Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Chuyên đề nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHNo PTNT huyện chợ mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.87 KB, 64 trang )

PHẦN I: MỞ ĐẦU
I.

Sự cần thiết của đề tài.

Để có thể “cất cánh” đi lên, vượt khỏi ngưỡng cửa đói nghèo và hòa nhập
vào cộng đồng, một yếu tố quan trọng không thể thiếu được là phải có nguồn vốn
và sử dụng nguồn vốn đó một cách hợp lý và có hiệu quả. Muốn thực hiện được,
ngoài tận dụng khai thác vốn tại chổù và bên cạnh phải tranh thủ các nguồn vốn
nước ngoài một cách hợp lý nhằm bổ sung nguồn vốn. Nhưng một vấn đề trọng tâm
nhất trước mắt nhất là phải phát huy nội lực, tận dụng khai thác mọi nguồn vốn
trong các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư dựa trên cơ sở các chủ trương,
chính sách tài chính tiền tệ tín dụng Nhà nước để thu hút vốn, nhằm đầu tư thúc
đẩy nhanh tiến trình phát triển kinh tế và đẩy mạnh công nghiệp hoá – hiện đại
hoá đất nước.
Việc huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn trong nước giữ vai trò
quan trọng nhất trong phát triển nền kinh tế. Một vấn đề cơ bản khác là Việt Nam
là nước đặc thù sản xuất nông nghiệp nói chung và huyện Chợ Mới nói riêng, cho
nên việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật phục vụ sản xuất cơ sở hạ tầng rất cần
thiết. Quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa không thể tách khỏi quá trình phát
triển nông thôn nếu không muốn nói là sản xuất nông nghiệp.
Đây là những yêu cầu cấp thiết đặt ra cho mọi ngành, mọi cấp, nhằm phục
vụ cho sự nghiệp phát triển của đòa Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo
& PTNT) huyện Chợ Mới với chức năng của một Ngân hàng Thương mại (NHTM)
kinh doanh đa năng, phương châm hoạt động chủ yếu là “Đi vay để cho vay”, thò
trường hoạt động chính là nông thôn, khách hàng chính là nông dân … là một trong
những công cụ cần thiết chủ yếu của Đảng, Nhà nước để thực hiện yêu cầu trên.
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh Ngân hàng nhằm thực hiện tốt phương
châm “Đi vay để cho vay”, tức là coi trọng công tác huy động vốn để thoả mãn các
nhu cầu vay vốn chính đáng. Với nguồn vốn này, Chi nhánh NHNo & PTNT huyện
Chợ Mới đã tạo điều kiện cho nhân dân vay vốn để phát triển kinh tế, thúc đẩy sản


xuất, lưu thông hàng hoá trong và ngoài huyện và chủ động đáp ứng mọi nhu cầu
vay vốn chính đáng cho mọi thành phần kinh tế mà mục tiêu là nông nghiệp, nông
thôn và nông dân.
Trong quá trình hoạt động của mình, Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Chợ
Mới đã đánh thức được bộ phận vốn nhàn rỗi ở khu vực nông thôn, tăng nguồn vốn
huy động để đầu tư làm ra nhiều của cải hàng hoá, góp phần cân đối cung cầu tiền
hàng, ổn đònh sức mua của đồng tiền, kềm chế lạm phát.


Tuy nhiên, để thực hiện đạt được mục tiêu trong kinh doanh, từng Chi nhánh
NHTM phải đề ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động phù hợp với tình
hình thực tế, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế và phù hợp với xu hướng phát
triển đi lên.
Nhằm đánh giá lại hoạt động Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Chợ Mới để
thấy được những mặt tồn tại khuyết điểm, những mặt ưu điểm của một Chi nhánh
NHTM ở nông thôn, đồng thời đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh trong tương lai tốt hơn, đặc biệt là các giải pháp về nguồn vốn, sử
dụng vốn và quản lý rủi ro … Đó là những vấn đề bức xúc trong chính sách tài chính
vó mô nhằm đưa hoạt động Ngân hàng đạt hiệu quả tốt trong kinh doanh.
Là một sinh viên thực tập trong Ngân hàng tôi muốn góp một phần sức lực
của mình đưa hoạt động cơ quan ngày càng có hiệu quả hơn. Từ đó, tôi chọn viết
đề tài này nhằm rút kết lại những mặt làm được, những mặt làm chưa được,
những tồn tại yếu kém … Đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng ngày một tốt hơn.
II. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Bất kỳ một tổ chức kinh tế nào, muốn hoạt động tốt đem lại hiệu quả kinh tế
cao thì trước hết phải nói đến đồng vốn. Ngân hàng cũng vậy hoạt động chủ yếu
của Ngân hàng là tập trung thu hút huy động nguồn vốn vốn, đầu tư cung cấp tín
dụng cho các thành phần kinh tế có nhu cầu về vốn. Vì vậy, Ngân hàng phải có
nguồn vốn dồi dào để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh tiền tệ tín dụng được

thuận lợi. Tuy nhiên, việc đáp ứng vốn cho các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, hộ
gia đình và cá nhân …cần để ý tới qui mô hoạt động của NHTM, sự biến động của
thò trường, năng lực quản lý, sức mạnh tài chính doanh nghiệp … Những yếu tố này
có thể hay chế hoặc đem lại rủi ro cho hoạt động kinh doanh.
Để hoạt động kinh doanh Ngân hàng có hiệu quả thì Ngân hàng phải hạn
chế rủi ro đến mức thấp nhất. Do đó, mục tiêu nghiên cứu đề tài này là:
− Phân tích và đánh giá về thực trạng hoạt dộng kinh doanh của Chi nhánh
NHNo & PTNT huyện Chợ Mới, phản ánh những thành tựu đạt được và những mặt
tồn tại, yếu kém trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
− Nghiên cứu và kiến nghò một số biện pháp để nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt kinh doanh của Ngân hàng.
III. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài được nghiên cứu theo phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp,
phân tích và đánh giá số liệu thực tế tại Ngân hàng kết hợp với lý thuyết học,
những thông tin thu thập qua báo chí, sách vở, các văn bản báo cáo của Ngân hàng


và thông qua việc tiếp xúc thực tế tại Ngân hàng. Bên cạnh đó, còn sử dụng
phương pháp so sánh tương đối, tuyệt đối và tỷ trọng để đánh giá hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng.
IV. Phương pháp và giới hạn của đề tài.
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng rất đa dạng và phong phú như: Nghiệp
vụ huy động vốn, nghiệp vụ cho vay và làm dòch vụ … Nhưng vì điều kiện và kiến
thức còn hạn chế nên trọng tâm nghiên cứu đề tài chỉ xoay quanh hiệu quả hoạt
động tín dụng cũng chính là hiệu quả hoạt động kinh doanh và các giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Chợ Mới,
tỉnh An Giang.
Những thiếu sót, hạn chế về nội dung cũng như hình thức của đề tài chắc
chắn còn thiếu rất nhiều. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp nhiệt tình
của Ban Giám đốc, các anh chò em công tác tại Chi nhánh NHNo & PTNT huyện

Chợ Mới và ý kiến của Quý thầy cô hướng dẫn cùng tất cả các bạn để khóa luận
được hoàn thiện hơn.

˜– & —™


PHẦN II: NỘI DUNG
Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động NHTM trong nền kinh tế thò trường.
I.

Khái niệm về NHTM.

NHTM đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự phát
triển của kinh tế hàng hóa. Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác động rất lớn và
quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa, ngược lại kinh tế
hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất của nó là kinh tế thò trường
thì NHTM ngày càng hoàn thiện hơn và trở thành những đònh chế tài chính không
thể thiếu được. Từ đó, ta có khái niệm NHTM như sau:
NHTM là loại Ngân hàng trực tiếp giao dòch với các công ty, xí nghiệp, tổ chức
kinh tế, tổ chức đoàn thể và các cá nhân … bằng việc nhận tiền gửi tiền tiết kiệm…
cho vay và cung cấp các dòch vụ Ngân hàng cho các đối tượng nói trên.
II. Bản chất của NHTM.
NHTM được thể hiện các bản chất như:
− NHTM thực chất là một đơn vò kinh tế, có cơ cấu tổ chức như các đơn vò kinh
tế khác.
− Tự chủ về kinh tế, tài chính.
− Phải có nghóa vụ đóng thuế cho Nhà nước như các đơn vò kinh tế khác, bình
đẳng với các doanh nghiệp.
− Hoạt động của NHTM là hoạt động kinh doanh phải có vốn, phải có lợi
nhuận (lợi nhuận càng nhiều càng tốt nhưng phải hợp pháp).

− Hoạt động Ngân hàng là hoạt động trong lónh vực kinh doanh tiền tệ tín
dụng, lónh vực này vừa vô hình vừa hữu hình nhưng lại liên quan đến tất cả các
ngành, các lónh vực của nền kinh tế, xã hội do đó nó có vai trò to lớn nếu không có
nó sẽ làm cho các hoạt động lưu thông hàng hóa tiền tệ bò ngưng trệ.
III. Chức năng của NHTM.
NHTM có 3 chức năng:
1. Chức năng tập trung và tập trung phân phối lại vốn tiền tệ (hay còn gọi là
trung gian tín dung).
Đây là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của Ngân hàng và có ý nghóa đặc
biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển, Thực chất chức
năng này, một mặt NHTM huy động và tập trung nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn
rổi trong nền kinh tế như: vốn tạm thời nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế, cơ quan,


đoàn thể, tiền tiết kiệm của dân cư … để hình thành nguồn vốn cho vay, mặt khác
trên cơ sở nguồn vốn đã huy động được Ngân hàng sử dụng cho vay đáp ứng nhu
cầu vốn của nền kinh tế cụ thể là:
− Nhận tiền gửi và tiền tiết kiệm của các tổ chức và các cá nhân.
− Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi để huy động vốn trong
nền kinh tế.
− Cho vay ngắn hạn, trung, dài hạn đối với các đơn vò, tổ chức, cá nhân, các
thành phần kinh tế.
− Chiết khấu các chứng từ có giá.
− Cho vay cầm cố giấy tờ có giá.
− Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng khác.
Khi thực hiện chức năng này NHTM đã huy động triệt để được các khoản vốn
tạm thời nhàn rỗi, điều hòa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, kích thích quá trình luân
chuyển vốn của toàn xã hội và thúc đẩy quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp.
2. Chức năng làm thanh toán và quản lý phương tiện thanh toán.
Đây là một trong những chức năng quan trọng của NHTM với nội dung là:

NHTM sẽ đứng ra tổ chức và thực hiện tất cả các khoản giao dòch thanh toán phát
sinh giữa các đơn vò, các tổ chức kinh tế và cá nhân bằng cách ghi nợ và ghi có vào
các tài khoản của các đơn vò có liên quan nghóa là thực hiện thanh toán theo lối
chuyển khoản được thể hiện qua sơ đồ:
Lệnh trả tiền
Giấy báo có
Người mua
Người trả tiền

Ngân hàng
Thương
mại

Người bán
Người thụ hưởng

Ghi nợ vào tài khoản
Ghi có vào tài khoản
Chức năng này được thể hiện qua các nhiệm vụ sau:
− Mở tài khoản giao dòch (Tài khoản tiền gửi thanh toán) cho các đơn vò và cá
nhân (khách hàng).
− Quản lý và cung cấp các phương tiện thanh toán cho khách hàng để cho
khách hàng sử dụng phương tiện này trong giao dòch thanh toán, các phương tiện
này Ngân hàng cung cấp cho khách hàng gồm: séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi,
giấy chuyển khoản, giấy nhờ thu, các loại thẻ…


− Tổ chức thanh toán bằng chuyển khoản cho các khoản giao dòch thanh toán
phát sinh giữa các đơn vò, các tổ chức kinh tế với nhau, giữa các đơn vò với cá nhân,
giữa cá nhân với cá nhân. Song song với nó Ngân hàng phải kiểm soát quá trình

thanh toán để phát hiện và ngăn ngừa những hiện tượng tiêu cực nhằm bảo vệ an
toàn vốn cho các đơn vò Ngân hàng và các khách hàng của mình.
3. Chức năng cung cấp dòch vụ tài chính Ngân hàng.
Đây là chức năng phát sinh của NHTM, bởi vì khi Ngân hàng nhận tiền gửi
tiền tiết kiệm, cho vay, chiết khấu, Ngân hàng sẽ tiếp xúc với nhiều khách hàng,
biết được tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính củøa họ, đồng thời Ngân
hàng có một mạng lưới rộng khắp nắm bắt được nhiều thông tin do đó hoàn toàn có
khả năng cung cấp dòch vụ cho khách hàng đó là dòch vụ Ngân hàng.
Dòch vụ Ngân hàng là:
− Dòch vụ gắn liền với hoạt động Ngân hàng.
− Chỉ có các NHTM với những ưu thế của nó mới có thể cung cấp các dòch vụ
đó cho khách hàng mà thôi.
Ngoài ra việc cung cấp dòch vụ Ngân hàng còn có tác dụng hổ trợ để thực hiện
chức năng một và chức năng hai làm cho hoạt động Ngân hàng trở nên phong phú
hơn, tập hợp nhiều khách hàng hơn.
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng ngân quỹ Ngân hàng có những
điều kiện thuận lợi về nắm thông tin quan hệ rộng rãi với các doanh nghiệp. Qua
đó Ngân hàng có thể làm tư vấn tài chính, đầu tư, giữ hộ giấy tờ, chứng khoán, làm
đại lý phát hành cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp … để nhận tiền hoa hồng vừa
tiết kiệm chi phí vừa đạt hiệu quả cao, còn trong quá trình tham gia thò trường tiền
tệ dưới hình thức mua bán các chứng khoán, phát hành và bán các cổ phiếu, mua
bán số dư trên tài khoản Ngân hàng Nhà nước … thì NHTM đơn thuần là doanh
nghiệp kinh doanh để thu lợi nhuận.
IV. Vai trò của NHTM.
− Tham gia xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội.
− Xây dựng điều lệ NHTM và các chế độ nguyên tắc dựa vào qui đònh của
Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước.
− Tham gia đóng góp dự án Luật Tổ chức tín dụng.
− Thực hiện tốt đi vay để cho vay.
− Tự chủ tài chính, có nghóa vụ nộp thuế.



− Tham gia điều hành quản lý tiền tệ tín dụng theo chỉ đạo Ngân hàng Nhà
nước.
− Tổ chức thanh toán, làm các dòch vụ.
− Mở rộâng quan hệ thanh toán quốc tế.
− Làm đại lý ủy thác.
V. Các nghiệp vụ kinh doanh của NHTM.
1. Nghiệp vụ huy động vốn (nghiệp vụ nợ).
Là nghiệp vụ mà Ngân hàng sử dụng nhiều công cụ và nhiều biện pháp
khác nhau nhằm tạo lập nguồn vốn để đảm bảo cho hoạt động Ngân hàng được
tiến hành một cách liên tục. Có nghóa là Ngân hàng sẽ tổ chức huy động khai thác
trong các thành phần kinh tế bằng tiền và tạm thời quản lý sử dụng theo nguyên
tắc:
− Ngân hàng hoạt động phải có hiệu quả và phải bảo tồn vốn.
− Phải tham gia bảo hiểm tiền gửi.
− Phải đảm bảo bí mật an toàn tuyệt đối.
− Phải trả vốn và lãi cho khách hàng.
− Phục vụ kòp thời khi khách hàng có yêu cầu gửi rút.
2. Nghiệp vụ cho vay (nghiệp vụ có).
Nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ quan trọng hàng đầu theo đó Ngân hàng sẽ
cho phép khách hàng của mình sử dụng số vốn trong một thời gian nhất đònh với
điều kiện là phải hoàn trả vốn và lãi. Theo 3 nguyên tắc sau:
− Người đi vay phải hoàn trả đúng hạn cả vốn và lãi.
− Vốn vay phải sử dụng vốn đúng mục đích.
− Tiền vay phải có tài sản làm đảm bảo.
3. Nghiệp vụ làm dòch vụ Ngân hàng.
Trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng ngoài nguồn thu nhập chính từ tín
dụng, Ngân hàng Thường mở rộng các hoạt động dòch vụ nhằm hổ trợ cho các
nghiệp vụ khá, đồng thời tạo và tăng thêm thu nhập cho Ngân hàng góp phần kinh

doanh đa dạng và có hiệu quả hơn xứng đáng là NHTM trong nền kinh tế thò trường
cụ thể các hoạt động đó là:
− Các dòch vụ thanh toán, thu chi hộ cho khách hàng như: Chuyển tiền, thu hộ
séc, dòch vụ cung cấp thẻ tín dụng, séc.


− Nhận bảo quản các tài sản quý giá, giấy tờ có giá.
− Mua bán hộ chứng khoán.
− Làm các dòch vụ ủy thác …
VI.

Các hệ số đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM.
Lợi nhuận trước thuế = Tổng thu nhập – Tổng chi phí
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế – Thuế thu nhập

+ Chỉ tiêu so sánh lợi nhuận:
H (ROA) =Lợi nhuận thuần/Tài sản có bình quân
H (ROE) = Lợi nhuận thuần/Vốn tự có bình quân
P’= Lợi nhuận thuần/ Tổng tài sản có sinh lợi
Chương II: Phân tích tình hình hoạt dộng kinh doanh tại Chi nhánh NHNo &
PTNT huyện Chợ Mới.
I.
Sơ lược về quá lòch sử thành và phát triển của NHNo & PTNT huyện
Chợ Mới.
1. Sơ lược về lòch sử hình thành và phát triển.
1.1. Đặc điểm chung.
Chợ Mới là huyện cù lao thuộc tỉnh An Giang, với diện tích đất tự nhiên
35.571 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp 23.113 ha, diện tích còn lại là kênh
mương, sông ngòi. Là huyện đất hẹp, người đông, dân số 351.762 người, mật độ
dân số l.007người/Km² trong phạm vi quản lý hành chánh 16 xã, 2 thò trấn. Chủ

yếu người dân sống chuyên về sản xuất nông nghiệp và các ngành nghề truyền
thống. Từ khi có chủ trương đổi mới về ruộng đất và kinh tế hộ được Đảng và Nhà
nước coi trọng trong chiến lược phát triển kinh tế, nhất là kinh tế nông thôn, nhân
dân Chợ Mới đi sản xuất ở vùng Tứ giác Long Xuyên và Đồng Tháp Mười, với
diện tích gần 30.000 ha, tạo điều kiện cho huyện Chợ Mới bình quân thu nhập tăng
lên từ 4,5 triệu đồng lên 6,35triệu đồng/người/năm, góp phần tăng GDP đạt 11,7%
năm 2003. Bên cạnh phát triển sản xuất nông nghiệp, ngành công nghiệp – tiểu
thủ công nghiệp phát triển song song, nhất là các ngành nghề truyền thống ở nông
thôn như: Mộc, đan đát, vẽ tranh, chằm nón, chế biến lương thực – thực phẩm …
vẫn giữ vững về phát triển đa dạng cơ cấu kinh tế ngày càng chuyển đổi theo
hướng tích cực.
Là huyện nằm giữa sông Tiền và sông Hậu rất thuận lợi về giao thông đi lại
bằng đường thủy cũng như đường bộ. Từ năm 1995 đến nay, huyện chủ động thực
hiện các chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng bờ bao ngăn lũ khắp toàn


huyện và chương trình nhựa hoá giao thông nông thôn, tạo thuận lợi nền kinh tế
của huyện phát triển vững chắc những năm qua cả 3 khu vực nông nghiệp – công
nghiệp và dòch vụ.
Lực lượng lao động dồi dào, lao động truyền thống có khả năng tiếp thu
công nghệ tiên tiến góp phần tạo ra của cải vật chất, nâng cao đời sống. Từng bước
phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại với quy mô lớn hơn góp phần chuyển dòch
cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng và vật nuôi đáng kể. Từ những thành quả đó được
Nhà nước phong tặng danh hiệu “Anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới”.
Toàn huyện có 17 đơn vò Ngân hàng và Tổ chức tín dụng khác tham gia đầu
tư vốn gồm: 4 NHTM quốc doanh, 3 Ngân hàng cổ phần và 10 tổ chức Quỹ tín
dụng nhân dân, với tổng dư nợ trong đầu tư tín dụng đạt 350 tỷ đồng. Trong đó: Chi
nhánh NHNo & PTNT huyện Chợ Mới 184,8 tỷ đồng vốn kinh doanh chiếm
52,85% thò phần. Riêng nợ chính sách thực hiện theo chỉ đònh của Chính phủ là 65
tỷ với 16.000 hộ cho việc vay tôn nền và làm sàn nhà trên cọc – nợ xoá đói giảm

nghèo.
Môi trường cạnh tranh các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng rất gay gắt, đan
xen lẫn nhau, tạo cho mỗi Tổ chức tín dụng có những giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động từng Ngân hàng để đạt được mục tiêu đề ra từng thời gian cụ thể, đảm
bảo thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng – Nhà nước và phù hợp chủ
trương phát triển kinh tế đòa phương.
1.1.1. Thời cơ mới và những thử thách.
a. Thời cơ mới.
− Nền kinh tế trên đà phát triển và tăng trưởng với tỷ lệ khá cao. Tổng
sản phẩm nội đòa (GDP) tăng 11.7% so cùng kỳ. Năm 2003, huyện Chợ Mới hoàn
chỉnh hệ thống đê bao ngăn lũ và hoàn chỉnh láng nhựa giao thông nông thôn theo
các tuyến đê bao liên xã, chuyển toàn bộ diện tích đất sản xuất nông nghiệp lên 3
vụ hoặc sử dụng vào mục đích chuyển đổi cơ cấu kinh tế và chuyển dòch cơ cấu
cây trồng và vật nuôi toàn diện, là nền tảng vững chắc cho sự phát triển về mọi
mặt của huyện.
− Nền chính trò ổn đònh, hành lang pháp lý thông thoáng, các đònh chế
Nhà nước về quản lý kinh tế nói chung, của ngành ra đời và có tính ổn đònh lâu dài.
Thò trường trong nước và thế giới bắt đầu có những cầu nối từng bước hoà nhập
kinh tế thế giới trong tương lai.
− Nhân dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, chủ trương Nhà nước.


− Quản trò điều hành và cơ chế chính sách tiền tệ có bước trưởng thành và
thu được những kết quả cao. Những bước đầu về điều hành tiền tệ trong nền sản
xuất hàng hoá nhiều thành phần có ý nghóa quan trọng.
− Đảng và Nhà nước có chủ trương tách hẳn vốn chính sách ra khởi NHNo
& PTNT Việt Nam để hoạt NHNo & PTNT thật sự là một NHTM, thực hiện hoạt
động kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dòch vụ Ngân hàng, tạo điều kiện cho NHNo
& PTNT chuyên sâu hơn vào lónh vực đầu tư và phát triển.
− Quyết đònh 67/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách

tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp – nông thôn. Xét riêng về mặt kinh tế, đây
là khâu đột phá mở rộng thò trường tín dụng đối với mặt trận nông nghiệp, nông
thôn; khai thông vốn Ngân hàng, giúp hàng chục triệu hộ nông dân giảm bớt được
nạn thất nghiệp do thiếu vốn sản xuất. Về chính trò, xã hội có thể nói quyết đònh 67
đã và đang tạo điều kiện trực tiếp góp phần thực hiện yêu cầu xoá đói giảm nghèo
mà Đảng và Nhà nước rất quan tâm. Bởi suy cho cùng, mục tiêu xoá đói giảm
nghèo vẫn phải bắt đầu và kết thúc từ đòa bàn nông thôn, nông nghiệp. Quyết đònh
67 giúp cho hoạt động NHNo & PTNT góp sức tạo môi trường, xây dựng quy chế
dân chủ cơ sở cũng cố một bước quan hệ kinh tế – xã hội mới trong nông nghiệp và
nông thôn.Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Chợ Mới trong nhiều năm liền (từ năm
1995 – 2003) hoạt động kinh doanh đều có lãi, năm sau lớn hơn năm trước. Đội ngũ
cán bộ trưởng thành về mọi mặt, đã tạo lập được sự tín nhiệm của Đảng, Chính phủ
và niềm tin của nhân dân.
b. Những thử thách.
− Sự bùng nổ về khoa học kỹ thuật của thế giới rất nhanh, NHNo & PTNT
nếu không bắt kòp sẽ có nguy cơ bò tụt hậu, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động.
− Năng lực cạnh tranh bò hạn chế do ảnh hưởng đến sản xuất nhỏ, phân
tán, quản lý nhiều hộ, nhiều đối tượng khác nhau, món vay nhỏ, chi phí nghiệp vụ
cao. Nhiều Ngân hàng và Tổ chức tín dụng cùng đòa bàn có công nghệ và trình độ
cao hơn, điều kiện kinh doanh thuận lợi hơn. Bên cạnh thường xuyên phải đối phó
với thiên tai, lũ lụt gây bất lợi trong việc cho vay và thu hồi nợ.
− Mặt tiêu cực hết sức phức tạp của nền sản xuất hàng hoá kéo theo tệ
nạn xã hội trên nhiều lónh vực có tác động ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động
tiền tệ – tín dụng.
− Luật lệ của Nhà nước, cơ chế chính sách quản lý của ngành đang trong
quá trình hoàn thiện, bên cạnh đó trình độ dân trí và nền kinh tế sản xuất hàng hoá
ở nông thôn, nhất là ở vùng sâu, vùng xa còn thấp.


− Sản xuất hàng hóa mang tính truyền thống, chưa áp dụng triệt để khoa

học kỹ thuật nên năng suất và sản lượng chưa cao dẫn đến giá bán thấp, lợi nhuận
thu được thấp. Kinh tế hàng hoá xuất hiện những hàng hoá thừa cân đối, một số
mặt hàng nông sản bò rớt giá hàng năm đã gây không ít khó khăn cho hoạt động
Ngân hàng.
Tóm lại, huyện Chợ Mới là huyện có tiềm lực kinh tế lớn trong tỉnh An
Giang, là huyện đầu tiên xây dựng hệ thống bờ bao ngăn lũ kết hợp với giao thông
thủy lợi hoàn chỉnh, tạo kinh tế xã hội huyện Chợ Mới phát triển toàn diện những
năm tới. Là nơi có điều kiện cho các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng hoạt động
kinh doanh năng động nhất của nông thôn An Giang.
1.2. Lòch sử hình thành và phát triển.
1.2.1. Lòch sử hình thành.
Ngày 26-03-1988, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ban hành nghò
đònh số 53/HĐBT, cho phép Ngân hàng được tổ chức thành 2 cấp: Ngân hàng Nhà
nước – thực hiện chức năng quản lý Nhà nước điều hành vó mô các công cụ tài
chính, tiền tệ, tín dụng của Nhà nước và Ngân hàng chuyên doanh – thực hiện chức
năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dòch vụ Ngân hàng. Đây là mốc lòch sử của
Ngân hàng Việt Nam trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang cơ chế
thò trường có sự quản lý của Nhà nước. Từ chủ trương đúng đắn trên, hệ thống
Ngân hàng sắp xếp lại từ Trung ương đến đòa phương. Ngân hàng Nhà nước tỉnh
An Giang khẩn trương chuẩn bò thành lập các Ngân hàng chuyên doanh, trong đó
thành lập Chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh An Giang. Riêng các Chi nhánh Ngân
hàng Nhà nước huyện, thò trở Chi nhánh NHNo & PTNT trực thuộc Chi nhánh
NHNo & PTNT thôn tỉnh An Giang, trong đó có Chi nhánh NHNo & PTNT huyện
Chợ Mới.
Ngày 14-07-1988, Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (nay là
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước) đã ra quyết đònh số 53/NH-TCCB cho thành lập
Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp tỉnh An Giang và ngày 15-08-1988
Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Chợ Mới chính thức đi vào hoạt động.
Ngày 23-05-1990, Hội đồng Nhà nước ban hành Pháp lệnh về Ngân hàng và
các Tổ chức tín dụng. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp tỉnh An Giang và các Chi

nhánh trực thuộc được xem là một NHTM quốc doanh. Đã qua 2 lần đổi tên gọi và
hiện nay gọi là “Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Chợ Mới” là đơn vò trực thuộc
đơn vò thành viên trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam.
Khi mới thành lập Chi nhánh Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Chợ Mới chỉ
có 1 trụ sở chính. Do kinh tế huyện ngày càng phát triển và đòa bàn rộng lớn để tạo


điều kiện cho bà con nông dân vay, gửi tiền được thuận, Chi nhánh NHNo & PTNT
huyện Chợ Mới đã mở rộng được 2 phòng giao dòch Mỹ Luông và Hoà Bình.
1.2.2. Quá trình phát triển.
Khi mới thành lập, Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Chợ Mới chỉ có 1 trụ sở
chính nằm tại số 10, Lê Lợi, thò trấn Chợ Mới va Phòng giao dòch (nay là Chi nhánh
cấp III) tại thò trấn Mỹ Luông chòu sự chỉ đạo trực tiếp của Chi nhánh NHNo &
PTNT huyện. Bước đầu tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng và là cơ sở mở
rộng hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dòch vụ Ngân hàng.
Với mức hoạt động nhằm vào việc thực hiện các chương trình tài trợ phát
triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn, cải thiện đời sống nhân dân. Ngân hàng đã
tận dụng mọi khả năng để mở rộng mạng lưới, đa dạng hoá các hình thức huy động
vốn nhằm làm cho chất lượng và hiệu quả hoạt động ngày được nâng cao, phù hợp
với điều kiện phát triển kinh tế cả nước nói chung, huyện Chợ Mới nói riêng.
Hiện nay, Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Chợ Mới có mạng lưới hoạt
động rộng hơn các Tổ chức tín dụng trên đòa bàn. Tuy nhiên, để tiếp tục mở rộng
hoạt động kinh doanh, thực hiện mục tiêu chiến lược kinh doanh những năm tới,
Chi nhánh huyện sẽ thành lập thêm một số phòng giao dòch trực thuộc ở những nơi
có môi trường kinh doanh tốt, nhất là nơi có khả năng huy động vốn cao nhằm đảm
bảo nguồn vốn cho vay và tiết kiệm chi phí trong kinh doanh. Cụ thể năm 2002
thành lập một phòng giao dòch Hoà Bình, phụ trách hoạt động 3 xã Hoà Bình, Hoà
An và An Thạnh Trung, đồng thời phục vụ Khu công nghiệp Hoà An.
Đặc biệt quan tâm đến bộ mặt của các phòng giao dòch để gây được sự thu
hút, hấp dẫn đối với khách hàng so với các Tổ chức tín dụng khác hoạt động trên

cùng đòa bàn, đồng thời phấn đấu trở thành một người bạn đáng tin cậy của các
doanh nghiệp, doanh nhân, nông dân trong huyện, góp phần đưa nền kinh tế phát
triển toàn diện.
2. Bộ máy tổ chức.
2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy.
Mô hình tổ chức bộ máy hiện nay điều hành theo phương pháp trực tuyến và
phương pháp tham mưu.
Phương pháp trực tuyến:
− Giám đốc tham gia trực tiếp quyết đònh các khoản tín dụng đối với
khách hàng lớn.
− Kiểm tra trực tiếp một số công việc cán bộ cơ sở.


− Chòu trách nhiệm toàn bộ hoạt động Chi nhánh với Giám đốc Ngân
hàng cấp trên, cấp ủy và chính quyền đòa phương.
Phương pháp tham mưu:
− Thực hiện chế độ phân quyền cho các Phó Giám đốc theo quy chế.
− Các phòng nghiệp vụ tham mưu cho các Phó Giám đốc.
Sơ đồ bộ máy tổ chức
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

Phụ trách Kế toán - NQ

Bộ
KẾ TOÁN
NGÂN QUỸ


máy

Phụ trách Tín dụng

quản lý.

HÀNH
CHÁNH
NHÂN SỰ

PGD MỸ
LUÔNG

PGD HÒA
BÌNH

TỔ
PHÒNG
KIỂM TRA
TÍN DỤNG

Cơ cấu tổ chức của Chi
nhánh NHNo & PTNT huyện Chợ Mới gồm có: 01 Giám đốc và giúp việc cho
Giám đốc có 02 Phó Giám đốc (Trong đó: 01 Phó Giám đốc phụ trách Tín dụng và
01 Phó Giám đốc phụ trách Kế toán ngân quỹ), 03 phòng chức năng và Tổ kiểm tra
– 02 phòng giao dòch Mỹ Luông, Hòa Bình. Các Trưởng và Phó phòng điều hành
công việc của mỗi phòng ban, Chi nhánh.
Mô hình tổ chức hiện nay là phù hợp và đang phát huy tốt, tạo điều kiện để
cán bộ viên chức nâng cao chuyên môn nghiệp vụ …
 Giám đốc: Là người duy nhất trong cơ quan, vừa lãnh đạo cơ quan vừa

chòu sự lãnh đạo trực tiếp của cấp trên và có những chức năng sau:
− Luôn xác đònh nhiệm vụ và vai trò của cơ quan để vạch ra những mục
tiêu chiến lược kinh doanh, tạo ra lợi nhuận cho cơ quan.
− Tổ chức điều hành hoạt động cơ quan, thực hiện tốt chương trình mục
tiêu được giao và kế hoạch đề ra.
− Bảo vệ tính vẹn toàn của cơ quan về mọi mặt.
− Làm ổn đònh các xung đột nội bộ (cơ quan).


 Phó Giám đốc: Chòu trách nhiệm phụ trách Phòng Kế toán ngân quỹ,
quản lý điều hành phòng kế toán ngân quỹ, ký duyệt thu chi tài chính, quản lý kho
tiền và tổ chức điều chuyển, vận chuyển tiền và quản lý tài sản cơ quan. Tổ chức
quản lý Phòng Kế toán ngân quỹ đi vào hoat động có nề nếp, có hiệu quả. Đồng
thời, điều hành quản lý Chi nhánh cấp III về chế độ kế toán ngân quỹ.
 Phó Giám đốc phụ trách Phòng Tín dụng: Điều hành trong việc cho vay
thu nợ, thu lãi … đồng thời cũng có vai trò điều hành cả Ngân hàng cấp III về lónh
vực tín dụng, ký duyệt cho vay theo ủy quyền.
 Phòng Tín dụng:
− Lập kế hoạch kinh doanh cơ quan.
− Thực hiện các khoản đầu tư bằng đồng Việt Nam đối với các thành
phần kinh tế và hộ gia đình, chủ yếu cho vay ngắn hạn và trung, dài hạn.
− Thực hiện quá trình kiểm soát vốn vay của các đơn vò vay vốn.
− Thực hiện đa dạng các loại hình tín dụng: thực hiện chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước; cho vay tôn nền và làm sàn nhà trên cọc giúp các hộ gia đình nghèo
– gia đình chính sách có cuộc sống ổn đònh, bộ mặt nông thôn được khang trang,
sạnh đẹp.
− Tuyên truyền thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn dưới dạng tiền gửi
tiết kiệm của dân cư và tiền gửi thanh toán của các đơn vò kinh tế. Ngoài ra còn
huy động dưới hình thức phát hành kỳ phiếu có kỳ hạn và kỳ phiếu có mục đích

phát hành trái phiếu. Bên cạnh vận động các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ mua
bán lớn mở tài khoản tiền để chuyền tiền gửi tiền vào Ngân hàng.
− Tổ chức nghiên cứu hoạt động tín dụng và các dòch vụ Ngân hàng như:
cho vay bảo đảm tiền vay dưới hình thức hình thành từ vốn vay, cho thuê tài chính,
cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng, cho vay đi lao động nước ngoài, cho vay sinh
viên …
 Phòng Hành chánh nhân sự:
− Nhận công văn đi đến, theo dõi và chuyển cho Giám đốc.
− Tổ chức tiếp khách, bố trí ăn ở cho khách.
− Cung cấp đồ dùng hàng ngày cho các phòng ban.
− Chăm lo sức khỏe của cán bộ viên chức làm cho hệ thống hoạt động có
hiệu quả.


− Bố trí nhân viên trực an ninh, đảm bảo an toàn tuyệt đối tài sản cơ

quan.

− Quản lý và mua sắm tài sản cho nhu cầu hoạt động.
− Quản lý dấu Ngân hàng.
 Phòng kế toán – Ngân quỹ:
− Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán như: thu, chi tiền mặt gồm: Cho
vay, thu nợ, thu lãi, thu chi tiền tiết kiệm kỳ phiếu, thu chi chuyển tiền …
− Làm dòch vụ theo yêu cầu của khách hàng (ủy nhiệm thu – ủy nhiệm
chi). Mở tài khoản tiền gửi cá nhân và các tổ chức kinh tế, kết toán các khoản thu
chi trong ngày để xác đònh lượng vốn hoạt động của Ngân hàng.
− Quản lý tốt tài chính doanh nghiệp, nhằm nâng cao hiệu quả.
− Thống kê số liệu, lưu trữ tài liệu thông tin, cập nhật các số liệu, thanh
toán bù trừ. Chuyển tiền theo yêu cầu của khách hàng.
tài sản.


− Thường xuyên kiểm tra giám sát thu chi, thanh toán và quản lý an toàn
− Bảo đảm an toàn kho quỹ.

 Tổ kiểm tra kiểm toán nội bộ:
− Có chức năng kiểm tra, kiểm soát mọi động phát sinh của Ngân hàng,
để phát hiện kòp thời những sai sót để bổ sung sửa chữa đúng theo chế độ quy đònh,
đồng thời kiểm tra ngăn ngừa chống tham ô lãng phí...
− Làm tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc trả lời thư khiếu nại, khiếu
tố của nhân dân có liên quan đến hoạt động Ngân hàng. Giúp Ngân hàng cấp trên
giám sát hoạt động Ngân hàng Chi nhánh thêm tốt hơn.
2.3. Số lượng cán bộ viên chức.
Đến cuối năm 2003, tổng số cán bộ Chi nhánh theo danh sách trả lương là 43
người, tăng 3 người so năm 2002. Trong đó tiếp nhận biên chế từ Công ty vàng bạc
4 người, tuyển dụng 1 người đang thử việc và cho 2 người nghỉ việc. Số lượng cán
bộ cơ bản đủ bố trí cho các phòng ban và cán bộ tín dụng phụ trách đòa bàn. Công
tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn về tín dụng, tin học đã được tỉnh đào
tạo, cán bộ tham gia đầy đủ và có chất lượng cao. Tiếp cận, sử dụng tốt máy vi tính
theo chương trình mới, trang bò máy vi tính và nối mạng Chi nhánh Cấp III – Chợ
Mới và ngược lại.
2.4. Trình độ cán bộ viên chức.


Để đáp ứng kòp thời nhu cầu của sự nghiệp đổi mới, Chi nhánh NHNo &
PTNT huyện Chợ Mới đã chuyển đổi phong cách làm việc, điều hành theo hướng
hợp lý, không ngừng đào tạo nâng cao năng lực nghiệp vụ cho cán bộ công nhân
viên.
− Quá trình đổi mới và đi lên, nhiều vấn đề đòi hỏi phải có nhận thức đầy
đủ và xử lý đúng đắn, phải am hiểu về thò trường, khách hàng, tiến bộ khoa học kỹ
thuật, áp dụng những công nghệ hiện đại vào lónh vực hoạt động của mình nhằm

nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
− Ban Giám đốc rất chú trọng đến công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ,
nâng cao năng lực nghiệp vụ và phong cách làm việc cho từng cán bộ.
− Trình độ: Đại học 22 người chiếm tỷ lệ 52%, cao đẳng và bổ túc sau
trung học 5 người chiếm tỷ lệ 11%, trung học 3 người chiếm tỷ lệ 8%, còn lại sơ
cấp Ngân hàng.
3. Chức năng và nhiệm vụï.
3.1. Chức năng.
Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Chợ Mới cũng như các NHTM khác thực
hiện một số chức năng chủ yếu sau đây:
− Kinh doanh tiền tệ tín dụng và dòch vụ Ngân hàng đối với mọi thành
phần kinh tế trong mọi lónh vực ngành nghề.
− Làm ủy thác, cung ứng các nguồn vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
của Chính phủ, các tổ chức kinh tế xã hội và cá nhân.
− Thực hiện ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu.
− Tham gia quản lý kinh tế, tiền tệ theo Nhà nước chỉ đạo.
3.2. Nhiệm vụ.
Với nhiệm vụ trọng tâm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, Chi nhánh
NHNo & PTNT huyện Chợ Mới thực hiện tốt nhiệm vụ của một Ngân hàng:
− Đáp ứng đầy đủ, kòp thời nhu cầu vay vốn vay của khách hàng có đủ
điều kiện theo qui đònh của Nhà nước và có hướng xử lý thích hợp đối với các món
vay.
− Đa dạng hóa các loại hình huy động vốn thu hút vốn càng nhiều càng
tốt nhằêm bổ sung vốn để đầu tư.
− Tìm những biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả tín dụng, hiệu quả
kinh doanh.


− Làm tròn nghóa vụ nộp thuế, báo cáo tài chính, góp phần xây dựng và
phát triển kinh tế theo chủ trương của Đảng và Nhà nước.

− Nghiên cứu, tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật ứng dụng vào
thực tế, phát huy thế mạnh và khắc phục những mặt hạn chế, có đònh hướng vững
mạnh nâng cao hiệu quả hoạt động.
Tóm tắt tình hình hoạt động của Ngân hàng những năm vừa qua:
Từ khi Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Chợ Mới chuyển thành một Chi
nhánh NHTM có bước chuyển rõ nét trong hoạt động cũng như vận hành bộ máy tổ
chức quản lý điều hành thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ của NHTM mà chủ
trương của Đảng và Nhà nước giao. Khẳng đònh chủ trương đó hoàn toàn đúng đắn
và phú hợp với xu thế thời đại, phù hợp với thực tiễn. Từ đó rút ra những bài học
kinh nghiệm trong quá trình hoạt động những năm qua, đó là:
1- Đònh hướng kinh doanh về thò trường và đối tượng khách hàng trong thời
gian qua là phù hợp với thực tiễn. Tập trung trí tuệ lực lượng đội ngũ cán bộ, đoàn
kết, kỹ cương với mục tiêu và hiệu quả kinh doanh, vừa là nguyên nhân, vừa là
động lực thúc đẩy quá trình tiến bộ và trưởng thành của một Chi nhánh trực thuộc
NHNo & PTNT Việt Nam.
2- Trung thành với sự nghiệp vì lợi ích cộng đồng, lợi ích của người lao động.
Kiên trì và kiên quyết vận hành theo quy luật cung cầu trên thương trường, trước
hết là thực hiện chế độ lãi suất phù hợp với từng đối tượng, có chênh lệch thực
dương, cùng với cơ chế khoán tài chính đến tập thể và người lao động kinh doanh
mang lại, chống xu hướng bao cấp và phân phối bình quân đã mang lại kết quả
kinh tế thiết thực, kích thích đội ngũ kinh doanh nhiệt tình sáng tạo và hiệu quả.
3- Đổi mới từ khâu chính sách, thể chế nghiệp vụ, công cụ điều hành đến tổ
chức cán bộ có khả năng tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm đưa công
nghệ hoạt động trong Ngân hàng là mục tiêu trước mắt và lâu dài cho sự phát triển
chung toàn hệ thống.
Hoạt động kinh doanh tiền tệ tín dụng và dòch vụ Ngân hàng những năm qua
có nhiều chuyển biến tích cực, thực hiện phương châm “Đi vay để cho vay” là
nhiệm vụ xuyên suốt trong hoạt động Chi nhánh, nguồn vốn huy động tăng dần từ
thấp lên cao và cơ cấu nguồn vốn từng bước ổn đònh.
Đầu tư tín dụng luôn tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước, đáp ứng nhu

cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá – hiện đại
hoá trong nông thôn mà công việc cụ thể là đẩy mạnh đầu tư tín dụng, chuyển dòch
cơ cấu cây trồng và vật nuôi, phát triển đa dạng các ngành nghề từng bước chuyển
đổi các ngành nghề truyền thống nông thôn từ sản xuất thủ công sang bán công


nghệ và công nghệ hiện đại hơn. Đối với các cơ sở công nghiệp đầu tư thay đổi các
máy móc, thiết bò hiện đại bảo đảm tăng năng lực sản xuất và bảo đảm chất lượng
hàng hoá xuất khẩu.
Tuy nhiên, hoạt động Chi nhánh còn những mặt tồn tại cần phải nghiên cứu
tổ chức thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động một NHTM trong tương lai,
khai thác đầy đủ các nguồn vốn tại chổ và đưa các sản phẩm dòch vụ Ngân hàng có
hiệu quả cao theo xu thế của thời đại đó là: Nguồn vốn huy động tại chổ còn thấp
chiếm 26% không chủ động trong việc đầu tư vốn. Bên cạnh đó, cần phải thực hiện
chế độ bảo hiểm tiền gửi nhằm tạo lòng tin khách hàng trong rủi ro tiền gửi.
Quản lý tài sản có còn những vấn đề bức xúc khi chất lượng tín dụng còn
thấp và ảnh hưởng nặng đến thiên tai. Từ đó sẽ ảnh hưởng đến hoạt động tài chính
trong việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro.
Các hoạt động dòch vụ Ngân hàng còn ít chưa tương xứng với tiềm năng kinh
tế phát triển, các sản phẩm mới hình thành đang thực hiện còn thấp.
II. Một số nội dung cơ bản về quy chế hoạt động nghiệp vụ kinh doanh của
Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Chợ Mới.
1. Nghiệp vụ huy động vốn.
Nghiệp vụ huy động vốn là hoạt động tiền đề có ý nghóa đối với bản thân
Ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này Chi nhánh NHNo &
PTNT huyện Chợ Mới sử dụng các biện pháp và các công cụ cần thiết mà luật
pháp cho phép để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội, để làm nguồn
vốn tín dụng cho vay đối với nền kinh tế. Cụ thể Chi nhánh NHNo & PTNT huyện
áp dụng các biện pháp và công cụ sau:
Biện pháp:

− Tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong quần chúng nhân dân, các tổ chức,
đoàn thể, cơ quan về thể lệ gửi tiền tiết kiệm.
− Thực hiện các chính sách tài chính tín dụng để thu hút trên nguyên tắc
luật pháp cho phép, lãi suất phù hợp linh hoạt từng loại tiền gửi.
tiền.

− Tiếp thò, quảng cáo và tặng phẩm nhằêm kích thích tác động việc gửi

− Thực hiện tốt khâu thái độ phục vụ như vui vẽ lòch sự, tạo điều kiện
thuận lợi dễ dàng, nhanh chóng cho khách hàng.
Công cụ:
− Huy động loại tiền gửi thanh toán.


− Huy động loại tiền gửi có kỳ hạn.
− Huy động loại tiền gửi không kỳ hạn.
− Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu.
− Phát hành chứng chỉ tiền gởûi.
− Huy động tiền tiết kiệm có kỳ hạn.
− Huy động tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
2. Nghiệp vụ tín dụng.
2.1. Đối với Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Chợ Mới.
− Tiếp nhận vốn tài trợ, vốn ủy thác đầu tư từ các tổ chức quốc tế, quốc
gia và các nhân ở trong nước – nước ngoài cho các chương trình dự án đầu tư phát
triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn.
− Cho vay ngắn hạn, trung hạn mọi ngành nghề, theo cơ chế bảo đảm tiền
vay của Chính phủ và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Theo Quyết đònh số 72/QĐ-HĐQT-TD ngày 31-03-2002 của Chủ tòch Hội
đồng Quản trò NHNo & PTNT Việt Nam. Ban hành quy đònh cho vay đối với khách
hàng trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam như sau:

2.2. Đối tượng khách hàng.
Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Chợ Mới cho vay các đối tượng khách
hàng sau:
− Các pháp nhân.
− Cá nhân.
− Hộ gia đình.
− Tổ hợp tác.
− Doanh nghiệp tư nhân.
− Công ty hợp danh.
2.3. Các nguyên tắt tín dụng.
− Về phía Ngân hàng: Các nguyên tắc tín dụng nhằm đảm bảo cho hoạt
động kinh doanh Ngân hàng được đều đặn, không gián đoạn, hạn chế đến mức thấp
nhất rủi ro và tạo cho vốn Ngân hàng quay vòng có hiệu quả.
− Về phía khách hàng vay: Các nguyên tắc tín dụng nhắc nhở các đơn vò,
cá nhân đi vay vốn có trách nhiệm về số vốn vay của mình là phải sử dụng vốn vay
đúng mục đích, có hiệu quả để đảm bảo khả năng trả nợ cho Ngân hàng.


Các nguyên tắc đó là:
+ Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
+ Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng.
2.4. Điều kiện vay vốn.
Khách hàng được Ngân hàng Nông nghiệp xem xét và quyết đònh cho vay
khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:
− Phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chiụ
trách nhiệm dân sự theo quy đònh của pháp luật. Cụ thể:
+ Đối với Pháp nhân: Phải được công nhận là pháp nhân theo điều 94 và
96 Bộ luật dân sự và các quy đònh của pháp luật Việt Nam.
+ Đối với doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc phải có giấy ủy

quyền vay vốn của pháp nhân trực tiếp quản lý.
+ Đối với doanh nghiệp tư nhân: chủ doanh nghiệp tư nhân phải có đủ
năng luật pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và hoạt động theo luật doanh
nghiệp.
+ Hộ gia đình và cá nhân: Cư trú tại đia bàn quận, huyện nơi Chi nhánh
NHNo cho vay đóng trụ sở. Trường hợp người vay ngoài đòa bàn thì do Giám đốc
Chi nhánh cấp I (Chi nhánh tỉnh, thành phố) quyết đònh. Đại diện hộ gia đình để
giao dòch với Ngân hàng là chủ hộ hoặc người đại diện của hộ nhưng phải có đủ
năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
♦ TôÅ hợp tác: Hoạt động theo điều 120 luật dân sự, đại diện tổ hợp
tác phải có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
♦ Công ty liên danh: Thành viên hợp danh của công ty liên danh phải
có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và hoạt động theo luật doanh
nghiệp.
− Mục đích sử dụng vốn phải hợp pháp:
− Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết như:
+ Có vốn tư có tham gia vào dự án, cụ thể:
♦ Đối với vay ngắn hạn: Khách hàng phải có vốn tự có tối thiếu 10%
trong tổng nhu cầu vốn.
♦ Đối với vay trung, dài hạn: Khách hàng phải có vốn tự có 20%
trong tổng nhu cầu vốn.


+ Kinh doanh có hiệu quả: có lãi và phương án, dự án khả thi.
+ Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại Ngân hàng
Nông nghiệp.
− Có dự án đầáu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dòch vụ khả thi và có
hiệu quả.
Thực hiện các quy đònh về đảm bảo tiền vay theo quy đònh của Chính phủ,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Cụ thể: Vay dưới 10 triệu không cần phải thế

chấp tài sản, vay trên mười triệu bắt buộc phải thực hiện đảm bảo tiền vay.
2.5. Đối tượng vay vốn.
Ngân hàng Nông nghiệp cho vay tất cả các nhu cầu vay vốn trừ các nhu cầu
sau đây không cho vay:
− Để mua sắm các tài sản và chi phí hình thành nên tài sàn mà pháp luật
cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi.
cấm.

− Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dòch mà pháp luật
− Để đáp ứng nhu cầu tài chính của giao dòch mà pháp luật cấm.

Cụ thể:
+ Vũ khí, đạn dược, quân trang, quân dụng và phương tiện kỹ thuật quân
sự chuyên dùng cho lực lương vũ trang.
+ Kinh doanh chất nổ, chất độc, chất phóng xạ.
+ Kinh doanh mại dâm, tổ chức mại dâm, nuôn bán phụ nữ, trẻ em.
+ Kinh doanh dòch vụ tổ chức đánh bạc.
+ Các chất ma túy.
+ Các hoá chất có tính độc hại mạnh.
+ Các hiện vật thuộc di tích lòch sử, văn hoá bảo tàng.
+ Các sản phẩm văn hoá phản động, đồi tr, mê tính dò đoan hoặc có
hại tới giáo dục nhân cách.
+ Các loại pháo.
+ Các loạïi thuốc phòng bệnh, chửa bệnh cho người và gia súc, thuốc bảo
vệ thực vật và các trang thiết bò, dụng cụ chưa được phép sử dụng tại Việt Nam.
Thực vật động vật hoang dã thuộc danh mục điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết


hoặc tham gia quy đònh và các loại động vật, thực vật quý hiếm khác cần được bảo
vệ.

Một số loại đồ chơi có hại tới giáo dục nhân cách, sức khoẻ của trẻ em hoặc
tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
2.6. Thời hạn cho vay.
Ngân hàng thỏa thuận khách hàng về thời hạn cho vay căn cứ vào:
− Chu kỳ sản xuất kinh doanh.
− Thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư.
− Khả năng trả nợ của khách hàng.
− Nguồn vốn cho vay của Ngân hàng.
Để xác đònh thời hạn cho vay:
− Cho vay ngắn hạn: Thời hạn cho vay được xác đònh phù hơp với chu kỳ
sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng nhưng tối đa không quá 12
tháng.
− Cho vay trung hạn: Là khoản cho vay có thời hạn cho vay từ 12 tháng
đến 60 tháng.
− Cho vay dài hạn: là các khoản cho vay có thời hạn cho vay từ trên 60
tháng trở lên. Nhưng không quá thời hạn hoạt động còn lại của quyết đònh thành
lập hoặc giấy phép kinh doanh.
2.7. Lãi suất cho vay.
2.7.1. Lãi suất trong hạn.
− Mức lãi suất cho vay do Ngân hàng Nông nghiệp nơi cho vay và khách
hàng thỏa thuận phù hợp với quy đònh củøa Tổng giàm đốc NHNo & PTNT Việt
Nam. Cụ thể hiện nay đang áp dụng:
+ Cho vay ngắn hạn lãi 1,15%/tháng.
+ Cho vay trung hạn lãi 1,20%/tháng.
2.7.2. Lãi suất quá hạn.
− Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn bằêng 150% lãi suất
cho vay.
2.8. Các hình thức đảm bảo tiền vay.



Đảm bảo tín dụng là phương tiện tạo cho Ngân hàng một sự đảm bảo, sẽ có
nguồn vốn khác để hoàn trả hay bảo chi nếu công việc cho vay bò phá sản. Nhưng
lưu ý rằng tài sản đảm bảo chỉ là nguồn thu nợ thứ hai.
Trong sản xuất kinh doanh, nguồn thu nợ thứ nhất là doanh thu và khấu hao,
trong cho vay tiêu dùng nguồn thu nợ thứ nhất là thu nhập của cá nhân.
Khi đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng nếu Ngân hàng Nông nghiệp
thấy rằng nguồn trả nợ thứ nhất chưa có cơ sở vững chắc thì buộc Ngân hàng phải
thiết lập các cơ sở pháp lý để có thêm nguồn thu nợ thứ hai. Nguồn thu nợ thứ hai
bao gồm giá trò tài sản thế chấp cầm cố hoặc bảo lãnh bên thứ ba.
Có hai hình thức đảm bảo tiền vay tại Ngân hàng Nông nghiệp:
2.8.1. Đảm bảo đối nhân.
Là sự cam kết của một hay nhiều người về việc trả nợ Ngân hàng thay cho
người vay vốn khi người này không trả được nợ vay.
Để lập bảo lãnh phải có văn bản của người bảo lãnh trong đó phảøi ghi rỏ
người nợ và số tiền cam kết. Điều đó có nghóa là trách nhiệm của người bảo lãnh
chỉ hạn chế trong số các khoản nợ mà chính người vay nợ thừa nhận. Nếu người
vay không có khả năng chi trả hoặc không muốn trả nợ thì người bảo lãnh phải trả
nợ Ngân hàng.
Khi xét duyệt cho vay một bảo lãnh Ngân hàng chú ý những điểm sau:
− Người bảo lãnh phải đủ năng lực bảo lãnh theo pháp luật.
− Thể nhân và pháp nhân đứng ra bảo lãnh phải có đủ năng lực tài chính
để thực hiện nghóa vụ đã cam kết.
− Uy tín của người bảo lãnh.
2.8.2. Đảm bảo đối vật.
Tài sản thế chấp, cầm cố và bảo lãnh là ba hình thức của việc thực hiện đảm
bảo đối vật. Đây là loại hình đảm bảo tín dụng mà trong đó Ngân hàng đóng vai
trò là người chủ nợ được thừa hưởng một số quyền hạn nhất đònh đối với tài sản
của khách hàng, nhằm làm căn cứ để thu hồi nợ trong trường hợp khách hàng
không có khả năng trả nợ hoặc không trả nợ.
Khi xét cho vay đối với hình thức đảm bảo này Ngân hàng sẽ dựa vào những

điều kiện sau:
pháp.

− Tài sản đảm bảo phải được pháp luật cho phép chuyển nhượng hợp
− Tài sản đảm bảo phải có thò trường tiêu thụ.


− Tài sảøn đảm bảo phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người bảøo lãnh
hoặc khách hàng vay vốn.
− Tài sản đảm bảo phải không bò tranh chấp ở thời điểm vay vốn.
+ Thế chấp tài sản:
Là việc bên có nghóa vụ dùng tài sản là bất động sản thuộc sở hữu hợp pháp
củøa mình thế chấp cho bên có quyền để đảm bảo việc thực hiện nghóa vụ dân sự.
Trong quan hệ tín dụng, thế chấp là người đi vay đem tài sản là bất động sản
thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình thế chấp cho Ngân hàng cho vay đểà vay
một số tiền nhất đònh và dùng tài sản đó để đảm bảo cho số nợ vay. Nếu khi đến
hạn mà người vay không thực hiện nghóa vụ trả nợ hoặc không trả nợ cho Ngân
hàng thì Ngân hàng cho vay được quyền phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi nợ.
+ Cầm cố tài sản:
Là việc bên có nghóa vụ giao tài sản là động sản thuộc sở hữu của mình cho
bên có quyền nắm giữ để đảm bảo việc thực hiện nghóa vụ dân sự.
Trong quan hệ tín dụng, cầm cố là việc người đi vay chuyển giao tài sản và
động sản cho Ngân hàng nắm giữ để vay một số tiền nhất đònh và dùng tài sản đó
để đảm bảo cho số nợ vay, khi đến hạn người đi vay không trả được nợ cho Ngân
hàng thì Ngân hàng sẽ phát mãi tài sản cầm cố hoặc tiếp nhận tài sản cầm cố để
thu hồi nợ.
+ Bảo lãnh:
Bảo lãnh là việc một đơn vò hoặc cá nhân đứng ra bảo lãnh cho người vay
vốn để người này đi vay một số tiền nhất đònh tại Ngân hàng. Nếu khi đến hạn trả
nợ mà người đi vay không trả được nợ hoặc không trả nợ cho Ngân hàng thì đơn vò

hoặc người bảo lãnh sẽ đứng ra trả nợ thay.
Trong trường hợp hết thời hạn trả nợ mà khách hàng vay vốn không có khả
năng trả nợ hoặc không trả nợ thì Ngân hàng sẽ tiến hành phát mải tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh theo phương thức bán đấu giá, bán cho Công ty mua
bán nợ.
2.9. Qui trình nghiệp vụ cho vay.

Sơ đồ quy trình nghiệp vụ cho vay tại NHNo & PTNT huyện Chợ Mới.
Khách
hàng

(1)
(2)

Cán bộ tín
dụng

(3)

Trưởng phòng
tín dụng

(4)

Giám đốc
(P. Giám đốc)


(6)


(8)
Phòng ngân
quỹ

(7)

(5)

Phòng kế
toán

Các bước thực hiện trong quá trình thẩm đònh và quyết đònh cho vay của
Ngân hàng:
Bước 1: Khi khách hàng đề xuất yêu cầu vay vốn, cán bộ tín dụng hướng dẫn
khách hàng cụ thể và đầy đủ về các điều kiện vay vốn Ngân hàng theo cơ chế tín
dụng hiện hành. Nếu khách hàng chấp thuận thì hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ
vay vốn để Ngân hàng chính thức nghiên cứu thẩm đònh. Cán bộ tín dụng cần kiểm
tra nội dung cơ bản sau:
− Khách hàng là doanh nghiệp Nhà nước:
+ Quyết đònh thành lập doanh nghiệp (nếu quan hệ lần đầu).
+ Ngành nghề kinh doanh (nếu quan hệ làân đầu).
+ Thời hạn kinh doanh (nếu quan hệ làân đầu).
+ Quyết đònh bổ nhiệm (nếu quan hệ làân đầu).
− Khách hàng là hợp tác xã:
+ Quyết đònh thành lập hợp tác xã (nếu quan hệ làân đầu).
+ Ngành nghề kinh doanh (nếu quan hệ làân đầu).
+ Quyết đònh bổ nhiệm (nếu quan hệ làân đầu).
+ Điều lệ họat động (nếu quan hệ lần đầu).
− Khách hàng là doanh nghiệp tư nhân:
+ Quyết đònh thành lập doanh nghiệp (nếu quan hệ lâân đầu).

+ Ngành nghề kinh doanh (nếu quan hệ lần đầu)
+ Năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự của người đại diện.
− Khách hàng là hộ gia đình ( nông dân hoặc cá nhân):
+ Người đại diện gia đình có phải chủ hộ, nếu người đại diện không phải
chủ hộ thì phải được chủ hộ ủy quyền, người đại diện hộ gia đình thực hiện các
giao dòch quan hệ dân sự.
+ Năng lực pháp luật và năng kực hành vi dân sự của người đại diện.


×