Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Đề tài vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình hoạt động xuất khẩu nông sản của tổng công ty rau quả nông sản việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.08 KB, 83 trang )

Thống kê 44QN

Nguyễn Ngọc Phơng

LờI Mở ĐầU
Trong xu thế toàn cầu hoá ngày nay, các quốc gia trên thế giới đều phải
giải quyết một bài toán hóc búa là Làm thế nào để đa kinh tế nớc mình đạt tới
trình độ cao?. Tuy rằng mỗi nớc đều có những đặc điểm riêng, lợi thế riêng nhng chiến lợc công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu đều thích hợp với hầu hết các
quốc gia trên thế giới. Chiến lợc này đợc thế giới công nhận nh là mô hình phát
triển kinh tế đem lại nhiều thành công cho các quốc gia thoát khỏi tình trạng đói
nghèo, lạc hậu.
Đối với một quốc gia đang phát triển nh Việt Nam, trong nỗ lực rút ngắn
khoảng cách với các nớc phát triển, hoạt động xuất khẩu thực sự có ý nghĩa
chiến lợc trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc
cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Với đặc điểm là một nớc nông nghiệp, 80% dân số hoạt động trong lĩnh
vực này thêm vào đó điều kiện tự nhiên thuộc miền khí hậu nhiệt đới gió mùa
cho phép nớc ta trồng đợc nhiều loại rau quả nhiệt đới, á nhiệt đới, mùa thu
hoạch kế tiếp nhau nhiều tháng trong năm. Bởi vậy mà các sản phẩm nông
nghiệp nớc ta rất đa dạng và phong phú tạo tiềm năng sản xuất lớn cho nền kinh
tế nớc ta. Chính vì lẽ đó, Việt Nam đã xã định nông sản là mặt hàng xuất khẩu
và xuất khẩu quan trọng trong chiến lợc phát triển kinh tế, tạo nguồn thu cho
ngân sách và thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu tại Tổng công ty xuất khẩu rau quảnông sản Việt Nam, với mục đích nghiên cứu tình hình xuất khẩu nông sản của
Tổng công ty trong thời gian qua, về xu hớng biến động, các nhân tố tác động, từ
đó dự báo về giá trị xuất khẩu trong thời gian tới em đã chọn vấn đề: Vận
dụng một số phơng pháp thống kê phân tích tình hình hoạt động xuất khẩu
nông sản của Tổng công ty rau quả-nông sản Việt Nam làm đề tài luận văn
tốt nghiệp.

Ngoài lời nói đầu và kết luận, nội dung luận văn bao gồm 3 phần:


Chơng I: Một số vấn đề chung về hoạt động xuất khẩu.
Chơng II: Xõy dng h thng ch tiờu v mt s phng phỏp thng
kờ phõn tớch hot ng xut khu nụng sn.
Chơng III: Vận dụng phơng pháp thống kê phân tích tình hình hoạt
động xuất khẩu nông sản của Tổng công ty rau quả-nông sản Việt Nam.


Nguyễn Ngọc Phơng

Thống kê 44QN

Do thời gian không nhiều và sự thiếu nhạy bén trong nhận thức thực tế,
nên em cha thể phân tích và tìm hiểu các vấn đề kỹ càng hơn. Do đó, bài viết
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong đợc những ý kiến đóng góp,
chỉ bảo của thầy để bài viết của em đợc hoàn thiện hơn.
Qua bài viết này, em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc thầy giáo
PGS.TS Nguyễn Công Nhự đã chỉ bảo, giúp đỡ tận tình, cùng với các cô chú
phòng KD-XNK 9 Tổng công ty rau quả-nông sản Việt Nam đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho em hoàn thành bản luận văn này .
Em xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, tháng 6 năm 2006.


Nguyễn Ngọc Phơng

Thống kê 44QN

CHƯƠNG I
MộT Số VấN Đề CHUNG Về HOạT ĐộNG XUấT KHẩU
I.


Khái niệm và vai trò của xuất khẩu

1.

Khái niệm và đặc điểm của xuất khẩu

1.1. Khái niệm xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu là việc buôn bán hàng hoá, dịch vụ cho một quốc gia
khác trên cơ cở dùng ngoại tệ làm phơng tiện buôn bán với nguyên tắc ngang
giá. Từ khái niệm chung về xuất khẩu hàng hoá nói trên, ta có thể hiểu rằng xuất
khẩu nông sản hàng hoá là đa những mặt hàng nông sản đó bán ra nớc ngoài
nhằm thu đợc ngoại tệ cho nền kinh tế nói chung, và ngành nông nghiệp nói
riêng.
Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác lợi thế của từng quốc gia
trong phân công lao động quốc tế. Việc trao đổi hàng hoá mang lại lợi ích cho
các quốc gia, do đó các quốc gia đều tích cực tham gia mở rộng hoạt động này.
1.2. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu
Tuy nhiên về hình thức và phạm vi hoạt động xuất khẩu có nhiều điểm
khác biệt mà các nhà xuất khẩu cần nhận thấy, để có sự vận động hợp lý, các
điểm đó là:
Thứ nhất: Khách hàng trong hoạt động xuất khẩu là ngời nớc ngoài. Do đó
khi muốn phục vụ họ, nhà xuất khẩu không thể áp dụng các biện pháp giống
hoàn toàn nh khi chinh phục khách hàng trong nớc. Bởi vì giữa hai loại khách
hàng này có nhiều điểm khác biệt về ngôn ngữ, lối sống, mức sống, phong tục
tập quán Điều này đã dẫn đến những khác biệt trong nhu cầu và thoả mãn nhu
cầu. Vì vậy nhà xuất khẩu cần có sự nghiên cứu sâu hơn để tìm nhu cầu của
khách hàng nớc ngoài, để đa ra những hàng hoá phù hợp.
Thứ hai: Thị trờng trong kinh doanh xuất khẩu thờng phức tạp khó tiếp
cận hơn với thị trờng trong nớc. Bởi vì thị trờng xuất khẩu vợt qua phạm vi biên

giới quốc gia, nên về mặt địa lý thì nó cách xa hơn, phức tạp hơn, có nhiều nhân
tố ràng buộc hơn.
Thứ ba: Hình thức mua bán trong hoạt động xuất khẩu thờng là mua qua
hợp đồng xuất khẩu với khối lợng mua lớn mới có hiệu quả.
Thứ t: Nghiệp vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu nh thanh toán, vận
chuyển, ký kết hợp đồng đều phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro.
Tóm lại, hoạt động xuất khẩu là sự mở rộng quan hệ buôn bán ra nớc
ngoài, điều này thể hiện sự phức tạp của nó. Hoạt động xuất khẩu có thể đem lại


Nguyễn Ngọc Phơng

Thống kê 44QN

kết quả cao hơn hoạt động kinh doanh trong nớc nhng cũng chứa đựng nhiều rủi
ro hơn.
1.3. Khái niệm về hàng nông sản
Hàng nông sản là tổng hợp của nhiều nhóm hàng khác nhau nh:
- Nhóm hàng các sản phẩm nhiệt đới bao gồm: cà phê, ca cao, chè, đờng,
chuối, các loại hoa quả có múi, ...
- Nhóm hàng ngũ cốc bao gồm: lúa mì, lúa gạo, các loại ngũ cốc hạt thô
(ngô, kê...), sắn...
- Nhóm hàng thịt bao gồm: thịt bò, thịt cừu, thịt lợn, gia cầm...
- Nhóm hàng dầu mỡ và các sản phẩm từ dầu: các loại hạt có dầu (đậu tơng, hạt hớng dơng...), các loại dầu thực vật và chất béo (dầu cọ, dầu cải, dầu
dừa...), các loại dầu từ sinh vật biển (cá), các sản phẩm từ dầu (khô dầu đậu tơng,
khô dầu cải, khô dầu cọ...).
- Nhóm hàng sữa và các sản phẩm từ sữa: bơ, pho mát, và các sản phẩm
làm từ sữa (sữa đặc, sữa bột...).
- Nhóm hàng nông sản nguyên liệu thô: bông, đay, sợi, cao su, các loại da
thú...

2.

Vai trò của xuất khẩu nông sản hàng hoá

2.1 Sự cần thiết của xuất khẩu nông sản hàng hoá
- Sản xuất nông nghiệp trải trên không gian rộng lớn với các điều kiện tự
nhiên-kinh tế xã hội khác nhau, chính vì thế tạo nên các lợi thế riêng đối với mỗi
quốc gia, có thể có quốc gia có những sản phẩm nông nghiệp giống nhau nhng
do yêu cầu về chất đất, điều kiện khí hậu tạo ra các đặc trng riêng về hơng vị,
màu sắc mà các sản phẩm đó trồng ở nớc khác không thể có đợc và ngợc lại, vì
vậy mỗi quốc gia đều sản xuất ra các sản phẩm mà nớc mình chiếm u thế nhất và
bán sản phẩm đó cho các nớc khác - những nớc mà yêu cầu về sản phẩm đó
không thể có đợc. Vì thế đòi hỏi phải có sự xuất khẩu nông sản hàng hoá diễn ra
trên thế giới.
- Nhu cầu về nông sản hàng hoá là nhu cầu thiết yếu không thể thiếu đợc
đối với con ngời, nhng nhu cầu đó lại rất đa dạng phong phú và ngày càng cao,
thích những sản phẩm mới lạ từ nơi khác đa đến đó là các sản phẩm mà địa phơng mình, quốc gia mình không có. Chính những điều đó làm cho giữa các quốc
gia có nhu cầu về trao đổi nông sản hàng hoá và sự trao đổi này ngày càng phát
triển vì nhu cầu ngày càng cao của nhân dân các nớc.
Đối với Việt Nam chúng ta phải xuất khẩu nông sản hàng hoá vì những lý
do sau:


Nguyễn Ngọc Phơng

Thống kê 44QN

Thứ nhất: Nớc ta là một nớc có tỷ lệ ngời dân làm nông nghiệp rất lớn,
nên nông nghiệp nớc ta rất dồi dào, không những đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng
trong nớc mà còn d thừa rất lớn. Tuy nhiên thu nhập bình quân đầu ngời lại rất

thấp. Để tăng thu nhập cho hộ nông dân thì chúng ta phải nghĩ đến việc xuất
khẩu, đa các sản phẩm trong nớc giới thiệu với khách hàng trên thế giới để họ
biết đến các hơng vị đặc trng và hết sức đậm đà của các sản phẩm nông nghiệp
Việt Nam.
Thứ hai: Nớc ta nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới có pha tính chất ôn
đới nên các sản phẩm nông nghiệp của nớc ta hết sức phong phú, đa dạng. Do đó
giá cả các sản phẩm nông sản đều rẻ, có thể cạnh tranh về giá với các nớc khác.
Thứ ba: Nớc ta so với các nớc khác có một lợi thế rất lớn về điều kiện tự
nhiên, khí hậu, kinh nghiệm cùng với sự cần cù chăm chỉ của ngời dân đã tạo
cho nớc ta một truyền thống nông nghiệp lâu đời. Đồng thời ngày nay với sự
phát triển của khoa học kỹ thuật nền nông nghiệp nớc ta đã phát triển theo một
hớng mới, tạo đợc nhiều sản phẩm có giá trị xuất khẩu. Chính vì thế việc xuất
khẩu nông sản là một điều hết sức cần thiết và cần phải mở rộng ra hơn nữa để
giải quyết vấn đề đầu ra cho sản phẩm.
Nh vậy, hoạt động xuất khẩu hàng hoá dịch vụ nói chung và xuất khẩu
nông sản nói riêng là một trong hai hoạt động chủ yếu của thơng mại quốc tế.
Thơng mại quốc tế làm xuất hiện luồng di chuyển hàng hoá, dịch vụ từ nớc xuất
khẩu sang nớc khác để thu t bản về. Do vậy sự cần thiết phải xuất khẩu hàng hoá,
dịch vụ nói chung và nông sản nói riêng là một tất yếu.
2.2 Vai trò của xuất khẩu nông sản hàng hoá
Thực tiễn đã xác định hoạt động xuất khẩu là một trong những hoạt động
mũi nhọn, quyết định đối với quá trình phát triển của một đất nớc, vì vậy xuất
khẩu nông sản cũng là nhân tố góp phần quan trọng vào thúc đẩy nền kinh tế
quốc dân đi lên.
Việc xâm nhập vào thị trờng thế giới trớc hết là nhằm mục đích kinh tế.
Thông qua thơng mại quốc tế, các quốc gia chấp nhận và coi sự phụ thuộc lẫn
nhau nh một đặc điểm cơ bản của thời đại, các nớc có thể tìm kiếm thị trờng
nguyên liệu, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất, thông qua con đờng trao đổi
quốc tế xác định chỗ đứng trong phân công lao động thế giới, đồng thời tìm lợi
thế so sánh cho hàng hoá nớc mình.

Mở rộng thị trờng xuất khẩu không chỉ tạo ra nguồn tích luỹ chủ yếu cho
nền kinh tế mà còn tạo điều kiện tiếp nhận khoa học kỹ thuật mới, bổ sung
nguyên liệu cho các ngành khác (trong đó có ngành công nghiệp chế biến hàng
hoá cho xuất khẩu), dần rút ngắn đợc khoảng cách về trình độ giữa nớc ta với các


Nguyễn Ngọc Phơng

Thống kê 44QN

nớc trong khu vực và trên thế giới. Với các kết quả mà xuất khẩu mang lại, thì
xuất khẩu nông sản cũng vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân.
a. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu
Nguồn vốn để nhập khẩu có thể đợc hình thành từ các nguồn nh: liên
doanh với nớc ngoài hoặc đầu t trực tiếp của nớc ngoài; xuất khẩu hàng hoá sang
nớc ngoài, vay nợ, viện trợ, tài trợ; thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ; xuất khẩu
sức lao động Trong các nguồn vốn nh: đầu t nớc ngoài, vay nợ, viện trợcũng
phải bằng cách này hay cách khác, nó không phải là sự phát triển độc lập của
mỗi quốc gia mà sự phát triển theo các cách thức đó là sự phát triển phụ thuộc
vào kinh tế của nớc khác, vì thế để nhập khẩu thì nguồn vốn quan trọng nhất là
từ xuất khẩu. Xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu, xuất
khẩu đợc cũng đồng nghĩa với việc "phát triển đất nớc từ nội lực là chính" thì
điều đó đợc gọi là phát triển bền vững của một quốc gia.
Trong những năm qua, nguồn thu từ xuất khẩu của nớc ta không ngừng
tăng lên. Trong lĩnh vực nông nghiệp, kim ngạch xuất khẩu chiếm 35% của tổng
kim ngạch cả nớc năm 2005.
Với xu hớng này, nguồn thu từ xuất khẩu đã dần đảm bảo đợc nhập khẩu.
b. Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hớng
ngoại
Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, vì:

- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có liên quan có cơ hội phát
triển thuận lợi. Ví dụ nh phát triển ngành rau quả chế biến xuất khẩu sẽ tạo điều
kiện cho ngành sản xuất rau quả tơi, ngành sản xuất bao bì.. phát triển theo.
- Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ, thị trờng cung cấp
đầu vào cho sản xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nớc.
- Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm đổi mới thờng
xuyên sản xuất trong nớc. Nói cách khác, xuất khẩu là cơ sở tạo thêm vốn, kỹ
thuật và công nghệ từ thế giới bên ngoài vào Việt Nam nhằm hiện đại hoá nền
kinh tế nớc ta.
- Thông qua xuất khẩu hàng hoá nói chung và nông sản hàng hoá nói
riêng, Việt Nam sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thế giới về giá cả, chất lợng phù hợp với nhu cầu thị trờng. Các cuộc cạnh tranh này đòi hỏi phải tổ chức
lại sản xuất cho phù hợp với nhu cầu thị trờng. Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh
nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý kinh doanh, nâng cao
chất lợng, hạ giá thành sản phẩm để phù hợp với nhu cầu của thị trờng, từ đó
tạo đà cho các doanh nghiệp phát triển theo xu hớng phát triển chung của các
doanh nghiệp trên thế giới, không những thế chất lợng hàng hoá nói chung, nông
sản hàng hoá nói riêng ngày càng đạt yêu cầu của thị trờng thế giới.


Nguyễn Ngọc Phơng

Thống kê 44QN

c. Xuất khẩu nông sản tạo thêm công ăn việc làm cho lao động nông
nghiệp
Năm 2002 lao động nông nghiệp chiếm khoảng 68-69%, đến năm 2005 tỷ
lệ này còn khoảng 63% tổng số lao động cả nớc. Chính vì lẽ đó nếu xuất khẩu
nông sản hàng hoá phát triển, thì khối lợng hàng hoá nông nghiệp cũng phải tăng
cả về số lợng và chất lợng để có thể xuất khẩu đợc, từ đó có thêm việc làm cho
ngời lao động nói chung và lao động nông thôn nói riêng. Xuất khẩu còn tạo ra

nguồn vốn ngoại tệ để nhập khẩu các hàng hoá, vật phẩm tiêu dùng thiết yếu
phục vụ đời sống và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của nhân dân.
d. Xuất khẩu hàng hoá nói chung, xuất khẩu nông sản nói riêng đều là cơ
sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại
Có xuất khẩu thì sẽ có các quan hệ làm ăn kinh tế với nớc ngoài, từ đó sẽ
mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại theo hớng ngày càng mở rộng. Xuất khẩu
và các quan hệ kinh tế đối ngoại làm cho nền kinh tế nớc ta gắn chặt với phân
công lao động quốc tế. Thông thờng các hoạt động xuất khẩu ra đời sớm hơn các
hoạt động kinh tế đối ngoại khác nên nó thúc đẩy các quan hệ này phát triển.
Chẳng hạn xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu t, vận tải quốc tế Đến lợt
nó, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại lại tạo điều kiện để mở rộng xuất khẩu.
2.3 Vai trò xuất khẩu nông sản hàng hoá đối với doanh nghiệp kinh doanh
xuất khẩu hàng nông sản (DNKDXK)
Hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp có vai trò to lớn đối với bản thân
doanh nghiệp khi tham gia vào thơng mại quốc tế, đặc biệt đối với các
DNKDXK thì điều này lại hết sức quan trọng bởi vì các DNKDXK của Việt
Nam tơng đối nhiều, các DNKDXK đợc tiêu thụ trong nớc còn ít, chính vì thế
nên tăng cờng các hoạt động xuất khẩu trong các doanh nghiệp nông nghiệp ở
Việt Nam là một điều hết sức to lớn vì:
- Thông qua xuất khẩu, các DNKDXK trong nớc có điều kiện tham gia
vào các cuộc cạnh tranh trên thị trờng thế giới về các sản phẩm nông sản của
mình về giá cả, chất lợng, chủng loại, mẫu mã, độ an toàn vệ sinh thực phẩm,
từ đó biết đợc các thế mạnh và hạn chế của doanh nghiệp mình mà hoàn thiện
quy trình sản xuất, chế biến phù hợp với xu thế phát triển của thế giới, hơn thế
nữa DNKDXK sẽ phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trờng
trong và ngoài nớc.
- Sản xuất hàng nông sản xuất khẩu giúp cho DNKDXK thu hút đợc nhiều
lao động, tạo ra thu nhập ổn định cho ngời lao động, tạo nguồn ngoại tệ để nhập
khẩu hàng tiêu dùng cần thiết. Nó vừa đáp ứng đợc thu nhập ngày càng cao của
ngời dân, vừa thu đợc lợi nhuận. Sản xuất hàng nông sản xuất khẩu còn giúp

DNKDXK phải luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý kinh doanh, đồng


Nguyễn Ngọc Phơng

Thống kê 44QN

thời có vốn để tiếp tục đầu t vào sản xuất khoa học công nghệ về giống, khoa học
công nghệ trong bảo quản, khoa học công nghệ trong vệ sinh an toàn thực
phẩm tức là đầu t cho sản xuất không chỉ theo bề rộng mà còn theo chiều sâu.
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng quan hệ kinh doanh
với các bạn hàng trong và ngoài nớc, trên cơ sở cả hai bên cùng có lợi. Vì vậy đã
giúp cho doanh nghiệp không những tăng đợc doanh số, lợi nhuận mà đồng thời
chia sẻ đợc rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình.
- Xuất khẩu tạo ra vị thế mới cho DNKDXK trên thị trờng trong nớc và cả
quốc tế.
3.

Các hình thức xuất khẩu chủ yếu hiện nay
Xuất khẩu không phải là hành vi mua bán đơn lẻ mà là cả hệ thống các
quan hệ buôn bán, đầu t trong nớc ra bên ngoài nhằm mục đích đẩy mạnh sản
xuất hàng hoá, chuyển đổi kinh tế cho phù hợp và từng bớc nâng cao mức sống
của ngời dân. Hiện nay, tuỳ điều kiện hoàn cảnh cụ thể của mỗi nớc, mỗi chủ thể
trong giao dịch thơng mại quốc tế, ngời ta lựa chọn các phơng thức xuất khẩu
khác nhau, để tiến hành hoạt động này có hiệu quả. Song các hình thức xuất
khẩu đợc áp dụng phổ biến là:
Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu hàng hoá dịch vụ mà các doanh
nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nớc, sau đó xuất
khẩu những sản phẩm đó ra nớc ngoài thông qua các tổ chức của mình.

Hình thức xuất khẩu trực tiếp có u điểm là lợi nhuận thu đợc của các đơn
vị kinh doanh thờng cao hơn so với các hình thức khác. Với vai trò là ngời bán
hàng trực tiếp, doanh nghiệp có thể nâng cao uy tín của mình thông qua quy
cách và phẩm chất hàng hoá, tiếp cận trực tiếp với thị trờng và nắm bắt đợc nhu
cầu thị hiếu của khách hàng. Tuy nhiên, hình thức này đòi hỏi doanh nghiệp phải
có một lợng vốn ứng trớc khá lớn để sản xuất, thu mua hoặc có thể gặp rất nhiều
rủi ro nh: không thu mụa đợc hàng, bị thanh toán chậm hay do thay đổi tỷ giá
Xuất khẩu gia công uỷ thác
Là hình thức xuất khẩu đợc áp dụng trong trờng hợp một doanh nghiệp có
hàng hoá muốn xuất khẩu, nhng vì doanh nghiệp không đợc phép tham gia trực
tiếp vào hoạt động xuất khẩu hoặc không có điều kiện tham gia. Khi đó họ sẽ uỷ
thác cho doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu làm nhiệm vụ xuất
khẩu cho mình. Bên uỷ thác sẽ thu phí uỷ thác. Theo hình thức này, quan hệ giữa
ngời bán và ngời mua đợc thông qua ngời thứ ba gọi là trung gian.
Hình thức này đợc sử dụng trong các trờng hợp cần thiết nh: xâm nhập thị
trờng mới hay đa ra thị trờng một loại sản phẩm mới. Có u điểm là không cần bỏ


Nguyễn Ngọc Phơng

Thống kê 44QN

vốn vào kinh doanh nhng vẫn thu đợc lợi nhuận, ít rủi ro, việc thanh toán đợc
đảm bảo vì đầu ra chắc chắn. Song nó cũng đòi hỏi rất nhiều thủ tục xuất và
nhập khẩu, do đó để thực hiện tốt hình thức này các doanh nghiệp cần phải có
những cán bộ kinh doanh có kinh nghiệm về nghiệp vụ nhập khẩu.
Buôn bán đối lu ( hàng đổi hàng )
Buôn bán đối lu là hình thức giao dịch mà trong đó hoạt động xuất khẩu
kết hợp chặt chẽ với hoạt động nhập khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua, lợng
hàng trao đổi có giá trị tơng đơng với giá trị lô hàng đã xuất. ở đây, mục đích

xuất khẩu không nhằm thu về một khoản ngoại tệ mà nhằm thu về một lợng
hàng hoá có giá trị bằng lô hàng xuất.
Có nhiều hình thức buôn bán đối lu: hàng đổi hàng ( phổ biến ), trao đổi
bù trừ, chuyển giao nghĩa vụ
Gia công xuất khẩu
Gia công xuất khẩu là phơng thức kinh doanh, trong đó một bên ( bên
nhận gia công ) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của bên kia ( bên
đặt gia công ), để chế tạo ra thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và nhận
thù lao gọi là phí gia công.
Hình thức này áp dụng trong trờng hợp các doanh nghiệp nhận gia công
thiếu vốn sản xuất kinh doanh hoặc thiếu kinh nghiệm. Đây là hình thức đợc áp
dụng phổ biến ở các nớc đang phát triển có nguồn nhân lực dồi dào.
Xuất khẩu theo nghị định th
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hoá ( thờng là trả nợ ) đợc ký theo nghị
định th giữa hai chính phủ. Xuất khẩu theo hình thức này có u đãi nh: khả năng
thanh toán nhanh, rủi ro thấp
Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức mới nhng nó đã thể hiện đợc nhiều u điểm, tiện ích của
mình. Đặc điểm của hình thức này là hàng hoá không bắt buộc phải vợt qua biên
giới quốc gia để đến tay khách hàng. Do vậy không nhất thiết phải có hợp đồng
phụ trợ nh: hợp đồng vận tải, bảo hiểm Chính vì vậy sẽ giảm đợc chi phí vận
chuyển cũng nh các phí tổn khác có liên quan, đồng thời hạn chế đợc mọi rủi ro
thờng có.
Tạm nhập tái xuất
Nội dung chính của hình thức này là xuất khẩu những hàng hoá đã nhập
trớc đây và cha tiến hành các hoạt động chế biến. Mục đích của hình thức này là
thu về một lợng ngoại tệ lớn hơn so với số bán ra ban đầu.


Nguyễn Ngọc Phơng


Thống kê 44QN

Hàng hoá có thể đi từ nớc xuất khẩu tới nớc tái xuất khẩu, rồi từ nớc tái
xuất khẩu sang nớc nhập khẩu. Nớc tái xuất khẩu sẽ thu tiền của nớc nhập khẩu
và trả tiền cho nớc xuất khẩu.
II.

Nội dung của hoạt động xuất khẩu ở các doanh nghiệp
kinh doanh xuất khẩu nông sản

1.

Nghiên cứu thị trờng
Nghiên cứu thị trờng là khâu hết sức quan trọng đối với mọi doanh nghiệp.
Riêng đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản thì việc nghiên
cứu thị trờng là quá trình thu thập thông tin, số liệu về mặt hàng nông sản từ đó
có thể rút ra kết luận về xu hớng vận động của thị trờng nông sản. Điều đó sẽ
giúp cho các nhà quản lý đa ra những nhận định đúng đắn để lập kế hoạch kinh
doanh cho mặt hàng này.
Nội dung chính của nghiên cứu thị trờng về mặt hàng nông sản là xem xét
khả năng xâm nhập và mở rộng thị trờng. Để thực hiện nghiên cứu thị trờng, các
doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản đều nghiên cứu từ các công
việc sau:
- Nghiên cứu cung: Trớc hết phải nắm đợc tình hình chung, đó là toàn bộ
khối lợng hàng hóa nông sản đã, đang và có khả năng bán trên thị trờng.
- Nghiên cứu cầu: Vì nông sản là mặt hàng thiết yếu và có sức cạnh tranh,
nên cần nghiên cứu từ những thị trờng về hàng hóa nông sản đang bán trên thị trờng mà xác định xem mặt hàng nông sản nào có thể thơng mại hoá đợc.
- Phân tích những điều kiện của thị trờng.
- Nghiên cứu về giá cả.

- Nghiên cứu về khả năng cạnh tranh.
2.

Tạo nguồn mua hàng xuất khẩu của DNKDXK
Nguồn hàng xuất khẩu là toàn bộ hàng hóa của một công ty, một địa phơng, một vùng hoặc toàn bộ đất nớc có khả năng và đảm bảo điều kiện xuất khẩu
đợc định nghĩa là nguồn hàng xuất khẩu đảm bảo yêu cầu về chất lợng quốc tế.
Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là toàn bộ những hoạt động từ đầu t sản
xuất, kinh doanh đến các nghiệp vụ nghiên cứu thị trờng, ký kết hợp đồng, thực
hiện hợp đồng, vận chuyển bảo quản, sơ chế phân loại nhằm tạo ra nông sản
hàng hoá có đầy đủ tiêu chuẩn cần thiết cho xuất khẩu. Nh vậy công tác tạo
nguồn hàng cho xuất khẩu có thể chia làm hai loại hoạt động chính là:
+ Hoạt động sản xuất nông sản hàng hoá cho xuất khẩu.
+ Hoạt động nghiệp vụ phục vụ công tác tạo nguồn hàng cho xuất khẩu.
Thu mua tạo nguồn hàng nông sản cho xuất khẩu là một hệ thống nghiệp
vụ trong kinh doanh mua bán trao đổi nông sản hàng hoá nhằm tạo ra nguồn


Nguyễn Ngọc Phơng

Thống kê 44QN

hàng cho xuất khẩu. Công tác này có ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng, giá cả của
hàng xuất khẩu và tiến độ giao hàng đến việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu, uy
tín của doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh. Thông qua hệ thống các đại lý, các
môi giới, ngời thu gom để thu mua hàng phục vụ cho hoạt động xuất khẩu, các
doanh nghiệp nông nghiệp chủ động và ổn định đợc nguồn hàng xuất khẩu là
một trong những chiến lợc của doanh nghiệp nông nghiệp, nhất là trong tình
hình hiện nay khi cạnh tranh đang diễn ra gay gắt.
3.


Giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng

3.1 Các hình thức giao dịch
Căn cứ vào mặt hàng dự định xuất khẩu, đối tợng, thời gian giao dịch và
năng lực ngời tiến hành giao dịch mà doanh nghiệp chọn phơng thức giao dịch
cho phù hợp, thông thờng có các hình thức giao dịch sau:
- Giao dịch trực tiếp: Là việc gặp gỡ trực tiếp giữa hai bên để trao đổi về
điều kiện giao dịch, về những vấn đề liên quan đến việc ký kết và thực hiện hợp
đồng mua bán. Đây là hình thức đàm phán đặc biệt quan trọng.
Hình thức đàm phán này đẩy nhanh tốc độ giải quyết mọi vấn đề giữa hai
bên mà nhiều khi là lối thoát cho những đàm phán bằng th hoặc bằng điện thoại
đã kéo dài quá lâu mà không có kết quả.
- Giao dịch qua th tín: Ngày nay việc sử dụng hình thức này vẫn là phổ
biến để giao dịch giữa các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu. Những cuộc tiếp xúc
ban đầu thờng qua th tín. Ngay cả sau khi hai bên đã có điều kiện gặp gỡ trực
tiếp thì việc duy trì quan hệ cũng phải qua th tín.
- Giao dịch qua điện thoại: Việc giao dịch qua điện thoại giúp nhà kinh
doanh đàm phán một cách khẩn trơng, đúng thời cơ cần thiết. Trao đổi qua điện
thoại là trao đổi bằng miệng, không có gì làm bằng chứng cho những thoả thuận,
quyết định trong trao đổi. Bởi vậy, hình thức này chỉ nên dùng trong trờng hợp
chỉ còn chờ xác nhận chi tiết sau khi trao đổi bằng điện thoại cần có th xác nhận
nội dung đàm phán.
3.2 Đàm phán và nghệ thuật đàm phán
Đàm phán trong kinh doanh ở bất cứ loại hình nào đều là một nghệ thuật.
Trong kinh doanh hợp tác làm ăn với nớc ngoài, các chủ thể đàm phán từ các
quốc gia khác nhau, với ngôn ngữ và tập quán trong kinh doanh cũng khác nhau
làm cho việc đàm phán cũng trở nên phức tạp hơn.
Quá trình đàm phán về các điều kiện của các hợp đồng ngoại thơng là cơ
sở để đi đến ký kết hợp đồng. Bên cạnh đó những tranh chấp trong thơng mại
quốc tế cũng đòi hỏi chi phí cao Chính vì vậy, đàm phán trong kinh doanh xuất



Nguyễn Ngọc Phơng

Thống kê 44QN

nhập khẩu càng đòi hỏi phải kinh tế, phải biết áp dụng một cách khéo léo nghệ
thuật đàm phán thì mới nhanh chóng đạt đợc thành công nh mong muốn.
Khi tiến hành đàm phán cần chú ý các bớc sau:
- Chào hàng: đây là việc nhà kinh doanh thể hiện rõ ý định bán hàng của
mình, và cũng là lời đề nghị ký hợp đồng mua bán.
- Hoàn giá: khi ngời mua nhận đợc đơn chào hàng nhng không chấp nhận
hoàn toàn đơn chào hàng mà đa ra một lời đề nghị khác thì lời đề nghị này đợc
gọi là hoàn giá.
- Xác nhận: sau khi hai bên thoả thuận với nhau về điều kiện giao dịch, có
thể ghi lại tất cả các thoả thuận gửi cho bên kia, đó là văn kiện có chữ ký của hai
bên.
3.3 Ký kết hợp đồng xuất khẩu
Về thực chất, hợp đồng xuất khẩu là những thoả thuận về các điều kiện
mua bán hàng hoá, khối lợng hàng, chất lợng hàng, giá cả, điều kiện, giao
nhận, các diều kiện thanh toán giữa doanh nghiệp tham gia xuất khẩu và
các bạn hàng. Những thoả thuận này đợc thể hiện trong các hình thức văn bản
hợp đồng nhất định.
Về mặt pháp lý, hợp đồng xuất khẩu là căn cứ pháp luật ràng buộc các bên
phải thực hiện nghĩa vụ của mình cũng nh đợc hởng những quyền lợi nhất định.
Chính vì vậy khi ký kết hợp đồng xuất khẩu, doanh nghiệp phải xem xét lại các
khoản thoả thuận trớc khi ký kết hợp đồng xuất khẩu. Các điều khoản bắt buộc
của hợp đồng:
- Điều khoản 1: tên hàng, quy cách phẩm chất, số lợng, bao bì, ký mã
hiệu.

- Điều khoản 2: giá cả, tổng giá trị.
- Điều khoản 3: thời gian, địa điểm và phơng tiện giao hàng.
- Điều khoản 4: giám định hàng hoá.
- Điều khoản 5: điều kiện xếp hàng và thởng phạt.
- Điều khoản 6: những chứng từ cần thiết cho lô hàng xuất khẩu.
- Điều khoản 7: thanh toán.
- Điều khoản 8: trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng.
- Điều khoản 9: thủ tục giải quyết các tranh chấp hợp đồng.
- Điều khoản 10: hiệu lực của hợp đồng.
Trớc khi ký kết một hợp đồng, cần chú ý đến các điểm sau:
+ Hợp đồng cần trình bày rõ ràng, sáng sủa, phản ánh đúng nội dung đã
thoả thuận, không để tình trạng mập mờ có thể suy luận nhiều cách khác nhau.
+ Hợp đồng cần đề cập đầy đủ mọi vấn đề, tránh việc phải áp dụng tập
quán để giải quyết những vấn đề bên kia đề cập đến. Các điều khoản trong hợp


Thống kê 44QN

Nguyễn Ngọc Phơng

đồng phải tuân thủ đúng luật pháp quốc tế cũng nh luật pháp của các bên tham
gia ký kết.
+ Ngời tham gia ký kết phải là ngời có đủ thẩm quyền chịu trách nhiệm về
nội dung đã ký.
+ Ngôn ngữ trong hợp đồng là ngôn ngữ phổ biến mà hai bên đều thông
thạo.
4.

Thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Sau khi ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng hoá với khách hàng, mỗi một

doanh nghiệp phải xác định rõ trách nhiệm, nội dung và trình tự công việc phải
làm, cố gắng không để xảy ra những sai sót, thiệt hại đáng tiếc, hạn chế tối đa
những rủi ro có thể xảy ra. Thông thờng thực hiện một hợp đồng xuất khẩu bao
gồm các bớc sau:
Ký kết
hợp đồng
xuất khẩu
Làm thủ
tục thanh
toán

Xin giấy
phép xuất
khẩu

Kiểm tra
L/C

Chuẩn
bị hàng
hoá

Thuê tàu

Mua bảo
hiểm

Giao hàng
lên tàu


Làm thủ
tục hải
quan

Kiểm
nghiệm
hàng hoá

t

Đây là trình tự những công việc chung nhất, cần tiến hành để thực hiện
hợp đồng xuất khẩu, tuy nhiên trên thực tế tuỳ theo thoả thuận giữa hai bên trong
hợp dông có thể bỏ qua một số công đoạn.
III. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu của
doanh nghiệp

1.

Các nhân tố thuộc bên ngoài doanh nghiệp

1.1. Các nhân tố tự nhiên
Đối với hoạt động nông nghiệp thì yếu tố điều kiện tự nhiên đợc coi là yếu
tố quyết định đến việc phát triển của lĩnh vực nông nghiệp, về số lợng , chất lợng, tính kịp thời của nông sản hàng hoá dẫn đến ảnh hởng rất lớn tới việc xuất
khẩu của nông nghiệp.
Việt Nam có điều kiện khí hậu và sinh thái khá phong phú, đa dạng, mỗi
vùng miền có một lợi thế riêng trong việc sản xuất hàng nông sản. Đặc biệt
nhiều vùng có đất đai, khí hậu đặc thù cho phép phát triển một số loại cây đặc
sản, có giá trị xuất khẩu cao. Điều đó đã tạo cho nông sản Việt Nam có năng
suất cao, có những đặc trng về chất lợng tự nhiên , về hơng vị nh: vùng đồng



Nguyễn Ngọc Phơng

Thống kê 44QN

bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long đợc đánh giá là có độ phì nhiêu
cho phép sản xuất quanh năm và thích hợp với nhiều loại giống lúa cao sản, đặc
chủng; vùng Tây Nguyên và Đông Nam Bộ cho phép sản xuất nhiều loại nông
sản mang lại hiệu quả cao nh: cà phê, cao su, điều, tiêu...
1.2. Công cụ chính sách vĩ mô
Các nớc khác nhau thờng có chính sách thơng mại khác nhau, thể hiện ý
chí và mục tiêu của Nhà nớc trong việc can thiệp và điều chỉnh các hoạt động thơng mại quốc tế có liên quan đến nền kinh tế quốc dân. Để nền kinh tế quốc dân
vận hành một cách có hiệu quả thì những chính sách thơng mại thích hợp thực sự
cần thiết. Trong lĩnh vực xuất khẩu, những công cụ chính sách chủ yếu thờng đợc Nhà nớc sử dụng để điều tiết và quản lý hoạt động này là:
a. Thuế quan: Thuế quan là loại thuế đánh vào từng đơn vị hàng xuất khẩu.
Việc đánh thuế đợc chính phủ ban hành nhằm quản lý hoạt động xuất
khẩu theo chiều hớng có lợi cho quốc gia mình, đồng thời mở rộng quan hệ kinh
tế đối với nớc ngoài. Việc đánh thuế xuất khẩu làm tăng tơng đối mức giá cả
hàng xuất khẩu so với mức giá quốc tế nên đem lại bất lợi cho sản xuất kinh
doanh trong nớc.
Nhìn chung, công cụ này chỉ đợc các nớc áp dụng với số ít mặt hàng bổ
sung cho nguồn thu ngân sách Nhà nớc.
b. Công cụ phi thuế quan ( hạn ngạch xuất khẩu )
Hạn ngạch đợc hiểu nh quy định của Nhà nớc về số lợng cao nhất của một
mặt hàng hay nhóm mặt hàng đợc phép xuất khẩu, nhập khẩu từ một thị trờng
nội địa trong một thời gian nhất định thông qua các hình thức cấp giấy phép.
Mục đích của chính phủ khi sử dụng biện pháp này là nhằm mục đích
quản lý hoạt động kinh doanh có hiệu quả và điều chỉnh loại hàng hoá xuất
khẩu. Hơn thế nữa, có thể bảo hộ nền kinh tế trong nớc, bảo vệ tài nguyên, cải
thiện cán cân thanh toán

c. Tỷ giá và các chính sách đòn bẩy có liên quan nhằm khuyến khích xuất khẩu
Đây là nhân tố ảnh hởng sâu sắc đến quy mô và cơ cấu mặt hàng xuất
khẩu. Một chính sách tỷ giá hối đoái thuận lợi cho xuất khẩu là chính sách duy
trì tơng đối ổn định và tơng đối thấp. Kinh nghiệm của các nớc đang thực hiện
chiến lợc hớng về xuất khẩu là phải điều chỉnh tỷ giá hối đoái thờng kỳ để đạt đợc mức tỷ giá cân bằng trên thị trờng, đồng thời duy trì mức tỷ giá tơng quan với
chi phí và giá cả trong nớc.
Ngoài ra chính sách trợ cấp, trợ giá cũng có tác dụng thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu.
d. Các chính sách đối với cán cân thơng mại


Nguyễn Ngọc Phơng

Thống kê 44QN

Đó là công việc giữ cho tỷ lệ xuất khẩu tơng đối cân bằng, nhng không
phải là việc hạn chế nhập khẩu, cấm nhập khẩu hay vay vốn để giữ cho cán cân
thanh toán cân bằng, đó là sự cân bằng tiêu cực. Vấn đề đặt ra ở đây là khuyến
khích việc sản xuất hàng xuất khẩu, chú trọng đến mặt hàng chủ lực.
1.3. Các quan hệ quốc tế và chính trị quốc tế
Hiện nay với xu hớng toàn cầu hoá nền kinh tế, nhiều liên minh kinh tế ở
các mức độ khác nhau đã đợc hình thành, nhiều hiệp định thơng mại song phơng,
đa phơng giữa các khối kinh tế đang đợc ký kết với mục tiêu giảm bớt thuế quan
giữa các nớc tham gia, giảm giá cả, thúc đẩy hoạt động thơng mại trong khu vực
và trên toàn thế giới.
Để có đợc một thị trờng rộng lớn, Nhà nớc cũng nh các doanh nghiệp xuất
khẩu cần thắt chặt hơn nữa các mối quan hệ kinh tế quốc tế sẵn có, tham gia vào
các liên minh, các hiệp hội để nhận đợc sự ủng hộ của quốc tế đồng thời tìm
kiếm thêm đối tác và thị trờng mới.
1.4. Các yếu tố khoa học công nghệ

Với sự phát triển nh vũ bão của khoa học công nghệ kỹ thuật trong thời
gian qua, nhiều công nghệ tiên tiến đã ra đời tạo ra nhiều cơ hội nhng cũng gây
ra nhiều nguy cơ đối với tất cả các ngành sản xuất.
Hiện nay, ở Việt Nam có nhập khẩu một số dây chuyền sản xuất tiên tiến
trên thế giới cho hoạt động sản xuất nông sản. Quy mô sản xuất đã đạt đợc công
suất lớn, sản lợng và chất lợng tơng đối cao, sản phẩm đa dạng và phong phú, tạo
hiệu quả trong công tác bảo quản và chuyên chở hàng xuất khẩu Tuy nhiên,
công nghệ của chúng ta vẫn còn lạc hậu so với khu vực và thế giới, do đó chất lợng sản phẩm làm ra cha thực sự đáp ứng đợc nhu cầu, mà nếu có thì lại yếu về
tốc độ quy mô sản xuất dẫn đến việc đáp ứng những đơn đặt hàng lớn rất khó
khăn. Từ đó khả năng cạnh tranh của sản phẩm kém, làm ảnh hởng đến việc xuất
khẩu.
2.

Các nhân tố thuộc bên trong doanh nghiệp
Đối với mỗi doanh nghiệp, nội lực là hết sức quan trọng, nó là những yếu tố
tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Yếu tố bên trong
doanh nghiệp chính là những yếu tố thuộc về tiềm lực của doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp làm ăn giỏi là doanh nghiệp biết phát huy thế mạnh của mình từ
những tiềm lực sẵn có và hạn chế tối đa những điểm yếu của mình, để có thể đứng
vững trong cạnh tranh và có thể tăng đợc vị thế của mình trên thơng trờng.
Các yếu tố thuộc môi trờng bên trong doanh nghiệp bao gồm:


Nguyễn Ngọc Phơng

Thống kê 44QN

2.1. Vốn
Là điều kiện cần và đủ, không thể thiếu để thực hiện quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của mọi ngành. Là yếu tố quan trọng thể hiện năng lực sản

xuất của mỗi doanh nghiệp.
2.2. Con ngời
Là một yếu tố không thể thiếu, và là yếu tố quyết định đến sự phát triển
của doanh nghiệp. Chính con ngời đã tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất để
tạo ra sản phẩm hàng hoá cho xã hội. Khi xem xét đội ngũ lao động không chỉ
xét về mặt cơ cấu số lợng lao động mà còn phải xem xét tới chất lợng và trình độ
của ngời lao động. Chăm lo đến việc đào tạo, bồi dỡng và nâng cao trình độ
chuyên môn của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp là nhiệm vụ
và mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp hiện nay.
2.3. Nguồn hàng và mức độ tin cậy của nguồn cung cấp
Nguồn hàng góp phần không nhỏ trong việc thu mua nguyên liệu và chất
lợng sản phẩm. Nguồn hàng phải ổn định, đảm bảo các điều kiện về môi trờng,
sinh thái Mức độ tin cậy là điều không thể thiếu, nguồn cung cấp có tin cậy thì
việc giao dịch mới lâu dài, các nhà doanh nhiệp mới yên tâm đầu t trang thiết bị,
mặt hàng và chủng loại hàng hoá kinh doanh Các doanh nghiệp phải thờng
xuyên theo dõi kết hợp với địa phơng nơi nguồn cung cấp để việc giao dịch
thuận tiện, đồng thời luôn tạo đợc thế chủ động trong những diễn biến thị trờng
khi khan hiếm nguồn hàng.
2.4. Sức cạnh tranh về giá
Trong kinh doanh giá cả đợc coi là khâu cuối cùng và thể hiện kết quả của
các khâu khác. Mặc dù trên thế giới cạnh tranh giá cả đã chuyển sang cạnh tranh
về chất lợng và thời gian giao hàng. Nhng do đặc điểm của sản phẩm nông sản
mang tính thời vụ, khi cạnh tranh thì cạnh tranh giá các sản phẩm này vẫn diến ra
gay gắt nhất, nó đóng vai trò điều chỉnh dung lợng và nhịp độ tiêu thụ của thị trờng. Tác động đó có thể dự đoán đợc thông qua độ co giãn của giá.
2.5. Chất lợng sản phẩm và sự am hiểu sản phẩm.
Chất lợng sản phẩm là yếu tố mà ngời tiêu dùng rất nhạy cảm. Nếu doanh
nghiệp cung cấp những sản phẩm kém chất lợng thì sẽ bị ngời tiêu dùng tẩy
chay, mức tiêu thụ giảm mạnh vừa ảnh hởng đến uy tín, độ tin cậy của doanh
nghiệp trên thị trờng. Chất lợng hàng hoá không chỉ thu hút khách hàng, làm
tăng khối lợng tiêu thụ mà còn là điều kiện để doanh nghiệp có thể nâng giá một

cách hợp lý mà vẫn đảm bảo uy tín.


Nguyễn Ngọc Phơng

Thống kê 44QN

Việc đảm bảo chất lợng mang tính lâu dài với phơng châm trớc sau nh
một có ý nghĩa lớn đối với doanh nghiệp, nó sẽ tạo lòng tin khách hàng đối với
doanh nghiệp.
2.6. Hiệu quả bán hàng và địa bàn hoạt động.
Đối với các doanh nghiệp thì tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa sống còn.
Khi sản phẩm của doanh nghiệp đợc tiêu thụ trên thị trờng, tức là nó đợc ngời
tiêu dùng chấp nhận để thoả mãn nhu cầu. Nh vậy doanh nghiệp sẽ có mức tiêu
thụ tốt, có doanh thu, lợi nhuận thì hiệu quả kinh doanh sẽ cao. Cần phải tổ chức
mạng lới tiêu thụ hợp lý, xuyên suốt góp phần đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Các yếu tố nói trên có ảnh hởng quyết định đến khả năng khai thác lợi thế
từ thị trờng. Nếu phát huy đợc tiềm năng của doanh nghiệp sẽ cho phép tận dụng
tối đa thời cơ với chi phí thấp mang lại hiệu quả kinh doanh cao.

CHƯƠNG II
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và một số phơng
pháp thống kê phân tích hoạt động xuất
khẩu nông sản
I.

Hệ thống chỉ tiêu thống kê nghiên cứu hoạt động xuất
khẩu nông sản


1.

Khái niệm, vai trò hệ thống chỉ tiêu thống kê xuất khẩu nông sản

1.1. Khái niệm
Chỉ tiêu thống kê phản ánh lợng gắn với chất của các mặt, các tính chất cơ
bản của hiện tợng số lớn trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể. Tính chất
của các hiện tợng cá biệt đợc khái quát hoá trong chỉ tiêu thống kê. Do đó chỉ
tiêu phản ánh những mối quan hệ chung của tất cả các đơn vị hoặc nhóm đơn vị
trong tổng thể.
Chỉ tiêu thống kê có hai mặt: khái niệm và mức độ. Trong đó, khái niệm
có nội dung là định nghĩa và giới hạn về thuộc tính, số lợng, thời gian của hiện tợng. Còn mức độ có thể biểu hiện bằng các loại thang đo khác nhau, phản ánh
quy mô hoặc cờng độ của hiện tợng.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê là tập hợp các chỉ tiêu thống kê có mối liên hệ
hữu cơ với nhau, phản ánh các mặt của tổng thể và mối liên hệ giữa hiện tợng
cần nghiên cứu và các hiện tợng khác có liên quan. Hệ thống chỉ tiêu xuất khẩu
nông sản là tập hợp các chỉ tiêu bộ phận phản náh quy mô xuất khẩu, cơ cấu xuất
khẩu, hiệu quả xuất khẩu


Nguyễn Ngọc Phơng

Thống kê 44QN

1.2. Vai trò
Tất cả các sự vật hiện tợng đều nằm trong mối quan hệ biện chứng với các
sự vật hiện tợng khác nhau, tác động qua lại với nhau. Một chỉ tiêu thống kê chỉ
phản ánh đợc một mặt, một khía cạnh của vấn đề. Vì vậy, muốn nghiên cứu một
cách toàn diện ta phải xây dựng đợc một hệ thống chỉ tiêu thống kê.
Xuất khẩu nông sản là một vấn đề kinh tế phức tạp, có ảnh hởng liên quan

bởi nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó cần phải có một hệ thống chỉ tiêu nghiên
cứu một cách toàn diện và đầy đủ nhất tình hình xuất khẩu nông sản.
2.

Nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê xuât khẩu nông sản
Khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
Thứ nhất: Đảm bảo tính hớng đích.
Theo nguyên tắc này, hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu hoạt động xuất khẩu
nông sản phải đáp ứng nhu cầu thông tin cần thiết phục vụ cho việc đánh giá,
phân tích tình hình xuất khẩu nông sản.
Thứ hai: Đảm bảo tính hệ thống.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê phải có khả năng nêu lên đợc mối liên hệ giữa
các mặt của hiện tợng sao cho phù hợp với mục đích nghiên cứu. Các chỉ tiêu
này vừa mang tính chất chung của tổng thể, vừa mang tính chất bộ phận và các
chỉ tiêu nhân tố nhằm phản ánh đợc đặc điểm phát triển của ngành.
Đảm bảo tính hệ thống nghĩa là phải đảm bảo tính nhất quán giữa hệ
thống chỉ tiêu tổng thể và hệ thống chỉ tiêu bộ phận. Đảm bảo sự thống nhất về
nội dung, phơng pháp và phạm vi tính của các chỉ tiêu.
Thứ ba: Đảm bảo tính khả thi.
Nghĩa là ở từng doanh nghiệp, từng địa phơng, từng quốc gia khi xây dựng
hệ thống chỉ tiêu phải căn cứ vào khả năng, nhân tài vật lực cho phép để có thể
tiến hành thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu. Đòi hỏi ngời lập và hoàn thiện chỉ tiêu
phải cân nhắc thật kỹ lỡng, xác định những chỉ tiêu căn bản nhất, quan trọng
nhất và phải đảm bảo các chỉ tiêu này không đợc tính trùng, và số lợng không
quá nhiều mà vẫn đáp ứng đợc mục đích nghiên cứu.
Thứ t: Đảm bảm tính hiệu quả.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê đợc xây dựng phải mang đầy đủ thông tin phản
ánh đợc kết quả hoạt động xuất khẩu. Những thông tin này phải đạt đợc tiêu
chuẩn và chất lợng nhất định. Tính hiệu quả ở đây bao gồm cả hiệu quả về kinh
tế và hiệu quả về xã hội, tức là chi phí bỏ ra để xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống

kê không đợc lớn hơn kết quả thu đợc.


Nguyễn Ngọc Phơng
3.

Thống kê 44QN

Những quy định chung trong công tác thống kê xuất khẩu.

3.1 Xác định phạm vi xuất khẩu.
Theo quan điểm SNA thì xuất nhập khẩu là quan hệ trao đổi, mua bán
hàng hoá, dịch vụ giữa các đơn vị thờng trú và đơn vị không thờng trú. Bao gồm:
xuất nhập khẩu qua bên giới và xuất nhập khẩu tại chỗ.
Còn theo quan điểm thống kê ngoại thơng quốc tế thì xuất nhập khẩu là
quan hệ trao đổi mua bán hàng hoá, dịch vụ của một nớc với nớc ngoài. Hiểu
theo nghĩa này thì xuất khẩu là hoạt động bán hàng hoá của nớc ta cho nớc ngoài
đồng thời làm tăng nguồn vật chất cho đất nớc.
Nh vậy hoạt động xuất khẩu diễn ra trên một phạm vi vô cùng rộng lớn,
do vậy các nớc khi tham gia vào hoạt động buôn bán giao dịch quốc tế cần phải
hiểu rõ và tuân thủ các thông ớc, các qui định hiện hành để khai thác lợi thế của
quốc gia, phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới và quan hệ kinh
tế quốc tế.
3.2 Xác định thời điểm thống kê xuất khẩu
* Xuất khẩu tại chỗ
Xuất khẩu tại chỗ đơc tính tại thời điểm khi hàng hoá mua bán xong,
chuyển quyền sở hữu hàng hoá từ đơn vị c dân thờng trú sang đơn vị c dân không
thờng trú.
* Xuất khẩu qua biên giới
Đợc tính tại thời điểm hàng hoá mua bán xong, chuyển quyền sở hữu từ

đơn vị thờng trú sang đơn vị không thờng trú, đã đợc thanh toán và qua biên giới.
Hoạt động xuất khẩu đợc coi là hoàn thành khi hàng hoá đã đợc chuyển qua biên
giới. Việc đăng ký xuất khẩu theo thời điểm chuyển hàng qua biên giới có ý
nghĩa vô cùng quan trọng, nó phản ánh và đánh giá một cách đúng, chính xác
tình hình xuất khẩu trong kỳ.
Hàng xuất khẩu qua biên giới gồm: xuất khẩu qua đờng bộ, đờng biển, đờng hàng không.
- Khi vận chuyển bằng đờng bộ, thời điểm hàng đợc chuyển giao qua biên
giới trùng với thời điểm chuyển giao trách nhiệm về hàng hoá.
Chế độ báo cáo ở nớc ta qui định thời điểm để tính: trong trờng hợp vận
chuyển bằng ô tô là hàng hoá rời khỏi lãnh thổ nớc ta và do hải quan cửa khẩu
biên giới xác nhận. Trong trờng hợp vận chuyển bằng đờng sắt, thời điểm tính là
ngày hàng rời ga biên giới nớc ta theo xác nhận của hải quan biên giới.
- Khi vận chuyển bằng đờng biển, thời điểm đợc tính theo ngày đầu tầu
chở hàng rời cảng trên cơ sở vận đơn đã đợc thyền trởng ký.


Nguyễn Ngọc Phơng

Thống kê 44QN

- Khi vận chuyển bằng đờng hàng không, hàng xuất khẩu qua biên giới
theo những điều kiện đặc biệt và cũng không có sự đăng ký nào đợc thực hiện tại
thời điểm đó. Do đó, thời điểm đăng ký hàng xuất khẩu đợc thực hiện vào thời
điểm hàng qua biên giới.
3.3 Xác định giá trị xuất khẩu
Xuất nhập khẩu hàng hoá đợc tính theo giá thực tế hiện hành. Giá chi trả
cho một loại hàng hoá không chỉ phụ thuộc vào chất lợng, mẫu mã mà còn phụ
thuộc vào nơi hàng hoá đó đợc trao đổi.
Nếu là hàng hoá xuất khẩu thì đợc tính theo giá FOB:
Giá FOB = Giá mua hàng + Chi phí khác.

Trong đó, các chi phí khác bao gồm lãi vay ngân hàng, chi phí quản lý,
thuế xuất khẩu, thuế doanh thu, chi phí lu thông, lãi dự tính.
Nếu là hàng hoá nhập khẩu thì đợc tính theo giá CIF:
Giá CIF = Giá FOB + Chi phí vận chuyển + Phí bảo hiểm.
Giá CIF đợc xác định khi khách hàng yêu cầu hàng hoá phải đợc vận
chuyển về tận nơi nhận hàng.
4.

Xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê nghiên cứu hoạt động xuất khẩu
nông sản
Một hệ thống chỉ tiêu đánh giá tình hình xuất khẩu nông sản hoàn chỉnh
gồm rất nhiều chỉ tiêu. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ và điều
kiện thực tế của từng đơn vị mà lựa chọn hệ thống chỉ tiêu cho phù hợp. Để đánh
giá tình hình xuất khẩu nông sản, có thể sử dụng 3 nhóm chỉ tiêu sau:
- Nhóm chỉ tiêu quy mô xuất khẩu ( quy mô theo đơn vị hiện vật và đơn vị
giá trị ).
- Nhóm chỉ tiêu cơ cấu xuất khẩu ( cơ cấu theo từng loại nông sản, cơ cấu
theo thị trờng xuất khẩu và hình thức xuất khẩu ).
- Chỉ tiêu giá xuất khẩu bình quân.
4.1 Nhóm chỉ tiêu quy mô xuất khẩu
Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh toàn bộ số tiền mà ngành xuất khẩu thu đợc do tiêu thụ sản phẩm. Quy mô xuất khẩu là chỉ tiêu tuyệt đối, thời kỳ và có
thể tính theo đơn vị hiện vật hoặc đơn vị giá trị cho từng doanh, từng ngành và
toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
* Quy mô xuất khẩu tính theo đơn vị hiện vật: Chủ yếu áp dụng với các
hàng hoá là sản phẩm vật chất, có tác dụng:
- Để tính các chỉ tiêu giá trị xuất khẩu.
- Lập và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch của từng loại sản phẩm.
- Cân đối sản xuất ( đặc biệt là sản phẩm nông nghiệp ).



Thống kê 44QN

Nguyễn Ngọc Phơng
* Quy mô xuất khẩu tình theo đơn vị giá trị:
Quy mô xuất khẩu tính theo mặt hàng

Qi

n

=

pq

i=
1

Trong đó:

i

i

Qi _ giá trị xuất khẩu theo mặt hàng i.
pi _ đơn giá của mặt hàng i.
qi _ lợng hàng của mặt hang i theo mức giá pi.
Quy mô tổng kim ngạch xuất khẩu

Q=


n

Q

i=
1

i

Trong đó:

Q - tổng kim ngạch xuất khẩu.
Qi - giá trị xuất khẩu của mặt hàng i.
Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh quy mô xuất
khẩu của các đơn vị sản xuất kinh doanh nói riêng và của toàn bộ nền kinh tế
quốc dân nói chung, từ đó tính toán đợc cán cân xuất nhập khẩu ở từng thời điểm
nhất định.
4.2 Nhóm chỉ tiêu cơ cấu xuất khẩu
Có hai loại chỉ tiêu cơ cấu thờng sử dụng là: cơ cấu theo loại sản phẩm
xuất khẩu và cơ cấu theo thị trờng xuất khẩu.
- Cơ cấu xuất khẩu theo mặt hàng:

d xpq =

KN i
KN

Trong đó: KN i _ kim ngạch xuất khẩu ( theo đơn vị giá trị ) hay
khối lợng hàng xuất khẩu (theo đơn vị hiện vật)
của mặt hàng i.

KN _ tổng kim ngạch xuất khẩu ( theo đơn vị giá trị ) hay
tổng khối lợng hàng xuất khẩu ( theo đơn vị hiện vật ).
Chỉ tiêu này cho biết từng loại sản phẩm i chiếm tỷ trọng bao nhiêu %
trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Từ chỉ tiêu này ta có thể phẩn tích đợc sự thay
đổi và chuyển dịch của cơ cấu, cũng nh phân tích đợc sự ảnh hởng của cơ cấu
xuất khẩu tới các chỉ tiêu có liên quan nh: tốc độ chu chuyển hàng hoá bình
quân, tỷ suất lợi nhuận bình quân, tỷ suất chi phí lu thông bình quân.
- Cơ cấu xuất khẩu theo thị trờng:
Theo đơn vị hiện vật:


Thống kê 44QN

Nguyễn Ngọc Phơng

d

Qq
i

Qiq
=
Qq

Theo đơn vị giá trị:

d
Trong đó:

d Qi


q

,

Q pq
i

d Qi

pq

Qipq
= pq
Q
_ là tỷ trọng xuất khẩu phân theo nớc tính theo

đơn vị hiện vật và đơn vị giá trị.

Q q , Q pq _ là lợng nông sản xuất khẩu (theo đơn vị hiện vật)
hay giá trị nông sản xuất khẩu.
Chỉ tiêu này cho biết trị giá xuất khẩu sang một nớc trong thị trờng xuất
khẩu của nớc ta chiếm bao nhiêu % trong tổng trị giá xuất khẩu sang các nớc. Từ
chỉ tiêu này cho phép xem xét cơ cấu xuất khẩu của nớc ta sang các nớc, để từ đó
tìm ra đâu là thị trờng cần phát triển, đâu là thị trờng tiềm năng cần mở rộng.
4.3 Chỉ tiêu giá xuất khẩu bình quân
Chỉ tiêu giá xuất khẩu bình quân biểu hiện mức độ điển hình của giá cho
một nhóm hàng trong một thời kỳ nhất định, để từ đó định ra một mức giá xuất
khẩu chung cho phù hợp. Chỉ tiêu giá xuất khẩu bình quân đợc xây dựng trên cơ
sở xác định hai chỉ tiêu sau: đơn giá xuất khẩu và lợng hàng xuất khẩu.

Công thức tính:
n

Px =

p
i =1

xi

n

q
i =1

Trong đó:

qxi
xi

Px _ giá xuất khẩu bình quân.

p x _ đơn giá xuất khẩu.
q x _ khối lợng xuất khẩu.
Phạm vi áp dụng: chỉ tiêu này đợc tính toán cho từng đơn vị hoặc cho toàn
bộ nền kinh tế quốc dân, theo các đối tợng và thời điểm khác nhau.
4.4. Chỉ tiêu hiệu quả hoạt động xuất khẩu
Chỉ tiêu quan trọng nhất về hiệu quả của các hoạt động xuất khẩu là chỉ
tiêu hiệu quả ngoại tệ xuất khẩu. Chỉ tiêu này đợc xác định từ quan hệ giữa kết
quả và chi phí. Kết quả của hoạt động xuất khẩu là doanh thu ngoại tệ thu về từ



Nguyễn Ngọc Phơng

Thống kê 44QN

hoạt động xuất khẩu, còn chi phí là tổng các khoản chi phí để sản xuất ra hàng
xuất khẩu đó.
Công thức tính:
Dx
Hx =
Zx
Trong đó:

Hx _hiệu quả ngoại tệ của hoạt động xuất khẩu.
Dx _doanh thu ngoại tệ của hoạt động xuất khẩu.
Zx _chi phí để sản xuất hàng xuất khẩu (tính bằng đồng nội tệ) .
Do vậy, chỉ tiêu hiệu quả ngoại tệ của xuất khẩu chỉ rõ một đơn vị tiền tệ
trong nớc chi ra cho hàng xuất khẩu thông qua quan hệ ngoại thơng đem về đợc
bao nhiêu đơn vị ngoại tệ.
Chỉ tiêu này chủ yếu đợc tính cho từng đơn vị xuất khẩu.
II.

Một số phơng pháp thống kê cơ bản đợc vận dụng trong
phân tích hoạt động xuất khẩu nông sản

1.

Phơng pháp phân tổ


1.1 Khái niệm
Phân tổ thống kê là căn cứ vào một hoặc một số tiêu thức nào đó để tiến
hành phân chia các đơn vị thuộc hiện tợng nghiên cứu thành các tổ và các tiểu tổ
có các tính chất khác nhau.
1.2 Nhiệm vụ
- Phân chia các loại hình kinh tế-xã hội của hiện tợng nghiên cứu.
- Biểu hiện kết cấu của hiện tợng nghiên cứu.
- Biểu hiện mối liên hệ giữa các tiêu thức.
1.3 ý nghĩa
Phân tổ thống kê đợc dùng phổ biến trong các giai đoạn của quá trình
nghiên cứu thống kê. Cụ thể:
- Trong điều tra thống kê: phân tổ đợc dùng trong điều tra chọn mẫu.
- Trong tổng hợp thống kê: phân tổ là phơng pháp cơ bản để tổng hợp.
- Giai đoạn phân tích thống kê: phân tổ là một trong những phơng pháp
quan trọng của phân tích.
1.4 Phân loại
a/ Phân tổ giản đơn
Là hình thức phân tổ theo một tiêu thức, là việc căn cứ vào một tiêu thức
nào đó (có thể là tiêu thức số lợng hay tiêu thức thuộc tính) để phân phối các l-


Nguyễn Ngọc Phơng

Thống kê 44QN

ợng biến vào từng tổ.
Vận dụng phơng pháp phân tổ theo một tiêu thức trong thống kê xuất khẩu
cho phép nghiên cứu kết cấu và phân tích kết cấu giá trị sản xuất
b/ Phân tổ kết hợp
Là phân tổ theo nhiều tiêu thức, nhằm sắp xếp thứ tự các tiêu thức, xác

định số tổ theo từng tiêu thức từ đó xác định đợc mối liên hệ giữa các tiêu thức
với nhau.
Phân tổ kết hợp đợc vân dụng trong thống kê phân tích xuất khẩu để phân
tổ giá trị xuất khẩu theo năm và các mặt hàng, theo năm và thị trờng
c/ Phân tổ lại
Phân tổ lại là tiến hành phân tổ trên cơ sỏ phân bổ tài liệu cũ không còn
phù hợp, nhằm đáp ứng một mục đích nghiên cứu nào đó.
Phơng pháp: lập các tổ mới bằng cách thay đổi khoảng cách tổ của phân tổ
cũ.
d/ Phân tổ nhiều chiều
Phân tổ nhiều chiều là cùng một lúc phân tổ theo nhiều tiêu thức khác
nhau nhng có vai trò ngang nhau trong việc đánh giá hiện tợng. Trong phân tổ
nhiều chiều, các tiêu thức nguyên nhân đồng thời làm tiêu thức phân tổ, vì vậy
ngời ta phải đa các tiêu thức phân tổ đó về một dạng tiêu thức tổng hợp rồi căn
cứ vào tiêu thức tổng hợp này để tiến hành phân tổ nh phân tổ theo một tiêu thức.
2.

Phơng pháp bảng thống kê

2.1 Khái niệm
Bảng thống kê là hình thức thể hiện các tài liệu thống kê một cách có hệ
thống, hợp lý, rõ rang, nhằm nêu lên các đặc trng về lợng của hiện tợng nghiên
cứu. Bảng thống kê giúp chúng ta tiến hành, so sánh, đối chiếu và phân tích theo
các phơng pháp khác nhau.
2.2 Các loại bảng thống kê
- Bảng giản đơn: là loại bảng mà phần chủ đề không phân tổ mà chỉ liệt kê
các đơn vị theo tên địa phơng, thời gian.
- Bảng phân tổ: là bảng mà đối tợng nghiên cứu ở phần chủ đề đợc phân
chia thành các tổ theo một tiêu thức.
- Bảng kết hợp: là bảng mà đối tợng nghiên cứu ghi ở phần chủ đề đợc

phân tổ theo 2,3 hoặc nhiều tiêu thức hơn.
2.3 Những yêu cầu đối với việc xây dựng bảng thống kê
- Quy mô bảng không nên quá lớn.
- Các tiêu đề, tiêu mục cần chính xác, gọn và dễ hiểu.
- Các hàng, cột cần đợc ký hiệu.


Nguyễn Ngọc Phơng

Thống kê 44QN

- Các chỉ tiêu giải thích cần đợc sắp xếp hợp lý, phù hợp với mục đích
nghiên cứu.
- Phải có dơn vị cho từng chỉ tiêu và chung cho cả bảng.
- Các số liệu phải ghi theo độ chính xác nh nhau.
- Phải có phần ghi chú ở cuối bảng để giải thích nội dung một số chỉ tiêu
nếu cần hoặc ghi nguồn số liệu nếu có.
3.

Phơng pháp hồi quy tơng quan

3.1 Khái niệm
Hồi quy tơng quan là phơng pháp toán học đợc vận dung trong thống kê
để biểu hiện và phân tích mối liên hệ tơng quan giữa các hiện tợng kinh tế-xã
hội.
Khi nghiên cứu hoạt động xuất khẩu nông sản, phơng pháp hồi quy tơng
quan cho phép xác định đợc ảnh hởng của các yếu tố tác động tới nh: yếu tố tự
nhiên, yếu tố xã hội, yếu tố chính trị, yếu tố nguyên vật liệu, yếu tố kỹ thuật
Trong đó có những yếu tố chúng ta có thể lợng hoá đợc và có những yếu tố khó
có thể lợng hoá đợc thông qua các chỉ tiêu nh: hệ số tơng quan, hệ số co giãn, tỷ

số tơng quan Cần phải xác định rõ đâu là tiêu thức nguyên nhân, đâu là thức
kết quả.
3.2 Nhiệm vụ
- Xác định đợc mô hình hồi quy phản ánh mối liên hệ giữa tiêu thức
nguyên nhân và tiêu thức kết quả. Tuỳ theo mục đích và phạm vi nghiên cứu mà
biên phụ thuộc có thể là một biến hay nhiều biến. Cụ thể đợc xác định qua 4 bớc:
+ Giải thích sự tồn tại thực tế và bản chất của mối liên hệ bằng phân tích
lý luận.
+ Thăm dò mối liên hệ bằng các phơng pháp thống kê.
+ Lập phơng trình hồi quy.
+ Tính toán các tham số và giải thích ý nghĩa của chúng.
- Từ mô hình hồi quy đã xây dựng đợc, phải đánh giá mức độ chặt chẽ của
mối liên hệ, xem mô hình có đủ tin cậy hay không, mối liên hệ có ý nghĩa thực
tế hay không.
ý nghĩa
Phơng pháp hồi quy tơng quan đợc sử dụng nhằm xây dựng các mô hình
kinh tế nói chung cũng nh nhiều mô hình hồi quy giữa tổng kim ngạch xuất khẩu
với các yếu tố gây ra sự biến động của kết quả đ. Từ đó xác định đợc chính xác
mức độ biến động của từng yếu tố.
Sử dụng phơng pháp hồi quy tơng quan cho phép ta dự đoán sự biến động
của hoạt động xuất khẩu trong tơng lai.
3.3


×