Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Tiểu luận môn luật hiến pháp chế định ủy ban nhân dân trong hiến pháp 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.29 KB, 16 trang )

CHẾ ĐỊNH UBND TRONG HIẾN PHÁP 2013
I.

Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của UBND
Hiến pháp 1946

Hiến pháp
1959

Tên gọi

Ủy ban hành chính

Cách thức
thành lập

- UBHC bộ do HĐND các
tỉnh, tp trong bộ bầu ra.
- UBHC tỉnh do HĐND tỉnh
bầu ra

Hiến pháp
1980

Hiến pháp
1992

Hiến pháp
2013

Ủy ban


Ủy ban
hành chính nhân dân
địa phương
các cấp Ủy ban
hành chính
ở các khu tự
trị

Ủy ban
nhân dân

Ủy ban
nhân dân

Hội đồng
nhân dân
cùng cấp
bầu ra

Hội đồng
nhân dân
cùng cấp
bầu ra

Hội đồng
nhân dân
cùng cấp
bầu ra

Hội đồng

nhân dân
cùng cấp
bầu ra

Chủ tịch,
một hoặc
nhiều phó
chủ tịch, ủy
viên thư ký
và các ủy
viên.

Không quy
định cụ thể

Không quy
định cụ thể

- UBHC huyện do HĐND các
xã trong huyện bầu ra
- UBHC xã do HĐND xã bầu
ra
Thành phần

Không quy định

Chủ tịch,
một hoặc
nhiều phó
chủ tịch, ủy

viên thư ký
và các ủy
viên.

Cơ sở pháp


Điều thứ 59, 60, 61, 62

Điều 84, 85, Điều 121,
87-91
122, 123,
124, 125,
126

123 - 125

114

Là cơ quan
chấp hành
của HĐND
địa phương

Là cơ quan
chấp hành
của HĐND

Là cơ quan
chấp hành

của HĐND

Là cơ quan
chấp hành
của HĐND

Là cơ quan
hành chính
Nhà nước ở
địa phương

Là cơ quan
hành chính
Nhà nước ở
địa phương

Là cơ quan
hành chính
Nhà nước ở
địa phương

Vị trí pháp


Là cơ quan
hành chính
của NN ở
địa phương
II. Chế định UBND Việt Nam trong Hiến pháp 2013



1. Khái niệm:
Ủy ban nhân dân là cơ quan hành chính địa phương, là cơ quan do hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra
có nhiệm vụ chính là chấp hành hộ đồng nhân dân đồng thời được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý
hành chính ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính
nhà nước từ trung ương tới cơ sở.
2. Vị trí pháp lý, tính chất, chức năng của UBND:
Được nêu rõ tại điều 114 Hiến pháp 2013.
“1.Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu ra, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ
quan nhà nước cấp trên.
2.Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp
phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.”
Vị trí pháp lý và tính chất thể hiện rõ ở các khía cạnh sau:
-

-

UBND là cơ quan chấp hành HĐND nên:


Chịu trách nhiệm chủ yếu trong việc triển khai, tổ chức thực hiện các nghị quyết của
HĐND.



UBND do HĐND bầu ra dưới hình thúc bỏ phiếu kín tại kì họp thứ nhất của mỗi khóa.




UBND cấp dưới chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo của UBND cấp trên và sự lãnh đạo thống nhất
của Chính phủ.

UBND là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương nên:


Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động chủ yếu.



Hoạt động quản lý mang tính toàn diện trên tất cả các lĩnh vực.



Hoạt động quản lý mang tính thống nhất, chấp hành các quyết định của cơ quan quản lý cấp
trên và dưới sự quản lý của nhà nước.



Hoạt động quản lý giới hạn trong phạm vi một địa phương, một vùng lãnh thổ nhất định.

Uỷ ban nhân dân chỉ thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong phạm vi một địa phương.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND
Điều 112 Hiến pháp năm 2013 quy định:
“1. Chính quyền địa phương tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật tại
địa phương; quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; chịu sự kiểm tra, giám sát
của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương được xác định trên cơ sở phân định
thẩm quyền giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương và của mỗi cấp chính

quyền địa phương.
3. Trong trường hợp cần thiết, chính quyền địa phương được giao thực hiện một số nhiệm
vụ của cơ quan nhà nước cấp trên với các điều kiện bảo đảm thực hiện nhiệm vụ đó.”
Quyền hạn và nhiệm vụ của UBND các cấp trên các lĩnh vực được quy định cụ thể trong các điều của
Luật Tổ chức chính quyền địa phương : nhiệm vụ và quyền hạn của UBND cấp tỉnh được qui định tại
điều 21; cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương điều 28, 49, 56; cấp
xã, phường, thị trấn điều 35, 63, 70. UBND TP trực thuộc trung ương điều 42. Đối với các UBND thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, quận, huyện thuộc địa bàn hải đảo ngoài các nhiệm vụ chung còn thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn đặc thù riêng nhằm bảo đảm tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm


của các cơ quan nhà nước tại địa phương, bảo đảm linh hoạt, chủ động ứng phó khi có sự kiện, tình
huống đột xuất, bất ngờ xảy ra nhằm bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia
trên các vùng biển, hải đảo, phát huy lợi thế, tiềm năng kinh tế biển, hội nhập kinh tế quốc tế, bảo đảm
thu hút người dân ra sinh sống, bảo vệ và phát triển hải đảo. Trong đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu
các nhiệm vụ và quyền hạn trong tổ chức bộ máy nhà nước, ban hành và xử lý các văn bản pháp luật.
3.1 Quyền hạn của Ủy ban nhân dân trong lĩnh vực Tổ chức Bộ máy nhà nước:
3.1.1 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND theo quy định của
pháp luật.
• Đảm bảo kinh phí tổ chức bầu cử và công tác tuyên truyền, an ninh, an toàn phục vụ công tác
bầu cử.
Được quy định rõ trong khoản 4 điều 4 Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân
năm 2003.
“Chính phủ chỉ đạo các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp thực
hiện công tác bầu cử theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm kinh phí,
hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí tổ chức bầu cử, bảo đảm công tác thông tin, tuyên truyền,
an ninh, an toàn và các điều kiện cần thiết khác phục vụ cuộc bầu cử.”
• Cùng với các cơ quan, tổ chức khác ra quyết định thành lập ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Quốc
hội một Ban bầu cử đại biểu Quốc hội.

Được quy định rõ trong khoản 1 điều 24 Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân
năm 2003.
- Xây dựng đề án thành lập các cơ quan chuyên môn thuộc UBND theo hướng dẫn của Chính phủ
trình HĐND quyết định; quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên
môn trực thuộc của mình, cụ thể:
Khoản 2 điều 21 Luật Tổ chức chính quyền địa phương “Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền
hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.”
Quản lý về tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức trong các cơ
quan, tổ chức hành chính; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập.”
(Điều 12, Nghị định 24/2014/NĐ-CP về tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương).
Ví dụ:
+ Chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư được Ủy ban nhân dân thành phố
quy định tại Quyết định số 69/2010/QĐ-UBND ngày 17/9/2010 về việc ban hành Quy chế tổ chức và
hoạt động của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Ngày 18/1/2010, UBND tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bình Dương.
- Ngoài ra, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn và giám sát trong việc tổ chức cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Điều 10, Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định về
trách nhiệm, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong tổ chức cơ quan chuyên môn cấp huyện
quy định rõ điều này:
“1. Hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Nghị định này và các văn bản pháp luật khác liên quan.
2. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện tổ chức các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp huyện.


3. Đối với những địa phương có huyện đảo, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quyết định về cơ cấu tổ chức; về việc thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn của
huyện đảo.”

Ví dụ:
+ Ngày 23/3/2015, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ra quyết định số 1070/QĐ-UBND về việc thành lập
đoàn kiểm tra, giám sát việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính. Theo đó, thành lập Đoàn kiểm
tra, giám sát liên ngành việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính tỉnh kiểm tra tại các huyện, huyện
kiểm tra tại các xã và đơn vị trực thuộc huyện không báo trước, có biên bản và văn bản thông báo kết
quả kiểm tra.
3.1.2 Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương:
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND theo quy định của
pháp luật. Được quy định rõ trong khoản 4 điều 4 Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội
đồng nhân dân và khoản 2 điều 24 trong luật này.
• Đảm bảo kinh phí tổ chức bầu cử và công tác tuyên truyền, an ninh, an toàn phục vụ công tác
bầu cử.
• Cũng với các cơ quan, tổ chức khác quyết định thành lập ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng
nhân dân cấp mình một Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân gồm đại diện cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định nhiệm vụ, quyền hạn các cơ quan chuyên môn trực thuộc là
các Phòng chức năng theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cụ thể:
Khoản 2 điều 28 Luật Tổ chức chính quyền địa phương “Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền
hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy bannhân dân huyện.”
“Ủy ban nhân dân các huyện đảo trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề án về việc thành lập, sáp nhập, giải
thể các cơ quan chuyên môn của huyện đảo.”
(Điều 12, Nghị định 24/2014/NĐ-CP về tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương).
Ví dụ:
+ Ngày 21/11/2014, Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành quyết định số 04/2014/QĐ-UBND quy
định về việc Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Cần Giờ,
trong đó quy định về Vị trí chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế, chế độ làm
việc,…)
+ Ngày 30/11/2014 Ủy ban nhân dân huyện Quảng Trạch ban hành Quyết định số 3596/2014/QĐUBND quy định về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, cơ cấu tổ chức Phòng Lao động- Thương binh xã
hội huyện Quảng Trạch.

3.1.3
-

Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, trị trấn

Tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND theo quy định của
pháp luật. Được quy định rõ trong khoản 4 điều 4 Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội
đồng nhân dân 2015, khoản 1 điều 25 và khoản 2 điều 24 trong luật này.


Cùng với các cơ quan, tổ chức khác quyết định thành lập ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng
nhân dân cấp mình một Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân gồm đại diện cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội. Thành, phần Ban bầu cử đại biểu Hội
đồng nhân dân cấp xã có thêm đại diện cử tri ở địa phương.





Cùng với các cơ quan, tổ chức khác quyết định thành lập ở mỗi khu vực bỏ phiếu một Tổ bầu
cử để thực hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
Đảm bảo kinh phí tổ chức bầu cử và công tác tuyên truyền, an ninh, an toàn phục vụ công tác
bầu cử.

3.2 Quyền hạn, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân trong ban hành văn bản pháp luật
3.2.1

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ban hành Quyết định và Chỉ thị theo luật định. Tại Điều 13, Điều 14

Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004 quy
định:


Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh được ban hành để thực hiện chủ trương, chính sách, biện
pháp trong các lĩnh vực kinh tế, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi, đất đai, công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị, thương mại, dịch vụ, du
lịch, giáo dục và đào tạo, văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, y tế, xã hội, khoa học và công nghệ, tài
nguyên và môi trường, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thực hiện chính sách dân tộc và
chính sách tôn giáo, thi hành pháp luật, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành
chính trên địa bàn tỉnh



Quyết định của Uỷ ban nhân dân thành phố trực thuộc trung ương được ban hành để thực hiện
chủ trương, chính sách, biện pháp về xây dựng, quản lý và phát triển đô thị trên địa bàn thành .



Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được ban hành để quy định biện pháp chỉ đạo, phối hợp
hoạt động, đôn đốc và kiểm tra hoạt động của cơ quan, đơn vị trực thuộc và của Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân cấp dưới trong việc thực hiện văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân
dân cùng cấp và quyết định của mình.
3.2.2

Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận, thị xã:

- Ủy ban nhân dân cấp huyện được ban hành Quyết định, chỉ thị theo luật định. Tại Điều 16, Điều 17
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004 quy
định:



Quyết định của Uỷ ban nhân dân huyện được ban hành để thực hiện chủ trương, biện pháp
trong các lĩnh vực kinh tế, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi, đất đai, công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, thương mại, dịch vụ, du lịch, giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá,
thông tin, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, tài nguyên và môi trường, quốc phòng, an ninh, trật
tự, an toàn xã hội, thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, thi hành pháp luật, xây dựng
chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính trên địa bàn huyện.



Quyết định của Uỷ ban nhân dân quận được ban hành để thực hiện chủ trương, biện về xây
dựng, phát triển đô thị trên địa bàn quận.



Quyết định của Uỷ ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh được ban hành để thực hiện chủ
trương, biện pháp về xây dựng, phát triển thị xã, thành phố thuộc tỉnh.



Quyết định của Uỷ ban nhân dân huyện thuộc địa bàn hải đảo được ban hành để thực hiện chủ
trương, biện pháp về xây dựng, phát triển hải đảo.



Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp huyện được ban hành để quy định biện pháp chỉ đạo, kiểm tra
hoạt động của cơ quan, đơn vị trực thuộc và của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã trong việc
thực hiện văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân cùng cấp và quyết định của
mình.

3.2.3

Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn


Tại điều 19 và điều 20 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân năm 2004 quy định:
Quyết định của Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn được ban hành để thực hiện chủ trương, biện pháp
trong các lĩnh vực kinh tế, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi, tiểu thủ công nghiệp, xây
dựng, giao thông vận tải, giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thể dục thể thao, quốc phòng, an ninh, trật
tự, an toàn xã hội, thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, thi hành pháp luật trên địa
bàn xã, thị trấn.
Quyết định của Uỷ ban nhân dân phường được ban hành để thực hiện chủ trương, biện pháp quy
định tại khoản 1 Điều này và thực hiện chủ trương, biện pháp khác về xây dựng, phát triển đô thị
trên địa bàn phường quy định tại Điều 118 của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan của cơ quan nhà nước cấp trên.
Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp xã được ban hành để quy định biện pháp chỉ đạo, kiểm tra hoạt
động của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý trong việc thực hiện văn bản của cơ quan
nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân cùng cấp và quyết định của mình.
3.3 Trong việc xử lý các văn bản pháp luật khác:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện có nhiệm vụ: Tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra
việc thi hành Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp; tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục
pháp luật ở địa phương.
Ví dụ:



+ Căn cứ Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 20152016, UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành kế hoạch số 3176/KH-UBND ngày 15/09/2015 về việc

triển khai Nghị quyết này.
+ Ngày 16/9/2014, tại Ủy ban nhân dân xã Thi Sơn - huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam. Sở Tư pháp tỉnh
Hà nam đã phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Kim Bảng tổ chức Hội nghị tập huấn nghiệp vụ công
tác hòa giải ở cơ sở để phổ biến Nghị định số 15/2014/NĐ-CP ngày 27/02/2014 của Chính phủ về việc
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hòa giải ở cơ sở.
-

Uỷ ban nhân dân cấp xã có nhiệm vụ: Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chức
năng trong việc thi hành án theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các quyết định về xử
lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
4. Cơ cấu tổ chức
4.1 Chủ tịch UBND
- Căn cứ theo điều 22 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 : Chủ tịch UBND là
người lãnh đạo và điều hành công việc của UBND, chịu trách nhiệm cá nhân về việc
thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình, cùng với tập thể UBND chịu trách nhiệm về
-

hoạt động của UBND trước HĐND cùng cấp và trước cơ quan nhà nước cấp trên.
Chủ tịch UBND do HĐND cùng cấp bầu ra tại kì họp thứ nhất của mỗi khóa theo sự
giới thiệu của chủ tịch HĐND, chủ tịch UBND được bầu ra trong số các đại biểu hội
đồng nhân dân theo hình thức bỏ phiếu kín, phải được quá ½ tổng số đại biểu HĐND có

-

mặt biểu quyết tán thành.
Chủ tịch UBND có thể bị HĐND bãi nhiệm, miễm nhiệm.
Lãnh đạo công tác của Uỷ ban nhân dân, các thành viên của Uỷ ban nhân dân, các cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân:



+ áp dụng các biện pháp nhằm cải tiến lề lối làm việc; quản lý và điều hành bộ máy hành
chính hoạt động có hiệu quả; ngăn ngừa và đấu tranh chống các biểu hiện quan liêu, vô trách
nhiệm, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác của cán
bộ, công chức và trong bộ máy chính quyền địa phương;
+ Tổ chức việc tiếp dân, xét và giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân theo quy
định của pháp luật.
-

Triệu tập và chủ tọa các phiên họp của Uỷ ban nhân dân;

-

Phải báo cáo trước HĐND cùng cấp, trả lời chấp vấn của đại biểu HĐND

-

Chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong
phòng, chống thiên tai, cháy, nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự và báo cáo Uỷ ban nhân dân
trong phiên họp gần nhất;

-

Ra quyết định, chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

4.2 Phó chủ tịch UBND
- Phó chủ tịch UBND do HĐND cùng cấp bầu ra theo sự giới thiệu của chủ tịch UBND,
dưới hình thức bỏ phiếu kín và phải được quá ½ tổng số đại biểu HĐND bỏ phiếu tán
-

thành.

Các phó chủ tịch được chủ tịch phân công công việc cụ thể, chịu trách nhiệm trước chủ

-

tịch UBND, chịu trách nhiệm với công việc được giao.
Các phó chủ tịch không nhất thiết phải là đại biểu HĐND, số lượng phó chủ tịch mỗi

cấp do Chính phủ quy định.
4.3 Các ủy viên UBND
- Do HĐND cùng cấp bầu ra tại kì họp thứ nhất của nhiệm kỳ HĐND mỗi khóa theo sự
giới thiệu của chủ tịch UBND, theo hình thức bỏ phiếu kín, phải được quá ½ tổng số đại
biểu HĐND bỏ phiếu tán thành. Các ủy viên không nhất thiết phải là đại biểu HĐND
cùng cấp.
Ủy viên được chủ tịch UBND phân công phụ trách quản lý những ngành, lĩnh vực chuyên

-

môn nhất định như: công an, quân sự, tổ chức, thanh tra, kế hoạch,…
4.4 Thủ trưởng cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND
4.4.1 Chức năng, nhiệm vụ
- Thủ trưởng cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND không phải là thành viên của
UBND, được giao nhiệm vụ phụ trách quản lý ngành, lĩnh vực chuyên môn với tên gọi
-

như: Giám đốc sở, trưởng phòng, trưởng ban…
Phải chịu trách nhiệm lãnh đạo hoạt động của sở, phòng ban; định kỳ hàng tháng phải
báo cáo hoạt động của ngành mình, lĩnh vực mình phụ trách trước UBND và cơ quan
quản lý chuyên môn cấp trên, trong trường hợp cần thiết phải báo cáo trước HĐND
cũng cấp.
4.4.2 Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND

a. Tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, TP trực thuộc Trung Ương: ( điều
8 nghị định 24/2014/NĐ-CP)


- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh gồm có sở và cơ quan ngang sở
Sở là cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương theo quy định của pháp luật và theo phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu sở: Người đứng đầu sở thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh (sau đây gọi chung là Giám đốc sở) chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở.
Số lượng Phó Giám đốc sở không quá 03 người; riêng số lượng Phó Giám đốc các sở thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội và Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh không quá 04 người.
- Các sở được tổ chức thống nhất ở các địa phương:
• Sở Nội vụ
• Sở Tư pháp
• Sở Kế hoạch đầu tư
• Sở Tài chính
• Sở Công thương
• Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
• Sở Giao thông vận tải
• Sở Xây dựng
• Sở Tài nguyên môi trường
• Sở Lao động –Thương binh và Xã hội
• Sở Văn hoá,Thể thao và Du lịch
• Sở Khoa học và Công nghệ
• Thanh tra tỉnh
• Văn phòng UBND
- Các cơ sở đặc thù được tổ chức ở một số đại phương:
• Sở ngoại vụ

• Ban dân tộc
• Sở Quy hoạch-Kiến trúc
b. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (nghị định
37/2014/NĐ-CP)
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện gồm có phòng và cơ quan tương
đương phòng.
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật; góp phần
bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác ở địa phương.
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc
làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng
thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
Người đứng đầu: Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi
chung là Trưởng phòng) chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn do
mình phụ trách
Cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi
chung là Phó Trưởng phòng) là người giúp Trưởng phòng chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách
nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt một Phó Trưởng
phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của phòng.
Số lượng Phó Trưởng phòng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện không quá 03
người.
- Các cơ quan chuyên môn được tổ chức thống nhất ở các quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh:










-

Phòng Nội vụ
Phòng Tư pháp
Phòng Tài chính-Kế hoạch
Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội
Phòng Văn hoá và Thông tin
Phòng Y tế
Thanh tra huyện
Các cơ quan chuyên môn được tổ chức để phù hợp với từng loại hình đơn vị hành chính
cấp huyện:
• Ở các quận:
Phòng Kinh tế
Phòng Quản lý đô thị
• Ở thị xã,thành phố thuộc tỉnh:
Phòng Kinh tế
Phòng Quản lý đô thị
• Ở các huyện:
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phòng Kinh tế và Hạ Tầng
Phòng dân tộc
- Các cơ quan chuyên môn ở các huyện đảo:
Căn cứ vào các điều kiện cụ thể của từng huyện đảo, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quyết định số lượng và tên gọi các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện đảo.
Số lượng cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân huyện đảo không quá 10 phòng.

c. Cấp xã không thành lập cơ quan chuyên môn giúp việc cho UBND
5. Cơ cấu thành viên
5.1 UBND thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Hà Nội:
5.1.1 Thành phố Hồ Chí Minh:
Gồm 5 phó chủ tịch chịu trách nhiệm ở 5 lĩnh vực khác nhau:
a) Một Phó Chủ tịch phụ trách kinh tế, thương mại, phát triển du lịch, kinh tế đối ngoại, hợp tác đầu tư;
đổi mới và phát triển các doanh nghiệp.
b) Một Phó Chủ tịch phụ trách xây dựng, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải, bưu
chính viễn thông, hạ tầng kỹ thuật đô thị, phòng cháy chữa cháy.
c) Một Phó Chủ tịch phụ trách nông nghiệp và phát triển nông thôn, quản lý công tác thuỷ lợi, nhà đất
và tài nguyên - môi trường.
d) Một Phó Chủ tịch phụ trách tài chính, quản lý nhà nước đối với các hoạt động thu, chi ngân sách; tổ
chức thị trường tài chính, quản lý và xây dựng chính sách huy động các nguồn vốn, chỉ đạo quản lý vốn
tại các doanh nghiệp, tài sản công và chính sách đền bù giải phóng mặt bằng.
đ) Một Phó Chủ tịch phụ trách văn hoá - xã hội và các lĩnh vực xã hội khác.
Việc phân công công tác cụ thể cho từng Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân do Chủ tịch ủy ban nhân dân
quyết định căn cứ vào năng lực cán bộ và thực tế địa phương.
7 uỷ viên chịu trách nhiệm 7 lĩnh vực khác nhau:
a) Một ủy viên phụ trách công an.
b) Một ủy viên phụ trách quân sự.
c) Một ủy viên phụ trách nội vụ.
d) Một ủy viên phụ trách văn phòng.
đ) Một ủy viên phụ trách kế hoạch.
e) Một ủy viên phụ trách tài chính.
g) Một ủy viên phụ trách lao động - thương binh và xã hội.
5.1.2 Thành Phố Hà Nội:


Trong nhiệm kỳ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp 2011 - 2016, Ủy ban nhân dân thành phố Hà
Nội có 13 thành viên, gồm có 01 Chủ tịch, không quá 06 Phó Chủ tịch và các Ủy viên.

Số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội hiện có được giữ nguyên; trường hợp
khuyết Phó Chủ tịch do điều động, luân chuyển, nghỉ hưu hoặc lý do khác thì thực hiện theo quy định.
Căn cứ điều kiện thực tế ở địa phương và năng lực cán bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
phân công nhiệm vụ đối với từng Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân.
5.2 UBND các tỉnh có dân số từ 2.000.000 người trở lên hoặc có diện tích từ 10.000km2
trở lên và thành phố trực thuộc Trung ương là đô thị loại I (trừ Hà Nội và tp Hồ Chí
Minh):
Gồm 4 phó chủ tịch chịu trách nhiệm ở 4 lĩnh vực khác nhau:
a) Một Phó Chủ tịch phụ trách kinh tế, tài chính, doanh nghiệp, thương mại, du lịch, kinh tế đối ngoại.
b) Một Phó Chủ tịch phụ trách công nghiệp, giao thông, xây dựng, bưu chính viễn thông, khoa học công nghệ.
c) Một Phó Chủ tịch phụ trách nông nghiệp, phát triển nông thôn, lâm nghiệp, thuỷ sản và thuỷ lợi, nhà
đất và tài nguyên - môi trường.
d) Một Phó Chủ tịch phụ trách văn hoá - xã hội và các lĩnh vực xã hội khác.
Gồm 6 uỷ viên chịu trách nhiệm 6 lĩnh vực khác nhau:
a) Một ủy viên phụ trách công an.
b) Một ủy viên phụ trách quân sự.
c) Một ủy viên phụ trách nội vụ.
d) Một ủy viên phụ trách văn phòng.
đ) Một ủy viên phụ trách tài chính.
e) Một ủy viên phụ trách kế hoạch.
5.3 UBND tỉnh và thành phố không trực thuộc Trung ương không thuộc 2 diện trên sẽ có 3
phó chủ tịch và 5 uỷ viên.
Chủ tịch UBND tỉnh phân công thành viên phụ trách cho phù hợp với địa phương.Trong nhiệm kì
HĐND cấp tỉnh có thể ấn định thêm số thành viên UBND cấp mình nhưng tổng số không quá 11 thành
viên và phải được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn.
5.4 UBND huyện có dân số từ 150.000 người hoặc có diện tích từ 1.000km2 trở lên và
huyện có từ 30 đơn vị hành chính cấp xã trở lên:
Gồm 3 phó chủ tịch chịu trách nhiệm ở 3 lĩnh vực khác nhau:
a) Một Phó Chủ tịch phụ trách kinh tế, tài chính, doanh nghiệp, thương mại, du lịch.
b) Một Phó Chủ tịch phụ trách nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản, công nghiệp, khoa học công nghệ và xây dựng nông thôn.

c) Một Phó Chủ tịch phụ trách văn hoá - xã hội và các lĩnh vực xã hội khác.
Gồm 5 uỷ viên chịu trách nhiệm ở 5 lĩnh vực khác nhau:
a) Một ủy viên phụ trách công an.
b) Một ủy viên phụ trách quân sự.
c) Một ủy viên phụ trách văn phòng.
d) Một ủy viên phụ trách thanh tra.
đ) Một ủy viên phụ trách nông nghiệp, đất đai, xây dựng.
UBND huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh không thuộc diện nêu trên sẽ có 2 phó chủ tịch, 4 uỷ viên.
Chủ tịch UBND huyện phân công các thành viên phụ trách cho phù hợp với địa phương.Trong nhiệm
kỳ HĐND cấp huyện có thể ấn định thêm số lượng thành viên UBND cấp mình nhưng tổng số không
vượt quá 9 thành viên và phải được Chủ tịch UBND cấp trên trực tiếp phê duyệt.
5.5 UBND quận, thành phố thuộc tỉnh là đô thị loại 2:
+Gồm 3 phó chủ tịch chịu trách nhiệm ở 3 lĩnh vực khác nhau:
a) Một Phó Chủ tịch phụ trách kinh tế, công nghiệp, giao thông công chính, xây dựng cơ sở hạ tầng, khoa
học công nghệ, nhà đất và tài nguyên - môi trường.
b) Một Phó Chủ tịch phụ trách tài chính, doanh nghiệp, quản lý đô thị.
c) Một Phó Chủ tịch phụ trách văn hoá - xã hội và các lĩnh vực xã hội khác.
+Gồm 5 uỷ viên chịu trách nhiệm 5 lĩnh vực khác nhau:
a) Một ủy viên phụ trách công an.


b) Một ủy viên phụ trách quân sự.
c) Một ủy viên phụ trách văn phòng.
d) Một ủy viên phụ trách thanh tra.
đ) Một ủy viên phụ trách nông nghiệp, đất đai, xây dựng.
_Trực thuộc thành phố Hà Nội:
Trong nhiệm kỳ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp 2011 - 2016, Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã thuộc thành phố Hà Nội có 09 thành viên, gồm có 01 Chủ tịch, 03 Phó Chủ tịch và 05 Ủy viên.
Số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận thuộc thành phố Hà Nội hiện có được giữ
nguyên; trường hợp khuyết Phó Chủ tịch do điều động, luân chuyển, nghỉ hưu hoặc lý do khác thì thực

hiện theo quy định.
Căn cứ điều kiện thực tế ở địa phương và năng lực cán bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã thuộc thành phố Hà Nội phân công nhiệm vụ đối với từng Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân
dân.
5.6 UBND xã miền núi, hải đảo có dân số từ 5.000 người trở lên, xã đồng bằng, trung du có
dân số từ 8.000 người trở lên và xã biên giới:
+Gồm 2 phó chủ tịch và chịu trách nhiệm ở 2 lĩnh vực khác nhau:
a) Một Phó Chủ tịch phụ trách khối kinh tế - tài chính, xây dựng, giao thông, nhà đất và tài nguyên môi trường.
b) Một Phó Chủ tịch phụ trách khối văn hoá - xã hội và các lĩnh vực xã hội khác.
+Gồm 2 uỷ viên chịu trách nhiệm ở 2 lĩnh vực khác nhau:
a) Một ủy viên phụ trách công an.
b) Một ủy viên phụ trách quân sự.
_UBND xã không thuộc diện trên sẽ có 1 phó chủ tịch và 1 uỷ viên .Chủ tịch UBND xã phân công các
thành viên phụ trách cho phù hợp với địa phương.Trong nhiệm kỳ HĐND xã có thể ấn định thêm số
lượng thành viên UBND cấp mình nhưng tổng số không vượt quá 5 thành viên và phải được Chủ tịch
UBND cấp trên trực tiếp phê chuẩn.
5.7 UBND phường, thị trấn :
+Gồm 2 phó chủ tịch chịu trách nhiệm ở 2 lĩnh vực khác nhau:
a) Một Phó Chủ tịch phụ trách khối kinh tế - tài chính, xây dựng cơ sở hạ tầng, khoa học - công nghệ,
nhà đất và tài nguyên - môi trường.
b) Một Phó Chủ tịch phụ trách khối văn hoá - xã hội và các lĩnh vực xã hội khác.
+Gồm 2 uỷ viên chịu trách nhiệm ở 2 lĩnh vực khác nhau:
a) Một ủy viên phụ trách công an.
b) Một ủy viên phụ trách quân sự.
a) Một ủy viên phụ trách công an.
b) Một ủy viên phụ trách quân sự.
6
-

Các hình thức hoạt động của UBND

6.1 Các phiên họp của UBND:
Là hình thức tham gia tập thể của các thành viên UBND, là hình thức hoạt động chủ yếu và cũng là
quan trọng nhất.
Thông qua các phiên họp phần lớn nhiệm vụ, quyền hạn của UBND được thực hiện.
UBND tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Theo điều 113 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 thì:
+UBND mỗi tháng họp ít nhất 01 lần do Chủ tịch UBND triệu tập và làm chủ tọa (các thành viên
UBND vắng họp phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND).
+Chủ tịch UBND có thể triệu tập phiên họp bất thường theo yêu cầu của Chủ tịch UBND hoặc của
ít nhất 1/3 tổng số thành viên UBND.

+Các Quyết định của UBND phải được quá nửa tổng số thành viên UBND biểu quyết tán thành.
Trường hợp số tán thành và số không tán thành ngang nhau thì quyết định theo ý kiến biểu quyết của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân.


+Các khách mời của cuộc hợp được quy định rõ tại điều 116 Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015 .
+Tại phiên họp UBND thảo luận tập thể và quyết định theo đa số những vấn đề sau: Chương trình
làm việc của UBND trong cả nhiệm kỳ và hàng năm; thông qua các dự án về kế hoạch, ngân sách
dự trữ của địa phương trình HĐND...Các quyết định, chỉ thị của UBND được thể hiện dưới hình
thức văn bản.
6.2 Hoạt động của Chủ tịch UBND:
Được quy định rõ tại điều 121 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.
-Với vị trí là người lãnh đạo và điều hành công tác của UBND, Chủ tịch UBND có quyền lãnh đạo
công tác của UBND, các thành viên UBND, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thông qua các
hình thức: đôn đốc, kiểm tra công tác của các cơ quan chuyên môn, quyết định những vấn đề trong
nhiệm vụ, quyền hạn, trừ những vấn đề quan trong do tập thể UBND quyết định; cải tiến lề lối làm
việc, đấu tranh chống biểu hiện tiêu cực, quan liêu, tham nhũng...
-Triệu tập và chủ tọa các phiên họp của UBND; phê chuẩn kết quả bầu cử các thành viên của

UBND cấp dưới trực tiếp; điều động, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó chủ
tịch UBND cấp dưới trực tiếp; khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức theo sự phân cấp quản lý.
-Đình chỉ việc thi hành những Nghị quyết trái pháp luật của HĐND cấp dưới trực tiếp và đề nghị
HĐND cấp mình sửa đổi hoặc bãi bỏ; đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản trái pháp
luật của cơ quan chuyên môn thuộc cấp mình và cấp dưới trực tiếp.
-Chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong việc phòng,
chống thiên tai, cháy nổ, dịch bệnh...
-Căn cứ vào những quyết định mà tập thể UBND đã thông qua, Chủ tịch UBND chịu trách nhiệm tổ
chức triển khai, kiểm tra việc thực hiện những quyết định đó.
-Trong quá trình chỉ đạo, thực hiện nếu có bất đồng giữa các cơ quan chuyên môn thì Chủ tịch
UBND xem xét, quyết định.
-Chủ tịch UBND có quyền ra quyết định , Chỉ thị và tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhằm
phát huy tính hiệu quả.
6.3 Hoạt động của các thành viên khác của UBND và thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND:
Đây là hình thức hoạt động thường xuyên và có tác dụng lớn đến hiệu quả công việc của UBND
-Phó chủ tịch (quy định rõ tại điều 122 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 ) và các
thành viên nhiệm khác của UBND là người đứng đầu, phụ trách những ngành, lĩnh vực cụ thể theo
sự phân công của Chủ tịch UBND và phải chịu trách trước Chủ tịch UBND về việc thực hiện nhiệm
vụ quyền hạn đã được giao.
-Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn phải chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch UBND và trước
HĐND cùng cấp về lĩnh vực mình được giao phụ trách đồng thời phải chịu trách nhiệm về nghiệp
vụ chuyên môn trước cơ quan chuyên môn cấp trên.
-Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND là cơ quan tham mưu, giúp UBND cùng cấp thực hiện chức
năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ , quyền hạn theo sự uỷ quyền
của UBND cùng cấp trên cơ sở luật định.


III.


Kết luận
1. Điểm mới của chế định này so với trước đây
- Hiến pháp 2013: “Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tổ chức việc thi hành Hiến pháp và
pháp luật ở địa phương, tổ chức thực hiện Nghị quyết của hội đồng nhân dân” (Điều 114).
“Thi hành” đổi thành “tổ chức việc thi hành” à đảm bảo cho nhân dân địa phương đều
thực hiện HP và pháp luật.
- Hiến pháp 1992 và Hiến pháp 2013 quy định về mối quan hệ phối hợp giữa Ủy ban nhân
dân với các cơ quan khác: Ủy ban nhân dân thực hiện chế độ thông báo tình hình địa
phương cho Uỷ ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân, lắng nghe ý kiến
về xây dựng chính quyền và phát triển kinh tế ở ĐP, phối hợp với Mặt trận tổ quốc Việt
Nam và đoàn thể nhân dân động viên nhân dân thực hiện các nhiệm vụ về kinh tế- xã hội,
quốc phòng ở VN -> một mặt phát huy quyền làm chủ của nhân dân, một mặt giúp quản lý
nhà nước đạt hiệu quả hơn bởi Mặt trận tổ quốc Việt Nam cũng tham gia xây dựng và củng
cố chính quyền nhân dân.
- Những quy phạm pháp luật về chế định UBND trong Hiến pháp 2013 nội dung bao quát
hơn -> quyền và nghĩa vụ của UBND được mở rộng, UBDN không bị hạn chế các
quyền và nghĩa vụ trong việc xây dựng chính quyền địa phương. Cụ thể là trong khoản 2
-

điều 112 Hiến pháp 2013 so với điều 124 HP 1992.
Khoản 3 điều 112 Hiến pháp 2013 “Trong trường hợp cần thiết, chính quyền địa phương
được giao thực hiện một số nhiệm vụ của cơ quan nhà nước cấp trên với các điều kiện
đảm bảo thực hiện nhiêm vụ đó” đây là điểm mới mà các Hiến pháp 1992,1992 (sđ, bs

2001) không có.-> tăng cướng quyền hạn chính quyền địa phương.
2. Kết luận.
Nhìn chung chế định UBND hiện nay được quy định trong HP 2013 so với trước không có
nhiều sự thay đổi lớn. Tuy nhiên trong đó vẫn có các điểm mới thể hiện sự tiến bộ trong sự
quản lý của nhà nước; mở rộng quyền và nhiệm vụ của ủy ban nhân nhân các cấp; tăng
cường quyền làm chủ của người dân; đảm bảo cho mọi người đều thực hiện đúng theo quy

định của pháp luật. Bên cạnh đó còn thể hiện sự phát triển trong công tác xây dựng pháp
luật, trình độ lập pháp ngày càng được nâng cao.


Trả lời câu hỏi nhóm phản biện
1. Thanh tra tỉnh là một tổ chức của UBND tỉnh, các bạn hãy phân tích vị trí, vai trò và nhiệm vụ
của bộ phần này?
Trả lời:
Vị trí: thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, là một trong cơ quan ngang sở. Thanh
tra tỉnh có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và Thanh tra viên. Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cùng cấp bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra
Chính phủ, Phó Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
Nhiệm vụ: Có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Vai trò: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: Công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng. Vừa thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác
thanh tra, vừa là công cụ hữu hiệu tiến hành thanh tra phục vụ công tác quản lý, điều hành của Thủ
trưởng cơ quan quản lý nhà nước. Khoản 16 điều 8 24/2014/NĐ-CP.

2. Các bạn hãy phân tích vai trò của chủ tịch UBND? Báo mạng VnExpress ngày 11/12/2015 đã
đăng bài báo với tiêu đề “Tân chủ tịch UBDN TP.HCM “ Tôi không lo lắng gì cả.””. theo quan
điểm riêng của các bạn, các bạn nhận định và đánh giá như thế nào về những phát biểu của tân
chủ tịch UBND TP.HCM tại bài báo này?
Trả lời:
Vai trò của chủ tịch UBND: là người đứng đầu, lãnh đạo và điều hành hoạt động của uỷ ban nhân dân,
chủ tịch uỷ ban nhân dân có nhiệm vụ đôn đốc, kiểm tra công tác của uỷ ban nhân dân, các cơ quan
chuyên môn thuộc uỷ ban nhân dân cấp mình và cấp dưới trực tiếp, phân công công tác cho các phó
chủ tịch và các thành viên của ủy ban nhân dân, quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ quyền hạn của

uỷ ban nhân dân cấp mình. Chủ tịch uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm cá nhân về những nhiệm vụ
quyền hạn được giao, cùng với tập thể uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm về hoạt động của uỷ ban nhân
dân trước hội đồng nhân dân cùng cấp và trước cơ quan nhà nước cấp trên.
Về những phát biểu của Tân chủ tịch uỷ ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh trong bài báo của Vnexpress
vào ngày 11/12/2015 theo tôi những phát biểu của ông hay và những vấn đề ông đề cấp tới thiết
thực.Những bức xúc hiện tại của người dân về tình trạng ngập úng, ùn tắt giao thông, tai nạn giao
thông…cần phải có những giải pháp hiệu quả hơn và đột phá hơn. Theo ông, hoàn cảnh đất nước hội
nhập sâu rộng, tình hình chính trị thế giới có nhiều thay đổi. Do đó, thành phố cần có những chính sách
để kinh tế phát triển vượt bậc hơn nữa để xứng đáng là trung tâm hành chính, khoa học, thương mại của
khu vực.Và việc ông phát biểu “Tôi không lo lắng gì cả.” Thể hiện sự tự tin của ông vào đất nước vào
vào xã hội sẽ ngày càng phát triển lớn mạnh hơn nếu có hướng đi, có đường lối đúng đắn. Qua đó cũng
thể hiện sự tự tin của ông về bản thân mình có thể góp phần đưa TP.HCM nói riêng và cả nước nói
chung phát triển hơn ngày càng hoàn thiện hơn. Việc ông xuất thân từ Thành đoàn TP HCM đã được
rèn luyện để có thể lãnh đạo tốt và bên cạnh đó không chỉ có riêng ông mà còn có Ban thường vụ thành
uỷ, các sở ban ngành cùng chung tay góp sức thể hiện sức mạnh, lòng quyết tâm của các cấp lãnh đạo
đưa TP.HCM tiến lên một bước dài trên con đường phát triển.


3. Vùng biển, hải đảo là một bộ phận kinh tế có vị trí đặc thù về cả kinh tế và chính trị. Vậy theo
các bạn chính quyền địa phương cụ thể là UBND ở hải đảo sẽ có vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn
đặc thù khác so với UBND ở đất liền không? Nếu có là như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ Khoản 3 Điều 73 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 “Việc quy định nhiệm vụ, quyền
hạn cụ thể cho chính quyền địa phương tại các đơn vị hành chính ở hải đảo trong các văn bản quy phạm
pháp luật khác phải bảo đảm tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ quan nhà nước
tại địa phương, bảo đảm linh hoạt, chủ động ứng phó khi có sự kiện, tình huống đột xuất, bất ngờ xảy
ra nhằm bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia trên các vùng biển, hải đảo,
phát huy lợi thế, tiềm năng kinh tế biển, hội nhập kinh tế quốc tế, bảo đảm thu hút người dân ra sinh
sống, bảo vệ và phát triển hải đảo.”
Căn cứ Khoản 2 Điều 75 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 “Số lượng đại biểu Hội đồng nhân

dân, số lượng thành viên Ủy ban nhân dân, cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt do Quốc hội quy định khi thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt đó.”
Ủy ban nhân dân ở hải đảo sẽ có vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn tương tự với Ủy ban nhân dân ở đất liền,
điều này được quy định tại khoản 2, 3 Điều 73 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015. Bên cạnh
đó, Ủy ban nhân dân ở hải đảo cũng có một số quyền hạn đặc biệt, được quy định tại Khoản 3 Điều 73,
Khoản 2 Điều 75. Luật không quy định cụ thể vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn đặc biệt của ủy ban nhân
dân vùng hải đảo vì mỗi vùng hải đảo sẽ có đặc điểm về kinh tế, chính trị riêng, điều này sẽ được Quốc
hội cụ thể hóa khi thành lập.


Nguồn tài liệu tham khảo:
Giáo trình Luật Hiến pháp Việt Nam, trường Đại học Luật Hà Nội, xuất bản 2015.
Hệ thống văn bản Quy phạm pháp luật- Tài liệu phục vụ môn học Luật Hiến pháp Việt Nam- NXB
Hồng Đức- năm 2013.
Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015.
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2004.
Luật Bầu cử Đại biểu Quốc hội và HĐND năm 2015.



×