Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

TÓM TẮT LUẬN VĂN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI (QUA THỰC TIỄN TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG THỔ QUAN QUẬN ĐỐNG ĐA THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.31 KB, 14 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

ĐINH NGUYÊN MẠNH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
PHƯỜNG THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI (QUA THỰC TIỄN
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG THỔ QUAN QUẬN
ĐỐNG ĐA - THÀNH PHỐ HÀ NỘI)
Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật
Mã số : 60 38 01
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2013
Công trình được hoàn thành
tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Phạm Hồng Thái

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, họp tại Khoa
Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vào hồi giờ , ngày tháng năm 2013.
Có thể tìm hiểu luận văn
tại Trung tâm thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội
Trung tâm tư liệu - Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội
1 2
MỤC LỤC CỦA LUẬN VĂN
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan


Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: CƠ SỞ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH 8
1.1. Cơ sở khách quan dẫn tới phải cải cách hành chính 8
1.1.1. Thực trạng nền hành chính nhà nước 8
1.1.2. Khủng hoảng kinh tế 10
1.1.3. Đòi hỏi của người dân trong xã hội dân chủ 10
1.1.4. Do sự phát triển của khoa học công nghệ 11
1.1.5. Xu hướng toàn cầu hóa 12
1.2. Mục tiêu của cải cách hành chính 13
1.2.1. Mục tiêu chung 13
1.2.2. Các mục tiêu cụ thể 14
1.3. Các nội dung của cải cách hành chính 15
1.3.1. Cải cách thể chế hành chính nhà nước 15
1.3.2. Cải cách thủ tục hành chính 15
1.3.3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước 16
1.3.4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức
18
1.3.5. Cải cách tài chính công 19
1.3.6. Hiện đại hóa hành chính 19
1.3.7. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa cơ quan hành chính với
nhân dân, huy động sự tham gia có hiệu quả của nhân
dân và xã hội vào hoạt động quản lý của các cơ quan
hành chính nhà nước
20
1.4. Cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân phường 21
1.4.1. Vị trí của Ủy ban nhân dân phường 21

1.4.2. Ý nghĩa của cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân phường 23
1.4.3. Nội dung cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân phường 25
Chương 2: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG THUỘC
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
31
2.1. Tổng quan về thành phố Hà Nội và Ủy ban nhân dân
phường thuộc thành phố Hà Nội
31
2.1.1. Thành phố Hà Nội 31
2.1.2. Ủy ban nhân dân phường thuộc thành phố Hà Nội 32
2.2. Cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân phường 40
2.2.1. Một số kết quả cải cách hành chính nói chung tại Ủy ban
nhân dân phường
40
2.2.2. Cải cách hành chính tại phường Thổ Quan 45
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN
DÂN PHƯỜNG THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
56
3.1. Định hướng, quan điểm chung về cải cách hành chính 56
3.1.1. Định hướng của Đảng về cải cách hành chính 56
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách hành chính tại
Ủy ban nhân dân phường
59
3.2.1. Về cải cách thể chế 59
3.2.2. Cải cách tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân phường
theo chế độ thủ trưởng hành chính
65
3.2.3. Cải cách nguồn nhân lực 68

KẾT LUẬN 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
1 2
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền hành chính là bộ máy trực tiếp thực thi quyền hành pháp, là bộ
phận năng động nhất và trực tiếp nhất chức năng quản lý trong bộ máy
Nhà nước. Trong quá trình phát triển của đất nước, công tác hoàn thiện
nền hành chính luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm và đặt lên hàng
đầu nhằm nâng cao hiệu lực quản lý. Chương trình tổng thể cải cách
hành chính (CCHC) nhà nước giai đoạn 2001 - 2010 xác định phải đẩy
mạnh cải cách với mục tiêu cơ bản là "bảo đảm tính pháp lý, hiệu quả,
minh bạch và công bằng trong khi giải quyết công việc hành chính ".
Ngày 13/11/2008, kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XII đã thông qua Luật cán
bộ, công chức trong đó, Luật dành riêng chương 5 quy định về chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã. Điều này thể hiện rõ quan
điểm nhấn mạnh vai trò quan trọng của đội ngũ này trong tiến trình đổi
mới nâng cao chất lượng thực thi công vụ và hiệu quả hoạt động của
chính quyền cấp cơ sở
Chính quyền cơ sở là cầu nối giữa Nhà nước, các tổ chức và cá nhân
tại cơ sở, đại diện cho Nhà nước, nhân danh Nhà nước để thực thi quyền
lực nhà nước, triển khai, tổ chức thực hiện những chủ trương, chính sách
và pháp luật của Đảng và Nhà nước ở cơ sở. Để thực hiện tốt chức năng
của chính quyền, hiện đang có những cải cách căn bản về tổ chức bộ máy
chính quyền địa phương theo tinh thần Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VII, VIII, IX, X, đặc biệt là Nghị quyết số 17-NQ/TW Hội
nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X ngày l tháng
8 năm 2007 về ''Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý bộ máy nhà nước''. Hà Nội là thủ đô của cả nước, trung tâm
văn hóa - chính trị - xã hội nên quản lý tại cấp cơ sở tại đây mang những

nét đặc thù của quản lý đô thị. Trong bối cảnh CCHC hiện nay, cải cách
tại cấp cơ sở là khâu then chốt quyết định tới hiệu quả của toàn bộ hệ
thống bởi nó liên qua trực tiếp tới đời sống của nhân dân. Vì vậy, nhằm
nâng cao hiệu quả quá trình CCHC nói chung và cải cách tại cấp cơ sở
nói riêng tại địa bàn thủ đô, tác giả lựa chọn đề tài: "Cải cách hành
chính tại Ủy ban nhân dân phường thuộc thành phố Hà Nội (Qua
thực tiễn tại Ủy ban nhân dân phường Thổ Quan - quận Đống Đa -
thành phố Hà Nội)" làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cải cách hành chính, nhất là về chính quyền địa phương nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng xu thế hội nhập là vấn đề được Đảng
và Nhà nước ta rất quan tâm. Đã có một số công trình nghiên cứu đề cập
tới nội dung này như sau:
- Tô Tử Hạ: "Công chức và vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức hiện nay", Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998. Cuốn sách giới
thiệu kinh nghiệm xây dựng đội ngũ công chức của các nước trên thế
giới và quá trình hình thành, phát triển đội ngũ công chức nước ta từ sau
cách mạng tháng Tám. Nội dung cuốn sách giới thiệu và phân tích các
hoạt động trong tổng thể công tác quản lý công chức nói chung.
- Phạm Hồng Thái: "Công vụ, công chức nhà nước", Nxb Tư pháp,
Hà Nội, 2004. Cuốn sách tập trung giới thiệu những vấn đề lý luận về
công vụ, công chức trên cơ sở phân tích pháp luật thực định của Nhà
nước ta từ năm 1945 đến nay và chỉ ra xu hướng điều chỉnh của pháp luật
về công vụ, công chức qua các thời kỳ lịch sử. Trong đó có đi vào làm rõ
và phân tích, đánh giá các quy định pháp luật về công vụ, công chức ở
nước ta, bao gồm các nội dung tuyển dụng, tập sự, sử dụng và quản lý,
quyền và nghĩa vụ, điều động, kiêm nhiệm, thăng giáng chức, khen
thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng, chế độ hưu trí và chế độ thôi việc.
- Viện Nhà nước và pháp luật: "Những vấn đề lý luận và thực tiễn về
chính quyền địa phương ở Việt Nam hiện nay", Nxb Chính trị quốc gia,

Hà Nội, 2002. Đây là công trình thể hiện sự nghiên cứu sâu sắc của tập
thể các nhà khoa học đầu ngành về chính quyền địa phương ở nước ta
hiện nay.
- Tô Tử Hạ, Nguyễn Hữu Trị, Nguyễn Hữu Đức: "Cải cách chính
quyền địa phương, lý luận và thực tiễn", Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
1 2
1998, đã nêu ra những cách thức CCHC chính quyền địa phương ở nước
ta, trong đó có chính quyền phường về tổ chức bộ máy, thể chế, tài chính,
ngân sách, cán bộ… Tuy nhiên, nội dung có liên quan đến chính quyền
phường còn ít, chưa đề cập sâu đến những nội dung dành cho chính
quyền phường ở đô thị.
- Bùi Xuân Đức: "Đổi mới, hoàn thiện bộ máy nhà nước trong giai
đoạn hiện nay", Nxb Tư pháp, 2004. Tác giả đề cập đến đổi mới cấp
hành chính bên dưới cấp thành phố và mô hình được tổ chức linh hoạt,
không nhất thiết cấp nào cũng như nhau, có thể có một hoặc hai cấp dưới
cấp thành phố, có thể là quận hoặc có thể là phường, nhưng bộ máy hành
chính phải gọn nhẹ. Tác giả đã khẳng định cấp chính quyền ở đô thị
không nhất thiết phải là ba cấp như hiện nay. Tác giả đã thể hiện tư duy
khoa học, cũng như quan điểm, nhận thức phù hợp với thực tiễn hiện nay
đòi hỏi bộ máy nhà nước cần phải đổi mới cơ quan quyền lực, cũng như
Ủy ban nhân dân (UBND) ở địa phương.
- Nguyễn Ký, Nguyễn Hữu Đức, Đinh Xuân Hà: "Đổi mới nội dung
hoạt động của các cấp chính quyền địa phương trong kinh tế thị trường
và hội nhập kinh tế quốc tế", NXB Chính trị quốc gia, 2006 đã đề cập tới
mối quan hệ giữa điền kiện kinh tế - xã hội của đơn vị hành chính với
chính quyền ở các cấp địa phương. Trong đó, các tác giả đã đưa ra những
kiến nghị về các mô hình chính quyền địa phương trước sự tác động của
điều kiện xã hội biến đổi không ngừng và hội nhập kinh tế quốc tế của
nước ta trong giai đoạn hiện nay.
- Đề tài khoa học cấp Bộ "Đổi mới tổ chức chính quyền đô thị" do

TS Dương Quang Tung làm chủ nhiệm đề cập tới sự trùng lắp trong tổ
chức chính quyền ở địa bàn đô thị và nông thôn để đề xuất cải tiến cơ cấu
tổ chức bộ máy ở mỗi cấp chính quyền.
- Một số tài liệu dịch như: "Nhà nước trong một thế giới đang
chuyển đổi: Báo cáo về tình hình phát triển thế giới 1997" của Ngân
hàng thế giới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998; "Phục vụ và duy
trì: Cải thiện hành chính công trong một thế giới cạnh tranh" của S.
Chiavo-Campo và P.S.A. Sundaram, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,…
đều đề cập tới các xu hướng cải cách trong hoạt động của chính phủ các
nước trên thế giới.
Các công trình khoa học nói trên đã đề cập tới CCHC dưới nhiều góc
độ. Tuy nhiên, các công trình này hầu hết đều tiếp cận nghiên cứu nhằm
hướng tới việc xây dựng và hoàn thiện chế độ công vụ nói chung chứ chưa
đề cập cụ thể nội dung CCHC tại cấp cơ sở, đặc biệt là tại UBND phường.
Vì vậy, nghiên cứu những cơ sở và điều kiện cần thiết để CCHC, nâng
cao hiệu quả hoạt động của chính quyền phường là rất cần thiết hiện nay.
3. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của CCHC tạo tiền đề đổi mới, nâng cao
hiệu quả cải cách ở nước ta.
- Đánh giá thực trạng CCHC ở phường thuộc thành phố Hà Nội hiện
nay từ đó nêu lên những hạn chế, yếu kém và những vấn đề đặt ra cần
tiếp tục giải quyết.
- Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả CCHC tại
UBND phường.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác CCHC
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác
CCHC tại UBND phường thuộc thành phố Hà Nội.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ

nghĩa Mác- Lênin, các phương pháp: phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh
6. Đóng góp của luận văn
Luận văn có những đóng góp sau:
- Phân tích và đánh giá thực trạng CCHC tại UBND phường, tạo cơ
sở để đề xuất đổi mới hoạt động này tại thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả CCHC tại UBND
phường thuộc thành phố Hà Nội.
1 2
- Các kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài
liệu tham khảo trong giảng dạy, học tập, trong quá trình CCHC tại Hà Nội.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở cải cách hành chính.
Chương 2: Thực trạng cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân
phường thuộc thành phố Hà Nội.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách hành chính tại
Ủy ban nhân dân phường thuộc thành phố Hà Nội.
Chương 1
CƠ SỞ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1.1. Cơ sở khách quan dẫn tới phải cải cách hành chính
1.1.1. Thực trạng nền hành chính nhà nước
Nền hành chính nhà nước là nơi biểu hiện trực tiếp nhất, rõ nhất, tập
trung nhất những ưu việt của chế độ, cũng như những nhược điểm,
khuyết điểm của bộ máy nhà nước. Hiện nay, Chính phủ các nước phải
tiến hành cải cách là do nền hành chính đã bộc lộ những hạn chế, yếu
kém trong quản lý, điều hành cũng như phục vụ xã hội.
1.1.2. Khủng hoảng kinh tế
Suy thoái kinh tế cuối những năm 70 đã đẩy hầu hết các nước phát
triển vào cuộc khủng hoảng tài chính công đòi hỏi chính phủ các nước

phải không ngừng mở rộng chức năng của mình dẫn đến bộ máy phình to
và áp lực tài chính ngày càng nặng nề. Điều đó cho thấy một Nhà nước
lớn về quy mô không hẳn đã đồng nghĩa với một nhà nước hoạt động
hiệu quả và một nhà nước hiệu quả phải là một nhà nước làm nhiều hơn
với chi phí ít hơn.
1.1.3. Đòi hỏi của người dân trong xã hội dân chủ
Khi xã hội càng phát triển, trình độ dân trí ngày càng cao và những
đòi hỏi mở rộng dân chủ ngày càng cấp bách, việc xây dựng một nền
hành chính có hiệu lực, hiệu quả, coi công dân là khách hàng, coi phục
vụ công dân và xã hội là đòi hỏi tất yếu và là mục tiêu chung của hầu hết
các quốc gia trên thế giới.
1.1.4. Thành tựu của khoa học công nghệ
Những thành tựu của khoa học và công nghệ (công nghệ thông tin,
công nghệ sinh học…) đã tác động mạnh mẽ đến quá trình quản lý. Điều
đó đòi hỏi Nhà nước buộc phải cải cách nền hành chính, sắp xếp lại bộ
máy, đổi mới phương pháp quản lí để theo kịp những tiến bộ chung của
thế giới.
1.1.5. Xu hướng toàn cầu hóa
Toàn cầu hóa là một xu thế khách quan của quá trình phát triển lực
lượng sản xuất và tạo ra những bước tiến nhảy vọt dưới sự tác động của
cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ. Toàn cầu hoá tác động đến
toàn bộ nền mạng tế và quản lý nhà nước (QLNN) của tất cả các quốc gia
dẫn tới các thể chế toàn cầu trên tất cả các lĩnh vực dần dần được hình
thành buộc các Nhà nước phải hướng hoạt động của mình vào việc hội
nhập với các tổ chức kinh tế trong khu vực và toàn cầu, đối phó với
những nguy cơ tụt hậu bằng việc các Nhà nước phải thích ứng nhanh với
các xu thế phát triển.
1.2. Mục tiêu của cải cách hành chính
Đẩy mạnh CCHC nhằm tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa; xây dựng một nền hành chính dân chủ,

trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại; đội ngũ cán bộ, công chức có
đủ phẩm chất và năng lực; hệ thống các cơ quan nhà nước hoạt động có
hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế; đáp ứng tốt yêu cầu phát triển
nhanh và bền vững của đất nước.
1 2
1.3. Các nội dung của cải cách hành chính
- Cải cách thể chế hành chính nhà nước
- Cải cách thủ tục hành chính
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
- Cải cách tài chính công
- Hiện đại hóa hành chính
- Giải quyết tốt mối quan hệ giữa cơ quan hành chính với nhân dân,
huy động sự tham gia có hiệu quả của nhân dân và xã hội vào hoạt động
quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước
1.4. Cải cách hành chính tại Ủy ban nhân dân phường
Chính quyền cấp xã là cấp trực tiếp tổ chức thực hiện các quy định,
quyết định của Nhà nước, giải quyết những yêu cầu, thắc mắc, bức xúc
của dân. Đồng thời cũng là những người trực tiếp thu nhận, lắng nghe,
tiếp thu các ý kiến, những đề xuất, kiến nghị của nhân dân.
Đối với UBND phường, mặc dù cũng là một bộ phận của chính
quyền cấp cơ sở, nhưng hoạt động của UBND phường có một số nét
khác biệt với UBND xã nói chung ở tính chất là đô thị khác với tính chất
nông thôn của xã. UBND phường là cơ quan hành chính cấp cơ sở ở đô
thị, là tầng sâu nhất mà sự vận hành của thể chế từ vĩ mô phải tác động
tới. Vì vậy, CCHC tại UBND phường có ý nghĩa quan trọng nhằm củng
cố và tăng cường vai trò, uy tín của Nhà nước, góp phần làm rõ khác biệt
về tính chất đô thị và nông thôn trong tổ chức bộ máy chính quyền địa
phương ở cơ sở, giảm chi phí và thời gian thực hiện TTHC cho người

dân và doanh nghiệp, nâng cao tính chuyên nghiệp trong giải quyết công
việc của đội ngũ cán bộ, công chức, tăng cường hiệu lực hiệu quả QLNN
Nội dung CCHC tại UBND phường bao gồm: Cải cách thủ tục hành
chính theo cơ chế "một cửa"; Thực hiện rà soát, thống kê TTHC theo "Đề
án 30"; Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phường; Cải
cách phương thức hoạt động
Chương 2
THỰC TRẠNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Một số kết quả cải cách hành chính nói chung tại tại Ủy ban
nhân dân phường
2.2.1. Về quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực
Công tác quản lý tài chính, ngân sách đã có bước tiến bộ. UBND
phường căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế của phường, tiến hành
việc lập dự toán và phương án phân bổ ngân sách trình Hội đồng nhân
dân (HĐND) quyết định; đồng thời triển khai nhiều biện pháp để thực
hiện nghị quyết của HĐND; có nhiều giải pháp để tạo nguồn thu, thu
đúng, thu đủ và quản lý chặt chẽ các nguồn thu, chi ngân sách theo đúng
Luật Ngân sách Nhà nước.
Lĩnh vực quản lý về đất đai và tài nguyên ở phường do nhiều ngành,
nhiều cấp quản lý từ Chính phủ, các Bộ, ngành đến UBND các cấp. Theo
nhiệm vụ, quyền hạn được Luật Đất đai quy định, UBND phường đã làm
tốt công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của phường để trình
cấp có thẩm quyền xét duyệt; quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ
đất ở phường phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế và đáp ứng các nhu cầu
công ích ở phường.
Trong quản lý văn hóa, giáo dục, UBND phường được pháp luật quy
định thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa phương; phối
hợp với các trường học trên địa bàn tổ chức đăng ký, huy động trẻ em đi
học đúng độ tuổi quy định; tiến hành công tác xóa mù chữ cho những

người trong độ tuổi.
Về công tác kiểm tra, tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo, UBND
phường đã chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội ở địa phương theo đúng phương
châm "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra". Công tác tiếp dân và
giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân cũng từng bước được cải tiến.
1 2
2.2.2. Về cải cách thủ tục hành chính
Theo báo cáo của Bộ Nội vụ sau 4 năm thực hiện Quyết định số
93/2007/QĐ-TTg ngày 22.6.2007, tuyệt đại bộ phận các cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương đã triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên
thông. Trong đó, ở cấp xã đã có 10.754/11.111 đơn vị, cấp huyện có 686/
697 đơn vị, cấp tỉnh có 1.106/1.252 đơn vị. Việc triển khai cơ chế một
cửa, một cửa liên thông được các địa phương áp dụng trong công việc và
thủ tục hành chính liên quan trực tiếp tới cá nhân và tổ chức như đất đai,
đăng ký kinh doanh, hộ tịch, lao động, thương binh và xã hội, xây dựng,
công chứng, chứng thực, thuế, hải quan… Báo cáo của các địa phương
cho thấy, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã thực hiện theo cơ chế
một cửa với hơn 100 thủ tục hành chính tập trung ở 5 - 9 lĩnh vực như
công chứng, chứng thực, tư pháp - hộ tịch, chính sách xã hội, xây dựng,
địa chính, giải quyết việc làm
2.2.3. Về đội ngũ cán bộ, công chức phường
Theo số liệu thống kê của Bộ Nội vụ, từ năm 1996 đến 2008, số
lượng đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn trên phạm vi toàn quốc đã
tăng từ 10.264 xã, phường, thị trấn lên 11.027 xã, phường, thị trấn (tăng
thêm 763 xã, phường, thị trấn). Đi đôi với sự tăng trưởng về số lượng
đơn vị hành chính cấp xã, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã cũng ngày
một gia tăng. Theo số liệu Tổng điều tra đánh giá đội ngũ cán bộ, công
chức năm 2005 thì tổng số cán bộ, công chức cấp xã là 192.438 người,
trong đó cán bộ chuyên trách giữ chức vụ bầu cử là 111.124 người, công

chức chuyên môn là 81.314 người. Nhìn chung, cán bộ, công chức ở xã,
phường, thị trấn có chất lượng còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu và đòi hỏi
của thực tiễn. Tuy cán bộ, công chức ở phường có trình độ cao hơn ở xã
nhưng cũng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới. Cán bộ, công chức được
tuyển dụng vào làm việc ở chính quyền phường từ nhiều nguồn khác
nhau, hiện nay còn tồn tại không ít những cán bộ không qua đào tạo hoặc
trình độ trung cấp trở lên.
2.2. Cải cách hành chính tại phường Thổ Quan
2.1.1. Những kết quả đạt được
Phường Thổ Quan có diện tích 0,3 km
2
, giáp danh với 6/21 phường
trực thuộc Quận Đống Đa là các phường Trung Phụng, Văn Chương,
Khâm Thiên, Hàng Bột, Nam Đồng và Ô Chợ Dừa. Phường có 11 khu
Dân cư, 12 Ban công tác mặt trận, 70 tổ dân phố với hơn 4000 ngàn hộ
dân. Tổng số cán bộ phường là 23 người, cơ cấu tổ chức phòng ban gồm:
Văn phòng, chính sách Thương binh xã hội, văn hóa thông tin, Dân số -
kế hoạch hóa gia đình, kế toán thủ quỹ, thanh tra xây dựng, địa chính.
Đặc điểm phường Thổ Quan là phường nhỏ, nhưng mật độ dân số lớn 22
ngàn nhân khẩu. Phường có một tuyến phố chính ½ phố Khâm Thiên, có
ngõ Thổ Quan, một phần tuyến đê la thành đoạn từ đầu ngã tư Ô chợ
dừa. Phường được thành phố và quận chọn là một trong hai phường (Thổ
Quan, Trung Liệt) làm điểm về CCHC cho nên được quận đầu tư trang
thiết bị cơ sở vật chất, cụ thể là:
Trụ sở xây dựng mới khang trang nhất hiện nay trên diện tích trên
300m, đưa vào sử dụng từ tháng 1/2011; các phòng làm việc cán bộ
chuyên môn được trang bị khá đầy đủ: máy tính, in, phường đầu tư thêm
máy phô tô, và các điều kiện khác. Các bảng biểu, quy chế, hướng dẫn,
thông báo… được kiện toàn bổ sung đầy đủ để niêm yết, thông báo cho
nhân dân biết và thực hiện.

Đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có năng lực
khả năng hoàn thành nhiệm vụ giao. Đội ngũ cán bộ tổ dân phố khu dân
cư (cánh tay nối dài của UBND phường) được kiện toàn thường xuyên,
rất nhiệt tình, tâm huyết với công tác tổ dân phố, được nhân dân quý
mến, tin tưởng. Lãnh đạo UBND phường là cán bộ trẻ, có trình độ, nhiệt
huyết với công việc: phân công trực tiếp tiếp công dân hàng tuần vào
ngày thứ 6; Thường trực HĐND tiếp hàng ngày, đại biểu HĐND trực
tiếp tiếp công dân sáng thứ 7 hàng tuần. Phân công cán bộ UBND
phường phụ trách các khu dân cư, giao ban với tổ dân phố khu dân cư 1
tháng 1 lần; lãnh đạo UBND phường giao ban với cán bộ khu dân cư tổ
1 2
dân phố 1 quý 1 lần, cung cấp số điện thoại cơ quan, cá nhân để cán bộ
khu dân cư biết. Qua đó nắm tình hình thông tin từ hai chiều, giải quyết
kịp thời những vấn đề dân sinh bức xúc.
Ủy ban nhân dân phường luôn động viên và phát huy tính chủ động,
sáng tạo của từng bộ phận chuyên môn và đội ngũ cán bộ để làm tham
mưu giúp việc giải quyết những việc thuộc thẩm quyền theo đúng quy
định của nhà nước. Đẩy mạnh việc thường xuyên phối hợp với cơ quan
chuyên môn của quận, hệ thống chính trị đoàn thể nhân dân phường khu
dân cư tuyên truyền nhân dân nghiêm chỉnh chấp hành đúng pháp luật
của nhà nước, quy định của địa phương, tổ dân phố.
Thông qua các hội nghị tiếp xúc cử tri tại tổ đại biểu, hội nghị khu
dân cư và phường, qua phản ánh cán bộ cơ sở… lãnh đạo phường đều
nghiên cứu kỹ quy định, thẩm quyền, bàn bạc trao đổi kỹ, đưa ra các giải
pháp có tình có lý để trưng cầu ý kiến và đi đến quyết định bằng giải
pháp tốt nhất, mang lại lợi ích cho nhân dân. Đồng thời, có chính sách
quan tâm đến cán bộ cơ sở như tổ chức thăm quan dã ngoại hàng năm từ
2-3 ngày; cán bộ trẻ UBND được học tập nâng cao trình độ lý luận chính
trị, chuyên môn nghiệp vụ công tác. Với nhân dân phường, lãnh đạo
UBND phường luôn chăm lo đời sống dân sinh: chế độ chính sách không

để sót, thiếu đối trường hợp nào, về vệ sinh môi trường, trật tự đô thi,
phòng chống tệ nạn xã hội, dịch bệnh được chăm lo quản lý và xử lý tốt
không để xẩy ra trọng án, các vụ cờ bạc… xẩy ra trên địa bàn phường.
Qua việc thực hiện các nhiệm vụ chính quyền địa phường nhất là công
tác CCHC bộ phận một cửa tại phường: các bộ phận đi và nề nếp, không có
hiện tượng nhân dân ra phường chờ đợi, có ý kiến phản ánh không tốt. Nhân
dân rất tin tưởng sự lãnh đạo của Đảng, sự triển khai thực hiện chính quyền,
phối hợp MTTQ và các đoàn thể nhân dân, những thủ tục hành chính
nhân dân đều được biết và nghiêm túc thực hiện… chính vì vậy những
năm gần đây phường có đơn thư nhiều nhất là đơn thư vượt cấp.
Công tác trật tự đô thị, thanh tra xây dựng được quản lý tốt, giải
quyết dứt điểm, triệt để, nghiêm túc; Công tác thu các sắc thuế, các cuộc
vận động nhân dân đóng góp đều vượt chỉ tiêu quận giao, cũng như kế
hoạch năm, năm sau đề cao hơn năm trước; Các thủ tục hành chính đều
được công khai tuyên truyền tốt tới 100% công dân toàn phường; Các hồ
sơ nhân dân khi nhận và trẻ theo đúng quy định, các hồ sơ chứng thực
đều trả trong ngày không để tồn đọng; Các nhiệm vụ công tác tại UBND
phường đều phân công trách nhiệm rõ ràng, rõ người rõ việc, nhiệm vụ
thực hiện đều thực thi theo luật tổ chức HĐND-UBND-Quy chế làm việc
của UVBND và các quy định từ trên và có sự bàn bạc thống nhất cao. Dự
kiến thời gian tới UBND phường lập trang Web của phường để nhân dân
tự tra cứu các thông tin, hướng dẫn của phường và thực hiện tốt các quy
định của nhà nước
Tóm lại, trong quá trình thực hiện CCHC từ Chương trình tổng thể
cải cách HCNN giai đoạn 2001 - 2010 và các văn bản khác về CCHC của
thành phố đến nay, tổ chức và hoạt động của UBND phường đã đạt được
những thành tựu sau:
Thứ nhất, các quy định về cải cách TTHC theo cơ chế "1 cửa" và
"đề án 30" đã tạo được khung pháp lý thống nhất và được triển khai
rộng rãi đem lại hiệu quả tích cực

Quy trình thực hiện giải quyết TTHC theo cơ chế "1 cửa" tại phường
được triển khai theo đúng quy định của Quyết định 93. Trên cơ sở đó,
đầu mối có thẩm quyền báo cáo tổng hợp số lượng hồ sơ nhận và trả số lệ
phí thu được trong ngày cho tổ trưởng bộ phận "1 cửa"; Trình chủ tịch
hoặc các phó chủ tịch ký và chuyển các loại giấy tờ đã ký về bộ phận "1
cửa" đúng quy định về thời gian và trả kết quả cho công dân, tổ chức.
Đối với hồ sơ giải quyết trả kết quả trong ngày, nếu hồ sơ bàn giao vào
10h30’ thì trả kết quả vào 15h30’ để trả cho công dân; nếu hồ sơ bàn
giao vào 16h thì trả kết quả vào 9h ngày hôm sau để trả cho công dân.
Giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa đã tạo chuyển biến cơ bản trong
quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức, công dân, đơn
giản hóa các thủ tục hành chính. Về hiệu quả kinh tế, Đề án 30 đã cắt
giảm được những nội dung không cần thiết của TTHC mà gây lãng phí
cho xã hội, trực tiếp là người dân, doanh nghiệp và cả cơ quan hành
1 2
chính nhà nước. Qua đó, giảm thiểu việc đi lại gây tốn phí, rút ngắn thời
gian giải quyết TTHC, bỏ những thành phần hồ sơ rườm rà không cần
thiết, giảm phiền hà, công sức cho tổ chức, công dân.
Thứ hai, kỹ năng và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán
bộ, công chức phường trong giải quyết TTHC được nâng cao rõ rệt
Có thể nói yêu cầu thực hiện đơn giản hóa, minh bạch hóa các TTHC
đã tạo cơ hội cho đội ngũ công chức được bổ sung, nâng cao những kỹ
năng, chuyên môn nghiệp vụ; giúp cho họ có cách nhìn nhận vấn đề và
giải quyết nhanh hơn, có hiệu quả hơn những công việc được giao. Các
cán bộ công chức thực thi công vụ đã nâng cao ý thức trách nhiệm cao
hơn; việc giao tiếp với người dân đã có những cải thiện theo tinh thần
phục vụ nhân dân. Họ đã xác định rõ hơn về hoạt động do mình thực
hiện, ý thức trách nhiệm cao hơn trong khi thực thi công vụ, nhận thức
việc giao tiếp cư xử với khách thể quản lý đã tốt hơn.
Thứ ba, có sự thay đổi mạnh mẽ về lề lối làm việc theo hướng "phục vụ"

Trong điều hành, UBND phường đã thực hiện tốt quy chế dân chủ ở
cơ sở theo phương châm "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra", đảm
bảo sự giám sát của công dân đối với hoạt động của UBND phường.
Trong tư duy của cán bộ, công chức, đã có sự chuyển biến mạnh mẽ từ
cách thức giải quyết công việc mang tính "cai trị" sang "phục vụ" công
dân, coi công dân là khách hàng của nền hành chính. Quy chế dân chủ
cấp cơ sở đã thiết lập nên một khuôn khổ pháp lý cho sự tham gia của
công chúng vào chính quyền cấp cơ sở. Qua đó, làm tăng lòng tin của
nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Về thể chế, các quy định của pháp luật là căn cứ pháp lý điều chỉnh
các hoạt động của UBND, Chủ tịch UBND phường và các thành viên
khác của UBND. Nhưng thể chế pháp luật vẫn còn hạn chế trong cách
xác định giữa thẩm quyền và trách nhiệm của cán bộ, công chức về thực
thi công vụ. Hiện tại, các văn bản quy phạm pháp luật mới chỉ dừng lại ở
việc quy định chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền cho cơ quan công quyền,
cán bộ, công chức mà chưa quy định cụ thể, rõ ràng về ''trách nhiệm'' của
cán bộ, công chức khi thực thi công vụ. Do đó, khi có vi phạm lại khó
khăn trong áp dụng biện pháp chế tài, nhất là trong việc tổ chức thực hiện
cơ chế một cửa.
Về công tác chỉ đạo - điều hành. Việc tổ chức chỉ đạo thực hiện các
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa, giáo dục, y tế, thu chi
ngân sách còn lúng túng; năng lực, tính chủ động trong tổ chức thực
hiện nhiệm vụ chưa cao. Vẫn còn tồn tại hiện tượng cán bộ, công chức
UBND phường điều hành, quản lý và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
còn bị chi phối bởi tập quán, thói quen của cộng đồng, ngại va chạm mà
chưa thực sự dựa trên pháp luật quy định. Việc thực hiện các thủ tục
hành chính trên một số lĩnh vực còn gây khó khăn, bức xúc cho người
dân, vẫn còn nhiều hồ sơ giải quyết không đúng hẹn làm người dân
phải đi lại nhiều.

Về tổ chức bộ máy và lề lối làm việc, cơ cấu tổ chức của UBND các
cấp theo luật định gồm có chủ tịch, các phó chủ tịch và các ủy viên. Sự
phối hợp hoạt động của UBND, việc phân định vai trò và trách nhiệm
giữa tập thể và cá nhân, giữa các thành viên UBND chưa rõ.
Về nhân sự, đội ngũ cán bộ, công chức phường tuy đáp ứng về số
lượng nhưng chưa đảm bảo về chất lượng đáp ứng nhu cầu CCHC. Phần
lớn cán bộ ở cơ sở chỉ được đào tạo cơ bản về chính trị, ít được đào tạo
về nghiệp vụ quản lý hành chính nhà nước dẫn đến những lúng túng
trong triển khai hoạt động, thụ động, giải quyết công việc kém hiệu quả,
nhiều khi không đúng luật pháp. Mặt khác, vẫn còn tình trạng giải quyết
công việc tùy tiện, nhất là trong lĩnh vực đất đai.
Về cách thức công khai TTHC trong hoạt động của UBND phường
còn chưa phát huy được hiệu quả.
Những hạn chế trên xuất phát từ những nguyên nhân sau:
Thứ nhất, chế độ làm việc theo "biên chế" đã ảnh hưởng đến ý thức
và trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức trong giải quyết công
việc với nhân dân
1 2
Thứ hai, về chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức. mức sinh
hoạt phí này không đủ đáp ứng nhu cầu vật chất tối thiểu của cán bộ,
công chức phường, không đủ tái tạo sản xuất giản đơn và làm hao mòn
dần quá trình đào tạo mà cán bộ phường đã trải qua. Do mức sinh hoạt
phí không phù hợp nên đã ảnh hưởng rất nhiều đến tinh thần, thái độ làm
việc của cán bộ phường.
Thứ ba, công tác đào tạo, bồi dưỡng tuy có nhiều cố gắng nhưng còn
chạy theo số lượng, chưa cân đối giữa đào tạo với sử dụng, chưa quản lý
chặt chẽ đội ngũ cán bộ dự nguồn sau đào tạo, chưa có kế hoạch cụ thể
để thực hiện tốt quá trình chuyển đổi các thế hệ cán bộ.
Thứ tư, phương thức làm việc tập thể (theo chế định Ủy ban) trong
quản lý, điều hành hành chính nhà nước chưa đề cao vai trò, trách nhiệm

người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước ở phường.
Chương 3
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Định hướng, quan điểm chung về cải cách hành chính
3.1.1. Định hướng của Đảng về cải cách hành chính
Cải cách hành chính ở nước ta nói chung và ở phường thuộc Hà Nội
nói riêng cũng phải đặt trong khuôn khổ các quan điểm và nguyên tắc
của Đảng về đổi mới hệ thống chính trị và cải cách bộ máy nhà nước thể
hiện trong các văn kiện và nghị quyết của Đảng. Nghị quyết Đại hội lần
thứ XV Đảng bộ thành phố Hà Nội đã xác định đẩy mạnh CHCH là một
trong hai khâu đột phá. Mục tiêu của Chương trình CCHC thực hiện
Nghị quyết đã được xác định: "Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong
CCHC nhằm hoàn thiện, nâng cao chất lượng hệ thống văn bản pháp quy
của thành phố; tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng,
thuận lợi, minh bạch, giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các
tổ chức, cá nhân khi giao dịch giải quyết thủ tục hành chính ".
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách hành chính tại Ủy
ban nhân dân phường
3.2.1. Về cải cách thể chế
3.2.1.1. Cải cách thể chế phù hợp với tính chất đô thị của phường
Mặc dù UBND phường là một bộ phận cấu thành của chính quyền
địa phương, nhưng có những đặc điểm riêng khác biệt so với chính
quyền nông thôn. Đặc điểm, tính chất của QLNN tại đô thị được chi phối
một cách khách quan bởi đặc điểm, tính chất của đô thị. Do đó, CCHC
tại phường phải bắt đầu từ việc xác định rõ tính chất đô thị trong tổ chức
và hoạt động của UBND. Trong các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt
động của chính quyền phường, cơ quan soạn thảo và ban hành văn bản
phải thể hiện rõ những đặc thù của quản lý đô thị. Các văn bản này sẽ là
cơ sở để xác định rõ hơn những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các

thành viên UBND phường, các chức danh khác thuộc UBND phường.
Nếu tổ chức bộ máy chính quyền cấp cơ sở hiện hành được tổ chức theo
mô hình chung do luật quy định và áp dụng chung cho tất cả các chính
quyền xã, phường và thị trấn sẽ không phát huy được đầy đủ những giá
trị văn hóa truyền thống và đặc điểm riêng của mỗi cấp chính quyền cơ
sở. Hiện nay UBND phường đang quản lý và hoạt động dựa theo Luật Tổ
chức HĐND và UBND năm 2003, nhưng trong thực tế vẫn chưa phân
biệt rõ ràng, cụ thể cho cấp hành chính cơ sở ở đô thị.
3.2.1.2. Cải cách thể chế về văn hóa công sở tại phường
Các quy định về quy chế dân chủ, quy chế văn hóa công sở, quy chế
làm việc và các quy định về cải cách thủ tục hành chính đã được triển
khai thực hiện. Tuy nhiên, việc thực hiện quy chế dân chủ, thực hiện cải
cách thủ tục hành chính và nhất là thực hiện quy chế văn hóa công sở,
quy tắc ứng xử ở một số địa phương vẫn còn nhiều bất cập, chưa đồng
bộ, đáng ngại hơn chính là thái độ quan liêu bình thản và vô cảm thiếu
trách nhiệm của một số cán bộ, công chức. Hiện tại, việc áp dụng các tiêu
chí trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan QLNN mới chỉ dừng lại
trong xác định các tiêu chuẩn về chức danh, vị trí hoặc ở một số hoạt
1 2
động đơn lẻ mà chưa xây dựng thành một hệ thống các định mức, tiêu
chuẩn thống nhất. Để xây dựng và áp dụng thống nhất, cần dựa trên cơ sở
nền tảng tiêu chuẩn về nghĩa vụ, trách nhiệm thực thi công vụ của cán bộ,
công chức theo quy định tại Điều 8, 9 và l0 Luật Cán bộ, công chức năm
2008. Trên cơ sở đó, Chính phủ xây dựng và ban hành nghị định chi tiết
hóa cụ thể về các điều kiện, tiêu chuẩn như: tiêu chuẩn cán bộ, công chức
xã phường; mức độ, thái độ phục vụ nhân dân; tiêu chuẩn xác định trách
nhiệm thực thi công vụ được giao;. đồng thời, xây dựng quy chế để tiếp
nhận và giải quyết ý kiến phản hồi của người dân khi đến giải quyết công
việc tại công sở. Thực hiện theo tinh thần CCHC, cần phải thể chế hóa cụ
thể bằng văn bản quy định về chế độ làm việc và trách nhiệm của UBND

phường, của Chủ tịch UBND phường; quy chế làm việc của UBND
phường, nội quy tiếp công dân, những quy định về thủ tục hành
chính, tất cả đều phải được công khai trước tập thể UBND phường hoặc
trước nhân dân.
3.2.2. Cải cách tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân phường
theo chế độ thủ trưởng hành chính
Ủy ban nhân dân phường hiện nay hoạt động theo nguyên tắc "Tập
thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách". Thực hiện nguyên tắc này sẽ phát huy
được trí tuệ và sức mạnh của tập thể, đồng thời khẳng định năng lực của
cá nhân, phù hợp với hoạt động ra chủ trương, nghị quyết. Tuy nhiên,
chế độ tập thể lãnh đạo tiêu tốn nhiều thời gian cho các hoạt động họp
hành, bàn bạc, thảo luận, lấy ý kiến của tập thể để đạt được sự nhất trí
cho mỗi quyết định được đưa ra. Điều này dẫn tới nhiều quyết định của
tập thể thường chậm trễ, khả năng thích ứng với môi trường không cao,
khi xảy ra tiêu cực trong điều hành, không thể hiện được sự cam kết về
trách nhiệm và do đó dẫn đến khó kiểm soát và khó quy trách nhiệm.
Để hạn chế những nhược điểm nói trên của chế độ tập thể lãnh đạo
cần nghiên cứu áp dụng chế định thủ trưởng thay cho chế định Ủy ban
trong quản lý hành chính ở phường. Trên cơ sở đó áp dụng chế độ bổ
nhiệm Phường trưởng. Cách thức làm việc theo chế độ thủ trưởng dựa
trên sự linh hoạt điều hành của người đứng đầu nhưng cũng không hoàn
toàn hạn chế trí tuệ tập thể. Với những việc hệ trọng, cần phải huy động
sức mạnh trí tuệ của tập thể, người đứng đầu vẫn có thể triệu tập hệ
thống tham mưu cho mình để phân tích, nắm bắt kỹ tình hình rồi mới ra
quyết định và chịu trách nhiệm cá nhân. Điều này sẽ khắc phục được tình
trạng "chân lý" có thể không thuộc về đám đông nhưng vẫn phải chấp
nhận vì theo biểu quyết của số đông. Dưới sự điều hành của Phường
trưởng, các quyết định của phường sẽ đề cao trách nhiệm cá nhân, hành
động nhanh chóng, kịp thời, giải quyết công việc chủ động và quyết
đoán, đáp ứng được tính khẩn trương, liên tục để giải quyết các vấn đề

phát sinh hằng ngày, hằng giờ trong đời sống xã hội ở các đô thị. Về cơ
chế giúp việc cho chế độ thủ trưởng lãnh đạo, Thay vì nhiều Ủy viên ủy
ban là một số ít các cấp phó để giúp việc cho người đứng đầu với những
nhiệm vụ, thẩm quyền nhất định. Số lượng cấp phó tùy thuộc vào khối
lượng và yêu cầu của nhiệm vụ, vào quy mô, tính chất, đặc điểm của mỗi
phường. Phường trưởng phải được quyền lựa chọn cấp phó của mình.
3.2.3. Cải cách nguồn nhân lực
- Chuẩn hóa tiêu chuẩn chức danh người đứng đầu UBND phường.
Điều kiện tiên quyết trong tiêu chuẩn người đứng đầu chính quyền đô thị
là phải có tri thức sâu rộng về quản lí đô thị. Vì vậy, trước khi hình thành
chính quyền đô thị thì cần phải có tư duy về quản lí theo kiểu chính
quyền đô thị.
- Xác định rõ chế độ báo cáo, giải trình, trách nhiệm của người đứng
đầu để hạn chế tình trạng lạm quyền của cá nhân người có trách nhiệm.
Đó là việc quy định rõ quy trình bổ nhiệm hoặc bầu người đứng đầu thật
chặt chẽ; quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ báo cáo, giải trình,
trách nhiệm của người đứng đầu, và đảm bảo cơ chế giám sát của nhân
dân cũng như bảo đảm cơ chế giám sát, kiểm tra, xử lý với các vi phạm
của người đứng đầu cơ quan hành chính của các cấp chính quyền đô thị.
- Đổi mới chính sách tạo nguồn cán bộ UBND phường. Hiện nay
trên thực tế còn có nhiều vấn đề đặt ra cần nghiên cứu và giải quyết đối
1 2
với cán bộ, công chức ở cấp xã nói chung và UBND phường nói riêng
như trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực giải quyết nhiệm vụ, tác
phong làm việc, đạo đức công vụ nhằm đáp ứng với yêu cầu CCHC.
Cần có chính sách, cơ chế cụ thể, đồng bộ trong việc tạo nguồn cán bộ cơ
sở tại chỗ và thu hút cán bộ trẻ có trình độ đại học chính quy, có chuyên
ngành phù hợp về công tác, xem đây là việc rèn luyện thực tế sau học
tập, là thời gian tập sự, thử thách để sinh viên trở thành cán bộ, công
chức, là nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý trong tương lai.

- Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phường
Trên thực tế, cán bộ cấp xã đang phải tiếp nhận, xử lý một khối
lượng công việc ngày càng nhiều. Trong khi nhiều cán bộ ở cấp xã lại
không được đào tạo cơ bản, nhiều chế độ chính sách liên tục được thay
đổi nhưng ít được bồi dưỡng nghiệp vụ. Việc nắm bắt thông tin chậm dẫn
tới thiếu tính nhạy bén, linh hoạt trong xử lý công việc, hiệu quả thực thi
công vụ còn thấp, gây bức xúc trong nhân dân, ảnh hưởng tới sự phát
triển về kinh tế, xã hội của địa phương. Vì vậy, vấn đề đặt ra trong thực
tiễn CCHC hiện nay là cần đào tạo cán bộ xã với nhiều chuyên ngành,
nhiều lĩnh vực đa dạng hơn. Đặc biệt là các kiến thức về pháp luật, về
QLNN, khả năng vận dụng đường lối, chính sách của Đảng và áp dụng
pháp luật vào cuộc sống. Trong khi đó, hiện nay chúng ta có quá nhiều
trường đào tạo chuyên sâu về một lĩnh vực, nên chỉ đáp ứng được việc
đào tạo cán bộ cho các cơ quan trung ương hoặc cấp cao mà chưa chú ý
đáp ứng nhu cầu của cơ quan chính quyền cấp xã. Do vậy, cần đổi mới
các cơ sở đào tạo, cần thiết kế chương trình đào tạo cán bộ cấp cơ sở đa
chức năng hơn cho phù hợp. Mặt khác, cần đánh giá đúng thực trạng theo
từng nhóm chức danh cán bộ, làm cơ sở cho việc sắp xếp, bố trí và xây
dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo sử dụng cán bộ. Thường xuyên rà soát,
định kỳ hằng năm tiến hành công tác đào tạo bồi dưỡng, bố trí, sử dụng
cán bộ. Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với từng
đối tượng theo chức danh; khuyến khích cán bộ, công chức tự học, tự đào
tạo để nâng cao trình độ. Đào tạo cán bộ, công chức phải căn cứ vào quy
hoạch, tiêu chuẩn chức danh và nhu cầu bố trí, sử dụng cán bộ, công
chức. Đối với số cán bộ, công chức trẻ có triển vọng, lớp tạo nguồn cần
phải đào tạo cơ bản, toàn diện để có kiến thức cơ bản, có năng lực thực
tiễn và có kỹ năng thực hành để đáp ứng yêu cầu về lâu dài.
- Nâng cao chất lượng quản lý, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức phường
Về số lượng, cần xác định rõ các chức danh cụ thể trên cơ sở quy
mô, đặc điểm, tính chất của chính quyền phường, trong đó yếu tố quyết

định khi xác định số lượng cán bộ, công chức là chức năng, nhiệm vụ
quản lý hành chính trên địa bàn đô thị. Về cơ cấu, xác định rõ từng vị trí,
quy mô, khối lượng tính chất phức tạp và yêu cầu chất lượng của từng
nhiệm vụ ở từng vị trí công việc chuyên môn của cán bộ, công chức; căn
cứ vào đặc điểm của đơn vị hành chính phường ở các đô thị. Xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức phường phải dựa trên cơ sở phân loại và tiêu
chuẩn hóa từng loại cán bộ, công chức phường. Phải căn cứ vào vị trí, vai
trò và đặc điểm, tính chất của từng loại đối tượng cán bộ, công chức để
có quy định tiêu chuẩn phù hợp. Trên cơ sở đó quy định việc tuyển dụng,
bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng và chế độ, chính sách hợp lý đối với từng
loại cán bộ, công chức phường. Hoàn thiện cơ chế tuyển dụng, sử dụng
cán bộ, công chức phường để đảm bảo vừa đúng cơ cấu, vừa có thể chọn
được những người có đầy đủ phẩm chất đạo đức, trình độ, năng lực và
khả năng thực hiện nhiệm vụ; tổ chức tuyển dụng các chức danh chuyên
môn phải đảm bảo công khai, dân chủ, khách quan, công bằng, đúng tiêu
chuẩn đối với từng chức danh nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức phường.
- Xây dựng chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức phường
Do đặc điểm của đội ngũ cán bộ, công chức phường, không nên chỉ
quy định cứng một nguồn thu nhập là tiền lương mà cần phải được bổ sung
điều chỉnh bằng việc trích từ các hoạt động kinh tế công, các khoản tiết kiệm
chi phí thường xuyên theo cơ chế khoán thu, chi ngân sách và tự chủ tài
chính ở phường; khuyến khích cán bộ, công chức thực hiện việc kiêm
nhiệm công việc gắn với chế độ phụ cấp; hiện theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với cán bộ, công chức cơ sở;
giải quyết những tồn đọng về bảo hiểm xã hội đối với cán bộ phường.
1 2
KẾT LUẬN
Ủy ban nhân dân phường có một vị trí quan trọng trong hệ thống chính
quyền cấp cơ sở, là "cánh tay nối dài", chỗ dựa quan trọng của hệ thống

chính trị và chính quyền cơ sở nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế trong giai đoạn hiện nay. Trong mọi điều
kiện, Đảng và Nhà nước ta luôn xác định phải chú trọng và không ngừng
nâng cao chính sách đãi ngộ, tạo động lực để cán bộ, công chức cấp xã yên
tâm làm việc, coi việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã là nhiệm vụ cấp bách trong xây dựng và củng cố chính
quyền. Đặc biệt, trong bối cảnh sửa đổi Hiến pháp 1992 đang được đặt ra
cùng quá trình cải cách chính quyền địa phương theo hướng phân định rõ
chính quyền đô thị và chính quyền nông thôn thì hoạt động của UBND
phường là một khâu cốt yếu liên quan đến nội dung cải cách của chính
quyền đô thị nhằm làm cho hoạt động ở đô thị thực chất hơn, đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao hơn của người dân đô thị đặc biệt là ở Thủ đô Hà Nội.
Căn cứ vào yêu cầu khách quan, tính tất yếu của xu hướng CCHC
nhà nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, luận văn đã lập
luận và phân tích những vấn đề cơ bản liên quan đến CCHC tại UBND
phường, thực trạng và những vấn đề đặt ra. Từ đó, xác định các phương
hướng cơ bản để thực hiện CCHC tại địa bàn thủ đô trong giai đoạn tiếp
theo trên cơ sở những thành quả cải cách quan trọng sau khi Việt Nam
gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới.
Ủy ban nhân dân phường là CQHC nhà nước cơ sở ở đô thị. Vì vậy,
UBND phường mang trong mình một số đặc thù của chính quyền đô thị. Đổi
mới chính quyền đô thị nói chung, chính quyền phường, UBND phường nói
riêng được Đảng và Nhà nước ta xác định là những bước đi quan trọng trong quá
trình xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước. Đổi mới tổ chức và hoạt động
của chính quyền phường, UBND phường, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động
của chính quyền phường, UBND phường đòi hỏi trước hết phải phân định rõ
ràng, rành mạch chức năng và thẩm quyền của chính quyền phường và UBND
phường; tiến hành phân cấp mạnh và rõ hơn cho các cấp chính quyền địa
phương, UBND phường là một cấp hành chính của chính quyền đô thị.
Trên cơ sở tổng kết 10 năm CCHC giai đoạn 2001 - 2010 và việc ban

hành Chương trình Tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 đặt ra
mục tiêu, nhiệm vụ tiếp tục cải cách nền hành chính nhà nước nói chung và
cải cách bộ máy chính quyền đô thị, chính quyền phường, UBND phường
nói riêng. Trong đó, cấp thiết cần xây dựng bộ máy chính quyền phường,
UBND phường tinh gọn, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ phân định rõ
trách nhiệm giữa các cơ quan, các cấp chính quyền ở đô thị. Trong giai đoạn
mới, chính quyền phường, UBND phường - cấp hành chính trực tiếp với dân
phải tiếp tục được đổi mới, nâng cao lên một tầm mức mới, để vận hành
trong sự thống nhất của bộ máy hành chính nhà nước ở đô thị, thực hiện tốt
cơ chế quyền lực thuộc về nhân dân, mặt khác phát huy được tính tích cực
chủ động của chính quyền phường, UBND phường ở đô thị. Do vậy, đổi
mới tổ chức và hoạt động của chính quyền đô thị, chính quyền phường,
UBND phường cần phải tập trung toàn diện và đồng bộ trên cả bốn lĩnh vực
của CCHC nói chung: Cải cách thể chế; cải cách tổ chức bộ máy; đổi mới,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; cải cách tài chính công góp
phần xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân, củng cố và
phát triển nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, tạo quyền chủ động trong quản lý
hành chính của CQHC phường. Đồng thời làm rõ trách nhiệm của các cấp
trong hệ thống hành chính; tiến hành rà soát, xác định thật rõ chức năng,
nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm của CQHC phường để loại bỏ những
chồng chéo trùng lặp giữa các CQHC với nhau ở đô thị và phân định rõ
ràng, cụ thể hơn về tổ chức, thẩm quyền và trách nhiệm giữa CQHC phường
và CQHC xã, thị trấn trong hệ thống bộ máy hành chính nhà nước; hoàn
thiện khung pháp luật về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương,
trong đó có chính quyền phường; đổi mới cơ chế phân cấp và ủy quyền quản
lý hành chính nhà nước giữa CQHC cấp trên và CQHC phường; đổi mới tổ
chức của CQHC phường; xác định lại thẩm quyền, quyền hạn của CQHC
phường; nâng cao chất lượng tuyển dụng, quản lý, sử dụng hiệu quả đội ngũ
cán bộ, công chức phường; tăng cường và đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ, công chức phường, đồng thời hiện đại hóa cơ sở vật chất, kỹ

thuật để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền đô thị.
1 2

×