Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Tiểu luận môn luật hiến pháp nguyên thủ quốc gia trong hiến pháp việt nam hiện hành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.58 KB, 13 trang )

NGUYÊN THỦ QUỐC GIA TRONG HIỂN PHÁP VIỆT NAM HIỆN HÀNH

LỜI MỞ ĐẦU
Ở Việt Nam từ cách mạng tháng Tám năm 1945 Nhân dân ta đã giành được chính
quyền, nước ta đã có Nguyên thủ quốc gia tồn tại dưới hình thức Chủ tịch nước. Cùng
với sự phát triển của đất nước và sự thay đổi, ra đời của Hiến pháp thì chế định chủ
tịch nước cũng có nhiều thay đổi. Hiến pháp 2013 được thông qua là sự kiện chính trị,
pháp lý đặc biệt quan trọng, đánh dấu bước tiến mới trong lịch sử lập hiến của nước ta.
Với đặc điểm thể chế chính trị và mô hình tổ chức bộ máy của nhà nước Việt Nam thì
chế định Chủ tịch nước trong Hiến pháp 2013 đã có nhiều đổi mới quan trọng trong bộ
máy nhà nươc, nhiệm vụ quyền hạn và mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với các cơ
quan nhà nước khác ở Trung ương.
NỘI DUNG
I. Sự phát triển của chế định Chủ tịch nước qua các bản Hiến pháp:
I.1 Khái niệm
Nguyên thủ quốc gia là người đứng đầu Nhà nước, đại diện cho đất nước về đối
nội đối ngoại. Nguyên thủ quốc gia có thể là vua, hoàng đế, tổng thống, đoàn chủ tịch,
hội đồng liên bang, hội đồng nhà nước, chủ tịch nước.
I.2. Chế định Chủ tịch nước qua các bản hiến pháp.
* Trong Hiến pháp 1946:
- Chủ tịch nước do nghị viện bầu. Nhiệm kỳ Chủ tịch nước 5 năm dài hơn kỳ Nghị
viện.
- Điều kiện: Chủ tịch nước là thành viên của Nghị viện
 Vị trí pháp lý:
- Chủ tịch nước tuy không được định nghĩa song theo các quy định về thẩm quyền
thì Chủ tịch nước là người vừa đứng đầu Nhà nước, vừa đứng đầu Chính phủ.
 Nhiệm vụ quyền hạn:
- Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hòa 1946 đã quy định những nhiệm vụ,
quyền hạn rất lớn và mềm dẻo về sự phân công quyền lực của Chủ tịch nước:
+ Giữ quyền tổng chỉ huy quân đội toàn quốc.
+ Chỉ định hoặc cách chức các tướng soái trong lục quân, hải quân, không quân.


+ Chọn Thủ tướng trong Nghị viện để đưa ra Nghị viện biểu quyết; bổ nhiệm Thủ
tướng, nhân viên Nội các và nhân viên cao cấp thuộc các cơ quan Chính phủ.
+ Yêu cầu Nghị viện thảo luận lại những luật đã được biểu quyết thông qua.
+ Có quyền ban hành sắc lệnh có giá trị như luật
- Chủ tịch nước không phải chịu trách nhiệm gì trừ tội phản bội tổ quốc.
1


NGUYÊN THỦ QUỐC GIA TRONG HIỂN PHÁP VIỆT NAM HIỆN HÀNH
 Tuy nhiên những quy định về nhiệm vụ, quyền hạn này chỉ phù hợp với đặc điểm
tình hình nước ta tại thời điểm đó với vai trò, vị trí rất đặc biệt của Chủ tịch Hồ Chí
Minh.
* Trong Hiến pháp 1959:
- Chủ tịch nước do Quốc hội bầu (khác với Hiến pháp 1946 Chủ tịch nước do Nghị
viện bầu). Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội 4 năm (Điều 62).
- Điều kiện: là công dân Việt Nam từ 35 tuổi trở lên, không nhất thiết là đại biểu Quốc
hội.
 Vị trí pháp lý:
- Chủ tịch nước đã được tổ chức riêng thành một Chế định độc lập với tính chất là
người đứng đầu Nhà nước và không còn đồng thời là người đứng đầu Chính phủ nữa.
Chủ tịch nước thay mặt đất nước thực hiện các chức năng thuộc về đối nội, đối ngoại.
 Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Theo nguyên tắc tập quyền xã hội chủ nghĩa:
+ Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, thống nhất các quyền lập pháp,
hành pháp, tư pháp.
+ Các cơ quan khác do Quốc hội lập ra, phân giao nhiệm vụ, quyền hạn và chịu sự
giám sát, chịu trách nhiêm trước Quốc hội. Quốc hội đương nhiên nắm cả quyền
nguyên thủ.
Thiết chế Chủ tịch nước phát sinh từ Quốc hội, cùng Quốc hội thực hiện chức năng
nguyên thủ quốc gia.

Mọi công việc quan trọng thuộc về Quốc hội, UBTVQH. Chủ tịch nước chỉ thực
hiện những công việc có tính đại diện cá nhân và tham gia nhất định vào các hoạt động
của nhà nước như lập pháp, thành lập các cơ quan nhà nước, tặng thưởng huân
chương, tuyên bố chiến tranh.
Quyền hạn không lớn như Chủ tịch nước theo Hiến pháp 1946.
- Chủ tịch nước đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Thủ tướng Chính
phủ;
- Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức;
- Chấp nhận việc từ chức đối với các phó thủ tướng, bộ trưởng và các thành viên
khác của Chính phủ;
- Trong thời gian Quốc hội không thể họp theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ
phải báo cáo trước Chủ tịch nước;
2


NGUYÊN THỦ QUỐC GIA TRONG HIỂN PHÁP VIỆT NAM HIỆN HÀNH
(Bỏ một số quyền Chủ tịch nước Hiến pháp 1946)
Vị trí của Chủ tịch nước gắn bó hơn với Quốc hội và điều này phù hợp với nguyên
tắc tổ chức bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa.
* Trong Hiến pháp 1980:
- Xác lập chế độ Chủ tịch nước tập thể theo như mô hình thịnh hành ở các nước
XHCN Liên Xô và Đông Âu. Chủ tịch nước và Ủy ban thường vụ Quốc Hội đã được
hợp nhất thành Hội đồng nhà nước.
- Do Quốc hội bầu ra trong số đại biểu Quốc hội (Điều 99). Nhiệm kỳ theo nhiệm kỳ
của Quốc hội là 5 năm.
- Điều kiện: là đại biểu Quốc hội.
 Vị trí pháp lý:
- Hội đồng Nhà nước - cơ quan cao nhất hoạt động thường xuyên của Quốc hội, là chủ
tịch tập thể của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Mô hình tổ chức nguyên thủ quốc gia chung của các nhà nước xã hội chủ nghĩa mà

è nguyên tắc tập quyền được vân dụng triệt để.
Ưu điểm:
+ Mô hình tổ chức nguyên thủ quốc gia như vậy có thuận lợi trong các vấn đề thuộc
quyền hạn của Nguyên thủ quốc gia đều được phối hợp giữa Quốc hội và Hội đồng
Nhà nước.
+ Được thảo luận tập thể và quyết định theo đa số (thường chắc chắn và tránh được
ngẫu nhiên);
+ Bộ máy giảm bớt một số khâu và đơn giản thủ tục làm việc.
Hạn chế:
+ Mọi vấn đề phải bàn bạc tập thể và quyết định theo đa số nên chậm chạp;
+ Không phân định được hoạt động tập thể của cơ quan thường trực của Quốc hội và
chức trách cá nhân trong việc thực hiện các hoạt động đại diện của Nhà nước.
 Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Vừa thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cơ quan thường trực: triệu tập kỳ họp Quốc
hội, thay mặt Quốc hội khi Quốc hội không họp…
- Vừa thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn nguyên thủ quốc gia – thay mặt nhà nước về
đối nội, đối ngoại.
* Trong Hiến pháp 1992:
- Thiết chế Chủ tịch nước được thiết lập trở lại và hoàn chỉnh hơn.
 Vị trí pháp lý:
- Dựa trên quan điểm phân biệt rành mạch giữa quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp,
Hiến pháp 1992 đã có sự phân biệt giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với chế định
3


NGUYÊN THỦ QUỐC GIA TRONG HIỂN PHÁP VIỆT NAM HIỆN HÀNH
nguyên thủ quốc gia từ đó tách chế định Hội đồng nhà nước của Hiến pháp 1980 thành
hai chế định độc lập: Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước. Chủ tịch nước là
người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về
đối nội và đối ngoại.. Tiếp thu nhưng ưu điểm của mô hình Chủ tịch nước

+ Hiến pháp 1946
+ Hiến pháp 1959
+ Vừa giữ được sự gắn bó của Quốc hội, UBTVQH và Chủ tịch nước trong việc thực
hiện chức năng nguyên thủ quốc gia như Hiến pháp 1980 (đặc trưng của bộ máy nhà
nước xã hội chủ nghĩa)
+ Đồng thời có thêm những đặc trưng mới mẻ để đảm bảo sự phân công và phối hợp
giữa các cơ quan trong bộ máy nhà nước.
 Nhiệm vụ, quyền hạn:được quy định tại Điều 103 HP1992
Điều 103
Chủ tịch nước có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1- Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh;
2- Thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân và giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng
quốc phòng và an ninh;
3- Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng
Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao;
4- Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ
tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ;"
5- Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, công
bố quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh, công bố quyết định đại xá;
6- Căn cứ vào nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động viên
hoặc động viên cục bộ, công bố tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp Uỷ ban thường
vụ Quốc hội không thể họp được, ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở
từng địa phương;"
4


NGUYÊN THỦ QUỐC GIA TRONG HIỂN PHÁP VIỆT NAM HIỆN HÀNH
7- Đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười
ngày kể từ ngày pháp lệnh được thông qua; nếu pháp lệnh đó vẫn được Uỷ ban thường

vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí, thì Chủ tịch
nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;"
8- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án, Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
9- Quyết định phong hàm, cấp sĩ quan cấp cao trong các lực lượng vũ trang nhân
dân, hàm, cấp đại sứ, những hàm, cấp nhà nước trong các lĩnh vực khác; quyết định
tặng thưởng huân chương, huy chương, giải thưởng nhà nước và danh hiệu vinh dự
nhà nước;"
10- Cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam; tiếp nhận đại sứ đặc
mệnh toàn quyền của nước ngoài; tiến hành đàm phán, ký kết điều ước quốc tế nhân
danh Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với người đứng đầu Nhà nước
khác; trình Quốc hội phê chuẩn điều ước quốc tế đã trực tiếp ký; quyết định phê chuẩn
hoặc gia nhập điều ước quốc tế, trừ trường hợp cần trình Quốc hội quyết định;"
11- Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc tước
quốc tịch Việt Nam;
12- Quyết định đặc xá.

-

II. Vị trí pháp lý của Chủ tịch nước:
Điều 86 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà
nước, thay mặt nước Cộng hoà XHCN Việt Nam về đối nội và đối ngoại”. Với vai trò
“là người đứng đầu Nhà nước”, Chủ tịch nước thể hiện trách nhiệm của Nhà nước
trong mối quan hệ với nhân dân, các nhà nước và các tổ chức khác. Với vai trò “thay
mặt nhà nước”, Chủ tịch nước thể hiện tính thống nhất về quyền lực nhà nước trong
mối quan hệ với bên ngoài.
Nhận xét:
Chủ tịch nước đứng đầu nhà nước nhưng khác với Quốc hội, Chủ tịch nước chỉ
thay mặt nhà nước:
Có thẩm quyền quyết định riêng liên quan đến vai trò cơ quan thay mặt nhà nước

5


NGUYÊN THỦ QUỐC GIA TRONG HIỂN PHÁP VIỆT NAM HIỆN HÀNH
-

-

-

-

Quyết định những việc đã được thông qua
Lưu ý:
Chủ tịch nước do Quốc hội bầu ra trong số các đại biểu Quốc hội theo sự giới thiệu của
Ủy ban thường vụ Quốc hội. Sau khi được bầu, CTN phải tuyên thệ trung thành với Tổ
Quốc, Nhân dân và HP. (Điều 87)
Phó Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội. Phó Chủ tịch nước
giúp Chủ tịch nước thực hiện nhiệm vụ và có thể được Chủ tịch nước ủy nhiệm thay
Chủ tịch nước thực hiện một số nh.vụ. (Điều 92)
Khi Chủ tịch nước không làm việc được trong thời gian dài, thì Phó Chủ tịch nước giữ
quyền Chủ tịch nước. Trong trường hợp khuyết Chủ tịch nước, thì Phó Chủ tịch nước
giữ quyền Chủ tịch nước cho đến khi Quốc hội bầu Chủ tịch nước mới. (Điều 93)
Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. (Điều 87)
Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.

III. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước:
-

Nhiệm vụ, quyền hạn Chủ tịch nước được quy định Điều 88 Hiến pháp 2013 (gồm 6

vấn đề) và một số điều khoản khác liên quan (như Điều 84, Điều 105, Điều 108 Hiến
pháp 2013…).

-

Bố cục Điều 88 HP 2013 theo hướng gom các nhiệm vụ, quyền hạn của CTN theo các
nhóm liên quan đến Lập pháp, Hành pháp, Tư pháp, An ninh, Quốc phòng và đối
ngoại.

 Căn cứ lĩnh vực, nhiệm vụ, quyền hạn Chủ tịch nước chia 6 nhóm:

III.1 Các nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực lập pháp
- Trình dự án luật ra trước Quốc hội, kiến nghị về luật tư cách đại biểu QH (Điều 84
HP 2013)
-

Công bố Hiến pháp, luật và pháp lệnh (K1 Điều 88 HP 2013);

6


NGUYÊN THỦ QUỐC GIA TRONG HIỂN PHÁP VIỆT NAM HIỆN HÀNH
- Đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười
ngày, kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, nếu pháp lệnh đó vẫn được Ủy ban thường
vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch
nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất
III.2 Các nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực hành pháp
Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính
phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ
tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ;

-

Trong thời gian Quốc hội không họp, quyết định tạm đình chỉ công tác của Phó Thủ
tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ theo đề nghị của Thủ tướng (Điều 20
LTCCP năm 2001)

-

CTN có quyền tham dự các phiên họp của CP. CTN có quyền yêu cầu CP họp bàn về
những vấn đề mà CTN xét thấy cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của CTN
(Điều 90 HP 2013); è mới HP 2013

-

CP gửi báo cáo công tác của CP đến CTN hàng quý, sáu tháng (Điều 38 LTCCP năm
2001).
Nhận xét điểm mới HP 2013
CTN có quyền yêu cầu CP họp bàn…
Ý nghĩa:

-

Thực hiện nguyên tắc “kiểm soát” quyền lực giữa các cơ quan trong việc thực hiện
quyền LP, HP, TP.

-

Phù hợp với vị trí, vai trò của CTN đứng đầu NN, thay mặt nước về đối nội, đối ngoại
thì trong một số trường hợp cần thiết , CTN có quyền yêu cầu CP họp bàn về những
cấn đề mà CTN quan tâm để giúp CTN thực hiện tốt hơn chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn của mình.

7


NGUYÊN THỦ QUỐC GIA TRONG HIỂN PHÁP VIỆT NAM HIỆN HÀNH
-

Phù hợp thẩm quyền của CTN đề nghị QH bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm TTCP, căn cứ
NQ của QH bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó TT, Bộ trưởng và thành viên khác
của CP.

III.3 Các nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực tư pháp
Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán các Tòa án khác,
Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
Nhận xét điểm mới HP 2013
-

Căn cứ vào NQ của QH bn, mn, cc Thẩm phán TANDTC è nâng cao vị thế của thẩm
phán TANDTC. Chức danh này do QH – cơ quan quyền lực NN cao nhất phê chuẩn
bn, mn, cc.

-

Bổ sung thẩm quyền CTN bn, mn, cc Thẩm phán TAND khác è phù hợp với yêu cầu,
nhiệm vụ cải cách tư pháp, bảo đảm tính nhân danh nhà nước trong xét xử, tăng cường
tính độc lập trong hoạt động của các cơ quan tư pháp, nâng cao vai trò, vị thế của

Thẩm phán.

-

Căn cứ NQ của QH công bố quyết định đại xá (khoản 3 Điều 88 HP 2013);

-

Quyết định đặc xá, công bố đại xá (khoản 3 Điều 88 HP 2013);

-

CATANDTC và VTVKSNDTC thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc
hội; trong thời gian Quốc hội không họp CATANDTC và VTVKSNDTC thì chịu trách
nhiệm và báo cáo công tác trước UBTVQH và CTN (Điều 105, Điều 108 HP 2013).

III.4 Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng.
8


NGUYÊN THỦ QUỐC GIA TRONG HIỂN PHÁP VIỆT NAM HIỆN HÀNH
Với tư cách là người đứng đầu nhà nước, CTN là biểu tượng cho sự thống nhất và bền
vững của quốc gia. Vì vậy, CTN thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ gìn và
bảo vệ Tổ quốc è Để thực hiện chức năng này, CTN thường có Hội đồng an ninh
quốc gia bên cạnh và CTN là người đứng đầu Hội đồng. Giữ chức Chủ tịch Hội đồng
quốc phòng và an ninh, quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng,
chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng
tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; căn cứ
vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Ủy ban thường vụ Quốc hội, công bố, bãi bỏ
quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh; căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường

vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng
khẩn cấp; trong trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể họp được, công bố,
bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương (khoản 5 Điều 88
HP 2013)
o Hiến pháp 1980 khi Hội đồng nhà nước là Chủ tịch nước tập thể thì Hội đồng quốc

phòng và an ninh nằm trong Quốc hội để giúp Quốc hội và Hội đồng nhà nước hoạt
động.
o Đến Hiến pháp 1992 quy định thành lập Hội đồng quốc phòng và an ninh thuộc Chủ

tịch nước do Chủ tịch nước là Chủ tịch Hội đồng.
Thành phần HĐ QP và AN:
o Chủ tịch Hội đồng
o Phó Chủ tịch Hội đồng
o Các ủy viên

Thực tế
o Chủ tịch Hội đồng
o Phó Chủ tịch Hội đồng – Thủ tướng CP
9


NGUYÊN THỦ QUỐC GIA TRONG HIỂN PHÁP VIỆT NAM HIỆN HÀNH
o Các ủy viên  Chủ tịch QH

 Bộ trưởng Bộ quốc phòng
 Bộ trưởng Bộ công an
 Bộ trưởng Bộ ngoại giao
Chức năng HĐ QP và AN:
Điều 89 HP 2013

-

Trình Quốc hội quyết định tình trạng chiến tranh, trường hợp Quốc hội không thể họp
được thì trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định; (mới)

-

Động viên mọi lực lượng và khả năng của đất nước để bảo vệ Tổ quốc;

-

Thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn đặc biệt do Quốc hội giao trong trường hợp có
chiến tranh;

-

Quyết định việc lực lượng vũ trang nhân dân tham gia hoạt động góp phần bảo vệ hòa
bình ở khu vực và trên thế giới. (mới)
Chế độ làm việc:
Làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số.
III.5 Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước trong lĩnh vực đối ngoại

-

Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài;

-

Căn cứ vào NQ của UBTVQH, bổ nhiệm, miễn nhiệm; quyết định cử, triệu hồi đại sứ
đặc mệnh toàn quyền của CHXHCNVN;


-

Phong hàm, cấp đại sứ;

-

Quyết định đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước;
10


NGUYÊN THỦ QUỐC GIA TRONG HIỂN PHÁP VIỆT NAM HIỆN HÀNH
-

Trình QH phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế quy
định tại khoản 14 Điều 70;

-

Quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế khác nhân
danh Nhà nước.
(Khoản 6 Điều 88 HP 2013)
III.6 Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước trong lĩnh vực khác

-

Quyết định tặng huân chương, huy chương, giải thưởng NN, danh hiệu vinh dự NN
(khoản 4 Điều 88 HP 2013);

-


Quyết định cho nhập quốc tịch VN, cho thôi quốc tịch VN hoặc tước quốc tịch VN
(khoản 4 Điều 88 HP 2013).
Quốc tịch là xác định mối quan hệ NN và công dân. CTN thay mặt NN trong mối
quan hệ với công dân nên giao quyền này cho CTN.
IV. Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với các cơ quan nhà nước then chốt ở Trung
ương
Về cơ cấu tổ chức bộ máy Nhà nước trong Hiến pháp 2013, quan điểm cơ bản đã
được khẳng định là: toàn bộ quyền lực Nhà nước tập trung thống nhất vào Quốc hội,
và có sự phân công phân nhiệm giữa Quốc hội, Chính phủ, Toàn án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao để mỗi cơ quan thi thành có hiệu lực chức năng, quyền
hạn của mình với sự phối hợp chặt chẽ tạo nên sức mạnh tổng hợp của quyền lực Nhà
nước dưới sự lãnh đạo của Đảng.

IV.1 Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với Quốc hội:
Trong mối quan hệ với Quốc hội, Hiến pháp 2013 và Luật tổ chức Quốc hội 2014
quy định như sau:

11


NGUYÊN THỦ QUỐC GIA TRONG HIỂN PHÁP VIỆT NAM HIỆN HÀNH
+ Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội theo đề nghị của Ủy
ban thường vụ Quốc hội, miễn nhiệm bãi nhiệm. Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo
nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm
vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chủ tịch nước mới.
+ Chủ tịch nước chịu trách nhiệm hợp pháp hóa các quyết định của Quốc hội. Ví dụ:
công bố Hiến pháp, luật, Nghị quyết của Quốc hội. Chủ tịch nước ra quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó thủ tướng, bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ. Căn cứ nghị quyết Quốc hội, Chủ tịch nước công bố, bãi bỏ tình trạng chiến tranh

khi nước nhà bị xâm lược. Căn cứ nghị quyết Quốc hội, Chủ tịch nước công bố quyết
định đại xá…
+ Trình dự án luật, với tư cách đại biểu Quốc hội có quyền trình kiến nghị về luật
trước Quốc hội;
+

Quyền đề nghị Quốc hội họp kín, đề nghị Quốc hội họp bất thường;

+ Với tư cách đại biểu Quốc hội, Chủ tịch nước quyền tham dự kỳ họp của Quốc hội,
biểu quyết các vấn đề…
-

Mối quan hệ về kiểm tra, giám sát:
+

Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.

+

Trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội

+ Quốc hội có quyền: bãi bỏ các văn bản pháp luật của Chủ tịch nước trái Hiến pháp,
luật, nghị quyết của Quốc hội; bỏ phiếu tín nhiệm đối với Chủ tịch nước; bãi nhiệm,
miễn nhiệm Chủ tịch nước…
Về mặt lý luận, trong chính thể xã hội chủ nghĩa các chức năng đứng đầu nhà nước
cũng thuộc về cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất (Quốc hội). Vì vậy trước đây hội
đồng nhà nước nằm trong tay Quốc hội là Chủ tịch tập thể. Hiến pháp hiện hành thì
Chủ tịch nước thành thiết chế riêng song vẫn nghiêng về phía Quốc hội, gắn bó chặt
chẽ với Quốc hội.
12



NGUYÊN THỦ QUỐC GIA TRONG HIỂN PHÁP VIỆT NAM HIỆN HÀNH

IV.2 Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước và UBTVQH
-

Trong cách thành lập:
+ UBTVQH giới thiệu để Quốc hội bầu Chủ tịch nước trong số các đại biểu Quốc
hội.
-

Trong hoạt động:

+ Tham dự UBTVQH (có quyền phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu
quyết).
+

Công bố Pháp lệnh của UBTVQH.

+ Căn cứ vào Nghị quyết của UBTVQH để ra lệnh tổng động viên hoặc động viên
cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp UBTVQH không thể họp
được công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương.
+

Đề nghị UBTVQH triệu tập Quốc hội họp bất thường.

-

Trong việc kiểm tra, giám sát:


+ Đề nghị UBTVQH xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày pháp
lệnh được thông qua; nếu pháp lệnh đó vẫn được UBTVQH biểu quyết tán thành mà
Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định trong kỳ
họp gần nhất.
+ UBTVQH có quyền đề nghị Quốc hội bãi nhiệm, miễn nhiệm, bỏ phiếu bất tín
nhiệm đối với Chủ tịch nước.

IV.3 Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với Chính phủ.
-

Trong tổ chức
13


NGUYÊN THỦ QUỐC GIA TRONG HIỂN PHÁP VIỆT NAM HIỆN HÀNH
+ Chủ tịch nước giới thiệu để Quốc hội bầu Thủ tướng Chính phủ trong số các đại
biểu Quốc hội;
+ Căn cứ nghị Quyết của Quốc hội, Chủ tịch nước ra quyết định bổ nhiệm Phó thủ
tướng, Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.

-

Trong hoạt động

+ Chủ tịch nước có quyền yêu cầu Chính phủ họp bàn về vấn đề mà Chủ tịch nước
xét thấy cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước . Đây là điểm
mới của Hiến pháp sửa đổi 2013 (Hiến pháp 1992 Chủ tịch nước có quyền tham dự các
phiên họp của Chính phủ khi xét thấy cần thiết).
+ Chính phủ sẽ mời Chủ tịch nước đến tham dự các phiên họp của Chính phủ và

trình Chủ tịch nước quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước.
+ Chủ tịch nước có quyền yêu cầu Chính phủ họp bàn về vấn đề mà Chủ tịch nước
xét thấy cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước . Đây là điểm
mới của Hiến pháp sửa đổi 2013 (Hiến pháp 1992 Chủ tịch nước có quyền tham dự các
phiên họp của Chính phủ khi xét thấy cần thiết).
+ Chính phủ sẽ mời Chủ tịch nước đến tham dự các phiên họp của Chính phủ và
trình Chủ tịch nước quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước.

-

Trong việc kiểm tra, giám sát:

+ Trong thời gian Quốc hội không họp, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phải báo
cáo công tác với Chủ tịch nước (hàng quý, sáu tháng, Chính phủ gửi báo cáo công tác
đến Chủ tịch nước).
+ Chủ tịch nước có quyền đề nghị Quốc hội bãi nhiệm, miễn nhiệm Thủ tướng
Chính phủ.
14


NGUYÊN THỦ QUỐC GIA TRONG HIỂN PHÁP VIỆT NAM HIỆN HÀNH
+ Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội, Chủ tịch nước ký quyết định miễn nhiệm,
cách chức Phó thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ.
+ Trong thời gian Quốc hội không họp, Chủ tịch nước có quyền tạm thời đình chỉ
công tác của Phó thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ theo đề
nghị của Thủ tướng.

IV.4 Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với Toàn Án nhân dân tối cao và Viện kiểm
sát nhân dân tối cao
-


Trong cách thành lập:

+ Chủ tịch nước giới thiệu để Quốc hội bầu Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong số các đại biểu Quốc hội.
+ Chủ tịch nước bổ nhiệm Phó chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Phó viện trưởng,
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội bổ
nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
-

Trong việc kiểm tra, giám sát:

+ Trong thời gian Quốc hội không họp, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải báo cáo công tác và chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch nước.
+ Chủ tịch nước Chủ tịch nước có quyền đề nghị Quốc hội bãi nhiệm, miễn nhiệm
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
+ Chủ tịch nước có quyền miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao; Phó viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Căn cứ vào Nghị
quyết của Quốc hội miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

15


NGUYÊN THỦ QUỐC GIA TRONG HIỂN PHÁP VIỆT NAM HIỆN HÀNH
KẾT LUẬN
Lịch sử lập hiến Việt Nam đã để lại nhiều bài học quỳ báu trong việc tổ chức bộ
máy Nhà nước trong đó có chế định Chủ tịch nước. Trải qua năm bản Hiến pháp, chế
định Chủ tịch nước ngày càng được hoàn thiện với vị trí, vai trò và các chức năng phù
hợp với hoàn cảnh của đất nước. Tuy nhiên Hiến pháp 2013 nói chung và pháp luật

hiện hành nói riêng mới chỉ quy định một cách rất khái quát nhiệm vụ quyền hạn của
Chủ tịch nước và mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với các cơ quan nhà nước khác.
Trong bối cảnh đất nước đnag có những đổi mới sâu sắc, toàn diện, tình hình thế giới
đang có nhiều biến động lớn cần phải có sự nghiên cứu một cách toàn diện, vững chắc,
cụ thể hóa dần dần các quy định của Hiến pháp và pháp luật, làm cho thể chế Chủ tịch
nước ngày càng phát huy được vị trí, chức năng quan trọng của mình trong bộ máy nhà
nước và đời sống xã hội. Từ đó góp phần cải cách bộ máy nhà nước, xây dựng và hoàn
thiện Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

16



×