiện bằng tiền lương, tiền công
- Chi phí về lao động vật hoá (quá khứ): Tiết kiệm lao động vật hoá làm giảm
chi phí thường xuyên và do vậy làm tăng chỉ tiêu hiệu quả tính được.
Biểu hiện bằng hiệu quả sử dụng vật tư, hiệu quả chi phí trung gian.
* Nhóm chỉ tiêu chi phí nguồn lực
Nguồn lực là lực lượng sản xuất được sử dụng cho sản xuất.
Nguồn lực là chỉ tiêu tuyệt đối, số lượng, thời điểm
Nguồn lực gồm 3 bộ phận:
- Lượng lao động (L), đơn vị là người, ta có thể sử dụng số lao động và số lao
động bình quân (L)
L=

LDK + LCK
2


Hoặc

L
L1
+ L2 + ...... + Ln +1 + n
2
L= 2
n −1

Hoặc

L=

∑ Li ni
∑ ni

Trong đó:
LĐk là số lao động có tại thời điểm đầu kỳ nghiên cứu
LCK là số lao động có tại thời điểm cuối kỳ nghiên cứu
Li là số lao động có ở ngày thứ i trong kỳ nghiên cứu
ni ( i = 1, n ) là số ngày có số lao động Li

23


- Tài sản (K) có 3 bộ phận : Tài sản cố định, tài sản lưu động, tài sản quý hiếm,
đơn vị tính là hiện vật hay giá trị (tiền)
+ Tài sản cố định là tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng qua nhiều
kỳ sản xuất kinh doanh.Tài sản cố định là chỉ tiêu thời điểm nên để đánh giá
được hiệu quả sử dụng tài sản cố định, ta cần tính giá trị tài sản cố định bình

quân:
Gi¸ trÞ TSC§ BQ trong kú (φ) =

Gi¸ trÞ TSC§ cã ë dÇu kú + Gi¸ trÞ TSC§ cã ë cuèi kú
2

+ Tài sản lưu động khác tài sản cố định ở tính chất tái sản xuất và mức độ
chuyển dịch giá trị của chúng vào sản phẩm.

Gi¸ trÞ TSL§ BQ trong kú (V) =

Gi¸ trÞ TSL§ cã ë dÇu kú + Gi¸ trÞ TSL§ cã ë cuèi kú
2

Hoặc:
V1
V
+ V2 +...+ Vn −1 + n
2
Gi¸ trÞ TSL§ BQ trong kú = 2
n −1

Trong đó: V1,V2,V3,....,Vn là giá trị tài sản lưu động tại các thời điểm thống kê
trong kỳ nghiên cứu.
- Vốn (V) bao gồm vốn cố định, vốn lưu động, vốn đầu tư, đơn vị tính là giá trị
(tiền)
3. Xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê phân tích hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp xây dựng giao thông.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là quan hệ so sánh giữa đầu vào và đầu ra,
tuỳ thuộc vào việc chọn gốc chỉ tiêu so sánh. Nếu có m chỉ tiêu phản ánh kết quả

kinh tế Q và n chỉ tiêu phản ánh chi phí kinh tế C thì sẽ có 2.m.n chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh trong đó ít nhất m.n chỉ tiêu có ý nghĩa
Để phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh, ta xác lập 2 dạng chỉ tiêu:

24


* Dạng so sánh tương đối :

H=

- Chỉ tiêu dạng thuận:

K
C

Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đơn vị chi phí thu được bình quân bao nhiêu
đơn vị kết quả. Trị số này càng lớn càng tốt

H=

- Chỉ tiêu dạng nghịch:

C
K

Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra được một đơn vị kết quả cần chi bình quân
bao nhiêu đơn vị chi phí. Trị số này càng nhỏ càng tốt.
* Dạng so sánh tuyệt đối:


HQKT = KQ đầu ra - CP đầu vào

≥0

3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Bảng 1: Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động dạng thuận
Kết quả

Doanh thu (DT)

Chi phí

động

=

DT
L

Ngày người làm Năng suất lao
việc (NN)
động

=

DT
NN

Ngày giờ làm việc Năng suất lao
(NG)

động
Quỹ lương ( F)

Giá trị tăng thêm

xuất (GO)

Số lao động bình Năng suất lao
quân (L)

Tổng giá trị sản

=

DT
NG

(VA)

Năng suất lao động Năng
=

GO
L

động

Năng suất lao động Năng
=


GO
NN

động

Năng suất lao động Năng
=

Lợi nhuận (M)

GO
NG

động

suất
=

lao Mức doanh lợi theo

VA
L

lao động =

suất
=

lao Mức doanh lợi


VA
NN

suất
=

M
L

theo NN =

M
NN

lao Mức doanh lợi

VA
NG

theo NG =

M
NG

Năng suất chi phí Năng suất chi phí Năng suất chi phí Mức doanh lợi theo
tiền lương =

tiền

lương


=
tiền lương =

25

VA quỹ lương = M
F
F


×